Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hoàng Quốc Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.86 MB, 81 trang )

Header Page 1 of 161.
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CHI NHÁNH HOÀNG QUỐC VIỆT

SINH VIÊN THỰC HIỆN : DƢƠNG THANH PHƢƠNG
MÃ SINH VIÊN

: A18741

CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG

HÀ NỘI – 2014

Footer Page 1 of 161.


Header Page 2 of 161.
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CHI NHÁNH HOÀNG QUỐC VIỆT

Giáo viên hƣớng dẫn

: PGS.TS Lƣu Thị Hƣơng

Sinh viên thực hiện

: Dƣơng Thanh Phƣơng

Mã sinh viên

: A18741

Chuyên ngành

: Tài chính-Ngân hàng

HÀ NỘI – 2014

Footer Page 2 of 161.

Thang Long University Library



Header Page 3 of 161.
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, tôi xin chân thành cảm ơn các anh chị và cán bộ tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Hoàng Quốc Việt đã giúp
đỡ cũng như cung cấp thông tin tài liệu giúp em hoàn thành khóa luận của mình.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy trong
suốt quá trình học tập, nghiên cứu và rèn luyện ở trường Đại học Thăng Long.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Lưu Thị Hương đã hướng
dẫn chỉ bảo tận tình để tôi có thể hoàn thành tốt khóa luận này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất. Song do
kiến thức, kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế và thời gian nghiên cứu có hạn nên
khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định mà bản thân chưa thấy được.
Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý Thầy, Cô giáo để khóa luận
được hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Footer Page 3 of 161.


Header Page 4 of 161.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên

Dương Thanh Phương


Footer Page 4 of 161.

Thang Long University Library


Header Page 5 of 161.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1

1.1. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1

1.1.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại

1

1.1.2. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại

5

1.2. CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

10


1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng

10

1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng

12

1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG

16

1.3.1. Các nhân tố chủ quan

16

1.3.2. Các nhân tố khách quan

18

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
NNO&PTNT CHI NHÁNH HOÀNG QUỐC VIỆT
21
2.1. KHÁT QUÁT VỀ NHNO&PTNT CHI NHÁNH HOÀNG QUỐC VIỆT

21

2.1.1. Lịch sử hình thành, chức năng nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của
NHNo&PTNT Chi nhánh Hoàng Quốc Việt


21

2.1.2. Các kết quả hoạt động chủ yếu của NHNo&PTNT Chi nhánh Hoàng Quốc
Việt
23
2.2. THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI NHNO&PTNT CHI NHÁNH HOÀNG
QUỐC VIỆT
35
2.2.1. Thực trạng tín dụng của NHNo&PTNT chi nhánh Hoàng Quốc Việt

35

2.2.2. Phân tích chất lượng tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh Hoàng Quốc Việt
35
2.3. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI NHNO&PTNT CHI NHÁNH
HOÀNG QUỐC VIỆT
42
2.3.1. Những kết quả đạt được

42

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân

44

CHƢƠNG 3.. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG NNO&PTNT CHI NHÁNH HOÀNG QUỐC VIỆT
49
3.1. ĐỊNH HƢỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHNO&PTNT CHI NHÁNH
HOÀNG QUỐC VIỆT

49

Footer Page 5 of 161.


Header Page 6 of 161.
3.1.1. Dự báo các yếu tố tác động tới hoạt động tín dụng trong thời gian tới

49

3.1.2. Định hướng hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh Hoàng Quốc
Việt
51
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
NNO&PTNT CHI NHÁNH HOÀNG QUỐC VIỆT

52

3.2.1. Từng bước hoàn thiện công tác quản lý rủi ro tín dụng

52

3.2.2. Chú trọng công tác marketing

54

3.2.3. Nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên

55


3.2.4. Thực hiện tốt quy trình quản lý tín dụng và thẩm định tín dụng chặt chẽ 56

3.2.5. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng

59

3.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát

60

3.2.7. Một số giải pháp khác

61

3.3. KIẾN NGHỊ

62

3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước, Chính phủ

62

3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước

65

3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam

66


Footer Page 6 of 161.

Thang Long University Library


Header Page 7 of 161.
DANH MỤC VIẾT TẮT
CLTD

Chất lượng tín dụng

NHNo&PTNT

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTW

Ngân hàng trung ương

TCTD

Tổ chức tín dụng


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy NHNo&PTNT Chi nhánh Hoàng Quốc Việt .........23
Hình 2.1. Nợ xấu toàn ngành ngân hàng qua các năm44Hình 2.2. Tăng trưởng tín dụng
của khu vực ngân hàng Việt Nam .................................................................................45
Bảng 2.1: Nguồn vốn huy động của NHNo&PTNT Chi nhánh Hoàng Quốc Việt ......24
Bảng 2.2: Dư nợ tại NHNo&PTNT Chi nhánh Hoàng Quốc Việt ................................27
Bảng 2.3: Doanh số mua bán ngoại tệ của Chi nhánh ...................................................30
Bảng 2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Chi nhánh .....................33
Bảng 2.5: Tỷ lệ nợ quá hạn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Hoàng Quốc Việt ..............36
Bảng 2.6: Tỷ lệ nợ xấu tại NHNo&PTNT Chi nhánh Hoàng Quốc Việt......................37
Bảng 2.7: Hiệu suất sử dụng vốn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Hoàng Quốc Việt. .....39
Bảng 2.8: Vòng quay vốn tín dụng trong năm tại NHNo&PTNT Chi nhánh ...............40
Bảng 2.9: Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh ...........41
Biểu đồ 2.1. Dư nợ cho vay phân theo thời gian ...........................................................28
Biểu đồ 2.2. Dư nợ cho vay phân theo đối tượng vay ...................................................29
Biểu đồ 2.3. Nợ quá hạn phân theo nhóm nợ ................................................................37
Biểu đồ 2.4. Kết quả thuộc các chỉ tiêu định lượng về chất lượng tín dụng tại
NHNo&PTNT Chi nhánh Hoàng Quốc Việt. ...............................................................42

Footer Page 7 of 161.


