Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Tác động của việc gia nhập WTO đến hoạt động xuất khẩu của Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 91 trang )

Header Page 1 of 161.

z

LUẬN VĂN:

Tác động của việc gia nhập WTO
đến hoạt động xuất khẩu của
Việt Nam

Footer Page 1 of 161.


Header Page 2 of 161.

Lời nói đầu

Bước sang thế kỷ 21, nền kinh tế thế giới đang chuyển dần sang nền kinh tế tri thức.
Xu thế toàn cầu hoá và tự do hoá thương mại đang là những xu hướng cơ bản của sự phát
triển. Với Việt Nam cung vậy , nhất là sau khi gia nhập khối ASEAN, AFTA, ký kết hiệp định
thương mại Việt- Mỹ và mới dây là gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới (WTO) đã mở
ra nhiều cơ hội phát huy lợi thế so sánh, tháo gỡ hạn chế về thị trường xuất khẩu, tạo lập môi
trường thương mại mới nhằm trao đổi hàng hoá - dịch vụ, kỹ thuật và thông tin.. đã tạo cơ sở
động lực quan trọng cho tăng trưởng và phát triển kinh tế. Trước những cơ hội như vậy, Việt
Nam cũng sẽ gặp những khó khăn không nhỏ đối với sản xuất trong nước, đặc biệt là đối với
ngành nông nghiệp của đất nước. Khi là thành viên của WTO với hệ quả trực tiếp là giảm bảo
hộ nông nghiệp nói chung, giảm thuế xuất nhập khẩu nông sản, một vài lĩnh vực tất yếu bị thu
hẹp quy mô, thậm chí biến mất do không đứng vững trên thị trường…sẽ là một mối quan tâm
lớn.
Việt Nam là một nước có thế mạnh về sản xuất nông nghiệp, nông sản phong phú và
có giá trị. Trong những năm gần đây, sản xuất và xuất khẩu gạo đã trở thành ngành chủ lực


của Việt Nam, nhiều năm qua liên tục có tốc độ tăng trưởng cao. Từ chỗ thiếu đói triền miên
và phải nhập khẩu lương thực, nhờ đường lối đổi mới và các quyết sách của Nhà nước, từ
năm 1989 trở đi Việt Nam chẳng những đáp ứng đủ lúa gạo cho nhu cầu tiêu dùng mà còn
dành một khối lượng lớn cho xuất khẩu. Đến năm 1999, Việt Nam đã trở thành nước xuất
khẩu gạo lớn thứ hai trên thế giới. Những năm gần đây với kim ngạch xuất khẩu hàng năm
trên 1tỷ USD là nguồn thu ngoại tệ lớn của đất nước.
Vì vậy mà em đã lựa chọn đề tài “Tác động của việc gia nhập WTO đến hoạt động xuất
khẩu của Việt Nam (Minh hoạ bằng ngành xuất khẩu gạo Việt Nam)” để đánh giá về ảnh
hưởng của WTO lên hoạt động xuất khẩu gạo Việt Nam và những gợi ý về những giải pháp
cho xuất khẩu gạo Việt Nam để hỗ trợ nâng cao năng lực cho Việt Nam trong quá trình hội
nhập WTO. Qua đây, em cũng xin chân thành cảm ơn thầy Trần Bão đã giúp em hoàn thành
bản đề án chuyên ngành này. Đây là bản khoa học đầu tay của em nên còn nhiều thiếu xót
không thể tránh khỏi. Mong thầy giúp đỡ thêm cho em để có thể hoàn chỉnh được bản khoa
học đầu tay này.

Footer Page 2 of 161.


Header Page 3 of 161.

chương I
Những vấn đề chung về tổ chức WTO và sự cần thiết của xuất khẩu với nền kinh tế

I/ Những vấn đề chung về tổ chức thương mại (wto)
1. Sự ra đời của và chức năng của WTO
1.1/ Sự ra đời của tổ chức WTO
Hội nghị Bretton Woods vào năm 1944 đó đề xuất thành lập Tổ chức Thương mại Quốc tế
(ITO) nhằm thiết lập các quy tắc và luật lệ cho thương mại giữa các nước. Hiến chương ITO
được nhất trí tại Hội nghị của Liên Hiệp Quốc về Thương mại và Việc làm tại Havana tháng
3 năm 1948. Tuy nhiên, Thượng nghị viện Hoa Kỳ đó khụng phờ chuẩn hiến chương này.

Một số nhà sử học cho rằng sự thất bại đó bắt nguồn từ việc giới doanh nghiệp Hoa Kỳ lo
ngại rằng Tổ chức Thương mại Quốc tế có thể được sử dụng để kiểm soát chứ không phải
đem lại tự do hoạt động cho các doanh nghiệp lớn của Hoa Kỳ (Lisa Wilkins, 1997). ITO
chết yểu, nhưng hiệp định mà ITO định dựa vào đó để điều chỉnh thương mại quốc tế vẫn tồn
tại. Đó là Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại (GATT). GATT đóng vai trũ là
khung phỏp lý chủ yếu của hệ thống thương mại đa phương trong suốt gần 50 năm sau đó.
Các nước tham gia GATT đó tiến hành 8 vũng đàm phán, ký kết thêm nhiều thỏa ước thương
mại mới. Vũng đám phán thứ tám, Vũng đàm phán Uruguay, kết thúc vào năm 1994 với sự
thành lập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) thay thế cho GATT. Các nguyên tắc và các
hiệp định của GATT được WTO kế thừa, quản lý, và mở rộng. Không giống như GATT chỉ
có tính chất của một hiệp ước, WTO là một tổ chức, có cơ cấu tổ chức hoạt động cụ thể.
WTO chính thức được thành lập vào ngày 1 tháng 1 năm 1995.
1.2/ Chức năng của WTO
WTO có các chức năng sau:


Quản lý việc thực hiện các hiệp ước của WTO



Diễn đàn đàm phán về thương mại

Footer Page 3 of 161.


Header Page 4 of 161.



