Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

đánh giá triển vọng phát triển thị trường sản phẩm và dịch vụ cung cấp không khí sạch tại thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.21 KB, 21 trang )


ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
KHOA KINH TẾ


KINH TẾ CÔNG CỘNG
ĐẦU TƯ- K39

TIỂU LUẬN
ĐÁNH GIÁ TRIỂN VỌNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG SẢN
PHẨM VÀ DỊCH VỤ CUNG CẤP KHÔNG KHÍ SẠCH TẠI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
GVHD: Th.S. Trần Thu Vân

NHÓM 11
STT TÊN
34
Tô Thiết Lập
35
Lý Thùy Liên
42
Võ Thành Lưu
59
Nguyễn Thị Như Quỳnh
63
Nguyễn Tấn Tài
71
Lê Minh Trung Tín

KHÓA
K39


K39
K39
K39
K39
K39

LỚP
DT002
DT001
DT001
DT001
DT001
DT002

NĂM 2016


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................



MỤC LỤC


6

1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, vấn đề ô nhiễm môi trường không khí không còn là vấn đề riêng lẻ của một
quốc gia hay từng khu vực mà nó đã trở thành vấn đề cấp bách mang tính toàn cầu. Thực
trạng phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia trên thế giới trong thời gian qua đã tác
động lớn đến môi trường, làm cho môi trường sống của con người bị thay đổi. Những năm
gần đây nhân loại đã có một mối quan tâm chung về vấn đề ô nhiễm không khí đó là: sự
biến đổi của khí hậu - nóng lên toàn cầu, sự suy giảm tầng ozôn và mưa axít.

Theo thống kê của tạp chí Nature, vào tháng 9 năm 2015 ô nhiễm không khí đã cướp
đi sinh mạng của hơn 3 triệu người mỗi năm. Về khía cạnh kinh tế, ô nhiễm không khí cũng
khiến Trung Quốc mất khoảng 100 tỷ USD mỗi năm theo trang The Financialist, con số này
đối với Ấn Độ là 80 tỷ USD.
Ở Việt Nam, ô nhiễm không khí cũng tác động lớn đến nền kinh tế. Theo đánh giá của
nhiều chuyên gia thì cứ tăng 1% GDP thì thiệt hại do ô nhiễm là 3% GDP. Tại các khu công
nghiệp, các trục giao đường giao thông lớn đều bị ô nhiễm với các cấp độ khác nhau, nồng
độ các chất ô nhiễm đều vượt quá tiêu chuẩn cho phép. Nhất là đối với các thành phố lớn,
điển hình là thành phố Hồ Chí Minh (TP. HCM) thì mức ô nhiễm lại càng ở mức báo động.
Điều này gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của người dân. Mặc dù Chính phủ và
chính quyền thành phố đã có chủ trương kinh tế phát triển bền vững nhưng về mặt môi
trường thì ngày một chuyển biến xấu. Người dân thay vì cứ trông chờ vào giải pháp từ cơ
quan nhà nước, thì họ phải chủ động hơn trong vấn đề sức khỏe của mình. Khi đó, các
doanh nghiệp sẽ vào cuộc để sản xuất và cung cấp những hàng hóa, dịch vụ không khí sạch.
Từ đó sẽ hình thành nên một xu hướng thị trường mới: thị trường sản phẩm và dịch vụ cung
cấp không khí sạch.
Nhằm có cái nhìn sâu sắc hơn về tiềm năng của thị trường này trong tương lai, nhóm
tác giả đã chọn đề tài: “Đánh giá triển vọng phát triển thị trường sản phẩm và dịch vụ cung
cấp không khí sạch tại Thành phố Hồ Chí Minh”

2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 ĐỊNH NGHĨA VỀ HÀNG HÓA CÔNG
Theo chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright, hàng hóa công là loại hàng hóa có 2
thuộc tính: không loại trừ và không cạnh tranh.


7
Theo PGS. TS. Nguyễn Thuấn & Th.S. Trần Thu Vân, không thể loại trừ một cách
hiệu quả các cá nhân sử dụng hàng hóa công và việc sử dụng của một cá nhân không làm
ảnh hưởng đáng kể đến việc sử dụng của những người khác.

Với những hàng hóa đảm bảo nghiêm ngặt đặc điểm thứ nhất, và không nhất thiết phải
có đặc điểm thứ hai được gọi là hàng hóa công thuần túy.

2.2 ĐỊNH NGHĨA VỀ YẾU TỐ NGOẠI VI
Theo PGS. TS. Nguyễn Thuấn & Th.S. Trần Thu Vân, yếu tố ngoại vi là hoạt động do
một chủ thể gây ra và có tác động tích cực hoặc tiêu cực đến các đối tượng khác.
Thêm vào đó Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) kết luận những hoạt động
này không được phản ánh qua giá cả.
Dù tốt hay xấu thì yếu tố ngoại vi cũng đều gây ra tính không hiệu quả. Và để đạt được
hiệu quả xã hội thì có 2 cách để nội hóa yếu tố ngoại vi, đó là thông qua giải pháp tư nhân
hoặc sự can thiệp của Chính phủ.