Header Page 8 of 161.
LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động ngân hàng trong nền kinh tế thị trường có tác động mạnh mẽ tới đời
sống con người và xã hội. Đặc biệt là sự ra đời và phát triển của Ngân hàng Thương
mại cả về quy mô số lượng, chất lượng các dịch vụ. Cho đến nay ngành ngân hàng
đóng một vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế với sự hình thành của hệ thống
ngân hàng hai cấp: Ngân hàng Trung ương và Ngân hàng Thương mại. Bên cạnh đó,

nền kinh tế thị trường phát triển đã thúc đẩy quá trình xâm nhập và phát triển về tư
tưởng, tác phong kinh doanh mới trong hệ thống ngân hàng được thể hiện bằng sự có
mặt của tất cả các Chi nhánh ngân hàng nước ngoài và ngân hàng liên doanh.
Trong các hoạt động của ngân hàng, hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng
nhất, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản, tạo ra thu nhập lớn nhất và cũng là
hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất của ngân hàng. Vì vậy, nâng cao chất lượng tín
dụng luôn là nhiệm vụ và mục tiêu hàng đầu của các NHTM. Để đưa ra được một
quyết định tài trợ, các ngân hàng phải cân nhắc kỹ lưỡng, ước lượng khả năng rủi ro và
sinh lời dựa trên quy trình phân tích tín dụng. Hoạt động tín dụng có ý nghĩa đặc biệt
trong việc đánh giá sức mạnh tài chính, tự chủ tài chính trong kinh doanh, nhu cầu tài
trợ và khả năng hoàn trả của khách hàng.
NHNo&PTNT Chi nhánh Hoàng Quốc Việt là một Chi nhánh mặc dù được tách
ra từ NHNo&PTNT Chi nhánh Bắc Hà Nội và hoạt động được 6 năm nhưng chất
lượng tín dụng còn thấp so với yêu cầu. Nâng cao chất lượng tín dụng sẽ góp phần
quyết định tới hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Chính vì lẽ đó mà việc nghiên cứu
đề tài: “Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển
Nông thôn Chi nhánh Hoàng Quốc Việt” là vấn đề rất cần thiết.
Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu về chất lượng tín dụng của NHTM. Phân tích, đánh giá thực trạng
chất lượng tín dụng qua đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại
Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Hoàng Quốc Việt.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu trong khóa luận là chất lượng tín dụng của Ngân hàng
Thương mại trên giác độ ngân hàng là người cho vay. Phạm vi trong khóa luận này là
nghiên cứu chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn
Chi nhánh Hoàng Quốc Việt. Thời gian được tiến hành phân tích, đánh giá thuộc giai
đoạn từ năm 2011 đến năm 2013.

Footer Page 8 of 161.


Thang Long University Library


Header Page 9 of 161.
Phƣơng pháp nghiên cứu
Để hoàn thành các mục tiêu nghiên cứu đặt ra, khóa luận sử dụng các phương
pháp luận: duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, thống kê, phân tích, logic ...
Thu thập số liệu qua các Báo cáo thống kê về tình hình cho vay; Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh tại Agribank Chi nhánh Hoàng Quốc Việt; Tài liệu báo cáo
thường niên năm 2011,2012,2013 và các văn bản hiện hành liên quan đến công tác tín
dụng trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp: Đặt câu hỏi và phỏng vấn trực tiếp các
cán bộ tín dụng, cán bộ thẩm định cũng như ban lãnh đạo tại Agribank Chi nhánh
Hoàng Quốc Việt
Kết cấu của khóa luận: Gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lí luận về chất lượng tín dụng của ngân hàng.
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh Hoàng
Quốc Việt
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh
Hoàng Quốc Việt

Footer Page 9 of 161.


Header Page 10 of 161.
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1 Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thƣơng mại
1.1.1 Khái quát về Ngân hàng thương mại
1.1.1.1 Khái niệm, đặc điểm của Ngân hàng thương mại

Trong nền kinh tế hàng hóa, ngay từ những thời gian đầu còn sơ khai xuất hiện
nhiều tổ chức mà hoạt động của nó mang dáng dấp của hoạt động ngân hàng. Cùng với
sự phát triển của nền kinh tế, các tổ chức tín dụng này ngày càng phát triển và hoạt
động ngày càng phong phú và hiện đại hơn. Các NHTM hoạt động trong lĩnh vực kinh
doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng, hoạt động đó góp phần thúc đẩy nền kinh tế - xã
hội phát triển. Hoạt động của NHTM trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng và dịch vụ ngân
hàng được coi là một loại định chế tài chính đặc biệt của nền kinh tế thị trường. Người
ta cho rằng NHTM ra đời trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa phát triển tới một trình
độ nhất định, đồng thời qua quá trình tồn tại và phát triển hàng nhiều thế kỷ, hệ thống
NHTM ngày càng được hoàn thiện.
Theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật
(Nghị định số 59/2009/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của NHTM)
NHTM là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động
kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận.
NHTM là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ vì mục tiêu
lợi nhuận. Hoạt động kinh doanh của NHTM được phân vào nhóm hoạt động kinh
doanh có mức độ rủi ro cao. Sự tồn tại của NHTM phụ thuộc nhiều vào sự tin tưởng
của khách hàng và các NHTM đều chịu ảnh hưởng dây chuyền với nhau.
Luật NHTM của các nước khác trên thế giới đều khẳng định: NHTM là định chế
tài chính trung gian quan trọng nhất trong nền kinh tế thị trường, với nhiệm vụ nhận
tiền gửi của công chúng dưới hình thức ký thác và sử dụng nguồn lực đó cho các
nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng, tài chính và các hoạt động dịch vụ khác với mục
đích tìm kiếm lợi nhuận.
Như vậy có thể nói rằng NHTM là định chế tài chính trung gian quan trọng vào
loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế tài chính trung gian
này mà các nguồn tiền nhàn rỗi nằm rải rác trong xã hội sẽ được huy động, tập trung
lại, đông thời sử dụng số vốn đó để cấp tín dụng cho các tổ chức kinh tế, cá nhân để
phát triển kinh tế xã hội. [7, tr.7,8]

1


Footer Page 10 of 161.

Thang Long University Library


Header Page 11 of 161.
1.1.1.2 Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng Thương mại
Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với
nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung
ứng dịch vụ thanh toán.
a. Hoạt động huy động vốn
Đây là hoạt động mang tính chất tiền đề nhằm tạo lập nguồn vốn cho hoạt động
của ngân hàng. Nguồn vốn của ngân hàng bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn tiền
gửi của khách hàng, nguồn đi vay và các nguồn khác (nguồn uỷ thác, nguồn trong
thanh toán…) trong đó nguồn tiền gửi là lớn nhất và có vai trò quan trọng trong việc
hình thành các khoản cho vay đối với khách hàng. Ngân hàng mở dịch vụ nhận tiền
gửi để bảo quản hộ người có tiền và cam kết hoàn trả đúng hạn hoặc bất cứ lúc nào
khách hàng yêu cầu. Các NHTM huy động tiền gửi trong nền kinh tế thông qua cơ chế
lãi suất, số tiền lãi được coi như là một khoản chi phí mà ngân hàng phải trả cho khách
hàng gửi tiền để có thể được sử dụng khoản tiền đó.
b. Hoạt động sử dụng vốn
Hoạt động sử dụng vốn là hoạt động đem lại nguồn thu cho NHTM và bù đắp các
chi phí trong hoạt động. Ngân hàng thường sử dụng nguồn vốn vào các hoạt động kinh
doanh chủ yếu sau:
 Hoạt động cho vay
Cho vay là việc NHTM cho khách hàng vay một số tiền để họ sử dụng trong một
thời gian nhất định và khi hết hạn vay, người vay phải hoàn trả ngân hàng một khoản
tiền bao gồm cả gốc và lãi. Đây là hoạt động quan trọng nhất của NHTM, nó mang lại
nguồn thu chủ yếu cho NHTM. Cho vay bao gồm cho vay thương mại, cho vay tiêu