Giải quyết các tranh chấp về thương mại




Giám sát các chính sách thương mại của các quốc gia



Trợ giúp kỹ thuật và huấn luyện cho các nước đang phát triển

Đàm phán
Phần lớn các quyết định của WTO đếu dựa trên cơ sở đàm phán và đồng thuận. Mỗi thành
viên của WTO có một phiếu bầu có giá trị ngang nhau. Nguyên tắc đồng thuận có ưu điểm là
nó khuyến khích nỗ lực tỡm ra một quyết định khả dĩ nhất được tất cả các thành viên chấp
nhận. Nhược điểm của nó là tiêu tốn nhiều thời gian và nguồn lực để có được một quyết định
đồng thuận. Đồng thời, nó dẫn đến xu hướng sử dụng những cách diễn đạt chung chung trong
hiệp định đối với những vấn đề có nhiều tranh cói, khiến cho việc diễn giải các hiệp định gặp
nhiều khó khăn.
Trên thực tế, đàm phán của WTO diễn ra không phải qua sự nhất trí của tất cả các thành viên,
mà qua một quỏ trỡnh đàm phán không chính thức giữa những nhóm nước. Những cuộc đàm
phán như vậy thường được gọi là "đàm phán trong phũng Xanh" (tiếng Anh: "Green Room"
negotiations), lấy theo màu của phũng làm việc của Tổng giám đốc WTO tại Geneva, Thụy
Sỹ. Chỳng cũn được gọi là "Hội nghị Bộ trưởng thu hẹp" (Mini-Ministerials) khi chúng diễn
ra ở các nước khỏc. Quỏ trỡnh này thường bị nhiều nước đang phát triển chỉ trớch vỡ họ hoàn
toàn phải đứng ngoài các cuộc đàm phán như vậy.[1]
Richard Steinberg (2002) lập luận rằng mặc dự mụ hỡnh đồng thuận của WTO đem lại vị thế
đàm phán ban đầu dựa trên nền tảng luật lệ, cỏc vũng đàm phán thương mại kết thúc thông
qua vị thế đàm phán dựa trên nền tảng sức mạnh có lợi cho Liên minh châu Âu và Hoa Kỳ,
và có thể không đem đến sự cải thiện Pareto. Thất bại nổi tiếng nhất và cũng gần đây nhất
trong việc đạt được một sự đồng thuận là tại các Hội nghị Bộ trưởng diễn ra ở Seattle (1999)
và Cancún (2003) do một số nước đang phát triển không chấp thuận các đề xuất được đưa ra.

WTO bắt đầu tiến hành vũng đàm phán hiện tại, Vũng đàm phán Doha, tại Hội nghị Bộ
trưởng lần thứ 4 diễn ra tại Doha, Qatar vào tháng 11 năm 2001. Các cuộc đàm phán diễn ra
căng thẳng và chưa đạt được sự nhất trí, mặc dù đàm phán vẫn đang tiếp diễn qua suốt Hội

Footer Page 4 of 161.


Header Page 5 of 161.

nghị Bộ trưởng lần thứ 5 tại Cancún, Mexico vào năm 2003 và Hội nghị Bộ trưởng lần thứ 6
tại Hồng Kông từ ngày 13 tháng 12 đến ngày 18 tháng 12 năm 2005
Giải quyết tranh chấp
Ngoài việc là diễn đàn đàm phán các quy định thương mại, WTO cũn hoạt động như
một trọng tài giải quyết các tranh chấp giữa các nước thành viên liên quan đến việc áp dụng
quy định của WTO. Không giống như các tổ chức quốc tế khác, WTO có quyền lực đáng kể
trong việc thực thi các quyết định của mỡnh thụng qua việc cho phép áp dụng trừng phạt
thương mại đối với thành viên không tuân thủ theo phán quyết của WTO. Một nước thành
viên có thể kiện lên Cơ quan Giải quyết Tranh chấp của WTO nếu như họ tin rằng một nước
thành viên khác đó vi phạm quy định của WTO.[2]
Hệ thống giải quyết tranh chấp của WTO bao gồm hai cấp: sơ thẩm và phúc thẩm. Ở
cấp sơ thẩm, tranh chấp sẽ được giải quyết bởi một Ban Hội thẩm Giải quyết Tranh chấp.
Ban hội thẩm này thông thường gồm 3 đên 5 chuyên gia trong lĩnh vực thương mại liên quan.
Ban hội thẩm sẽ nghe lập luận của của các bên và soạn thảo một bỏo cỏo trỡnh bày những lập
luận này, kèm theo là phán quyết của ban hội thẩm. Trong trường hợp các bên tranh chấp
không đồng ý với nội dung phán quyết của ban hội thẩm thỡ họ có thể thực hiện thủ tục khiếu
nại lên Cơ quan phúc thẩm. Cơ quan này sẽ xem xét đơn khiếu nại và có phán quyết liên
quan trong một bản báo cáo giải quyết tranh chấp của mỡnh. Phỏn quyết của các cơ quan giải
quyết tranh chấp nêu trên sẽ được thông qua bởi Hội đồng Giải quyết Tranh chấp. Báo cáo
của cơ quan giải quyết tranh chấp cấp phúc thẩm sẽ có hiệu lực cuối cùng đối với vấn đề
tranh chấp nếu không bị Hội đồng Giải quyết Tranh chấp phủ quyết tuyệt đối (hơn 3/4 các

thành viên Hội đồng giải quyết tranh chấp bỏ phiếu phủ quyết phán quyết liên quan).
Trong trường hợp thành viên vi phạm quy định của WTO không có các biện pháp sửa
chữa theo như quyết định của Hội đồng Giải quyết Tranh chấp, Hội đồng có thể ủy quyền
cho thành viên đi kiện áp dụng các "biện pháp trả đũa" (trừng phạt thương mại). Những biện
pháp như vậy cú ý nghĩa rất lớn khi chúng được áp dụng bởi một thành viên có tiềm lực kinh
tế mạnh như Hoa Kỳ hay Liên minh châu Âu. Ngược lại, ý nghĩa của chúng giảm đi nhiều
khi thành viên đi kiện có tiềm lực kinh tế yếu trong khi thành viên vi phạm có tiềm lực kinh

Footer Page 5 of 161.


Header Page 6 of 161.

tế mạnh hơn, chẳng hạn như trong tranh chấp mang mó số DS 267 về trợ cấp bông trái phép
của Hoa Kỳ.[3]
2. Cơ cấu tổ chức và nguyên tắc hoạt động của tổ chức WTO
2.1/ Bộ máy tổ chức của WTO
Tất cả các thành viên WTO đều có thể tham gia vào các hội đồng, ủy ban của WTO,
ngoại trừ Cơ quan Phúc thẩm, các Ban Hội thẩm Giải quyết Tranh chấp và các ủy ban đặc
thù.
Cấp cao nhất: Hội nghị Bộ trưởng:
Cơ quan quyền lực cao nhất của WTO là Hội nghị Bộ trưởng diễn ra ít nhất hai năm
một lần. Hội nghị có sự tham gia của tất cả các thành viên WTO. Các thành viên này có thể là
một nước hoặc một liên minh thuế quan (chẳng hạn như Cộng đồng châu Âu). Hội nghị Bộ
trưởng có thể ra quyết định đối với bất kỳ vấn đề trong các thỏa ước thương mại đa phương
của WTO
Cấp thứ hai: Đại Hội đồng
Công việc hàng ngày của WTO được đảm nhiệm bởi 3 cơ quan: Đại Hội đồng, Hội
đồng Giải quyết Tranh chấp và Hội đồng Rà soát Chính sách Thương mại. Tuy tên gọi khác
nhau, nhưng thực tế thành phần của 3 cơ quan đều giống nhau, đều bao gồm đại diện (thường

là cấp đại sứ hoặc tương đương) của tất cả các nước thành viên. Điểm khác nhau giữa chúng
là chúng được nhóm họp để thực hiện các chức năng khác nhau của WTO.
 Đại Hội đồng là cơ quan ra quyết định cao nhất của WTO tại Geneva, được nhóm
họp thường xuyên. Đại Hội đồng bao gồm đại diện (thường là cấp đại sứ hoặc tương
đương) của tất cả các nước thành viên và có thẩm quyền quyết định nhân danh hội
nghị bộ trưởng (vốn chỉ nhóm họp hai năm một lần) đối với tất cả các công việc của
WTO.
 Hội đồng Giải quyết Tranh chấp được nhóm họp để xem xét và phê chuẩn các phán
quyết về giải quyết tranh chấp do Ban Hội thẩm hoặc Cơ quan Phúc thẩm đệ trỡnh.

