Header Page 1 of 96.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
TƯ NHÂN THANH YÊN
SINH VIÊN THỰC HIỆN
MÃ SINH VIÊN
CHUYÊN NGÀNH
HÀ NỘI – 2014
Footer Page 1 of 96.
: NGUYỄN HỮU ĐỨC
: A17933
: TÀI CHÍNH
Header Page 2 of 96.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
TƯ NHÂN THANH YÊN
Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Chuyên ngành
: Th.s Vũ Lệ Hằng
: Nguyễn Hữu Đức
: A17933
: Tài chính
HÀ NỘI – 2014
Footer Page 2 of 96.
Thang Long University Library
Header Page 3 of 96.
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được sự
giúp đỡ cũng như động viên từ nhiều phía.
Trước tiên, em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn – Th.S Vũ Lệ Hằng,
cô tuy không phải là người đã trực tiếp giảng dạy em trong thời gian học tập tại
trường, nhưng cô là người tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt thời gian nghiên
cứu và thực hiện khóa luận này.
Ngoài ra, em cũng mong muốn thông qua khóa luận này, gửi lời cám ơn sâu sắc
đến các thầy cô giáo đang giảng dạy tại trường Đại học Thăng Long, những người đã
trực tiếp truyền đạt cho em những kiến thức về kinh tế từ những môn học cơ bản nhất,
giúp em có được nền tảng về chuyên ngành học cũng như những kiến thức thực tế để
có thể hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Cuối cùng, em xin cảm ơn những thành viên trong gia đình và những người bạn
đã luôn bên cạnh, giúp đỡ và ủng hộ em trong suốt quá trình học tập tại trường và cung
cấp cho em những thông tin bổ ích để em hoàn thành khóa luận này.
Mặc dù em đã cố gắng hoàn thành khóa luận nhưng do năng lực còn hạn chế nên
khóa luận không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các
thầy cô để khóa luận của em được hoàn thiên hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 28 tháng 2 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Hữu Đức
Footer Page 3 of 96.
Header Page 4 of 96.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện
có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên
cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có
nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Nguyễn Hữu Đức
Footer Page 4 of 96.
Thang Long University Library
Header Page 5 of 96.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐÔNG SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN THANH YÊN………………1
1.1. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Thanh
Yên……………………………………………………………………………………..1
1.1.1 Khái niệm về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp…………………………1
1.1.2. Vai trò và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp tư nhân Thanh Yên…………………………………………………….1
1.1.3 Phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh………………………………………3
1.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh……………………….......4
1.2.1. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp………………4
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của doanh nghiệp…………………..5
1.2.3. Các tiêu chỉ đánh giá khả năng hoạt động của doanh nghiệp………………...8
1.2.4. Các tiêu chỉ đánh giá sử dụng tài sản………………………………………….9
1.2.5. Các tiêu chỉ đánh giá hiệu quả sử dụng vốn………………………………….12
1.2.6. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí……………………………...13
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp tư nhân Thanh Yên………………………………………………….15
1.3.1. Nhân tố khách quan…………………………………………………………...15
1.3.2 Nhân tố chủ quan………………………………………………………………17
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN THANH YÊN…………………….19
2.1 Vài nét giới thiệu về doanh nghiệp tư nhân Thanh Yên………………………19
2.1.1
Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp…………………….19
2.1.2
Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp…………………………………………..19
2.1.3.
Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh…………………………………..22
2.1.4.
Quy trình sản xuất kinh doanh ……………………………………………..22
2.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Thanh
Yên……………………………………………………………………………………22
2.2.1.
Tình hình tài sản nguồn vốn ………………………………………………..22
2.2.2. Kết quả hoạt dộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Thanh
Yên trong gian đoạn 2010-2012 ……………………………………………………..29
Footer Page 5 of 96.
Header Page 6 of 96.
2.3. Thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tư
nhân Thanh Yên……………………………………………………………………..35
2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán ………………………………….35
2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp………………….37
2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng hoạt động của doanh nghiệp………………40
2.3.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản………………………………41
2.3.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn………………………….50
2.3.6. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí ………………………….….51
2.4. Đánh giá chung về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp………………...…51
2.4.1. Những thành tựu đạt được của doanh nghiệp trong thời gian qua……..…...51
2.4.2. Những tồn tại của doanh nghiệp tư nhân Thanh Yên……………………….52
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế và tồn tại …………………………………52
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN THANH
YÊN…………………………………………………………………………………...55
3.1. Xu hướng phát triển của ngành khai khoáng…………………………………55
3.2. Phương hướng hoạt động của Doanh nghiệp tư nhân Thanh Yên…………..56
3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD của doanh nghiệp tư nhân
Thanh Yên……………………………………………………………………………56
3.3.1. Giải pháp về nguồn nguyên vật liệu đầu vào…………………………………56
3.3.2 Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực………………………………………..56
3.3.3. Giải pháp về vốn vay………………………………………………………...…57
3.3.4. Giải pháp về đầu tư đổi mới công nghệ và cải tiến quy trình sản xuất………57
3.3.5. Giải pháp về phát triển thị trường…………………………………………….57
3.3.6. Giải pháp về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác và chế biến đá….58
3.3.7. Giải pháp về tổ chức tốt liên kết giữa các DN……………………………...…58
3.3.8. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định………………………………...……59
3.3.9. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động……………………………………60
3.3.10. Kiến nghị với Nhà nước…………………………………………………..….61
KẾT LUẬN
Footer Page 6 of 96.
Thang Long University Library
Header Page 7 of 96.
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Footer Page 7 of 96.
Tên đầy đủ
BCKQKD
Báo cáo kết quả kinh doanh
BT
Biệt thự
CBNV
Cán bộ nhân viên
CNVC
Công nhân viên chức
CNVCLĐ
Công nhân viên chức lao động
CP
Cổ phần
CTCP
Công ty cổ phần
DH
Dài hạn
KD
Kinh doanh
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TB
Trung bình
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ
Tài sản cố định
TSDH
Tài sản dài hạn
TSNH
Tài sản ngắn hạn
VCSH
Vốn chủ sở hữu
GTGT
Giá trị gia tăng
Header Page 8 of 96.
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Biểu đồ cơ cấu tài sản
Biểu đồ 0.2. Biểu đồ cơ cấu nguồn vốn
Biểu đồ 0.3. Biểu đồ biến động doanh thu – lợi nhuận
Biểu đồ 0.4. Biểu đồ chi phí kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Thanh Yên
Biểu đồ 0.5. Suất hao phí cuẩ tài sản so với doanh thu thuần
Biểu đồ 2.6. Suất hao phí của TS so với lợi nhuận sau thuế
Biểu đồ 2.7. Suất hao phí của TSNH so với doanh thu thuần
Biểu đồ 2.8. Suất hao phí của TSNH so với lợi nhuận sau thuế
Biểu đồ 2.9. Suất hao phí của TSDH so với doanh thu thuần
Biểu đồ 2.10. Suất hao phí của TSDH so với lợi nhuận sau thuế
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 2.2. Quá trình sản xuất kinh doanh
Footer Page 8 of 96.
