Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Phát triển kinh tế rừng bền vững tại huyện vân đồn, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 92 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN THỊ HOÀI

PHÁT TRIỂN KINH TẾ RỪNG BỀN VỮNG
TẠI HUYỆN VÂN ĐỒN, TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN THỊ HOÀI

PHÁT TRIỂN KINH TẾ RỪNG BỀN VỮNG
TẠI HUYỆN VÂN ĐỒN, TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. BÙI HUY NHƯỢNG


THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sỹ: “Phát triển kinh tế rừng bền vững
tại huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh” là công trình nghiên cứu của riêng tôi,
toàn bộ số liệu và kết quả phân tích được trình bày trong luận văn là hoàn
toàn trung thực.
Tác giả

Trần Thị Hoài

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài “Phát triển kinh tế rừng bền vững tại
huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh” tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ
của các thầy cô giáo khoa Đào tạo sau đại học, Trường Đại học Kinh tế và
Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên.
Đặc biệt xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Bùi Huy Nhượng - Người đã
trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu, giúp
đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, cán bộ nhân viên huyện Vân
Đồn, tỉnh Quảng Ninh đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tác giả

Trần Thị Hoài

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
MỤC LỤC .................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ....................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................... vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................... 2
4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
5. Kết cấu của luận văn .................................................................................. 3
Chương 1 . CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ RỪNG
BỀN VỮNG .................................................................................. 4
1.1. Cơ sở lý luận về rừng .............................................................................. 4
1.1.1. Khái niệm rừng ..................................................................................... 4
1.1.2. Vai trò của rừng .................................................................................... 6
1.1.3. Phân loại rừng .................................................................................... 13

1.2. Phát triển kinh tế rừng bền vững ............................................................ 20
1.2.1. Khái niệm phát triển kinh tế bền vững ................................................ 20
1.2.2. Phát triển kinh tế rừng ........................................................................ 24
1.2.3. Nội dung phát triển kinh tế rừng bền vững ......................................... 25
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá phát triển kinh tế rừng ....................................... 26
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng phát triển kinh tế rừng bền vững ....................... 27
1.3.1. Các nhân tố về điều kiện tự nhiên ....................................................... 27
1.3.2. Các nhân tố về kinh tế - kỹ thuật ........................................................ 28
1.3.3. Nhóm nhân tố nguồn lực xã hội .......................................................... 30
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv
1.4. Kinh nghiệm phát triển ngành rừng ở một số địa phương và bài học
kinh nghiệm cho huyện Vân Đồn ................................................. 30
1.4.1. Kinh nghiệm phát triển kinh tế rừng bền vững tại huyện Bình
Liêu tỉnh Quảng Ninh ................................................................... 30
1.4.2. Kinh nghiệm phát triển kinh tế rừng tại một số huyện của tỉnh
Quảng Ninh .................................................................................. 32
1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho huyện Vân Đồn trong việc phát triển
kinh tế rừng theo hướng bền vững ................................................ 33
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................. 35
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ......................................................................... 35
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 35
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin .......................................................... 35
2.2.2. Phương pháp xử lý dữ liệu .................................................................. 35
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu ............................................................ 36
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................. 37

2.3.1. Các chỉ tiêu kinh tế ............................................................................. 37
2.3.2. Các chỉ tiêu xã hội .............................................................................. 37
2.3.3. Các chỉ tiêu môi trường ...................................................................... 37
2.3.4. Chỉ tiêu về nhận thức của người dân về bảo vệ rừng........................... 38
Chương 3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ RỪNG BỀN
VỮNG TẠI HUYỆN VÂN ĐỒN TỈNH QUẢNG NINH .......... 39
3.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội huyện Vân Đồn ảnh hưởng phát
triển bền vững............................................................................... 39
3.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 39
3.1.2. Điều kiện kinh tế ................................................................................ 41
3.1.3. Điều kiện xã hội ................................................................................. 49
3.2. Thực trạng phát triển bền vững kinh tế rừng tại huyện Vân đồn tỉnh
Quảng Ninh .................................................................................. 51
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v
3.2.1. Phát triển bền vững về kinh tế rừng .................................................... 51
3.2.2. Phát triển bền vững kinh tế rừng và tác động tới các vấn đề xã hội ..... 63
3.2.3. Phát triển bền vững kinh tế rừng và các vấn đề môi trường ................ 65
3.3. Đánh giá chung về công tác phát triển bền vững kinh tế rừng tại
huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh ................................................. 67
3.3.1. Những kết quả đạt được ...................................................................... 67
3.3.2. Một số tồn tại trong phát triển kinh tế rừng bền vững tại huyện
Vân đồn, tỉnh Quảng Ninh ............................................................ 68
3.3.3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế ....................................................... 69
Chương 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN KINH TẾ
RỪNG BỀN VỮNG TẠI HUYỆN VÂN ĐỒN TỈNH

QUẢNG NINH ............................................................................ 71
4.1. Phương hướng phát triển rừng tại huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.......... 71
4.1.1. Mục tiêu ............................................................................................. 71
4.1.2. Nhiệm vụ ............................................................................................ 71
4.2. Một số giải pháp nhằm phát triển bền vững kinh tế rừng tại huyện
Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh ........................................................... 73
4.2.1. Nhóm giải pháp liên quan tới công tác tổ chức và chính sách ............. 73
4.2.2. Nhóm giải pháp hỗ trợ phát triển bền vững kinh tế rừng ..................... 75
4.2.3. Nhóm giải pháp về phát triển kinh tế xã hội, nâng cao thu nhập
cho cộng đồng .............................................................................. 78
4.2.4. Các giải pháp khác.............................................................................. 79
4.3. Những kiến nghị đối với UBND huyện Vân Đồn trong công tác phát
triển rừng ...................................................................................... 80
KẾT LUẬN ................................................................................................. 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 82

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi

DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

BQL

: Ban quản lý

BVR-PCCCR : Bảo vệ rừng - Phòng cháy chữa cháy rừng

KT-XH

: Kinh tế - xã hội

PTNT

: Phát triển nông thôn

PTTH

: Phổ thông trung học

TDTT

: Thể dục thể thao

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

TNHH MTV : Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
UBND

: Ủy ban nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1.