Footer Page 6 of 161.


Header Page 7 of 161.

Hội đồng bao gồm đại diện của tất cả các nước thành viên (cấp đại sứ hoặc tương
đương).
 Hội đồng Rà soát Chính sách Thương mại được nhóm họp để thực hiện việc rà soát
chính sách thương mại của các nước thành viên theo cơ chế rà soát chính sách thương
mại. Đối với những thành viên có tiềm lực kinh tế lớn, việc rà soát diễn ra khoảng hai
đến ba năm một lần. Đối với những thành viên khác, việc rà soát có thể được tiến
hành cỏch quóng hơn.
Cấp thứ ba: Các Hội đồng Thương mại
Các Hội đồng Thương mại hoạt động dưới quyền của Đại Hội đồng. Có ba Hội đồng Thương
mại là: Hội đồng Thương mại Hàng hóa, Hội đồng Thương mại Dịch vụ và Hội đồng Các
khía cạnh của Quyền Sở hữu Trí tuệ liên quan đến Thương mại. Mội hội đồng đảm trách một
lĩnh vực riêng. Cũng tương tự như Đại Hội đồng, các hội đồng bao gồm đại diện của tất cả
các nước thành viên WTO. Bên cạnh ba hội đồng này cũn cú sỏu ủy ban và cơ quan độc lập
khác chịu trách nhiệm báo cáo lên Đại Hội đồng các vấn đề riêng rẽ như thương mại và phát
triển, môi trường, các thỏa thuận thương mại khu vực, và các vấn đề quản lý khác. Đáng chú

ý là trong số này có Nhóm Công tác về việc Gia nhập chịu trách nhiệm làm việc với các nước
xin gia nhập WTO.
1. Hội đồng Thương mại Hàng hóa chịu trách nhiệm đối với các hoạt động thuộc phạm
vi của Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại (GATT), tức là các hoạt động
liên quan đến thương mại quốc tế về hàng hóa.
2. Hội đồng Thương mại Dịch vụ chịu trách nhiệm đối với các hoạt động thuộc phạm vi
của Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ (GATS), tức là các hoạt động liên quan
đến thương mại quốc tế về dịch vụ.
3. Hội đồng Các khía cạnh của Quyền Sở hữu Trí tuệ liên quan đến Thương mại chịu
trách nhiệm đối với các hoạt động thuộc phạm vi của Hiệp định về Các khía cạnh của
Quyền Sở hữu Trí tuệ liên quan đến Thương mại (TRIPS), cũng như việc phối hợp với
các tổ chức quốc tế khác trong lĩnh vực quyền sở hữu trí tuệ.
Cấp thứ tư: Các Ủy ban và Cơ quan

Footer Page 7 of 161.


Header Page 8 of 161.

Dưới các hội đồng trên là các ủy ban và cơ quan phụ trách các lĩnh vực chuyên môn riêng
biệt.
1. Dưới Hội đồng Thương mại Hàng hóa là 11 ủy ban, 1 nhóm công tác, và 1 ủy ban đặc
thù.
2. Dưới Hội đồng Thương mại Dịch vụ là 2 ủy ban, 2 nhóm công tác, và 2 ủy ban đặc thù.
3. Dưới Hội đồng Giải quyết Tranh chấp (cấp thứ 2) là Ban Hội thẩm và Cơ quan Phúc
thẩm.
Ngoài ra, do yêu cầu đàm phán của Vũng đàm phán Doha, WTO đó thành lập Ủy ban Đàm
phán Thương mại trực thuộc Đại Hội đồng để thức đẩy và tạo điều kiện thuận lợi cho đàm
phán. Ủy ban này bao gồm nhiều nhóm làm việc liên quan đến các lĩnh vực chuyên môn khác
nhau.

2.2/ Nguyên tắc hoạt động của WTO
Tổ chức WTO được xây dựng trên 5 nguyên tắc cơ bản:
2.2.1/ Nguyên tắc không phân biệt đối xử
Được thể hiện qua 2 quy chế:
- Quy chế đãi ngộ Tối huệ quốc (MFN) là quy chế mỗi nước khi là thành viên của
WTO phải giành cho sản phẩm nhập khẩu từ một quốc gia thành viên khác đối xử không kém
ưu đãi hơn so với sản phẩm nhập khẩu từ một nước thứ ba khác.
- Quy chế đối xử quốc gia (NT) là quy chế mà mỗi nước thành viên của WTO không
giành cho sản phẩm nội địa những ưu đãi hơn so với sản phẩm của nước ngoài.
2.2.2/ Nguyên tắc điều kiện hoạt động thương mại ngày càng thuận lợi, tự do thông qua
đàm phán
Mỗi nước khi ra nhập WTO phải xây dựng lộ trình cắt giảm thuế và các biện pháp phi
thuế theo thoả thuận đã thông qua ở các vòng đàm phán song phương và đa phươngvới mỗi
thành viên của tổ chức để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tự do hoá thương mại.
2.2.3/ Nguyên tắc xây dựng môi trường kinh doanh dễ dự đoán

Footer Page 8 of 161.


Header Page 9 of 161.

Chính phủ các nước khi là thành viên của WTO không được thay đổi một cách tuỳ
tiện cơ chế chính sách của quốc gia gây khó dễ cho các doanh nghiệp và các nhà xuất khẩu.
2.2.4/ Nguyên tắc tạo ra môi trường kinh doanh mang tính chất cạnh tranh bình
đẳng,công bằng
Chính phủ của các nước thuộc WTO ngoài thực hiện nghiêm chỉnh 2 cơ chế MFN và
NT, thì còn phảI cắt, giảm việc áp dụng các biện pháp cạnh tranh không bình đẳng như trợ
giá, trợ cấp xuất khẩu….
.2.2.5/ Nguyên tắc giành một số ưu đãi về thương mại cho các nước đang phát triển
Tổ chức áp dụng nguyên tắc này thông qua các biện pháp sau đây:

- Giành ưu đãi thuế nhập khẩu khi thâm nhập vào thị trường các nước công nghiệp phát
triển (GSP).
- Không phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của WTO như các nước công n ghiệp phát
triển.
- Thời gian quá độ để điều chỉnh chính sách kinh tế và thương mại phù hợp với quy
định của WTO dài hơn.
3/ Lợi ích của việc trở thành thành viên của WTO
Một là: việc thực hiện các Hiệp định WTO nhìn chung mở rộng cơ hội thương mại
cho các nước thành viên của tổ chức. Hiện nay hoạt động thương mại giữa các nước thành
viên WTO chiếm trên 90% khối lượng thương mại thương mại toàn thế giới. Gia nhập WTO
sẽ giúp cho các nước thành viên có điều kiện mở rộng thị trường xuất khẩu , được hưởng quy
chế tối huệ quốc, được hưởng nhiều thuận lợi như việc giảm hàng rào thuế quan và phi thuế
quan, hưởng GSP.
Hai là: các nguyên tắc đa phương chặt chẽ bảo đảm một môi trường thương mại ổn
định có thể tiên liệu được và tạo ra mối quan hệ thương mại chắc chắn. Khi là thành viên
của WTO, cho phép các nước thực sự tham gia vào nhịp sống chung của kinh tế toàn cầu, tiếp
cận với môi trường thương mại có quy mô toàn cầu, mang tính chắc chắn, có hệ thống bền
vững và tương đối ổn định, tạo tiền đề cho việc phát triển kinh tế trong nước.