dùng và tài trợ cho dự án.
 Cho vay tiêu dùng : Các NHTM cung cấp vốn cho đối tượng khách hàng là
các cá nhân và các hộ gia đình nhằm thoả mãn nhu cầu mua sắm sinh hoạt
hàng ngày. Trong giai đoạn đầu, các ngân hàng rất hạn chế cho vay đối với
các cá nhân và hộ gia đình, họ cho rằng các khoản cho vay này có độ rủi ro
vỡ nợ tương đối cao. Tuy nhiên, với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế
- xã hội thu nhập của người tiêu dùng đã ngày càng gia tăng đồng thời do sự
cạnh tranh mạnh mẽ trong hệ thống ngân hàng buộc các NHTM phải hướng
tới người tiêu dùng như là một khách hàng tiềm năng. Hiện nay, cho vay
tiêu dùng đã và đang đóng vai trò quan trọng, không thể thiếu trong hoạt
động cho vay của các ngân hàng.

2

Footer Page 11 of 161.


Header Page 12 of 161.
 Cho vay thương mại: Các NHTM cung cấp vốn cho khách hàng doanh
nghiệp, đáp ứng nhu cầu về vốn phục vụ sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp. Cho vay thương mại là hoạt động ra đời tương đối sớm. Ngay thời
kỳ đầu các ngân hàng đã tiến hành chiết khấu thương phiếu mà thực chất ở
đây là cho vay đối với những người bán (người bán chuyển các khoản phải
thu cho ngân hàng để lấy tiền trước). Sau đó là chuyển từ chiết khấu thương
phiếu sang cho vay trực tiếp để khách hàng có vốn phục vụ hoạt động sản
xuất kinh doanh cũng như mở rộng quy mô sản xuất.
 Tài trợ cho dự án: Với sự phát triển của hệ thống ngân hàng hoạt động cho
vay dần được hoàn thiện và phong phú hơn. Ngoài cho vay tiêu dùng, cho
vay thương mại các NHTM còn tiến hành tài trợ cho các dự án bằng cách
bỏ toàn bộ hoặc một phần vốn vào một dự án thường là các dự án xây dựng

nhà máy mới. Hoạt động tài trợ dự án thường đem lại cho ngân hàng nguồn
thu nhập tương đối lớn nhờ lãi suất cao nhưng độ rủi ro không hề thấp.
 Thuê tài chính
Các NHTM cho phép khách hàng của mình có thể lựa chọn thuê các thiết bị, máy
móc cần thiết thông qua hợp đồng thuê mua, trong đó NHTM là người đứng ra bỏ vốn
mua máy móc, thiết bị đó và cho khách hàng thuê lại. Hợp đồng cho thuê thường phải
đảm bảo yêu cầu khách hàng phải trả tới hơn 2/3 giá trị của tài sản cho thuê. Do đó, ta
có thể thấy dịch vụ cho thuê tài chính của ngân hàng cũng có điểm giống như cho vay
và được xếp vào tín dụng trung và dài hạn.
 Dịch vụ bảo lãnh
Các ngân hàng lớn thường có uy tín cao nên có khả năng đứng ra bảo lãnh cho
một doanh nghiệp trước đối tác của họ. Dịch vụ bảo lãnh tương đối đa dạng bao gồm
nhiều loại khác nhau như: bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh dự thầu,
bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm, bảo lãnh đối
ứng…
c. Các hoạt động khác
 Hoạt động mua bán ngoại tệ
Mua, bán ngoại tệ là một trong những hoạt động đầu tiên mà các ngân hàng thực
hiện. Ngân hàng đứng ra mua, bán một loại tiền này lấy một loại tiền khác và hưởng
phí dịch vụ. Thị trường tài chính phát triển các NHTM không chỉ mua, bán ngoại tệ ở
trong nước mà còn tiến hành kinh doanh mua, bán ngoại tệ trên thị trường quốc tế để
hưởng chênh lệch tỷ giá của các loại ngoại tệ trên những thị trường khác nhau tại
những thời điểm khác nhau. Nghiệp vụ mua, bán ngoại tệ thường do các ngân hàng lớn
3

Footer Page 12 of 161.

Thang Long University Library



Header Page 13 of 161.
thực hiện bởi vì những giao dịch đó có mức độ rủi ro lớn, đòi hỏi phải có trình độ
chuyên môn cao.
 Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán
Thanh toán qua ngân hàng đã mở đầu cho thanh toán không dùng tiền mặt, đây là
hình thức thanh toán không thể thiếu trong nền kinh tế hiện nay. Thanh toán không
dùng tiền mặt chỉ các nghiệp vụ chi trả tiền hàng hoá, dịch vụ và các khoản thanh toán
khác trong nền kinh tế được thực hiện bằng cách trích chuyển tài khoản trong hệ thống
ngân hàng hoặc bù trừ công nợ mà không dùng tiền mặt. Các doanh nghiệp có các giao
dịch với nhau không nhất thiết phải trực tiếp gặp nhau và thanh toán cho nhau, mà ở
đây họ đã thông qua một người trung gian đứng ra thanh toán. Việc sử dụng dịch vụ
này tiết kiệm rất nhiều về thời gian, chi phí và nâng cao thu nhập cho các doanh
nghiệp. Mặt khác, các ngân hàng mở thêm Chi nhánh, thanh toán qua ngân hàng được
mở rộng phạm vi càng tạo nhiều tiện ích cho khách hàng. Điều này càng khuyến khích
các cá nhân, doanh nghiệp gửi tiền vào ngân hàng nhờ ngân hàng thanh toán hộ. Việc
đưa ra loại tài khoản tiền gửi mới này được xem như là một trong những bước đi quan
trọng nhất trong công nghiệp ngân hàng. Hiện nay, với việc ứng dụng khoa học công
nghệ hiện đại vào lĩnh vực ngân hàng nhiều phương thức thanh toán được phát triển
như uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, thanh toán qua L/C, thanh toán bằng điện tử, thẻ
thanh toán…
 Dịch vụ bảo quản vật có giá
Ngân hàng thực hiện lưu giữ, bảo quản vàng và các tài sản có giá khác cho khách
hàng trong két của mình (vì vậy còn gọi dịch vụ bảo quản vật có giá là dịch vụ cho
thuê két). Ngân hàng giữ lại các vật có giá và giao cho khách hàng giấy biên nhận
(giấy chứng nhận do ngân hàng phát hành). Do khả năng chi trả bất cứ lúc nào cho
giấy chứng nhận nên các giấy chứng nhận đã được sử dụng như tiền – dùng làm
phương tiện thanh toán cho các giao dịch của khách hàng. Với tiện ích nhanh chóng,
thuận tiện, độ an toàn cao nên đã khuyến khích khách hàng giao dịch với ngân hàng để
sử dụng giấy chứng nhận của ngân hàng trong thanh toán. Với dịch vụ bảo quản vật có
giá ngân hàng có thể thu được một khoản phí từ khách hàng.