Giá trị lâm sản ngoài gỗ của Indonesia ..................................... 11

Bảng 3.1.

Giá trị sản xuất giai đoạn 2005-2010 ....................................... 42

Bảng 3.2.

Cơ cấu ngành kinh tế................................................................ 42

Bảng 3.3.

Giá trị sản xuất và tăng trưởng ngành nông nghiệp .................. 44

Bảng 3.4.

Diện tích và sản lượng một số loại cây trồng ........................... 45

Bảng 3.5.

Tình hình chăn nuôi ................................................................. 46


Bảng 3.6.

Diện tích đất lâm nghiệp tỉnh Quảng Ninh theo đơn vị hành chính.... 51

Bảng 3.7.

Diện tích đất lâm nghiệp huyện Vân Đồn năm 2013 ................. 52

Bảng 3.8.

Diện tích rừng trồng huyện Vân Đồn từ 2010 - 2013 ................ 54

Bảng 3.9.

Kết quả công tác tuyên truyền, ký cam kết bảo vệ rừng ............ 56

Bảng 3.10. Tình hình khai thác sản phẩm lâm nghiệp huyện Vân Đồn
năm 2010 - 2013 ....................................................................... 59
Bảng 3.11. Bảng đánh giá các loại cây lâm nghiệp ..................................... 66

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Rừng là tài nguyên quý giá của đất nước, có ý nghĩa rất to lớn về kinh
tế, quốc phòng, an ninh, phòng hộ, môi trường sinh thái. Rừng có vị trí quan

trọng đối với nghề sản xuất vật chất đáp ứng nhu cầu đời sống của con người.
Trong xu hướng toàn cầu hóa hiện nay, rừng càng khẳng định vị trí của mình
thông qua các mặt hàng xuất khẩu có nguồn gốc từ lâm sản, không chỉ đáp
ứng nhu cầu trong nước mà còn vươn ra thị trường thế giới. Hơn nữa sự duy
trì phát triển kinh tế rừng là rất tất yếu khách quan phù hợp với điều kiện kinh
tế - xã hội vùng miền núi.
Diện tích đất lâm nghiệp tại huyện Vân Đồn chiếm khoảng 52% diện
tích đất tự nhiên. Ngành lâm nghiệp đóng một vai trò quan trọng trong việc
phát triển kinh tế tại huyện Vân Đồn nói riêng và tỉnh Quảng Ninh nói
chung. Đặc biệt phát triển rừng mang lại những hiệu quả kinh tế rất lớn.
Những thuận lợi từ việc phát triển ngành lâm nghiệp đã thu hút nhiều hơn
sự quan tâm của người dân. Tuy nhiên, phát triển kinh tế rừng chưa tương
xứng với tiềm năng và lợi thế hiện có của huyện Vân Đồn, hiệu quả kinh tế
mang lại chưa cao, còn bộc lộ nhiều yếu kém, giá trị sản xuất của ngành
lâm nghiệp chiếm tỷ trọng thấp. Một vài năm trở lại đây, tài nguyên rừng
tại Vân Đồn đang có dấu hiệu cạn kiệt, môi trường sinh thái rừng có chiều
hướng suy thoái, đời sống người dân có nguy cơ tách khỏi rừng, người dân
sống phụ thuộc vào rừng chưa tìm được kế mưu sinh bền vững, hộ nghèo
vẫn chiếm tỷ lệ cao.
Đứng trước những vấn đề cấp thiết trên, việc đưa ra những chiến lược
phát triển mang tính hiệu quả cao và bền vững là vô cùng quan trọng. Việc tìm
ra các giải pháp phát triển kinh tế, bảo vệ rừng chính là hành động góp phần
thúc đẩy kinh tế huyện miền núi ổn định hơn, góp phần bảo tồn nguồn tài
nguyên quý giá cũng như nâng cao đời sống của nhân dân. Vì vậy, tôi quyết
định lựa chọn đề tài “Phát triển kinh tế rừng bền vững tại huyện Vân Đồn,
tỉnh Quảng Ninh” làm đề tài nghiên cứu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





2
2. Mục đích nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Thông qua đánh giá thực trạng phát triển kinh tế rừng bền vững tại
huyện Vân Đồn, đề tài sẽ đề xuất các giải pháp nhằm phát triển kinh tế rừng
một cách bền vững tại huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh
2.2 Mục tiêu riêng
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển bền vững kinh tế rừng
Phân tích thực trạng phát triển kinh tế rừng bền vững tại huyện Vân Đồn,
tỉnh Quảng Ninh. Chỉ ra tồn tại trong phát triển bền vững kinh tế rừng và
những nguyên nhân của các tồn tại đó tại huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh
trong thời gian qua.
Đề xuất quan điểm, phương hướng, giải pháp nhằm phát triển kinh tế
rừng bền vững của huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Phát triển kinh tế rừng bền vững tại huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Không gian nghiên cứu của đề tài là tại huyện
Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.
Phạm vi thời gian: Thời gian nghiên cứu phát triển kinh tế rừng bền
vững từ năm 2010 - 2013
Phạm vi nội dung: Tập trung nghiên cứu vấn đề phát triển kinh tế rừng
bền vững trên địa bàn huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.
4. Ý nghĩa của đề tài
Đề tài là công trình nghiên cứu khoa học có ý nghĩa lý luận và thực

tiễn thiết thực là căn cứ, cũng như gợi ý hữu ích cho các nhà nghiên cứu khi
nghiên cứu đề tài liên quan tới phát triển kinh tế rừng theo hướng bền vững