2.3 ĐỊNH NGHĨA VỀ CHẤT LƯỢNG KHÔNG KHÍ
Theo trang HealthLinkBC (Canada), chất lượng không khí được xác định bởi mức độ
các chất ô nhiễm trong không khí. Chất lượng không khí bị ảnh hưởng bởi loại và số lượng
các chất ô nhiễm được thải vào không khí.
Theo Tổ chức y tế thế giới (WHO), các chất ô nhiễm chủ yếu gây ảnh hưởng đến sức
khỏe con người đó là: các hạt vật chất (hạt PM), CO, O3, NO2, SO2. Trong số này, việc tiếp
xúc với hạt PM góp phần làm tăng nguy cơ mắc các bệnh về tim mạch và hô hấp, cũng như
ung thư phổi.


8

2.4 ĐỊNH NGHĨA VỀ KHÔNG KHÍ SẠCH
Theo thông tư 32 của Bộ Tài nguyên và Môi trường (32/2013/TT-BTNMT) về quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường thì quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không
khí được cho ở bảng dưới đây:
Bảng: Giá trị giới hạn các thông số cơ bản trong không khí xung quanh
Đơn vị: Microgam trên mét khối (μg/m3)

Trung bình 1 Trung bình 8 Trung bình 24
giờ
giờ
giờ

Trung bình
năm

TT

Thông số

1

SO2

350

-

125

50

2

CO

30.000


10.000

-

-

3

NO2

200

-

100

40

4

O3

200

120

-

-


5

Tổng bụi lơ lửng
(TSP)

300

-

200

100

6

Bụi PM10

-

-

150

50

7

Bụi PM2,5

-


-

50

25

8

Pb

-

-

1,5

0,5

Ghi chú: dấu ( - ) là không quy định
Từ đó, nhóm tác giả đưa ra định nghĩa như sau: Không khí sạch là không khí đảm bảo
được quy chuẩn Việt Nam (QCVN)
Từ cơ sở lý thuyết ở mục 2.1, có thể thấy rằng không khí sạch là hàng hóa công thuần
túy, thuộc quyền sở hữu công cộng và là mặt hàng miễn phí ai cũng nhận được. Tuy nhiên
việc sử dụng không khí sạch lại có ảnh hưởng đáng kể đến các cá nhân khác.
Một khi không khí bị ô nhiễm sẽ gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường sống cũng
như sức khỏe của người dân. Giải pháp tư không đảm bảo giải quyết vấn đề khi quy mô và
mức thừa hưởng quá lớn. Do đó sự can thiệp của Chính phủ là mang tính tất yếu.



9
Đối với không khí sạch là hàng hóa công thuần túy không đảm bảo điều kiện thứ 2 (có
tính cạnh tranh) hiển nhiên được cung cấp công cộng nhưng khi không khí bị ô nhiễm đã
đánh mất bản chất của không khí sạch và khả năng cung cấp công cộng của Chính phủ thì
người tiêu dùng sẽ ứng phó ra sao?
Đến đây, điều khiến nhóm tác giả thắc mắc đó là: Liệu giải pháp của Chính phủ trong
thời gian qua có làm không khí bớt ô nhiễm hơn hay không? Và khi Chính phủ không đảm
bào khả năng cung cấp công cộng không khí sạch thì thị trường sẽ hình thành bước phát
triển nào mới từ nhu cầu của người tiêu dùng dưới góc nhìn hàng hóa công thuần túy này?
Để gỡ bỏ những khúc mắc này, nhóm tác giả đã cùng nhau tìm hiểu thực trạng ô nhiễm
không khí tại TP. HCM hiện nay. Qua đó, nhóm cũng đưa ra những đánh giá về tình hình
này trong tương lại. Không dừng lại ở đó, nhóm cũng muốn hiểu rõ hơn về thị trường sản
phẩm và dịch vụ cung cấp không khí sạch nên đã đặt ra vấn đề: Ý tưởng của thị trường này
bắt nguồn từ đâu và khi nào thì thị trường sẽ thật sự bùng nổ? Cuối cùng, nhóm tác giả đưa
ra một số dẫn chứng về việc các doanh nghiệp đã thành công trong việc tận dụng ô nhiễm ở
Bắc Kinh để kiếm lời như thế nào. Sau đây là nội dung cụ thể của bài viết.

