Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Giang Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 57 trang )

Header Page 1 of 161.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
DOANH CỦA CÔNG TY TRÁCH
NHIỆM HỮU HẠN GIANG SƠN

SINH VIÊN THỰC HIỆN

: NGUYỄN ĐỨC THUẬN

MÃ SINH VIÊN

: A17532

CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI – 2016

Footer Page 1 of 161.


Header Page 2 of 161.


LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn TS. Trần
Đình Toàn đã tận tình hướng dẫn, hỗ trợ em trong suốt thời gian thực hiện khóa luận
này. Nhờ sự chỉ bảo của thầy, em có thể vận dụng những kiến thức đã học để áp dụng
vào thực tiễn hoạt động của doanh nghiệp. Những phương pháp, kinh nghiệm mà thầy
truyền đạt cho em không chỉ giúp khóa luận được hoàn thiện hơn mà còn là hành trang
cho công việc thực tế của em sau này.
Bên cạnh đó, em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới tập thể các thầy cô
giáo trường đại học Thăng Long, những bài giảng bổ ích của các thầy cô đã giúp em
tích lũy được nhiều kiến thức sâu rộng để em hoàn thành khóa luận này và những kiến
thức ấy còn là nền tảng cho nghề nghiệp của em trong tương lai.
Hà Nội, ngày 30 tháng 03 năm 2016
Sinh viên

Nguyễn Đức Thuận

Footer Page 2 of 161.

Thang Long University Libraty


Header Page 3 of 161.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân tự thực hiện có sự
hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp được sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và
được trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Hà Nội, ngày 30 tháng 03 năm 2016
Sinh viên


Nguyễn Đức Thuận

Footer Page 3 of 161.


Header Page 4 of 161.
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH

NGHIỆP

..............................................................................................................1

1.1. Khái quát chung về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ......................1
1.1.1.

Khái niệm hiệu quả kinh doanh............................................................. 1

1.1.2.

Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ...3

1.1.3.
Sự cần thiết, mục đích và vai trò của phân tích hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp ...................................................................................................5
1.2. Nội dung phân tích ...........................................................................................7
1.2.1.


Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán .............................. 7

1.2.2.

Nhóm các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản .......................9

1.2.3.

Hiệu quả sử dụng vốn...........................................................................17

1.2.4.

Hiệu quả sử dụng chi phí .....................................................................20

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI
CÔNG TY TNHH MỸ LAN .......................................................................................22
2.1. Giới thiệu tổng quan về công ty TNHH Mỹ Lan ........................................22
2.1.1.

Quá trình hình thành và phát triển của Công ty .................................22

2.1.2.

Cơ cấu tổ chức của công ty, chức năng của từng bộ phận ................22

2.1.3.

Khái quát về ngành nghề kinh doanh của công ty TNHH Mỹ Lan .......
...............................................................................................................25


2.2. Thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Mỹ Lan giai đoạn
2012-2014 ..................................................................................................................26
2.2.1.
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Mỹ Lan giai đoạn
2012 - 2014 ............................................................................................................26
2.3. Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty .............................. 31
2.3.1.

Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời ..................................31

2.3.2.

Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán ............................ 32

2.3.3.

Nhóm các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản ......................34

2.3.4.

Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng nguồn vốn ......................36

2.3.5.

Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng chi phí ............................ 37

Footer Page 4 of 161.

Thang Long University Libraty



Header Page 5 of 161.
2.3.6.

Hiệu quả sử dụng lao động ..................................................................39

2.4. Đánh giá thực trạng và hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH
Mỹ Lan......................................................................................................................41
2.4.1.

Những kết quả đạt được của công ty ...................................................41

2.4.2.

Những hạn chế của công ty và nguyên nhân ......................................42

CHƢƠNG 3. GiẢi pháp nHẰm nâng cao hiệu quả Kinh doanh của công ty
trách nhiệm hữu hạn Mỹ Lan ....................................................................................43
3.1. Đ nh hƣớng phát triên của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Mỹ Lan.........43
3.1.1.

Định hướng phát triển ..........................................................................43

3.2. Một s giải pháp nhăm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Trách
nhiệm hữu hạn Mỹ Lan........................................................................................... 44
3.2.1.

Biện pháp giảm chi phí sản xuất.......................................................... 44


3.2.2.

Nâng cao hiệu quả công tác thu mua và sử dụng nguyên vật liệu. ...49

3.2.3.

Biện pháp nâng cao sử dụng vốn .........................................................49

3.2.4.

Biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ, tăng doanh thu ....................................51

Footer Page 5 of 161.


Header Page 6 of 161.
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP
1.1.

Khái quát chung về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

1.1.1.

Khái niệm hiệu quả kinh doanh

Trong điều kiện kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đòi
hỏi kinh doanh phải có hiệu quả. Hiệu quả kinh doanh cao, doanh nghiệp có điều kiện
mở rộng và phát triển, đầu tư thêm thiết bị, phương tiện áp dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật, công nghệ mới, nâng cao đời sống người lao động.

Khái niệm về kinh doanh
“Kinh doanh là việc thực hiện một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình từ
đầu tư sản xuất đến tiêu thụ hay thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh
lời”.
Khái niệm về hiệu quả
“Hiệu quả là chỉ tiêu chất lượng phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố của quá
trình sản xuất được xây dựng bằng cách đối chiếu so sánh giữa kết quả đạt được với
chi phí, nguồn lực, thời gian để tạo ra kết quả đó”. Theo quan điểm này, nói đến kết
quả sản xuất đó là nói đến mặt lượng của quá trình sản xuất, còn nói đến hiệu quả là
nói đến mặt chất của hoạt động sản xuất đó, nó phản ánh trình độ sử dụng lao động
đã hao phí”.
Các khái niệm hiệu quả kinh doanh:
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, gắn với cơ chế thị trường có quan
hệ với tất cả các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh như lao dộng, vốn, máy
móc,… nên doanh nghiệp chỉ có thể đạt hiệu quả cao khi việc sử dụng các yếu tố cơ
bản của quá trình kinh doanh có hiệu quả. Khi đề cập đến hiệu quả kinh doanh nhà
kinh tế dựa vào từng góc độ xem xét để đưa ra các định nghĩa khác nhau.
− Quan điểm 1: “Hiệu quả kinh doanh là mức độ tiết kiệm chi phí và tăng kết
quả kinh tế”. Khái niệm này có cái nhìn đúng đắn về mặt bản chất nhưng chưa phải
một khái niệm hoàn chỉnh.
− Quan điểm 2: “Hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu xác định bằng đại lượng so
sánh giữa kết quả và chi phí”. Quan niệm này đã phản ánh được mối quan hệ bản chất
của hiệu quản kinh doanh, tuy nhiên sự so sánh này là chưa đủ vì nó phản ánh sự đo
lường hiệu quả kinh doanh mà chưa gắn liền với mục tiêu quản lý.
− Quan điểm 3: Nhà kinh tế học Adam Smith cho rằng: “Hiệu quả kinh doanh
là kết quả đạt được trong hoạt động kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hóa”. Như vậy
hiệu quả được đồng nghĩa với chi tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, có thể
1

Footer Page 6 of 161.