Với việc đánh giá thực trạng kinh tế rừng, tình hình sản xuất lâm
nghiệp trên địa bàn huyện Vân Đồn, cũng như đề xuất các giải pháp nhằm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3
phát triển kinh tế rừng theo hướng bền vững tại huyện Vân Đồn, đề tài sẽ là
căn cứ cũng như nguồn tài liệu tham khảo giúp cho huyện Vân Đồn nói riêng
và tỉnh Quảng Ninh nói chung có thể đưa ra các giải pháp, quy hoạch nhằm
phát triển kinh tế rừng theo hướng bền vững, từ đó góp phần nâng cao đời
sống vật chất cũng như tinh thần cho bà con nông dân trên địa bàn huyện
Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.
5. Kết cấu của luận văn
Nội dung nghiên cứu gồm 4 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển kinh tế rừng bền vững.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng phát triển kinh tế rừng bền vững tại huyện đảo
Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.
Chương 4: Một số giải pháp phát triển kinh tế rừng bền vững tại huyện
Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4
Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ RỪNG BỀN VỮNG
1.1. Cơ sở lý luận về rừng
1.1.1. Khái niệm rừng
Rừng là bộ phận cấu thành quan trọng nhất của sinh quyển và có ý
nghĩa lớn trong sự phát triển kinh tế xã hội, sinh thái và môi trường. Trên thực
tế, rừng đã có lịch sử phát triển lâu dài nhưng những hiểu biết về rừng chỉ
mới thức sự có được từ thế kỷ XIX. Cùng với sự ra đời của sinh thái học,
các khái niệm về rừng và khoa học rừng dần dần được sáng tỏ: Theo
quan điểm học thuyết về hệ sinh thái rừng được xem như là hệ sinh thái
điển hình trong sinh quyển Mặt khác trên cơ sở học thuyết về rừng của
morodov, Sukasov thì rừng được coi là một sinh địa quần lạc (Biogeocenose).
Thực ra thì hai học thuyết này là không khác nhau về bản chất,
nhung mỗi học thuyết nhấn mạnh về một khía cạnh đặc trưng riêng của
rừng. Cả hai học thuyết đều sử dụng các nguyên lý cơ bản của sinh thái học
khi nghiên cứu một đơn vị tự nhiên trong sinh quyển. Chung đều được thừa
nhận và sử dụng trong khoa học nghiên cứu về rừng.
Hệ sinh thái là một đơn vị tự nhiên bao gồm các yếu tố sống và không
sống, giữa chúng có sự trao đổi vật chất và năng lượng tạo nên một hệ
thống ổn định. Nói cách khác, hệ sinh thái là một hệ thống bao gồm quần
xã sinh vật và các yếu tố môi trường vật lý, trong đó có sự tương tác giữa
chúng với nhau.
Các yếu tố môi trường vật lý trong hệ sinh thái bao gồm khí hậu (như
nhiệt độ, độ ẩm), ánh sáng, không khí và các yếu tố dinh dưỡng (như N, P,
K, Ca, Mg, Mo, H2O).
Quần xã sinh vật bao gồm các loài thực vật, động vật, vi sinh vật. Đây
là thành phần sống và biến động nhất trong hệ sinh thái. Xét về quan hệ
dinh dưỡng, người ta chia các sinh vật ra làm 2 nhóm: (l) Sinh vật tự dưỡng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





5
hay sinh vật sản xuất, chủ yếu là các cây xanh có khả năng chuyển hóa
năng lượng mặt trời nhờ quá trình quang hợp; (2) Sinh vật dị dưỡng bao
gồm sinh vật tiêu thụ (chủ yếu là các loại động vật) và các sinh vật phân
hủy (nấm và các vi sinh vật). Các sinh vật tiêu thụ lại được chia thành sinh
vật tiêu thụ bậc 1, tiêu thụ bậc 2, tiêu thụ bậc 3.
Học thuyết về "Quần lạc sinh địa" được Sukasov đưa ra vào năm
1964. Theo Sukasov quần lạc sinh địa là tổng hợp trên mặt đất nhất định các
hiện tượng tự nhiên đồng nhất (khí quyển, đá mẹ, đất, thảm thực vật, thế giới
động vật, vi sinh vật và các điều kiện thủy văn) có đặc thù riêng về sự
tương tác giữa các hợp phần tổ thành. Chúng là một thể thốn ơ nhất biện
chứng giữa các mâu thuẫn nội tại, và luôn vận động phát triển không
ngừng. Theo nghĩa chung, quần lạc sinh địa là một khái niệm rộng bao gồm
cả quần lạc sinh địa rừng và quần lạc sinh địa đồng cỏ. Một quần lạc sinh địa
bao gồm các thành phần chủ yếu như sinh cảnh (ánh sáng, khí hậu, đất) và
các quần lạc sinh vật (quần lạc thực vật, quần lạc động vật, quần lạc vi sinh
vật). Bản chất của mối quan hệ giữa các hợp phần trong quần lạc sinh địa là
quá trình chuyển hóa vật chất và năng lượng. Sukasov gọi đây là quá trình
sinh địa quần lạc, nó quyết định quá trình phát triển và diễn thế rừng. Mỗi
một kiểu rừng có một quá trình sinh địa quần lạc đặc trưng do tổ thành tầng
cây cao giữ vai trò quyết định. Trong đó loài cây lập quần ưu thế sinh thái)
có vai trò chủ đạo trong việc hình thành nặn hoàn cảnh bên trong của quần
thể (tiểu hoàn cảnh rừng). Chỉ có quần thể thực vật rừng mới có khả năng
tạo nên "nội cảnh" riêng biệt khác với môi trường ba ngoài. Do vậy, đặc
trưng cơ bản nhất của rừng là trong tô thành thực vật, loài cây cao phải
chiếm ưa thế. Chúng có một mật độ nhất định mọc chung với nhau trên một
diện tích nhất định luôn có sự tác động tương hô giữa các cây rừng với nhau
và với môi trường tạo nên một tiểu hoàn cảnh riêng biệt...