 Dịch vụ quản lý ngân quỹ
Các NHTM mở tài khoản và giữ tiền của các doanh nghiệp, cá nhân nên có điều
kiện tìm hiểu và tạo mối quan hệ với các khách hàng đó. Với kinh nghiệm quản lý
ngân quỹ và khả năng trong việc thu ngân của mình, nhiều NHTM đã cung cấp cho
khách hàng dịch vụ quản lý ngân quỹ. Thực hiện dịch vụ này, ngân hàng đồng ý quản
lý hoạt động thu – chi cho một khách hàng và ngân hàng được sử dụng phần thặng dư
4

Footer Page 13 of 161.


Header Page 14 of 161.
tiền mặt tạm thời vào các hoạt động của mình cho đến khi khách hàng cần rút tiền mặt
để thanh toán.
 Dịch vụ uỷ thác và tư vấn
Do tính chuyên môn hoá cao, đội ngũ cán bộ có trình độ cao và có nhiều kinh
nghiệm trong lĩnh vực tài chính nên các NHTM được các doanh nghiệp nhờ quản lý tài
sản và quản lý hoạt động tài chính của mình. Dịch vụ uỷ thác phát triển sang cả uỷ
thác vay hộ, uỷ thác cho vay hộ, uỷ thác đầu tư… thậm chí được uỷ thác ngay cả trong
di chúc.
 Dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán
NHTM đứng ra cung cấp cho khách hàng cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu và các
chứng khoán khác mà không phải nhờ tới những người kinh doanh chứng khoán.
 Dịch vụ bảo hiểm
NHTM bán bảo hiểm cho khách hàng, đảm bảo hoàn trả cho khách hàng trong
trường hợp khách hàng đó bị rủi ro như bị chết, tai nạn, tàn phế …
 Dịch vụ đại lý:
NHTM lớn với chi nhánh rộng khắp cung cấp dịch vụ đại lý cho các ngân hàng
nhỏ chưa có điều kiện thiết lập chi nhánh. Khi đó, các NHTM lớn hơn sẽ tiến hành các
hoạt động thay các ngân hàng nhỏ như thanh toán hộ, phát hành hộ chứng chỉ tiền

gửi…
Nhìn chung các dịch vụ Ngân hàng đang ngày càng được mở rộng, đa dạng,
chuyên nghiệp và hiện đại hơn. Có thể xem Ngân hàng là loại tổ chức tài chính cung
cấp một danh mục dịch vụ tài chính đa dạng nhất đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch
vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức
kinh doanh nào trong nền kinh tế.
1.1.2 Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của tín dụng Ngân hàng Thương mại
Tín dụng (credit) xuất phát từ chữ la tinh là credo (tin tưởng, tín nhiệm). Tín
dụng là một phạm trù kinh tế của nền kinh tế hàng hoá, nó phản ánh mối quan hệ kinh
tế giữa người sở hữu vốn với người sử dụng các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong
nền kinh tế theo nguyên tắc hoàn trả cả vốn và lãi khi đến hạn. Thực chất, tín dụng là
biểu hiện mối quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình tạo lập và sử dụng quỹ tín dụng
nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu vốn tạm thời cho quá trình tái sản xuất và đời sống,
theo nguyên tắc hoàn trả.
Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ tín dụng bằng tiền tệ giữa một bên là ngân
hàng và bên kia là các tổ chức, cá nhân, các doanh nghiệp trong và ngoài nước, trong
5

Footer Page 14 of 161.

Thang Long University Library


Header Page 15 of 161.
đó ngân hàng đóng vai trò vừa là người đi vay vừa là người cho vay. Tín dụng ngân
hàng là hình thức tín dụng quan trọng nhất, phổ biến nhất trong nền kinh tế. [17]
Với phạm vi nghiên cứu của khóa luận, khái niệm tín dụng trong khóa luận này
được hiểu giới hạn là hoạt động của ngân hàng với vai trò là người cho vay. Với tư
cách là người cho vay, sau khi đã huy động được một lượng vốn tương đối ngân hàng

tiến hành cung ứng vốn đáp ứng nhu cầu bổ sung vốn cho các cá nhân, tổ chức hay các
doanh nghiệp vào quá trình sản xuất kinh doanh và tiêu dùng.
Tín dụng Ngân hàng Thương mại bên cạnh những đặc điểm vốn có của tín dụng
nói chung như dựa trên cơ sở lòng tin; là sự chuyển nhượng một tài sản có thời hạn;
dựa trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi; là hoạt động tiềm ẩn rủi ro; dựa trên cơ sở
cam kết hoàn trả vô điều kiện thì đồng thời cũng có những đặc điểm riêng, cụ thể:
 Chủ thể thực hiện là các NHTM: trong tín dụng Ngân hàng Thương mại,
NHTM là người cho vay theo nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
 Tính hiệu quả: khác với các loại hình tín dụng khác trong nền kinh tế thị
trường, mục đích của tín dụng NHTM là lợi nhuận. Để đảm bảo lợi nhuận thì
bất kỳ khách hàng nào vay vốn đều phải có phương án kinh doanh khả thi, có
tính hiệu quả thiết thực để đảm bảo cho NHTM thu hồi được nợ gốc và lãi, tạo
điều kiện bảo toàn và phát triển vốn.
 Thời gian và phạm vi: thời gian cho vay của NHTM rất đa dạng có thể là ngắn
hạn, trung hay dài hạn. Phạm vi cho vay rất rộng, khách hàng của các NHTM
là các tổ chức, cá nhân có nhu cầu vay vốn, có khả năng trả nợ để thực hiện
các dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh phục vụ đời sống trong và
ngoài nước.
1.1.2.2 Các hình thức tín dụng của Ngân hàng Thương mại
Có nhiều cách phân loại tín dụng khác nhau, tuỳ thuộc mục đích nghiên cứu của
mỗi tổ chức, cá nhân khác nhau. Thông thường được phân loại dựa theo một số tiêu
thức sau:
a. Phân loại theo thời gian
Việc phân chia tín dụng theo thời gian có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với ngân
hàng vì thời gian liên quan trực tiếp đến tính an toàn hay mức độ rủi ro và khả năng
sinh lợi của các khoản tín dụng. Theo thời gian tín dụng ngân hàng bao gồm ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn.
 Tín dụng ngắn hạn: là hoạt động cho vay có thời hạn dưới một năm và thường
được sử dụng để vay bổ sung thiếu hụt vốn lưu động tạm thời của các doanh
nghiệp và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt của các cá nhân.

6

Footer Page 15 of 161.