Cung cấp công cộng

Cung cấp tư nhân

Không khí sạch

Không khí ô nhiễm

Sản phẩm & Dịch vụ

Không khí sạch

3 Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

3.1 THỰC TRẠNG
Theo chi cục Bảo vệ môi trường TP. HCM, ô nhiễm chất lượng không khí trên địa bàn
thành phố chủ yếu do bụi lơ lửng và mức ồn do các hoạt động giao thông gây ra (cụ thể


10
trong năm 2015 với 61,29% số liệu bụi quan trắc tại 10 vị trí giao thông vượt QCVN và
90,27% số liệu mức ồn quan trắc được tại 10 vị trí giao thông vượt QCVN). Thêm vào đó số
liệu của Sở giao thông vận tải TP Hồ Chí Minh công bố, năm 2015 TP HCM có hơn 7.43
triệu xe gắn máy và hơn 1 triệu xe máy của người dân các tỉnh, thành phố khác tham gia
giao thông trên đại bàn TP HCM, ngoài ra còn có hơn 500 nghìn xe ô tô, trung bình mỗi
ngày có thêm 139 ô tô lăn bánh (đăng ký mới). Bên cạnh đó là lượng xe buýt khoảng 3.000
chiếc với phần lớn đã xuống cấp trầm trọng

3.1.1

TIẾNG ỒN

Mức ồn năm 2014: Với 57,36% số liệu quan trắc không đạt QCVN, dao động từ 4586 dBA. Con số này vào năm 2015 tăng lên là 60.18% và 54,7 – 79,3 dBA.


11

3.1.2

BỤI LƠ LỬNG, KHÍ SO2, CO, NO2
Hàm lượng trung bình 1 giờ (µg/m3)

Chỉ tiêu
QCVN


2014

2015

Số liệu

Tình trạng

Tổng
bụi lơ
lửng

300

163,42 – 607,08

45,45% giá trị
quan trắc
không đạt
QCVN

SO2

350

16,28

100% số liệu
đạt QCVN


4.450 – 11.100

99,92% số liệu
quan trắc đạt
QCVN

26,53 – 125,3

99,31% số liệu
quan trắc đạt
QCVN

CO

NO2

30.000

200

Số liệu

Tình trạng

172,3 – 560,88

42,94% giá trị
quan trắc
không đạt

QCVN

20,93

100% số liệu
đạt QCVN

4.160 – 14.550

99,81% số liệu
quan trắc đạt
QCVN

25,73 – 90,45

99,78% số liệu
quan trắc đạt
QCVN

3.2 ĐÁNH GIÁ
Qua đây dễ dàng nhận thấy ô nhiễm không khí sẽ là vấn đề cấp bách mà chính quyền
thành phố cần phải giải quyết. Đặc biệt trong bối cảnh TP. HCM được xem như là đầu tàu
kinh tế của quốc gia nên giữ vai trò tiên phong trong việc thu hút, hình thành và phát triển
công nghiệp hiện đại. Chúng ta không thể chối bỏ những lợi ích to lớn của phát triển công
nghiệp nhưng nó lại gây ra cho môi trường những tác hại ngày một nghiêm trọng khi thiếu
kiểm soát. Thêm vào đó là quá trình đô thị hóa đã chuyển dịch dân cư từ nông thôn đến
thành thị, điều này đang là gánh nặng của thành phố khi phải đối mặt với bái toán dân số,
đất đai, phương tiện giao thông đã tồn tại nhiều năm mà chưa có lời giải đáp.
Mặc dù TP. HCM đã có chủ trương dời các khu công nghiệp ra xa khu vực trung tâm
nhưng ô nhiễm không khí chủ yếu xuất phát từ hoạt động giao thông, cho nên ban lãnh đạo

TP HCM cần quyết liệt hơn để giải quyết bài toán ô nhiễm này, nhằm kéo ô nhiễm về mức
QCVN. Nếu không, khi môi trường không khí ô nhiễm nặng nề sẽ kéo theo những hệ lụy
nguy hại tới sức khỏe, tính mạng con người; điều này đi ngược lại với chất lượng không khí
trong lành thuộc hàng hóa công thuần túy.


12

4 TRIỂN VỌNG THỊ TRƯỜNG SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ
CUNG CẤP KHÔNG KHÍ SẠCH
4.1 Ý TƯỞNG KINH DOANH
Không khí ngày càng bị ô nhiễm, đó là điều mà ai cũng có thể thấy được và dần dần
người dân bắt đầu lo sợ cũng như quan tâm nhiều hơn đến vấn đề sức khỏe. Đánh vào tâm
lý này, những ý tưởng kinh doanh mới đã ra đời nhằm thỏa mãn nhu cầu không khí sạch cho
mọi người. Nghe có vẻ vô lý vì không khí sạch – một hàng hóa công thuần túy, mặt hàng
miễn phí mà ai cũng có thể nhận thì giờ đây được những người nhạy bén trong kinh doanh
họ chế tạo ra sản phẩm và dịch vụ đem lại không khí chất lượng hơn cho người tiêu dùng
khi quan hệ cung cầu hình thành. Nhất là khi Chính phủ vẫn chưa thể cải thiện chất lượng
không khí. Và dĩ nhiên, đối tượng nhắm đến của các doanh nghiệp cung cấp hàng hóa và
dịch vụ này phần lớn là những người có thu nhập cao trong xã hội. Tuy nhiên việc cạnh
tranh giá cả cũng là một chiến lược hay và được áp dụng nhiều, do đó cũng có những mặt
hàng dành cho những người có thu nhập thấp hơn.
Máy lọc không khí, máy tạo oxy, cây xanh, khẩu trang chống bụi, không khí đóng
chai, du lịch, bất động sản ở vùng ngoại ô, thực phẩm chức năng bổ phổi, … đó đều là
những ngành có thể bùng nổ theo sự gia tăng ô nhiễm không khí. Cùng với đó là rất nhiều ý
tưởng khác nhưng tựu chung những sản phẩm này bảo vệ lợi ích chính đáng cá nhân với
từng mức sẵn lòng trả thay vì trông chờ giải pháp của Chính phủ.