Quần lạc sinh địa rừng được hiểu là một khoảng rừng nhất định có sự
đồng nhất về tổ thành cấu trúc và đặc tính của các thành phần hợp thành.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6
Nghĩa là đồng nhất về thảm thực vật, thế giới động vật, thế giới vi sinh vật,
các điều kiện về khí hậu, đất đai. Trong đó có sự đồng nhất về các quá trình
tác động qua lại lẫn nhau, có cùng một kiểu trao đổi vật chất và năng lượng
giữa các hợp phần trong quần lạc và với môi trường.
1.1.2. Vai trò của rừng
Rừng là một trong những bộ phận quan trọng nhất cấu thành nên sinh
quyển. Ngoài ý nghĩa về nguồn tài nguyên sinh vật. Rừng còn là một yếu
tố địa lý không thể thiếu được trong t ự nhiên. Nó có vai trò cực kỳ quan
trọng tạo nên cảnh quan vì có tác động mạnh mẽ đến các yếu tố khí hậu, đất
đai. Chính vì vậy, rừng không chỉ có chức năng trong phát triển kinh tế - xã
hội mà nó còn có ý nghĩa đặc biệt trong việc bảo vệ môi trường sinh thái.
Rừng có vai trò như sau:
- Vai trò đối với môi trường
+ Khí hậu
Rừng có tác dụng điều hòa khí hậu toàn cầu thông qua việc giảm lượng
nhiệt chiếu từ mặt trời xuống trái đất, do rừng có độ che phủ lớn, rừng còn có
vai trò rất quan trọng trong việc duy trì và điều hòa lượng carbon trên trái đất
do vậy rừng có tác dụng trực tiếp đến sự biến đổi khí hậu toàn cầu.
Các loại thực vật sống có khả năng tích trữ lượng carbon trong khí
quyển, vì vậy sự tồn tại của thực vật rừng cũng như hệ sinh thái rừng có vai
trò rất quan trọng trong việc chống lại hiện tượng nóng dần lên của trái đất.
Theo thống kê thì trong đất (tính đến độ sâu 30m) carbon trong sinh khối và

trong toàn bộ hệ sinh thái rừng là 638 Gt (Giga), lượng carbon này lớn hơn
nhiều so với lượng carbon có trong khí quyển, do đó trong nghị định thư
Kyoto nêu lên các giải pháp quan trọng trong tiến trình cắt giảm khí nhà kính
là tăng cường các hoạt động trồng rừng, tái trồng rừng và quản lý bền vững
các hệ sinh thái.
Mối quan hệ giữa rừng và biến đổi khí hậu rất phức tạp.Các khu rừng
một mặt có thể làm giảm biến đổi khí hậu bằng cách hấp thu carbon, trong khi
mặt khác rừng có thể góp phần làm biến đổi khí hậu bị suy thoái hoặc phá hủy.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7
Phát triển công nghiệp cùng với việc gia tăng dân số, vấn đề về đất sản
xuất và cư ngụ ngày càng được quan tâm. Đất đai không sinh thêm, muốn có
chổ ở và làm việc con người buộc phải chuyển đổi mục đích sử dụng của
rừng, điều này đồng nghĩa với việc tài nguyên rừng đang suy giảm và kéo
theo những hậu quả nặng nề. Theo FAO (tổ chức lương thực thế giới) tính đến
tháng 2/2011, cả thế giới đã mất hơn 13 triệu ha rừng, chủ yếu là do chuyển
đổi mục đích sử dụng rừng, rừng chỉ còn chiếm 31% diện tích các châu lục
toàn cầu với tổng diện tích chưa đầy 4 tỷ ha. Báo cáo đánh giá lần thứ 4 của
IPCC công bố năm 2007 cho thấy 20% lượng chất thải gây hiệu ứng nhà kính
của thế giới được gây ra bởi việc sử dụng rừng cho mục đích khác bao gồm cả
việc sử dụng rừng cho nông nghiệp đây cũng là nguyên nhân chủ yếu làm cho
trái đất nóng dần lên.
Trong thế kỉ XX, nhiệt độ trái đất tăng từ 0.20C đến 0.60C, tiếp tục
trong suốt thế kỉ XXI, theo dự đoán của các nhà khoa học nhiệt độ của trái đất
có thể tăng từ 1.10C đến 6.40C từ đây đến năm 2100, tuy nhiên theo khảo sát
hiện tượng ấm dần lên của trái đất vẫn tiếp tục sau năm 2100 dù cho con