Thang Long University Library
Header Page 9 of 96.
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình nguồn vốn
Bảng 0.2. Báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
Bảng 2.3. Hệ số khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Bảng 2.4. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu
Bảng 2.5. Tỷ suất sinh lời trên tổng TS
Bảng 2.6. Mức độ ảnh hưởng của ROS và Hiệu suất sử dụng TS lên ROA
Bảng 2.7. Chỉ tiêu ROE theo phương pháp Dupont
Bảng 2.8. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng hoạt động của doanh nghiệp
Bảng 2.9. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản
Bảng 2.10. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Bảng 2.11. Thời gian 1 vòng quay tài sản ngắn hạn
Bảng 2.12. Tỷ suất sinh lời của TSNH (ROCA)
Bảng 2.13. Hiệu quả sử dụng TSNH qua mô hình Dupont
Bảng 2.14. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSDH
Bảng 2.15. Thời gian 1 vòng quay TDNH
Bảng 2.16. Tỷ suất sinh lời của TSDH
Bảng 2.17. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay
Bảng 2.18. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí
Footer Page 9 of 96.
Header Page 10 of 96.
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh liên tục. Hoạt động sản xuất là hoạt động tự giác có ý thức nhằm biến
những vật thể tự nhiên thành các vật phẩm có ích phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
Các doanh nghiệp khi tiến hành bất cứ một việc gì cũng luôn muốn đạt được lợi ích tối
đa nhưng với chi phí tối thiểu. Do đó, hoạt động sản xuất kinh doanhh của họ phải
thực sự hiệu quả. Các doanh nghiệp phải thường xuyên nghiên cứu thị trường, phân
tích đánh giá toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh để đề xuất ra những giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động này.
Như rất nhiều người, đặc biệt là sinh viên chuyên ngành kinh tế, cũng hiểu rõ,
hiệu quả sản xuất kinh doanh liên quan đến nhiều yếu tố trong quá trình hoạt động của
doanh nghiệp như cơ sở vật chất hạ tầng, các yếu tố đầu vào, các yếu tố chủ - khách
quan, các yếu tố thị trường v.v… Tất cả những điều nêu ra ở đây đều ảnh hưởng đến
toàn bộ công việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu chúng ta xử lí tốt,
những yếu tố này sẽ tạo ra một mối quan hệ hài hòa, khiến doanh nghiệp phát triển bền
vững.
Một doanh nghiệp kể từ ngày mới thành lập cho đến khi đã phát triển mạnh mẽ
đều luôn có các mục tiêu để phấn đấu để đạt được những kết quả tốt nhất. Do đó, để có
thể tồn tại và tiến xa hơn thì những chiến lược, kế hoạch cụ thể là điều thiết yếu. Để
làm được điều đó, mỗi doanh nghiệp phải tự đánh giá chính xác khả năng của mình,
điểm mạnh cũng như điểm yếu. Và chúng ta có thể làm được như thế nếu tình hình sản
xuất kinh doanh của một đơn vị được phân tích đúng đắn thông qua các chỉ tiêu đánh
giá kết quả sản xuất kinh doanh; từ đó, những vướng mắc khó khăn cần được giải
quyết và những thế mạnh hiện tại cùng tiềm lực cần phải phát huy. Đây sẽ là tiền đề
cho việc tồn tại vững chắc trên thị trường của một doanh nghiệp.
Nhìn rộng hơn, Việt Nam ta không nằm ngoài xu thế phát triển về kinh tế nhanh
và mạnh so với các quốc gia trong khu vực và trên thế giới. Sau khi gia nhập Tổ chức
thương mại thế giới (WTO) và Khu vực mậu dịch tự do của ASEAN (AFTA), áp lực
cạnh tranh của nước ta ngày càng cao. Vì vậy, những vấn đề khó khăn xoay quanh một
doanh nghiệp là bức thiết, cần giải quyết nhanh chóng hơn bao giờ hết. Chính vì lí do
đó, việc nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh, tối ưu hóa chi phí đầu
vào, và nâng cao vai trò quản lí, tổ chức là một đề tài thú vị mà em chọn cho bài khóa
luận tốt nghiệp này.
Sau một thời gian thực tập và nghiên cứu tại Doanh nghiệp Thanh Yên, em đã
xác định đề tài cho mình “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của Doanh nghiệp tư nhân Thanh Yên”.
Footer Page 10 of 96.
Thang Long University Library
Header Page 11 of 96.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Làm rõ những vấn đề lý luận về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp tư nhân Thanh Yên.
- Phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
tư nhân Thanh Yên.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp tư nhân Thanh Yên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
trong doanh nghiệp tư nhân Thanh Yên trong giai đoạn năm 2011 – 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp đối chiếu so sánh, phương pháp tỷ số và phương pháp phân
tích theo chiều ngang, phân tích theo chiều dọc là những phương pháp được sử dụng
trong khóa luận.
5. Kết cấu khóa luận
Nội dung khóa luận chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp tư nhân Thanh Yên.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tư
nhân Thanh Yên
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Thanh Yên.
Footer Page 11 of 96.
Header Page 12 of 96.
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐÔNG SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN THANH YÊN
1.1. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Thanh
Yên
1.1.1 Khái niệm về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Ngày nay, các doanh nghiệp đều hướng mục tiêu của mình vào việc sản xuất kinh
doanh sao cho có hiệu quả và lợi nhuận đạt được là lớn nhất. Môi trường kinh doanh
luôn biến đổi, đặc biệt là trong giai đoạn nền kinh tế gặp nhiều khó khăn như hiện nay
thì đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có những chiến lược thích hợp để có thể tồn tại và
phát triển. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần phân bổ và quản trị có hiệu quả nguồn nhân
lực và luôn kiểm tra việc sử dụng chúng sao cho có hiệu quả nhất. Muốn kiểm tra được
tính hiệu quả của hoạt động SXKD thì doanh nghiệp phải đánh giá được hiệu quả trên
từng phạm vi cũng như ở mỗi bộ phận.