Thang Long University Libraty


Header Page 7 of 161.
do tăng chi phí mở rộng sử dụng nguồn lực sản xuất. Nếu cùng một kết quả có hai mức
chi phí khác nhau thì theo quan điểm này doanh nghiệp cũng đạt được hiệu quả.
[Nguồn: Lịch sử các học thuyết kinh tế, tác giả Mai Ngọc Cường, nhà xuất bản Thống
kê, thành phố Hồ Chí Minh, 1999]
− Quan điểm 4 cho rằng: “Hiệu quả kinh doanh là hiệu quả tài chính của
doanh nghiệp”. Quan điểm này đã đề cập tới mối quan hệ giữa lợi ích mà doanh
nghiệp nhận được và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có được lợi ích đó. Tuy nhiên
quan niệm này đúng với nhà đầu tư khi xét hiệu quả của các dự án đầu tư nhưng không
đúng với các doanh nghiệp đang sản xuất bởi hiệu quả tài chính chỉ liên quan đến việc
thu chi có liên quan trực tiếp. Các nhà đầu tư không xét đến yếu tố khấu hao tài sản vì
giá trị của nó đã được thể hiện ở chi phí đầu tư còn đối với doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh, chi phí khấu hao là một yếu tố chi phí. [1, tr.41]
Ngoài ra còn có rất nhiều ý kiến cũng cho rằng “ Hiệu quả kinh doanh là phạm
trù kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn nhân tài, vật lực và
chi phí nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh”.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày nay càng trở nên quan trọng đối với tăng trưởng và
là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu tăng trưởng của doanh nghiệp
trong từng thời kỳ.
Hiệu quả tuyệt đối được xác định
HQ = KQ – CP
Chỉ tiêu hiệu quả tương đối được xác định:
KQ
HQ

=

CP

Trong đó:
HQ: Hiệu quả sản xuất kinh doanh
KQ: Kết quả kinh doanh (bằng các chỉ tiêu sau: Tổng doanh thu, Lợi nhuận...)
CP: Nguồn lực đầu vào (bao gồm: Lao động, chi phí, vốn, thiết bị ...)
Như vậy qua các định nghĩa cơ bản đã trình bày ở trên, chúng ta hiểu được rằng
hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế, nó phản ánh trình độ khai thác và sử dụng các
nguồn lực trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh mà doanh
nghiệp đã đặt ra với chi phí bỏ ra thấp nhất mà có được hiệu quả cao nhất.

2

Footer Page 7 of 161.


Header Page 8 of 161.
1.1.2.

Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

1.1.2.1. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp
Nhân tố bên ngoài là nhân tố thường phát sinh và tác động không phụ thuộc vào
chủ thể tiến hành hoạt động kinh doanh. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có
thể chịu tác động của các nhân tố khách quan như: sự phát triển của lực lượng sản xuất
xã hội, luật pháp chế độ chính sách kinh tế của Nhà nước, tiến bộ khoa học kỹ thuật…
Tất cả những nhân tố này tác động đến giá cả hàng hóa, chi phí, giá cả dịch vụ thay
đổi, thuế suất, tiền lương…
Tiến hành hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải thiết lập các mối quan hệ
kinh tế với bạn hàng, thực hiện các quy định của hệ thống luật pháp,… Do vậy, hoạt

động kinh doanh của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng lớn từ môi trường bên ngoài.
Những quy đ nh pháp luật
Bao gồm luật và các văn bản dưới luật, quy trình, quy phạm kỹ thuật sản xuất…
Tất cả các quy định về sản xuất kinh doanh đều tác động trực tiếp đến hiệu quả và kết
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Một môi trường pháp lý ổn định, lành
mạnh tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiến hành thuận lợi các hoạt động sản xuất
kinh doanh và đầu tư trên thị trường.
Môi trƣờng công nghệ
Tình hình phát triển khoa học kỹ thuật công nghệ và các ứng dụng của nó vào
sản xuất có ảnh hưởng rất lớn đến trình độ kỹ thuật công nghệ và khả năng đổi mới kỹ
thuật công nghệ của doanh nghiệp. Tiến bộ khoa học công nghệ ra đời, góp phần giảm
các nguồn lực cần thiết cho sản xuất như sức người, sức của, thời gian. Doanh nghiệp
sản xuất hiêu quả, đạt được sản lượng mong muốn, chất lượng tốt sẽ có ảnh hưởng
thuận lợi đến giá thành của sản phẩm, tạo điều kiện thuận lợi cho việc kinh doanh.
Môi trƣờng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế quốc dân, các chính sách kinh tế của nhà nước, tốc độ tăng
trưởng kinh tế, lạm phát, biến động tiền tệ, hoạt động của các đối thủ cạnh tranh…
luôn tác động mạnh mẽ đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và tác động trực
tiếp đến các quyết định cung cầu của từng doanh nghiệp.
Môi trƣờng cạnh tranh
Mỗi doanh nghiệp hoạt động trong bất kì lĩnh vực nào đều có đối thủ cạnh tranh.
Khi nền kinh tế phát triển, có sự mở rộng về các loại hình doanh nghiệp cũng như lĩnh
vực hoạt động, thì yếu tố cạnh tranh của các doanh nghiệp cũng tăng lên. Doanh
nghiệp phải quan tâm nhiều hơn đến tính cạnh tranh khi lập kế hoạch mua hàng hóa,
nếu không sẽ dẫn đến tình trạng dự trữ hàng hóa chỗ thừa, chỗ thiếu, ách tắc trong
3

Footer Page 8 of 161.

Thang Long University Libraty



Header Page 9 of 161.
khâu lưu thông. Khi thị trường ngày càng cạnh tranh, việc đưa ra các biện pháp nhằm
đẩy nhanh lượng hàng tiêu thụ, khiến doanh nghiệp nới lỏng chính sách tín dụng cũng
làm cho việc quản lí các khoản phải thu khó khăn. Sự phát triển hay suy thoái của đối
thủ cạnh tranh sẽ ảnh hưởng đến kế hoạch tiêu thụ hàng hoá của công ty
1.1.2.2. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp
Nhân tố bên trong doanh nghiệp là nhân tố tác động tùy thuộc vào nỗ lực của chủ
thể tiến hành kinh doanh. Những nhân tố như trình độ lao động, tiền vốn, thông tin, …
làm ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm, mức chi phí, lượng hàng hóa.
Lực lƣợng lao động
Trong hoạt động kinh doanh của mọi doanh nghiệp, lực lượng lao động tác động
trực tiếp đến việc nâng cao hiệu quả kinh tế ở mọi mặt. Bằng sự chăm chỉ, bằng trình
độ chuyên môn của mình tìm ra được những nguồn hàng mới với giá thành rẻ hơn, có
chất lượng hơn hay thiết lập được mối quan hệ mật thiết với khách hàng, tìm ra được
những khách hàng tiềm năng của công ty. Sử dụng có hiệu quả những thiết bị máy
móc của công ty để tiết kiệm được thời gian và công sức. Lao động có kỷ luật, chấp
hành đúng mọi quy định của công ty. Chăm lo đến việc đào tạo, bồi dưỡng và nâng
cao trình độ chuyên môn của đội ngũ lao động được coi là nhiệm vụ hàng đầu của
nhiều doanh nghiệp hiện nay. Doanh nghiệp cần thực hiện tốt những quy định của nhà
nước về quyền và nghĩa vụ đối với người lao động như điều kiện làm việc, bảo hiểm y
tế xã hội, chế độ nghỉ ngơi,… Do đó việc xây dựng một chế độ lao động phù hợp trong
doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả đạt được, nó đảm bảo cho người lao
động yên tâm công tác.
Môi trƣờng thông tin
Hệ thống trao đổi thông tin bên trong doanh nghiệp ngày càng lớn hơn bao gồm
tất cả các thông tin liên quan đến từng bộ phận, từng phòng ban, từng người lao động
trong doanh nghiệp và các thông tin khác. Để thực hiện tốt các hoạt động kinh doanh
thì giữa các bộ phận, các phòng ban cũng như những người lao động trong doanh

nghiệp luôn có mối quan hệ ràng buộc đòi hỏi phải giao tiếp, phải liên lạc và trao đổi
thông tin của doanh nghiệp.
Nguồn v n
Đây là một nhân tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông qua
khối lượng nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh. Yếu tố vốn
là yếu tố chủ chốt quyết định đến quy mô của doanh nghiệp và quy mô có cơ hội có
thể khai thác. Vốn còn là nền tảng, là cơ sở cho doanh nghiệp hoạt động, góp phần đa
dạng hóa phương thức kinh doanh, đa dạng hóa thị trường, sản phẩm. Ngoài ra vốn
còn giúp cho doanh nghiệp đảm bảo tính cạnh tranh và giữ ưu thế trên thị trường.
4

Footer Page 9 of 161.