người có ngừng thải khí độc gây hiệu ứng nhà kính đi chăng nữa, những thay
đổi của khí hậu đang diễn ra hằng ngày hàng giờ bên cạnh chúng ta mà chúng
ta là nạn nhân của hành động vô ý thức của chính bản thân mình.
+ Đất đai
Rừng bảo vệ đất, tăng độ phì nhiêu, bồi dưỡng tiềm năng cho đất:
Đất tốt cho rừng hưng thịnh. Ở những nơi có rừng, đất được bảo vệ
khá tốt, hạn chế hiện tượng bào mòn, sạt lở, nhất là ở những nơi có địa hình
dốc, lớp đất mặt không bị mỏng giữ được hệ thống vi sinh vật và các
khoáng, chất hữu cơ có trong đất. Cây cối lấy chất dinh dưỡng từ đất và trả
lại cho đất một lượng sinh khối rất lớn, đây là nguồn làm cho đất rừng ngày
càng trở nên màu mỡ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8
Rừng mất thì đất kiệt, đất kiệt thì rừng cũng suy vong. Ở những nơi
rừng bị phá hủy thì đất dần bị thoái hóa diễn ra mãnh liệt và nhanh chóng,
khiến cho các vùng đất này hình thành khu đất trống, đồi trọc, trơ sỏi đá, mất
dần tính giữ nước, độ chua tăng cao, thiếu dinh dưỡng ảnh hưởng lớn đến các
sinh vật. Hiện tượng bào mòn, rửa trôi cũng diễn ra nhanh, đất không còn độ
bám dễ bị sạt lở.
Nếu rừng bị phá hủy, đất bị xói,quá trình đất mất mùn và thoái hóa sẽ
xảy ra rất nhanh chống và mãnh liệt. Ước tính ở nơi rừng bị phá hoang trơ đất
trống mỗi năm bị rữa trôi mất khoảng 10 tấn mùn/ ha. Đồng thời các quá trình
feralitic, tích tụ sắt, nhôm, hình thành kết von, đá ong, lại tăng cường lên làm
cho đất mất tính chất hóa lý, mất vi sinh vật, không giữ được nước, dễ bị khô
hạn, thiếu chất dinh dưỡng, trở nên rất chua, kết cứng lại, đi đến cằn cỗi, trơ
sỏi đá. Hiện nay nguồn tài nguyên đất đặc biệt là đất rừng đang ngày càng bị

suy giảm do đó cần phải có biện pháp khai thác và sử dụng hợp lí nguồn đất
và đất rừng để bảo vệ và phát huy tối đa tiềm năng của tài nguyên này.
Bảo vệ nguồn nước, chống lũ lụt, giảm ô nhiễm môi trường
Một vai trò không kém phần quan trọng của rừng là điều hòa nguồn
nước, giảm dòng chảy bề mặt, tăng lượng nước ngầm, hạn chế hiện tượng
lắng đọng, dòng sông, lòng hồ. Tăng lượng nước vào mùa khô, hạn chế nước
vào mùa lũ. Một số nhà khoa học tin rằng lưu lượng nước chảy bề mặt giảm
đi ở những nơi có đất rừng so với những khu vực đất trống đồi trọc đặc biệt
là đất nông nghiệp, thông tin này được chứng minh bởi các công trình
nghiên cứu khác nhau có sử dụng hàng loạt kỹ thuật khác nhau. Nghiên cứu
ở Việt Nam cho rằng lưu lượng dòng chảy mặt tại nơi có rừng thấp hơn từ
2,5 đến 27 lần so với các khu vực canh tác nông nghiệp. Thêm vào đó rừng
tự nhiên có tác dụng tốt hơn so với rừng trồng trong việc giảm dòng chảy
mặt, nguyên nhân là do rừng trồng có lớp thảm mục ít và đã bị cơ giới hóa.
Đây là yếu tố quan trọng của rừng trong việc ngăn chặn và làm giảm tác
động của các cơn lũ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9
Rừng còn là một nhà máy xử lí nước thải và cung cấp không khí trong
lành khổng lồ. Rừng Cần Giờ tính theo lí thuyết có khả năng chịu tải lên đến
158.5m3/m2/năm, giữ một nhiệm vụ quan trọng là giảm tải ô nhiễm từ TP.Hồ
Chí Minh ra biển Đông, hệ thống cây ngập mặn và tảo hấp thu CO2 thải O2 là
“lá phổi xanh” của hơn 10 triệu dân thành phố. Rừng còn là một hệ thống rào
chắn tự nhiên, chống lại hiện tượng cát bay, cát lấn, bảo vệ các vùng đất nội
địa và hệ thống đê biển.
Cung cấp các loại gỗ và lâm sản ngoài gỗ có giá trị sử dụng cho con

người trong nhiều lĩnh vực như: Thủ công mĩ nghệ, đồ gỗ nội thất, dược liệu,
nghiên cứu khoa học,…
+ Đa dạng sinh học
Việt Nam nằm ở phần đông bán đảo Đông Dương, trong vành đai nhiệt
đới bắc bán cầu tiếp cận với xích đạo, phần đất liền trải dài trên 15 vĩ độ từ
phía Bắc xuống phía Nam với khoảng 1.650km. Việt Nam có tổng diện tích
tự nhiên đất liền là 29.241km2 gồm hàng ngàn đảo lớn nhỏ ven bờ và hai quần
đảo lớn là Hoàng Sa và Trường Sa. Về khí hậu, Việt Nam có cả khí hậu nhiệt
đới gió mùa và khí hậu á nhiệt đới, ôn đới núi cao. Sự đa dạng về địa hình,
kiểu đất, cảnh quan và khí hậu đã tạo nên tính đa dạng sinh học vô cùng
phong phú và đặc sắc của Việt Nam, thể hiện ở trong các khu rừng rộng lớn
về loài và nguồn gen.
Đa dạng loài bao gồm: 774 loài chim, 273 loài thú, 180 loài bò sát, 80
loài lưỡng cư, 475 loài cá nước ngọt và 1.650 loài cá ở rừng ngập mặn và cá
biển.Rừng cung cấp nguồn gen về thực vật và động vật với 14.000 nguồn gen
được bảo tồn và lưu giữ.
Để gìn giữ nguồn tài nguyên đa dạng phong phú này, chúng ta đã đạt
nhiều thành tựu, quan trọng như: Độ che phủ của rừng liên tục tăng; mở rộng
hệ thống các khu bảo tồn thiên nhiên; thực hiện các hình thức bảo tồn chuyển
chỗ bước đầu được phát triển; phát triển nhăn nuôi các loài nguy cấp quý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10
hiếm có giá trị kinh tế cao. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã dạt được
trong thời gian qua công tác bảo tồn đa dạng sinh học đã và đang có thách
thức nhất định, đó là các hệ sinh thái rừng tự hiên bị tác động và số lượng loài
nguy cấp, quý, hiếm bị đe dọa đang tăng lên. Nguyên nhân gây ra việc suy