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả SXKD nhưng ta có thể hiểu nó
theo một cách khái quát nhất là: Hiệu quả hoạt động SXKD là một phạm trù phản ánh
trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân lực, vật lực, đất đai,…) nhằm đạt được mục tiêu
xác định. Trình độ sử dụng các nguồn lực chỉ có thể đánh giá trong mối quan hệ với
kết quả tạo ra để xem xét rằng mỗi sự hao phí nguồn lực xác định có thể tạo ra kết quả
ở mức độ nào. Hiệu quả kinh doanh còn thể hiện sự vận dụng khéo léo của các nhà
quản trị doanh nghiệp giữa lý luận và thực tiễn nhằm khai thác tối đa các yếu tố của
quá trình sản xuất như máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, nhân công,… để nâng cao
lợi nhuận. Công thức chung để tính hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là:
H= K/C
Trong đó: H: Hiệu quả sản xuất kinh doanh
K: Kết quả đạt được
C: Hao phí nguồn lực để tạo ra kết quả đó
Nâng cao hiệu quả kinh doanh đóng một vai trò rất quan trọng trong quá trình
hoạt động của doanh nghiệp. Bởi lẽ, đó là công cụ quản lý kinh tế hiệu quả mà các
doanh nghiệp sử dụng từ trước đến nay. Nhờ đó, doanh nghiệp đánh giá đầy đủ sâu sắc
mọi hoạt động kinh tế trong trạng thái thực của nó, đồng thời thúc đẩy nền kinh tế tăng
trưởng một cách bền vững, đưa doanh nghiệp đi lên và phát triển không ngừng.
1.1.2. Vai trò và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp tư nhân Thanh Yên
1.1.2.1. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh ngiệp tư
nhân Thanh Yên
Để tiến hành bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng đều phải tập
hợp các phương tiện vật chất cũng như con người và thực hiện sự kết hợp giữa lao
Footer Page 12 of 96.
1
Thang Long University
Library
Header Page 13 of 96.
động với các yếu tố vật chất để tạo ra kết quả phù hợp với ý đồ của doanh nghiệp và từ
đó có thể tạo ra lợi nhuận. Như vậy, mục tiêu bao trùm lâu dài của kinh doanh là tạo ra
lợi nhuận, tối đa hóa lợi nhuận trên cơ sở những nguồn lực sản xuất sẵn có. Để đạt
được mục tiêu này, quản trị doanh nghiệp phải sử dụng nhiều phương pháp khác nhau.
Hiệu quả kinh doanh là một trong các công cụ để các nhà quản trị thực hiện chức năng
quản trị của mình. Việc xem xét và tính toán hiệu quả kinh doanh không những cho
biết việc sản xuất đạt được ở trình độ nào mà còn cho phép các nhà quản trị phân tích,
tìm ra các nhân tố để đưa ra các biện pháp thích hợp trên cả hai phương diện tăng kết
quả và giảm chi phí kinh doanh, nhằm nâng cao hiệu quả. Bản chất của phạm trù hiệu
quả đã chỉ rõ trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất: Trình độ sử dụng các nguồn lực
sản xuất càng cao, doanh nghiệp càng có khả năng tạo ra kết quả cao trong cùng một
nguồn lực đầu vào hoặc tốc độ tăng kết quả lớn hơn so với tốc độ tăng viẹ c sử dụng
các nguồn lực đầu vào. Đây là điều kiẹ n tiên quyết để doanh nghiẹ p đạt mục tiêu
lợi nhuạ n tối đa. Do đó xét trên phu o ng diẹ n lý luạ n và thực tiễn, phạm trù
hiẹ u quả sản xuất kinh doanh đóng vai trò rất quan trọng viẹ c đánh giá, so sánh,
phân tích kinh tế nhằm tìm ra mọ t giải pháp tối u u nhất, đu a ra phu o ng pháp
đúng đắn nhất để đạt mục tiêu lợi nhuạ n tối đa. Với tu
cách mọ t công cụ đánh giá
và phân tích kinh tế, phạm trù hiẹ u quả không chỉ đu ợc sử dụng ở giác độ tổng
hợp, đánh giá chung trình độ sử dụng tổng hợp các nguồn lực đầu vào trong phạm vi
hoạt động của toàn doanh nghiệp, mà còn đu ợc sử dụng để đánh giá trình độ sử dụng
từng yếu tố đầu vào ở phạm vi toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp cũng nhu
ở từng bộ phận cấu thành của doanh nghiệp. Và nhu
đã lu u ý,
do phạm trù hiệu quả có tầm quan trọng đặc biệt nên trong nhiều tru ờng hợp ngu ời
ta coi nó không phải chỉ nhu phu o ng tiện để đạt kết quả cao mà còn nhu chính
mục tiêu cần đạt.
1.1.2.2. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Nâng cao hiẹ u quả kinh doanh tức là đã nâng cao khả na ng sử dụng các
nguồn lực có hạn trong sản xuất, đạt đu ợc sự lựa chọn tối u u. Trong điều kiẹ n
khan hiếm các nguồn lực sản xuất thì nâng cao hiẹ u quả kinh doanh là điều kiẹ n
không thể không đạ t ra đối với bất kỳ hoạt đọ ng sản xuất kinh doanh nào.
Tuy nhiên sự lựa chọn kinh tế của các doanh nghiẹ p trong các co chế kinh tế
khác nhau là không giống nhau. Trong co chế kế hoạch hóa tạ p trung, viẹ c lựa
chọn kinh tế thu ờng không đạ t ra cho cấp doanh nghiẹ p. Mọi quyết định kinh tế:
Sản xuất cái gì? Sản xuất nhu thế nào? Sản xuất cho ai? đều đu ợc giải quyết từ
mọ t trung tâm duy nhất. Doanh nghiẹ p tiến hành các hoạt đọ ng sản xuất kinh
doanh của mình theo sự chỉ đạo từ trung tâm đó và vì thế mục tiêu cao nhất của doanh
nghiẹ p là hoàn thành kế hoạch nhà nu ớc giao. Do những hạn chế nhất định của
Footer Page 13 of 96.
2
Header Page 14 of 96.
co
chế kế hoạch hóa tạ p trung mà không phải chỉ là vấn đề các doanh nghiẹ p ít
quan tâm tới hiẹ u quả hoạt đọ ng kinh tế của mình mà trong nhiều tru ờng hợp các
doanh nghiẹ p hoàn thành kế hoạch bằng mọi giá.
Hoạt đọ ng kinh doanh trong co chế kinh tế thị tru ờng, môi tru ờng cạnh
tranh gay gắt, nâng cao hiẹ u quả kinh doanh của hoạt đọ ng sản xuất là điều kiẹ n
tồn tại và phát triển của các doanh nghiẹ p.
Trong co chế kinh tế thị tru ờng, viẹ c giải quyết ba vấn đề kinh tế co bản:
Sản xuất cái gì, sản xuất nhu thế nào, sản xuất cho ai dựa trên quan hẹ cung cầu,
giá cả thị tru ờng, cạnh tranh và hợp tác. Các doanh nghiẹ p phải tự ra các quyết
định kinh doanh của mình, tự hạch toán lỗ lãi, lãi nhiều hu ởng nhiều, lãi ít hu ởng
ít, không có lại sẽ đi đến phá sản. Lúc này, mục tiêu lợi nhuạ n trở thành mọ t trong
những mục tiêu quan trọng nhất, mang tính chất sống còn của sản xuất kinh doanh.
