Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại Cổ phần Sài Gòn công thương - Chi nhánh Hà Nội.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.15 MB, 85 trang )

Header Page 1 of 161.
CHƢƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA
VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Khái quát về doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ
Theo Khoản 1 Điều 4 Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 thì “Doanh nghiệp là
tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh
doanh”.
Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường, có nhiều loại hình doanh nghiệp cùng tồn
tại và phát triển. Vì thế người ta dựa trên các tiêu thức khác nhau để phân loại doanh
nghiệp như phân loại dựa vào vốn và tài sản, ngành nghề kinh doanh,….
Theo tiêu chuẩn của Ngân hàng thế giới (World Bank) và công ty Tài chính
Quốc tế (IFC) năm 2003, các DNVVN được phân chia theo quy mô như sau:
Doanh nghiệp vô cùng nhỏ (Micro – enterprise): Có đến 10 lao động, tổng tài sản
không quá 100.000 USD và tổng doanh thu hàng năm không quá 100.000 USD.
Doanh nghiệp nhỏ (Small – enterprise): Có không quá 50 lao động, tổng tài sản
có giá trị không quá 3.000.000 USD và tổng doanh thu hàng năm không quá 3.000.000
USD.
Doanh nghiệp vừa (Medium – enterprise): Có không quá 300 lao động, tổng tài
sản có trị giá không quá 15.000.000 USD và tổng doanh thu không quá 15.000.000
USD.
Việc quy định như thế nào là doanh nghiệp lớn, như thế nào là doanh nghiệp vừa
và nhỏ là tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng quốc gia, từng giai đoạn phát triển
phát triển kinh tế. Trên cơ sở đó mỗi nước sẽ chọn cho mình những tiêu chí khác nhau
để phân loại doanh nghiệp sao cho phù hợp với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của
đất nước.
Tại Việt Nam, theo Khoản 1, Điều 3 Nghị định 56/2009/NĐ-CP ban hành ngày
30/06/2009 của Chính Phủ về trợ giúp phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ:
“Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định


pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn
(tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán
của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu
tiên)” cụ thể như sau:
1

Footer Page 1 of 161.

Thang Long University Library


Header Page 2 of 161.
Bảng 1.1. Tiêu chí xác định doanh ngiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam
Quy mô

Doanh
nghiệp siêu
nhỏ

Doanh nghiệp nhỏ

Doanh nghiệp vừa

Số lao động

Tổng
nguồn vốn

Số lao động


Tổng nguồn
vốn

Số lao động

I. Nông nghiệp,
lâm nghiệp và
thủy sản

10 người trở
xuống

20 tỷ đồng
trở xuống

Từ trên 10
đến 200
người

Từ trên 20 tỷ
đến 100 tỷ
đồng

Từ trên 200
đến 300
người

II. Công nghiệp
và xây dựng


10 người trở
xuống

20 tỷ đồng
trở xuống

Từ trên 10
đến 200
người

Từ trên 20 tỷ
đồng đến
100 tỷ đồng

Từ trên 200
đến 300
người

III. Thương mại
và dịch vụ

10 người trở
xuống

10 tỷ đồng
trở xuống

Từ trên 10
đến 50
người


Từ trên 20 tỷ
đến 50 tỷ
đồng

Từ trên 50
đến 100
người

Khu vực

(Nguồn: Khoản 1, Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009)
Trên những cơ sở phân tích trên, có thể đưa ra định nghĩa DNVVN trong điều
kiện hiện nay: “DNVVN là cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh
doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 100 tỷ đồng hoặc số
lao động trung bình hằng năm không quá 300 ngƣời”.
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Tồn tại và phát triển ở hầu hết các lĩnh vực, các thành phần kinh tế
Các DNVVN hoạt động dưới nhiều hình thức như doanh nghiệp tư nhân, doanh
nghiệp Nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài. Đồng thời rất đa dạng về ngành nghề kinh doanh, có mặt ở hầu hết
các lĩnh vực, các thành phần kinh tế như thương mại, dịch vụ, công nghiệp, nông lâm
ngư nghiệp,… Vì với quy mô nhỏ, chi phí SXKD thấp nhờ tận dụng được nguồn tài
nguyên trên địa bàn hoạt động như lực lượng lao động, nguyên vật liệu giá rẻ,… nên
các DNVVN có thể phát triển với mọi ngành nghề, khiến các ngành nghề trở nên đa
dạng. Điều này góp phần tạo thêm sức mạnh và chỗ đứng cho DNVVN trong cộng
đồng doanh nghiệp lớn.
Năng động, linh hoạt trƣớc những thay đổi của thị trƣờng
Các DNVVN nhờ có cấu trúc và quy mô nhỏ nên dễ dàng phát hiện thay đổi nhu
cầu của thị trường, nhanh chóng chuyển hướng kinh doanh, phát huy tính năng động

sáng tạo, tự chủ, nhạy bén trong lựa chọn thay đổi mặt hàng, các quyết định về sản
2

Footer Page 2 of 161.


Header Page 3 of 161.
phẩm và giá cả thường mang tính phản ứng nhanh với các biến động của thị trường.
Cùng với đó là sự sẵn sàng mạo hiểm, khai thác triệt để cơ hội vừa tìm ra mà không
ngại rủi ro, trường hợp thất bại thì cũng không bị thiệt hại và ảnh hưởng nặng nề như
các doanh nghiệp lớn vì bản thân doanh nghiệp lớn từ lâu đã có uy tín trên thị trường
và trong lòng khách hàng nếu sai sót trong một sản phẩm thì hệ lụy kéo theo là rất lớn.
DNVVN cũng biết được sức cạnh tranh của mình đối với các doanh nghiệp lớn là kém,
nên các DNVVN hay luồn lách vào các thị trường ngách, nơi mà có các ngành nghề
hoặc sản phẩm chưa được khai thác và lợi nhuận thu về cũng là dựa trên những cuộc
kinh doanh mạo hiểm. Nhờ những đặc tính này mà DNVVN đang dần mở rộng được
quy mô và tự khẳng định mình trên thị trường cạnh tranh hiện nay.
Bộ máy quản lý gọn nhẹ, có tính linh hoạt cao nhƣng năng lực quản trị chƣa
cao
Với số lượng lao động không nhiều, cơ cấu tổ chức sản xuất cũng như bộ máy
quản lý trong các DNVVN tương đối gọn, không có quá nhiều các khâu trung gian.
Điều này làm tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, các quyết định, chỉ thị đến
với người lao động một cách nhanh chóng, nhạy bén với những thay đổi trong môi
trường kinh doanh. Tuy nhiên, việc đưa ra quyết định nhanh chóng, trực tiếp thường
dẫn đến rủi ro cao khi những quyết định này là thiếu tính chuẩn xác. Đây là hạn chế
xuất phát từ thực tế một bộ phận lãnh đạo DNVVN thiếu kiến thức quản trị và kỹ năng,
kinh nghiệm quản lý, không am hiểu sâu về kiến thức kinh doanh, quản lý, kinh tế - xã
hội, văn hóa, luật pháp... và kỹ năng quản trị kinh doanh, nhất là kỹ năng kinh doanh
trong điều kiện hội nhập quốc tế. Điều này khiến cho doanh nghiệp dễ bị ảnh hưởng
bởi những tác động xấu từ môi trường bên ngoài, khó đứng vững khi nền kinh tế biến

động. Thêm vào đó là việc nhiều chủ DNVVN chưa chấp hành tốt các quy định về
thuế, quản lý nhân sự, quản lý tài chính, chất lượng hàng hóa, sở hữu công nghiệp,…
Điều này thể hiện qua một số việc như không minh bạch thông tin tài chính để có thể
tránh nghĩa vụ đóng thuế và vay mượn vốn từ các tổ chức tín dụng, việc quản lý tài
chính còn nhiều lỗ hổng khiến cho nguồn vốn thất thoát khi đầu tư một số dự án, chất
lượng hàng hóa không được nâng cao khi trình độ quản lý trong vận hành dây chuyền
sản xuất còn nhiều bất cập,…
Năng lực tài chính thấp
Tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ, vốn ban đầu để thành lập doanh nghiệp thường
là vốn chủ sở hữu của các chủ doanh nghiệp, vì là cá nhân nên năng lực tài chính có
hạn. Vì vậy các DNVVN thường bị hạn chế trong khả năng tiến hành đầu tư vào mặt
bằng, nhà xưởng, máy móc thiết bị và nguyên vật liệu. Đầu tiên là khả năng về vốn bị
3

Footer Page 3 of 161.