Footer Page 9 of 161.


Header Page 10 of 161.

Ba là: chỉ các nước thành viên WTO mới có khả năng hưởng các quyền được ghi trong
các Hiệp định WTO. Bởi lẽ các nước không phải là thành viên của WTO thì không được
quyền tham gia thương lượng phân chia quyền lợi và thị trường, không có thông tin, không
có quyền đấu tranh, phát biểu khi có vấn đề xảy ra hoặc các thoả thuận có thể gây phương hại
đến lợi ích của quốc gia mình.
Bốn là: các Hiệp định WTO không ngừng nâng cao tính trong sáng minh bạch của

chính sách thương mại và tập quán thương mại, điều này làm tăng cường sự ổn định trong
quan hệ thương mại.
Năm là: các nước thành viên tiếp cận với cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO để bảo
vệ lợi ích và quyền thương mại của mình. Trong qúa trình tự do hoá và đa phương hoá
thương mại, dù có tích cực đến đâu cũng không tránh khỏi những cuộc tranh chấp quyền lợi
lẫn nhau. Nếu cứ để phó mặc thì những cuộc tranh chấp này có thể kéo dài và dễ dẫn đến
những xung đột nghiêm trọng. WTO sẽ đóng vai trò trọng tài duy nhất, giải quyết các mâu
thuẫn thương mại đó một cách tích cực. Từ ngày thành lập đến nay, WTO đã giải quyết hơn
200 vụ tranh chấp thương mại giữa các nước thành viên.
Sáu là: việc trở thành thành viên sẽ tạo ra các công cụ để nâng cao lợi ích kinh tế của
các thành viên thông qua việc tham gia vào các cuộc đàm phán thương mại song phương
và đa phương. Do giảm bớt hàng rào thương mại tất yếu thương mại tăng trưởng, sẽ làm tăng
thu nhập cả thu nhập quốc dân và thu nhập cá nhân, kích thích tăng trưởng kinh tế, tạo thêm
việc làm mới cho hàng trăm triệu người lao động.
Bảy là: khi là thành viên chính thức của tổ chức WTO, các nước sẽ tạo dựng vị trí
trong tiến trình toàn cầu hoá về kinh tế, ngoài ra còn có điều kiện thuận lợi để hợp tác, đấu
tranh và bảo vệ quyền lợi của quốc gia mình.
3/ Các hiệp định của WTO
Hiệp định WTO bao gồm nhiều lĩnh vực, những nội dung cốt lõi của Hiệp định bao gồm 4
vấn đề cơ bản, thể hiện trong 4 Hiệp định: Thương mại hàng hoá GATT, thương mại dịch vụ
GATS, sở hữu trí tuệ TRIPS, quan hệ đầu tư TRIMS.
3.1/ Thương mại hàng hoá (GATT)

Footer Page 10 of 161.


Header Page 11 of 161.

Nội dung cơ bản về thương mại hàng hoá là:
Thực hiện nguyên tắc đối xử tối huệ quốc (MFN) đối với hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ

từ các nước khác nhau và nguyên tắc đối xử quốc gia (NT) đối với hàng nhập khẩu và hàng
sản xuất trong nước.
WTO thừa nhận thuế quan (thuế nhập khẩu) là biện pháp bảo hộ thị trường nội địa duy
nhất được áp dụng.
Các nước thuộc WTO phải giảm thuế quan và không tăng thuế nhập khẩu để tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động thương mại.
áp dụng các biện pháp hạn chế số lượng nhập khẩu tuy nhiên trong trường hợp cần thiết
vẫn có thể áp dụng như: đảm bảo an ninh quốc gia, bảo vệ văn hoá truyền thống, môi trường,
sức khỏe, cộng đồng...
Công nhận quyền kinh doanh xuất nhập khẩu của các tổ chức và cá nhân không phân biệt
thành phần kinh tế của nước mình cũng như các tổ chức và cá nhân của nước thành viên
WTO trên lãnh thổ nước mình.
Hạn chế trợ cấp tràn lan của Chính phủ và chống bán phá giá làm sai lệch thương mại
công bằng.
Quy định giá trị tính thuế quan và giá giao dịch thực tế chứ không phải là giá do các cơ
quan quản lý Nhà nước áp đặt...
WTO cho phép các nước thành viên được duy trì Doanh nghiệp thương mại Nhà nước với
điều kiện các doanh nghiệp này hoạt động hoàn toàn trên cơ chế thị trường.
Các nước thuộc WTO được áp dụng biện pháp bảo vệ tạm thời để bảo vệ thị trường nội
địa.
Hiệp định dệt may: ATC thay thế Hiệp định đa sợi (MFA) với nội dung chính của ATC là:
các nước thành viên WTO thông qua 4 giai đoạn giảm hạn ngạch và tiến tới xoá bỏ hoàn toàn
hạn ngạch vào đầu năm 2005.
3.2/ Hiệp định chung thương mại dịch vụ đối với - GATS
Mục tiêu của Hiệp định thương mại - dịch vụ là để kích thích cạnh tranh nhằm tạo ra nhiều

Footer Page 11 of 161.


Header Page 12 of 161.


dịch vụ sẵn sàng hơn, rẻ hơn, chất lượng hoàn hảo hơn nhằm thoả mãn các nhu cầu kinh
doanh sản xuất, thương mại và nâng cao mức sống nhân dân.
Các nguyên tắc áp dụng trong mở cửa thị trường thương mại dịch vụ:
Nguyên tắc tối huệ quốc (MFN): đây là nguyên tắc bắt buộc nhằm tạo một “sân chơi”
bình đẳng cho các dịch vụ nước ngoài trên thị trường của nước dịch vụ.
Nguyên tắc đối xử quốc gia (NT): nguyên tắc này chỉ thực hiện trên cơ sở kết quả của các
cuộc đàm phán và các cam kết về tiến trình tự do hoá dịch vụ giữa các thành viên.
3.3/ Hiệp định về quyền sở hữu trí tuệ
Đối tượng điều chỉnh của Hiệp định (TRIPS)
- Bản quyền và các quyền có liên quan.
- Nhãn hiệu hàng hoá
- Chỉ dẫn địa lý
- Kiểu dáng công nghiệp
- Sáng chế
- Thiết kế bố trí mạch thích hợp
- Bí mật thông tin thương mại
- Hạn chế các hoạt động chống cạnh tranh trong các hợp đồng chuyển giao công nghệ
Các nguyên tắc của chính của Hiệp định TRIPS
Nguyên tắc MFN: đòi hỏi một nước thành viên của WTO giành những ưu đãi, ưu tiên
hoặc miễn trừ áp dụng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến hoạt động thương mại cho
công dân của một quốc gia thì cũng phải giành những điều kiện tương tự cho các công dân
của tất cả các nước thành viên khác thuộc WTO.
Nguyên tắc NT: mỗi nước thành viên WTO cho các công dân của các nước thành viên
khác những đối xử không kém thuận lợi hơn về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ có liên quan đến
thương mại so với công dân của nước mình.

Footer Page 12 of 161.



Header Page 13 of 161.

