Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 93 trang )

Header Page 1 of 161.
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.

Khái niệm và bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh

1.1.1. Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiện nay, có rất nhiều quan điểm về hiệu quả kinh doanh. Ta có thể khái quát
những quan điểm đó như sau:
Theo Adam Smith: “Hiệu quả kinh doanh là hiệu quả đạt được trong hoạt động
kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hóa” [7, tr26]. Quan điểm này thống nhất hiệu quả
kinh doanh với doanh thu tiêu thụ hàng hóa. Quan điểm này không phù hợp với thực
tiễn. Trong quá trình kinh doanh, một doanh nghiệp không chỉ phải quan tâm đến
doanh thu mà còn phải quan tâm tới chi phí. Khi kinh doanh, nếu doanh nghiệp đạt
được mức doanh thu cao, thế nhưng chi phí bỏ ra lại quá cao, có khi còn cao hơn cả
doanh thu thì không một doanh nghiệp nào muốn vậy. Nếu thế thì không thể coi hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp đạt được hiệu quả kinh doanh mặc dù doanh thu
của doanh nghiệp lớn như thế nào.
Quan điểm thứ hai cho rằng: “Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỷ lệ giữa phần
tăng thêm của phần kết quả và phần tăng thêm của chi phí” [4, tr56]. Quan điểm này
đã nêu lên được mối quan hệ giữa kết quả thu được và chi phí trong quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, quan điểm này chỉ đề cập đến phần tăng thêm chứ
chưa nói tới phần chi phí và kết quả kinh doanh ban đầu. Cho nên quan điểm này cũng
chưa phản ảnh đúng bản chất của hiệu quả kinh doanh.
Quan điểm thứ ba cho rằng: “Hiệu quả kinh doanh là một đại lượng so sánh giữa kết
quả thu được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó” [4, tr57]. Quan điểm này hơi giống
với quan điểm thứ hai, tuy nhiên nó có sự tiến bộ hơn so với quan điểm thứ hai ở chỗ nó
phản ánh toàn bộ kết quả và chi phí của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh.
Quan điểm “hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu kinh tế - xã hội tổng hợp để lựa chọn
các phương án hoặc các quyết định trong quá trình hoạt động thực tiễn ở mọi lĩnh vực


kinh doanh và tại mọi thời điểm. Bất kỳ các quyết định cần đạt được phương án tốt
nhất trong điều kiện cho phép, giải pháp thực hiện có tính cân nhắc, tính toán chính
xác phù hợp với sự tất yếu của quy luật khách quan trong từng điều kiện cụ thể”. [6]
Tóm lại, Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng
các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp nhằm thu
được kết quả cao nhất với một chi phí thấp nhất. [4, tr27] Hiệu quả kinh doanh không
chỉ là thước đo trình độ tổ chức quản lý kinh doanh mà hiệu quả kinh doanh là vấn đề
sống còn đối với mỗi doanh nghiệp.
1

Footer Page 1 of 161.


Header Page 2 of 161.
1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh
Bất kỳ một hoạt động nào của mọi tổ chức đều mong muốn đạt hiệu quả cao nhất
trên mọi phương diện kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường. Hoạt động kinh doanh
trong cơ chế thị trường yêu cầu hiệu quả càng đòi hỏi cấp bách, vĩ mô là động lực thúc
đẩy các DN cạnh tranh và phát triển. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của các DN chủ
yếu xét trên phương diện kinh tế có quan hệ với hiệu quả xã hội và môi trường.
Thực chất của hiệu quả kinh doanh là sự so sánh giữa các kết quả đầu ra với các
yếu tố đầu vào của một tổ chức kinh tế được xét trong một kỳ nhất định, tùy theo yêu
cầu của các nhà quản trị kinh doanh. Các chỉ tiêu tài chính phản ánh hiệu quả kinh
doanh là cơ sở khoa học để đánh giá trình độ của các nhà quản lý, căn cứ đưa ra quyết
định trong tương lai. Song độ chính xác của thông tin từ các chỉ tiêu hiệu quả phân tích
phụ thuộc vào nguồn số liệu, thời gian và không gian phân tích.
Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh có thể khái quát như sau:
Sự so sánh giữa kết quả đầu ra so với các yếu tố đầu vào được tính theo công
thức:


Kết quả đầu ra
Hiệu quả kinh doanh =
Yếu tố đầu vào

Dựa vào báo cáo kết quả kinh doanh, các chỉ tiêu kết quả đầu ra bao gồm: Tổng
DT bán hàng và cung cấp dịch vụ, LN gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ, tổng LN
kế toán trước thuế, LN sau thuế thu nhập DN.
Dựa vào bảng cân đối kế toán, các chỉ tiêu yếu tố đầu vào bao gồm: Tổng TS
BQ, tổng nguồn vốn chủ sở hữu BQ, tổng TSDH BQ, tổng TSNH BQ. Hoặc chi phí,
GVHB, chi phí hoạt động trên báo cáo kết quả kinh doanh
Công thức trên phản ánh cứ 1 đồng chi phí đầu vào (vốn, nhân công, NVL, máy
móc thiết bị…) thì tạo ra bao nhiêu đồng kết quả đầu ra như DT, LN…trong một kỳ
kinh doanh, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của DN càng tốt.
Trong điều kiện xã hội ngày càng khan hiếm nguồn lực và quy luật cạnh tranh khắc
nghiệt của nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp phải khai thác, tận dụng triệt để và
tiết kiệm các nguồn lực. Tiêu chuẩn hóa đặt ra cho hiệu quả là tối đa hóa kết quả với
chi phí tối thiểu hay tối thiểu hóa chi phí trên nguồn lực sẵn có.
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh thường thể hiện một kỳ phân tích, do
vậy số liệu dùng để phân tích các chỉ tiêu này cũng là kết quả của một kỳ phân tích.
Nhưng tuỳ theo mục tiêu của việc phân tích và nguồn số liệu sẵn có, khi phân tích có
thể tổng hợp các số liệu từ thông tin kế toán tài chính và kế toán quản trị khi đó các chỉ
tiêu phân tích mới đảm bảo chính xác và ý nghĩa. Khi doanh nghiệp muốn đầu tư thêm
2

Footer Page 2 of 161.

Thang Long University Library


Header Page 3 of 161.

về quy mô cần phân tích các lợi ích kỳ vọng của doanh nghiệp nên sẽ sử dụng số liệu
chủ yếu từ thông tin kế toán quản trị.
Để đánh giá chính xác các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh cần được xem
xét trong mối quan hệ với hiệu quả xã hội và quan điểm về hiệu quả.
g n Ngô Đình Giao (1998), “G
rìn
ản trị kinh doanh tổng hợp trong
các doanh nghiệp”, NXB. Khoa học kỹ thuật, trang 39)
1.1.3. Mối quan hệ giữa kết quả kinh doanh và hiệu quả sản xuất kinh doanh
Để hiểu rõ hơn về bản chất của phạm trù hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất
kinh doanh, ta cần ta cần phân biệt sự khác nhau và mối quan hệ giữa hiệu quả kinh
doanh và kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Hai khái niệm này rất dễ bị nhầm
lẫn và hiểu như là một, nhưng thực ra chúng có điểm riêng biệt khá lớn.
Ta có thể hiểu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là doanh
số tuyệt đối phản ánh quy mô đầu ra của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp sau một quá trình hoạt động, sản xuất kinh doanh nhất định mà họ bỏ công sức,
tiền của vào và kết quả cần đạt cũng là mục tiêu cần thiết của doanh nghiệp. Kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp có thể là những đại lượng cân
đong đo đếm được như số sản phẩm tiêu thụ mỗi loại, doanh thu, lợi nhuận, thị phần,...
và cũng có thể là các đại lượng chỉ phản ánh mặt chất lượng hoàn toàn có tính chất
định tính như uy tín của doanh nghiệp, là chất lượng sản phẩm,... Như thế, kết quả bao
giờ cũng là mục tiêu của doanh nghiệp. Ví dụ một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh
vực bảo hiểm thì kết quả kinh doanh của doanh nghiệp này là doanh thu, lợi nhuận mà
doanh nghiệp thu được vào cuối kỳ.
Trong khi đó, công thức tính hiệu quả sản xuất kinh doanh lại cho thấy trong khái
niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh người ta đã sử dụng cả hai chỉ tiêu là kết quả
(đầu ra) và chi phí (các nguồn lực đầu vào) để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Nếu lấy mỗi chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh so với một chỉ tiêu phản ánh chi phí,
ta được một chỉ tiêu về hiệu quả kinh doanh. Cũng với doanh nghiệp bảo hiểm trên khi
đánh giá tốc độ phát triển kinh doanh của doanh nghiệp đó ta có thể dùng nhiều chỉ

tiêu để phản ánh như : tốc độ tăng doanh thu, tốc độ tăng lợị nhuận… để x t xem hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp có tốt không.
Xét về bản chất, hiệu quả và kết quả khác hẳn nhau. Kết quả phản ánh quy mô
còn hiệu quả phản ánh sự so sánh giữa các khoản bỏ ra và các khoản thu về. Kết quả
chỉ cho ta thấy quy mô đạt được là lớn hay nhỏ mà không phản ánh chất lượng hoạt
động sản xuất kinh doanh. Có kết quả mới tính đến hiệu quả. Kết quả dùng để tính
toán và phân tích hiệu quả trong từng kỳ kinh doanh. Do đó, kết quả kinh doanh và
hiệu quả sản xuất kinh doanh là hai khái niệm khác nhau nhưng có mối quan hệ mật
3

Footer Page 3 of 161.