Thang Long University Library


Header Page 4 of 161.
hạn chế, lợi nhuận thu về từ hoạt động SXKD không đủ để DNVVN có thể đầu tư vào
các dự án kinh doanh, thứ hai là khả năng kiểm soát và sử dụng vốn chưa thật sự tốt.
Vì vậy họ thường không tiếp cận được vốn ngân hàng mà phải tìm kiếm nhiều nguồn
cho vay khác nhau như: vay vốn của người thân, bạn bè,… nhưng bản chất các khoản
vay này không có tính ổn định, không thể duy trì được hoạt động sản xuất kinh doanh
trong dài hạn. Đây chính là hạn chế lớn nhất của DNVVN, điều này gây cho các
DNVVN thường lâm vào tình trạng thiếu vốn trầm trọng mỗi khi muốn mở rộng thị
trường hay tiến hành đổi mới trang thiết bị.
Khó tiếp cận đƣợc nguồn vốn ngân hàng
Đa phần các DNVVN không thể tiếp cận được nguồn vốn ngân hàng vì bản thân

các doanh nghiệp này không đáp ứng được điều kiện vay vốn của ngân hàng như thiếu
tài sản đảm bảo, các thông tin DNVVN cung cấp còn nhiều thiếu sót, hay SXKD gặp
nhiều khó khăn làm doanh nghiệp quay vòng vốn chậm, không đem về lợi nhuận dự
kiến, khiến doanh nghiệp luôn trong trạng thái kinh doanh không tốt cũng như không
tạo ra được uy tín trên thị trường.
Hiện nay mới chỉ có 30% các doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận được với nguồn
vốn từ ngân hàng, 70% còn lại phải tiếp tục sử dụng nguồn vốn tự có hoặc cho vay từ
nguồn vốn khác với chi phí rất cao. Đó là nhận định của một số đại biểu tại buổi hội
thảo “Nâng cao khả năng tiếp cận vốn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong bối cảnh
Việt Nam hội nhập cộng đồng kinh tế ASEAN 2015” [19]. Tức là khả năng DNVVN
có được vốn vay của ngân hàng là rất thấp, có những lý do thuộc về doanh nghiệp
nhưng cũng có những lý do thuộc về ngân hàng như năng lực thẩm định còn hạn chế,
nhưng lý do chủ yếu là sự thận trọng trong các quyết định cho vay, do yêu cầu đảm
bảo an toàn vốn và lòng tin vào các DNNVV. Vì thế ngân hàng thường việc khắt khe
trong công tác cho vay, cứng nhắc trong quy trình cho vay vốn, khiến doanh nghiệp
cảm thấy việc vay được vốn của ngân hàng trở nên xa rời. Điều này ảnh hưởng không
nhỏ tới khả năng mở rộng quy mô sản xuất cũng như hiệu quả trong hoạt động SXKD
của DNVVN, khiến những định hướng phát triển doanh nghiệp chỉ nằm trên giấy,
những khó khăn trong hoạt động kinh doanh, thiếu vốn để duy trì sản xuất vẫn cứ tiếp
diễn, từ đó hạn chế sự phát triển trong mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Trang thiết bị, công nghệ lạc hậu
Trong môi trường quốc tế cạnh tranh gay gắt như ngày nay thì việc đổi mới công
nghệ được xem là công cụ chiến lược để phát triển kinh tế - xã hội một cách nhanh
chóng và bền vững, nhưng những năm qua DNVVN do năng lực tài chính thấp, không

4

Footer Page 4 of 161.



Header Page 5 of 161.
tiếp cận được nguồn vốn từ ngân hàng nên các DNVVN luôn sử dụng công nghệ lạc
hậu, máy móc trang thiết bị dây chuyền công nghệ cũ.
Theo thống kê từ Bộ Khoa học và Công nghệ cho thấy, hiện nay cả nước có gần
600 nghìn doanh nghiệp, với hơn 90% là DNVVN. Phần lớn đều đang sử dụng công
nghệ lạc hậu so với mức trung bình của thế giới từ hai đến ba thế hệ. Trong đó có đến
76% máy móc, dây chuyền công nghệ nhập thuộc thế hệ những năm 60 – 70 của thế
kỷ trước, 75% số thiết bị đã hết khấu hao, 50% thiết bị là đồ tân trang, chỉ có 20% là
nhóm ngành sử dụng công nghệ cao. [15]
Do những hạn chế về trình độ công nghệ như hiện nay mà các DNVVN rất khó
tham gia vào những dự án lớn, sản phẩm tạo ra chất lượng thấp, không thu về được lợi
nhuận như dự kiến, hạn chế khả năng cạnh tranh của DNVVN trên thị trường.
Năng lực cạnh tranh trên thị trƣờng thấp
Doanh nghiệp vừa và nhỏ thường không có đủ sức lực cạnh tranh trên thị trường
so với các doanh nghiệp lớn, bởi vì các doanh nghiệp này có quy mô vốn nhỏ, khả
năng tiếp cận vốn yếu, trang thiết bị công nghệ lạc hậu, chất lượng nguồn nhân lực,
năng lực quản lý còn yếu kém. Đa phần các chủ DNVVN thường không tìm ra được
bước đi đúng đắn trong một môi trường cạnh tranh quyết liệt vì bản thân các chủ
doanh nghiệp này thường không được đào tạo bài bản về kỹ năng quản lý doanh
nghiệp, cũng như việc hoạch định các chiến lược phát triển. Do đó các vấn đề liên
quan đến vốn, chiến lược phân phối sản phẩm đều gặp khó khăn. Vì vậy sản phẩm của
DNVVN trên thị trường khó lòng có thể cạnh tranh với doanh nghiệp lớn.
Ngày nay, trong bối cảnh kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng với thị
trường thế giới, hàng loạt Hiệp định thương mại được ký kết giữa Việt Nam với các
nước châu Á, châu Âu, đã mở ra con đường cho các doanh nghiệp nước ngoài tiếp cận
được với thị trường nước ta. Vì vậy việc nâng cao năng lực cạnh tranh là một bước
tiến quan trọng vì nếu năng lực cạnh tranh không được cải thiện việc bị các doanh
nghiệp lớn thâu tóm hoặc lấn áp là điều không thể tránh khỏi.
1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế
Góp phần quan trọng vào sự tăng trƣởng kinh tế đất nƣớc

Các DNVVN là chất xúc tác thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, do hoạt động
trong hầu hết các lĩnh vực, DNVVN đã và đang cung cấp một khối lượng lớn hàng hóa,
dịch vụ đáng kể cho nền kinh tế, góp phần quan trọng vào tổng sản phẩm quốc dân.
Theo báo cáo của Hiệp hội doanh nghiệp vừa và nhỏ năm 2014, hiện cả nước có
khoảng 500.000 doanh nghiệp vừa và nhỏ, chiếm 97,5% tổng số doanh nghiệp đang
5

Footer Page 5 of 161.

Thang Long University Library


Header Page 6 of 161.
hoạt động thực tế với tổng số vốn đăng ký khoảng 121 tỷ USD, chiếm 30% tổng vốn
đăng ký của các doanh nghiệp. Hàng năm các doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng góp
khoảng 40% GDP, 30% thu nộp ngân sách nhà nước, 33% giá trị sản lượng công
nghiệp, 30% giá trị hàng hóa xuất khẩu và thu hút 51% lao động. [19]
Tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng
Do quy mô về vốn nên doanh nghiệp vừa và nhỏ thường có xu hướng tập trung
vào các ngành công nghiệp phụ trợ nhằm hỗ trợ cho các ngành công nghiệp lớn. Cụ
thể là sản xuất những linh kiện, phụ tùng, sản phẩm bao bì,… phụ giúp các doanh
nghiệp lớn lắp ghép thành một sản phẩm hoàn chỉnh. Đa phần các doanh nghiệp lớn
hiện nay chỉ tập trung vào sản xuất các bán thành phẩm quan trọng, còn các bán thành
phẩm còn lại chủ yếu là nhập khẩu. Hiện nay trên thị trường giá thành để nhập khẩu
các linh kiện từ nước ngoài có giá thành khá cao hoặc nếu mua ở các nước có giá
thành rẻ thì tốn rất nhiều chi phí như chuyên chở, bảo hiểm, thuế nhập khẩu,… Vì vậy
DNVVN đã góp phần làm giảm gánh nặng nhập khẩu, đáp ứng các nhu cầu của các
doanh nghiệp lớn một cách nhanh chóng, thuận tiện, góp phần quan trọng vào phát
triển loại hình dịch vụ phụ trợ.
Góp phần phân phối lƣu thông hàng hóa xuất khẩu, mở rộng thị trƣờng

Trong những năm vừa qua, thực hiện chính sách của Đảng và Nhà nước ta về mở
rộng và khuyến khích thương mại quốc tế, tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh
doanh xuất nhập khẩu, tận dụng cơ hội đó nhiều DNVVN đã chuyển mình sang những
ngành hàng có thế mạnh xuất khẩu như hoạt động trong lĩnh vực đồ gỗ nội thất, chế
biến thủy sản, công nghiệp phụ trợ,… hoặc ngay từ lúc khởi nghiệp nhiều DNVVN đã
định hướng doanh nghiệp theo hướng xuất khẩu. Vì vậy sản phẩm của các DNVVN
này thường tiếp cận luôn với thị trường quốc tế, thúc đẩy lượng hàng hóa nội địa xuất
khẩu, từ đó mở rộng mối quan hệ với nhiều quốc gia. Qua đó thấy được DNVVN đang
có chiến lược tiếp cận khá tốt thị trường quốc tế, tạo điều kiện thúc đẩy nền kinh tế
trong nước phát triển.
Tạo việc làm gia tăng thu nhập cho ngƣời lao động
Do sự phân bố rộng khắp và khá đa dạng trong ngành nghề kinh doanh, DNVVN
đã và đang thu hút một số lượng lớn lao động tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh. DNVVN thường tập trung ở các ngành nghề không đòi trình độ kỹ thuật
chuyên môn cao nên đã tạo nhiều cơ hội cho những lao động phổ thông có việc làm
với những ngành nghề như may mặc, chế biến nông sản,… Thêm vào đó, hiện nay khi
mà các doanh nghiệp có xu hướng mua bán và sáp nhập với nhau thì việc thừa nguồn
nhân lực dẫn đến cắt giảm là điều tất yếu. Vì vậy sự phát triển và tồn tại của các
6

Footer Page 6 of 161.