3.4/ Hiệp định các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại (TRIMS)
Nội dung của TRIMS:
- Cho phép các nhà đầu tư nước ngoài được hưởng nguyên tắc đối xử quốc gia NT trong
hoạt động đầu tư sang các nước thành viên thuộc WTO.
- Loại bỏ các biện pháp thương mại gây trở ngại cho hoạt động đầu tư: Các biện pháp bắt
buộc hay điều kiện về quy định một “tỉ lệ nội địa hoá” đối với các doanh nghiệp; các biện
pháp “cân bằng thương mại” buộc doanh nghiệp phải tự cân đối về khối lượng và trị giá xuất
nhập khẩu, về ngoại hối,...
4/ Hiệp định nông nghiệp:
Hiệp định nông nghiệp bao gồm 13 phần và 21 điều khoản và 5 phụ lục kèm theo. Những
nội dung chính của Hiệp định gồm có:
4.1.1/ Tiếp cận thị trường
WTO cho phép bảo hộ sản xuất trong nước bằng thuế quan nhưng phải cam kết mức thuế
trần nhất định để đảm bảo trong tương lai mức thuế nhập khẩu không được cao hơn mức thuế
trần đã cam kết. Ngoài ra, còn phải cam kết lịch trình giảm thuế. Trong nông nghiệp, các
nước thành viên phát triển cam kết giảm thuế quan trung bình 36% trong vòng 6 năm từ 1995
- 2000, ít nhất giảm 15% cho mỗi sản phẩm; các nước đang phát triển sẽ giảm 24% trong
vòng 10 năm từ 1995 - 2004, ít nhất là 10% cho mỗi sản phẩm.
Ngoài ra các nước thành viên phải loại bỏ các biện pháp phi thuế quan như hạn chế định
lượng (hạn ngạch xuất khẩu, hạn chế số lượng nhập khẩu, giấy phép không tự động...) nhằm
bảo hộ sản xuất nội địa và tiêu dùng trong nước. Trong những trường hợp và bối cảnh nhất
định WTO cho phép sử dụng một số biện pháp phi thuế như các biện pháp kỹ thuật để bảo vệ
con người, động vật, thực vật và bảo vệ môi trường với điều kiện là các biện pháp này không
hạn chế và bóp méo thương mại một cách vô lý hoặc tạo ra sự đối xử tùy tiện.
4.1.2/ Hỗ trợ trong nước đối với nông nghiệp
Hỗ trợ trong nước đựơc phân thành ba dạng hộp: hộp xanh lá cây (green box), hộp xanh
lam (blue box) và hộp hổ phách (amber box). Các nước phải cắt giảm trợ cấp dạng hộp hổ


Footer Page 13 of 161.


Header Page 14 of 161.

phách nhưng vẫn được duy trì và không phải cam kết cắt giảm trợ cấp dạng hộp xanh lá cây
và hộp xanh lam.
Nhóm chính sách hộp xanh lá cây (green box)
Gồm tất cả biện pháp trợ cấp không tạo ra hoặc rất ít bóp méo thương mại và ảnh hưởng
tới sản xuất đối với hàng nông sản, đáp ứng các điều kiện:
- Đựơc thực hiện thông qua một chương trình tài trợ bằng ngân sách Nhà nước không liên
quan đến các khoản thu từ người tiêu dùng;
- Không có tác dụng trợ giá cho người sản xuất;
- Thuộc diện 12 dạng trợ cấp được Hiệp định Nông nghiệp quy định hoặc đáp ứng các tiêu
chuẩn do Hiệp định Nông nghiệp quy định gồm: các dịch vụ chung; dự

trữ quốc gia vì mục

đích an ninh lương thực; trợ giúp lương thực trong nước; trợ cấp thu nhập cho người có mức
thu nhập dưới mức tối thiểu do Nhà nước quy định; chương trình giảm nhẹ thiên tai; chương
trình an toàn và bảo hiểm thu nhập; hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu thông qua chương trình trợ
giúp hồi hưu cho người sản xuất nông nghiệp;....
Nhóm chính sách hộp xanh lam (blue box)
Bao gồm các khoản chi trả trực tiếp trong các chương trình hạn chế sản xuất thoả mãn
trong các điều kiện: các khoản chi trả căn cứ theo diện tích hoặc số lượng cố định; các khoản
chi trả tính cho 85% hoặc dưới 85% mức sản lượng cơ sở; các khoản chi trả cho chăn nuôi
được tính theo số đầu gia súc, gia cầm cố định.
Trợ cấp thuộc chương trình phát triển của các nước đang phát triển cũng được miễn trừ
cam kết cắt giảm gồm: trợ cấp đầu tư; trợ cấp đầu tư cho người nghèo có thu nhập thấp hoặc
nông dân ở vùng khó khăn; trợ cấp để nông dân chuyển từ trong cây thuốc phiện sang trồng

cây khác.
Nhóm chính sách hộp hổ phách (amber box)
Hiệp định Nông nghiệp quy định mức hỗ trợ trong nước tối đa (được tính là Tổng mức hỗ
trợ gộp AMS) mà các nước phải tính toán, khai báo theo biểu mẫu quy định (ACC /4) phải
cam kết cắt giảm nếu vượt quá mức cho phép. Đối với các nước phát triển mức hỗ trợ cho

Footer Page 14 of 161.


Header Page 15 of 161.

phép là bằng 5% so với giá trị sản lượng của sản phẩm được hỗ trợ. Đối với các nước đang
phát triển mức này là 10%.
Biện pháp hỗ trợ gồm:
- Hỗ trợ giá thị trường: áp dụng giấy phép, hạn ngạch để hỗ trợ giá trong nước làm cho giá
trong nước không phản ánh đúng theo giá thị trường quốc tế.
- Hỗ trợ giá bằng cách thu mua theo giá can thiệp của Chính phủ
- Các loại trợ cấp khác.
Tổng mức AMS được tính như sau:
Tổng
AMS

=

AMS tính

+

AMS không tính


+

Mức hỗ trợ tương

theo sản phẩm

theo sản phẩm

đương theo sản phẩm

cụ thể

cụ thể

liệt kê tại Biểu DS: 8

4.1.3/ Trợ cấp xuất khẩu
Giá trị trợ cấp xuất khẩu phải giảm 36%, và khối lượng xuất khẩu được trợ cấp phải giảm
21% đối với mỗi sản phẩm trong giai đoạn chuyển tiếp tính theo số liệu năm 1986 - 1990.
Trong một số trường hợp, trong những năm đầu, các cam kết cắt giảm có thể được tính theo
số liệu năm 1991 - 1992, và số lượng cắt giảm trong giai đoạn từ năm thứ hai đến năm thứ
năm được phép linh hoạt.
Theo quy định của WTO, trợ cấp xuất khẩu gồm:
- Nhà nước trợ cấp trực tiếp cho người sản xuất hàng xuất khẩu;
- Nhà nước bán hoặc thanh lý lượng dự trữ nông sản với giá rẻ hơn giá nội địa;
- Nhà nước tài trợ các khoản chi trả cho xuất khẩu nông sản kể cả khoản tải trợ từ nguồn
thu thuế và các khoản được để lại;
- Trợ cấp cho nông sản dựa trên hàm lượng nông sản xuất khẩu;
- Trợ cấp để giảm chi phí tiếp thị xuất khẩu cho nông sản.
- Ưu đãi về cước phí vận tải trong nước và quốc tế đối với hàng xuất khẩu;


Footer Page 15 of 161.