Header Page 4 of 161.
thiết với nhau. Có thể nói, hiệu quả là mục tiêu của quá trình sản xuất kinh doanh, còn
kết quả là phương tiện để đạt được mục tiêu đó.
1.2. Phƣơn pháp đánh iá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Hiệu quả kinh tế được xác định bởi kết quả đầu ra và chi phí sử dụng các yếu tố
đầu vào, hai đại lượng này trên thực tế đều rất khó xác định được một cách chính xác,
nó phụ thuộc vào hệ thống tính toán và phương pháp tính toán trong DN. Mỗi DN đều
có một phương pháp, một cách tính toán khác nhau do đó mà tính hiệu quả kinh tế của
các hoạt động sản xuất của DN cũng phụ thuộc rất nhiều vào phương pháp túnh toán
trong DN đó.
Các phương pháp đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.2.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp phân tích được sử dụng rộng rãi, phổ biến
trong phân tích kinh tế nói chung và phân tích tài chính nói riêng, xác định vị trí và xu
hướng biến động của các chỉ tiêu phân tích. Sử dụng phương pháp so sánh cần quan
tâm tới tiêu chuẩn để so sánh, điều kiện để so sánh, kỹ thuật để so sánh.
Tiêu chuẩn so sánh: Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu của một kỳ được lựa chọn làm

gốc so sánh. Gốc so sánh được xác định tùy thuộc vào mục đích phân tích. Khi tiến
hành so sánh cần có hai đại lượng phải đảm bảo tính chất so sánh được.
Điều kiện so sánh: So sánh theo thời gian đó là sự thống nhất về nội dung kinh tế,
thống nhất về phương pháp tính toán, thống nhất về thời gian và đơn vị đo lường.
So sánh theo không gian tức là so sánh giữa các số liệu trong ngành nhất định, các
chỉ tiêu cần phải được quy đổi về cùng quy mô và điều kiện kinh doanh tương tự nhau.
Kỹ thuật so sánh: Để đáp ứng các mục tiêu sử dụng của những chi tiết so sánh,
quá trình so sánh giữa các chỉ tiêu được thể hiện dưới 3 kỹ thuật so sánh sau đây:
 So sánh số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích với
kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Kết quả so sánh phản ánh sự biến động về quy
mô hoặc khối lượng của chỉ tiêu phân tích.
 So sánh tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích với kỳ
gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Kết quả so sánh được phản ánh kết cấu, mối quan
hệ, tốc độ phát triển và mức độ phổ biến của chỉ tiêu nghiên cứu.
 So sánh số bình quân: biểu hiện tính chất đặc trưng chung về mặt số lượng,
nhằm phản ánh đặc điểm chung của một đơn vị, một bộ phận hay một tổng thể
chung có cùng một tín chất.
Từ đó cho thấy sự biến động về mặt quy mô hoặc khối lượng của chỉ tiêu phân
tích, mối quan hệ tỷ lệ, kết cấu của từng chỉ tiêu trong tổng thể hoặc biến động về mặt
4

Footer Page 4 of 161.

Thang Long University Library


Header Page 5 of 161.
tốc độ của chỉ tiêu đang xem x t giữa các thời gian khác nhau, biểu hiện tính phổ biến
của chỉ tiêu phân tích.
Quá trình phân tích theo kỹ thuật của phương pháp so sánh có thể thực hiện theo

2 hình thức sau:
 So sánh theo chiều dọc là quá trình so sánh, xác định tỷ lệ, quan hệ tương quan
giữa các dữ kiện trên báo cáo tài chính của kỳ hiện hành.
 So sánh theo chiều ngang là quá trình so sánh, xác định tỷ lệ và chiều hướng
tăng giảm của các dữ kiện trên báo cáo tài chính của nhiều kỳ khác nhau.
Tuy nhiên, phân tích theo chiều ngang cần chú ý trong điều kiện xáy ra lạm phát,
kết quả tính được chỉ có ý nghĩa khi chúng ta đã loại trừ ảnh hưởng của biến động giá.
( g n Phạm Văn Dược (1993),“P ân íc

ạ động k n d an ”,
NXB Thống kê, Tr16)

1.2.2. Phương pháp tỷ số
Tỷ số là công cụ phân tích tài chính phổ thông nhất, một tỷ số là mối quan hệ tỷ
lệ giữa hai dòng hoặc hai nhóm dòng của bảng cân đối tài sản. Phương pháp này dựa
trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong quan hệ tài chính. Về
nguyên tắc, phương pháp này đòi hỏi phải xác định các ngưỡng, các định mức để từ đó
nhận x t và đánh giá tình hìnhtaif chính DN với các tỷ lệ tham chiếu.
Trong phân tích tài chính DN, các tỷ lệ tài chính được phân thành các nhóm chỉ
tiêu đặc trưng phản ánh những nội dung cơ bản theo mục tiêu phân tích của DN. Đó là
các nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn và nguồn vốn,
nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời.
Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, từng bộ phận của hoạt
động tài chính trong mỗi trường hợp khác nhau, tùy theo giác độ phân tích, người phân
tích lựa chọn các nhóm chỉ tiêu khác nhau để phục vụ mục tiêu phân tích của mình.
Điều kiện áp dụng là số liệu báo cáo tài chính đáng tin cậy.
Ưu điểm của phương pháp là đánh giá được hiệu quả, hiệu năng hoạt động kinh
doanh của Công ty, đánh giá khả năng sử dụng tài nguyên của Công ty, dự báo và lập kế
hoạch sản xuất kinh doanh, ra quyết định đầu tư tài trợ vốn… Nhược điểm của phương
pháp này là không nhậ ra những báo cáo tài chính không chính xác, khó kết luận tình hình

tài chính tốt hay xấu, không thể hoạch định khả thi đối với doanh nghiệp đa lĩnh vực.
Chọn đúng các tỷ số và tiến hành phân tích đúng, ta sẽ phát hiện được tình hình
tài chính của Công ty mà đang phân tích. Phân tích tỷ số cho ph p phân tích đầy đủ
khuynh hướng vì một số dấu hiệu có thể được kết luận thông qua quan sát số lớn các
hiện tượng nghiên cứu riêng rẽ.
5

Footer Page 5 of 161.


Header Page 6 of 161.
( g n Phạm Văn Dược (1993),“P ân íc

ạ động kinh d an ”,
NXB Thống kê, Tr20)

1.2.3. Phương pháp Dupont
Các nhà phân tích tài chính còn sử dụng phương pháp phân tích tài chính Dupont.
Phương pháp phân tích Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời
của một doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Phương pháp này
sẽ giúp các nhà phân tích tài chính nhận biết được nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tốt
hay xấu trong DN. Bản chất của phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh
sức sinh lợi của DN như thu nhập trên TS (ROA), thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu
(ROE) thành tích số của các chuỗi tỷ số có mối quan hệ nhân quả tổng số với nhau. Điều
đó cho ph p phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó với tỷ hợp.
Lợi nhuận sau thuế

Doanh thu thuần kinh doanh

ROA =

Doanh thu thuần kinh doanh

Tài sản bình quân

ROA = tỷ suất sinh lời trên doanh thu

số vòng quay tài sản

 Các bước trong phương pháp Dupont
 Thu nhập số liệu kinh doanh (từ bộ phận tài chính)
 Tính toán (sử dụng bảng tính)
 Đưa ra kết luận
 Nếu kết luận xem xét không chân thực , kiểm tra số liệu và tính toán lại
 Thế mạnh của mô hình Dupont
 Tính đơn giản. Đây là một công cụ rất tốt để cung cấp cho mọi người kiến
thức căn bản giúp tác động tích cực đến kết quả kinh doanh của công ty
 Có thể dễ dàng kết nối với các chính sách đãi ngộ đối với nhân viên
 Có thể được sử dụng để thuyết phục cấp quản lý thực hiện một vài bước cải tổ
nhằm chuyên nghiệp hóa chức năng thu mua và bán hàng. Đôi khi điều cần làm trước tiên
là nên nhìn vào thưc trạng của công ty. Thay vì tìm cách thôn tính công ty khác nhằm
tăng thêm DT và hưởng lợi thế nhờ quy mô, để bù đắp khả năng sinh lợi yếu kém .
 Hạn chế của mô hình phân tích Dupont
 Dựa vào số liệu kế toán cơ bản nhưng có thể không đáng tin cậy
 Không bao gồm chi phí vốn
 Mức độ tin cậy của mô hình phụ thuộc hoàn toàn vào giả thuyết và số liệu đầu
vào.
 Điều kiện áp dụng phương pháp Dupont: Số liệu kế toán đáng tin cậy.
6

Footer Page 6 of 161.


Thang Long University Library


Header Page 7 of 161.
Phương pháp được sử dụng để so sánh các doanh nghiệp trong cùng ngành, các
chỉ tiêu có thể được dùng để xác định xu hướng hoạt động của doanh nghiệp trong một
thời kỳ, từ đó phát hiện ra những khó khăn doanh nghiệp có thể sẽ gặp phả. Nhà phân
tích nếu biết kết hợp phương pháp phân tích tỷ lệ và phương pháp phân tích Dupont sẽ
góp phần nâng cao hiệu quả phân tích tài chính doanh nghiệp.
( g n Phạm Văn Dược (1993), “P ân íc
Tr30)

ạ động kinh doanh”, NXB Thống kê,

1.2.4. Một số phương pháp khác
Phương pháp cân đối: trong hoạt động sản xuất kinh doanh của DN có hình thành
nhiều mối quan hệ kinh tế như: cân đối thu chi, cân đối giữa vốn và nguồn vốn để
phân tích những mối quan hệ này cần sử dụng phương pháp cân đối.
Phương pháp thay thế liên hoàn: là phương pháp dùng để xác định mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố đến diễn biến và kết quả của quá trình của sản xuất kinh doanh.
Phương pháp số chênh lệch: là phương pháp dùng để xác định mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.
Phương pháp hiệu số phần trăm: là phương pháp dùng số chênh lệch về tỉ lệ
phần trăm hình thành của các nhân tố sau và trước nhân với chỉ tiêu kế hoạch, để xác
định mức độ ảnh hường của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.
g n Phạm Văn Dược (1993), “P ân íc
1.3.