Header Page 16 of 161.
 Tín dụng trung hạn: là hoạt động cho vay có thời hạn nằm giữa 2 loại tín dụng
trên, thường được sử dụng cho các doanh nghiệp vay với mục đích mua sắm
tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công
trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh.
 Tín dụng dài hạn: là hoạt động cho vay có thời hạn trên 5 năm, thường được
sử dụng để cấp vốn cho các doanh nghiệp phục vụ cho xây dựng cơ bản, đầu
tư xây dựng mới các xí nghiệp, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và
mở rộng quy mô sản xuất.
Có thể có những quy định khác nhau về thời gian của tín dụng trung và dài hạn,
có ngân hàng quy định trung hạn là từ 1 – 7 năm và dài hạn là trên 7 năm.
b. Căn cứ vào đối tượng tín dụng
 Tín dụng vốn lưu động: là hoạt động cho vay được dùng để hình thành vốn lưu
động của các tổ chức kinh tế như dự trữ hàng hoá, mua nguyên vật liệu, công
cụ, dụng cụ phục vụ sản xuất. Doanh nghiệp thường sử dụng tín dụng lưu
động để bù đắp vốn lưu động thiếu hụt tạm thời.
 Tín dụng vốn cố định: là hoạt động cho vay được dùng để hình thành vốn để
mua tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng quy mô sản xuất,
xây dựng các công trình mới phục vụ sản xuất. Thời hạn cho vay đối với loại
tín dụng này là trung và dài hạn.
c. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
 Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá: là hoạt động cho vay dành cho các
doanh nghiệp và các chủ thể kinh doanh khác để tiến hành sản xuất và lưu
thông hàng hoá.
 Tín dụng tiêu dùng: là hoạt động cho vay dành cho cá nhân, hộ gia đình đáp

ứng nhu cầu tiêu dùng: mua sắm nhà cửa, xe cộ, vật dụng… phục vụ quá trình
sinh hoạt. Tín dụng tiêu dùng được thể hiện bằng hình thức tiền hoặc bán chịu
hàng hoá.
d. Căn cứ theo tài sản đảm bảo
 Tín dụng không có đảm bảo: là loại cho vay không cần tài sản thế chấp, cầm
cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, hoạt động cấp tín dụng chỉ dựa trên uy
tín của khách hàng. Đối với khách hàng tốt, trung thực, khả năng tài chính
mạnh, khách hàng truyền thống, ngân hàng có thể cấp tín dụng mà không cần
đòi hỏi nguồn thu nợ bổ sung hay tài sản khác đảm bảo.
 Tín dụng có đảm bảo: là loại cho vay được ngân hàng cung cấp cho đối tượng
khách hàng cần phải có tài sản đảm bảo hoặc có sự đứng ra bảo lãnh của bên
7

Footer Page 16 of 161.

Thang Long University Library


Header Page 17 of 161.
thứ ba. Đây là những khách hàng mới đến giao dịch, khách hàng kinh doanh
trên những lĩnh vực có độ rủi ro cao, tài sản đảm bảo sẽ là căn cứ pháp lý ràng
buộc trách nhiệm của khách hàng đối với khoản vay của mình, tăng khả năng
thu hồi lại được vốn.
e. Căn cứ theo hình thức
Theo hình thức tín dụng ngân hàng bao gồm chiết khấu, cho vay, bảo lãnh và
cho thuê.
 Chiết khấu thương phiếu: là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng
tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập mà ngân hàng
được hưởng. Phần ngân hàng được hưởng coi như là lãi suất xác định trước
mà chủ thương phiếu phải trả, ngân hàng tuy ứng trước tiền cho khách hàng

song thực chất là thay thế người mua trả tiền trước cho người bán.
 Cho vay là việc ngân hàng cấp tiền cho khách hàng, đồng thời kèm theo một
bản cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong một khoảng thời gian
nhất định.
 Bảo lãnh là việc ngân hàng cam kết hoàn thành các nghĩa vụ tài chính thay cho
khách hàng của mình khi khách hàng không có khả năng thực hiện các nghĩa
vụ đó. Ở đây, ngân hàng không phải xuất tiền ra để thực hiện mà ngân hàng
cho khách hàng sử dụng uy tín của mình để sinh lợi.
 Cho thuê là việc ngân hàng bỏ tiền ra mua tài sản và cho khách hàng thuê lại
theo những thoả thuận nhất định, sau đó khách hàng phải hoàn trả cả gốc và
lãi cho ngân hàng.
f. Căn cứ theo mức độ rủi ro
 Tín dụng lành mạnh: các khoản cho vay có khả năng thu hồi cao.
 Tín dụng có vấn đề: các khoản cho vay có dấu hiệu không lành mạnh như
khách hàng chậm tiêu thụ, tiến độ thực hiện kế hoạch chậm, khách hàng gặp
thiên tai, khách hàng trì hoãn nộp báo cáo tài chính…
 Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: các khoản nợ đã quá hạn với thời hạn ngắn
và khách hàng đã có kế hoạch khắc phục, tài sản đảm bảo có giá trị lớn…
 Nợ quá hạn khó đòi: nợ quá hạn lâu, khả năng trả nợ kém, giá trị tài sản thế
chấp nhỏ hoặc bị giảm giá.
1.1.2.3 Quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả công việc của ngân hàng từ khi tiếp
nhận hồ sơ vay vốn của một khách hàng cho đến khi quyết định cho vay, giải ngân, thu
8

Footer Page 17 of 161.


Header Page 18 of 161.
nợ và thanh lý hợp đồng tín dụng. Việc xác lập một quy trình tín dụng và không ngừng

hoàn thiện nó đặc biệt quan trọng đối với một NHTM. Một quy trình tín dụng hợp lý
sẽ giúp cho ngân hàng nâng cao chất lượng tín dụng và giảm thiểu rủi ro tín dụng.
Ngoài ra, quy trình tín dụng còn có tác dụng làm cơ sở cho việc phân định quyền,
trách nhiệm cho các bộ phận trong hoạt động tín dụng và là cơ sở để thiết lập các hồ
sơ, thủ tục vay vốn.
Một quy trình tín dụng căn bản bao gồm 6 bước:
Bƣớc 1: Lập hồ sơ vay vốn
Bước này do cán bộ tín dụng thực hiện ngay sau khi tiếp xúc khách hàng. Nhìn chung
một bộ hồ sơ vay vốn cần phải thu thập các thông tin như:
 Năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự của khách hàng
 Khả năng sử dụng vốn vay
 Khả năng hoàn trả nợ vay (vốn vay + lãi)
Bƣớc 2: Phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là xác định khả năng hiện tại và tương lại của khách hàng
trong việc sử dụng vốn vay và hoàn trả nợ vay. Mục tiêu là tìm kiếm những tình huống
có thể xảy ra dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, dự đoán khả năng khắc phục những rủi ro
đó, dự kiến những biện pháp giảm thiểu rủi ro và hạn chế tổn thất cho ngân hàng. Phân
tích tính chân thật của những thông tin đã thu thập được từ phía khách hàng trong
bước 1, từ đó nhận xét thái độ, thiện chí của khách hàng làm cơ sở cho việc ra quyết
định cho vay.
Bƣớc 3: Ra quyết định tín dụng
Trong khâu này, ngân hàng sẽ ra quyết định đồng ý hoặc từ chối cho vay đối với một
hồ sơ vay vốn của khách hàng.
Khi ra quyết định, ngân hàng thường mắc 2 sai lầm cơ bản:
 Đồng ý cho vay với một khách hàng không tốt
 Từ chối cho vay với một khách hàng tôt.
Cả 2 sai lầm này đều ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh tín dụng, thậm chí sai lầm
thứ 2 còn ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng.
Bƣớc 4: Giải ngân
Ở bước này, ngân hàng sẽ tiến hành phát tiền cho khách hàng theo hạn mức tín

dụng đã ký kết trong hợp đồng tín dụng. Nguyên tắc giải ngân là phải gắn liền sự vận
động tiền tệ với sự vận động hàng hóa hoặc dịch vụ có liên quan nhằm kiểm tra mục
đích sử dụng vốn vay của khách hàng và đảm bảo khả năng thu nợ nhưng đồng thời
9

Footer Page 18 of 161.