giảm đa dạng sinh học là khai thác trái phép và quá mức tài nguyên sinh vật,
buôn bán trái phép động vật hoang dã, chuyển đổi mục đích sử dụng rừng một
cách thiếu khoa học, sự xâm lấn các giống mới và các sinh vật ngoại lai.
Một số loài được ghi trong sách đỏ Việt Nam: Danh mục thực vật nằm
trong sách đỏ Việt Nam thuộc diện rất nguy cấp như hoàng đàn rủ, hoàng đàn,
bách vàng, bách tán Đài Loan; 1 số cây thuốc quý như ba gạc hoa đỏ, sâm vũ
diệp, tam thất hoang; các loài thực vật đặc hữu của Việt Nam như giác đế
Tam Đảo, sao lá cong; cây cảnh quý hiếm như lan hài đỏ, lan hài điểm ngọc,
lan hài Tam Đảo, lan hài Hê-len.
- Vai trò đối với kinh tế
+ Gỗ
Rừng vừa là yếu tố bảo vệ môi trường nhưng cũng là một thành phần
kinh tế quan trọng, đặc biệt trong lĩnh vực cung cấp gỗ cho công nghiệp chế
biến và xuất khẩu. Xuất khẩu gỗ là ngành xuất khẩu chủ lực của Malaysia, mỗi
năm đóng góp vào nền kinh tế nước này khoảng 7 tỷ USD.Trong những năm
gần đây, tình hình xuất gỗ của Việt Nam ngày một gia tăng đóng góp vào sự
phát triển của đất nước (Nguồn Tạp chí gỗ Việt số 23 t-12/2010).Nếu như trong
thập niên 90, ở vị trí mờ nhạt ban đầu thì nay Việt Nam đã vươn lên đứng thứ 2
sau Malaysia về xuất khẩu đồ gỗ trong ASEAN với kim ngạch xuất khẩu là 4.6
tỷ USD năm 2012 (Nguồn: Hiệp hội gỗ và lâm sản Việt Nam).
Tùy vào đặc điểm tính chất của từng loại cây mà chúng ta có sản phẩm
phù hợp. Chẳng hạn gỗ huỳnh, săng le, sao nhẹ, bền, xẻ ván dài, ngâm trong
nước mặn không bị hà ăn nên được làm ván các loại thuyền đi trên biển. Gỗ
Lim, gỗ Sếu là thứ gỗ bền thiên niên nên được dùng làm đình chùa, cung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11

điện. Một số loài được dùng làm hàng thủ công mĩ nghệ xuất khẩu, quà lưu
niệm trong các khu dịch vụ du lịch.
+ Lâm sản ngoài gỗ
Giá trị mà lâm sản ngoài gỗ mang lại là không hề nhỏ, theo ghi nhận có
150 loài LSNG có giá trị được buôn bán trên thị trường quốc tế, vào những
năm 1990 trung bình giá trị trao đổi hàng năm lên đến từ 5 đến 10 tỉ USD.
Chỉ lấy ví dụ mặt hàng mây của Indonesia trong các năm từ 1988 đến 1994
cho chúng ta thấy giá trị ngày càng tăng của loại lâm sản ngoài gỗ này (bảng
1). Số liệu thống kê của tổng cục hải quan Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu
hàng mây, tre, cói thảm 11 tháng năm 2012 tăng 7,09% so với cùng kỳ năm
2011, tương đương với 191,2 triệu USD. Trong đó Hoa Kỳ là thị trường xuất
khẩu chính mặt hàng này của Việt Nam với kim ngạch đạt 37 triệu USD, tăng
32,64% so với 11 tháng năm 2011 và tăng 94,35% so với tháng 11/2011 với
kim ngạch đạt 4,7 triệu USD.
Bảng 1.1. Giá trị lâm sản ngoài gỗ của Indonesia
STT

Năm

Giá trị (Triệu USD)

1

1988

195

2

1989


57

3

1990

222

4

1991

277

5

1992

295

6

1993

335

7

1994


360

(Nguồn: Ngân hàng thế giới)

Thực tế thì những con số trên thì cũng không ghi nhận đủ giá trị của
lâm sản ngoài gỗ do rừng mang lại, ở một số nơi thì giá trị của nó còn có thể
mang lại nguồn tài chính hơn cả gỗ. Theo FAO-1995, ở Zimbabwe có
237.000 người làm việc liên quan đến lâm sản ngoài gỗ, trong khi đó chỉ có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12
16.000 người làm trong ngành lâm nghiệp, khai thác chế biến gỗ; thị trường
lâm sản ngoài gỗ tăng 20%/ năm.
Rừng là còn là nơi cung cấp nguồn dược liệu tự nhiên. Tổ chức y tế thế
giới WHO đánh giá là 80% dân số các nước đang phát triển dùng lâm sản
ngoài gỗ để chữa bệnh, làm thực phẩm bồi bổ sức khỏe. Một số loại dược liệu
như: Tam thất, nấm Linh Chi, Đông Trùng Hạ Thảo, sâm đá, sâm dây,... hiện
nay có nhiều công trình nghiên cứu về công dụng và cách phát triển những
loài quy này.
Việt Nam cũng như các nước trên thế giới đang thực hiện nhiều dự án
phát triển lâm sản ngoài gỗ như “ Trình diễn năng lực Phục hồi rừng bền vững
ở Việt Nam”, do APFNET tài trợ. Dự án này đã thực hiện được hai năm tại
huyện Thanh Sơn và Tân Sơn thuộc tỉnh Phú thọ, nguồn vốn gần 600.000
USD, APFNET tài trợ gần 500.000 USD.
+ Du lịch sinh thái
Du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hóa bản