Header Page 7 of 161.
DNVVN đã góp phần tạo sự ổn định trong việc làm cho người lao động, giải quyết
thất nghiệp, lại đón nhận được những lao động có trình độ cao. Ngoài ra việc trả lương
phù hợp với năng lực người lao động là yếu tố làm tăng năng suất lao động xã hội,
chất lượng nguồn nhân lực được cải thiện. Đồng thời làm cho cuộc sống người lao
động trở nên tốt hơn.
Là trụ cột của nền kinh tế địa phƣơng

Nếu như các doanh nghiệp lớn thường đặt cơ sở ở những trung tâm kinh tế của
đất nước, thì DNNVV lại có mặt ở khắp các địa phương và đóng góp quan trọng vào
thu ngân sách, tăng sản lượng và tạo công ăn việc làm ở địa phương. Các DNVVN
thường biết tận dụng các thế mạnh của vùng như đất đai, tài nguyên khoáng sản, trình
độ lao động,… để phát triển các ngành nông – lâm – ngư nghiệp, và các ngành công
nghiệp chế biến. Ngoài ra còn chủ động tích cực trong việc duy trì và phát triển các
ngành nghề truyền thống như gốm sứ, thêu dệt, mây tre đan… Chính những điều này
đã góp phần làm địa phương trở nên sinh động hơn, nhiều ngành được đa dạng phát
triển hơn, đồng thời góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công
nghiệp dịch vụ, mà còn thu hút được sự chú ý từ Đảng và Chính phủ, nhờ đó mà các
DNVVN được hưởng các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế. Từ đó trở thành nền
tảng vững chắc trong nền kinh tế địa phương nói riêng và của cả nền kinh tế nói chung.
1.2. Khái quát cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ trong ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Khái niệm cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Theo Mai Văn Bạn (2011), giáo trình “Nghiệp vụ Ngân hàng Thương mại”, Nhà
xuất bản Tài Chính, Hà Nội thì “Cho vay là việc chuyển nhượng tạm thời một lượng
giá trị NHTM (người sở hữu) sang khách hàng (người sử dụng) sau một thời gian nhất
định quay trở lại NHTM với lượng giá trị lớn hơn ban đầu”.
Theo Khoản 16 Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 thì: “Cho vay
là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng
một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo
thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.
Vậy có thể hiểu một cách khái quát “Cho vay DNVVN của NHTM là một hình
thức cấp tín dụng mà theo đó ngân hàng giao vốn cho DNVVN để sử dụng vào
mục đích đầu tƣ, phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời
hạn nhất định với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi theo đúng thời hạn đã cam
kết”.

7


Footer Page 7 of 161.

Thang Long University Library


Header Page 8 of 161.
1.2.2. Đặc điểm cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại
Về quy mô khoản vay: Quy mô các khoản vay phụ thuộc vào chu kì sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, quy mô dự án hay các dự án hợp đồng kinh tế được ký
kết. Quy mô khoản vay của các DNVVN thường không quá lớn vì các doanh nghiệp
này chủ yếu vay vốn để tiếp tục hoạt động SXKD, mua sắm nguyên vật liệu cần thiết
cho quá trình sản xuất, hay mua sắm dây chuyền trang thiết bị có giá trị nhỏ. Còn các
khoản vay có quy mô lớn thì các doanh nghiệp này đa phần không tiếp cận được bởi
năng lực tài chính thấp, ngân hàng không tin tưởng vào khả năng sử dụng vốn, nên
ngân hàng rất ít khi cho DNVVN vay những khoản vay có quy mô lớn như này.
Thời gian cho vay: Là khoảng thời gian tính từ lúc doanh nghiệp bắt đầu nhận
vốn cho đến thời điểm trả hết gốc và lãi theo như thỏa thuận trong hợp đồng. Thời gian
cho vay DNVVN của NHTM rất đa dạng có ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Các
khoảng thời gian này phụ thuộc vào nhu cầu sử dụng vốn của doanh nghiệp đối với
các dự án đầu tư hay phương án SXKD như việc thu mua nguyên vật liệu đầu vào hay
dự án mở rộng quy mô doanh nghiệp, xây dựng nhà xưởng,… nhưng đa phần các
khoản cho vay DNVVN thường trong ngắn hạn vì năng lực tài chính của DNVVN
không đủ để ngân hàng có thể tin tưởng, nếu xảy ra rủi ro ngân hàng còn kịp thời xử lý.
Đối với thời gian trung và dài hạn thì thường là các dự án có quy mô lớn nên ngân
hàng thường xem xét kỹ lưỡng trước khi cho vay, nếu khả thi thì DNVVN có thể tiếp
cận được với khoảng thời gian này.
Tài sản đảm bảo: Với sự không ổn đinh trong hoạt động kinh doanh của
DNVVN như vốn, nguồn nhân lực, ngành nghề kinh doanh, khả năng phân tích và
nghiên cứu thị trường kém nên cho vay DNVVN tiềm ẩn nhiều rủi ro về hoạt động
SXKD. Khi một yếu tố bất lợi tác động từ bên ngoài như nền kinh tế đi xuống, giá cả

nguyên vật liệu đầu vào bất ngờ tăng lên hay việc gia tăng đối thủ cạnh tranh trên thị
trường cũng sẽ làm doanh nghiệp điêu đứng, bởi bản chất quy mô vốn nhỏ, năng lực
ứng phó với thị trường chưa cao dễ bị tác động, khiến doanh nghiệp dễ lâm vào tình
cảnh khó khăn. Điều này khiến cho việc phân phối và tiêu thụ sản phẩm đầu ra gặp
nhiều trở ngại dẫn tới lợi nhuận không đạt được như chỉ tiêu đề ra, hoạt động của toàn
bộ doanh nghiệp bị ảnh hưởng. Do đó nguồn thu nợ từ hiệu quả sử dụng vốn không
đảm bảo chắc chắn cho ngân hàng thu nợ, vì vậy trước tình hình đó NHTM thường
yêu cầu các DNVVN phải có tài sản đảm bảo khi vay vốn và giá trị của nó phải lớn
hơn rất nhiều so với giá trị khoản vay, vì theo thời gian tài sản đảm bảo bị khấu hao,
mất dần giá trị và một yếu tố quan trọng nữa của TSĐB là nó phải có tính thanh khoản

8

Footer Page 8 of 161.


Header Page 9 of 161.
trên thị trường, như vậy mới đảm bảo cho ngân hàng không bị mất toàn bộ số vốn cho
vay và không ảnh hưởng lớn tới hoạt động của ngân hàng.
Nguồn trả nợ vay: Nguồn trả nợ của doanh nghiệp chủ yếu là từ hiệu quả sử
dụng vốn vay. Chính vì vậy ngân hàng luôn xem xét, kiểm tra kỹ lưỡng đối với
phương án/dự án mà doanh nghiệp xin vay vốn, đồng thời thẩm định năng lực tài
chính tài chính của doanh nghiệp để chắc chắn doanh nghiệp biết sử dụng vốn vay một
cách hiệu quả nhất để tạo ra nguồn trả nợ cho ngân hàng. Đối với vay ngắn hạn,
DNVVN thường trả nợ bằng doanh thu bán hàng, đối với vay trung và dài hạn, nguồn
trả nợ là từ lợi nhuận sau thuế của dự án kinh doanh.
1.2.3. Nguyên tắc cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Hoạt động cho vay DNVVN của NHTM phải dựa trên một số nguyên tắc nhất
định nhằm đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lời. Các nguyên tắc này được quy
định rõ trong các văn bản quy phạm pháp luật của NHTW với các NHTM.

Nguyên tắc thứ nhất: Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong
hợp đồng cho vay
Để đảm bảo khả năng thu hồi nguồn vốn của ngân hàng, DNVVN phải cam kết
sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng vay vốn, sử dụng vốn hiệu
quả và theo đúng quy định của pháp luật. Khi DNVVN đảm bảo sử dụng vốn vay theo
đúng quy định sẽ là tiền đề để ngân hàng tin tưởng giao vốn. Tiếp đó, các phương án
kinh doanh của doanh nghiệp phải chứng minh được khả năng sinh lời cũng như thu
hồi lại được vốn đầu tư để đảm bảo trả nợ được cho ngân hàng.Sau khi xác nhận
những điều trên, ngân hàng sẽ cho DNVVN vay vốn. Tiếp đó, ngân hàng phải có các
biện pháp giám sát để chắc chắn doanh nghiệp sử dụng vốn vay đúng mục đích trong
hợp đồng cho vay. Nếu sử dụng vốn vay sai mục đích, ngân hàng phải có các biện
pháp xử lý nhanh chóng nhằm ngăn ngừa rủi ro có thể xẩy đến cho ngân hàng.
Nguyên tắc thứ hai: Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa
thuận trong hợp đồng
Doanh nghiệp vừa và nhỏ khi đi vay vốn từ ngân hàng phải cam kết hoàn trả
được gốc và lãi theo đúng như cam kết trong hợp đồng vì phần lớn nguồn vốn cho vay
của ngân hàng nguồn gốc chủ yếu đến từ các khoản tiền gửi của khách hàng. Bản thân
ngân hàng cũng là người đi vay vì thế ngân hàng phải chịu trách nhiệm hoàn trả số tiền
gốc và lãi cho người gửi tiền khi đến hạn. Khi các khoản vay của DNVVN không
được hoàn trả đúng hạn thì ngân hàng sẽ bị mất vốn dẫn đến khả năng thanh khoản
trong ngân hàng giảm, ảnh hưởng đến uy tín và chất lượng của ngân hàng. Vì vậy
nguyên tắc này đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển bền vững của các NHTM.
9

Footer Page 9 of 161.

Thang Long University Library


Header Page 10 of 161.