Header Page 10 of 161.
Nhân t quản tr doanh nghiệp
Nhân tố này đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Quản trị doanh nghiệp chú trọng đến việc xác định cho doanh nghiệp
một hướng đi đúng đắn trong môi trường kinh doanh ngày càng biến động. Chất lượng
của chiến lược kinh doanh là nhân tố đầu tiên và quan trọng nhất quyết định sự thành
công hay thất bại của một doanh nghiệp. Đội ngũ các nhà quản trị mà đặc biệt là các
nhà quản trị cao cấp lãnh đạo doanh nghiệp bằng phẩm chất và tài năng của mình có
vai trò quan trọng bậc nhất, quyết định đến sự thành đạt của một doanh nghiệp. Kết
quả và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đều phụ thuộc rất lớn vào trình độ chuyên
môn của các nhà quản trị cũng như cơ cấu tổ chức của bộ máy quản trị doanh nghiệp,
việc xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận, cá nhân và thiết lập
các mối quan hệ giữa các bộ phận trong cơ cấu tổ chức đó.
1.1.3.

Sự cần thiết, mục đích và vai trò của phân tích hiệu quả kinh doanh của

doanh nghiệp

Hiệu quả kinh doanh là một trong các công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị thực
hiện các chức năng của mình. Việc xem xét và tính toán hiệu quả kinh doanh không
những chỉ cho biết việc sản xuất đạt ở trình độ nào mà còn cho phép các nhà quản trị
phân tích, tìm ra các nhân tố để đưa ra các biện pháp thích hợp trên cả hai phương diện
tăng kết quả và giảm chi phí kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả. Với tư cách là một
công cụ đánh giá và phân tích kinh tế, phạm trù hiệu quả không chỉ được sử dụng ở
giác độ tổng hợp, đánh giá chung trình độ sử dụng tổng hợp đầu vào trong phạm vi
toàn doanh nghiệp mà còn sử dụng để đánh giá trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào ở
phạm vi toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như ở từng bộ
phận cấu thành của doanh nghiệp.
Ngoài ra, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh còn là sự biểu hiện của việc lựa
chọn phương án sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp phải tự lựa chọn phương án sản
xuất kinh doanh của mình cho phù hợp với trình độ của doanh nghiệp. Để đạt được
mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp buộc phải sử dụng tối ưu nguồn lực sẵn
có. Nhưng việc sử dụng nguồn lực đó bằng cách nào để có hiệu quả nhất lại là một bài
toán mà nhà quản trị phải lựa chọn cách giải. Chính vì vậy, ta có thể nói rằng việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh không chỉ là công cụ hữu hiện để các nhà quản trị thực
hiện các chức năng quản trị của mình mà còn là thước đo trình độ của nhà quản trị.
Ngoài những chức năng trên của hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, nó còn
là vai trò quan trọng trong cơ chế thị trường.
− Thứ nhất, nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm bảo sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự
5

Footer Page 10 of 161.

Thang Long University Libraty



Header Page 11 of 161.
có mặt của doanh nghiệp trên thị trường, mà hiệu quả kinh doanh lại là nhân tố trực
tiếp đảm bảo sự tồn tại đó, đồng thời mục tiêu của doanh nghiệp là luôn tồn tại và phát
triển một cách vững chắc. Do vậy, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi
tất yếu khách quan đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường
hiện nay. Do yêu cầu của sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp đòi hỏi nguồn
thu nhập của doanh nghiệp phải không ngừng tăng lên. Nhưng trong điều kiện nguồn
vốn và các yếu tố kỹ thuật cũng như các yếu tố khác của quá trình sản xuất chỉ thay
đổi trong khuôn khổ nhất định thì để tăng lợi nhuận đòi hỏi các doanh nghiệp phải
nâng cao hiệu quả kinh doanh. Như vậy, hiệu quả kinh doanh là hết sức quan trọng
trong việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Một cách nhìn khác sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự tạo ra hàng
hóa, của cải vật chất và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã hội, đồng thời tạo ra
sự tích lũy cho xã hội. Để thực hiện được như vậy thì mỗi doanh nghiệp đều phải vươn
lên và đứng vững để đảm bảo thu nhập đủ bù đắp chi phí bỏ ra và có lãi trong quá trình
hoạt động kinh doanh. Có như vậy mới đáp ứng được nhu cầu tái sản xuất trong nền
kinh tế. Như vậy chúng ta buộc phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh một cách
liên tục trong mọi khâu của quá trình hoạt động kinh doanh như là một nhu cầu tất
yếu. Tuy nhiên, sự tồn tại mới chỉ là yêu cầu mang tính chất giản đơn còn sự phát triển
và mở rộng của doanh nghiệp mới là yêu cầu quan trọng. Bởi vì sự tồn tại của doanh
nghiệp luôn luôn phải đi kèm với sự phát triển mở rộng của doanh nghiệp, đòi hỏi phải
có sự tích lũy đảm bảo cho quá trình sản xuất mở rộng theo đúng quy luật phát triển.
− Thứ hai, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh và
tiến bộ trong kinh doanh. Chính việc thúc đẩy cạnh tranh yêu cầu các doanh nghiệp
phải tự tìm tòi, đầu tư tạo nên sự tiến bộ trong kinh doanh. Chấp nhận cơ chế thị
trường là chấp nhận sự cạnh tranh. Song khi thị trường ngày càng phát triển thì cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn. Sự cạnh tranh lúc này
không còn là sự cạnh tranh về mặt hàng mà cạnh tranh về mặt chất lượng, giá cả mà cò
phải cạnh tranh nhiều yếu tố khác nữa. mục tiêu của doanh nghiệp là phát triển thì

cạnh tranh là yếu tố làm cho doanh nghiệp mạnh lên nhưng ngược lại cũng có thể là
cho doanh nghiệp không tồn tại được trên thị trường. Để đạt được mục tiêu là tồn tại
và phát triển mở rộng thì doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh trên thị
trường. Do đó doanh nghiệp cần phải có hàng hóa, dịch vụ chất lượng tốt, giá cả hợp
lý. Mặt khác hiệu quả lao động là đồng nghĩa với việc giảm giá thành, tăng khối lượng
hàng hóa, chất lượng, mẫu mã không ngừng được cải thiện nâng cao....
− Thứ ba, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là nhân tố cơ bản tạo ra sự
thắng lợi cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh trên thị trường.
6

Footer Page 11 of 161.


Header Page 12 of 161.
Muốn tạo ra sự thắng lợi trong cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng
nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Chính sự nâng cao hiệu quả kinh doanh là
con đường nâng cao sức cạnh tranh và khả năng tồn tại, phát triển của mỗi doanh
nghiệp.
1.2.

Nội dung phân tích

1.2.1.

Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán

1.2.1.1. Khả năng thanh toán ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn phản ánh khả năng chuyển đổi một bộ phận
tài sản thành tiền để trang trải các khoản nợ ngắn hạn. Được tính toán dựa trên công
thức sau:

TSNH

Khả năng thanh toán
ngắn hạn

=

Nợ ngắn hạn

Ý nghĩa: Cho biết một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài
sản ngắn hạn. Nếu hệ số này lớn hơn 1 chứng tỏ doanh nghiệp có vốn lưu động ròng
dương, tức là doanh nghiệp đã dùng một phần nguồn vốn dài hạn tài trợ cho TSNH, do
đó tình hình tài chính của doanh nghiệp lành mạnh, an toàn và ổn định. Nếu hệ số
thấp, kéo dài có thể dẫn đến tình trạng doanh nghiệp bị phụ thuộc tài chính, ảnh hưởng
không tốt đến hoạt động kinh doanh. Như vậy, hệ số này càng lớn thì khả năng thanh
toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng tốt, đây cũng là nhân tố làm tăng tính tự chủ
trong hoạt động tài chính. Tuy nhiên, nếu hệ số thanh toán ngắn hạn quá cao sẽ làm
giảm hiệu quả hoạt động vì doanh nghiệp đã đầu tư quá nhiều vào TSNH hay nói cách
khác việc quản lý TSNH không hiệu quả (quá nhiều tiền mặt nhàn rỗi, nợ phải thu
chồng chất hay hàng tồn kho ứ đọng). Ví dụ như một doanh nghiệp nếu dự trữ nhiều
hàng tồn kho thì sẽ có hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn cao, mà ta đã biết hàng tồn
kho là tài sản khó chuyển đổi thành tiền, đặc biệt là hàng tồn kho tồn đọng, kém phẩm
chất. Vì thế trong nhiều trường hợp, hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn không phản
ánh chính xác khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Tóm lại, tính hợp lý của hệ số
này phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh, hệ số này cao với các ngành nghề có
TSNH chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản và ngược lại. Hệ số này ở mức 2 - 3 được
xem là tốt.
1.2.1.2. Khả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán nhanh được hiểu là khả năng doanh nghiệp dùng tiền hoặc
tài sản có thể chuyển đổi thành tiền để trả nợ ngay khi đến hạn hoặc quá hạn.

Khả năng thanh toán

=

TSNH - Hàng tồn kho

7

Footer Page 12 of 161.

Thang Long University Libraty


Header Page 13 of 161.
nhanh

Nợ ngắn hạn

Tùy thuộc vào từng ngành nghề kinh doanh mà xác định khả năng thanh toán
nhanh đo lường chính xác hơn khả năng thanh toán ngắn hạn do hàng tồn kho không
được tính vào chi trả (khả năng tiêu thụ của hàng tồn kho thấp). Nếu chỉ tiêu này lớn
hơn 1 chứng tỏ doanh nghiệp hoản toàn đảm bảo được khả năng thanh toán nhanh các
khoản nợ đến hạn, doanh nghiệp đang ở trạng thái an toàn. Ngược lại nếu chỉ tiêu này
nhỏ hơn 1, kéo dài liên tiếp qua các thời điểm, chứng tỏ doanh nghiệp không bảo đảm
khả năng thanh toán nợ đến hạn, quá hạn và do vậy rủi ro lâm vào tình trạng phá sản
có thể xảy ra. Tuy nhiên khi sử dụng hệ số thanh toán nhanh chúng ta chưa tính đến
khả năng doanh nghiệp dùng một lượng hàng hóa mà thị trường có nhu cầu cao có thể
bán ngay được hoặc xuất đối lưu. Và như vậy có thể sẽ là sai lầm khi lượng tiền của
doanh nghiệp có thể ít, khoản đầu tư ngắn hạn của doanh nghiệp không có nhưng
lượng hàng hóa, thành phẩm tồn kho có thể bán ngay bất cứ lúc nào lớn, mà lại đánh

giá khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp thấp. Bên cạnh đó nợ ngắn hạn có thể
lớn nhưng chưa cần thanh toán ngay thì khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp
cũng có thể được coi là lớn. Nhìn chung độ lớn của hệ số này phụ thuộc vào ngành
nghề kinh doanh và kỳ hạn thanh toán các món nợ trong kỳ
1.2.1.3. Khả năng thanh toán tức thời
Trên quan điểm đánh giá khả năng thanh toán ngay lập tức các khoản nợ ngắn
hạn (mà không cần phát sinh chi phí thời gian chờ đến thời điểm đáo hạn hay các chi
phí thu hồi nợ của các khoản phải thu ngắn hạn) nên hệ số khả năng thanh toán tức
thời ra đời.
Khả năng thanh toán
tức thời

Tiền và các khoản tương đương tiền
=

Nợ ngắn hạn

Hệ số khả năng thanh toán tức thời cho biết một doanh nghiệp có thể trả được
các khoản nợ của mình nhanh đến đâu, vì tiền và các khoản tương đương tiền là những
tài sản có tính thanh khoản cao nhất.
Hệ số này thường nhỏ hơn 1, tức là lượng tiền mặt dự trữ trong doanh nghiệp
thường nhỏ hơn các nghĩa vụ thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Như ta đã biết, để tiền trở thành tư bản, để tiền có thể sinh ra tiền thì tiền phải được
đưa vào lưu thông, phải được đẩy vào nền kinh tế. Với mục tiêu tối đa hóa giá trị tài
sản của chủ sở hữu nên doanh nghiệp ít khi bỏ qua cơ hội sinh lời để đảm bảo hệ số
thanh toán tiền mặt này.

8

Footer Page 13 of 161.



Header Page 14 of 161.
1.2.2.

Nhóm các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản

1.2.2.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài sản
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp mong muốn tài sản vận
động không ngừng để đẩy mạnh tăng doanh thu, từ đó là nhân tố góp phần tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
dùng để đánh giá hiệu quả của việc sử dụng tài sản của công ty. Thông qua hệ số này
chúng ta có thể biết được với mỗi một đồng tài sản có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh
thu. Công thức xác định như sau:
Doanh thu thuần

Hiệu suất sử dụng
tổng tài sản

=

Tổng tài sản

Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích các tài sản quay được bao nhiêu
vòng hay 1 đồng tài sản tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần, chỉ tiêu này càng
cao chứng tỏ các tài sản vận động nhanh, góp phần tăng doanh thu và là điều kiện để
nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu này thấp chứng tỏ các tài sản vận
động chậm, có thể hàng tồn kho, dở dang nhiều, có thể tài sản cố định chưa hoạt động
hết công suất làm cho doanh thu của doanh nghiệp giảm. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng khi
phân tích chỉ tiêu này cần xem xét đặc điểm ngành nghề kinh doanh và đặc điểm tài

sản mà doanh nghiệp hoạt động, để có kết luận chính xác và đưa ra biện pháp hợp lý
để tăng tốc độ quay vòng của tài sản.
Suất hao phí của tổng tài sản
Tổng tài sản

Suất hao phí của tài sản so
với doanh thu thuần

=

Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp thu được 1 đồng doanh thu thuần thì cần bao
nhiêu đồng tài sản đầu tư. Chỉ tiêu này càng thấp thì hiệu quả sử dụng tài sản càng tốt.
Suất hao phí của tài sản so
với lợi nhuận sau thuế

Tổng tài sản
=

Lợi nhuận sau thuế TNDN

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng tạo ra lợi nhuận sau thuế của tổng tài sản mà
doanh nghiệp đang sử dụng cho hoạt động kinh doanh. Với mỗi 1 đồng lợi nhuận sau
thuế TNDN thu được thì doanh nghiệp cần bao nhiêu đồng tài sản đầu tư. Chỉ tiêu này
càng thấp hiệu quả sử dụng tài sản càng cao.
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
Chỉ tiêu thể hiện khả năng tạo ra lợi nhuận sau thuế của tài sản mà doanh nghiệp
sử dụng cho hoạt động kinh doanh.
9


Footer Page 14 of 161.