địa gắn với giáo dục môi trường, đóng góp cho nỗ lực bảo tồn và phát triển
bền vững với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương.
Du lịch sinh thái gắn liền với các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên
nhiên, những địa điểm có cảnh quan đặc biệt.Du lịch sinh thái là một dịch vụ
góp phần nâng cao đời sống tinh thần và vật chất cho người dân địa
phương.Thông qua du lịch sinh thái những người dân địa phương nhận thức
được giá trị do rừng mang lại họ sẽ gắn bó với rừng hơn, tích cự hơn trong
công tác xây dựng và phát triển rừng bền vững.
+ An sinh xã hội
Rừng đem lại một giá trị xã hội không hề nhỏ không những đối với
người dân sống gần rừng mà còn với những người ở khu vực thành thị. Đối
với người dân sống gần rừng, giải quyết nạn thiếu lương thực làm ổn định
tình hình xã hội; giữ an ninh và phát triển đời sống cho người dân, rừng mang
lại nguồn thu nhập thường xuyên và thiết thực hơn là các nguồn khác; rừng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13
tạo một số lượng việc làm lớn quanh năm cho người dân ở đây; bảo tồn
những kiến thức bản địa của người dân về gây trồng, chế biến, chữa bệnh
bằng cây thuốc tự nhiên, các ngành nghề thủ công mĩ nghệ; giữ gìn các giá trị
văn hóa của cộng đồng của các dân tộc. Vì vậy phát triển rừng là hướng tới
người dân có thu nhập thấp ở ven rừng và miền núi.
Đối với khu vực thành thị, tạo công ăn việc làm cho các nhà máy xí
nghiệp sản xuất, chế biến dùng những sản phẩm có từ rừng; cung cấp các dịch
vụ giải trí, vui chơi cho người dân thành thị; đa dạng hóa các sản phẩm công
nghiệp cho các nhà máy xí nghiệp; rừng là “kho” cung ứng nguyên liệu sẵn có
và lâu bền, giảm chi phí vận chuyển, nhập khẩu từ nước ngoài; tăng tính cạnh

tranh thương mại trong và ngoài nước.
1.1.3. Phân loại rừng
1.1.3.1. Phân loại rừng theo phát sinh học
Phân loại rừng Việt Nam đã được nhiều tác giả nghiên cứu trong đó
cách phân loại rừng theo quan điểm sinh thái phát sinh của Thái Văn Trừng
là được chú ý hơn vì nó có nguyên tắc và tiêu chuẩn phân loại rõ ràng.
Trên quan điểm hệ sinh thái và quần lạc sinh địa quần thể thực vật
và các nhân tố ngoại cảnh luôn có sự tác động qua lại thành một tổ hợp
thống nhất tồn tại và phát triển theo những quy luật riêng của nó. Có 5 nhóm
nhân tố sinh thái phát sinh ảnh hưởng đến việc hình thành các loại rừng
khác nhau là nhóm nhân tố địa lý địa hình, nhóm nhân tố khí hậu thủy văn,
nhóm nhân tố đá mẹ thổ nhưỡng, nhóm nhân tố khu hệ thực vật nhóm nhân
tố sinh vật khác và con người (Thái Văn Trừng, 1960,1970).
- Nhóm nhân tố địa lý, địa hình:
Việt Nam thuộc vành đai nhiệt đới Bắc bán cầu, có vị trí trong
khoảng 23024’- 8030' độ vĩ Bắc, 102030' - 109030' độ kinh Đông (Thái Văn
Trừng, 1970). Về địa hình, Việt Nam có dạng hình chữ S dài và hẹp, kéo dài
từ gần đường xích đạo đến vát chi tuyến bắc (khoảng là vĩ độ) với bờ biển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




14
dài và địa hình chia cắt phức tạp. Theo độ cao, địa hình Việt Nam có thể
chia làm hai vùng lớn: (l) Vùng thấp và vùng có độ cao trung bình bao gồm
đồng bằng. dồi gò và vùng chân núi; (2) Vùng cao gồm núi là cao nguyên
có độ cao trên 1000 m ở miền Nam và trên 700 m ớ miền Bắc, với các dãy
núi lớn như Hoàng liên Sơn. Trường Sơn, và các cánh cung thuộc vùng
Đông Bắc Bắc bộ (Sông Gam, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều). Đỉnh núi

cao nhất Việt Nam được nhiều người biết đến là Fanxipan (3.143 m thuộc
dãy Hoàng Liên sơn (Thái Văn Trừng 1970). Những đặc điểm địa hình
như trên có ảnh hưởng rất lớn đến điều kiện khí hậu thổ nhưỡng thảm thực
vật rừng. Nó có tác động làm thay đổi các nhóm yếu tố sinh thái khác
nhau như khí hậu, thủy văn. thổ phương và khu hệ động thực vật. Vị trí
địa lý độc đặc trưng bẵng kinh độ, vĩ độ; còn địa hình thể hiện qua độ cao,
độ chia cắt mặt đất, hướng phơi, độ dốc.
Trên cơ sở các yếu tố địa hình, Thái Văn Trừng chia ra 2 nhóm
thảm thực vật lớn là: Quần thể thực vật theo độ vĩ và thao độ cao. Ông phân
biệt vùng có dốc trên 1000 m ở miền Nam và trên 700 m ở miền Bắc. Vùng
thấp có độ cao dưới 1000 m ở miền Nam và dưới 700 m ở miền Bắc.
- Nhóm nhân tố khí hậu - thủy văn
Nhóm nhân tố khí hậu - thủy văn được đặc trưng bằng chế độ nhiệt
ẩm (nhiệt độ và lượng mưa hàng năm). Đây là nhóm chủ đạo quyết định sự
hình thành cấu trúc thảm thực vật rừng theo kiểu khí hậu.
Việt Nam có chế độ khí hậu nhiệt đới điển hình, trừ một số vùng ở
điểm cực Nam có tính chất cận xích đạo và ở miền Bắc mang tính chất á
nhiệt đới với mùa đông lạnh bất thường (Thái Văn Trừng, 1970). Tuy nhiên
do chịu ảnh hưởng của gió mùa đã làm cho khí hậu nước ta trở nên phức tạp
hơn. Nhìn chung, khí hậu Việt Nam có nhiệt độ trung bình hàng năm khá cao
(20-250C), độ ẩm tương đối lớn và lượng mưa dồi dào (lượng mưa trung bình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