Mạ t khác, trong nền kinh tế thị tru ờng thì các doanh nghiẹ p phải cạnh tranh
để tồn tại và phát triển. Môi tru ờng cạnh tranh này ngày càng gay gắt, trong cuọ c
cạnh tranh đó có nhiều doanh nghiẹ p trụ vững, phát triển sản xuất, nhu ng không ít
doanh nghiẹ p đã thua lỗ, giải thể, phá sản. Để có thể trụ lại trong co chế thị
tru ờng, các doanh nghiẹ p luôn phải nâng cao chất lu ợng hàng hóa, giảm chi phí
sản xuất, nâng cao uy tín... nhằm tới mục tiêu tối đa lợi nhuạ n. Các doanh nghiẹ p
phải có đu ợc lợi nhuạ n và đạt đu ợc lợi nhuạ n càng cao càng tốt. Do vạ y, đạt
hiẹ u quả kinh doanh và nâng cao hiẹ u quả kinh doanh luôn là vấn đề đu ợc quan
tâm của doanh nghiẹ p và trở thành điều kiẹ n sống còn để doanh nghiẹ p có thể
tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị tru ờng.
1.1.3. Phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.1.3.1. Hiẹ u quả kinh doanh và hiẹ u quả kinh tế xã họ i.
Hiẹ u quả kinh doanh cá biẹ t là hiẹ u quả kinh doanh thu đ ợc từ hoạt
đọ ng kinh doanh của từng doanh nghiẹ p. Biểu hiẹ n chung của hiẹ u quả kinh
doanh cá biẹ t là lợi nhuạ n mà mỗi doanh nghiẹ p đạt được.
Hiẹ u quả kinh tế xã
họ i mà ngành thưo ng mại - dịch vụ đem lại cho nền kinh tế quốc dân là những
đóng góp thông qua kết quả phục vụ sản xuất, đời sống, chuyển dịch co cấu kinh tế,
thúc đẩy phát triển sản xuất và cải thiẹ n đời sống nhân dân....
1.1.3.2. Hiẹ u quả bọ phạ n và hiệu quả tổng hợp
Mỗi nhà cung cấp tiến hành hoạt đọ ng sản xuất kinh doanh của mình với mọ t
chi phí cá biẹ t nhất định và doanh nghiẹ p nào cũng muốn tiêu thụ hàng hóa, dịch
vụ của mình với giá cao nhất. Tuy vạ y, khi hàng hóa dịch vụ của mình ra bán trên thị
trường, họ chỉ có thể bán theo mọ t giá là giá cả thị trường, nếu sản phẩm của họ
hoàn toàn giống nhau về mạ t chất lượng.
Suy đến cùng, chi phí bỏ ra là chi phí lao đọ ng xã họ i. Nhưng tại mỗi doanh
Footer Page 14 of 96.
3
Thang Long University
Library
Header Page 15 of 96.
nghiẹ p mà chúng ta cần đánh giá hiẹ u quả, thì chi phí lao đọ ng xã họ i đó lại
được thể hiẹ n dưới các dạng chi phí cụ thể.
- Giá thành sản xuất
- Chi phí ngoài sản xuất.
Bản thân mỗi loại chi phí trên lại có thể được phân chia chi tiết tỉ mỉ ho n. Đánh
giá hiẹ u quả kinh doanh thương mại không thể không đánh giá hiẹ u quả tổng hợp
của các loại chi phí trên đây và cũng cần thiết phải đánh giá hiẹ u quả của từng loại
chi phí.
1.1.3.3. Hiẹ u quả tuyẹ t đối và hiẹ u quả so sánh.
Hiẹ u quả tuyẹ t đối là lượng hiẹ u quả được tính toán cho từng phưo ng án
cụ thể bằng cách xác định mức lợi ích thu được với lượng chi phí bỏ ra. Hiẹ u quả so
sánh được xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiẹ u quả tuyẹ t đối của các
phưo ng án với nhau. Nói cách khác, hiẹ u quả so sánh chính là mức chênh lẹ ch về
hiẹ u quả tuyẹ t đối của các phưo ng án. Mục đích chủ yếu của viẹ c tính toán này
là so sánh mức đọ hiẹ u quả của các phưo ng án, từ đó cho phép lựa chọn mọ t
cách làm có hiẹ u quả cao nhất.
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.2.1. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Hệ số thanh toán hiện hành
Hệ số thanh toán hiện hành
=
Tổng TSNH
Tổng nợ ngắn hạn
Chỉ số này đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn đến hạn trả bằng TSNH
của doanh nghiệp như tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản phải thu khách hàng,
hàng tôn kho,... Nó còn cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu đồng TSNH và đầu tư
ngắn hạn để đảm bảo cho một đồng nợ ngắn hạn.
Tỷ lệ này có giá trị càng cao thì khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp càng tốt và ngược lại. Nếu khả năng thanh toán hiện hành nhỏ hơn 1 thì doanh
nghiệp không đủ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, nếu con số này quá cao
thì có nghĩa là doanh nghiệp đã đầu tư quá nhiều vào TS lưu động so với nhu cầu.
Thông thường thì phần vượt trội đó sẽ không sinh thêm lợi nhuận. Vì thế mà việc đầu
tư đó sẽ kém hiệu quả. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải phân bổ vốn hợp lý.
Hệ số thanh toán nhanh
Hệ số thanh toán nhanh
Tổng TSNH – Hàng tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn
=
Hệ số thanh toán nhanh là một hệ số khắt khe hơn nhiều so với tỉ lệ thanh toán
ngay (current ratio) bởi vì nó đã loại trừ hàng tồn kho ra khỏi công thức tính toán vì
Footer Page 15 of 96.
4
Header Page 16 of 96.
hàng tồn kho khó có thể chuyển đổi ra tiền mặt ngay lập tức. Hệ số này đánh giá khả
năng thanh toán ngay lập tức toàn bộ các khoản nợ ngắn hạn và một doanh nghiệp có
hệ số thanh toán nhanh lớn hơn 1 thì chứng tỏ doanh nghiệp đó có tình hình tài chính
lành mạnh, các khoản nợ có thể được thanh toán bất cứ lúc nào cần thiết.
Hệ số thanh toán bằng tiền (tức thời)
Hệ số thanh toán tức thời
=
Tiền và các khoản tương đương tiền
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán bằng tiền là phép tính giữa TS quay vòng nhanh chia cho nợ
ngắn hạn. Tài sản quay vòng nhanh là những TS nhanh chóng chuyển đổi thành tiền và
các khoảng tương đương tiền bao gồm: tiền, chứng khoán, các khoản phải thu. Do vậy,
tỷ lệ khả năng thanh toán tức thời cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn
bằng tiền và các khoản tương đương tiền.
Tỷ lệ này thường dao động từ 0,5 đến 1. Tuy nhiên, để kết luận giá trị của hệ số
thanh toán tức thời là tốt hay xấu, có ảnh hưởng gì đến hoạt động của doanh nghiệp
hay không thì cần xem xét đặc điểm và điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu
hệ số này nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ.
