Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Vận dụng một số kĩ thuật đánh giá trên lớp học trong dạy học chươngdao động cơ vật lý lớp 12 nâng cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 118 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TRẦN THỊ NGÂN

VẬN DỤNG MỘT SỐ KĨ THUẬT ĐÁNH GIÁ TRÊN LỚP HỌC
TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “DAO ĐỘNG CƠ” VẬT LÝ
LỚP 12 NÂNG CAO TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TRẦN THỊ NGÂN

VẬN DỤNG MỘT SỐ KĨ THUẬT ĐÁNH GIÁ TRÊN LỚP HỌC
TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “DAO ĐỘNG CƠ” VẬT LÝ
LỚP 12 NÂNG CAO TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Chuyên ngành: Lý luận & PPDH bộ môn Vật lý
Mã số: 60.14.0111

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ THỊ THU HIỀN



THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa có ai công bố trong một công
trình nào khác.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2015
Học viên

Trần Thị Ngân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

i




LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn thạc sĩ, Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban chủ
nhiệm cùng các thầy cô khoa Vật lý, phòng Đào tạo Sau đại học, trường Đại học Thái
Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình học tập, thực hiện
và hoàn thành luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong chuyên ngành Lý luận
và Phương pháp giảng dạy bộ môn Vật lý, trường Đại học Thái Nguyên, đã nhiệt tình

giảng dạy và giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện luận văn. Đặc biệt, tác giả xin
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự hướng dẫn tận tình chu đáo của TS. Lê Thị Thu
Hiền trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, quý Thầy, cô giáo tổ Vật lí,
trường THPT Cửa Ông, Thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh đã nhiệt tình giúp đỡ,
trao đổi và tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình nghiên cứu và thực
nghiệm đề tài.
Cuối cùng, tác giả muốn bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình, người thân, bạn bè
đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tác giả trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Dù đã rất cố gắng nhưng luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, tác
giả mong nhận được sự góp ý của quý thầy, cô giáo và các bạn.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2015
Tác giả

Trần Thị Ngân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

ii




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .........................................................................................v
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................ vi

MỞ ĐẦU...................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài....................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ..............................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..........................................................................2
4. Giả thuyết khoa học ...............................................................................................2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................................3
6. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................3
7. Đóng góp mới của đề tài ........................................................................................3
8. Cấu trúc của luận văn .............................................................................................4
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG CÁC
KĨ THUẬT ĐÁNH GIÁ TRÊN LỚP HỌC TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ ...............5
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ..............................................................................5
1.1.1. Một số nghiên cứu trên thế giới ....................................................................5
1.1.2. Một số nghiên cứu ở Việt Nam ....................................................................6
1.2. Đánh giá kết quả học tập của học sinh .................................................................8
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản ..............................................................................8
1.2.2. Mố i quan hê ̣ giữa kiể m tra, đánh giá với các yế u tố của quá trình dạy học ...... 10
1.2.3. Vai trò của kiểm tra đánh giá kết quả học tập trong quá trình dạy học ........ 11
1.3. Đánh giá năng lực học sinh trong quá trình trong dạy học Vật lí ở trường
trung học phổ thông .................................................................................................12
1.3.1. Đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực của học sinh ...... 12
1.3.2. Định hướng đổi mới đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát
triển năng lực của học sinh ....................................................................................... 14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

iii





1.3.3. Đánh giá năng lực học sinh trong quá trình dạy học ...................................15
1.3.4. Các hình thức đánh giá quá trình ................................................................ 21
1.3.5. Các kĩ thuật đánh giá trên lớp học sử dụng trong quá trình dạy học ở
trường trung học phổ thông ...................................................................................... 25
1.4. Thực trạng việc vận dụng các kĩ thuật đánh giá trên lớp học trong đánh giá
quá trình dạy học môn Vật lí ở Trường trung học phổ thông hiện nay ...................... 36
1.4.1. Mục đích, đối tượng, thời gian, địa điểm và nội dung điều tra .................... 36
1.4.2. Kết quả điều tra thực trạng đánh giá kết quả học tập của học sinh trong
quá trình dạy học môn Vật lý ở trường trung học phổ thông.....................................37
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ......................................................................................... 39
Chương 2: VẬN DỤNG MỘT SỐ KĨ THUẬT ĐÁNH GIÁ TRÊN LỚP
HỌC TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG "DAO ĐỘNG CƠ", VẬT LÍ 12
NÂNG CAO ............................................................................................................ 40
2.1. Tổng quan nội dung kiến thức chương "Dao động cơ", Vật lí 12 nâng cao ........ 40
2.1.1. Mục tiêu dạy học chương "Dao động cơ", Vật lí 12 nâng cao ..................... 40
2.1.2. Xác định mục tiêu cần đánh giá kết quả học tập của học sinh trong dạy
học chương "Dao động cơ" ...................................................................................... 42
2.1.3. Xác định những sai lầm thường gặp của học sinh khi giải bài tập và
những khó khăn trong đánh giá kết quả học tập của học sinh trong dạy học
chương “Dao động cơ học”, Vật lí 12....................................................................... 43
2.2. Lựa chọn một số kĩ thuật đánh giá để xây dựng bộ công cụ đánh giá trên
lớp học trong quá trình dạy học chương ‘‘Dao động cơ học’’, Vật lí 12 nâng cao ....50
2.2.1. Bộ công cụ đánh giá mức độ nhận thức ...................................................... 50
2.2.2. Bộ công cụ đánh giá năng lực vận dụng của học sinh trong dạy học
chương "Dao động cơ" ............................................................................................. 58
2.2.3. Bộ công cụ tự đánh giá và phản hồi về quá trình dạy học ........................... 64
2.3. Thiết kế một số tiến trình dạy học chương "Dao động cơ" có sử dụng bộ
công cụ đánh giá trên lớp học ................................................................................... 65
2.3.1. Thiết kế giáo án bài “Con lắc lò xo” ........................................................... 65
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ......................................................................................... 73