13


4.2 DẤU HIỆU BÙNG NỔ THỊ TRƯỜNG
Đánh giá tiềm năng của thị trường sản phẩm và dịch vụ cung cấp không khí sạch trong
tương lai khả quan như thế. Bài toán đặt ra là khi nào doanh nghiệp nắm bắt được thời điểm
để cung ứng sản phẩm của mình ra thị trường. Việc định hướng đúng nhu cầu của người tiêu
dùng trong tương lai không quan trọng bằng việc xác định đâu là thời điểm doanh nghiệp
“kích hoạt” chiến lược sản phẩm của mình.
Bài viết dưới đây dựa trên phân tích bối cảnh chung từ khi doanh nghiệp hình thành ý
tưởng cho đến khi doanh nghiệp xác định đâu là thời cơ thích hợp để kinh doanh trên thị
trường sản phẩm không khí sạch.

4.2.1

CÁC CHỈ SỐ MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ GIA TĂNG THEO HƯỚNG TIÊU CỰC

Trong những năm gần đây tình trạng ô nhiễm không khí tại thành phố Hồ Chí Minh
ngày một nghiêm trọng. Khi tỷ lệ ô nhiễm này ngày càng cao và không được kiềm chế thì
mức độ ô nhiễm theo chỉ số chất lượng không khí (AQI) trên 200 được đánh giá chất lượng
không khí xấu cho tới nguy hại, mức cảnh báo hạn chế ra bên ngoài cho tới mọi người nên ở
nhà. Với mức cảnh báo này, doanh nghiệp có thể đánh giá khả năng xuất hiện mô hình kinh
doanh mới nếu các nổ lực hạn chế ô nhiễm là vô vọng.

4.2.2

HOẠT ĐỘNG THAM GIA GIAO THÔNG DÀY ĐẶC.

Điểm lại báo cáo của chi cục Bảo vệ môi trường Thành phố Hồ Chí Minh và số liệu
của sở giao thông vận tải, qua các năm ô nhiễm chất lượng không khí trên địa bàn TP.HCM
chủ yếu là do bụi lơ lửng và mức ồn do các hoạt động giao thông gây ra. Bởi hơn 9 triệu
phương tiện tham gia giao thông sử dụng nhiên liệu xăng, dầu và tiêu chuẩn kỹ thuật

phương tiện không được kiểm soát mạnh cho nên lực lượng phương tiện tham gia giao
thông đông đảo này nếu không có nguồn nhiên liệu sạch thay thế xăng dầu, không đảm bảo
tiêu chuẩn kỹ thuật đồng bộ, ít hạn chế phương tiện tham gia giao thông hay không phát
triển mạnh mẽ hệ thống giao thông công cộng chất lượng cho hơn 10 triệu người dân TP thì
sẽ có nguy cơ đẩy ô nhiễm không khí gia tăng liên tục lên mức nguy hại tới sưc khỏe.
Nếu tình trạng này gia tăng, doanh nghiệp có thể củng cố thêm khả năng dự báo trước
tình hình nghiêm trọng của môi trường và các cảnh báo ở mục (4.2.1) sẽ mang ý tưởng trở
thành hiện thực và tiến hành một bản kế hoạch chi tiết hoạt động kinh doanh sắp tới với các
sản phẩm, dịch vụ cung cấp không khí sạch.


14

4.2.3

NGƯỜI DÂN NGÀY CÀNG NHẠY CẢM VỚI KHÔNG KHÍ Ô NHIỄM.

Đối mặt với tình trạng ô nhiễm ngày càng gia tăng, người tiêu dùng sẽ phản ứng mạnh
mẽ hơn đối với ô nhiễm để bảo vệ sức khỏe cho chính bản thân mình và người thân. Bên
cạnh đó, TP Hồ Chí Minh là một đô thị năng động, trung tâm kinh tế quốc gia nên hoạt động
giao lưu, trao đổi thương mại, giao dịch diễn ra sầm uất vì thế mật độ di chuyển sẽ dày đặc.
Khi đó họ vẫn phải đối mặt với tình trạng ô nhiễm không khí nguy hại và mặc nhiên họ cần
các sản phẩm phụ trợ đảm bảo luồng không khí phổi tiếp nhận là tương đối trong lành. Điều
này là yếu tố chính để doanh nghiệp cân nhắc thời điểm thích hợp cho mức nhạy cảm của
người tiêu dùng khi các yếu tố (4.2.4) dưới đây được đẩy mạnh.