Thang Long University Library


Header Page 19 of 161.
cũng phải tạo sự thuận lợi, tránh gây phiền hà cho công việc sản xuất kinh doanh của
khách hàng.
Bƣớc 5: Giám sát tín dụng
Nhân viên tín dụng thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay thực tế của khách
hàng, hiện trạng tài sản đảm bảo, tình hình tài chính của khách hàng,... để đảm bảo khả
năng thu nợ.
Bƣớc 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng
1.2

Chất lƣợng tín dụng của Ngân hàng thƣơng mại

1.2.1 Khái niệm chất lượng tín dụng
Chất lượng có lẽ được nhắc đến nhiều nhất khi nói về một sản phẩm hay một
dịch vụ nào đó, đối với dịch vụ ngân hàng cũng vậy. Có rất nhiều định nghĩa về chất
lượng đã được đưa ra. Theo W.Ederwards Deming chất lượng chính là việc thỏa mãn
nhu cầu của khách hàng hay theo Philip B.Crosby thì chất lượng là “làm đúng theo yêu
cầu”. Theo tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa ISO, trong dự thảo DIS 9000:2000, đã
đưa ra định nghĩa về chất lượng như sau: “Chất lượng là khả năng của tập hợp các đặc
tính của một sản phẩm, hệ thống hay quá trình để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng

và các bên có liên quan". Như vậy chất lượng là mức độ của một tập hợp các đặc tính
vốn có của một sản phẩm hay một dịch vụ đáp ứng các yêu cầu của khách hàng.
Với cách đề cập như trên, ta có thể hiểu chất lượng tín dụng là việc ngân hàng
đáp ứng được yêu cầu của khách hàng phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm
bảo cho sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Khái niệm về chất lượng tín dụng là
một phạm trù phản ánh mức độ rủi ro trong bảng tổng hợp cho vay của một NHTM,
hay nói cách khác đó là thước đo khả năng đáp ứng nhu cầu về vốn đầu tư của khách
hàng phù hợp với khả năng quản lý và hoạt động của NHTM. Chất lượng tín dụng
được thể hiện tổng quát thông qua tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ. Do vậy, trong một
số trường hợp khi nói đến chất lượng tín dụng theo nghĩa hẹp người ta chỉ nêu lên tỷ lệ
nợ quá hạn trên tổng dư nợ, tỷ lệ này càng cao thể hiện chất lượng tín dụng càng thấp
và ngược lại.
Việc nghiên cứu chất lượng tín dụng dựa trên ba góc độ, từ phía khách hàng, từ
phía xã hội và từ bản thân NHTM trong đó yếu tố xuất phát từ bản thân NHTM đóng
vai trò quan trọng nhất. Bởi vậy việc nâng cao chất lượng phải đảm bảo cả ba góc độ
đó. Trong khóa luận này, chất lượng tín dụng được nghiên cứu dựa trên góc độ từ phía
bản thân ngân hàng là người cho vay.
Chất lượng tín dụng của NHTM có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của
ngân hàng cũng như đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Tín dụng ngân hàng phải
10

Footer Page 19 of 161.


Header Page 20 of 161.
mang lại lợi ích cho nhà kinh doanh ngân hàng, đồng thời đáp ứng nhu cầu tồn tại và
phát triển của ngân hàng một cách bền vững và ít rủi ro nhất. Chất lượng tín dụng tốt
sẽ là nền tảng vững chắc cho sự phát triển của ngân hàng, tăng khả năng tạo lợi nhuận
cho ngân hàng, góp phần làm giảm các chi phí liên quan đến nghiệp vụ, quản lý, chi
phí thiệt hại do không thu hồi được vốn cho vay đồng thời cải thiện được tình hình tài

chính của ngân hàng, tạo nên sự tồn tại lâu dài của ngân hàng. Thu nhập từ tiền cho
vay được thể hiện dưới hình thái tiền lãi cho vay và phụ thuộc vào thời gian cho vay,
thời gian cho vay càng dài thì rủi ro và mất an toàn càng cao, đặc biệt là trong nền kinh
tế ngày nay luôn chứa đựng những biến động lớn không thể lường trước được. Ngày
nay, hội nhập kinh tế làm xuất hiện hàng loạt các loại hình ngân hàng giúp gia tăng
mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng. Các ngân hàng có hiệu quả kinh doanh chưa
cao, năng lực tài chính còn yếu, quy mô hoạt động nhỏ, trình độ quản lý, điều hành
còn kém, công nghệ còn lạc hậu, rủi ro tiềm tàng lớn,… sẽ gặp phải những khó khăn
trong hoạt động. Việc nâng cao chất lượng tín dụng là một giải pháp hữu hiệu giúp cho
ngân hàng đảm bảo được sự an toàn trong hoạt động, tăng lợi nhuận và khẳng định
được vị thế của ngân hàng trên thị trường. Đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, chính
nhờ có sự hoạt động tốt của hệ thống ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói
riêng làm cho nền kinh tế ngày càng phát triển. Một khi chất lượng tín dụng được đảm
bảo sẽ tăng vòng quay vốn tín dụng, với một khối lượng tiền như trước có thể thực
hiện số lần giao dịch lớn hơn, tạo điều kiện giảm lượng tiền trong lưu thông, giảm
được tình trạng lạm phát. Ngân hàng là tổ chức tài chính trung gian có chức năng làm
cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, chất lượng tín dụng tốt sẽ giải quyết được tình trạng
vốn, tiếp cận đến những nơi có hiệu quả vốn cao, tạo ra một khối lượng tiền lớn từ đó
phục vụ tốt cho công cuộc công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Tín dụng là công
cụ để Đảng và Nhà nước thực hiện các chủ trương phát triển kinh tế xã hội đúng định
hướng của mình. Đồng thời, thông qua công tác đánh giá khả năng phát triển của các
đối tượng đầu tư Đảng và Nhà nước có thể có những quyết định đầu tư đúng đắn nhằm
khai thác tốt tài nguyên, lao động, vốn,…góp phần tăng cường năng lực sản xuất cho
nền kinh tế, cung cấp ngày càng nhiều sản phẩm cho xã hội, tạo công ăn việc làm cho
người lao động, từ đó sẽ góp phần tăng hiệu quả sản xuất xã hội, đảm bảo sự phát triển
cân đối giữa các ngành, vùng miền trong cả nước làm cho ổn định kinh tế xã hội. Việc
đảm bảo chất lượng tín dụng sẽ làm cho đồng vốn trong nền kinh tế có hiệu quả hơn,
tốt hơn, góp phần vào việc đưa nguồn vốn đến được những nơi cần có vốn, giảm thiểu
và đi đến xóa bỏ nạn cho vay nặng lãi ở các vùng nông thôn và những nơi xa xôi, hẻo
lánh.