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của doanh nghiệp
Tỷ suất sinh lời trên tổng doanh thu (ROS)
Tỷ suất sinh lời trên tổng doanh thu (ROS) =
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu phản ánh mỗi đồng doanh thu phát sinh trong kỳ sẽ có bao nhiêu đồng
lợi nhuận, hay nói cách khác tỷ số này cho biết lợi nhuận bằng bao nhiêu phần trăm
doanh thu trong quá trình hoạt động SXKD. Chỉ tiêu này có thể tăng giảm giữa các kỳ
tùy theo sự thay đổi của doanh thu thuần và chi phí. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng cao. Nhưng không phải lúc nào cao cũng
tốt vì nếu tỷ suất này cao do doanh nghiệp tăng giá bán khi chi phí không đổi thì tính
cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ giảm do tiêu thụ được ít hàng hóa từ đó làm cho doanh
thu và lợi nhuân cũng giảm theo. Vì vậy, để đánh giá chỉ tiêu này một cách chính xác
thì doanh nghiệp phải thường xuyên tìm hiểu thị trường và nhu cầu của khách hàng để
có đặt ra những mục tiêu bán hàng hợp lý với ngành nghề của mình và doanh nghiệp
cũng phải so sánh chỉ tiêu này của năm nay so với năm trước và tiêu chuẩn của ngành
để có được sự nhìn nhận khách quan hơn.
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
Đây là một chỉ số thể hiện sự tương quan giữa mức sinh lợi của một doanh
nghiêp so với tài sản của nó. Phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản trong hoạt động SXKD
Footer Page 16 of 96.
5
Thang Long University
Library
Header Page 17 of 96.
của doanh nghiệp và cũng là thước đo để đánh giá năng lực quản lý của ban lãnh đạo
doanh nghiệp.
ROA =
Lợi nhuận ròng
Tổng giá trị tài sản
Hệ số này có ý nghĩa là với 1 đồng TS của công ty thì sẽ mang lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Một công ty đầu tư TS ít nhưng thu được lợi nhuận cao sẽ là tốt hơn
so với công ty đầu tư nhiều vào TS mà lợi nhuận thu được lại thấp. Hệ số này càng cao
chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản tốt, đó là nhân tố giúp nhà quản trị đầu tư theo chiều
rộng như xây dựng nhà xưởng, mua them máy móc thiết bị. Hệ số ROA thường có sự
chênh lệch giữa các ngành. Những ngành đòi hỏi phải có đầu tư TS lớn vào dây
chuyền sản xuất, máy móc thiết bị, công nghệ như các ngành vận tải, xây dựng, sản
xuất kim loại…, thường có ROA nhỏ hơn so với các ngành không cần phải đầu tư
nhiều vào TS như ngành dịch vụ, quảng cáo, phần mềm…
Một trong những khía cạnh được quan tâm nhất của thu nhập trên tổng TS là
khả năng phối hợp của các chỉ số tài chính để tính toán ROA. Một ứng dụng thường
được nhắc tới nhiều nhất là mô hình phân tích Dupont dưới đây.
Phân tích hiệu quả sử dụng TS thông qua mô hình phân tích Dupont
Phân tích Dupont là kỹ thuật phân tích bằng cách chia tỷ số ROA thành những
bộ phận có liên quan tới nhau để đánh giá tác động của từng bộ phận lên kết quả cuối
cùng. Mô hình này thường được sử dụng bởi các nhà quản lý trong nội bộ công ty để
có cái nhìn cụ thể và ra quyết định xem nên cải thiện tình hình tài chính của công ty
bằng cách nào. Mục đích của mô hình phân tích Dupont là phục vụ cho việc sử dụng
VCSH sao cho hiệu quả sinh lợi là nhiều nhất.
Bản chất của mô hình là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh mức sinh lợi của
doanh nghiệp như: Thu nhập trên TS ROA thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối
quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó
với các tỷ số tổng hợp. Như vậy, sử dụng phương pháp này chúng ta có thể nhận biết
được các nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động của doanh
nghiệp. Hệ thống này nêu bật ý nghĩa của việc thể hiện ROA thông qua biên lợi nhuận
và doanh thu TS. Các cấu phần cơ bản của hệ thống được trình bày như sau
ROA =
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
×
Doanh thu thuần
Tài sản bình quân
ROA = Tỷ suất sinh lời trên doanh thu × Số vòng quay tài sản
Từ mô hình chi tiết ở trên có thể thấy được các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng
sinh lời của TS như sau:
Thứ nhất là số vòng quay của tổng TS bình quân càng cao chứng tỏ sức sản
xuất của các TS càng nhanh, đó là nhân tố tăng sức sinh lời của TS, cụ thể hơn số vòng
Footer Page 17 of 96.
6
Header Page 18 of 96.
quay của tổng TS bình quân lại bị ảnh hưởng bởi hai nhân tố là tổng doanh thu thuần
và tổng TS bình quân. Nếu doanh thu thuần lớn và tổng TS bình quân nhỏ thì số vòng
quay lớn. Tuy nhiên trong thực tế hai chỉ tiêu này thường có mối quan hệ cùng chiều,
khi tổng TS bình quân tăng thì doanh thu thuần cũng tăng ví dụ như khi doanh nghiệp
nới lỏng hơn chính sách tín dụng thương mại, dẫn đến khoản phải thu khách hàng tăng,
hàng tồn kho tăng và doanh thu thuần cũng tăng lên,… Trên cơ sở đó, nếu doanh
nghiệp muốn tăng vòng quay của tổng TS bình quân thì cần phân tích các nhân tố liên
quan, phát hiện những mặt tích cực và tiêu cực của từng nhân tố để có biện pháp nâng
cao số vòng quay của TS thích hợp.
Thứ hai là, tỷ suất sinh lời trên doanh thu càng cao thì sức sinh lời của TS càng
tăng. Tuy nhiên có thể thấy rằng sức sinh lời của doanh thu ảnh hưởng bởi hai nhân tố
là doanh thu và chi phí, nếu doanh thu cao và chi phí thấp thì tỷ suất sinh lời trên
doanh thu tăng và ngược lại. Tuy nhiên, trong thực tế khi doanh nghiệp tăng doanh thu
thì kéo theo mức chi phí cũng tăng lên như chi phí giá vốn, chi phí quản lý, chi phí bán
hàng… Chính vì vậy, để có thể tăng được tỷ suất sinh lời trên doanh thu, doanh nghiệp
cần nghiên cứu những nhân tố cấu thành lên tổng chi phí để có các biện pháp điều
chỉnh phù hợp, đồng thời có các biện pháp đẩy nhanh tốc độ bán hàng, tăng doanh thu
và giảm các khoản giảm trừ doanh thu.
Tóm lại, phân tích báo cáo tài chính bằng mô hình Dupont có ý nghĩa lớn đối với
quản trị doanh nghiệp thể hiện ở chỗ có thể đánh giá đầy đủ và khách quan các nhân tố
tác động đến hiệu quả SXKD từ đó tiến hành công tác cải tiến tổ chức quản lý của
doanh nghiệp.
