Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 104 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN THÙY LINH

HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LƯƠNG TÀI,
TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN THÙY LINH

HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LƯƠNG TÀI,
TỈNH BẮC NINH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Yến

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, luận văn nghiên cứu là của cá nhân dựa trên cơ sở
lý thuyết được học tập và qua tham khảo tình hình thực tiễn tại huyện
Lương Tài
Các số liệu, mô hình, bảng biểu, sơ đồ và những kết quả trong luận
văn là trung thực, các giải pháp đưa ra xuất phát từ thực tiễn nghiên cứu và
kinh nghiệm phù hợp với địa phương và chưa được sử dụng để bảo vệ một
học vị nào.
Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Một lần nữa tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên.
.
Bắc Ninh, ngày .... tháng .... năm 2015
Tác giả luận văn

Trần Thùy Linh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





ii
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ và được
tạo điều kiện thuận lợi từ nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết tôi xin nói lời cảm ơn chân thành nhất tới người hướng dẫn
khoa học: TS. Nguyễn Thị Yến; cô đã giúp đỡ tận tình và trực tiếp hướng
dẫn tôi trong suốt thời gian tôi thực hiện nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các ý kiến đóng góp và hướng dẫn của các
Thầy, Cô giáo trong khoa Sau Đại học - trường Đại học kinh tế và Quản trị
kinh doanh - Đại học Thái Nguyên trong suốt thời gian học tập.
Tôi xin chân thành cám ơn Ban lãnh đạo, các ban ngành liên quan trên địa
bàn huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh và bạn bè đồng nghiệp đã giúp tôi trong
suốt quá trình thực hiện Luận văn..
Tôi xin chân thành cám ơn./.

Bắc Ninh, ngày .... tháng .... năm 2015
Tác giả luận văn

Trần Thùy Linh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT ........................................................ vi
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................. 3
5. Kết cấu của luận văn ................................................................................. 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN ................................................ 5
1.1. Một số khái niệm .................................................................................... 5
1.1.1. Ngân sách nhà nước ........................................................................ 5
1.1.2. Ngân sách nhà nước cấp huyện..................................................... 13
1.2. Kinh nghiệm quản lý ngân sách nhà nước trên thế giới và ở Việt Nam .... 31
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý NSNN trên thế giới .................................... 31
1.2.2. Kinh nghiệm quản lý NSNN ở Việt Nam ..................................... 33
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 37
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................. 37
2.2. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 37
2.2.1. Đối tượng tiếp cận ......................................................................... 37
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin .................................................... 38
2.2.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin..................................... 38
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





iv
2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin .................................................. 39
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................... 39
2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh thu, chi NSNN ........................................... 39
2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng, hiệu quả quản lý NSNN ......... 39
Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LƯƠNG TÀI .................................... 40
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................... 40
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ......................................................................... 40
3.1.2. Đặc điểm về nguồn lực phát triển kinh tế -xã hội ......................... 41
3.2. Thực trạng hệ thống tổ chức quản lý NSNN trên địa bàn huyện
Lương Tài ................................................................................................... 51
3.2.1. Một số quy định của nhà nước về phân cấp, cơ chế quản lý NSNN ...13
3.2.2. Hệ thống tổ chức quản lý NSNN trên địa bàn huyện Lương Tài . 51
3.3. Thực trạng quản lý NSNN trên địa bàn huyện Lương Tài .................. 52
3.3.1. Tình hình lập kế hoạch, thẩm định, giao dự toán thu, chi NSNN
cấp huyện tại huyện Lương Tài tỉnh Bắc Ninh ....................................... 52
3.3.2. Tổ chức quản lý NSNN ................................................................. 53
3.3.3. Về quyết toán thu, chi ngân sách cấp huyện ................................. 67
3.3.4. Về giám sát, kiểm tra và thanh tra công tác quản lý NSNN huyện
Lương Tài ................................................................................................ 67
3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý NSNN trên địa bàn huyện Lương Tài .. 68
3.5. Đánh giá chung về quản lý NSNN trên địa bàn huyện Lương Tài ...... 71
3.5.1. Kết quả đạt được từ công tác quản lý ngân sách cấp huyện ......... 71
3.5.2. Những hạn chế trong công tác quản lý ngân sách Nhà nước
cấp huyện ....................................................................................... 73
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