11

Footer Page 20 of 161.

Thang Long University Library


Header Page 21 of 161.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu quan trọng nhưng không kém phần phức tạp
được thể hiện qua nhiều mặt, nhiều phương diện khác nhau. Khi cung cấp tín dụng cho
khách hàng phải đảm bảo mục tiêu hiệu quả, an toàn và lợi nhuận cho ngân hàng. Do
vậy, chất lượng tín dụng phải đảm bảo các chỉ tiêu sau:
1.2.2.1 Các chỉ tiêu định tính
CLTD không phải chỉ đơn thuần được thể hiện trên con số lợi nhuận mà hoạt
động tín dụng mang lại. CLTD còn được thể hiện thông qua kết quả hoạt động tín
dụng đã giúp khách hàng tăng năng suất lao động, tăng giá trị thành phẩm và phần lợi
nhuận tăng thêm để tái mở rộng sản xuất. Những chỉ tiêu mang tính định tính được
đưa ra khi đánh giá CLTD bao gồm:
Thứ nhất, hoạt động tín dụng phải linh hoạt, phù hợp với từng loại khách hàng,
thỏa mãn được nhu cầu của khách hàng…thực hiện tốt chính sách hỗ trợ khách hàng
để nâng cao uy tín và sức cạnh tranh của ngân hàng. Việc làm hài lòng khách hàng còn
được thể hiện thông qua việc rút ngắn thời gian và thủ tục cho vay, đảm bảo cung cấp
vốn nhanh chóng, an toàn.
Thứ hai, hoạt động tín dụng phải đảm bảo mục tiêu định hướng của ngân hàng
trong ngắn hạn cũng như trong dài hạn, phải thực hiện đúng quy trình thủ tục, tuân thủ
các nguyên tắc tín dụng và điều kiện cho vay và phải mang lại cho ngân hàng những
khoản thu nhập đủ để trang trải các chi phí cần thiết và đảm bảo có lãi.
Thứ ba, hoạt động tín dụng phải đóng góp vào sự phát triển kinh tế của địa

phương và của đất nước.
1.2.2.2 Các chỉ tiêu định lượng
a. Tỷ lệ nợ quá hạn
Năm 1988, Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng (Basel Committee on Banking
Supervision - BCBS) đã phê duyệt một văn bản đầu tiên lấy tên là Hiệp ước về vốn
của Basel (Basel I). Ban đầu, Basel I chỉ áp dụng trong hoạt động của các ngân hàng
quốc tế thuộc nhóm 10 nước phát triển. Sau này, Basel I đã trở thành chuẩn mực toàn
cầu và được áp dụng ở trên 120 quốc gia. Việt Nam không nằm trong danh sách các
quốc gia thành viên của Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng, tức không chịu áp lực
phải vận dụng các quy định an toàn của các hiệp ước này, song việc vận dụng các hiệp
ước Basel trong hoạt động quản trị ngân hàng là vấn đề hết sức ý nghĩa và cần thiết đối
với hệ thống ngân hàng nước ta. Trong những năm trở lại đây các quyết định của
NHNN như Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN và Quyết định 457/2005/QĐ-NHNN,

12

Footer Page 21 of 161.


Header Page 22 of 161.
Thông tư số 13, 19 năm 2010 cũng đã đề cập tới một số vấn đề liên quan tới các điều
khoản trong hiệp định Basel nhưng vẫn ở mức rất hạn chế.
Theo quyết định số 493/2005/QĐ – NHNN ngày 22/04/2005 của thống đốc
NHNN Việt Nam về việc “Ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng”, tổ chức tín
dụng thực hiện phân loại nợ như sau:
Nợ nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
 Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi
đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn
 Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 1 theo quy định.

Nợ nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
 Các khoản nợ đã quá hạn dưới 90 ngày
 Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn đã cơ cấu lại
 Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 2 theo quy định
Nợ nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
 Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày
 Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ dưới 90 ngày theo thời hạn đã cơ cấu
lại
 Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 3 theo quy định.
Nợ nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
 Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày
 Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày theo thời
hạn đã cơ cấu lại
 Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 4 theo quy định.
Nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
 Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày
 Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý
 Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn
đã được cơ cấu lại
 Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm theo quy định.
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá
hạn. Nợ quá hạn là khoản nợ thuộc nhóm 2, 3, 4, 5.
13

Footer Page 22 of 161.

Thang Long University Library


Header Page 23 of 161.

Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa tổng các khoản nợ quá hạn so với tổng
dư nợ của ngân hàng tại một thời điểm nhất định (thường là cuối tháng, cuối quý hoặc
cuối năm).
Chỉ tiêu này được xác định theo công thức:
Tỷ lệ nợ quá hạn

Nợ quá hạn
=

Tổng dư nợ

x 100%

Trong đó: Tổng dư nợ gồm:
 Các khoản cho vay, ứng trước thấu chi và cho thuê tài chính
 Các khoản chiết khấu, tái chiết khấu chứng từ có giá
 Các khoản bao thanh toán
 Các hình thức tín dụng khác
Tỷ lệ nợ quá hạn cho biết với 1 đồng dư nợ có bao nhiêu đồng nợ quá hạn. Tỷ lệ
này càng nhỏ thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng càng tốt.
Tỷ lệ nợ quá hạn < 5% được coi là bình thường
Tỷ lệ nợ quá hạn từ 5% đến 10% được coi là không bình thường
Tỷ lệ nợ quá hạn từ 10% đến 15% được coi là cao
Tỷ lệ nợ quá hạn trên 15% đến 20% được coi là quá cao, báo động đỏ, nguy cơ khủng
hoảng rất lớn. [7, tr.85]
b. Tỷ lệ nợ xấu
Hiện nay có nhiều khái niệm khác nhau về nợ xấu, theo Quỹ tiền tệ quốc tế
(IMF): “Một khoản cho vay được coi là không sinh lời (nợ xấu) khi tiền thanh toán lãi
và/hoặc tiền gốc đã quá hạn từ 90 ngày trở lên, hoặc các khoản thanh toán lãi đến 90
ngày hoặc hơn đã được tái cơ cấu hay gia hạn nợ, hoặc các khoản thanh toán dưới 90