1.2.4. Điều kiện cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Thứ nhất, có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật
Quan hệ cho vay giữa ngân hàng và khách hàng là quan hệ được pháp luật bảo vệ
vì vậy nó phải được lập trên cơ sở quy định của pháp luật. Chủ doanh nghiệp hay
người đại diện đi vay vốn của doanh nghiệp cần phải có đầy đủ năng lực pháp luật dân
sự để đảm bảo tính hợp pháp trong hợp đồng cho vay. Đồng thời, trong quan hệ cho
vay sẽ phát sinh sự chuyển giao và giao dịch về tài sản do đó cần có sự xác nhận của
các bên tham gia theo đúng quy định của pháp luật. Cụ thể như việc DNVVN không
thể trả nợ cho ngân hàng thì TSĐB doanh nghiệp đem đi thế chấp sẽ được chuyển giao
quyền sở hữu cho ngân hàng, sau đó ngân hàng sẽ phát mại tài sản đó để bù đắp khoản
nợ không trả được của DNVVN. Như vậy, đòi hỏi DNVVN phải có đầy đủ tư cách
pháp lý trong quá trình vay vốn để đảm bảo tính hiệu lực của hợp đồng vay.
Thứ hai, mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
Vốn vay phải được sử dụng hợp pháp tức là không vi phạm pháp luật và mục
đích sử dụng vốn vay phù hợp với ngành nghề đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp
cũng như phải đúng với những gì đã cam kết trong hợp đồng. Khi vốn vay được cam
kết sử dụng hợp pháp sẽ tạo tiền đề cho việc tiếp cận vốn của DNVVN trở nên đơn
giản hơn. Vì vậy muốn tạo dựng được uy tín trong mắt của ngân hàng và khả năng vay
được vốn trong các lần vay sau thì doanh nghiệp cần phải thực hiện đúng điều kiện
này. Khi doanh nghiệp sử dụng vốn vay bất hợp pháp thì các hoạt động của doanh
nghiệp sẽ bị đình chỉ dẫn đến khả năng ngân hàng không thu hồi lại được cả vốn lẫn
lãi, gây ảnh hưởng xấu tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt
động cho vay của ngân hàng nói riêng.
Thứ ba, có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết
Một doanh nghiệp được gọi là có khả năng tài chính là một doanh nghiệp có
nguồn lực tài chính ổn định, đảm bảo được khả năng thanh khoản tốt, chất lượng tài
sản và khả năng sinh lời… đủ để đảm bảo và duy trì hoạt động kinh doanh được tiến
hành bình thường. Khi doanh nghiệp có khả năng tài chính tốt thì ngân hàng sẽ bớt đi
một phần rủi ro trong việc thu hồi nợ gốc và lãi, sẽ sẵn sàng tài trợ vốn cho các

phương án/dự án mà doanh nghiệp xin vay. Khả năng tài chính là một trong những yếu
tố cần đối với các DNVVN vì nó là điều kiện giúp DNVVN tiếp cận được vốn và cũng
là điều kiện để doanh nghiệp đảm bảo khả năng trả nợ đúng thời hạn với ngân hàng,
nhận được sự tin tưởng giao vốn từ phía ngân hàng. Vì vậy ngân hàng rất đề cao

10

Footer Page 10 of 161.


Header Page 11 of 161.
những DNVVN có năng lực tài chính lành mạnh vì nó vừa đảm bảo tính an toàn cho
hoạt động ngân hàng.
Thứ tƣ, có dự án đầu tƣ, phƣơng án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và
phù hợp với quy định của pháp luật
Doanh nghiệp vừa và nhỏ phải có các dự án đầu tư kinh doanh khả thi và chắc
chắn phải sinh lời trong tương lai bởi vì đây là nguồn trả nợ chính của doanh nghiệp và
là cơ sở tạo nên uy tín cho ngân hàng trong việc cho vay. Vì vậy khi đi vay vốn doanh
nghiệp phải thể hiện rõ được các phương án/dự án kinh doanh của mình và lợi nhuận
thu về được bao nhiêu thông qua các phương án/dự án kinh doanh đó. Bên cạnh đó,
các dự án xin vay vốn phải phù hợp với quy định của Nhà nước ban hành, phù hợp với
nguồn lực tài chính của doanh nghiệp vì nếu không phù hợp với khả năng của doanh
nghiệp sẽ không tiếp cận được vốn vay. Đây là yếu tố vô cùng quan trọng để đảm bảo
DNVVN tiếp cận được vốn vay, giúp doanh nghiệp sinh lời đồng thời giảm bớt rủi ro
cho ngân hàng và DNVVN.
Thứ năm, thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định pháp
luật
Đảm bảo tiền vay là công cụ đảm bảo nghĩa vụ và trách nhiệm của DNVVN
trong quan hệ vay vốn. Ngoài ra, đảm bảo tiền vay còn là nguồn thanh toán thứ cấp
cho ngân hàng thương mại. Trong trường hợp gặp phải rủi ro, ngân hàng không thu

được đầy đủ cả gốc và lãi làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn huy động, cũng
như chất lượng cho vay của ngân hàng thì các biện pháp đảm bảo tiền vay sẽ giúp
ngân hàng tránh được rủi ro trong hoạt động thanh khoản. Vì vậy các biện pháp đảm
bảo tiền vay giúp ngân hàng tạo ra các cơ sở pháp lý và kinh tế, ràng buộc giữa ngân
hàng và doanh nghiệp vay vốn giúp ngân hàng thu nợ, giảm thiểu tổn thất cho ngân
hàng trong quá trình cho vay đối với DNVVN.
1.2.5. Vai trò cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại
Trong nền kinh tế thị trường sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp vừa và
nhỏ là một tất yếu khách quan trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp này sử dụng vốn vay của ngân
hàng để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt vốn trong các hoạt động sản xuất hay các phương
án mở rộng kinh doanh, đồng thời nâng cao khả năng sử dụng vốn của mình. Vì vậy
nguồn vốn ngân hàng đầu tư cho các DNVVN đóng vai trò rất quan trọng, giúp phát
triển các DNVVN cũng như thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế, đồng thời nó
cũng tác động ngược trở lại đối với hệ thống ngân hàng thúc đẩy ngân hàng có các

11

Footer Page 11 of 161.

Thang Long University Library


Header Page 12 of 161.
biện pháp đổi mới nhằm hoàn thiện các cơ chế chính sách về tín dụng hay thanh toán
ngoại hối,… Từ đó tạo nên sự tăng trưởng vững bền trong lâu dài của hệ thống NHTM.
1.2.5.1. Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh
Các DNVVN hoạt động sản xuất kinh doanh dựa trên vốn chủ sở hữu và vốn vay,
một trong những nguồn vay là từ các NHTM, đó là nguồn tài trợ hiệu quả vì nó thỏa

mãn được nhu cầu về vốn cũng như đảm bảo cho các hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp luôn trong trạng thái hoạt động ổn định để có thể tồn tại và phát triển trong
tương lai. Nguồn vốn vay từ NHTM còn đảm bảo cho DNVVN có thể cải tiến kỹ thuật,
đổi mới máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo
sức ép cạnh tranh với đối thủ trên thị trường. Mặt khác để hoạt động SXKD diễn ra
liên tục không bị gián đoạn, DNVVN cần phải dự trữ một lượng nguyên vật liệu nhất
định mà để thực hiện được điều này cần phải có vốn. Chính vì vậy cho vay DNVVN
của NHTM sẽ giúp cho DNVVN thực hiện được mục đích của mình và đảm bảo hoạt
động SXKD được ổn định và phát triển.
Giúp tăng khả năng cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, cạnh tranh là một điều tất yếu, nó sẽ làm
cho doanh nghiệp luôn luôn hướng tới sự đổi mới như đổi mới trong công nghệ hay
trong chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp để đảm bảo khả năng đứng vững trên
thị trường. Chính vì vậy các DNVVN luôn tìm mọi cách để có thể có được lợi thế cạnh
tranh trên thị trường và vốn vay từ NHTM sẽ giúp cho doanh nghiệp có thể có được
khả năng này một cách nhanh nhất. Khi có được vốn vay trong tay các DNVVN sẽ xúc
tiến các hoạt động, phương án sản xuất, mua sắm trang thiết bị, nâng cao chất lượng
nguyên liệu đầu vào, tạo ra các sản phẩm có chất lượng tốt nhất tới tay người tiêu dùng.
Từ đó tạo sức ép cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường, tăng thị phần những điều này sẽ tác
động hoàn toàn tích cực tới doanh nghiệp, giúp DNVVN tạo nên bước đột phá mới
trên thị trường, thu hút các nhà đầu tư, tạo nên một chỗ đứng vững chắc trong cộng
đồng doanh nghiệp.
Nắm bắt đƣợc các cơ hội kinh doanh mới
Thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, các DNVVN luôn phải tìm kiếm
những cơ hội kinh doanh đem đến nguồn lợi nhuận lớn để doanh nghiệp có sự phát
triển và đứng vững trên thị trường. Chính vì thế, cho vay DNVVN của NHTM chính là
chỗ dựa vững chắc khi doanh nghiệp tìm kiếm và nắm bắt được các cơ hội kinh doanh,
nhất là trong thời buổi kinh tế hội nhập, biến những cơ hội đó thành cơ hội kinh doanh
có giá trị, tận dụng được thời cơ mà không lo thiếu vốn. Các cơ hội kinh doanh có thể
12


Footer Page 12 of 161.