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

iv




Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .............................................................. 74
3.1. Mục đích thực nghiệm ....................................................................................... 74
3.2. Đối tượng và thời gian, địa điểm thực nghiệm sư phạm. ....................................74
3.2.1. Đối tượng của thực nghiệm sư phạm .......................................................... 74
3.2.2. Thời gian và địa điểm thực nghiệm sư phạm .............................................. 74
3.3. Phương pháp thực nghiệm ................................................................................. 74
3.3.1. Phương pháp điều tra ................................................................................. 74
3.3.2. Phương pháp quan sát ................................................................................ 74
3.3.3. Phương pháp thống kê toán học .................................................................74
3.3.4. Phương pháp case - study ........................................................................... 75
3.3.5. Xây dựng phương thức và tiêu chí đánh giá ............................................... 75
3.4. Nội dung thực nghiệm ....................................................................................... 76
3.4.1. Tài liệu thực nghiệm sư phạm ....................................................................76
3.4.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm ..................................................................76
3.4.3. Chọn mẫu thực nghiệm .............................................................................. 77
3.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm ........................................................................... 78
3.5.1. Phân tích định tính ..................................................................................... 78
3.5.2. Phân tích định lượng .................................................................................. 79
3.5.3. Quan sát, đánh giá năng lực của một nhóm học sinh để kiểm nghiệm
tính khả thi của đề tài (Case- study). ........................................................................ 81
3.5.4. Kết quả thăm dò giáo viên về tính khả thi của bộ công cụ đánh giá trên
lớp học và giáo án đã biên soạn trong quá trình thực nghiệm sư phạm ..................... 85

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ......................................................................................... 86
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 88
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

v




DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

ĐC

Đối chứng

ĐG

Đánh giá

DH

Dạy học

ĐH


Đại học

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GV

Giáo viên

HĐDH

Hoạt động dạy học

HS

Học sinh

KQHT

Kết quả học tập

KT

Kiểm tra

KTĐG

Kiểm tra, đánh giá


NL

Năng lực

PPDH

Phương pháp dạy học

QTDH

Quá trình dạy học

SGK

Sách giáo khoa

THPT

Trung học phổ thông

TL

Tự luận

TN

Thực nghiệm

TNSP


Thực nghiệm sư phạm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

iv




DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Kết quả học tập của HS nhóm TN, ĐC trước khi TNSP ........................... 77
Bảng 3.2: Phân bố điểm của nhóm TN và nhóm ĐC sau khi TNSP .......................... 79
Bảng 3.3. Bảng phân phối tần suất luỹ tích hội tụ lùi của lớp TN và lớp ĐC sau
TNSP ........................................................................................................ 81
Bảng 3.4: Danh sách HS trong quá trình nghiên cứu trường hợp .............................. 82
Bảng 3.5: Kết quả học tập của một số HS được theo dõi sau quá trình TNSP ........... 84
Bảng 3.6: Kết quả khảo sát ý kiến của GV ............................................................... 85

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

v




DANH MỤC CÁC HÌNH
Biểu đồ 3.1: Đa giác đồ về chất lượng học tập của nhóm TN và ĐC trước khi
TNSP ..................................................................................................78
Biểu đồ 3.2: Đường tần suất luỹ tích hội tụ lùi của lớp TN và lớp ĐC sau khi

TNSP ..................................................................................................81

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

vi




MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết kì họp thứ 8, Quốc hội khoá XI về đổi mới căn bản và toàn diện
giáo dục Việt Nam đã nêu: "Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang
bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi
với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia
đình và giáo dục xã hội".
Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09/6/2014 Ban hành chương trình hành động
của chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ
8, BCH TW Đảng khóa XI về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã chỉ thị: "Đổi mới hình thức, phương pháp
thi, kiểm tra và ĐG kết quả giáo dục theo định hướng ĐG NL người học; kết hợp ĐG
cả quá trình với ĐG cuối kì học, cuối năm học theo mô hình của các nước có nền
giáo dục phát triển".
Bộ Giáo và Đào tạo đã ban hành công văn số 4099/BGDĐT-GDTrH ngày
05/8/2014 về hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2014 dục - 2015 đã chỉ đạo rõ
về công tác KTĐG: " Đổi mới KTĐG theo hướng chú trọng ĐG phẩm chất và NL của
HS, chú trọng ĐG quá trình: ĐG trên lớp học; ĐG bằng hồ sơ; ĐG bằng nhận xét;
tăng cường bằng hình thức ĐG thông qua sản phẩm dự án; bài thuyết trình. Kết hợp
kết quả ĐG trong quá trình giáo dục và ĐG tổng kết cuối kì, cuối năm học. Các hình

thức KTĐG đều hướng tới sự phát triển năng lực của HS; coi trọng ĐG để giúp đỡ
HS về phương pháp học tập; động viên sự cố gắng; hứng thú học tập của các em
trong quá trình DH. Việc KTĐG không chỉ là xem HS học được cái gì mà quan trọng
hơn là biết HS học như thế nào, có biết vận dụng không".
KTĐG có quan hệ mật thiết với quá trình DH, KTĐG có thể coi giai đoạn kết
thúc của quá trình DH, phản ánh chất lượng đào tạo nhưng cũng là đòn bẩy để thúc
đẩy quá trình DH, kết quả KTĐG giúp cho GV có cơ sở để phân loại HS, nắm bắt
được NL của cá nhân HS từ đó điều chỉnh PPDH của mình cho phù hợp với đối
tượng HS. Trong thời gian vừa qua, các trường THPT đã tích cực đổi mới PPDH của
GV kết hợp với đổi mới phương pháp, hình thức KTĐG như sử dụng câu hỏi trắc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

1




nghiệm khách quan trong KTĐG. Tuy vậy chỉ mới dừng lại ở việc KTĐG tổng kết
cuối kì hoặc cuối năm, còn vấn đề KTĐG thường xuyên trong quá trình DH chưa
được GV và các cấp quản lí quan tâm.
Vật lí là bộ môn Khoa học thực nghiệm, kiến thức Vật lí được các nhà khoa
học đúc kết từ thực tiễn và có rất nhiều ứng dụng trong đời sống khoa học, kĩ thuật.
Tuy vậy thực tế trong đào tạo hiện nay, nhiều HS thi môn Vật lí có điểm rất cao
nhưng khả năng vận dụng kiến thức Vật lí vào thực tiễn lại quá yếu. Nếu GV biết
cách đổi mới PPDH theo hướng tiếp cận NL và sử dụng các kĩ thuật ĐG trên lớp học
trong quá trình DH Vật lí sẽ giúp cho GV có thể thực hiện ĐG thường xuyên trong
quá trình DH để nắm bắt kịp thời NL của HS từ đó vận dụng các PPDH thích hợp
giúp nâng cao chất lượng giáo dục.
Kiến thức cơ học là một trong những kiến thức nền tảng trong giáo dục Vật lí cho
HS THPT; nó đóng vai trò quan trọng trong quá trình hình thành kiến thức Vật lí ở