4.2.4

CÁC YẾU TỐ KÍCH ỨNG KHÁC


Sự việc ô nhiễm không khí sẽ đáng mức báo động khi chính quyền TP và Chi cục Bảo
vệ môi trường TP thông báo tình trạng ô nhiễm không khí ở mức cảnh bào nguy hại (với chỉ
số AQI trên 200 và báo động nguy hại là trên 300). Một điển hình minh họa là Thành phố
Bắc Kinh (Trung Quốc), Số liệu của Trung tâm Kiểm soát môi trường thành phố Bắc Kinh
cho thấy chỉ số AQI tại trung tâm thủ đô đã vượt mức 200 trong vòng 24 giờ. Cùng với đó
Jingdong Mall là một nền tảng thương mại điện tử lớn của Trung Quốc. Chỉ trong hai ngày
của tháng 10, doanh số bán hàng loại máy lọc không khí đã tăng vọt lên 400% so với một
năm trước đó. Tính trung bình, khoảng 10.000 bộ được bán ra thị trường mỗi ngày.
Bên cạnh đó là sự nhìn nhận, đánh giá mức trầm trọng và tính cấp thiết ô nhiễm nặng
nề từ các chuyên gia y tế, môi trường và sự vào cuộc của báo chí đẩy tình trạng quan trọng
hóa vấn đề lên mức cao trào; và khi đó người dân sẽ gia tăng nhu cầu tiêu dùng, sắm sửa
thiết bị bảo vệ không khí được truyền vào phổi.
Do đó, thang đo dự báo mức nhạy cảm của người dân về môi trường sẽ cấp bách hơn
khi sự cảnh báo cho họ là các thông tin được truyền tài từ chính quyền, đơn vị nhà nước và
sức mạnh truyền thông.
Tóm tại, việc dự báo đâu là thời điểm thích hợp để doanh nghiệp tận dụng ý tưởng của
mình thành mô hình kinh doanh mới trên thị trường đầy biến động. Tuy nhiên cần lưu ý
trong kinh doanh khi sự thích hợp được đánh giá như thế nào là đúng. Một quan điểm đi
trước thời điểm một thời gian để họ gia tăng thương hiệu, tạo lợi thế đi đầu. Một quan điểm
khác thì họ nhìn nhận khi đi sau thời điểm một chút để đánh giá kỹ càng hơn hành vi người
tiêu dùng và tiềm năng thị trường. Và đương nhiên cũng có trường hợp khi nào đúng thời
điểm thì họ mới tung sản phẩm kinh doanh để tối thiểu hóa chi phí khi thị trường cần đúng
lúc và không muốn đứng sau qua nhiều đối thủ cạnh tranh. Đó là một bài toán chiến lược


15
cho từng doanh nghiệp khi tham gia thị trường sản phẩm này tùy theo sự nhìn nhận, đánh
giá của chính họ để chọn ra khi nào là tốt nhất cho họ.

5 CÁC DOANH NGHIỆP TẬN DỤNG MỨC Ô NHIỄM Ở

BẮC KINH NHƯ THẾ NÀO
Ở đây nhóm sẽ tập trung phân tích nhiều doanh nghiệp trên thế giới trong hoạt động
kinh doanh không khí sạch tại thị trường Bắc Kinh để chúng ta có cái nhìn khái quát và làm
rõ cơ sở phát triển tại thị trường TP.HCM.
Khi việc khắc phục ô nhiễm không khí tỏ ra thất bại trong kiểm soát của Chính phủ thì
việc doanh nghiệp tận dụng kiếm lời cho mình là điều hiển nhiên và được xem như là ngành
kinh doanh mới đầy khả quan. Chúng ta không phủ nhận lợi ích mà các doanh nghiệp này
đang làm, tuy họ đang thực hiện trên lợi ích của chính họ nhưng đã góp một phần không
nhỏ cho lợi ích xã hội trên nhiều lĩnh vực (có thể nói đây là ngoại tác tích cực, điển hình là y
học, một mặt đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp từ việc bán thuốc,… mặt khác đã đóng
góp không nhỏ cho sự phát triển của nền y học). Trong trường hợp này, các yếu tố ngoại vi
đã và đang một phần nào được nội hóa bởi các giải pháp tư nhân. Có thể nói rằng:
Thực ra, việc các doanh nghiệp này có thể tận dụng và tồn tại lâu dài được hay không
thì không chỉ phụ thuộc vào tình trạng ô nhiễm không khí nặng mà còn phụ thuộc vào ý
tưởng và công nghệ mà doanh nghiệp đó đủ khả năng mang tới cho xã hội hay không?
Và sau đây, nhóm sẽ đi phân tích sâu hơn về các ngành và lĩnh vực điển hình, đã và
đang góp mặt vào sự đóng góp cho nền kinh tế và xã hội Trung Quốc. Mỗi ngành và lĩnh
vực sẽ xoáy sâu vào 2 nội dung chính bao gồm:
• Điều kiện và nền tảng công nghệ đưa đến ý tưởng.
• Khả năng cạnh tranh trên thị trường.