ạ động k n d an ”, NXB

Thống kê, tr32)

Các chỉ tiêu đo lƣờng hiệu quả sản xuất kinh doanh

1.3.1. Các chỉ tiêu định tính
Nếu ta coi sản xuất hàng hóa theo nghĩa rộng là phục vụ nhu cầu khách hàng thì
các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất là:
a) Niềm tin của khách hàng vào sản phẩm doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh
Niềm tin của khách hàng là một yếu tố quan trọng trong kinh doanh. Khi được
khách hàng tin tưởng vào sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh sẽ khiến
cho lượng hàng hóa tiêu thụ sẽ gia tăng hoặc doanh nghiệp sẽ bán được hàng hóa với
giá cao hơn đối thủ cạnh tranh mang lại nhiều doanh thu cho doanh nghiệp. Niềm tin
của khách hàng sẽ tạo cho doanh nghiệp động lực phát triển sản phẩm, đảm bảo chất
lượng sản phẩm của doanh nghiệp làm gia tăng năng lực sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
cho doanh nghiệp, lượng hàng tiêu thụ lớn sẽ làm cho doanh thu và lợi nhuận tăng cao,
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tối đa cho doanh nghiệp.
b) Vị thế của doanh nghiệp trên thương trường
7

Footer Page 7 of 161.


Header Page 8 of 161.
Đây chính là tiềm lực vô hình của doanh nghiệp tạo nên sức mạnh của doanh
nghiệp trong hoạt động kinh doanh của mình, vị thế của doanh nghiệp tác động rất lớn
tới sự thành bại của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Sự tác động này là sự tác động
phi lượng hóa bởi vì chúng ta không thế tính toán, định lượng được. Nếu doanh nghiệp
có hình ảnh, uy tín tốt, khả năng cạnh tranh cao hơn với các doanh nghiệp trong ngành
là cơ sở tạo ra sự quan tâm của khách hàng đến sản phẩm của doanh nghiệp mặt khác tạo
cho doanh nghiệp có ưu thế lớn trong việc tạo nguồn vốn, hay các mối quan hệ với bạn

hàng… Với mối quan hệ rộng sẽ tạo cho doanh nghiệp nhiều cơ hội, nhiều đầu mối và từ
đó doanh nghiệp lựa chọn những cơ hội, phương án kinh doanh tốt nhất cho mình.
c) Sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường
Sức cạnh tranh của doanh nghiệp là cường độ các yếu tố sản xuất tương quan so
sánh của doanh nghiệp. Sức cạnh tranh không đồng nhất với quy mô của doanh nghiệp
và không được đo lường bởi các yếu tố cạnh tranh kinh điển mà phải đặt nó trong mối
quan hệ với thị trường cạnh tranh, môi trường cạnh tranh. Cạnh tranh buộc các doanh
nghiệp phải tối ưu hóa các yếu tố đầu vào của sản xuất kinh doanh, không ngừng đưa
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nắm bắt thông tin thị trường. Điều này giúp
cho doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu thị trường góp phần vào việc tiêu thụ sản phẩm tốt
hơn, giảm thiểu chi phí cho việc quảng cáo, lưu thông sản phẩm mà doanh thu, lợi
nhuận thu về vẫn tăng cao, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
d) Khả năng thâm nhập thị trường của doanh nghiệp
Trong cơ chế thị trường ở nước ta hiện nay, trong hầu hết các lĩnh vực, các ngành
nghề sản xuất kinh doanh có mức doanh lợi cao đều bị rất nhiều các doanh nghiệp
khác nhòm ngó và sẵn sàng đầu tư vào lĩnh vực đó nếu như không có sự cản trở từ
phía chính phủ. Vì vậy buộc các doanh nghiệp trong các ngành có mức doanh lợi cao
đều phải tạo ra các hàng rào cản trở sự ra nhập mới bằng cách khai thác triệt để các lợi
thế riêng vốn có của doanh nghiệp bằng cách định giá phù hợp và tăng cường mở rộng
chiếm lĩnh thị trường. Điều này sẽ làm cho doanh nghiệp trong ngành có khách hàng
nhiều hơn, đối thủ cạnh tranh ít góp phần làm cho việc tiêu thụ sản phẩm trở lên dễ
dàng hơn, chi phí phát sinh cho việc bán hàng giảm làm cho lợi nhuận thu về tăng cao.
Do vậy yếu tố này ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.3.2. Các chỉ tiêu định lượng
a. Các chỉ tiêu đo lƣờng hiệu quả sử dụng tài sản
 Hiệu quả sử dụng tài sản chung

8


Footer Page 8 of 161.

Thang Long University Library


Header Page 9 of 161.
Khi phân tích hiệu quả sử dụng TS, cần phải nghiên cứu một cách toàn diện cả về
thời gian, không gian, môi trường kinh doanh và đồng thời đặt nó trong mối quan hệ
với sự biến động giá cả của các yếu tố sản xuất.
Do vậy, khi phân tích hiệu quả sử dụng TS trước hết phải xây dựng được hệ
thống các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết phù hợp với đặc điểm của từng nhóm
TS sử dụng trong các DN, sau đó phải biết vận dụng phương pháp phân tích thích hợp.
Việc phân tích phải được tiến hành trên cơ sở phân tích từng chỉ tiêu sau đó tổng hợp
lại, từ đó đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TS, nhằm khai thác hết công
suất các TS đã đầu tư. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả chung như sau:
Số vòng quay của tổng tài sản
Trong hoạt động kinh doanh, các DN mong muốn TS vận động không ngừng, để
đẩy mạnh tăng DT, là nhân tố góp phần tăng LN cho DN. Số vòng quay của TS có thể
xác định bằng công thức:

Doanh thu thuần

Số vòng quay của tổng tài sản =
Tài sản bình quân
Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích các TS quay được bao nhiêu vòng,
hay mỗi đồng đầu tư cho tài sản thì doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng doanh thu.
Trong mối quan hệ này, khi hệ số của vòng quay tài sản càng cao đồng nghĩa với việc
doanh nghiệp sử dụng tài sản vào hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, tài sản
vận động nhanh, tăng doanh thu, nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu chỉ số này
thấp, số vòng quay tài sản nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp quản lý tài sản chưa hợp lý,

chưa khai thác hết hiệu quả của tài sản, gây thất thoát, lãng phí và tăng chi phí cho
doanh nghiệp, giảm doanh thu ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Suất hao phí của tài sản so với doanh thu thuần
Khả năng tạo ra DT thuần của TS là một chỉ tiêu cơ bản để dự kiến vốn đầu tư
khi DN muốn một mức DT thuần như dự kiến, chỉ tiêu này được xác định như sau:
Tổng tài sản bình quân
Suất hao phí của tài sản so với doanh thu thuần =
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích DN cần bao nhiêu đồng đầu tư cho TS
để tạo ra một đồng DT thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ. Chỉ tiêu này năm sau
cao hơn năm trước chứng tỏ doanh nghiệp đang phải mất rất nhiều chi phí từ đầu tư tài
sản cho hoạt động kinh doanh trên thị trường, doanh nghiệp đang gặp vấn đề trong
công tác kiểm soát chi phí phát sinh, doanh thu thuần không đủ để đảm bảo cho tài sản
bình quân, lợi nhuận thu được không cao, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thấp.
9

Footer Page 9 of 161.


Header Page 10 of 161.
Suất hao phí của tài sản so với lợi nhuận
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng tạo ra LN sau thuế của các TS mà DN đang sử
dụng cho hoạt động kinh doanh, chỉ tiêu này được xác định như sau:
Tổng tài sản bình quân
Suất hao phí của tài sản so với lợi nhuận =
Lợi nhuận sau thuế
Chỉ tiêu này cho biết khả năng tạo lợi nhuận từ tài sản mà doanh nghiệp đang
đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng lợi
nhuận sau thuế doanh nghiệp mất bao nhiêu đồng tài sản. Phân tích gần giống với chỉ
tiêu suất hao phí tài sản so với doanh thu thuần, khi chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ

doanh nghiệp đang khai thác tài sản có hiệu quả, hoạt động đầu tư cho kinnh doanh
hấp dẫn, khả năng sinh lời cao góp phần tăng trưởng cho doanh nghiệp.
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
Phản ánh hiệu quả việc sử dụng TS trong hoạt động kinh doanh của công ty và
cũng là một thước đo để đánh giá năng lực quản lý của ban lãnh đạo công ty.
Lợi nhuận ròng
ROA =
Tổng giá trị tài sản
Hệ số này có ý nghĩa là với 1 đồng TS của công ty thì sẽ mang lại bao nhiêu
đồng LN. Một công ty đầu tư TS ít nhưng thu được LN cao sẽ là tốt hơn so với công ty
đầu tư nhiều vào TS mà LN thu được lại thấp. ROA năm sau cao hơn năm trước chứng
tỏ 1 đồng đầu tư cho TS của doanh nghiệp mang về nhiều đồng lợi nhuận hơn, hiệu
quả sử dụng TS tốt hơn hay doanh nghiệp mất ít chi phí hơn cho việc đầu tư cho tài
sản khiến cho lợi nhuận thu về cao hơn, hiệu quả sử dụng tài sản tốt. Hệ số ROA
thường có sự chênh lệch giữa các ngành. Những ngành đòi hỏi phải có đầu tư TS lớn
vào dây chuyền sản xuất, máy móc thiết bị, công nghệ như các ngành vận tải, xây
dựng, sản xuất kim loại…, thường có ROA nhỏ hơn so với các ngành không cần phải
đầu tư nhiều vào TS như ngành dịch vụ, quảng cáo, phần mềm…
Một trong những khía cạnh được quan tâm nhất của thu nhập trên tổng TS là
khả năng phối hợp của các chỉ số tài chính để tính toán ROA. Một ứng dụng thường
được nhắc tới nhiều nhất là mô hình phân tích Dupont dưới đây.
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản thông qua mô hình phân tích Dupont
Phân tích Dupont là kỹ thuật phân tích bằng cách chia tỷ số ROA thành những
bộ phận có liên quan tới nhau để đánh giá tác động của từng bộ phận lên kết quả cuối
cùng. Mô hình này thường được sử dụng bởi các nhà quản lý trong nội bộ công ty để
10

Footer Page 10 of 161.

Thang Long University Library



Header Page 11 of 161.
có cái nhìn cụ thể và ra quyết định xem nên cải thiện tình hình tài chính của công ty
bằng cách nào. Mục đích của mô hình phân tích Dupont là phục vụ cho việc sử dụng
vốn chủ sở hữu sao cho hiệu quả sinh lợi là nhiều nhất.
Bản chất của mô hình là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh mức sinh lợi của DN
như: thu nhập trên tài sản ROA thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân
quả với nhau. Điều đó cho ph p phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó với các tỷ số
tổng hợp. Như vậy, sử dụng phương pháp này chúng ta có thể nhận biết được các
nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động của DN. Hệ thống này
nêu bật ý nghĩa của việc thể hiện ROA thông qua biên LN và DT TS. Các cấu phần cơ
bản của hệ thống được trình bày như sau:
Lợi nhuận sau thuế

Doanh thu thuần kinh doanh

Doanh thu thuần kinh doanh

Tài sản bình quân

ROA =

ROA = Tỷ suất sinh lời trên doanh thu

Số vòng quay tài sản

Từ mô hình chi tiết ở trên có thể thấy được các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng
sinh lời của TS như sau:
Thứ nhất là số vòng quay của tổng TS BQ năm sau cao hơn năm trước chứng tỏ

sức sản xuất của các TS càng nhanh, đó là nhân tố tăng sức sinh lời của TS, cụ thể hơn
số vòng quay của tổng TS BQ lại bị ảnh hưởng bởi hai nhân tố là tổng DT thuần và
tổng TS BQ. Nếu DT thuần lớn và tổng TS BQ nhỏ thì số vòng quay lớn. Tuy nhiên
trong thực tế hai chỉ tiêu này thường có mối quan hệ cùng chiều, khi tổng TS BQ tăng
thì DT thuần cũng tăng ví dụ như khi DN nới lỏng hơn chính sách tín dụng thương
mại, dẫn đến khoản phải thu KH tăng, HTK tăng và DT thuần cũng tăng lên…. Trên
cơ sở đó, nếu DN muốn tăng vòng quay của tổng TS BQ thì cần phân tích các nhân tố
liên quan, phát hiện những mặt tích cực và tiêu cực của từng nhân tố để có biện pháp
nâng cao số vòng quay của TS thích hợp.
Thứ hai là, tỷ suất sinh lời trên DT năm sau cao năm trước thì sức sinh lời của
TS càng tăng. Tuy nhiên có thể thấy rằng sức sinh lời của DT ảnh hưởng bởi hai nhân
tố là DT và chi phí, nếu DT cao và chi phí thấp thì tỷ suất sinh lời trên DT tăng và
ngược lại. Tuy nhiên, trong thực tế khi DN tăng DT thì k o theo mức chi phí cũng tăng
lên như chi phí giá vốn, chi phí quản lý, chi phí bán hàng… Chính vì vậy, để có thể
tăng được tỷ suất sinh lời trên DT, DN cần nghiên cứu những nhân tố cấu thành lên
tổng chi phí để có các biện pháp điều chỉnh phù hợp, đồng thời có các biện pháp đẩy
nhanh tốc độ bán hàng, tăng DT và giảm các khoản giảm trừ DT.

11

Footer Page 11 of 161.


Header Page 12 of 161.
( g n Nguyễn Hải Sản (2012), “

ản rị à c ín d an ng ệp”
N B Lao động, tr35)

 Chỉ tiêu đo lƣờng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn

Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là một phạm trù kinh tế, phản ánh tình hình sử
dụng TSNH của DN để đạt hiệu quả cao nhất trong kinh doanh với chi phí thấp nhất.
Tài sản ngắn hạn là các tài sản có thời gian thu hồi vốn ngắn, trong khoảng thời
gian 12 tháng hoặc trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh của DN. TSNH của DN bao
gồm: Tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các
khoản phải thu ngắn hạn, HTK và một số TSNH khác. TSNH của DN được sử dụng
cho các quá trình dự trữ, sản xuất và lưu thông. Quá trình vận động của TSNH bắt đầu
từ việc dùng tiền tệ mua sắm vật tư dự trữ cho sản xuất, tiến hành sản xuất và khi sản
xuất xong DN tổ chức tiêu thụ để thu về một số vốn dưới hình thái tiền tệ ban đầu với
giá trị tăng thêm. Mỗi lần vận động như vậy được gọi là một vòng luân chuyển của
TSNH. DN sử dụng vốn đó càng có hiệu quả bao nhiêu thì càng có thể sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm nhiều bấy nhiêu. Vì lợi ích kinh doanh đòi hỏi các DN phải sử dụng hợp
lý, hiệu quả hơn từng đồng TSNH, làm cho mỗi đồng TSNH hàng năm có thể mua
sắm nguyên, nhiên vật liệu nhiều hơn, sản xuất ra sản phẩm và tiêu thụ được nhiều
hơn. Nhưng điều đó cũng đồng nghĩa với việc DN nâng cao tốc độ luân chuyển TSNH
(số vòng quay TSNH trong một năm).
Trong hoạt động tài chính của DN các hệ thống chỉ tiêu tài chính được đưa ra để
đánh giá các hoạt động của DN trong một niên độ kế toán là không thể thiếu. Qua quá
trình phân tích hệ thống chỉ tiêu này thì DN có thể đánh giá hiệu quả hoạt động của mình
và đưa ra các giải pháp cần thiết để khắc phục khó khăn trong niên độ tiếp theo.
Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn (Số vòng quay của tài sản ngắn hạn)
Doanh thu thuần

Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn =

Tài sản ngắn hạn bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn bỏ ra đầu tư cho TSNH trong một kỳ thì đem
lại bao nhiêu đơn vị DT thuần. Chỉ tiêu này thể hiện sự vận động của TSNH trong kỳ,
chỉ tiêu này năm sau cao hơn năm trước chứng tỏ tài sản ngắn hạn của DN đang được
sử dụng có hiệu quả, tài sản ngắn hạn vận động nhanh, sức sinh lời cho DN cao. Hiệu

suất sử dụng TSNH đánh giá năng lực sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, chỉ
tiêu này có ý nghĩa quan trọng giúp cho nhà quản trị so sánh, phân tích và đưa ra quyết
định nên đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh nhằm khai thác tối đa sản lượng có thể
sản xuất hoặc cung cấp.
12

Footer Page 12 of 161.

Thang Long University Library


Header Page 13 of 161.
Thời gian một vòng quay tài sản ngắn hạn
365 ngày
Thời gian một vòng quay tài sản ngắn hạn =
Số vòng quay tài sản ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết mỗi vòng quay của TSNH bình quân mất bao nhiêu ngày.
Chỉ tiêu này năm sau thấp hơn năm trước, chứng tỏ TSNH mất ít thời gian hơn để luân
chuyển đủ một vòng để mang lại doanh thu, hay DN đang sử dụng có hiệu quả TSNH,
TSNH vận động nhanh, góp phần nâng cao DT và LN cho DN.
Suất hao phí của tài sản ngắn hạn so với doanh thu

Suất hao phí của tài sản ngắn hạn =

Tài sản ngắn hạn bình quân
Doanh thu thuần

so với doanh thu

Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng DT thì DN phải bỏ ra bao nhiêu đồng

TSNH, đó chính là căn cứ để để đầu tư TSNH cho thích hợp. Chỉ tiêu này năm sau cao
hơn năm trước chứng tỏ DN đang tốn quá nhiều TSNH để tạo ra một đồng doanh thu
thuần. Điều này đồng nghĩa với việc quản lý, kiểm soát hiệu quả sử dụng TSNH của
DN chưa tốt khiến cho chi phí đầu tư cho TSNH cao, mức độ cạnh tranh bị ảnh hưởng,
doanh thu và lợi nhuận thu về không đạt mục tiêu.
Suất hao phí của tài sản ngắn hạn so với lợi nhuận sau thuế
Tài sản ngắn hạn bình quân
Suất hao phí của tài sản ngắn hạn =
Lợi nhuận sau thuế

so với lợi nhuận sau thuế

Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng LN sau thuế thì cần bao nhiêu đồng TSNH
BQ. Chỉ tiêu này năm sau cao năm trước cho thấy DN đang sử dụng TSNH không hiệu
quả, doanh thu đạt được thấp hơn mức tối ưu mà TSNH có thể được sử dụng. Chỉ tiêu
này giúp DN quản lý và xây dựng chiến lược sử dụng TSNH có hiệu quả, tiết kiệm chi
phí, sử dụng tối đa nguồn lực từ TSNH nhằm đạt mức lợi nhuận sau thuế cao nhất
trong nguồn lực sẵn có DN đang khai thác trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn (ROSA – Return on Short Assets)

Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn =
TSNH bình quân
Tỷ suất sinh lời của tàn sản ngắn hạn là chỉ tiêu giúp DN đánh giá khả năng tạo
ra lợi nhuận từ tài sản ngắn hạn. Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị TSNH có trong kỳ
13

Footer Page 13 of 161.