THPT giúp HS có thể học tốt các kiến thức Vật lí ở trình độ cao hơn. Trong đó, chương
‘‘Dao động cơ ’’ là một trong những chủ đề quan trọng trong phần Cơ học. Việc áp dụng
các kĩ thuật ĐG trên lớp học vào dạy học chương ‘‘Dao động cơ ’’ là hết sức cần thiết
góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Vật lí THPT.
Từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: "Vận dụng một số kĩ
thuật đánh giá trên lớp học trong dạy học chương"Dao động cơ" Vật lý lớp 12
nâng cao".
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu các kĩ thuật ĐG trên lớp học, lựa chọn và vận dụng vào xây dựng
bộ công cụ ĐG nhằm ĐG kết quả học tập của HS trong quá trình dạy học chương
"Dao động cơ ", Vật lí lớp 12 nâng cao.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Một số kĩ thuật đánh giá trên lớp học được sử dụng
trong quá trình DH Vật lí hiện nay.
- Phạm vi nghiên cứu: KTĐG quá trình học tập của HS chương ‘‘Dao động
cơ’’, Vật lí lớp 12 nâng cao.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu vận dụng một số kĩ thuật ĐG trên lớp học để xây dựng bộ công cụ KTĐG
trên lớp học thì sẽ ĐG được KQHT của HS trong quá trình DH chương "Dao động

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

2




cơ", lớp 12 nâng cao qua đó giúp GV điều chỉnh PPDH góp phần nâng cao kết quả
học tập của HS và chất lượng DH môn Vật lí.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu cơ sở lý luận về KTĐG KQHT của HS và cơ sở lí luận về các kĩ
thuật ĐG trên lớp học trong dạy học Vật lí.
- Điều tra thực trạng hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí của HS nói chung và
hoạt động ĐG trên lớp học trong quá trình DH Vật lí nói riêng ở trường THPT hiện
nay để phân tích những kết quả đạt được, những tồn tại hạn chế và tìm hiểu nguyên
nhân của những tồn tại đó làm cơ sở thực tiễn cho đề tài.
- Phân tích mục tiêu DH và xác định mục đích KTĐG năng lực của HS trong
quá trình DH chương "Dao động cơ ", Vật lí 12 nâng cao.
- Vận dụng một số kĩ thuật ĐG trên lớp học để thiết kế bộ công cụ ĐG năng
lực của HS trong quá trình DH chương "Dao động cơ", Vật lí 12 nâng cao.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm định giả thuyết khoa học và
đánh giá tính khả thi, hiệu quả của các kết luận được rút ra từ luận văn.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu và xử lí thông tin từ sách,
báo, tạp chí về các vấn đề liên quan đến đề tài, đặc biệt là vấn đề KTĐG KQHT của
HS, các kĩ thuật ĐG trên lớp học trong quá trình DH Vật lí.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra cơ bản về thực trạng KTĐG
KQHT và ĐG trong quá trình DH môn Vật lý của HS THPT thông qua phỏng vấn và
phân tích các phiếu điều tra.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tổ chức TNSP các nội dung đã đề
xuất trong luận văn nhằm kiểm nghiệm tính khả thi của đề tài. Dùng phương pháp
thống kê toán học để xử lý các số liệu thu được từ thực nghiệm.
7. Đóng góp mới của đề tài
- Về lý luận: Hệ thống hóa cơ sở lí luận về KTĐG KQHT của HS; góp phần
làm sáng tỏ cơ sở lí luận về các kĩ thuật ĐG trên lớp học trong quá trình DH vật lý ở
trường THPT.
- Về thực tiễn: Xác định được các kĩ thuật ĐG trên lớp học trong DH chương
"Dao động cơ ", xây dựng bộ công cụ ĐG trên lớp học trong quá trình DH chương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


3




"Dao động cơ "; Soạn thảo được một số tiến trình DH có áp dụng bộ công cụ ĐG trên
lớp học chương "Dao động cơ".
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc vận dụng các kĩ thuật đánh giá
trên lớp học trong quá trình dạy học Vật lí
Chương 2: Vận dụng một số kỹ thuật đánh giá trên lớp học trong dạy học
chương "Dao động cơ", Vật lý lớp 12 nâng cao.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

4




Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG CÁC
KĨ THUẬT ĐÁNH GIÁ TRÊN LỚP HỌC TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Một số nghiên cứu trên thế giới
Khẳng định vai trò, ý nghĩa quan trọng của KT và ĐG năng lực nhận thức của
HS, nhà giáo dục học J.A.Comenxki (1592 - 1670) người Séc đã coi việc KT-ĐG tri
thức HS như một yếu tố góp phần nâng cao hiệu quả quá trình dạy học. Đặc biệt I.B

Bazelov đề xuất một hệ thống ĐG tri thức trong trường học và chia hệ thống ĐG làm
12 bậc và vận dụng vào thực tiễn dạy học, ông cho rằng có 3 bậc phù hợp với trình độ
nhận thức của HS phổ thông: tốt - trung bình - kém. Hệ ĐG này áp dụng ở một số
nước, trong đó có Nga [1].
Nghiên cứu vấn đề KT-ĐG dưới góc độ phương tiện điều khiển quá trình dạy
học, N.V Savin đã nêu: "Kiểm tra là một phương tiện quan trọng không chỉ để ngăn
ngừa việc lãng quên mà còn để nắm được tri thức một cách vững chắc hơn"[4]. Ông
cho rằng, ĐG có thể trở thành một phương tiện quan trọng để điều khiển việc học tập
của HS, đẩy mạnh phát triển giáo dục HS. Đánh giá được thực hiện trên cơ sở KT và
ĐG theo hệ thống 5 bậc: Xuất sắc (điểm 5), Tốt (điểm 4), Trung bình (điểm 3), Xấu
(điểm 2), Rất xấu (điểm 1). Từ đó, V.N. Savin khẳng định KT và ĐG là hai hoạt động
khác nhau, nhưng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. KT không chỉ giúp HS nắm tri
thức mà còn nắm kĩ năng, kĩ xảo. T.A.Ilina cũng cho rằng: "Kiểm tra đánh giá kiến
thức, kĩ năng, kĩ xảo là rất quan trọng và là thành phần cấu tạo cần thiết của quá
trình dạy học" [17]. Đồng thời, tác giả còn nhấn mạnh chức năng quan trọng của KT,
ĐG, coi nó như là một phương tiện để nâng cao chất lượng dạy học "Việc đánh giá là
một phương tiện kích thích mạnh mẽ và có một ý nghĩa giáo dục rất lớn trong điều
kiện nếu như nó được giáo viên sử dụng đúng đắn" [17].
Đề câ ̣p đế n viê ̣c đổ i mới các hình thức, phương pháp đánh giá, tài liê ̣u
Definitions and Assessment Methods for Critical Thinking, Problem Solving and
Writing [35], Why we need better assessment. Educational Leadership [37] đã phân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