16

5.1 VỀ LĨNH VỰC CÔNG NGHỆ

5.1.1

ĐIỀU KIỆN VÀ NỀN TẢNG CÔNG NGHỆ ĐƯA ĐẾN Ý TƯỞNG


Để có thể thực hiện tốt các chính sách cải thiện môi trường ở các thành phố lớn, nơi
mà mức độ ô nhiễm đáng mức báo động, đòi hỏi chính quyền phải kiểm soát được lượng
khí thải từ các nhà máy của mình. Tuy nhiên việc đo lường mức độ khí thải lại không phải là
chuyện đơn giản nếu như không có các công nghệ, phần mềm và thiết bị chuyên dụng. Vì
thế có nhiều công ty đã nhảy vào lĩnh vực mới này, bởi lẽ chúng đem lại lợi nhuận trong
phân khúc thị trường mới.

5.1.2

KHẢ NĂNG CẠNH TRANH TRÊN THỊ TRƯỜNG

Thấy rằng đây là cơ hội cho một ngành kinh doanh mới có thể đem lại lợi nhuận lớn.
Nên nhiều công ty đang chạy đua phát triển công nghệ giúp xác định mức độ ô nhiễm trong
không khí, có thể kể đến hai trong số các công ty công nghệ lớn là IBM và Microsoft.
Điển hình Microsoft đã ký kết với Bộ Môi trường Trung Quốc và các cơ quan bảo vệ
môi trường tại Phúc Kiến và Thành Đô. web được gọi là “Urban Air” và một ứng dụng cho
smartphone mà có thể dự báo trong khoảng thời gian 48 giờ mức độ ô nhiễm không khí.
Nhờ đó mà người dân có thể biết được tình trạng ô nhiễm không khí của ngày hôm sau,
giống như dự báo thời tiết để có các biện pháp đề phòng.
Còn đối với IBM, họ đã ký hợp đồng với Cục bảo vệ môi trường của Bắc Kinh để
cung cấp công nghệ cảnh báo mức độ ô nhiễm không khí bằng mã màu.

5.2 THIẾT BỊ MÁY MÓC

5.2.1

ĐIỀU KIỆN VÀ NỀN TẢNG CÔNG NGHỆ ĐƯA ĐẾN Ý TƯỞNG

Chất lượng không khí được xác định bởi các chất gây ô nhiễm trong không khí. Có thể
kể đến một thứ cực kỳ nguy hiểm gọi là chất dạng hạt (particulate matter, gọi tắt PM) Theo

các tổ chức IARC và WHO nhận định: Hạt PM là dạng nguy hiểm nhất của ô nhiễm không
khí [cần dẫn nguồn] có khả năng xâm nhập sâu vào phổi và dòng máu chưa lọc, gây đột
biến vĩnh viễn DNA, các cơn đau tim và tử vong sớm. Trong năm 2013, một nghiên cứu liên
quan đến 312.944 người tại các quốc gia châu Âu tiết lộ rằng không có mức độ an toàn của
các hạt bụi và cho rằng tăng mỗi 10 mg hạt PM10 trên 1 m 3 thì tỷ lệ ung thư phổi tăng 22%.
Còn các hạt PM2.5 nhỏ hơn thì đặc biệt nguy hiểm, với mức tăng 36% ung thư phổi mỗi 10
mg / m3 vì nó có thể xâm nhập sâu vào phổi.


17
Nhận thấy được điều này, các doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất ra các thiết bị
phòng độc, hay nói đúng hơn là các thiết bị ngăn hạt PM 2.5 đã ra đời, có thể kể đến là mặt
nạ chống khói bụi.
Về kết cấu cũng như nguyên lý hoạt động của mặt nạ chống khói bụi:
Mặt nạ chống khói bụi dựa trên nguyên lý than hoạt tính có thể hút các chất độc hại,
khói bụi từ không khí và nước đặc biệt là có khả năng hút các hạt PM 10, PM2.5…