Header Page 14 of 161.
đem lại bao nhiêu đồng LN sau thuế. Chỉ tiêu này năm sau cao năm trước, chứng tỏ
một đồng TSNH có trong kỳ mang lại nhiều đồng LN sau thuế hơn, cho thấy DN đã
quản lý và sử dụng có hiệu quả TSNH, tiết kiệm chi phí góp phần nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh cho DN.
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn thông qua mô hình Dupont
Dupont là tên của một nhà quản trị tài chính người Pháp tham gia kinh doanh ở
Mỹ. Dupont đã chỉ ra được mối quan hệ tương hỗ giữa các chỉ số hoạt động trên
phương diện chi phí và các chỉ số hiệu quả sử dụng vốn.
Để phân tích tỷ suất sinh lời của TSNH có thể xác định thông qua mô hình sau
ROSA = Tỷ suất sinh lời trên doanh thu

Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn

Qua công thức trên có thể thấy 2 nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời trên
TSNH là tỷ suất sinh lời trên DT và hiệu suất sử dung TSNH, như vậy muốn nâng cao
hiệu quả sử dụng TSNH nâng cao hai tỷ số trên. Về việc nâng cao tỷ suất sinh lời trên
DT đã đề cập ở phần trên, trong phần này chỉ đề cập đến nhân tố tốc độ luân chuyển
TSNH. Hiệu suất sử dụng TSNH là nhân tố làm thay đổi sức sinh lời của tài sản ngắn
hạn, cụ thể hơn hiệu suất sinh lời của tài sản ngắn hạn bị ảnh hưởng bởi hai nhân tố là
doanh thu thuần và tài sản ngắn hạn. Nếu doanh thu thuần lớn và tài sản ngắn hạn nhỏ
thì hiệu suất sử dụng TSNH lớn góp phần làm gia tăng khả năng sinh lời của TSNH.
Tóm lại, phân tích báo cáo tài chính bằng mô hình Dupont có ý nghĩa lớn đối với
quản trị DN thể hiện ở chỗ có thể đánh giá đầy đủ và khách quan các nhân tố tác động đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh từ đó tiến hành công tác cải tiến tổ chức quản lý của DN.
g n Nguyễn Hải Sản (2012), “

ản rị à c ín d an ng ệp”,
N B Lao động, tr38)


Phân tích các chỉ tiêu đánh giá các thành phần của tài sản ngắn hạn
Các chỉ tiêu đánh iá hàn tồn kho:
Số vòng quay hàng t n kho
Hệ số vòng quay HTK thể hiện khả năng quản trị HTK. Vòng quay HTK là số
lần mà hàng hóa tồn kho BQ luân chuyển trong kỳ. Hệ số vòng quay HTK được xác
định bằng GVHB chia cho BQ HTK.
Giá vốn hàng bán
Số vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho bình quân
Hệ số vòng quay HTK thường được so sánh qua các năm để đánh giá năng lực
quản trị HTK là tốt hay xấu. Hệ số này lớn cho thấy hàng hóa trong kho luân chuyển
14

Footer Page 14 of 161.

Thang Long University Library


Header Page 15 of 161.
trong kỳ được nhiều lần và ngược lại, hệ số này năm sau nhỏ hơn năm trước thì hàng
hóa trong kho luân chuyển được ít lần trong kỳ hay nói cách khác là tốc độ luân
chuyển thấp. Nhưng cũng cần lưu ý là HTK mang đậm tính chất ngành nghề kinh
doanh nên không phải cứ mức tồn kho thấp là tốt, mức tồn kho cao là xấu. Ví dụ như,
đối với doanh nghiệp thương mại hàng tồn kho thấp sẽ làm cho doanh nghiệp không
có khả năng đáp ứng nhu cầu hàng hóa cho khách hàng.
Hệ số vòng quay HTK năm sau cao hơn năm trước, HTK luân chuyển được
nhiều vòng trong kỳ, càng cho thấy DN bán hàng càng nhanh và HTK không bị ứ đọng
nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột hàng hóa trong kho không đủ cung cấp cho
khách hàng thì rất có khả năng DN bị mất KH và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần.
Hơn nữa, dự trữ NVL đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến dây

chuyền sản xuất bị ngưng trệ. Vì vậy, hệ số vòng quay HTK cần phải đủ lớn để đảm
bảo mức độ sản xuất và đáp ứng được nhu cầu KH.
Thời gian quay vòng hàng t n kho

365

Thời gian quay vòng hàng tồn kho =
Số vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu này cho ta biết số ngày cần thiết để HTK quay được một vòng. Chỉ tiêu
vòng quay HTK và số ngày chu chuyển tồn kho có quan hệ tỷ lệ nghịch với nhau.
Vòng quay năm sau tăng so với năm trước thì hàng tồn kho được sử dụng hiệu quả
hơn, tốc độ quay vòng nhanh hơn, số ngày luân chuyển giảm và ngược lại, vòng quay
năm sau giảm so với năm trước thì số ngày luân chuyển sẽ tăng.
Các chỉ tiêu đánh iá về tình hình các khoản phải thu
Số vòng quay các khoản phải thu
Doanh thu thuần
Số vòng quay các khoản phải thu =
Bình quân các khoản phải thu khách hàng
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thu nợ của DN trong kỳ phân tích DN đă thu được
bao nhiêu nợ và số nợ còn tồn đọng chưa thu được là bao nhiêu. Tỷ số này năm sau
lớn hơn năm trước chứng tỏ doanh nghiệp ít bi chiếm dụng vốn hơn, doanh nghiệp có
thể dùng tiền đó đi đầu tư mang về cho doanh nghiệp doanh thu cao hơn. Quan sát số
vòng quay khoản phải thu sẽ cho biết chính sách bán hàng trả chậm của DN hay tình
hình thu hồi nợ của doanh nghiêp.
Kỳ thu tiền bình quân
Chỉ tiêu này được đánh giá khả năng thu hồi vốn trong các DN, trên cơ sở các
khoản phải thu và DT tiêu thụ BQ 1 ngày. Nó phản ánh số ngày cần thiết để thu được
15

Footer Page 15 of 161.



Header Page 16 of 161.
các khoản phải thu. Vòng quay các khoản phải thu năm sau lớn hơn năm trước chứng
tỏ trong kỳ doanh nghiệp thu được nhiều lần các khoản phải thu thì số ngày thu tiền
BQ năm sau nhỏ hơn năm trước và ngược lại. Tuy nhiên kỳ thu tiền BQ cao hay thấp
trong nhiều trường hợp chưa thể kết luận chắc chắn mà còn phải xem xét lại mục tiêu
và chính sách của DN như: mục tiêu mở rộng thị trường, chính sách tín dụng của DN.
Mặt khác khi chỉ tiêu này được đánh giá là khả quan, thì DN cũng cần phải phân tích
kỹ hơn vì tầm quan trọng của nó và kỹ thuật tính toán che dấu đi các khuyết tật trong
việc quản lý các khoản phải thu.
365
Kỳ thu tiền bình quân =
Số vòng quay các khoản phải thu
Hiệu quả sử dụng TSNH là một trong những chỉ tiêu tổng hợp dùng để đánh giá
chất lượng công tác quản lý và sử dụng TS kinh doanh nói chung của DN. Thông qua
chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSNH cho phép các nhà quản lý tài chính của DN
đề ra các biện pháp, các chính sách quyết định đúng đắn, phù hợp để quản lý TS nói
chung và TSNH nói riêng ngày càng có hiệu quả trong tương lai, từ đó nâng cao LN
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.
( g n Nguyễn Hải Sản (2012), “

ản rị à c ín d an ng ệp”,
N B Lao động, tr38)

 Chỉ tiêu đo lƣờng hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn
Hiệu quả sử dụng TSDH phản ánh một đồng giá trị TSDH làm được bao nhiêu
đồng giá trị sản lượng hoặc lợi nhuận. Hiệu quả sử dụng TSDH được thể hiện qua chỉ
tiêu chất lượng, chỉ tiêu này nêu lên các đặc điểm, tính chất, cơ cấu, trình độ phổ biến,
đặc trưng cơ bản của hiện tượng nghiên cứu. Chỉ tiêu chất lượng này được thể hiện

dưới hình thức giá trị về tình hình và sử dụng TSDH trong một thời gian nhất định.
Trong sản xuất kinh doanh thì chỉ tiêu này là quan hệ so sánh giữa giá trị sản lượng đã
được tạo ra với giá trị tài sản cố định sử dụng bình quân trong kỳ, hoặc là quan hệ so
sánh giữa lợi nhuận thực hiện với giá trị TSDH sử dụng bình quân.
Sau đây là một số chỉ tiêu mà các nhà quản trị thường quan tâm nhất. Để phân
tích hiệu quả sử dụng TSDH của DN, khóa luận tốt nghiệp xin được phân tích theo các
từng yếu tố như sau:
Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn (Số vòng quay của tài sản dài hạn)
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn =
Tài sản dài hạn bình quân
16

Footer Page 16 of 161.