Header Page 16 of 161.

4.1.4/ Tự vệ đặc biệt
Các điều khoản về quyền tự vệ đặc biệt (được áp dụng khi khối lượng nhập khẩu tăng hay
khi giá cả giảm so với giá cả trung bình thời kỳ 1986 - 1988) cho phép đặt thêm một số thuế
phụ thu tới một mức độ xác định nhưng không được phân biệt đối xử (khi khối lượng tăng)
và chỉ áp dụng theo từng trường hợp cụ thể.
4.2/ Hiệp định TBT
Hiệp định bao gồm 15 Điều và 3 Phụ lục kèm theo. Nội dung của Hiệp định

bao gồm

các quy định về mặt kỹ thuật, các tiêu chuẩn, các thủ tục đánh giá hợp chuẩn, kể cả hợp
chuẩn về mặt bao bì, nhãn mác. Hiệp định TBT quy định các quốc gia không được có các quy
định phân biệt đối xử mang tính vô căn cứ giữa các sản phẩm do nguồn gốc xuất xứ của các
sản phẩm, và để đạt được mục tiêu này, cần phải lựa chọn áp dụng các biện pháp ít gây cản
trở nhất cho thương mại. Hiệp định cũng quy định những nguyên tắc thủ tục nhất định mà các
nước phải tuân thủ khi áp dụng các biện pháp tiêu chuẩn kỹ thuật không dựa trên cơ sở các
tiêu chuẩn quốc tế. Trước khi áp dụng phải thông báo trước cho Ban Thư ký WTO và cũng
phải thông báo cho nước xuất khẩu để họ có cơ hội tham khảo và đóng góp ý kiến.
4.3/ Hiệp định SPS
Hiệp định quy định về các biện pháp quản lý và kiểm soát có liên quan đến sức khoẻ của
động vật, thực vật và của con người, quy định bắt buộc phải quy chiếu đến các chuẩn mực
quốc tế. Nếu một quốc gia quy định các tiêu chuẩn về vệ sinh dịch tễ và bảo vệ thực vật khác
với các tiêu chuẩn do các định chế quốc tế khuyến nghị áp dụng thì quốc gia đó phải đưa ra
căn cứ giải thích về mặt khoa học, chuyên môn, có áp dụng một thủ tục phân tích rủi ro đã

được quy định thống nhất. Hiệp định cũng quy định nghĩa vụ phải thông tin cho các nước thứ
ba về những thay đổi trong quy định pháp luật quốc gia và quy định rõ rằng các biện pháp vệ
sinh dịch tễ được áp dụng không nhằm mục đích bảo hộ.
II/ Khái niệm, mục tiêu, nhiệm vụ và vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với nền kinh
tế
1. Khái niệm xuất khẩu

Footer Page 16 of 161.


Header Page 17 of 161.

Hoạt động xuất khẩu là hoạt động đưa các hàng hoá và dịch vụ từ quốc gia này sang
quốc gia khác để bán; là hoạt động trao đổi hàng hoá và dịch vụ giữa các chủ thể kinh tế có
quốc tịch khác nhau thông qua hoạt động mua bán, lấy tiền tệ làm vật ngang giá chung. Dưới
góc độ kinh doanh, xuất khẩu là việc bán các hàng hoá và dịch vụ. Dưới góc độ phi kinh
doanh như làm quà tặng hoặc viện trợ không hoàn lại thì hoạt động đó lại là việc lưu chuyển
hàng hoá và dịch vụ qua biên giới quốc gia.
Xuất khẩu là một hoạt động cơ bản của hoạt động ngoại thương, đã có từ rất lâu và
ngày càng phát triển mạnh mẽ cả chiều rộng và chiều sâu. Hình thức cơ bản ban đầu của nó là
trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia, cho đến nay thì nó đã rất phát triển với rất nhiều hình
thức khác nhau, diễn ra với phạm vi không chỉ là một nước ma trên phạm vi toàn thế giới;
không chỉ trong một ngành, một lĩnh vực mà trong tất cả các ngành, các lĩnh vực kinh tế; cả
trong hàng hoá hữu hình và vô hình.
2/ Mục tiêu và nhiệm vụ của xuất khẩu
* Mục tiêu của xuất khẩu
Quan trọng nhất của hoạt động xuất khẩu là để nhập khẩu đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế
: phục vụ cho quá trình CNH, HĐH đất nước, cho tiêu dùng, và tạo thêm công ăn việc làm
cho nhân dân.
Do đó, thị trường xuất khẩu phải gắn với thị trường nhập khẩu, phải xuất phát từ yêu cầu

của thị trường trong nước để xác định phương hướng và tổ chức nguồn hàng nhập khẩu cho
phù hợp.
*Nhiệm vụ của xuất khẩu:
Phải ra sức khai thác có hiệu quả với nguồn lực của đất nước như: đất đai, vốn, nguồn
nhân lực, tài nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất.
Nâng cao năng lực sản xuất hàng xuất khẩu để tăng nhanh khối lượng và kim ngạch xuất
khẩu.

Footer Page 17 of 161.


Header Page 18 of 161.

Tạo ra nhiều mặt hàng xuất khẩu chủ lực đáp ứng những đòi hỏi của thị trường thế giới,
của khách hàng về chất lượng và số lượng, có sức hấp dẫn và khả năng cạnh tranh cao trên thị
trường
3/ Vai trò của xuất khẩu đối với một quốc gia
Thứ nhất, xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ CNH đất nước.
Nguồn vốn để nhập khẩu có thể được hình thành từ các nguồn như đầu tư nước ngoài, vay nợ,
viện trợ, thu được từ ngành du lịch, dịch vụ thu ngoại tệ.... Các nguồn vốn như đầu tư nước
ngoài, vay nợ và viện trợ tuy quan trọng nhưng rồi cũng phải trả bằng cách này hay cách khác
ở thời kỳ sau.Nhưng nguồn vốn quan trọng nhất cho nhập khẩu, choCNH đất nước là xuất
khẩu. Nguồn vốn bên ngoài sẽ tăng lên. Nhưng với cơ hội đầu tư và vay nợ của nước ngoài
và các tổ chức quốc tế chỉ thuận lợi khi các chủ đầu tư và người cho vay thấy được khả năng
xuất khẩu, nguồn vốn duy nhất để trả nợ hoạt động mạnh. Do vậy, đẩy mạnh xuất khẩu nói
chung là đòi hỏi cấp bách nhằm tăng nhanh ngoại tệ, giải quyết vấn đề tích luỹ vốn cho CNH.
Thứ hai, xuất khẩu còn đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất
phát triển.Co thể nhìn nhận tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo 2 hướng:
-


Xuất khẩu chỉ việc tiêu thụ những sản phẩm thừa do sản xuất vượt quá nhu cầu nội

địa. Nếu như nền kinh tế kém phát triển,lạc hậu; sản xuất không đủ đáp ứng nhu cầu trong
nước mà chỉ trông chờ vào sản xuất “thừa” dể xuất khẩu thì sản xuất và thay đổi cơ cấu kinh
tế rất chậm.
-

Coi thị trường là hướng quan trọng để tổ chức sản xuất. Quan điểm này chính là xuất

phát từ nhu cầu của thị trường thế giới, điều này có tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu
kinh tế thúc đẩy sự phát triển.
Thứ ba, xuất khẩu có tác động tích cực đến giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời
sống nhân dân. Trước hết sản xuất hàng xuất khẩu là nơi thu hút hàng triệu lao động vào làm
việc với thu nhập cao. Còn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục
vụ đời sống và đáp ứng ngày một phong phú thêm nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. đẩy mạnh
xuất khẩu được xem là một yếu tố quan trọng kích thích sự tăng trưởng kinh tế.