5




tích sâu hơn các ưu điể m của ki ̃ năng đánh giá qua bài luâ ̣n, giúp ho ̣c sinh rèn luyê ̣n
tư duy phân tích, tổ ng hơp̣ . The Art of Assessing [34], Measurement and evaluation in

teaching (6th Ed) [36] cũng phân tích ưu điể m và nhươc̣ điể m của các da ̣ng thức đánh
giá, song nhấ n ma ̣nh vai trò đánh giá qua các câu hỏi TN. Đánh giá lớp học [18] phân
tích quy trình, cách tổ chức đánh giá lớp ho ̣c, chú tro ̣ng đổ i mới đánh giá kế t quả quá
trình ho ̣c tâ ̣p của ho ̣c sinh trong từng giờ ho ̣c, bài ho ̣c. Nitko A.J. qua tài liê ̣u [38],
nêu xu hướng quố c tế hóa trong đánh giá kế t quả ho ̣c tâ ̣p của ho ̣c sinh hiê ̣n nay, nhấ n
ma ̣nh vai trò của đánh giá với việc phát triể n tư duy và sử du ̣ng kế t quả KT, ĐG để
điề u chỉnh quá trình dạy học.
1.1.2. Một số nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, ĐG cũng đã được nghiên cứu, vận dụng ở nhiều phương diện và
mức độ khác nhau. Đã có một số nghiên cứu trong lĩnh vực KTĐG như Dương Thiệu
Tống với “Trắc nghiệm và đo lường thành quả học tập"[32] và Lâm Quang Thiệp với
"Đo lường và đánh giá hoạt động học tập trong nhà trường "[30], các tác giả đã trình
bày rất chi tiết, hệ thống về vấn đề trắc nghiệm khách quan, kĩ thuật thiết kế câu hỏi
trắc nghiệm khách quan, bài kiểm tra, chấm điểm… và vấn đề đo lường thành quả
học tập. Nhiều nhà giáo dục đã nghiên cứu toàn diện vấn đề KTĐG và đổi mới
KTĐG, từ thống nhất khái niệm KT, ĐG, đo lường, chuẩn ĐG, đổi mới..., đi sâu phân
tích ưu điểm (và hạn chế) của việc đổi mới phương pháp KT bằng TNKQ...như Trần
Bá Hoành với “Đánh giá trong giáo dục"[16]; Lê Đức Ngọc với “Vắn tắt về đo lường
và đánh giá thành quả học tập trong giáo dục đại học"[24];. Nguyễn Phụng Hoàng,
Võ Ngọc Lan với “Phương pháp trắc nghiệm trong kiểm tra và đánh giá thành quả
học tập"[15] ; Tác giả Nguyễn Công Khanh đã phân tích ưu điểm, hạn chế của các
phương pháp KTĐG, đặc biệt là kĩ thuật xây dựng câu hỏi TN, đưa ra quy trình xây
dựng và xử lý bộ công cụ KT một số môn học thể hiện trong công trình “Đánh giá đo
lường trong khoa học xã hội: quy trình, kĩ thuật, thiết kế, thích nghi, chuẩn hoá công
cụ đo"[19];.... Giáo trình "Đánh giá và đo lường kết quả học tập"[25] của tác giả
Trần Thị Tuyết Oanh đã hệ thống rất đầy đủ các thuật ngữ và khái niệm, các nguyên
tắc, phương pháp, kĩ thuật, các nội dung ĐG trong giáo dục.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

6





Thời gian gần đây, tác giả Thái Duy Tuyên[33] đã nghiên cứu để xây dựng và
hoàn thiện quá trình KTĐG tri thức của HS. Một số luận án tiến sĩ đã nghiên cứu về
đổi mới nội dung, phương pháp và hình thức KTĐG kết quả học tập của HS như luận
án tiến sĩ của Nguyễn Bảo Hoàng Thanh đã thực hiện đề tài "Nghiên cứu xây dựng và
sử dụng phối hợp câu hỏi TNKQ và TL nhằm cải tiến hoạt động đánh giá KQHT môn
Vật lí đại cương của sinh viên đại học sư phạm"[29], luận án tiến sĩ của Đặng Huỳnh
Mai đã nghiên cứu "Xây dựng mẫu đề kiểm tra chuẩn quốc gia môn Toán cho HS tiểu
học"[23], luận án tiến sĩ của Nguyễn Thị Bích đi sâu nghiên cứu về "Đổi mới kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập của HS trong dạy học lịch sử ở trường trung học cơ
sở"[1], luận án của Bùi Thị Hạnh Lâm, “Rèn luyện kĩ năng tự đánh giá kết quả học
tập môn toán của học sinh trung học phổ thông”[22]; luận án của Lê Thị Thu Hiền về
"Đổi mới hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả học tập môn Vật lý của học sinh dự
bị đại học dân tộc với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin"[14]; luận án của Phan Anh
Tài về "Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học Toán lớp 11
trung học phổ thông"[27] ; ]; luận văn của Phạm Văn Biêng về "Soạn thảo hệ thống
câu hỏi trắc nghiệm chương Dòng điện xoay chiều theo hướng tiếp cận năng lực
"[34] ]; luận văn của Huỳnh Đình Bảo Trang về "Kiểm tra đánh giá kết quả học tập
của học sinh chương các định luật bảo toàn vật lí 10 cơ bản theo chuần kiến thức kĩ
năng "[35] ; …. Nhìn chung các tác giả đã có những nghiên cứu về đổi mới hình
thức, phương pháp và vận dụng các phương tiện hiện đại trong đánh giá kết quả học
tập của người học.
Từ cuối thập kỉ 90 của thế kỉ XX ở nước ta, hoạt động đổi mới đánh giá được
chú ý nhiều hơn. Các trung tâm đánh giá ra đời ở các Viện nghiên cứu và một số
trường Đại học, Cục khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục của Bộ GD & ĐT
được thành lập. Nhiều công trình lý luận chung về đánh giá, đặc biệt là phương pháp
và kĩ thuật đánh giá được nghiên cứu và bước đầu áp dụng ở tất cả các cấp học. Hiện

nay, xu hướng đổi mới của giáo dục ở nước ta là đánh giá năng lực người học giúp
cho người học phát triển một cách toàn diện.
Tuy nhiên, đến thời điểm này chưa có bất kì một công trình nào nghiên cứu về
Vận dụng các kĩ thuật đánh giá trên lớp học trong dạy học chương "Dao động cơ",
Vật lí 12 nâng cao.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