Thang Long University Library


Header Page 17 of 161.
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn bỏ ra đầu tư cho TSDH trong một kỳ thì đem
lại bao nhiêu đơn vị DT thuần. Chỉ tiêu này thể hiện sự vận động của TSDH trong kỳ,
chỉ tiêu này năm sau cao hơn năm trước chứng tỏ một đồng vốn bỏ ra cho TSDH trong
kỳ đem lại nhiều đồng DT thuần hơn, khai thác được năng suất TSDH theo yêu cầu,
doanh thu tăng, lợi nhuận thay đổi tích cực, cho thấy hiệu suất sử dụng TSDH cao. Chỉ
tiêu này là yếu tố quan trọng thúc đẩy nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, đánh
giá các quyết định đầu tư của DN.
Thời gian quay vòng tài sản dài hạn

365 ngày


Thời gian quay vòng tài sản dài hạn =
Số vòng quay của tài sản dài hạn
Chỉ tiêu này cho biết 1 vòng quay TSDH mất bao nhiêu ngày. Chỉ số này phản
ánh số ngày từ khi bỏ ra tài sản dài hạn đến khi thu hồi được vốn đã bỏ ra, chỉ tiêu này
là nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn vì vậy chỉ tiêu này năm sau
thấp hơn năm trước chứng tỏ TSDH trong kỳ được sử dụng tốt hơn, chi phí đầu tư cho
TSDh ít hơn mà mang lại doanh thu cao, rút ngắn thời gian luân chuyển của TSDH.
Suất hao phí của tài sản dài hạn so với doanh thu
Tài sản dài hạn bình quân
Suất hao phí của tài sản dài hạn =
Doanh thu thuần

so với doanh thu

Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng DT thì DN phải bỏ ra bao nhiêu đồng
TSDH để sử dụng, đó chính là căn cứ để để đầu tư TSDH cho thích hợp. Chỉ tiêu này
năm sau cao hơn năm trước chứng tỏ doanh thu thuần không đảm bảo khả năng hoàn
vốn cho TSDH, chi phí trong DN chưa được kiểm soát và quản lý có hiệu quả gây lãng
phí trong quá trình sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này còn là căn cứ để DN đầu tư cho
TSDH đồng thời giúp DN xác định nhu cầu vốn dài hạn phụ thuộc vào cơ cấu hoạt
động của DN.
Suất hao phí của tài sản dài hạn so với lợi nhuận sau thuế
Tài sản dài hạn bình quân
Suất hao phí của tài sản dài hạn so với

=
Lợi nhuận sau thuế

lợi nhuận sau thuế


Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng LN sau thuế thì cần bao nhiêu đồng TSDH
BQ. Chỉ tiêu này năm sau cao hơn năm trước cho thấy DN đang đầu tư nhiều vào
TSDH nhưng lợi nhuận sau thuế thu về chưa tương xứng với khoản đầu tư đó. Ngoài
ra, có thể do DN đang gặp khó khăn trong sử dụng TSDH nhằm đạt được mức lợi
17

Footer Page 17 of 161.


Header Page 18 of 161.
nhuận tối ưu. Đây cũng là chỉ tiêu DN phân tích làm căn cứ xác định nhu cầu TSDH
nhằm đầu tư cho phù hợp.
Tỷ suất sinh lời của tài sản dài hạn
Lợi nhuận sau thuế

Tỷ suất sinh lời của tài sản dài hạn =

Tài sản dài hạn bình quân
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị TSDH có trong kỳ đem lại bao nhiêu đồng LN
sau thuế. Chỉ tiêu này năm sau cao hơn năm trước chứng tỏ một đồng đầu tư cho
TSDH trong kỳ đem lại nhiều đồng LN sau thuế hơn, cho thấy hiệu quả sử dụng
TSDH tốt, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho DN.
Sức sản xuất của tài sản cố định

Doanh thu thuần

Sức sản xuất của tài sản cố định =

Nguyên giá bình quân tài sản cố định
Trong đó:

Sức sản xuất của TSCĐ là một trong những tỷ số tài chính đánh giá khái quát
hiệu quả sử dụng TS, ở đây là TSCĐ của DN.
Nguyên giá TSCĐ sử dụng BQ trong 1 kỳ là BQ số học của nguyên giá TSCĐ
có ở đầu kỳ và cuối kỳ.
Doanh thu thuần của DN có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ hoạt động của DN,
nó là nguồn để DN trang trải các chi phí, thực hiện tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất
mở rộng, thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nguyên giá BQ TSCĐ dùng vào hoạt động sản
xuất kinh doanh trong kỳ phân tích đem lại bao nhiêu đồng DT thuần. Chỉ tiêu này
năm sau cao hơn năm trước chứng tỏ 1 đồng nguyên giá bình quân TSCĐ tạo ra càng
nhiều đồng DT thuần, hiệu quả sử dụng TSCĐ càng tốt. Do đó, để nâng cao chỉ tiêu
này, đồng thời với việc tăng lượng sản phẩm bán ra, DN phải giảm tuyệt đối những
TSCĐ thừa, không cần dùng vào sản xuất, bảo đảm tỷ lệ cân đối giữ TSCĐ tích cực và
không tích cực, phát huy và khai thác tối đa năng lực sản xuất hiện có của TSCĐ.
Suất hao phí của tài sản cố định
Là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu sức sản xuất của TSCĐ. Ta có công thức :
Tài sản cố định bình quân
Suất hao phí của tài sản cố định =
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết DN muốn có một đồng DT trong kỳ thì cần bao nhiêu đồng
giá trị TSCĐ cho phù hợp nhằm đạt được DT như mong muốn. Chỉ tiêu này năm sau
18

Footer Page 18 of 161.

Thang Long University Library


Header Page 19 of 161.
cao hơn năm trước, chứng tỏ DN đang tốn một khoản chi phí lớn đầu tư vào TSCĐ

cho hoạt động kinh doanh nhưng kết quả thu được không tương xứng, DN chưa khai
thác được hiệu quả tối ưu của TSCĐ. Chỉ tiêu này định giá mức độ sử dụng TSCĐ để
từ đó hỗ trợ DN xác định các biện pháp quản lý tài sản có hiệu quả, tăng khả năng
cạnh trnah, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Tỷ suất sinh lời của tài sản cố định (RONA)
Chỉ tiêu này là sự so sánh giữa LN sau thuế của DN với TSCĐ sử dụng trong kỳ.
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất sinh lời của tài sản cố định =
Nguyên giá tài sản cố định bình quân trong kỳ
Lợi nhuận sau thuế là chênh lệch giữa LN trước thuế và thuế thu nhập DN. Chỉ
tiêu này cho biết cứ một đơn vị nguyên giá (hoặc giá trị còn lại) của TSCĐ tham gia
vào quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo được bao nhiêu đồng LN. Chỉ tiêu này năm
sau cao hơn năm trước, chứng tỏ sức sinh lời của TSCĐ cao, lợi nhuận sau thuế lớn,
DN đang đầu tư và khai thác TSDH có hiệu quả.
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định thông qua mô hình Dupont
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất sinh lời tài sản cố định =

Doanh thu thuần

Tài sản cố định bình
quân trong kỳ
vòng quay vốn cố định

Doanh thu thuần
=

ROS

Thứ nhất, số vòng quay vốn cố định năm sau cao hơn năm trước chứng tỏ doanh

nghiệp cần ít vốn cố định mà vẫn đem lại nhiều doanh thu thuần, cụ thể hơn số vòng
quay của TSCĐ lại bị ảnh hưởng bởi hai nhân tố là DT thuần và TSCĐ BQ trong kỳ.
Nếu DT thuần lớn và TSCĐ BQ trong kỳ nhỏ thì số vòng quay lớn. Số vòng quay vốn
cố định năm sau cao hơn năm trước thì tỷ suất sinh lời TSCĐ cũng càng cao.
Thứ hai là, ROS năm sau cao hơn năm trước thì chứng tỏ 1 đồng doanh thu thuần
doanh nghiệp tạo ra được nhiều lợi nhuận hơn. Nếu DT cao và chi phí thấp thì tỷ suất
sinh lời trên DT tăng, chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh thấp sẽ làm
cho lợi nhuận thu về đạt mức tối ưu k o theo tỷ suất sinh lời TSCĐ cũng tăng cao.
Vòng quay tài sản cố định: cho biết 1 đồng TSCĐ ròng tạo ra được bao nhiêu
đồng DT thuần trong kỳ.
Doanh thu thuần
Vòng quay tài sản cố định =
Tài sản cố định bình quân ròng
Vòng quay TSCĐ là chỉ số tài chính đánh giá hiệu quả sử dụng TS, ở đây là
TSCĐ của DN. Thước đo này được tính bằng cách lấy DT của DN đạt được trong một
19

Footer Page 19 of 161.


Header Page 20 of 161.
kỳ nào đó chia cho giá trị BQ TSCĐ thuần (ròng) của DN trong kỳ đó. Giá trị BQ này
được tính bằng cách lấy giá trị TB cộng của giá trị đầu kỳ và giá trị cuối kỳ.
Thời gian quay vòng tài sản cố định: cho biết thời gian để TSCĐ thực hiện
được một vòng quay TSCĐ.