Thang Long University Libraty


Header Page 15 of 161.
Tỷ suất sinh lời trên tổng
tài sản (ROA)

Tổng tài sản
=

x 100%

Lợi nhuận sau thuế TNDN

Chỉ tiêu này cho biết 100 đồng tài sản sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau
thuế, chỉ tiêu này càng cao phản ảnh hiệu quả sử dụng tài sản tốt, đó là một tiêu chí
giúp nhà quản trị xem xét việc có nên đầu tư thêm máy móc thiết bị, nhà xưởng,…
phục vụ cho việc kinh doanh.
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản thông qua mô hình Dupont Mô hình Dupont là
kỹ thuật có thể được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của một công ty bằng các
công cụ quản lý hiệu quả truyền thống
Mục đích của mô hình tài chính Dupont là phân tích khả năng sinh lời của một
đồng tài sản mà doanh nghiệp sử dụng dưới sự ảnh hưởng cụ thể của những bộ phận
tài sản, chi phí, doanh thu. Mô hình Dupont thường được vận dụng trong phân tích chỉ
tiêu ROA, cụ thể như sau:
Lợi nhuận sau thuế TNDN
ROA =


Tổng tài sản

Lợi nhuận sau thuế TNDN
=

Doanh thu thuần

Doanh thu thuần
x

Tổng tài sản

Hay: ROA = ROS × Vòng quay tổng tài sản (SOA)
Dựa vào mô hình tài chính chi tiết này, ta lần lượt xem xét các chỉ tiêu thành
phần ảnh hưởng tới chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA). Để điều chỉnh
tăng ROA, ta cần nâng cao hiệu suất sử dụng tổng tài sản (SOA) và tỷ suất sinh lời
trên doanh thu (ROS).
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản (SOA) là thương số của doanh thu thuần chia cho
toàn bộ tài sản của doanh nghiệp. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản càng cao chứng tỏ sức
sản xuất của các tài sản càng nhanh, đó là nhân tố để tăng sức sinh lời của tài sản. Hiệu
suất sử dụng tổng tài sản bị ảnh hưởng bởi những chỉ tiêu ở mẫu số và tử số của phân
số cấu thành lên nó:


Doanh thu thuần càng lớn, hiệu suất sử dụng tổng tài sản càng lớn.



Tổng tài sản càng nhỏ, hiệu suất sử dụng tổng tài sản càng lớn.


Tuy nhiên, trên thực tế doanh thu thuần và tổng tài sản có quan hệ mật thiết với
nhau nên hai chỉ tiêu này thường quan hệ cùng chiều, khi tổng tài sản tăng thì tổng
doanh thu thuần cũng tăng. Vì vậy để tăng hiệu suất sử dụng tổng tài sản thì cần phân
tích các nhân tố có liên quan đến doanh thu thuần, tổng tài sản như chi phí giá vốn, chi
phí quản lý bán hàng hay kế hoạch khai thác, mua sắm mới tài sản. Từ đó phát hiện
các mặt tích cực, tiêu cực của từng chỉ tiêu để có biện pháp nâng cao hiệu suất sử dụng
tổng tài sản, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.
10

Footer Page 15 of 161.


Header Page 16 of 161.
1.2.2.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là một phạm trù kinh tế, phản ánh tình hình sử
dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp để đạt hiệu quả cao nhất trong kinh doanh với
chi phí thấp nhất.
Tài sản ngắn hạn là các tài sản có thời gian thu hồi vốn ngắn, trong khoảng thời
gian 12 tháng hoặc trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích
hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn chủ yếu giúp đánh giá tốc độ luân chuyển của tài
sản ngắn hạn, từ đó đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn của DN. Để đánh giá khách
quan hiệu quả sử dụng TSNH chúng ta có thể sử dụng nhiều chỉ tiêu khác nhau như
sau:
Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn
Hiệu suất sử dụng
TSNH

Doanh thu thuần
=


Tổng TSNH

Chỉ số này thể hiện tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, chỉ
tiêu này càng cao thể hiện tố độ luân chuyển vốn của doanh nghiệp càng nhanh.
Suất hao phí của tài sản ngắn hạn
Suất hao phí của tài
sản ngắn hạn

TSNH
=

Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này cho biết, doanh nghiệp muốn có 1 đồng doanh thu thuần thì cần bao
nhiêu đồng TSNH, đây là căn cứ để đầu tư TSNH cho phù hợp. Chỉ tiêu này càng thấp
chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSNH càng cao.
Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn
(ROCA) Chỉ tiêu này là thước đo đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản trong việc tạo
ra lợi nhuận cho doanh nghiệp, được tính toán bằng công thức sau:
Tỷ suất sinh lời của tài sản
ngắn hạn (ROCA)

Lợi nhuận sau thuế
=
TSNH

Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn sẽ cho biết mỗi đồng giá trị tài sản
ngắn hạn sử dụng tài sản ngắn đặc biệt có ích đối với các nhà cung cấp tín dụng và
các8 nhà quản trị phụ trách quản lí vốn lưu động do hiệu quả sử dụng vốn lưu động

ảnh hưởng trực tiếp tới tính thanh khoản và nhu cầu lưu động vốn của doanh nghiệp.
Dùng mô hình Dupont để phân tích tỷ suất sinh lời trên TSNH (ROCA) ta có công
thức sau:
11

Footer Page 16 of 161.

Thang Long University Libraty


Header Page 17 of 161.
Lợi nhuận sau thuế
ROCA

x

Doanh thu

=
TSNH

TSNH

Hay ROCA = Tỷ suất sinh lời của doanh thu (ROS) × Vòng quay của TSNH
Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích doanh nghiệp bỏ ra 100 đồng TSNH
đầu tư thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất sinh lời của doanh thu
(ROS) là thương số của lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần. Trên cơ sở đó, doanh
nghiệp muốn tăng sức sinh lời của doanh thu cần có các biện pháp giảm chi phí bằng
cách phân tích những yếu tố cấu thành đến tổng chi phí để có biện pháp phù hợp.
Đồng thời tìm mọi biện pháp để nâng cao doanh thu, giảm các khoản giảm trừ. Khi

nghiên cứu khả năng sinh lời của tài sản cũng cần quan tâm đến mức tăng của VCSH
bởi hiệu suất sử dụng tổng tài sản và sức sinh lời của doanh thu thuần là 2 yếu tố
không phải lúc nào cũng tăng ổn định. Mặt khác để tăng lợi nhuận trong tương lai
cũng cần phải đầu tư thêm. Việc tăng VCSH phụ thuộc vào lợi nhuận thuần và chính
sách phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp. Do vậy cần phải kết hợp tăng VCSH và
tăng những nguồn tài trợ từ bên ngoài. Số vòng quay của TSNH càng cao chứng tỏ sức
sản xuất TSNH của doanh nghiệp càng lớn. Doanh nghiệp cần sử dụng tiết kiệm và
hợp lý TSNH, cần khai thác tối đa công suất TSNH đã đầu tư, giảm bớt hàng tồn kho.
Khả năng quản lý hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho
Là tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả sử dụng công cụ dụng cụ, nguyên vật liệu, chi
phí sản xuất kinh doanh dở dang, hàng hóa... trong kho và hoạt động tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết số lần bình quân mà hàng tồn kho luân chuyển
trong kỳ hay thời gian hàng hóa nằm trong kho trước khi được bán ra.
Giá vốn hàng bán

Số vòng quay hàng tồn kho

=

Hàng tồn kho

Hệ số này cao cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh, tức là
doanh nghiệp bán hàng thuận lợi và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Tuy nhiên,
hệ số này quá cao cũng không tốt vì như vậy có nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho
không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng doanh nghiệp bị
mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Đồng thời, dự trữ nguyên vật
liệu đầu vào cho khâu sản xuất không đủ có thể khiến dây chuyền sản xuất bị đình trệ.
Bên cạnh đó, nếu số vòng quay hàng tồn kho thấp chứng tỏ hàng tồn kho ứ đọng
nhiều, sản phẩm không tiêu thụ được do không đáp ứng yêu cầu của thị trường dẫn

đến tình thế khó khăn về tài chính của doanh nghiệp trong tương lai. Vì vậy, số vòng
12

Footer Page 17 of 161.