7




1.2. Đánh giá kết quả học tập của học sinh
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1.1. Kiểm tra
Theo Từ điển Tiếng Việt của Hoàng Phê thì Kiểm tra là xem xét tình hình thực
tế để đánh giá, nhận xét"[26,tr.18]. Còn theo Phạm Hữu Tòng thì Kiểm tra là sự theo
dõi, tác động của người kiểm tra đối với người học nhằm thu được những thông tin
cần thiết để đánh giá'[31,tr.10].
Có các loại hình kiểm tra sau:
- KT thường xuyên: Việc KT thường xuyên được thực hiện qua quan sát một cách
có hệ thống hoạt động của lớp học nói chung, của mỗi HS nói riêng, qua các khâu ôn tập,
củng cố bài cũ, tiếp thu bài mới, vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn. KT thường
xuyên giúp cho GV kịp thời điều chỉnh cách dạy, HS kịp thời điều chỉnh cách học, tạo
điều kiện vững chắc để quá trình dạy học chuyển dần sang những bước mới.
- KT định kỳ: Hình thức KT này được thực hiện sau khi học xong một chương,
một phần của chương trình hoặc sau một học kỳ. Nó giúp cho GV và HS nhìn lại kết quả
dạy học sau những kỳ hạn nhất định, ĐG trình độ HS nắm kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo,
củng cố, mở rộng những điều đã học, đặt cơ sở tiếp tục học sang những phần mới.
- KT tổng kết: Hình thức KT này được thực hiện vào cuối mỗi giáo trình, cuối

năm học nhằm ĐG kết quả chung, củng cố mở rộng chương trình môn học, chuẩn bị
điều kiện để tiếp tục học chương trình của năm học sau.
GV không nên chỉ căn cứ vào kết quả KT tổng kết hoặc KT định kỳ để ĐG
kết quả học tập của HS mà phải kết hợp với KT trường xuyên mới ĐG đúng trình
độ của HS.
1.2.1.2. Kết quả học tập
KQHT có thể hiểu theo hai cách khác nhau tuỳ theo mục đích của việc KT:
Kết quả học tập được coi là mức độ thành công trong học tập của HS, được xem xét
trong mối quan hệ với mục tiêu đã xác định, chuẩn kiến thức, kỹ năng cần đạt được
và công sức, thời gian bỏ ra. Theo cách định nghĩa này thì kết quả học tập là mức độ
thực hiện tiêu chí. Kết quả học tập cũng được coi là mức độ thành tích đã đạt được
của một HS so với các bạn cùng học.Theo cách định nghĩa này thì kết quả học tập là
mức độ thực hiện chuẩn.
KQHT (còn gọi là thành tích học tập) thường được hiểu theo hai nghĩa sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

8




+ Là mức độ mà người học đạt được so với mục tiêu giáo dục đã xác định.
+ Là mức độ mà người học đạt được so với những người cùng học khác.
Dù hiểu theo nghĩa nào thì KQHT cũng đều thể hiện ở mức độ đạt được các
mục tiêu DH, trong đó gồm ba mục tiêu lớn là: nhận thức, hành động, xúc cảm. Với
từng môn học thì các mục tiêu trên được cụ thể hóa thành các mục tiêu về kiến thức,
KN và thái độ.
1.2.1.3. Đánh giá kết quả học tập
Thông thường, ĐG đựợc coi là khâu cuối cùng trong một giai đoạn GD nhất
định. Nhưng cũng có quan điểm coi ĐG là một quá trình điều khiển hoạt động dạy và

học theo mục đích đã định, do đó nó sẽ tiến hành trước, trong và sau một giai đoạn
GD. Với tư cách là một bộ phận của quá trình giáo dục, ĐG ra đời cùng với sự ra đời
của quá trình GD. Tuy nhiên, cho đến nay “nội hàm” của khái niệm ĐG vẫn còn được
hiểu theo nhiều cách khác nhau giữa các tác giả trên thế giới.
Các nhà giáo dục thế giới và trong nước, như J.M.De Ketele, Tylor, Cronbach,
Alkin, Scriven, Robet.F.Mager, Hoàng Đức Nhuâ ̣n và Lê Đức Phúc... đưa ra nhiề u
đinh
̣ nghĩa về khái niê ̣m “đánh giá”. Định nghĩa chung về ĐG nói trên được tác giả
Nguyễn Thị Bích[1, tr.17] tổng hợp như sau:
- Theo Phạm Hữu Tòng: “Đánh giá có nghiã là xem xét mức độ phù hợp của
một tập hợp các thông tin thu được với một tập hợp các tiêu chí thích hợp của mục
tiêu đã xác định nhằm đưa ra quyế t đi ̣nh theo một mục đích nào đó”.
- “Đánh giá trong giáo dục là quá trình thu thập và lý giải ki ̣p thời có hê ̣
thống thông tin về hiện trạng, khả năng hay nguyên nhân của chất lượng và hiê ̣u quả
giáo dục căn cứ vào mục tiêu dạy học, mục tiêu đào tạo làm cơ sở cho những chủ
trương biê ̣n pháp và hành động giáo dục tiế p theo”.
- "Đánh giá chấ t lượng và hiê ̣u quả dạy học là quá trình thu thập và xử lý thông
tin nhằm mục đích tạo cơ sở cho những quyết đi ̣nh về mục tiêu, chương trình, phương
pháp dạy học, về hoạt động khác có liên quan của nhà trường và ngành giáo dục”.
Theo Hoàng Đức Nhuận và Lê Đức Phúc: "Đánh giá trong giáo dục là quá trình
thu thập và lý giải kịp thời, có hệ thống thông tin về hiện trạng, khả năng hay nguyên
nhân của chất lượng và hiệu quả giáo dục căn cứ vào mục tiêu dạy học, mục tiêu đào
tạo, làm cơ sở cho những chủ trương, biện pháp và hành động giáo dục tiếp theo".
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