Tỷ suất sinh lời của VCSH
Tỷ suất sinh lời của VCSH (ROE)
=
Lợi nhuận sau thuế
Bình quân VCSH
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng VCSH đầu tư thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này cao thường giúp cho các nhà quản trị có thể huy động vốn
mới trên thị trường tài chính để tài trợ cho sự tăng trưởng của doanh nghiệp. Ngược
lại, nếu chỉ tiêu này nhỏ và VCSH dưới mức vốn điều lệ thì hiệu quả kinh doanh thấp,
doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thu hút vốn. Tuy nhiên, sức sinh lời của
VCSH cao không phải lúc nào cũng thuận lợi vì có thể do ảnh hưởng của đòn bẩy tài
chính, khi đó mức độ mạo hiểm càng cao.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn trên mô hình Dupont
Dưới góc độ nhà đầu tư, một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất là tỷ suất lợi
nhuận trên VCSH (ROE). Do VCSH là một phần của tổng nguồn vốn hình thành nên
TS, nên ROE sẽ phụ thuộc vào hệ số lợi nhuận trên tổng TS. Mối quan hệ này được
thể hiện bằng mô hình Dupont như sau:
Footer Page 18 of 96.
7
Thang Long University
Library
Header Page 19 of 96.
Lợi nhuận ròng
Lợi nhuận ròng
=
VCSH
Hay:
Doanh thu
x
Doanh thu
Tổng TS
x
Tổng TS
VCSH
ROE = Hệ số Lợi nhuận ròng x Hiệu suất sử dụng tổng TS x Đòn bẩy tài chính
Trên cơ sở nhận biết ba nhân tố trên, doanh nghiệp có thể áp dụng một số biện
pháp làm tăng ROE như sau:
Tác động tới cơ cấu tài chính của doanh nghiệp thông qua điều chỉnh tỷ lệ nợ vay
và tỷ lệ VCSH cho phù hợp với năng lực hoạt động.
Tăng hiệu suất sử dụng TS, nâng cao số vòng quay của TS, thông qua việc vừa tăng
quy mô về doanh thu thuần, vừa sử dụng tiết kiệm và hợp lý về cơ cấu của tổng TS.
Tăng doanh thu, giảm chi phí, nâng cao chất lượng của sản phẩm. Từ đó tăng lợi
nhuận của doanh nghiệp.
1.2.3. Các tiêu chỉ đánh giá khả năng hoạt động của doanh nghiệp
Các chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển
trong kỳ. Hệ số vòng quay hàng tồn kho được xác định bằng giá vốn hàng bán chia
cho bình quân hàng tồn kho.
Số vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Hàng hoá tồn kho bình quân
Hệ số vòng quay hàng tồn kho thường được so sánh qua các năm để đánh giá
năng lực quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu. Hệ số này lớn cho thấy tốc độ quay vòng
của hàng hóa trong kho là nhanh và ngược lại, hệ số này nhỏ thì tốc độ quay vòng
hàng tồn kho thấp. Nhưng cũng cần lưu ý là hàng tồn kho mang đậm tính chất ngành
nghề kinh doanh nên không phải cứ mức tồn kho thấp là tốt, mức tồn kho cao là xấu.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng
càng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột
ngột thì rất có khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh
giành thị phần. Hơn nữa, dự trữ nguyên vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không
đủ có thể khiến dây chuyền sản xuất bị ngưng trệ. Vì vậy, hệ số vòng quay hàng tồn
kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất và đáp ứng được nhu cầu khách
hàng.
Thời gian quay vòng hàng tồn kho
Chỉ tiêu này cho ta biết số ngày cần thiết để hàng tồn kho quay được một vòng.
Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho và số ngày chu chuyển tồn kho có quan hệ tỷ lệ
nghịch với nhau. Vòng quay tăng thì ngày chu chuyển giảm và ngược lại.
Thời gian quay vòng hàng tồn
=
365
Footer Page 19 of 96.
8
Header Page 20 of 96.
kho
Số vòng quay hàng tồn kho
Thời gian quay vòng các khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân
Vòng quay các khoản phải thu
=
Doanh thu thuần
Các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu dùng để đo lường tính thanh khoản ngắn hạn cũng như
hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Tỷ lệ này có thể cho người phân tích và
sử dụng thông tin biết được hiệu quả và chất lượng của việc quản lý các khoản phải
thu. Vòng quay các khoản phải thu cao chứng tỏ khả năng thu hồi nợ tốt. Tuy nhiên,
điều này có thể gây giảm doanh thu do chính sách bán chịu nghiêm ngặt hơn. Vòng
quay các khoản phải thu thấp sẽ phản ánh chính sách bán chịu của doanh nghiệp không
có hiệu quả và tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân
=
365
Vòng quay các khoản phải thu
Chỉ tiêu này dùng để đo lường khả năng thu hồi vốn trong thanh toán qua các
khoản phải thu và doanh thu tiêu thụ. Nếu kỳ thu tiền bình quân thấp thì vốn của doanh
nghiệp bị ứ đọng trong khâu thanh toán và ngược lại. Kỳ thu tiền phụ thuộc vào rất
nhiều yếu tố: Tính chất doanh nghiệp chấp nhận bán hàng chịu hay không, tình trạng
nền kinh tế, chính sách tín dụng và chi phí bán chịu,.. Ngoài ra độ lớn của các khoản
phải thu còn phụ thuộc và các khoản trả trước của doanh nghiệp.
Thời gian quay vòng của các khoản phải trả
Số vòng quay của các
Giá vốn hàng bán
=
khoản phải trả
Phải thu khách hàng
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, khoản phải trả quay được bao nhiêu
vòng. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp chiếm dụng vốn và khả năng
thanh toán chậm. Ngược lại, nếu vòng quay của các khoản phải trả lớn thì chứng tỏ
khả năng thanh toán của doanh nghiệp là nhanh. Nếu vòng quay các khoản phải trả quá
nhỏ (các khoản phải trả lớn) sẽ tiềm ẩn nhiều rủi ro về khả năng thanh khoản của
doanh nghiệp.
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản
1.2.4.1. Hiệu quả sử dụng tổng tài sản
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản (số vòng quay tổng tài sản)
Doanh thu thuần
Số vòng quay tổng tài sản
=
Giá trị tổng tài sản
Trong hoạt động SXKD, các doanh nghiệp luôn mong muốn TS vận động không
ngừng để đẩy mạnh tăng doanh thu, từ đó là nhân tố góp phần tăng lợi nhuận cho
Footer Page 20 of 96.
9
Thang Long University
Library
Header Page 21 of 96.
doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh một kỳ phân tích các TS quay được bao nhiêu
vòng, chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ các TS vận động nhanh, góp phần tăng doanh
thu, là điều kiện nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu này thấp, chứng tỏ
các TS vận động chậm, có hàng tồn kho, sản phẩm dở dang nhiều, làm cho doanh thu
của doanh nghiệp giảm.