Header Page 13 of 161.
kể đến như mở rộng thị trường xuất khẩu, tiếp cận với thị trường hàng hóa dịch vụ trên
thế giới,… Từ đó có thể thấy cho vay DNVVN của NHTM tác động rất lớn tới hoạt
động của bộ phận doanh nghiệp này, giúp DNVVN có thể phát triển và tiến xa hơn với
các cơ hội kinh doanh từ bên ngoài thế giới.
1.2.5.2. Đối với ngân hàng thương mại
Mang lại nguồn thu nhập cho ngân hàng
Cho vay DNVVN mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng, vì hiện nay DNVVN
chiếm đa phần trong tổng số doanh nghiệp. Khi cho vay DNVVN, với các phương
án/dự án kinh doanh khả thi, tới thời gian đáo hạn các doanh nghiệp này phải hoàn trả
đầy đủ cả gốc và lãi khoản vay, góp phần làm tăng thu nhập cho ngân hàng. Thêm vào
đó khi ngân hàng cho vay DNVVN còn phát sinh nhiều chi phí trong thủ tục hồ sơ vay
vốn, tạo thêm nguồn thu cho ngân hàng. Khi doanh nghiệp trả được nợ thì doanh
nghiệp này trở thành khách hàng tiềm năng của ngân hàng, ngân hàng sẽ tìm mọi cách
để giữ chân khách hàng, tạo nhiều điều kiện tốt, ưu đãi khi cho vay với hi vọng gia
tăng nguồn thu từ bộ phận khách hàng này.
Nâng cao năng lực canh tranh trong nền kinh tế thị trƣờng
Khi cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, vô hình chung ngân hàng đã tạo ra một
chỗ dựa vững chắc cho cộng đồng DNVVN. Từ đó sẽ có rất nhiều DNVVN tìm đến
với ngân hàng xin vay vốn. Việc thu hút một số lượng khách hàng như vậy sẽ giúp cho
các ngân hàng nâng cao được năng lực cạnh tranh trong hệ thống NHTM. Từ đó mở
rộng thị phần, chiếm lĩnh thi trường. Khi NHTM thực hiện tốt nghiệp vụ cho vay, sẽ
gia tăng được lượng khách hàng trung thành, tăng cường được các mối hệ, giúp ngân
hàng mở rộng thêm nhiều loại hình dịch vụ khác như Internet Banking, Home Banking,
Phone Banking… tạo tiền đề cho việc thu hút thêm một lượng lớn khách hàng, giúp
đơn giản hóa việc cho vay và thanh toán các khoản vay, gia tăng khả năng cạnh trạnh

giữa các ngân hàng, tạo chỗ đứng vững chắc trong hệ thống NHTM. Thêm vào đó việc
cho vay các DNVVN sẽ giúp ngân hàng đa dạng hóa danh mục đầu tư, phân tán rủi ro,
góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của mình trong nền kinh tế thị trường.
1.2.5.3. Đối với nền kinh tế
Góp phần thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế
Ngân hàng thương mại cung cấp nguồn vốn hỗ trợ cho DNVVN để doanh nghiệp
thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư, đổi mới, nâng cao trang thiết bị,
nhằm mang đến chất lượng sản phẩm tốt nhất để có thể cạnh tranh trên thị trường, giúp
cho nền kinh tế trở nên sôi động, góp phần quan trọng trong quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Chính vì vậy có thể nói hoạt
13

Footer Page 13 of 161.

Thang Long University Library


Header Page 14 of 161.
động cho vay đã góp phần gián tiếp thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế bởi vì khi tiền
từ nền kinh tế vào trong hệ thống NHTM, các ngân hàng này sẽ tìm cách để đưa tiền
trở lại nền kinh tế, giúp cho nền kinh tế phát triển và cho vay DNVVN chính là cách
hiệu quả mà các NHTM đang tiến hành. Nền kinh tế cũng vì thế mà không bị chững
lại mà ngày càng có nhiều bước tiến triển vọng hơn.
Tạo công ăn việc làm thu nhập cho ngƣời lao động
Cho vay DNVVN đóng vai trò gián tiếp điều chỉnh cơ cấu vùng, lãnh thổ vì
DNVVN thường tập trung ở địa phương nơi có nhiều lực lượng lao động, giúp nền
kinh tế địa phương bấy lâu chỉ tập trung chuyên môn hóa ngành nông nghiệp nay đã
dần chuyển sang ngành công nghiệp, lực lượng lao động cũng vì thế mà có cơ hội tìm
kiếm việc làm với mức thu nhập tốt hơn. Vì vậy, khi ngân hàng tạo điều kiện cho các
DNVVN vay vốn sẽ giúp các doanh nghiệp này thúc đẩy sản xuất, lưu thông hàng hóa,

tăng hiệu quả sản xuất, từ đó cũng góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao
động và tạo đà cho việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, góp phần an sinh xã hội.
1.2.6. Phân loại cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại
1.2.6.1. Phân theo thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận
vốn vay cho đến thời điểm trả cả gốc và lãi theo đúng như thỏa thuận trong hợp đồng
tín dụng giữa khách hàng và ngân hàng.
Có thể chia các loại hình cho vay theo thời gian như sau:
Cho vay ngắn hạn: Là các khoản vay có thời gian cho vay tới 12 tháng. Mục đích
của loại hình cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc hình thành, mua sắm tài sản
lưu động, đáp ứng nhu cầu vốn lưu động của DNVVN trong hoạt động kinh doanh.
Cho vay trung hạn: Là các khoản vay có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60 tháng,
được sử dụng để đầu tư mua sắm trang thiết bị, đổi mới công nghệ, mở rộng SXKD,
xây dựng các dự án có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
Cho vay dài hạn: Là các khoản vay có thời hạn từ 60 tháng trở lên được sử dụng
chủ yếu để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như mua sắm và lắp đặt dây chuyền sản xuất
mới, xây dựng xí nghiệp, nhà xưởng mới, hoặc các dự án đầu tư xây dựng cơ bản khác.
1.2.6.2. Phân theo mục đích sử dụng vốn
Cho vay bổ sung vốn lưu động: Là việc NHTM cho DNVVN vay vốn, giúp
doanh nghiệp trang trải chi phí phát sinh trong quá trình SXKD như thiếu vốn mua
sắm nguyên vật liệu, trả lương cho nhân viên,…

14

Footer Page 14 of 161.


Header Page 15 of 161.
Cho vay theo dự án đầu tư: Là việc NHTM cho vay dựa trên dựa án đầu tư do
DNVVN lập. Chủ yếu tài trợ cho việc hình thành nên TSCĐ, dự án có độ phức tạp

cao,…
1.2.6.3. Phân theo phương thức cho vay
Cho vay theo hạn mức tín dụng
Là hình thức cho vay mà ngân hàng cấp cho DNVVN một hạn mức tín dụng nhất
định.các DNVVN được vay nợ và trả nợ làm nhiều lần trong kỳ, chỉ cần đảm bảo số
dư nợ trên tài khoản tiền vay không vượt quá hạn mức tín dụng mà ngân hàng cung
cấp. Hạn mức này được cấp dựa trên cơ sở kế hoạch SXKD, giá trị tài sản thế chấp, tài
sản cầm cố bảo lãnh (nếu có),… Mỗi lần vay, DNVVN trình bày phương án sử dụng
tiền vay, nộp các chứng từ chứng minh nhu cầu sử dụng vốn hợp pháp. Phương thức
này áp dụng đối với các DNVVN có nhu cầu bổ sung vốn lưu động thường xuyên, có
năng lực tài chính tốt, SXKD ổn định, có lãi và có uy tín với ngân hàng.
Cho vay từng lần
Là phương thức cho vay của ngân hàng đối với các DNVVN không có nhu cầu
vay vốn thường xuyên. Vốn vay này chỉ tham gia vào vào khoảng thời gian nhất định
của chu kỳ SXKD. Mỗi lần vay vốn DNVVN phải lập hồ sơ vay vốn theo quy định.
Việc thẩm định, xét duyệt cho vay, quản lý giám sát tình hình sử dụng vốn vay và thu
hồi nợ được thực hiện theo hợp đồng cho vay. Doanh nghiệp có thể rút vốn một lần
hoặc nhiều lần phù hợp với tiến độ sử dụng vốn nhưng không vượt quá số tiền cho vay
trong hợp đồng cho vay. Phương thức cho vay này yêu cầu DNVVN phải có TSĐB, và
thường được áp dụng với các DNVVN chưa có uy tín với ngân hàng.
1.2.6.4. Phân theo hình thức đảm bảo
Cho vay có bảo đảm bằng tài sản: Là hình thức cho vay trong đó nghĩa vụ trả nợ
tiền vay được bảo đảm bằng tài sản của bên vay tức DNVVN hoặc của người thứ ba
(bên bảo lãnh). Hình thức cho vay này áp dụng đối với các DNVVN chưa có uy tín
cao đối với ngân hàng.
Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản: Là hình thức cho vay dựa trên uy tín
của doanh nghiệp vay vốn hoặc bên bảo lãnh, thường được gọi là tín chấp. Cho vay tín
chấp chỉ áp dụng với những doanh nghiệp lâu năm, có quan hệ tốt với ngân hàng, có
uy tín trên thị trường, có khả năng cạnh tranh, tài chính lành mạnh và hoạt động kinh
doanh có hiệu quả.


15

Footer Page 15 of 161.

Thang Long University Library


Header Page 16 of 161.
1.2.7. Quy trình cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại
Quy trình cho vay là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của ngân hàng trong việc
cấp tín dụng. Trong đó, các giai đoạn cụ thể được xây dựng theo một trình tự nhất định
kể từ khi chuẩn bị hồ sơ đề nghị xin vay vốn cho đến khi kết thúc hợp đồng. Đây là
một quy trình nhiều giai đoạn mang tính chất liên hoàn theo một trật tự nhất định đồng
thời có quan hệ chặt chẽ gắn bó với nhau. Quy trình này có thể cụ thể hóa theo các
bước sau:
Bƣớc 1: Tiếp nhận nhu cầu vay vốn và hƣớng dẫn doanh nghiệp vừa và nhỏ
lập hồ sơ vay vốn
Đây là bước đầu tiên, khâu căn bản quy trình cho vay. Khi một DNVVN đến
ngân hàng và đề nghị ngân hàng cho vay vốn, cán bộ tín dụng sẽ trao đổi với khách
hàng, tìm hiểu sơ bộ về ngành nghề kinh doanh, nhu cầu vay vốn, mục đích sử dụng
vốn,…từ đó cán bộ tín dụng (CBTD) sẽ xác định xem dự án kinh doanh của doanh
nghiệp có khả thi hay không, có nằm trong phạm vi và khả năng của khách hàng hay
không. Nếu phù hợp, CBTD sẽ hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn. Lập hồ sơ
vay vốn là khâu quan trọng vì nó là khâu thu thập thông tin làm cơ sở để thực hiện các
bước sau này, nhất là bước thẩm định cho vay và ra phán quyết cho vay.
Thông thường, một bộ hồ sơ đề nghị xin vay vốn sẽ cần những loại giấy tờ sau:
- Giấy đề nghị xin vay vốn;
- Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của DNVVN chẳng hạn như Giấy phép
đăng ký ngành nghề kinh doanh theo quy định pháp luật, Quyết định bổ nhiệm

Giám đốc, Điều lệ hoạt động,… Nếu là người đại diện cho doanh nghiệp đi
vay vốn thì cần có quyết định văn bản của Hội đồng quản trị;
- Phương án/dự án kinh doanh đầu tư, kế hoạch trả nợ;
- Báo cáo tài chính những năm gần nhất;
- Các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh nợ vay;
- Các giấy tờ liên quan khác nếu cần thiết.
Bƣớc 2: Thu thập thông tin
Để có cơ sở thẩm định DNVVN vay vốn cũng như nhu cầu vay vốn của doanh
nghiệp, ngân hàng có thể thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau:
Thông tin do DNVVN lập và nộp cho ngân hàg trong hồ sơ vay vốn như thông
tin về năng lực pháp lý và năng lực hàng vi dân sự, thông tin về khả năng sử dụng và
hoàn trả vốn của DNVVN, thông tin về đảm bảo tín dụng.
16

Footer Page 16 of 161.