9





Như vậy, ĐG là căn cứ vào các thông tin định tính và định lượng để đưa ra
những kết luận về năng lực và phẩm chất của sản phẩm giáo dục và sử dụng những
thông tin đó đưa ra quyết định về người học cũng như điều chỉnh cách dạy - học trong
tương lai. Đánh giá có thể thực hiện đầu quá trình giảng dạy để giúp tìm hiểu
và chẩn đoán (diagnostic) về đối tượng giảng dạy, phát hiện, dự báo những nguyên
nhân của hiện trạng và xây dựng kế hoạch khắc phục, có thể triển khai trong tiến trình
(formative) giảng dạy để tạo những thông tin phản hồi giúp điều chỉnh quá trình dạy
và học, cũng có thể thực hiện lúc kết thúc (summative) để tổng kết. Trong giảng dạy
ở nhà trường, các đánh giá trong tiến trình thường gắn chặt với người dạy, tuy nhiên
các đánh giá kết thúc thường bám sát vào mục tiêu dạy học đã được đề ra và có thể
tách khỏi người dạy.
Theo nghiên cứu của Trần Bá Hoành[16], Nguyễn Công Khanh[19], Lê Đức
Ngọc[24], Dương Thiệu Tống [32],... ĐG kết quả học tập của HS thường được chia
thành các loại sau:
- ĐG chẩn đoán: là loại ĐG được thực hiện trước khi một hoạt động bắt đầu,
để kế hoạch thực hiện có hiệu quả hơn nên tiến hành dự đoán, trắc định hoặc giám
định cơ sở, điều kiện của đối tượng ĐG. Mục đích của ĐG này nhằm tìm hiểu cơ sở
và tình hình của đối tượng ĐG, tìm hiểu tư liệu thiết yếu để giải quyết vấn đề, tìm ra
các biện pháp giải quyết vấn đề, để dễ chỉ đạo.
- ĐG quá trình: đây là loại ĐG hiệu quả bản thân hoạt động ĐG trong quá trình
hoạt động, nhằm điều tiết quá trình hoạt động, đảm bảo thực hiện mục tiêu.
- ĐG tổng kết: là phán đoán giá trị về thành quả cuối cùng của một hoạt động
nào đó trong một giai đoạn thời kì, nó cũng coi mục tiêu GD được dự đoán trước làm
tiêu chuẩn cơ bản, ĐG mức độ đạt được mục tiêu của đối tượng ĐG, tức là thành tựu
hoặc thành tích cuối cùng.
1.2.2. Mố i quan hê ̣ giữa kiể m tra, đánh giá với các yế u tố của quá trình dạy học
- KT, ĐG là một yế u tố quan trọng của quá trình dạy học: KT, ĐG là khâu cuối
cùng của QTDH, có vai trò quan trọng trong việc đánh giá kế t quả thực hiện mục tiêu,
nội dung và PPDH đã được xác định. Nó là khâu then chốt để đánh giá và quyết định bản
chấ t của QTDH, đồng thời mở đầu một chu trình mới để chuyển quá trình này lên mô ̣t

giai đoạn phát triển cao hơn. Cho nên, đổi mới QTDH trước tiên phải chú trọng đổi mới
KT, ĐG, xem nó là mô ̣t khâu đột phá để nâng cao chấ t lượng da ̣y ho ̣c.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

10




- KT, ĐG có mố i quan hê ̣ tương tác, phản hồ i với các yế u tố khác của QTDH:
Trong cấu trúc của QTDH, các yếu tố: mục tiêu, nô ̣i dung, phương pháp, phương
tiện, KT, ĐG kế t quả đươc̣ thực hiê ̣n và trở nên linh hoa ̣t thông qua hoạt đô ̣ng da ̣y học của thầy - trò dưới tác đô ̣ng của môi trường giáo du ̣c nhà trường, môi trường kinh
tế - xã hô ̣i và môi trường này ảnh hưởng rấ t sâu sắ c đế n kế t quả của QTDH. Dưới sự
hướng dẫn của thầ y và sự chủ đô ̣ng tiế p nhâ ̣n tri thức của trò, KT, ĐG xác nhận kết
quả học tập của học sinh đạt được đến đâu, thầy dạy như thế nào để có biện pháp điều
chỉnh phương pháp, nô ̣i dung, môi trường dạy học cho phù hợp.
KTĐG có liên hệ mật thiết với quá trình dạy học, có thể coi KTĐG là giai
đoạn cuối cùng của quá trình dạy học nếu tiếp cận quá trình đào tạo là chu trình khép
kín; cũng có thể coi KTĐG là thước đo quá trình dạy học hay là đòn bẩy để thúc đẩy
quá trình dạy học.
1.2.3. Vai trò của kiểm tra đánh giá kết quả học tập trong quá trình dạy học
Trong QTDH, KT, ĐG nhằm xác nhận kết quả dạy ho ̣c của thầy trò (kết quả
học tập của học sinh, hiệu quả dạy học của giáo viên) và đinh
̣ hướng hoa ̣t đô ̣ng da ̣y
ho ̣c. Mối quan hệ tương tác, phản hồi của đánh giá trong QTDH khẳng định vai trò
của KT, ĐG ảnh hưởng quyết định tới sự thành công của QTDH, bởi kế t quả của
QTDH đươc̣ phản ánh rõ nét ở kế t quả ho ̣c tập của ho ̣c sinh.
- Đố i với GV: Da ̣y ho ̣c là hoa ̣t đô ̣ng tương tác giữa việc giảng da ̣y của giáo
viên (người tổ chức, điề u khiể n) với việc ho ̣c tâ ̣p của ho ̣c sinh (vừa là chủ thể vừa là
khách thể tiếp thu tri thức). Hiê ̣u quả da ̣y học của giáo viên đươc̣ phản ánh ở kế t quả