ngày nhưng có các nguyên nhân nghi ngờ việc trả nợ sẽ được thực hiện đầy đủ". Với
quan điểm này, nợ xấu được nhận dạng qua hai giác độ: thời gian quá hạn và khả năng
trả nợ đáng nghi ngờ.
Theo thông tư 02/2013/TT-NHNN, nợ xấu là những khoản nợ được phân loại
vào nhóm 3 (nợ dưới chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi ngờ) và nhóm 5 (nợ có khả năng mất
vốn); các nhóm nợ trên có các khoản nợ gốc và lãi đã quá hạn từ 90 ngày trở lên. Tuy
có nhiều khái niệm khác nhau nhưng nhìn chung các khái niệm nợ xấu về cơ bản cũng
được xác định dựa trên hai yếu tố: (i) Các khoản dư nợ đã quá hạn từ 90 ngày trở lên;
(ii) Khả năng trả nợ của khách hàng được xếp vào loại nghi ngờ về khoản vay sẽ được
thanh toán đầy đủ. Nợ xấu được coi là chi phí khác của ngân hàng nên nó làm giảm
thu nhập ròng của ngân hàng.
14

Footer Page 23 of 161.


Header Page 24 of 161.
Tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ phần trăm giữa nợ xấu với tổng dư nợ của NHTM tại một
thời điểm nhất định (thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm).
Đây là chỉ tiêu rất quan trọng, phản ánh chất lượng tín dụng rất rõ nét và cho
biết mức độ rủi ro mất vốn, từ đó ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của ngân hàng ở
hiện tại và trong tương lai.
Chỉ tiêu này được xác định theo công thức:
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu

x 100%

=
Tổng dư nợ


Tỷ lệ nợ xấu cho biết cứ 1 đồng dư nợ của ngân hàng có bao nhiêu đồng nợ
xấu. Cũng như tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu càng nhỏ thì hoạt động tín dụng của ngân
hàng càng tốt. Theo quy định 493/2005/QĐ –NHNN, tỷ lệ nợ xấu không được vượt
quá 5%.
c. Hiệu suất sử dụng vốn
Hiệu suất sử dụng vốn =

Tổng dư nợ
Tổng vốn huy động

Chỉ tiêu này giúp chúng ta so sánh, phân tích khả năng cho vay của ngân hàng so với
khả năng huy động vốn đồng thời xác định hiệu quả của một đồng vốn huy động được.
Hiệu suất sử dụng vốn đươc tính tại một thời điểm nhất định hoặc tính trung bình cho
cả năm.
d. Vòng quay vốn tín dụng trong năm
Là tỷ lệ giữa doanh số thu nợ trên dư nợ bình quân của một Ngân hàng Thương
mại trong một thời gian nhất định, thường là một năm. Chỉ tiêu này được xác định theo
công thức:
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng trong năm =
Dư nợ bình quân năm
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng chu chuyển của vốn vay trong năm tức là một
đồng vốn của ngân hàng được cho vay bao nhiêu lần trong năm. Nếu vòng quay vốn
tín dụng nhanh, tức việc đưa vốn vào sản xuất, kinh doanh của ngân hàng đạt hiệu quả.
Tuy nhiên, chỉ tiêu này cũng đánh giá được một cách tương đối vì trong một số trường
hợp kết quả chưa hẳn đã là vậy. Ví dụ, NHTM A cho vay doanh nghiệp chiếm tỷ lệ
lớn trong dư nợ, các khoản tín dụng này tương đối ổn định, khách hàng trả nợ rất đúng
hạn nhưng vòng quay vốn tín dụng lại nhỏ hơn một NHTM B nào đó chủ yếu cho vay
tiêu dùng có vòng quay vốn nhanh trong khi rủi ro cao, do đó chưa thể kết luận được

về chất lượng tín dụng của ngân hàng nào là cao hơn. Từ thực tế trên, để đánh giá chất
15

Footer Page 24 of 161.

Thang Long University Library


Header Page 25 of 161.
lượng tín dụng dựa trên tiêu chí trên tương đối chính xác thì tiêu thức tính toán phải
thống nhất, vòng quay tín dụng phải tính toán cho từng loại vay, thời hạn vay và từng
đối tượng vay cụ thể.
e. Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng =
Tổng dư nợ tín dụng
Chỉ tiêu này cho chúng ta biết khả năng sinh lời của vốn tín dụng, một khoản
tín dụng ngắn hạn hay dài hạn có thể xem là có chất lượng cao nếu nó tạo ra được
nhiều lợi nhuận cho khách hàng và ngược lại khoản tín dụng đó sẽ là không đạt được
hiệu quả cao nếu lợi nhuận mà nó đem lại là ít. Tuy nhiên, đây cũng là một chỉ tiêu
tương đối vì nó còn phụ thuộc vào nhiều các yếu tố khác như chính sách về lãi suất,
chính sách khách hàng, mục tiêu phát triển của ngân hàng…
Ngoài các chỉ tiêu nêu trên, người ta còn quan tâm đến các chỉ tiêu về tốc độ
tăng trưởng tín dụng, chỉ tiêu về thu nhập từ hoạt động tín dụng, về tỷ lệ đảm bảo dư
nợ, về tỷ lệ tín dụng của khách hàng, tình hình cơ cấu lại nợ của các NHTM,…cũng
như các quy định về an toàn vốn tối thiểu theo quyết định 457/2005/QĐ-NHNN ngày
19/044/2005 để đánh giá chất lượng tín dụng của Ngân hàng Thương mại.
Các chỉ tiêu cơ bản để đánh giá chất lượng tín dụng trên chính xác đến đâu còn
tùy thuộc vào từng thời kỳ khác nhau cũng như quy định, điều kiện của mỗi NHTM.
Vì vậy, khi đánh giá chất lượng tín dụng chúng ta không nên chỉ dựa vào một chỉ tiêu

nào đó mà cần có sự so sánh chung giữa các chỉ tiêu, các NHTM trên cùng địa bàn,
điều kiện kinh tế xã hội, vị thế của NHTM, chất lượng cán bộ tín dụng, trình độ khoa
học công nghệ,,…từ đó để đưa ra cái nhìn tổng quan, hợp lý nhất về chất lượng tín
dụng.
1.3 Các nhân tố ảnh hƣởng tới chất lƣợng tín dụng
1.3.1 Các nhân tố chủ quan
1.3.1.1 Chiến lược phát triển của ngân hàng
Đây là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng ngân hàng,
một chiến lược phát triển đúng đắn, phù hợp với từng giai đoạn phát triển của xã hội
và năng lực của bản thân ngân hàng sẽ bảo đảm cho việc chọn lựa hướng đi đúng trong
quá trình cấp tín dụng cũng như trong các hoạt động khác của ngân hàng.
Điều này càng đặc biệt quan trọng đối với các ngân hàng có quy mô nhỏ, vốn ít,
lượng thông tin nắm bắt ở mức độ hạn chế… một chiến lược sai lầm sẽ không còn cơ
16

Footer Page 25 of 161.


×