Header Page 17 of 161.
Thông tin thu được qua khảo sát điều tra thực tế tại nơi sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp như dây chuyền máy móc công nghệ có phù hợp với ngành nghề kinh
doanh, nguyên vật liệu đầu vào có đảm bảo chất lượng,…
Ngoài ra ngân hàng còn kiểm tra thông tin doanh nghiệp qua đối tác làm ăn của
doanh nghiệp, uy tín của doanh nghiệp khi kinh doanh với bạn hàng. Thêm vào đó
ngân hàng còn tìm hiểu thị trường đối với phương án sản xuất kinh doanh mà doanh
nghiệp đề nghị vay vốn, các thông tin liên quan tới dự án mà doanh nghiệp đang chuẩn
bị tiến hành.
Bƣớc 3: Thẩm định cho vay
Dựa vào các thông tin đã thu thập được, CBTD tiến hành thẩm định doanh
nghiệp vay vốn cũng như nhu cầu vay vốn của DNVVN. Đây là khâu quan trọng nhất
cũng là khâu khó khăn nhất, đòi hỏi trình độ chuyên môn và năng lực phán đoán, phân

tích của CBTD. Thông thường nội dung thẩm định bao gồm:
Thẩm định phi tài chính
Thẩm định tƣ cách pháp lý và năng lực hành vi dân sự của doanh nghiệp
vừa và nhỏ
Đây chính là điều kiện cần của một doanh nghiệp khi muốn vay vốn từ ngân
hàng, việc thẩm định năng lực pháp lý và hành vi của doanh nghiệp sẽ là căn cứ để
thẩm định các bước tiếp theo trong quá trình phân tích cho vay. Việc thẩm định này
bao gồm các nội dung sau:
- Thứ nhất, xác định trụ sở hoạt động của DNVVN và cơ quan đăng ký kinh
doanh nơi doanh nghiệp thực hiện các thủ tục đăng ký kinh doanh để thành lập
hợp pháp;
- Thứ hai, xác định thời hạn hiệu lực của Quyết định thành lập, giấy phép kinh
doanh, giấy phép hành nghề;
- Thứ ba, nghiên cứu về biên bản góp vốn của các thành viên sáng lập, hình
thức góp vốn của họ là gì, tiền mặt hay tài sản. Nếu là tài sản thì đã chuyển
giao quyền sở hữu hay chưa.
Ngoài ra còn đánh giá một vài yếu tố không liên quan đến tài chính DNVVN như
cơ cấu bộ máy nhân sự, trình độ, đạo đức người điều hành, kinh nghiệm của ban lãnh
đạo, lĩnh vực hoạt động chủ yếu, thị phần,…

17

Footer Page 17 of 161.

Thang Long University Library


Header Page 18 of 161.
Thẩm định tài chính
Thẩm định năng lực tài chính của doanh nghiệp vừa và nhỏ

Thông qua tình hình tài sản – nguồn vốn, tình hình SXKD, hiệu quả mang lại
trong các năm trước và tại thời thời điểm hiện tại. Một doanh nghiệp dù có khả năng
tài chính tốt nhưng nếu doanh nghiệp không đưa ra một phương án SXKD hiệu quả thì
khả năng xảy ra rủi ro là rất cao và ngược lại. Nếu một doanh nghiệp có khả năng tài
chính thấp nhưng lại có phương án/dự án kinh doanh khả thi thì cũng có thể không đủ
khả năng để quản lý dự án dẫn đến rủi ro. Vì vậy thẩm định năng lực tài chính của
doanh nghiệp là rất quan trọng.
Thẩm định mục đích vay vốn của DNVVN
Mục đích vay vốn của DNVVN rất đa dạng, dù là đầu tư, sản xuất hay ký kết hợp
đồng thì doanh nghiệp cũng phải đảm bảo những điều kiện sau:
- Thứ nhất, mục đích vay vốn hợp pháp, phù hợp ngành nghề đăng ký kinh
doanh;
- Thứ hai, không sử dụng vốn vay đối với các mặt hàng Nhà nước hàng cấm. [3]
Thẩm định phƣơng án vay vốn
Công việc của CBTD ở khâu này chính là thẩm định tính khả thi của phương án
SXKD hoặc dự án đầu tư của doanh nghiệp. Đây là khâu phân tích quan trọng, đòi hỏi
trình độ chuyên môn cao của các CBTD. Trong bộ hồ sơ vay vốn, các doanh nghiệp
thường gửi bản chi tiết về phướng án kinh doanh, kế hoạch trả nợ, dự án đầu tư mà
mình định triển khai trong tương lai. Các CBTD sẽ căn cứ vào đó để thẩm định xem
phương án mà doanh nghiệp đưa ra có khả thi không, rủi ro mà ngân hàng gặp phải khi
tài trợ dự án, lợi nhuận ngân hàng thu về là bao nhiêu,…
Thẩm định các biện pháp đảm bảo tiền vay
Kiểm tra tình hình thực tế của TSĐB. Phân tích, thẩm định bảo đảm tiền vay và
định giá bảo đảm tiền vay. Thẩm định tính pháp lý của TSĐB như TSĐB là sổ đỏ thì
không được tẩy xóa, nếu là hàng hóa thì cần kiểm tra kỹ lưỡng chứng từ, hóa đơn kho
hàng, hàng hóa này là tài sản chung hay tài sản riêng. Đối với tài sản là nhà đất thì
giao dịch qua sàn giao dịch nhà đất, nếu là dây chuyền sản xuất thì giá trị còn lại ghi
trên sổ sách tại thời điểm thẩm định nhưng ngân hàng vẫn phải xem xét cách tính khấu
hao của doanh nghiệp để tính lại.
Bƣớc 4: Ra phán quyết cho vay

Sau quá trình thẩm định, CBTD sẽ báo cáo, đề xuất tín dụng và dựa trên cơ sở
này lãnh đạo ngân hàng sẽ đưa ra quyết định cho vay. Cụ thể để ra phán quyết cho vay,
18

Footer Page 18 of 161.


Header Page 19 of 161.
CBTD cần lập các tài liệu cần thiết sau: Báo cáo thẩm định, tờ trình Giám đốc, biên
bản xác định TSĐB, hợp đồng cho vay,… Tuy nhiên, đây cũng là khâu khó xử lý nhất
và thường phạm phải những sai lầm. Để hạn chế sai sót trong giai đoạn quyết định này
các ngân hàng thường chú trọng hai vấn đề:
- Thu thập và xử lý thông tin có được một cách đầy đủ và chính xác làm cơ sở
ra quyết định;
- Trao quyền quyết định cho một Hội đồng tín dụng hoặc những người có năng
lực phân tích và phán quyết.
Việc ra một quyết định tín dụng không hề đơn giản, phải dựa vào thông tin thu
thập và xử lý hồ sơ cho vay từ giai đoạn trước chuyển sang, sau đó dựa vào những
thông tin khác hoặc thông tin vừa mới được cập nhật có liên quan như chính sách tín
dụng, các quy định về hoạt động tín dụng của NHNN, nguồn vốn hiện tại của ngân
hàng, kết quả thẩm định các hình thức đảm bảo vay nợ,… từ đó sẽ tạo căn cứ để cho
vay hay không. Tuỳ theo quy mô vốn vay lớn hay nhỏ, quyền phán quyết cho vay
thường trao cho một Hội đồng tín dụng hay một cá nhân đủ năng lực và trình độ
chuyên môn phụ trách. Nếu là Hội đồng tín dụng, Hội đồng này sẽ bao gồm những
người có quyền hạn và trách nhiệm quan trọng trong ngân hàng, thường phán quyết
những hồ sơ vay vốn có quy mô lớn trong khi quyền phán quyết các hồ sơ vay có quy
mô nhỏ thường được trao cho cá nhân phụ trách. Mức độ lớn, nhỏ về quy mô vốn
thông thường sẽ do mỗi ngân hàng quy định.
Sau khi ra phán quyết cho vay, kết quả có thể là chấp thuận hoặc từ chối cho
vay, tuỳ vào kết quả phân tích và thẩm định ở giai đoạn trước. Nếu từ chối cho vay,

ngân hàng sẽ có văn bản trả lời và giải thích lý do cho doanh nghiệp được rõ.
Bƣớc 5: Ký kết hợp đồng cho vay
Sau khi ngân hàng và DNVVN thảo thuận và thống nhất được các điều kiện
trong hợp đồng cho vay, hai bên sẽ tiến hành ký kết hợp đồng cho vay. Hợp đồng cho
vay là văn bản thỏa thuận giữa DNVVN và ngân hàng trong đó ngân hàng cam kết cho
DNVVN vay một khoản tiền với thời gian là lãi suất nhất định. Hợp đồng cho vay
mang tính pháp luật xác định quyền và nghĩa vụ của hai bên. Vì vậy ngân hàng và
DNVVN phải tuân thủ nghiêm túc các điều khoản của pháp luật quy định và cam kết
thực hiện đúng hợp đồng.
Bƣớc 6: Giải ngân
Giải ngân là bước tiếp theo sau khi hợp đồng tín dụng đã được ký kết. Giải ngân
là việc ngân hàng phát tiền cho vay khách hàng theo như thỏa thuận trong hợp đồng.
Cán bộ tín dụng quản lý giải ngân chịu trách nhiệm nhận hồ sơ kèm chứng từ thanh
19

Footer Page 19 of 161.