365

Thời gian quay vòng tài sản cố định =


Vòng quay tài sản cố định
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày từ khi bỏ vốn đến khi thu hồi được giá trị TSCĐ,
chỉ tiêu này là nghịch đảo của chỉ tiêu vòng quay TSCĐ. Vòng quay tài sản cố định
năm sau cao hơn năm trước chứng tỏ chi phí đầu tư cho TSCĐ ít nhưng mang lại
doanh thu cao cho doanh nghiệp, hay DN cần ít TSCĐ mà tạo ra được nhiều doanh thu
khiến tốc độ luân chuyển của TSCĐ nhanh thì thời gian quay vòng TSCĐ càng ngắn.
( g n Nguyễn Hải Sản (2012) ,“

ản rị à c ín d an ng ệp”,
N B Lao động, tr40)

b. Chỉ tiêu đo lƣờng hiệu quả sử dụng vốn
 Chỉ tiêu đo lƣờng hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu
Các nhà đầu tư thường quan tâm đến chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu vì
họ quan tâm đến khả năng thu được LN từ đồng vốn mà họ bỏ ra để đầu tư, hơn nữa
chỉ tiêu này cũng giúp các nhà quản trị tăng cường kiểm soát và bảo toàn vốn góp cho
DN tăng trưởng bền vững. Khi phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu các nhà
phân tích thường sử dụng chỉ tiêu ROE, hiệu suất sử dụng VCSH (số vòng quay
VCSH), thời gian vòng quay VCSH, các chỉ tiêu này được xác định như sau:
Chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu

Lợi nhuận ròng
ROE =
Vốn chủ sở hữu bình quân
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu đầu tư thì tạo ra được bao
nhiêu đồng LN sau thuế thu nhập DN. Chỉ tiêu này năm sau cao hơn năm trước, càng
biểu hiện xu hướng tích cực vì sẽ giúp cho các nhà quản trị có thể huy động vốn trên
thị trường tài chính để tài trợ cho sự tăng trưởng của DN, ngược lại chỉ tiêu này nhỏ thì
hiệu quả kinh doanh thấp, DN sẽ gặp khó khăn trong việc huy động vốn, tuy nhiên sức
sinh lời của vốn chủ sở hữu cao không phải lúc nào cũng thuận lợi vì có thể là do ảnh

hưởng của đòn bẩy tài chính, khi đó mức độ mạo hiểm và rủi ro cao, vì vậy khi phân
tích phải tùy thuộc đặc điểm của ngành nghề kinh doanh. Để phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu, các nhà phân tích sử dụng mô hình
Dupont dưới đây.
20

Footer Page 20 of 161.

Thang Long University Library


Header Page 21 of 161.
Tổng tài sản

Lợi nhuận sau thuế
ROE =
Tổng tài sản

Vốn chủ sở hữu

Vì vậy, mô hình Dupont có thể tiếp tục được triển khai chi tiết thành:
Lợi nhuận sau thuế

Doanh thu

Tổng tài sản

ROE =
Doanh
Vốn

chủ
sởsở
hữu
ROE = Tỷ suất doanh
lợi xthu
Số vòng quay Tổng
tài sảntàix sản
(Tổng tài sản/
vốn
chủ
hữu)
Trên cơ sở nhận biết ba nhân tố trên, DN có thể áp dụng một số biện pháp làm
tăng ROE như sau:
Tác động tới cơ cấu tài chính của DN thông qua điều chỉnh tỷ lệ nợ vay và tỷ lệ
vốn chủ sở hữu cho phù hợp với năng lực hoạt động.
Tăng hiệu suất sử dụng TS. Nâng cao số vòng quay của TS, thông qua việc vừa
tăng quy mô về DT thuần, vừa sử dụng tiết kiệm và hợp lý về cơ cấu của tổng TS.
Tăng DT, giảm chi phí, nâng cao chất lượng của sản phẩm. Từ đó tăng LN của DN.
Như vậy qua khai triển chỉ tiêu ROE chúng ta có thể thấy chỉ tiêu này được cấu
thành bởi ba yếu tố chính là LN ròng biên, vòng quay TS và đòn bẩy tài chính có
nghĩa là để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh (tức là gia tăng ROE) DN có 3 sự lựa
chọn cơ bản là tăng một trong ba yếu tố trên. Thứ nhất DN có thể gia tăng khả năng
cạnh tranh nhằm nâng cao DT và đồng thời tiết giảm chi phí nhằm gia tăng LN ròng
biên. Thứ hai DN có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách sử dụng tốt hơn các
TS sẵn có của mình nhằm nâng cao vòng quay TS. Hay nói một cách dễ hiểu hơn là
DN cần tạo ra nhiều DT hơn từ những TS sẵn có. Một ví dụ đơn giản là giả sử bạn có
một căn nhà tiện đường giao thông mà chưa cần sử dụng, ban ngày bạn có thể cho thuê
kinh doanh đồ ăn, tối đến bạn có thể cho thuê làm chỗ gửi xe. Như vậy với cùng một
TS là cửa hàng bạn đã có thể gia tăng được DT nhờ biết sắp xếp khung thời gian thích
hợp. Thứ ba, DN có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng cao đòn bẩy tài

chính hay nói cách khác là vay nợ thêm vốn để đầu tư. Nếu mức LN trên tổng TS của
DN cao hơn mức lãi suất cho vay thì việc vay tiền để đầu tư của DN là hiệu quả.
Khi áp dụng mô hình Dupont vào phân tích các nhà phân tích nên tiến hành so
sánh chỉ tiêu ROE của DN qua các năm. Sau đó phân tích xem sự tăng trưởng hoặc tụt
giảm của chỉ số này qua các năm bắt nguồn từ nguyên nhân nào trong ba nguyên nhân
kể trên để từ đó đưa ra nhận định và dự đoán xu hướng của ROE trong các năm sau. Ví
dụ khi nhận thấy chỉ tiêu ROE tăng vọt qua các năm xuất phát từ việc DN sử dụng đòn
bẩy tài chính ngày càng tăng thì ta cần tự hỏi xem liệu xu hướng này có tiếp tục được
hay không? Lãi suất trong các năm tới có cho phép DN tiếp tục sử dụng chiến lược
21

Footer Page 21 of 161.


Header Page 22 of 161.
này không? Khả năng tài chính của DN có còn đảm bảo an toàn không? Nếu sự gia
tăng ROE đến từ việc gia tăng biên LN hoặc vòng quay tổng TS thì đây là một dấu
hiệu tích cực tuy nhiên cũng cần phải phân tích sâu hơn. Liệu sự tiết giảm chi phí của
DN có thể tiếp tục diễn ra không và nó bắt nguồn từ đâu? DT có tiếp tục tăng không
với cơ cấu sản phẩm của Công ty như hiện nay và sẽ tăng ở mức nào?...
Có thể nói, bên cạnh các hệ số tài chính khác thì ROE là thước đo chính xác nhất
để đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy được tạo ra bao nhiêu đồng lời. Đây cũng là
một chỉ số đáng tin cậy về khả năng một công ty có thể sinh lời trong tương lai. Thông
thường, ROE càng cao càng chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn của cổ đông, có
nghĩa là công ty đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn đi vay để khai thác
lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn, mở rộng quy mô.
Trong công thức tính ROE, ta có thể thấy VCSH tùy thuộc vào sức sinh lời của
TS và cấu trúc vốn của DN, tức tùy thuộc vào việc sử dụng nợ như thế nào. Mục tiêu
cơ bản trong hoạt động kinh doanh của các DN trong nền kinh tế thị trường là tối đa
hóa LN. Để đạt được mục tiêu đó, các DN phải thực hiện nhiều biện pháp nhằm tiết

kiệm chi phí, tăng DT từ hoạt động kinh doanh, đồng thời chủ động lựa chọn cơ cấu
tài chính hợp lý sao cho vừa tối thiểu hóa chi phí sử vốn và các rủi ro về tài chính, vừa
tối đa hóa LN vốn chủ sở hữu. Một trong những công cụ mà các nhà quản lý tài chính
DN thường sử dụng để đạt được mục đích trên là đòn bẩy tài chính của DN. Đòn bẩy
tài chính phản ánh một đồng vốn mà DN hiện đang sử dụng có bao nhiêu đồng vốn
được hình thành từ các khoản nợ. Do đó có thể cân nhắc, lựa chọn một cơ cấu tài trợ
hợp lý nhằm tận dụng đực hiệu ứng đòn bẩy tài chính, nâng cao khả năng sinh lời vốn
chủ sở hữu, cần xem xét mối quan hệ giữa hiệu quả tài chính, hiệu quả sản xuất kinh
doanh và đòn bẩy tài chính thông qua phương trình:
ROE = [RE (RE – i) * (Nợ/Vốn chủ sở hữu)]*(1 – T)
Trong đó:

i: lãi suất vay BQ
T: Thuế suất thuế thu nhập DN
RE: Tỷ suất sinh lời kinh tế
Nợ/ Vốn CSH: đòn bẩy tài chính

RE = (Lợi nhuận trước thuế Lãi vay)/(Tổng tài sản)
Chỉ tiêu trên cho thấy, nếu hiệu quả kinh doanh RE cao sẽ dẫn đến hiệu quả tài
chính cao và ngược lại. Nhưng nếu một hiệu quả kinh doanh thì chưa đủ vì hiệu quả
tài chính còn chịu ảnh hưởng của cấu trúc vốn và tỷ suất LN trên vốn hay còn gọi là
đòn bẩy tài chính. Tác động của đòn bẩy tài chính có hai mặt, trong điều kiện bình
thường kinh doanh có hiệu quả, mức LN trước thuế và lãi vay đạt được của DN lớn
22

Footer Page 22 of 161.