ho ̣c tâ ̣p của ho ̣c sinh. Đánh giá việc giảng da ̣y của giáo viên căn cứ trên kế t quả ho ̣c
tập của học sinh. Cho nên, KT, ĐG là thước đo kế t quả học tâ ̣p của ho ̣c sinh, đồ ng
thời cũng là cơ sở để đánh giá hiê ̣u quả sư pha ̣m của giáo viên
- Đố i với học sinh: KT, ĐG đồng thời là thước đo kế t quả quá trình ho ̣c tâ ̣p (tự
học) của ho ̣c sinh. KT, ĐG thường xuyên ta ̣o nên mố i liên hê ̣ "ngược ngoài" giúp giáo
viên nắ m được tình hình, kế t quả ho ̣c tâ ̣p của ho ̣c sinh để điề u chỉnh hoa ̣t đô ̣ng giảng da ̣y
và "ngược trong" giúp các em tự điề u chỉnh hoa ̣t đô ̣ng ho ̣c tâ ̣p của mình. ĐG kết quả học
tập giúp ho ̣c sinh củng cố , hoàn thiện kiế n thức đã đa ̣t được trong ho ̣c tâ ̣p. Nó giúp các
em phát hiê ̣n những thiế u sót, "lỗ hổ ng" trong kiế n thức đã tiế p thu để kip̣ thời sửa chữa,
điề u chỉnh phương pháp ho ̣c tâ ̣p nhằ m đa ̣t kế t quả cao hơn. ĐG kết quả học tập cũng góp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

11




phầ n phát triể n toàn diê ̣n năng lực nhâ ̣n thức, đă ̣c biê ̣t là tư duy và hứng thú ho ̣c tâ ̣p tích
cực, rèn luyê ̣n ki ̃ năng ho ̣c tâ ̣p bô ̣ môn đồng thời góp phầ n thực hiê ̣n nhiê ̣m vu ̣ giáo du ̣c
tư tưởng, tình cảm, đa ̣o đức nhân cách của ho ̣c sinh.
1.3. Đánh giá năng lực học sinh trong quá trình trong dạy học Vật lí ở trường
trung học phổ thông
1.3.1. Đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực của học sinh
1.3.1.1. Quan niệm về đánh giá theo định hướng phát triển năng lực của học sinh.
Để đánh giá năng lực của một cá nhân về một lĩnh vực hoạt động cụ thể, cần
quan tâm người đó về các mặt sau:
- Có kiến thức, hiểu biết về hoạt động đó;
- Biết tiế n hành hoạt động phù hợp với mục đích, xác định mục tiêu cụ thể, có
phương pháp và lựa chọn được phương pháp hoạt động phù hợp;
- Tiến hành hoạt động có hiệu quả, đạt được mục đích;

- Tiế n hành hoạt động một cách linh hoạt và có kế t quả trong những điề u kiện
khác nhau.
Từ khái niệm trên, có thể coi đánh giá theo định hướng phát triển năng lực của
học sinh là hướng tới việc đánh giá sự tiến bộ của người học so với chính bản thân họ
trong những giai đoạn khác nhau hơn là đánh giá để so sánh, xếp hạng giữa những
người học với nhau.
Đánh giá vì sự tiến bộ của người học sẽ giúp họ nhận ra được mình đang ở đâu
trên con đường đạt đến đích, còn cách đích bao xa và làm cách nào để đến được đích
và quá trình đánh giá phải được diễn ra trong suốt quá trình dạy học, giúp người học
liên tục được phản hồi để biết mình mắc lỗi, thiếu hoặc yếu ở điểm nào để cả người
dạy và người học cùng điều chỉnh hoạt động dạy và học.
Đánh giá kết quả học tập của học sinh theo định hướng phát triển năng lực là
giáo viên phải tạo điều kiện cho học sinh phản ánh những suy nghĩ kể cả những suy
nghĩ không đúng và tự đánh giá tiến bộ của mình theo mục tiêu học tập cá nhân.
Để đánh giá kết quả học tập của học sinh theo định hướng tiếp cận năng lực cần
phải xem đánh giá với tư cách là một quá trình học tập thì học sinh không phải chỉ là
người bị đánh giá mà là người cùng tham gia đánh giá, giáo viên giúp học sinh học
cách tự phản hồi để biết mình mắc lỗi, thiếu hoặc yếu ở điểm nào để điều chỉnh hoạt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

12




động ở chính mình. Đánh giá phải tạo ra sự phát triển, nâng cao năng lực của chính
người học, tức là giúp học sinh hình thành khả năng tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau... để
phát triển năng lực tự học của từng học sinh đáp ứng mục tiêu giáo dục đặt ra.
1.3.1.2. Nguyên tắc của đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực
của học sinh

Đánh giá kết quả học tập của học sinh theo định hướng phát triển năng lực
phải đảm bảo những nguyên tắc: đảm bảo độ tin cậy; độ giá trị; tính thực tiễn và tính
công bằng.
- Độ tin cậy: Là mức độ nhất quán của kết quả đạt được trong đánh giá mà
không phụ thuộc vào ai tiến hành đánh giá cũng như thời gian và địa điểm tổ chức
đánh giá.
- Độ giá trị: Đánh giá năng lực có giá trị khi thu thập đầy đủ thông tin hợp lí
cũng như các bằng chứng tưởng minh, chứng tỏ những nhận định về năng lực của học
sinh được đưa ra chính xác và những hành động được dựa trên những nhận định đó là
chính xác, hợp lí.
- Tính thực tiễn: Đánh giá năng lực phải gắn với những nguồn lực sẵn có,
những giá trị sẵn có. Đánh giá phải gần với cuộc sống của học sinh, tương tự như các
hoạt động được học tập trên lớp.
- Tính công bằng: Đánh giá công bằng là khi người học: Hiểu rõ về những gì
mà người dạy kì vọng ở họ cũng như cách thức triển khai hoạt động đánh giá; Được
đối xử công bằng; Biết rõ về những tiêu chí đánh giá; (4) Có cơ hội để cùng xem xét
lại các quyết định đánh giá. Đánh giá năng lực phải quan tâm tới những đặc điểm
riêng biệt của học sinh và nhận định về đối tượng HS đó không thiên vị. HS sẽ được
cung cấp thông tin về các năng lực được yêu cầu, các tiêu chí đánh giá, được đối xử
công bằng và được có cơ hội phúc tra nếu kết quả không như mong đợi.
- Tính an toàn: Tất cả các hoạt động và thao tác đánh giá cần phải tuân theo
các yêu cầu về sức khoẻ và môi trường an toàn.
1.3.1.3. Quy trình tổ chức đánh giá kết quả học tập của học sinh theo hướng tiếp cận
năng lực.
Tùy thuộc vào mục tiêu của việc đánh giá KQHT của HS mà có thể thiết kế
một quy trình đánh giá cho phù hợp. Cần phải triển khai đồng bộ từ khâu lập kế
hoạch, xác định mục tiêu đánh giá, lựa chọn phương pháp đánh giá và xây dựng bộ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