Suất hao phí tài sản so với doanh thu thuần
Suất hao phí của TS so với
Bình quân TS
=
doanh thu thuần
Doanh thu thuần
Khả năng tạo ra doanh thu thuần của TS là một chỉ tiêu kinh tế cơ bản để dự kiến
vốn đầu tư khi doanh nghiệp muốn một mức doanh thu thuần dự kiến. Chỉ tiêu này cho
biết trong kỳ phân tích, doanh nghiệp thu được 1 đồng doanh thu thuần thì cần bao
nhiêu đồng TS đầu tư, chỉ tiêu này càng thấp thì hiệu quả sử dụng TS càng tốt, góp
phần tiết kiệm TS và nâng cao doanh thu thuần trong kỳ.
Suất hao phí của tài sản so với lợi nhuận sau thuế
Suất hao phí của TS so với
lợi nhuận sau thuế
Bình quân TS
Lợi nhuận sau thuế
=
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng tạo ra lợi nhuận sau thuế của các TS mà doanh
nghiệp đang sử dụng cho hoạt động kinh doanh, đồng thời cho biết doanh nghiệp đã
thu được 1 đồng lợi nhuận sau thuế thì cần bao nhiêu đồng TS, chỉ tiêu này càng thấp
thì hiệu quả sử dụng các TS càng cao, hấp dẫn các cổ đông đầu tư vào doanh nghiệp.
1.2.4.2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn là các tài sản có thời gian thu hồi vốn ngắn, trong khoảng thời
gian 12 tháng hoặc một chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản ngắn
hạn của doanh nghiệp bao gồm: Tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư
tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho và một số tài sản khác.
Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là một phạm trù kinh tế, phản ánh tình hình sử
dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp để đạt được hiệu quả cao nhất trong kinh
doanh với chi phí thấp nhất.
Các chỉ tiêu đánh giá chung về tài sản ngắn hạn
- Hiệu suất sử dụng TSNH (Số vòng quay của TSNH)
Số vòng quay tài sản ngắn hạn
=
Doanh thu thuần
Tổng TSNH
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn bỏ ra đầu tư cho TSNH trong một kỳ thì đem
lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này thể hiện sự vận động của TSNH
trong kỳ và chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng TSNH càng tốt.
- Suất hao phí của TSNH so với doanh thu thuần
Footer Page 21 of 96.
10
Header Page 22 of 96.
Suất hao phí của tài sản ngắn hạn so với
doanh thu
=
TSNH bình quân
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để có 1 đồng doanh thu thì doanh nghiệp phải bỏ ra bao
nhiêu đồng TSNH, đó chính là căn cứ để đầu tư TSNH cho thích hợp, chỉ tiêu này
càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSNH càng cao.
- Suất hao phí của TSNH so với lợi nhuận sau thuế
Suất hao phí của tài sản ngắn hạn so với
lợi nhuận sau thuế
=
TSNH bình quân
Lợi nhuận sau thuế
Chỉ tiêu này cho biết để có 1 đồng lợi nhuận sau thuế thì cần bao nhiêu đồng
TSNH bình quân. Chỉ tiêu này càng thấp thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSNH của
doanh nghiệp càng cao. Ngoài ra chỉ tiêu này còn là căn cứ để các doanh nghiệp xây
dựng dự toán về nhu cầu TSNH khi muốn có mức lợi nhuận như mong muốn.
- Thời gian một vòng quay của tài sản ngắn hạn
Thời gian quay vòng
tài sản ngắn hạn
=
365 ngày
Số vòng quay TSNH
Thời gian 1 vòng quay tài sản ngắn hạn =
TSNH bình quân × 365 ngày
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết mỗi vòng quay của TSNH bình quân mất bao nhiêu ngày.
Chỉ tiêu này càng thấp, chứng tỏ TSNH vận động nhanh, góp phần nâng cao doanh thu
và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Tỷ suất sinh lời của TSNH (ROCA – Return on Current Assets)
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị TSNH có trong kỳ đem lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sử dụng TSNH tốt, góp phần nâng cao
hiệu quả SXKD cho doanh nghiệp.
Lợi nhuận sau thuế
TSNH bình quân
1.2.4.3. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn
Hiệu quả sử dụng TSDH phản ánh một đồng giá trị TSDH làm ra được bao nhiêu
đồng giá trị sản lượng hoặc lợi nhuận. Hiệu quả sử dụng TSDH được thể hiện qua chỉ
tiêu chất lượng, chỉ tiêu này nêu lên các đặc điểm, tính chất, cơ cấu, trình độ phổ biến
và đặc trưng cơ bản của đối tượng nghiên cứu. Trong quá trình SXKD, chỉ tiêu này là
quan hệ so sánh giữa giá trị tài sản tạo ra với giá trị tài sản cố định được sử dụng bình
quân trong kỳ hoặc là quan hệ so sánh giữa lợi nhuận thực hiện với giá trị TSDH được
sử dụng bình quân.
Tỷ suất sinh lời của TSNH =
Footer Page 22 of 96.
11
Thang Long University
Library
Header Page 23 of 96.
Sau đây là một số chỉ tiêu mà các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm nhất để
nâng cao hiệu quả sử dụng TSDH trong doanh nghiệp và từ đó nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Tỷ suất sinh lời của tài sản dài hạn
Tỷ suất sinh lời của tài sản dài hạn
Lợi nhuận sau thuế
=
Bình quân TSDH
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng giá trị TSDH bình quân sử dụng trong kỳ thì
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng
TSDH của doanh nghiệp tốt, đó là nhân tố hấp dẫn các nhà đầu tư.
Chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường với các chính sách khuyến khích trong và
ngoài nước cũng như việc hình thành thị trường chứng khoán ở Việt Nam đã tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp đầu tư vốn kinh doanh có hiệu quả, khơi thông các nguồn
vốn dư thừa. Trong bối cảnh đó, hoạt động đầu tư tài chính có khuynh hướng gia tăng
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong phần tài sản dài hạn còn
có một khoản mục rất được quan tâm là đầu tư tài chính dài hạn gồm: Đầu tư vào công
ty con, công ty liên doanh, liên kết, đầu tư dài hạn khác và khoản dự phòng giảm giá
đầu tư tài chính dài hạn.
Suất hao phí tài sản dài hạn so với doanh thu
Suất hao phí của tài sản dài hạn so với
doanh thu
=
Bình quân TSDH
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu thì doanh nghiệp phải bỏ ra bao
nhiêu đồng TSDH, đó chính là căn cứ để đầu tư TSDH cho thích hợp, chỉ tiêu này
càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSDH càng cao.