Header Page 18 of 161.
quay hàng tồn kho cần phải phù hợp để đảm bảo mức độ sản xuất và đáp ứng được
nhu cầu của khách hàng.
Thời gian quay vòng hàng tồn kho
Từ vòng quay hàng tồn kho, ta tính được số ngày trung bình thực hiện một vòng
quay hàng tồn kho qua công thức sau:
Thời gian quay vòng hàng
tồn kho

360
=

Số vòng quay hàng tồn kho

Thời gian luân chyển kho trung bình cho biết khoảng thời gian cần thiết để doanh
nghiệp có thể tiêu thụ được hết số lượng hàng tồn kho của mình (bao gồm cả hàng hoá
còn đang trong quá trình sản xuất). Chỉ số này càng lớn càng bộc lộ những yếu kém
của doanh nghiệp trong khâu tiêu thụ hàng hóa hoặc đình trệ xuất nguyên vật liệu cho
sản xuất. Thông thường nếu chỉ số này ở mức thấp thì có nghĩa là doanh nghiệp hoạt
động khá tốt. Tuy nhiên, ở mức nào là thấp, mức nào là cao ta cần so sánh tương ứng
chỉ tiêu này của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác trong ngành để đưa ra kết
luận.
Khả năng quản lý các khoản phải thu
Số vòng quay các khoản phải thu

Số vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu
thành tiền và các khoản tương đương tiền
Số vòng quay các khoản
phải thu

Doanh thu thuần
=

Phải thu khách hàng

Chỉ tiêu số vòng quay các khoản phải thu cho biết các khoản phải thu phải quay
khoảng bao nhiêu vòng trong một kỳ báo cáo nhất định để đạt được doanh thu trong kì
đó. Đây là một chỉ tiêu phản ánh chính sách tín dụng mà doanh nghiệp đang áp dụng
đối với khách hàng. Thật vậy, quan sát số vòng quay khoản phải thu sẽ cho biết chính
sách bán hàng trả chậm và tình hình thu hồi nợ của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng
lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp càng nhanh đồng thời cũng cho thấy
doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn (ít phải cấp tín dụng cho khách hàng và nếu cấp tín
dụng thì chất lượng tín dụng cao). Nhưng nếu số vòng quay quá lớn có thể khiến
doanh nghiệp sụt giảm doanh số bán hàng do sức hấp dẫn trên thị trường giảm so với
các đối thủ cung cấp thời gian tín dụng thương mại dài hơn. Cũng là không tốt khi
vòng quay quá nhỏ vì điều đó chứng tỏ doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn lớn gây thiếu
hụt vốn trong SXKD, buộc phải huy động vốn từ bên ngoài.
Kỳ thu tiền bình quân
13

Footer Page 18 of 161.

Thang Long University Libraty



Header Page 19 of 161.
Chỉ tiêu này được đánh giá khả năng thu hồi vốn trong các doanh nghiệp, trên cơ
sở các khoản phải thu và doanh thu tiêu thụ bình quân 1 ngày. Nó phản ánh số ngày
cần thiết để thu được các khoản phải thu. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì
kỳ thu tiền bình quân càng nhỏ và ngược lại. Tuy nhiên kỳ thu tiền bình quân cao hay
thấp trong nhiều trường hợp chưa thể kết luận chắc chắn mà còn phải xem xét lại mục
tiêu và chính sách của doanh nghiệp như: mục tiêu mở rộng thị trường, chính sách tín
dụng của doanh nghiệp. Mặt khác khi chỉ tiêu này được đánh giá là khả quan, thì
doanh nghiệp cũng cần phải phân tích kỹ hơn vì tầm quan trọng của nó và kỹ thuật
tính toán che dấu đi các khuyết tật trong việc quản lý các khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân

360
=

Số vòng quay các khoản phải thu

Chỉ số này cho biết sau bao nhiêu ngày thì số vốn của doanh nghiệp được quay
vòng để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh kể từ khi doanh nghiệp bỏ vốn ra.
1.2.2.3. Nhóm chỉ tiêu phản ảnh hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn
Hiệu quả sử dụng TSDH phản ánh một đồng giá trị TSDH làm ra được bao nhiêu
đồng giá trị sản lượng hoặc lợi nhuận. Hiệu quả sử dụng TSDH được thể hiện qua chỉ
tiêu chất lượng, chỉ tiêu này nêu lên các đặc điểm, tính chất, cơ cấu, trình độ phổ biến,
đặc trưng cơ bản của hiện tượng nghiên cứu. Chỉ tiêu chất lượng này được thể hiện
dưới hình thức giá trị về tình hình và sử dụng TSDH trong một thời gian nhất định.
Trong sản xuất kinh doanh thì chỉ tiêu này là quan hệ so sánh giữa giá trị sản lượng đã
được tạo ra với giá trị tài sản cố định sử dụng bình quân trong kỳ, hoặc là quan hệ so
sánh giữa lợi nhuận thực hiện với giá trị TSDH sử dụng bình quân. Như vậy hiệu quả
sử dụng TSDH có thể là mối quan hệ giữa kết quả đạt được trong quá trình đầu tư,
khai thác sử dụng TSDH vào sản xuất và số TSDH đă sử dụng để đạt được kết quả đó.

Nó thể hiện lượng giá trị sản phẩm, hàng hoá sản xuất ra trên một đơn vị TSDH tham
gia vào sản xuất hay TSDH cần tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh để đạt
được một lượng giá trị sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. Sau đây là một chỉ tiêu mà các
nhà quản trị thường quan tâm nhất. Đê phân tích hiệu quả sử dụng TSDH của doanh
nghiệp, khóa luận tốt nghiệp xin được phân tích theo các từng yếu tố như sau:
Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn (S vòng quay của TSDH)
Doanh thu thuần

Hiệu suất sử dụng TSDH

=
TSDH

Chỉ tiêu này cho biết một đồng TSDH trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSDH càng cao. Hiệu suất sử dụng
14

Footer Page 19 of 161.