13




công cụ đánh giá sao cho thông qua quá trình đánh giá có thể xác định chính xác
được từng năng lực của học sinh. Thông qua đó giáo viên có thể nắm bắt được ưu,
nhược điểm của học sinh để phân hóa và có kế hoạch bồi dưỡng học sinh kịp thời,
đáp ứng mục tiêu dạy học đặt ra.
Thông thường quy trình tổ chức đánh giá kết quả học tập của học sinh theo
định hướng phát triển năng lực được thực hiện qua bảy bước sau:
- Bước 1: Thiết lập bối cảnh đánh giá (nội dung, tiêu chuẩn, tiêu chí, hình
thức đánh giá)
- Bước 2: Chuẩn bị tâm thế cho học sinh
- Bước 3: Xây dựng kế hoạch và chuẩn bị phương án thu thập minh chứng
- Bước 4: Thu thập minh chứng, đưa ra kết luận đánh giá dựa trên tiêu chuẩn,
tiêu chí
- Bước 5: Phản hồi kết quả đánh giá
- Bước 6: Ghi chép, lưu giữ và công bố kết quả
- Bước 7: Xem xét lại quá trình đánh giá và cải tiến
1.3.2. Định hướng đổi mới đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển
năng lực của học sinh
- Chuyển từ coi trọng đánh giá kết thúc đang coi trọng đánh giá quá trình:
Không nên tuyệt đối hóa các loại hình đánh giá kết quả học tập của học sinh, cần phải
chuyển từ chủ yếu sử dụng đánh giá kết quả học tập cuối môn học, khóa học nhằm mục
đích xếp hạng, phân loại học sinh sang sử dụng đa dạng các loại hình đánh giá, coi
trọng đánh giá thường xuyên, đánh giá định kì sau từng phần kiến thức, từng chương
nhằm mục đích phản hồi kết quả học tập của học sinh để giáo viên và học sinh cùng
điều chỉnh phương pháp giảng dạy và học tập.Cần phải làm cho cán bộ quản lí, giáo
viên và học sinh thay đổi quan niệm về đánh giá là một hoạt động độc lập với quá trình

dạy học sang việc xem đánh giá là một hoạt động của quá trình dạy học.
- Chuyển từ coi trọng đánh giá kiến thức, kĩ năng sang đánh giá năng lực của
người học: Trước đây chủ yếu là sử dụng đánh giá dựa trên việc ghi nhớ, hiểu và vận
dụng kiến thức, để đánh giá phát triển năng lực người học cần tiếp cận đánh giá năng
lực vận dụng, năng lực giải quyết các vấn đề thực tiễn, cần quan tâm đến đánh giá
năng lực tư duy của học sinh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

14




- Chuyển từ đánh giá một chiều sang đánh giá đa chiều: Cần phải thay đổi
việc chỉ có giáo viên đánh giá học sinh sang hình thức giáo viên và học sinh cùng
đánh giá; đẩy mạnh phát triển năng lực tự đánh giá của học sinh và đánh giá đồng
đẳng (học sinh tự đánh giá lẫn nhau).
- Ứng dụng công nghệ thông tin và các phương tiện hiện đại trong kiểm tra
đánh giá: Với sự phát triển như hiện nay của công nghệ thông tin và truyền thông,
cần phải biết ứng dụng các tiện ích của công nghệ như sử dụng các phần mềm kiểm
tra đánh giá, các phương tiện truyền thông, phương tiện kĩ thuật hiện đại hỗ trợ tất cả
các khâu của quá trình đánh giá kết quả học tập của học sinh.
1.3.3. Đánh giá năng lực học sinh trong quá trình dạy học
1.3.3.1. Khái niệm về đánh giá quá trình trong dạy học
Đánh giá là một phần không thể thiếu trong quá trình dạy học, là đòn bẩy để
giúp cho hiệu quả dạy học tốt hơn, giúp phản hồi toàn bộ năng lực của học sinh, nắm
bắt được ưu nhược điểm và những kiến thức của học sinh chưa nắm vững; xác định
được năng lực vận dụng trong thực tiễn của học sinh để thay đổi phương pháp dạy
học. Do vậy, QTDH và ĐG được thực hiện theo vòng tuần hoàn gồm dạy, ĐG, ĐG
việc dạy, dạy lại (nếu cần thiết), ĐG, dạy...

Như vậy, ĐG quá trình thực hiện trong suốt khoá học hay trong suốt thời gian
HS thực hiện một dự án học tập có mục đích hỗ trợ quá trình học. Những người tham
gia ĐG quá trình học có thể là GV, HS, các bạn học cung cấp các thông tin về việc
học tập của HS. Đồng thời, ĐG quá trình thực hiện trong môi trường học tập vì mục
đích nâng cao chất lượng học tập. Hình thức phổ biến của ĐG quá trình là ĐG dự báo
hay ĐG chẩn đoán. ĐG dự báo đo lường kiến thức và kĩ năng hiện có của HS để xác
định chương trình học và phương pháp học phù hợp cho HS. Tự ĐG cũng là một hình
thức ĐG dự báo/chẩn đoán.
Chúng ta có thể so sánh ĐG quá trình và ĐG tổng kết theo bảng sau:
Nội dung
Thời gian
Mục tiêu
Nhận xét
Khung
tham thảo

ĐG tổng kết
Ở phần cuối của hoạt động học
Để quyết định
ĐG cuối cùng
Thỉnh thoảng theo quy định tiêu chuẩn
(so sánh một HS với tất cả những HS
khác); thỉnh thoảng theo tiêu chuẩn (ĐG
HS theo những tiêu chuẩn như nhau)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

15

ĐG quá trình

Trong suốt hoạt động học
Để cải tiến việc học
Quay lại tài liệu
Luôn luôn theo tiêu chuẩn
(ĐG tất cả HS theo những
tiêu chuẩn như nhau)




×