Footer Page 18 of 161.


Header Page 19 of 161.

Thứ tư, xuất khẩu có vai trò kích thích đổi mới trang thiết bị và công nghiệp sản xuất.
Trong điều kiện ngày càng đòi hỏi cao của thị trường về quy cách, chung loại, mẫu mã, thì
một mặt sản phẩm phải đổi mới trang thiết bị công nghệ, mặt khác người lao động phải nâng
cao tay nghề, học hỏi những kinh nghiệm sản xuất tiên tiến, hiện đại. . Có mở cửa kinh tế,
phát triển hướng về xuất khẩu có thể nuôi dưỡng sự tăng trưởng của xí nghiệp công nghiệp
non trẻ trở thành công ty có khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới bằng việc mở rộng
thị trường và đưa ra những sản phẩm, quy trình sản xuất phù hợp với nhu cầu thị trường, nhu

cầu về các loại sản phẩm khác nhau ở các quốc gia.
Thứ năm, xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại của
nước ta. Thứ năm, xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối
ngoại của nước ta. Xuất khẩu và quan hệ kinh tế đối ngoại có tác động qua lại phụ thuộc lẫn
nhau. Có thể hoạt động xuất khẩu có sớm hơn các hoạt động kinh tế đối ngoại khác và tạo
điều kiện thúc đẩy các quan hệ này phát triển.
Tóm lại, muốn đẩy mạnh công cuộc CNH, HĐH đất nước thì không còn con đường
nào khác là phải đẩy mạnh xuất khẩu. Việc đẩy mạnh xuất khẩu phải được coi là vấn đề có ý
nghiã chiến lược để phát triển kinh tế.

Footer Page 19 of 161.


Header Page 20 of 161.

chương Ii
thực trạng hoạt động xuất khẩu gạo Việt Nam Từ năm 1989 đến nay

I/ Tình hình sản xuất và tiêu thụ gạo của thế giới trong thời gian qua
Trong thời gian gần đây, việc cung cấp lúa gạo trên thị trường thế giới có xu hướng tăng
liên tục, cao hơn nhiều so với mức độ tiêu thụ. Trong đó có các nước sản xuất gạo lớn như
Trung Quốc, ấn Độ, Indonexia, Việt Nam, Bangladesh, Thái Lan. Theo báo cáo của USDA,
sản lượng gạo thế giới năm 2006 là 420,90 triệu tấn, tăng 1,1% so với năm 2005.
Tại Thái Lan, mặc dù sản lượng gạo của Thái Lan năm 2004 tăng 500.000 tấn so với
năm 2003, tồn kho gạo đầu năm 2004 của Thái Lan ở mức cao 3,2triệu tấn nhưng năm 2004
Chính phủ Thái Lan đã hai lần thực hiện chương trình can thiệp thị trường thóc gạo vụ chính
và vụ 2 với giá sàn mua thóc gạo cao hơn giá thị trường. Điều này làm giá vốn gạo xuất khẩu
của Thái Lan năm 2004 luôn duy trì ở mức cao.

Bảng 2.1: Một số nước xuất khẩu gạo lớn của thế giới từ năm 2000 đến

năm 2006

Footer Page 20 of 161.


Header Page 21 of 161.

Đơn vị: Nghìn tấn

(Ngu

Năm
2000

2001

2002

2003

2004

2005

2006

ồn:
số

NcXK

Tổng xuất

232
23500

23000

27900

26300

25378

26790

28600

tạp
chí

Thái Lan

6549

7521

7245

7750


10130

7700

7500

Việt Nam

3476

3729

3240

3815

4055

5000

4800

thị
trườn
g giá

ấn Độ

1449


1963

6650

4000

2800

4000

3500

Pakistan

2026

2417

1603

1600

1800

2850

3500

cả 72006)
T


Mỹ

2756

2541

3295

3700

3000

3750

3700

Trung

2951

1847

1968

2250

700

800


1100

Quốc

ại
Pakist
an,
năm

2004 nguồn cung gạo giảm sút cùng sản lượng giảm là nguyên nhân chủ yếu đưa giá xuất
khẩu gạo trắng tẻ thường của nước này năm 2004 tăng 20-21% so với năm trước lên 228,6
USD/tấn, FOB (25% tấm); 231,4 USD/tấn, FOB (20% tấm). Xuất khẩu gạo Pakistan năm
2004 ước đạt 1,8 triệu tấn, giảm 8,1% so với năm trước.

Biểu đồ 2.2: Các nhà sản xuất gạo hàng đầu thế giới, giai đoạn 1994-2004

Footer Page 21 of 161.


Header Page 22 of 161.

Nguồn: FAS, USDA
Trong khi đó, nguồn cung gạo cho xuất khẩu của nhiều nước xuất khẩu khác như ấn
Độ, Pakistan năm 2004 hạn chế đã càng nâng đỡ giá xuất khẩu gạo của Thái Lan tăng cao.
Theo Bộ Thương mại Thái Lan năm 2004 xuất khẩu gạo của Thái Lan là 10,13 triệu tấn đạt
2,74 tỷ USD, tăng 33,6% về lượng và tăng 49% về trị giá so với năm trước. Tại Thái Lan, giá
chào bán gạo quý IV/2004 đã đạt 264,2 tỷ USD/ tấn; FOB (5% tấm), tăng 15,9 - 16,4% so
với quý I/2004. Cả năm 2004, giá xuất khẩu gạo trắng tẻ thường của Thái Lan tăng 20,5%26%.
Nhu cầu tiêu thụ gạo thế giới 2003/2004 ước tính đạt 413,408 triệu tấn, tăng 1,54% so với

vụ trước và cao hơn sản lượng 27,271 triệu tấn. Tồn kho gạo thế giới cuối vụ 2003/2004 tiếp
tục giảm 22,3% sau khi đã giảm 21% ở vụ trước, còn 85,502 triệu tấn. Trong đó, tồn kho gạo
của Trung Quốc giảm kỉ lục, giảm 33,7 % so với vụ trước, còn 44,561 triệu tấn, của Thái Lan
giảm 46,7%, còn 1,843 triệu tấn. Nguồn cung thiếu hụt là nguyên nhân làm giá gạo trên thị
trường châu á suốt năm 2004 đã luôn ở xu thế tăng với tốc độ cao.
Bảng 2.3: Tình hình tồn kho gạo thế giới giai đoạn 2002-2005
Đơn vị: 1.000 tấn
Thị trường

2002

Footer Page 22 of 161.

2003

2004

2005


Header Page 23 of 161.