5.2.2

KHẢ NĂNG CẠNH TRANH TRÊN THỊ TRƯỜNG

Mặt nạ chống khói bụi là một trong những mặt hàng phổ biến trên thị trường hiện nay,
với tính năng được cho là có thể ngăn hạt bụi phân tử siêu nhỏ PM 2.5 được nhiều doanh
nghiệp ở các nước khác nhau cạnh tranh sản xuất như Nhật, Hàn, Trung Quốc…
Ngoài mặt hàng trên, có thể kể đến các mặt hàng khác cũng dựa trên nền tảng công
nghệ ứng dụng than hoạt tính (giống như mặt nạ phòng độc) như máy điều hòa có bộ lọc
không khí, máy lọc không khí. Bên cạnh đó còn có đèn muối khoáng, máy tạo oxy,…
• Jingdong Mall là một nền tảng thương mại điện tử lớn của Trung Quốc. Tính trung
bình, khoảng 10.000 bộ được bán ra thị trường mỗi ngày trong năm 2014.
• Taobao, một trang thương mại điện tử của Tập đoàn Alibaba. Giá của một máy lọc

không khí dao động từ 40-20.000 nhân dân tệ (tương đương 6,5-3.200 USD).
• Các sản phẩm nhập ngoại khác thường có giá rất cao. Giá bán một máy lọc không
khí Hàn Quốc là 14.000 nhân dân tệ (2.300 USD).
Tình trạng ô nhiễm không khí ở Trung Quốc cho đến nay chưa hề có dấu hiệu giảm
bớt. Vì thế, đó còn là cơ hội lâu dài cho các doanh nghiệp chuyên về máy móc thiết bị.


18

5.3 LĨNH VỰC SỨC KHỎE Y TẾ

5.3.1

ĐIỀU KIỆN VÀ NỀN TẢNG ĐƯA ĐẾN Ý TƯỞNG

Không khí bị ô nhiễm tàn phá sức khỏe con người một cách khủng khiếp ở nhiều cấp
độ khác nhau với nhiều bệnh khác nhau như: tim mạch, ung thư, phổi, tiểu đường, não bộ,
sức khỏe sinh sản… Đây chính là cơ hội và là điều kiện tốt để các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh sức khỏe y tế để tìm cho mình một chỗ đứng trong thị trường. Con người luôn
luôn đặt sức khỏe mình lên hàng đầu đặc biệt là trong hoàn cảnh mà không khí bị ô nhiễm
nặng như ở Bắc Kinh. Hiện nay thì họ sẵn sàng chi tiền cho các sản phẩm và dịch vụ chăm
sóc và bảo vệ sức khỏe.. Trong bối cảnh môi trường không khí đang bị ô nhiễm cao như ở
Bắc kinh hiện nay thì lợi ích mà doanh nghiệp mang lại không chỉ dừng lại ở việc mang lợi
nhuận tài chính cho doanh nghiệp mà còn mang lại một lợi ích xã hội cho người dân sống ở
đây.

5.3.2

KHẢ NĂNG CẠNH TRANH TRÊN THỊ TRƯỜNG:


Sự hấp dẫn trong lĩnh vực kinh doanh này khiến nhiểu doanh nghiệp mới sẽ gia nhập
vào ngành. Chính vì vậy tạo nên sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp kinh doanh cùng một
sản phẩm dịch vụ. Khi một tài sản công vốn đã rất quan trọng và quen thuộc như không khí
mà bị tác động hay ảnh hưởng thì con người sẽ thường tìm cách chấp nhận và sống với nó
hơn là tìm cách thay đổi nó. Và thực tế ở Bắc Kinh cho thấy số ca ung thư phổi tại thủ đô
Bắc Kinh của Trung Quốc đã tăng hơn 50% trong thập kỷ qua, mà tác nhân không nhỏ là ô
nhiễm không khí nên chính điều này đã khiến các sản phẩm thuộc về thuốc, thực phẩm chức
năng, siro….mà liên quan đến các bệnh về hô hấp như mũi, phổi,…. trở thành những sản
phẩm hốt bạc tại Bắc Kinh .Và dịch vụ y tế cũng đang tăng cao về số lượng và chất lượng.

5.4 THỊ TRƯỜNG SẢN PHẨM KHÔNG KHÍ SẠCH TRỰC TIẾP

5.4.1

NỀN MÓNG CHO NHỮNG Ý TƯỞNG KINH DOANH MỚI MẺ, TÁO BẠO

Đó là những chuyện kinh doanh không thể tưởng rằng nó sẽ có thể xảy ra nhưng thực
tế nó đã xuất hiện được một thời gian. Việc tận dụng môi trường không khí bị ô nhiễm để
biến nó từ một hàng hóa công miễn phí thành hàng hóa tư nhân mang tính thị trường là
những gì đang diễn ra tại Bắc Kinh. Cũng chính xuất phát từ nhu cầu mà ra, các doanh
nghiệp hay các nhà kinh doanh thấy được người tiêu dùng cần gì và mong muốn được điều
gì trong khi môi trường họ đang sống bị tác động xấu nhưng họ không thể thay đổi được nó.
Và đến lúc không khí sạch trở nên khan hiếm mà nhu cầu sử dụng lại không thể nào giảm


19
xuống được thì đó là nền tảng là động lực cho ra những ý tưởng kinh doanh mới lạ - Kinh
doanh sản phẩm và dịch vụ cung cấp không khí sạch đóng chai.