Thang Long University Library


Header Page 20 of 161.
toán của khách hàng, kiểm tra các căn cứ phát tiền vay theo quy định. Việc phát tiền
vay phải đảm bảo nguyên tắc có hàng hóa, dịch vụ đối ứng, phù hợp với mục đích vay
vốn có hóa đơn chứng từ cung cấp hàng hóa, dịch vụ bên bán,… Tuy nhiên, việc giải
ngân cũng phải đảm bảo thuận lợi tránh gây khó khăn và phiền hà cho các doanh
nghiệp xin vay vốn.
Bƣớc 7: Giám sát khoản vay
Đây là bước khá quan trọng nhằm mục tiêu đảm bảo cho tiền vay được sử dụng
đúng mục đích cam kết, kiểm soát rủi ro tín cho vay, phát hiện và giải quyết kịp thời
những sai phạm có thể ảnh hưởng đến khả năng thu nợ sau này. Một số phương pháp

giám sát có thể áp dụng:
- Theo dõi tài khoản thanh toán của doanh nghiệp tại ngân hàng;
- Phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp theo định kỳ;
- Giám sát doanh nghiệp thông qua việc trả lãi định kỳ từ đó đánh giá khả năng
trả nợ đúng hạn của doanh nghiệp;
- Giám sát hoạt động của doanh nghiệp thông qua các đối tác làm ăn;
- Khảo sát thực tế tại địa điểm SXKD của doanh nghiệp;
- Kiểm tra các hình thức đảm bảo tiền vay;
- Giám sát vay vốn thông qua những nguồn thông tin khác.
Bƣớc 8: Thanh lý hợp đồng cho vay
Đây là giai đoạn kết thúc của quy trình cho vay. bước này bao gồm:
- Thu nợ gốc và lãi;
- Tái xét hợp đồng cho vay;
- Thanh lý hợp đồng cho vay.
Thu nợ
Ngân hàng tiến hành thu nợ từ doanh nghiệp theo đúng những điều khoản đã cam
kết trong hợp đồng tín dụng. Tùy tính chất của khoản vay và tình hình tài chính của
doanh nghiệp, hai bên thỏa thuận và lựa chọn một trong những hình thức thu nợ sau:
- Thu lãi một lần, thu tiền gốc khi đáo hạn;
- Thu lãi định kỳ, thu tiền gốc khi đáo hạn;
- Thu cả gốc và lãi khi đáo hạn;
- Thu lãi định kỳ, thu gốc định kỳ.

20

Footer Page 20 of 161.


Header Page 21 of 161.
Nếu đến hạn trả nợ mà doanh nghiệp không có khả năng trả nợ thì ngân hàng có

thể xem xét cho gia hạn nợ hoặc chuyển sang nợ quá hạn để sau này có biện pháp xử
lý thích hợp nhằm đảm bảo thu hồi nợ.
Tái xét hợp đồng cho vay
Việc tái xét hợp đồng cho vay thực chất là tiến hành phân tích điều kiện khoản
vay đã được cấp nhằm mục tiêu đánh giá chất lượng khoản vay, phát hiện rủi ro để có
hướng xử lý kịp thời.
Thanh lý hợp đồng cho vay
Khi hết hạn hợp đồng cho vay, DNVVN hoàn trả lại cho ngân hàng toàn bộ vốn
và lãi như trong hợp đồng vay vốn đã ghi. Khi khách hàng trả hết nợ, CBTD tiến hành
phối hợp với bộ phận kế toán đối chiếu, kiểm tra về số tiền nợ gốc, lãi, phí,… để hoàn
tất toán khoản vay và làm thủ tục hoàn trả TSĐB cho DNVVN vay vốn, đồng thời lưu
giữ thông tin về khách hàng.
1.3. Chất lƣợng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thƣơng mại
1.3.1. Khái niệm chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Trên thế giới cũng như tại nước ta hiện nay, việc các NHTM ngày càng đa dạng
hóa khách hàng, đa dạng hóa các hình thức cho vay, mở rộng các dịch vụ ngân hàng
ngoài các dịch vụ truyền thống,… đã đem về cho ngân hàng nguồn doanh thu lớn
nhưng cũng góp phần làm tăng tính rủi ro trong hoạt động như rủi ro cho vay, rủi ro
thanh khoản, hay việc phải đảm bảo an toàn tuyệt đối cho khách hàng trong quá trình
giao dịch trực tuyến. Việc DNVVN đang chiếm số lượng lớn trong nền kinh tế (hiện
nay cả nước có khoảng trên 500.000 nghìn DNVVN, chiếm 97,5% tổng số doanh
nghiệp đang hoạt động [16]) thì hoạt động cho vay vay DNVVN là điều kiện cần thiết
cho sự phát triển vững chắc của kinh tế.Vì vậy ngân hàng luôn tìm cách khắc phục,
hạn chế những rủi ro mà hoạt động cho vay DNVVN gây ra. Chính vì vậy, chất lượng
cho vay DNVVN có tính quyết định đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Từ đó,
việc xem xét chất lượng cho vay DNVVN được đánh giá theo ba góc độ sau:
Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, chất lượng cho vay là sự đáp ứng nhu cầu của
khách hàng về các khoản vay, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển các hoạt động
SXKD. Thêm vào đó thủ tục ngắn gọn đơn giản đảm bảo quy tắc và quy chế cho vay
làm sao để DNVVN tiếp cận được vốn vay một cách nhanh chóng nhất.

Đối với Ngân hàng thương mại, chất lượng cho vay DNVVN phải đảm bảo được
mức độ an toàn và hiệu quả thu lại được từ khoản vay. Khi cho vay, điều mà ngân

21

Footer Page 21 of 161.

Thang Long University Library


Header Page 22 of 161.
hàng quan tâm là khoản vay đó phải được thu hồi lại đúng hạn (cả gốc và lãi), đem lại
lợi nhuận cho ngân hàng với chi phí thấp, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Đối với nền kinh tế, chất lượng cho vay phải góp phần tạo ra hiệu quả như thúc
đẩy nền kinh tế, tạo công ăn việc làm cho người lao động, khám phá và khai thác tiềm
năng trong nền kinh tế.
Như vậy, có thể hiểu một cách khái quát: “Chất lƣợng cho vay DNVVN là sự
thỏa mãn nhu cầu vay vốn của DNVVN, đảm bảo an toàn, mang lại lợi nhuận,
giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, đồng thời góp phần tích
cực vào sự phát triển của nền kinh tế”.
1.3.2. Sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Việc nâng cao chất lượng cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng vai
trò quan trọng đối với ngân hàng, bản thân doanh nghiệp hay cả nền kinh tế.
1.3.2.1. Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Chất lượng cho vay DNVVN càng được nâng cao thì khả năng tiếp cận vốn của
các DNVVN càng dễ dàng hơn. Đối với các phương án/dự án kinh doanh như mở rộng
quy mô doanh nghiệp, đầu tư vào các ngành nghề kinh doanh khác, hay hợp tác làm ăn
với đối tác của doanh nghiệp,… việc nâng cao chất lượng cho vay DNVVN sẽ giúp
cho doanh nghiệp thỏa mãn nhu cầu về vốn, nắm bắt kịp thời các cơ hội kinh doanh,
tiết kiệm nhiều thời gian và chi phí cho các dự án, góp phần giúp cho DNVVN làm ăn

có hiệu quả hơn khi các hoạt động sản xuất không bị ngưng trệ, có khả năng tiếp cận
với công nghệ mới, tăng tính cạnh tranh trên thị trường. Việc nâng cao chất lượng cho
vay DNVVN còn giúp doanh nghiệp đơn giản hóa các hoạt động SXKD bởi vì doanh
nghiệp sẽ được bổ sung vốn lưu động một cách nhanh chóng, dễ dàng thu về các
khoản lợi nhuận lớn, nâng tầm ảnh hưởng cũng như uy tín của DNVVN trên thị trường.
1.3.2.2. Đối với ngân hàng thương mại
Trong môi trường cạnh tranh như hiện nay, việc nâng cao chất lượng cho vay
chính là chìa khóa thành công cho các ngân hàng, bởi vì cho vay là một trong những
hoạt động sinh lời của ngân hàng. Khi các ngân hàng tìm cách nâng cao chất lượng
cho vay tức là ngân hàng tìm kiếm các khoản vay mang lại lợi tức cao nhất, có độ an
toàn cao và giảm tối thiểu rủi ro gặp phải khi cho vay. Mỗi một khoản cho vay đi nếu
đảm bảo khả năng thu về được cả gốc và lãi sẽ đem lại lợi ích cho ngân hàng góp phần
làm tăng lợi nhuận và có thể vượt qua những chỉ tiêu dự kiến. Bên cạnh đó, nâng cao
chất lượng cho vay sẽ giúp tăng uy tín của ngân hàng trong các khoản cho vay, vì khi
nâng cao được chất lượng cho vay chính là nâng cao khả năng cho vay vốn nhưng vẫn
đảm bảo an toàn tuyệt đối và tối đa hóa lợi nhuận thu về được, từ đó tăng cường được
22

Footer Page 22 of 161.