Suất hao phí tài sản dài hạn so với lợi nhuận sau thuế
Suất hao phí của tài sản dài hạn so với
lợi nhuận sau thuế
=
Bình quân TSDH
Lợi nhuận sau thuế
Chỉ tiêu này cho biết để có 1 đồng lợi nhuận sau thuế thì cần bao nhiêu đồng
TSDH bình quân, chỉ tiêu này càng thấp càng tốt, đó là căn cứ để đầu tư TSDH cho
phù hợp. Mặt khác, chỉ tiêu này còn là căn cứ để xác định nhu cầu vốn dài hạn của
doanh nghiệp khi muốn có mức lợi nhuận mong muốn.
1.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
Khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp luôn luôn theo
đuổi mục tiêu chính là làm thế nào để đạt được hiệu quả kinh doanh là cao nhất, đem
lại lợi nhuận là lớn nhất. Ta biết rằng vốn kinh doanh là một trong ba yếu tố đầu vào
quan trọng nhất phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Vốn kinh doanh là nguồn
hình thành lên tài sản giúp doanh nghiệp duy trì được hoạt động kinh doanh liên tục và
Footer Page 23 of 96.
12
Header Page 24 of 96.
tồn tại được trên thị trường. Vì vậy, doanh nghiệp phải có một lượng vốn kinh doanh
nhất định và các nguồn tài trợ tương ứng để đảm bảo cho mọi hoạt động phát triển của
doanh nghiệp đều được đáp ứng kịp thời và đầy đủ nhất. Có 2 nguồn vốn: Vốn chủ sở
hữu và vốn vay. Làm thế nào để sử dụng 2 nguồn vốn này một cách hiệu quả nhất
mang lại tối đa lợi nhuận là vấn đề hết sức quan trọng mà các nhà quản lý doanh
nghiệp quan tâm. Dưới đây, khóa luận tốt nghiệp sẽ trình bày các chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả sử dụng 2 loại vốn này.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay
Hệ số thanh toán lãi vay
Hệ số thanh toán lãi vay
=
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay(EBIT)
Chi phí lãi vay
Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán lãi vay của doanh nghiệp từ lợi nhuận
hoạt động SXKD. Hệ số thể hiện mối quan hệ chi phí lãi vay và lợi nhuận doanh
nghiệp, qua đó đánh giá xem doanh nghiệp có khả năng thanh toán lãi vay không.
Do khoản chi phí lãi vay của doanh nghiệp trừ vào lợi nhuận trước thuế và lãi
vay, sau đó mới phải nộp thuế và phần còn lại là lợi nhuận sau thuế. Vì thế mà EBIT
lớn hơn lãi vay càng nhiều lần thì đảm bảo cho doanh nghiệp thanh toán lãi từ lợi
nhuận được càng đảm bảo. Thông thường hệ số lớn hơn 2 thì khả năng thanh toán của
doanh nghiệp là tích cực và ngược lại.
Tỷ suất sinh lời trên lãi vay
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Số tiền vay
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích khi doanh nghiệp sử dụng 100 đồng tiền
vay thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả
kinh doanh tốt, đó là nhân tố hấp dẫn các nhà quản trị đưa ra quyết định vay tiền đầu
tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh, chỉ tiêu này cũng thể hiện tốc độ tăng trưởng
của doanh nghiệp.
Tỷ suất sinh lời trên lãi vay =
1.2.6. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí
Trong quá trình hoạt động sản suất kinh doanh của doanh nghiệp gồm các quá
trình: Dự trữ - sản xuất – tiêu thụ. Trong quá trình đó, doanh nghiệp phải bỏ ra rất
nhiều chi phí từ những yếu tố khác nhau. Vì vậy, doanh nghiệp luôn chú trọng đến
công tác quản lý chi phí để chi phí bỏ ra là thấp nhất làm cho lợi nhuận đạt được là cao
nhất.
1.2.6.1. Tổng chi phí
Chi phí là những khoản tiền bỏ ra để phục vụ cho hoạt động SXKD. Chi phí là
một phạm trù kinh tế quan trọng, nó bao gồm: Giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi
Footer Page 24 of 96.
13
Thang Long University
Library
Header Page 25 of 96.
phí quản lý doanh nghiệp và các chi phí khác. Để phân tích hiệu quả sử dụng chi phí ta
cần phân tích hiệu quả sử dụng chi phí và tỷ suất lợi nhuận chi phí.
Tổng doanh thu
Tổng chi phí trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí bỏ ra trong kỳ cho sản xuất kinh doanh
Hiệu suất sử dụng chi phí
=
thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng cang thì chứng tỏ doanh
nghiệp SXKD hiệu quả.
Tổng lợi nhuận trong kỳ
Tổng chi phí trong kỳ
Hệ số này có ý nghĩa là với 1 đồng chi phí bỏ ra thì sẽ mang lại cho doanh nghiệp
Tỷ suất lợi nhuận chi phí
=
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này sẽ giúp doanh nghiệp biết được hiệu suất kinh
doanh của doanh nghiệp có tốt hay không. Chỉ tiêu này càng cao thì doanh nghiệp hoạt
động càng hiệu quả và công tác quản lý chi phí một cách chặt chẽ và khoa học của
doanh nghiệp đang phát huy tối đa công dụng để mang lại kết quả tốt.
1.2.6.2. Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là giá thực tế xuất kho thành phẩm hoặc là giá thành sản phẩm,
dịch vụ hoàn thành đã được xác định là tiêu thụ và các khoản khác được tính vào giá
vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. Giá vốn hàng bán được tạo thành từ các
chi phí sản xuất (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi
phí sản xuất chung) kết tinh vào sản phẩm hoàn thành nhập kho.
Giá vốn hàng bán là giá trị phản ánh lượng hàng hóa đã bán ra trong một kỳ,
phản ánh mức độ tiêu thụ hàng hóa cũng như tham gia vào quá trình xác định kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
Để có thể hiểu rõ hơn giá vốn hàng bán thay đổi như thế nào, nó chiếm tỷ trọng
là bao nhiêu trong tổng doanh thu bán hàng cũng như hiệu quả quản lý doanh nghiệp
trong việc cắt giảm chi phí thì ta sẽ xem xét sự biến động của giá vốn hàng bán trên
báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm. Tuy nhiên có thể thấy một hạn chế về số liệu
giá bán cũng như chi phí trên mỗi sản phẩm nên ta chỉ có thể phân tích những xu
hướng chung mà không thể phân tích được cụ thể những biến đổi trong thành phần cấu
tạo giá vốn hàng bán.
Giá vốn hàng bán = Lợi nhuận gộp – Doanh thu thuần
Việc phân tích giá vốn hàng bán cũng đồng nghĩa với việc phân tích lợi nhuận
gộp, sự thay đổi trong giá vốn hàng bán nói chung hay sự thay đổi từng khoản mục chi
phí nói riêng đều dẫn tới sự thay đổi trong lợi nhuận gộp.
1.2.6.3. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí bán hàng: là chi phí biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động
sống và lao động vật hóa liên quan trực tiếp đến khâu bảo quản tiêu thụ hàng hóa,
Footer Page 25 of 96.
14