5.4.2


SỰ CẠNH TRANH TRONG THỊ TRƯỜNG KINH DOANH KHÔNG KHÍ:

Công ty Vitality Air đã đóng những chai không khí lấy từ núi Rocky và hồ Louis nổi
tiếng của Canada. Giá mỗi chai được rao bán ở Trung Quốc là 27,99 USD. Harrison Wang,
đại diện của Vitality Air chia sẻ với Mail Online, chỉ vài phút chào trên trang mua sắm trực
tuyến Taobao, họ đã bán hết lô hàng đầu tiên với 500 chai. Hiện công ty đang nhập tiếp 700
chai. Với nhiều loại không khí từ nhiều nơi với các hình thức đóng gói khác nhau tạo nên
nhiều sự lựa chọn hơn trong người tiêu dùng. Không khí được lấy từ những vùng đất còn
trong lành hoang sơ như dãy núi Rocky thuộc công viên quốc gia của Canada hay những
vùng quê nông thôn của nước Anh như Dorset …nơi mà chất lượng không khí tốt nhất, sạch
nhất và được đóng trong các chai, lọ, lon, bình với nhiều kích cỡ
Một sản phẩm hàng hóa công thuần túy nhưng lại có một giá cả cao đến như vậy là
một điều mà hầu như không ai ngờ tới. Nhưng nó vẫn tồn tại và được nhiều người chấp
nhận sử dụng như một sản phẩm thị trường. Bên cạnh đó việc kinh doanh không khí còn thể
hiện trực tiếp qua cách mà các nhà hàng ở Trung Quốc đang làm. Đó là Chi phí hít thở
không khí sạch là 1 NDT (tương đương với 3.500 VND) được cộng vào hóa đơn nhưng thực
khách lại không hề được thông báo trước.
Đó là một nghành kinh doanh khá mới nhưng thu hút được nhiều sự quan tâm của các
nhà kinh doanh cũng như là các doanh nghiệp và tạo nên sự cạnh tranh về chất lượng, giá cả
và hình thức mẫu mã. Chính điều đó làm phong phú hơn rất nhiều trong mắt người tiêu
dùng khi cùng tạo ra một sản phẩm là không khí sạch.


20

6 KẾT LUẬN
Qua bài viết có thể thấy dưới góc độ nhà kinh doanh luôn khám phá và sáng tạo thì
triển vọng của thị trường sản phẩm và dịch vụ cung cấp không khí sạch tại TP.HCM trong
tương lai rất khả quan. Đặc biệt TP.HCM lại là trung tâm kinh tế, tài chính, văn hóa, khoa

học kỹ thuật của cả nước với quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh chóng. Điều này đã và đang
là gánh nặng của thành phố khi phải đối mặt với bài toán dân số, đất đai và phương tiện giao
thông. Thêm vào đó, các giải pháp của Chính phủ và chính quyền hiện nay vẫn tỏ ra chưa
hiệu quả cũng như việc cải thiện chất lượng không khí là một vấn đề mang tính lâu dài và
cần sự tập trung, quyết tâm lớn.
Bên cạnh đó, bài viết cũng đã hướng đến một khía cạnh khác, đó là việc chủ động hơn
của người dân trong vấn đề sức khỏe trong bối cảnh môi trường ngày càng bị ô nhiễm
nghiêm trọng. Đồng thời cũng cho thấy sự nhạy bén của các doanh nghiệp đối với các cơ
hội kinh doanh, và việc nắm bắt thời cơ để tạo ra những ý tưởng mới mẻ, táo bạo. Điều này
cũng xuất phát từ nhu cầu mà ra, các doanh nghiệp đã thấy được người tiêu dùng cần gì ,
mong muốn điều gì và họ đã thành công khi tận dụng được việc ô nhiễm ở Bắc Kinh để
kiếm những khoản tiền lớn. Tuy nhiên, những loại hàng hóa và dịch vụ này có thật sự bền
vững hay không còn tùy thuộc vào cách mà Chính phủ, doanh nghiệp, người dân cùng
chung tay nhau “hành động” nhằm giải quyết bài toán ô nhiễm không khí nói riêng và ô
nhiễm môi trường nói chung cũng như cách họ đối xử với môi trường.


16

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
• PGS. TS. Nguyễn Thuấn – Th.S. Trần Thu Vân, Kinh tế công cộng, trang 80 –
84, trang 112
• Ấn phẩm “Chất dạng hạt và sự ô nhiễm khí trời” (HealthLinkBC)
• Chi cục Bảo vệ môi trường TP.HCM: />• />3743956/Default.aspx
• />• />• />• />• />• />• />• />• />Tiếng Anh







Ấn phẩm “WHO Air Quality Guidelines” (2005)
/> /> /> />


×