Header Page 23 of 161.
khả năng cạnh tranh so với đối thủ. Ngoài ra, chất lượng cho vay còn phản ánh được
chính sách hoạt động của ngân hàng, trình độ kỹ năng quản lý của ngân hàng trong
việc giám sát các khoản vay. Vì vậy, nâng cao chất lượng cho vay DNVVN của
NHTM là xu thế khách quan và nằm trong sự phát triển lâu dài của ngân hàng.
1.3.2.3. Đối với nền kinh tế
Nâng cao chất lượng cho vay DNVVN sẽ giúp nền kinh tế tăng trưởng, ổn định
và bền vững hơn bởi vì DNVVN hiện nay đang là động lực thúc đẩy nền kinh tế. Khi
chất lượng cho vay được nâng cao đồng nghĩa với việc DNVVN tiếp cận được vốn,

doanh nghiệp sẽ sử dụng vốn đó để phát triển hoạt động của doanh nghiệp mình. Nếu
các DNVVN phát triển thì sẽ có những đóng góp lớn vào nền kinh tế tạo sự thúc đẩy
nền kinh tế đi lên, cùng với đó thì các khoản nợ gốc cùng với lãi của ngân hàng được
thu về đầy đủ đúng hạn, các khoản vốn được luân chuyển đúng theo kế hoạch của
ngân hàng, bảo đảm an toàn cho hệ thống NHTM cũng như sự an toàn cho cả nền kinh
tế. Các khoản vốn vay cứ thế mà được luân chuyển liên hồi kịp thời phục vụ mục tiêu
của DNVVN trong từng kỳ hoạt động, thúc đẩy hoạt động đầu tư kinh doanh, tạo môi
trường tiềm năng, tạo công ăn việc làm, tránh được tình trạng lạm phát,… nền kinh tế
cũng vì thế mà ổn định, từng bước tăng trưởng và đạt được những thành tựu như mong
muốn.
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.3.3.1. Chỉ tiêu định tính
Uy tín ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, để tồn tại và phát triển các NHTM
phải tạo ra cho mình chỗ đứng vững chắc nhất là trong lòng khách hàng.Vì vậy việc
tạo dựng uy tín trong cho vay, cũng như chứng tỏ được chất lượng cho vay DNVVN là
ưu tiên hàng đầu của các NHTM. Uy tín của ngân hàng được tạo dựng từ nhiều khía
cạnh như thông qua các chính sách phát triển, tính chuyên nghiệp trong cách xử lý các
hồ sơ vay vốn, quá trình thực hiện cho vay hay sẵn sàng đáp ứng được nhu cầu vay
vốn của các DNVVN trên nguồn lực sẵn có của ngân hàng. Nếu các khía cạnh này
được ngân hàng giải quyết tốt thì việc phản ánh chất lượng cho vay DNVVN của ngân
hàng cao, uy tín từ đó cũng được xây dựng trong lòng khách hàng.
Đáp ứng tốt nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Chất lượng cho vay của ngân hàng với DNVVN được cho là tốt khi ngân hàng
nắm bắt được tâm tư nguyện vọng cũng như đáp ứng kịp thời nhu cầu sử dụng vốn của
DNVVN, tạo dựng cho họ cơ hội tiếp xúc rộng hơn với thị trường hay nắm bắt được
các cơ hội kinh doanh mới. Để làm được điều này, các ngân hàng cần thiết lập cho
23

Footer Page 23 of 161.


Thang Long University Library


Header Page 24 of 161.
mình một quy trình cho vay linh hoạt, đúng nguyên tắc mà đơn giản, gọn nhẹ. Mỗi
DNVVN khi đến vay vốn đều mong muốn yêu cầu của mình được ngân hàng đáp ứng,
vì có nhiều phương án/dự án có tính cạnh tranh, như các hợp đồng mua bán máy móc,
trang thiết bị hiện đại nhưng số lượng có hạn, hay các nguyên vật liệu đầu vào tốt giá
rẻ,… nếu bỏ qua thời cơ này doanh nghiệp sẽ đánh mất một cơ hội tốt để phát triển
trong tương lai. Vì vậy những điều này phải được ngân hàng nhanh chóng chuyển thể
hóa thành hành động như thời gian cho vay, lãi suất cho vay hợp lý, quy trình vay vốn
không còn phức tạp, nhiều thủ tục, đơn giản hóa các bước, tạo điều kiện cho DNVVN
tiếp cận được vốn một cách dễ dàng nhất… nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc và quy
định của ngân hàng.
Thái độ phục vụ của cán bộ tín dụng
Trong quá trình giao tiếp với khách hàng, cán bộ tín dụng phải thể hiện sự năng
động, nhiệt tình, tạo cảm giác thoái mái cho khách hàng, tạo cho các DNVVN cảm
giác mình được tôn trọng. Vì bản thân các DNVVN luôn cảm thấy thiếu tự tin khi tới
ngân hàng vay vốn vì họ biết với năng lực tài chính của bản thân sẽ khó lòng tiếp cận
được vốn và ngân hàng cũng không mặn mà với phương án mà họ đưa ra, vì ngân
hàng e ngại rủi ro. Chính vì vậy thái độ phục vụ của cán bộ tín dụng là hết sức quan
trọng, nó sẽ tác động tới tâm lý của khách hàng, cùng với các kỹ năng xử lý chuyên
môn sẽ gây được ấn tượng mạnh đối với khách hàng, tạo sự tin tưởng, từ đó doanh
nghiệp sẽ sẵn sàng cung cấp những thông tin liên quan đến doanh nghiệp với hi vọng
có được vốn vay. Vì vậy việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên chính là
một trong những yếu tố quan trọng trong việc phản ánh chất lượng cho vay tốt của một
ngân hàng.
1.3.3.2. Chỉ tiêu định lượng
- Tỷ trọng doanh số cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ

Doanh số cho vay doanh nghiệp
vừa và nhỏ
Tỷ trọng doanh số cho vay
doanh nghiệp vừa và nhỏ

=

x 100%
Tổng doanh số cho vay

Tỷ trọng doanh số cho vay DNVVN cho ta biết phần trăm doanh số cho vay
DNVVN trong tổng doanh số cho vay của ngân hàng. Tỷ trọng này tăng qua các năm
càng thể hiện vị trí cho vay DNVVN trong tổng doanh số cho vay là lớn, hay ngân
hàng đã chú trọng tới việc tài trợ vốn cho DNVVN, sẵn sàng đáp ứng nhu cầu cho vay,
chất lượng cho vay dần được nâng cao. Tỷ trọng này tăng lên phần nào có thể thấy
24

Footer Page 24 of 161.


Header Page 25 of 161.
nguồn vốn của ngân hàng không còn bị ứ đọng, nguồn vốn trở lại nền kinh tế thông
qua hoạt động SXKD của doanh nghiệp đã trở nên mạnh mẽ hơn, thúc đẩy hoạt động
kinh doanh của ngân hàng phát triển.
- Tỷ trọng dƣ nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Dư nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Tỷ trọng dư nợ trong cho
vay doanh nghiệp vừa và
nhỏ


=

x 100%
Tổng dư nợ cho vay

Tỷ trọng này cho ta biết dư nợ cho vay DNVVN chiếm bao nhiêu phần trăm
trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng. Chỉ số này tăng giảm qua các năm sẽ cho
biết tốc độ tăng trưởng của hoạt động cho vay của ngân hàng qua các năm là ổn định
hay không. Nếu tỷ trọng này tăng lên chứng tỏ các khoản vay DNVVN đang chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng, chứng tỏ ngân hàng ngày càng mở
rộng cho vay DNVVN, cho vay đối tượng này được nhiều hơn, góp phần từng bước
nâng cao chất lượng cho vay trong việc thỏa mãn tối đa nhu cầu của DNVVN, mang
lại lợi nhuận nhiều hơn từ các khoản vay. Tuy vậy không có nghĩa chỉ tiêu này tăng thì
chất lượng cho vay được tăng lên vì dư nợ cho vay có tiềm ẩn rủi ro, những khoản
khách hàng chưa trả lại cho ngân hàng có thể phát sinh nợ quá hạn, nợ xấu, gây thất
thoát nguồn vốn, ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của ngân hàng, ảnh hưởng tới
hoạt động cho vay làm cho chất lượng cho vay kém đi.
- Hệ số thu nợ doanh nghiệp vừa và nhỏ

Hệ số thu nợ
doanh nghiệp vừa và nhỏ

Doanh số thu nợ doanh nghiệp vừa và nhỏ
=
Doanh số cho vay

Chỉ tiêu này thể hiện mối quan hệ giữa doanh số cho vay và doanh số thu nợ
DNVVN, nó còn được dùng để đánh giá khả năng thu nợ của ngân hàng đối với các
khoản cho vay ra. Chỉ tiêu này càng cao tức là ngân hàng thu nợ được nhiều từ
DNVVN, chứng tỏ khả năng thu hồi nợ của ngân hàng là tốt, từ đó giúp chất lượng

cho vay DNVVN trong ngân hàng được nâng cao bởi vì khi đó ngân hàng đã đảm bảo
được tính an toàn và hạn chế tối thiểu rủi ro trong các khoản vay đó. Nếu chỉ tiêu này
giảm xuống chứng tỏ ngân hàng khó khăn trong công tác thu hồi nợ, khả năng thu hồi
nợ của ngân hàng không tốt, dẫn đến việc vốn cho vay không trở lại được ngân hàng,
phát sinh rủi ro trong khoản vay, làm chất lượng cho vay DNVVN giảm sút.

25

Footer Page 25 of 161.

Thang Long University Library


×