15
1500-2000 mm/năm). Trong một năm có 2 mùa khác rõ rệt là mùa mưa nóng
ẩm và mùa khô lạnh.
Ở các vùng núi cao có sự hình thành các vành đai thực vật khác nhau

theo Thái Văn Trừng (1970) các vùng núi cao của Việt Nam được chia ra
thành 3 vành đai chính: Từ 1000 đến 1800 m ở miền Nam (từ 700 đến 1600 m
ở miền Bắc) là vành đai á nhiệt đới núi thấp tầng dưới, có nhiệt độ trung bình
năm là 150C. Các loài cây ưu thế thuộc họ dẻ (Fagaceae), họ rẻ (Lauraceae),
họ chè (Theaceae), họ mộc lan (Magnoliaceae), họ óc chó (Juglandaceae), họ
hoa hồng (Rosaceae). Ngoài ra còn có thông 3 lá (Pinus khasya), thông 2 lá
(Ptnus morusi) ở miền Nam, thông dầu hay du sam (Ketelaerta daudiana) ở
miền Bắc ít thấy các cây khí hậu nhiệt đới vùng thấp và đề cao trung bình
như: họ đậu (Dpterocarpaceae), lim (Rythropl1eum fordill).
+ Từ 1800 đến 2600 m ở miền Nam (1600 - 2400 m miền Bắc) là
vành đai ôn đới ẩm núi thấp tầng trên, có nhiệt độ trung bình hàng năm là
10-150C. Bao gồm nhiều loài gỗ ôn đới như Alnus, Acer, Carpinus, Belula
sống lẫn với các lá kim như Darrvdium, Libocedrus, Cephaloxus, Cryptom,
Fokeluz. Đây là vành đai của vùng thông 5 lá Đà Lạt (Pinus dalatensis) và
đặc biệt có loài thông lá dẹt (Ducampopnas krempi) là loại thông có đặc hữu
của Việt Nam.
+ Từ 2600 m trở lên ở miền Nam (từ 2400 m trở lên ở miền Bắc) là vành
đai ôn đới lạnh núi vừa tầng dưới. Ở đây đã có tuyết phủ trong mùa dông. Vùng
này còn ít được nghiên cứu. Thực vật bao gồm các loại cây dẻ dạng cây bụi
rụng do mùa đông, một số loài thuộc họ đỗ quyên và một số cây lá kim ôn đới
lạnh như vàn sâm (Abies pindrow), thiết sam (Tsuga yunnanensis).
Phụ thuộc vào chế độ khô ẩm khác nhau thảm thực vật cung mang
tính chất địa phương rõ rệt. Nhìn rên phần lớn lãnh thổ, mùa mưa kéo dài
từ tháng 5 đến tháng 8 hàng năm. Dựa vào lượng mưa, Thái Văn Trừng
chia làm 4 cấp độ ẩm dùng làm cơ sở cho việc phân loại những kiểu chăm
thực vật hình thành do yếu tố khí hậu:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





16
Cấp I: Mưa ẩm, có lượng mưa trấn 2500 mm/ năm.
Cấp II: Ẩm và hơi ẩm có lượng mưa:1200-1500 mm/năm.
Cấp III: Hơi khô và khô có lượng mưa từ 800-1000 mm/năm.
Cấp IV: Hạn có lượng mưa 300-600 mm/năm.
- Nhóm nhân tố đá mẹ - thổ nhưỡng:
Nhóm nhân tố này có ảnh hưởng quyết định sự hình thành các kiểu
thảm thực vật thổ nhưỡng khí hậu và kiểu phụ thổ nhưỡng. Trong một
đổi khí hậu có thể hình thành rừng thưa, trảng cỏ rừng gai phụ thuộc vào
tính chất đất.
Các loại đá hình thành đất của Việt Nam là rất phong phú bao gồm
nhiều loại khác nhau như gơnai; phiến thạch sét, gianh, đá phiến mịch, các
đá trầm tích. Trong điều kiện khí hậu và địa hình biến đổi đa dạng đã
hình thành nên nhiều loại đất khác nhau. Ở vùng thấp và cao trung bình,
quá trình feralit chiếm ưu thế hình thành các đất đỏ vàng (đất feralit). Ở các
vùng núi cao, quá trình feralit xảy ra yếu, tạo điều kiện hình thành các đất
vàng giống với đất vàng á nhiệt đới của Trung Quốc. Đặc biệt ở các núi cao
(thường trên 2800 mi có thể hình thành các đất mùn trên núi cao. Tất cả các
điều kiện về thổ nhưỡng là cơ sở cho việc phân loại những kiểu thổ nhưỡng
- khí hậu hay những kiểu phụ thổ nhưỡng của thảm thực vật rừng Việt Nam.
- Nhóm nhân tố khu hệ thực vật:
Nhóm nhân tố khu hệ thực vật có tính chất quyết định cấu trúc tổ
thành các loài cây của kiểu thảm thực vật rừng. Đặc biệt là thành phần
nguồn gốc các loài thức vật bản địa có ý nghĩa quyết định hình thành các
kiểu phụ miền thực vật.
Có 3 luồng di cư chủ yếu được ghi nhận như sau (Thái Văn Trừng, 1970):
+ Luồng di cư từ phía Nam lên (từ Malaysia - Indonesia) chiếm
khoảng 15% tổng số các loài thực vật (theo Gagnellain được Thái Văn
Trừng trích 1970). Bao gồm chủ yếu các loài cây họ dầu (Dipterocarpaceae)

thường xanh hoặc rụng lá.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×