Thị trường

2002

2003

2004


2005

ôxtrâylia

766

604

397

212

Braxin

538

586

1.394

1.369

Mianma

929

1.229

1.634


1.184

Trung Quốc

82.169

67.224

44.561

34.661

Ai Cập

864

765

720

920

ấn Độ

24.489

11.000

10.900


8.900

Indonexia

4.688

4.344

4.068

4.209

Hàn Quốc

1.566

1.025

590

951

Pakistan

206

45

470


720

Philippin

3.407

3.807

3.847

3.647

Thái Lan

3.106

3.302

1.843

1.513

Việt Nam

3.493

3.465

3.073


2.113

Các nước khác

46.299

13.231

13.035

11.721

Mỹ

286

829

761

1.272

Toàn thế giới

139.425

110.266

85.502


71.811

Nguồn: Tạp chí ngoại thương số 8/2005
Theo báo cáo của của tổ chức Lương Nông Liên Hiệp Quốc (FAO), sản lượng thóc
thế giới năm 2005 đạt khoảng 614 triệu tấn, tương đương với 409,3 triệu tấn gạo tăng 1,5%
so với năm 2004. Nhu cầu tiêu thụ gạo thế giới năm 2005 khoảng 413 triệu tấn, cao hơn
nguồn cung 3,7 triệu tấn. Tồn kho gạo cuối năm 2005 dự đoán sẽ tiếp tục giảm 4,2%, sau khi

Footer Page 23 of 161.


Header Page 24 of 161.

đó giảm khoảng 23% so với cuối năm trước. Cũng theo tổ chức này dự đoán xuất khẩu gạo
thế giới năm 2005 chỉ đạt 25,5 triệu tấn giảm 2,8% so với năm trước. Trong đó xuất khẩu gạo
năm 2005 dự đoán sẽ giảm chủ yếu ở Thái Lan do sản lượng thóc của Thái Lan giảm và việc
áp dụng chính sách giá thóc gạo nội địa cao làm giảm khả năng cạnh tranh của gạo xuất khẩu
Thái Lan. Giá gạo của Thái Lan tăng do nhu cầu mua gạo của Thi Lan tiếp tục tăng lên ở
Nigeria, Nam Phi, Yemen, mặt khác đồng Bath tăng giá.
Thị trường gạo thế giới niên vụ 2006/2007
Lũ lụt đó ảnh hưởng tới sản lượng thóc của Thái Lan - đối thủ cạnh tranh lớn nhất của
Việt Nam năm 2006, với sản lượng ước chỉ 28-30 triệu tấn. Trong năm 2006, giá gạo Thái
Lan đó tăng khoảng 25-30 USD/tấn. Những chương trỡnh can thiệp giá nối tiếp và đồng Baht
tăng giá mạnh là nguyên nhân chính làm mất sức cạnh tranh của gạo Thái Lan trên thị trường
thế giới. Vào thời điểm cuối tháng 12, giá gạo 100% loại B của Thái Lan đứng ở mức 315 –
320 USD/tấn, FOB Băng cốc; gạo 5% tấm ở mức 310 – 315 USD/tấn, tăng từ 15-20 USD/tấn
so với đầu tháng 10.
Bảng 2.4: Diễn biến giá gạo Thái Lan, USD/tấn
Đầu năm


Cao nhất

Cuối năm

290

317 (20/7)

315

Nguồn: Vinanet
Xuất khẩu gạo Thái năm nay đạt khoảng 7,2triệu tấn, thấp hơn nhiều so với trên 10
triệu tấn năm ngoái, do giá gạo Thái không cạnh tranh so với gạo các xuất xứ khác, nhất là
gạo Việt Nam. Thái Lan hy vọng xuất khẩu gạo năm 2007 sẽ khả quan hơn, đạt khoảng 7,5
triệu tấn, khi giá gạo của họ trở nên cạnh tranh hơn so với năm 2006, trong bối cảnh hạn hán
khả năng sẽ xảy ra ở nhiều nước nước sản xuất gạo lớn.
Năm nay, Ấn Độ xuất khẩu chủ yếu là gạo đồ và gạo Basmati, rất ít gạo thô chất lượng
thấp. Nhu cầu gạo chất lượng cao đang tăng trên thị trường thế giới sẽ là cơ hội tốt cho Ấn
Độ. Đây là nước xuất khẩu gạo Basmati lớn nhất thế giới, chủ yếu sang Arập Xêút, các nước

Footer Page 24 of 161.


Header Page 25 of 161.

Trung Đông khác, châu Âu và Mỹ. Xuất khẩu gạo basmati của Ấn Độ năm marketing
2006/07 có thể sẽ giảm xuống 900.000 tấn, so với khoảng 1,1 triệu tấn năm 2005/06. Lợi thế
của Ấn Độ là luôn đảm bảo cung cấp gạo, không biến đổi gien cho bất kỳ nơi nào trên thế
giới. Mặt khác, gạo hạt dài của Ấn Độ có giá cạnh tranh hơn nhiều so với gạo Mỹ, vỡ nú rẻ
hơn khoảng 50-100 USD/tấn so với gạo cùng loại của Mỹ.

Sản lượng gạo Pakistan năm 2005/06 tăng lên 5,55 triệu tấn, so với 4,92 triệu tấn niên
vụ trước, tạo cơ hội cho nước này tăng xuất khẩu gạo lên 2,9 triệu tấn, so với 2,8 triệu tấn
niên vụ trước. Pakistan đang nỗ lực phát triển những giống lúa lai mới từ những giống lúa
Basmati hiện nay để tăng năng suất lúa, nhằm tăng sản lượng và xuất khẩu. Bộ Nông nghiệp
Mỹ dự báo sản lượng gạo của Pakastan năm marketing 2006/07 sẽ đạt 5,6 triệu tấn, trong đó
khoảng 2,9 triệu tấn sẽ được xuất khẩu. Pakistan dự kiến sẽ nằm trong số 5 nước có khối
lượng xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới năm 2006/07.
Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA), sản lượng gạo thế giới niên vụ
2005/06 đạt 415,49 triệu tấn, tăng 15 triệu tấn so với niên vụ trước, và dự báo sẽ tiếp tục tăng
trong niên vụ tới, lên 416,5 triệu tấn. Trong số các nước xuất khẩu lớn, sản lượng niên vụ
2005/06 của Ấn Độ, Trung Quốc, Pakistan và Thái Lan dự tăng lên, song sản lượng của Mỹ
và Việt Nam giảm nhẹ do thiên tai. Sản lượng của hầu hết những nước nhập khẩu lớn đều
tăng nhẹ. Nhờ vậy, dự trữ gạo thế giới cuối niên vụ 2005/06 đó tăng lên 80,42 triệu tấn, so
với 78,14 triệu tấn một năm trước đó. Hiện tượng thời tiết El Nino đang bắt đầu ảnh hưởng
tới những nước quanh biển Thỏi Bỡnh Dương, nó có thể ảnh hưởng đến những khu vực trồng
lúa đầu năm tới.
Bảng 2.5: Cung/cầu gạo thế giới, thống kê và dự báo của USDA (triệu tấn, gạo quy
xát)
Niên vụ

Sản lượng

Nhập khẩu

Tiêu thụ

Xuất khẩu

2006/07


416,38

26,26

418,19

28,17

2005/06

415,49

26,27

413,22

27,80

Footer Page 25 of 161.


×