Thang Long University Library



Header Page 23 of 161.
hơn lãi vay phải trả thì việc tăng thêm hệ số nợ của DN là cần thiết và rất có lợi cho
DN (đây là trường hợp RE > i). Vì sao vậy? Bởi vì DN chỉ phải trả ra một lượng vốn ít
nhưng lại được một lượng TS lớn, hơn nữa, sau khi trả lãi ở mức cố định, LN sau thuế
và lãi vay để dành cho chủ sở hữu, vì vậy lợi ích của chủ sở hữu sẽ tăng lên đáng kể.
Ngược lại, trong trường hợp DN kinh doanh kém hiệu quả thì doanh lợi vốn CSH cũng bị
sụt giảm nhanh chóng, lúc này DN không nên vay thêm (trường hợp RE < i). Vì việc vay
thêm sẽ làm cho hiệu quả tài chính của DN thấp hơn và lúc này DN đang gặp rủi ro trong
kinh doanh do phải sử dụng một phần LN làm ra để bù đắp lãi vay DN phải trả.
Vì lãi tiền vay chỉ phụ thuộc vào số tiền vay là lãi vay mà không phụ thuộc vào
sản lượng hoặc DT của DN, do đó trong các DN có hệ số nợ cao mức ảnh hưởng của
đòn bẩy tài chính sẽ rất lớn và ngược lại. Những DN không vay nợ thì không có đòn
bẩy tài chính. Nói một cách khác, một sự biến động nhỏ của LN trước thuế và lãi vay
sẽ dẫn đến sự thay đổi lớn của LN vốn CSH.
Còn trong trường hợp RE = i hoạt động kinh tế chỉ bù đắp được chi phí hoạt
động tài chính. Khi đó ROE = RE * (1 - T)
Như vậy cấu trúc tài chính (Nợ/ Vốn CSH) đóng vài trò là đòn bẩy tài chính đối
với khả năng sinh lời vốn CSH. DN nào vận dụng hợp lý, linh hoạt sẽ phát huy được
tác dụng của nó.
Đòn bẩy tài chính đề cập tới việc DN sử dụng nguồn tài trợ từ các khoản vay.
Các ph p đo đòn bẩy tài chính là công cụ để xác định xác suất DN mất khả năng thanh
toán các hợp đồng nợ. DN càng nợ nhiều thì càng có nguy cơ cao mất khả năng hoàn
thành nghĩa vụ trả nợ. Nói cách khác, nợ quá nhiều sẽ dẫn tới xác suất phá sản và kiệt
quệ tài chính cao.Về phía tích cực, nợ là một dạng tài trợ tài chính quan trọng và tạo
lợi thế lá chắn thuế cho DN do lãi suất tiền vay được tính như một khoản chi phí hợp
lệ và miễn thuế. Khi DN vay nợ, chủ nợ và chủ sở hữu cổ phần của DN có thể gặp
phải những xung đột về quyền lợi.
( g n Nguyễn Hải Sản (2012), “

ản rị à c ín d an ng ệp”,

N B Lao động, tr42)

Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu (số vòng quay vốn chủ sở hữu)
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu bình quân
Chỉ số này đo lường mối quan hệ giữa DT thuần và VCSH BQ của doanh nghệp;
cho biết 1 đồng VCSH tạo ra được bao nhiêu đồng DT. Chỉ số này năm sau cao hơn

23

Footer Page 23 of 161.


Header Page 24 of 161.
năm trước cho thấy việc đầu tư VCSH cho hoạt động kinh doanh của DN mang lại
nhiều đồng DT thuần hơn, hiệu quả sử dụng VCSH của DN càng cao và ngược lại.
Thời gian quay vòng vốn chủ sở hữu

365 ngày

Thời gian quay vòng vốn chủ sở hữu =
Số vòng quay vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để VCSH quay được một vòng. Chỉ tiêu
này năm sau thấp hơn năm trước chứng tỏ VCSH được sử dụng nhiều hơn cho hoạt
động kinh doanh mà mang lại doanh thu cao cho DN, tốc độ quay vòng của VCSH
nhanh làm cho thời gian luân chuyển của VCSH ngắn hơn, hiệu suất sử dụng VCSH
cao và ngược lại.
 Chi tiêu đo lƣờng hiệu quả sử dụng vốn vay


Hệ số khả năng thanh toán lãi vay còn được gọi là hệ số thu nhập trả lãi định kỳ.
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay là một hệ số quan trọng trong các chỉ số về cơ
cấu vốn. Nó cho thấy LN trước thuế và lãi vay có đủ bù đắp lãi vay hay không (không
liên quan đến tiền, do đó không liên quan gì để khả năng thanh toán cả).
Lợi nhuận t ƣớc thuế và lãi v
Hệ số thanh toán lãi vay =
Lãi vay
Trong đó lãi trước thuế và lãi vay cũng như lãi vay là của năm cuối hoặc là tổng
của 4 quý gần nhất. Hệ số này giúp đánh giá cấu trúc vốn của DN có tối ưu hay không
thông qua đánh giá kết cấu LN cho người cho vay, chính phủ (thuế) và Cổ đông. Từ đó
đánh giá xem nên vay thêm, giảm tỷ trọng nợ hay tỷ trọng nợ đã là tối ưu cần duy trì.
Hệ số này cho biết mức độ LN đảm bảo khả năng trả lãi như thế nào. Nếu công ty quá
yếu về mặt này, các chủ nợ có thể đi đến gây sức ép lên công ty, thậm chí dẫn tới phá
sản công ty. Việc tìm xem một công ty có thể thực hiện trả lãi đến mức độ nào cũng rất
quan trọng. Rõ ràng, khả năng thanh toán lãi vay càng cao thì khả năng thanh toán lãi
của DN cho các chủ nợ của mình càng lớn.
Khả năng trả lãi vay của DN thấp cũng thể hiện khả năng sinh lợi của TS thấp.
Khả năng thanh toán lãi vay thấp cho thấy một tình trạng nguy hiểm, suy giảm trong
hoạt động kinh tế có thể làm giảm lãi trước thuế và lãi vay xuống dưới mức nợ lãi mà
công ty phải trả, do đó dẫn tới mất khả năng thanh toán và vỡ nợ. Tuy nhiên rủi ro này
được hạn chế bởi thực tế lãi trước thuế và lãi vay không phải là nguồn duy nhất để
thanh toán lãi. Các DN cũng có thể tạo ra nguồn tiền mặt từ khấu hao và có thể sử
dụng nguồn vốn đó để trả nợ lãi. Những gì mà một DN cần phải đạt tới là tạo ra một
độ an toàn hợp lý, bảo đảm khả năng thanh toán cho các chủ nợ của mình.
24

Footer Page 24 of 161.

Thang Long University Library



Header Page 25 of 161.
Tỷ suất sinh lời trên tiền vay
Lợi nhuận t ƣớc thuế và lãi vay
Tỷ suất sinh lời trên tiền vay =
Số tiền vay
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích khi DN sử dụng 100 đồng tiền vay thì
tạo ra bao nhiêu đồng LN. Tỷ suất sinh lời của tiền vay đánh giá năng lực tạo lợi
nhuận từ những khoản DN vay trên thị trường tài chính phục vụ mục đích nâng cao
hiệu quả kinh doanh. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức sinh lời từ vốn vay cao, hiệu
quả sử dụng vốn tốt, tiền vay luôn được đảm bảo đủ bởi lợi nhuận và ngược lại.
Chi tiêu đo lƣờng hiệu quả sử dụng chi phí
 Tổng chi phí
Chi phí là những khoản tiền bỏ ra để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, chi phí bao gồm: GVHB, chi phí bán hàng và
chi phí quản lý DN, và các chi phí khác.
Để phân tích hiệu quả sử dụng chi phí ta cần phân tích các chỉ tiêu:
Hiệu suất sử dụng chi phí

Tổng doanh thu

Hiệu suất sử dụng chi phí =
Tổng chi phí trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí bỏ ra trong kỳ cho sản xuất kinh doanh thì
thu được bao nhiêu đồng DT. Tỷ số này năm sau cao hơn năm trước thì chứng tỏ hiệu
suất sử dụng chi phí tốt hơn, cùng một lượng chi phí sản xuất được đầu tư cho hoạt
động sản xuất kinh doanh thì năm sau mang lại nhiều doanh thu hơn.
Tỷ suất lợi nhuận chi phí.
Tổng lợi nhuận trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận chi phí =

Tổng chi phí trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng chi phí bỏ ra thì sẽ thu được bao nhiêu đồng LN.
Khi phân tích các chỉ tiêu trên ta cần phải dựa vào bảng kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh và bảng báo cáo tài chính tổng hợp. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ lợi
nhuận thu được của DN cao, chi phí kiểm soát tốt hoặc mức tăng của doanh thu lớn
hơn mức tăng của chi phí khiến tốc độ tăng trưởng của DN ổn định. Kết quả của chỉ
tiêu này giúp DN phân tích, quản lý hoạt động sử dụng vốn có hiệu quả, xem x t các
nguyên nhân ảnh hưởng tới chi phí và lợi nhuận, nắm rõ được ưu và nhược điểm của
DN nhằm khai thác và quản lý có hiệu quả.
25

Footer Page 25 of 161.


×