Header Page 20 of 161.
TSDH cao từ đó góp phần tạo ra doanh thu thuần càng cao và là cơ sở để tăng lợi
nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy, để nâng cao chỉ tiêu này đồng thời với việc tăng
lượng sản phẩm bán ra, doanh nghiệp phải giảm tuyệt đối những TSDH không tham
gia vào sản xuất, bảo đảm tỷ lệ cân đối giữa TSDH tích cực và không tích cực, phát
huy và khai thác tối đa năng lực sản xuất hiện có của TSDH Suất hao phí của tài sản
dài hạn
Suất hao phí của TSDH so
với doanh thu


TSDH
=

Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này cho biết, doanh nghiệp muốn có 1 đồng doanh thu thì cần bao nhiêu
đồng TSDH. Chỉ tiêu này là căn cứ xác định nhu cầu vốn dài hạn của doanh nghiệp
khi muốn mức doanh thu như mong muốn. Chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả
sử dụng TSDH càng cao.
Suất hao phí của TSDH so
với LNST

TSDH
=
LNST

Suất hao phí của TSDH so với LNST là sự so sánh giữa lợi nhuận sau thuế của
doanh nghiệp với TSDH sử dụng trong kỳ. Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng giá trị
TSDH tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Chỉ tiêu này càng thấp, tức khả năng sinh lợi càng cao, hiệu quả sử dụng TSDH
của doanh nghiệp càng có hiệu quả và ngược lại. Tỷ suất sinh lời của tài sản dài hạn
(Return on long-term asset) Công thức xác định:
Tỷ suất sinh lời của
tài sản dài hạn

LNST
=

x100%
TSDH


Chỉ tiêu này cho biết, cứ 100 đồng tài sản dài hạn sử dụng trong kỳ thì tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài
sản dài hạn của doanh nghiệp càng tốt, đó là nhân tố hấp dẫn các nhà đầu tư. Dùng mô
hình Dupont để phân tích tỷ suất sinh lời trên TSDH ta có công thức sau
Tỷ suất sinh
lời TSDH

Lợi nhuận sau thuế

x

Doanh thu

=
Doanh thu

TSDH

Hay Tỷ suất sinh lời TSDH = Tỷ suất sinh lời của doanh thu (ROS) × Vòng quay
của TSDH12 Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích doanh nghiệp bỏ ra 100
đồng TSDH đầu tư thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất sinh lời
của doanh thu (ROS) là thương số của lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần. Trên
cơ sở đó, doanh nghiệp muốn tăng sức sinh lời của doanh thu cần có các biện pháp
15

Footer Page 20 of 161.

Thang Long University Libraty



Header Page 21 of 161.
giảm chi phí bằng cách phân tích những yếu tố cấu thành đến tổng chi phí để có biện
pháp phù hợp. Số vòng quay của TSDH càng cao chứng tỏ sức sản xuất TSDH của
doanh nghiệp càng lớn. Doanh nghiệp cần sử dụng tiết kiệm và hợp lý TSDH, cần khai
thác tối đa công suất TSDH đã đầu tư.
Đánh giá tài sản c đ nh
Sức sản xuất của TSCĐ
Doanh thu thuần

Sức sản xuất của TSCĐ

=

TSCĐ

Doanh thu thuần của doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ hoạt động
của doanh nghiệp, nó là nguồn để doanh nghiệp trang trải các chi phí, thực hiện tái sản
xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng, thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước. Chỉ tiêu
này phản ánh một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định dùng vào hoạt động sản
xuất kinh doanh trong kỳ phân tích đem lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu
này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng tốt. Do đó, để nâng cao
chỉ tiêu này, đồng thời với việc tăng lượng sản phẩm bán ra, doanh nghiệp phải giảm
tuyệt đối những TSCĐ thừa, không cần dùng vào sản xuất, bảo đảm tỷ lệ cân đối giữ
TSCĐ tích cực và không tích cực, phát huy và khai thác tối đa năng lực sản xuất hiện
có của TSCĐ
Suất hao phí của TSCĐ
TSCĐ

Suất hao phí của TSCĐ


=

Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp muốn có một đồng doanh thu trong kỳ thì cần
bao nhiêu đồng giá trị TSCĐ cho phù hợp nhằm đạt được doanh thu như mong muốn.
Tỷ suất sinh lời của TSCĐ Chỉ tiêu này là sự so sánh giữa lợi nhuận sau thuế của
doanh nghiệp với TSCĐ sử dụng trong kỳ.
Tỷ suất sinh lời của
TSCĐ

LNST
=

TSCĐ

x100%

Lợi nhuận sau thuế là chênh lệch giữa lợi nhuận trước thuế và thuế thu nhập
doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết cứ một đơn vị nguyên giá( hoặc giá trị còn lại)của
TSCĐ tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo được bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, tức là khả năng sinh lợi càng cao, hiệu quả sử
dụng tài sản cố định của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. Chuyển đổi sang nền
kinh tế thị trường với các chính sách khuyến khích đầu tư trong và ngoài nước cũng
16

Footer Page 21 of 161.



Header Page 22 of 161.
như việc hình thành thị trường chứng khoán ở Việt Nam đã tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp đầu tư vốn kinh doanh có hiệu quả, khơi thông các vốn dư thừa. Trong
bối cảnh đó, hoạt động đầu tư tài chính có khuynh hướng gia tăng trong hoạt động
kinh doanh nói chung ở doanh nghiệp.
1.2.3.

Hiệu quả sử dụng vốn

1.2.3.1. Hiệu quả sử dụng VCSH
Vốn kinh doanh chính là điều kiện để doanh nghiệp có thể tiến hành hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình. Vì vậy khi bỏ vốn vào bất cứ hoạt động kinh doanh nào
người chủ sở hữu luôn quan tâm đến sự an toàn và phát triển của doanh nghiệp cũng
như nguồn VCSH nói trên. Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu (vòng quay VCSH) là
một thước đo năng lực nhà quản trị doanh nghiệp trong nền kinh tế cạnh tranh khốc
liệt như hiện nay. Do đó ngoài việc xem xét hiệu quả kinh doanh dưới góc độ tài sản
thì hiệu quả kinh doanh còn được xem xét dưới góc độ nguồn vốn mà chủ yếu là
VCSH. Dưới góc độ này, hiệu quả kinh doanh cũng được nhìn nhận ở hiệu suất sử
dụng VCSH, suất khao phí và tỷ suất sinh lời của VCSH (ROE).
Hiệu suất sử dụng VCSH
Hiệu suất sử dụng
VCSH

Doanh thu thuần
=
VCSH

Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị VCSH đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu
thuần. Hiệu suất sử dụng của VCSH càng lớn hiệu quả sử dụng VCSH càng tăng và
ngược lại. Hiệu suất sử dụng VCSH càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng VCSH càng giảm.

Suất hao phí của VCSH
Suất hao phí của VCSH
trên doanh thu thuần

VCSH
=

Doanh thu thuần

Qua chỉ tiêu này ta có thể thấy để có một đơn vị doanh thu thuần doanh nghiệp
cần phải có bao nhiêu đơn bị VCSH. Suất hao phí càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn
càng thấp và ngược lại.
Suất hao phí của VCSH
trên lợi nhuận thuần

VCSH
=

Lợi nhuận thuần

Qua chỉ tiêu này ta có thể thấy để có một đơn vị lợi nhuận thuần doanh nghiệp
cần phải có bao nhiêu đơn bị VCSH. Suất hao phí càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn
càng thấp và ngược lại. Tỷ suất sinh lời của VCSH ( ROE – Return on equity ) Tỷ suất
sinh lời trên vốn chủ sở hữu phản ánh khả năng sinh lời của một đồng vốn tự có trong
17

Footer Page 22 of 161.

Thang Long University Libraty



Header Page 23 of 161.
doanh nghiệp. Vốn tự có là một bộ phận quan trọng của vốn đầu tư vào doanh nghiệp.
Nó phản ánh khả năng tự chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp cũng như sự phụ
thuộc vào các nguồn tài trợ của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả tài chính
một cách rõ ràng nhất, hữu hiệu nhất và tập trung nhất trong việc đạt được mục tiêu
của mọi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh đó là lợi nhuận ròng. Tỷ suất sinh lời trên
vốn chủ sở hữu là thước đo hoàn hảo đánh giá sự thành công của doanh nghiệp.
Lợi nhuận ròng
ROE

=

x100%
VCSH

Chỉ tiêu này cho biết, cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu đầu tư thì tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ
hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp là tốt, góp phần nâng cao khả năng
đầu tư của doanh nghiệp Để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời của
vốn chủ sở hữu ta có thể biến đổi chỉ tiêu ROE theo mô hình tài chính Dupont:
Lợi nhuận sau thuế TNDN
ROE =

Tổng tài sản

Doanh thu
x

Tổng tài sản


Doanh thu

x
VCSH

Hay:
ROE =

Tỷ suất sinh lời trên doanh
thu

x

Số vòng quay của TS

Tổng tài sản
x
VCSH

Muốn nâng cao khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu ta có thể tác động vào 3
nhân tố: Tỷ suất sinh lời của doanh thu: phản ánh trình độ quản lý doanh thu, nhân tố
ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể gia tăng khả
năng cạnh tranh, có những chiến lược nhằm đẩy mạnh công tác bán hàng đồng thời cắt
giảm chi phí nhằm gia tăng lợi nhuận ròng biên. Số vòng quay của tài sản: phản ánh
trình độ khai thác và sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần có những
biện pháp phù hợp nhằm tạo ra nhiều doanh thu hơn từ những tài sản sẵn có của mình
nhằm nâng cao vòng quay tài sản.
Hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu (đòn bẩy tài chính): phản ánh trình độ quản
trị tổ chức nguồn vốn cho hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể nâng cao

hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng cao đòn bẩy tài chính. Tác động của đòn bẩy
tàichính mang tính tích cực khi tỷ suất lợi nhuận so với vốn cao hơn lãi suất tiền vay
thì doanh nghiệp cần vay tiền để đầu tư tài sản góp phần nâng cao lợi nhuận. Hệ số tài
sản so với vốn chủ sở hữu (đòn bẩy tài chính): phản ánh trình độ quản trị tổ chức
nguồn vốn cho hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả
kinh doanh bằng cách nâng cao đòn bẩy tài chính. Tác động của đòn bẩy tài chính
18

Footer Page 23 of 161.


Header Page 24 of 161.
mang tính tích cực khi tỷ suất lợi nhuận so với vốn cao hơn lãi suất tiền vay thì doanh
nghiệp cần vay tiền để đầu tư tài sản góp phần nâng cao lợi nhuận.
1.2.3.2. Hiệu quả sử dụng vốn vay
Hệ số thanh toán lãi vay Hệ số thanh toán lãi vay là một hệ số quan trọng trong
các chỉ số về cơ cấu vốn. Nó cho thấy lợi nhuận trước thuế có đủ bù đắp lãi vay hay
không.
EBIT

Hệ số thanh toán lãi vay

=
Lãi vay

Hệ số này giúp đánh giá cấu trúc vốn của doanh nghiệp có tối ưu hay không
thông qua đánh giá kết cấu lợi nhuận cho người vay. Từ đó đánh giá xem nên vay
thêm, giảm tỷ trọng nợ hay tỷ trọng nợ đã tối ưu cần duy trì. Hệ số này cho biết mức
độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi như thế nào. Nếu công ty quá yều về mặt này,
các chủ nợ có thể đi đến gây sức ép lên công ty, thậm chí dẫn tới phá sản công ty. Việc

tìm hiểu xem một công ty có thể thực hiện trả lãi đến mức nào cũng rất quan trọng. Rõ
ràng, khả năng thanh toán lãi vay càng cao thì khả năng thanh toán lãi của doanh
nghiệp cho cấc chủ nợ của mình càng lớn. Khả năng trả lãi của doanh nghiệp thấp
cũng thể hiện khả năng sinh lời của tài sản thấp. Khả năng thanh toán lãi vay thấp cho
thấy một tình trạng nguy hiểm, suy giảm trong hoạt động kinh tế có thể làm giảm lãi
trước thuế và lãi vay xuống dưới mức nỡ lãi mà công ty phải trả, dẫn tới mất kahr năng
thanh toán và vỡ nợ. Tuy nhiên, rủi ro này được hạn chế bởi thực tế lãi trước thuế và
lãi vay không phải là nguồn duy nhất để thanh toán lãi. Các doanh nghiệp cũng có thể
tại ra nguồn tiền mặt từ khấu hao và có thể sử dụng nguồn vốn đó để trả nợ lãi. Những
gì mà một doanh nghiệp cần đạt tới là tạo ra một độ an toàn hợp lý, bảo đảm khả năng
thanh toán các khoản nợ của mình.
Tỷ suất sinh lời trên v n vay
Tỷ suất sinh lời trên nợ phải trả
Tỷ suất sinh lời trên
nợ phải trả

EBIT
=

Nợ phải trả

Chỉ tiêu này cho biết tổng kỳ phân tích khi doanh nghiệp sử dụng 100 đồng tiền
vay thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ16
hiệu quả kinh doanh tốt, đó là nhân tố hấp dẫn nhà quản trị đưa ra quyết định vay tiền
đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh, chỉ tiêu này cũng thể hiện tốc độ tăng
trưởng của doanh nghiệp.
Tỷ suất sinh lời trên tiền vay ngắn hạn và dài hạn
19

Footer Page 24 of 161.


Thang Long University Libraty


Header Page 25 of 161.
Tỷ suất sinh lời trên tiền vay
ngắn hạn và dài hạn

EAT
=

Vay ngắn hạn + Vay dài hạn

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích khi doanh nghiệp sử dụng 100 đồng tiền
vay ngắn hạn và dài hạn thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này
càng cao chứng tỏ hiệu quả kinh doanh tốt, đó là nhân tố hấp dẫn nhà quản trị đưa ra
quyết định vay tiền đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh, chỉ tiêu này cũng thể
hiện tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp. Đồng thời cũng tạo niềm tin cho chủ nợ khi
cho doanh nghiệp chiếm dụng tiền của mình.
1.2.4.

Hiệu quả sử dụng chi phí

Mục tiêu cuối cùng của các doanh nghiệp là tối đa hóa giá trị tài sản cho các chủ
sở hữu. Bởi vậy doanh nghiệp phải bỏ ra những khoản chi phí nhất định trong quá
trình thực hiện hoat động kinh doanh. Tùy theo loại hình kinh doanh của doanh nghiệp
mà tỷ trọng các bộ phận chi phí có thể không giống nhau và cũng tùy theo các cách
tiếp cận khác nhau người ta có thể xem xét các loại chi phí dưới các góc độ khác nhau.
1.2.4.1. Hiệu quả sử dụng tổng chi phí
Tổng chi phí sản xuất kinh doanh là toàn bộ các khoản tiền mà doanh nghiệp bỏ

ra để thực hiện quá tình sản xuất kinh doang trong một kỳ nhất định. Tổng chi phí có
liên quan đến tổng số lượng sản lượng sản phẩm tiêu thụ, khi tổng sản lượng sản phẩm
tiêu thụ thay đổi thì tổng chi phí cũng thay đổi theo. Tổng chi phí là chỉ tiêu tuyệt đối
phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh được xác định trên cơ sở tính toán và tổng hợp
mục tiêu chi phí cụ thể. Việc đó phải dựa vào tính toán xác định từng khoản mục chi
phí phát sinh trong kỳ. Tổng chi phí được thể hiện qua công thức:
F= Fdk + Pps - Fck
Trong đó:
F : là tổng chi phí
Fđk là số dư đầu kỳ ( Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp còn tồn đầu kỳ )
Pps là tổng chi phí phát sinh trong kỳ kế hoạch
Fck là số dư chi phó phân bổ cho hàng hóa dự trữ cuois kỳ ( Chi phí bán hàng và
quản lý doanh nghiệp)
Tỷ suất sinh lời của tổng chi phí
Tỷ suất sinh lời tổng chi phí

Lợi nhuận trước thuế
=

20

Footer Page 25 of 161.

Tổng chi phí


×