v
3.5.3. Nguyên nhân của tồn tại và hạn chế ............................................. 77
Chương 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LƯƠNG TÀI ....................... 79
4.1. Quan điểm và định hướng hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nước trên
địa bàn huyện Lương Tài ............................................................................ 79
4.1.1. Quan điểm ..................................................................................... 79
4.1.2. Định hướng ................................................................................... 80
4.1.3. Một số chỉ tiêu ngân sách giai đoạn 2016-2020 ........................... 80
4.2. Các giải pháp hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn
huyện Lương Tài ......................................................................................... 82
4.2.1. Tăng cường huy động thu ngân sách nhà nước, đảm bảo nguồn thu
ổn định bền vững ..................................................................................... 82
4.2.2. Hoàn thiện tổ chức - nhân sự quản lý ngân sách nhà nước và phân
công, phân cấp trong quản lý ngân sách nhà nước ................................. 84
4.2.3. Hoàn thiện tổ chức quy trình quản lý ngân sách nhà nước ........... 86
4.2.4. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán ............................................. 89
4.2.5. Hoàn thiện tổ chức thanh tra kiểm tra, KSNB .............................. 89
KẾT LUẬN .................................................................................................... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 94

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
CHLB


: Cộng hòa Liên bang

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KSNB

: Kiểm soát nội bộ

KT-XH

: Kinh tế - xã hội

NS

: Ngân sách

NSNN

: Ngân sách nhà nước



: Quyết định

QLNN

: Quản lý nhà nước


SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TT

: Thông tư

TTCN

: Tiểu thủ công nghiệp

UBND

: Ủy ban nhân dân

XDCB

: Xây dựng cơ bản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Tình hình dân số và lao động của huyện qua 3 năm (2011-2013) . 43
Bảng 3.2: Tình hình phân bổ và sử dụng đất của huyện Lương Tài qua 3 năm

(2011-2013)..................................................................................... 47
Bảng 3.3: Giá trị sản xuất các ngành kinh tế huyện Lương Tài (2011-2013) 50
Bảng 3.4: Tổng hợp thu ngân sách huyện Lương Tài năm 2011-2013 .......... 58
Bảng 3.5: Tổng hợp chi ngân sách huyện Lương Tài năm 2011-2013 .......... 65

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn ........................................ 55
Biểu đồ 3.2: Tỷ trọng các nguồn thu NS huyện .............................................. 56
Biểu đồ 3.3: Chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn ......................................... 62
Biểu đồ 3.4: Tỷ trọng cơ cấu chi SN huyện Lương Tài .................................. 64
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Các khoản thu ngân sách nhà nước ................................................. 8

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách nhà nước là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội,
định hướng phát triển sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh

đời sống xã hội. Ngân sách nhà nước là công cụ định hướng hình thành cơ
cấu kinh tế mới, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc
quyền. Trước hết, Chính phủ sẽ hướng hoạt động của các chủ thể trong nền
kinh tế đi vào quỹ đạo mà Chính phủ đã hoạch định để hình thành cơ cấu kinh
tế tối ưu, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển bền vững và ổn định.
Tăng cường quản lý ngân sách nhà nước, đổi mới quản lý thu, chi ngân
sách sẽ tạo điều kiện tăng thu ngân sách và sử dụng ngân sách tiết kiệm, hiệu
quả hơn. Giúp chúng ta sớm đạt được mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống
nhân dân.
Ở Việt Nam vấn đề thiếu hụt ngân sách thường làm đau đầu các chính
trị gia giữa một bên là phát triển bền vững, duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế
với một bên là nguồn lực có hạn. Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế hiện
nay, các chính trị gia phải lựa chọn để phù hợp với yêu cầu phát triển thực tế
và sự phát triển trong tương lai. Từ sự lựa chọn đó họ đưa ra mức bội chi hợp
lý bảo đảm nhu cầu tài trợ cho chi tiêu cũng như đầu tư phát triển kinh tế,
đồng thời bảo đảm cho nợ quốc gia ở mức hợp lý. Bội chi ngân sách nhà nước
được hiểu một cách chung nhất là sự vượt trội về chi tiêu so với tiền thu được
trong năm tài khóa hoặc thâm hụt ngân sách nhà nước do sự cố ý của Chính
phủ tạo ra nhằm thực hiện chính sách kinh tế vĩ mô. Giải pháp khắc phục là
chúng ta phải tăng thu, giảm chi. Như vậy việc quản lý và sử dụng nguồn thu
đặc biệt là các khoản thu từ thuế để tránh trốn thuế, lậu thuế là điều quan
trọng nhất.
Tuy nhiên trên thực tế, việc quản lý ngân sách nhà nước tại các địa
phương, việc lập, chấp hành, quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





2
Mặc dù đã được thực hiện theo quy định của luật ngân sách nhà nước
nhưng vẫn còn mang tính hình thức, tính áp đặt, số liệu chưa phản ánh
đúng hiện trạng khách quan của từng địa phương. Do đó, ảnh hưởng
không nhỏ đến việc quản lý ngân sách nhà nước trong nền kinh tế thị
trường. Hơn nữa, đội ngũ cán bộ công chức nhà nước làm công tác tài
chính nói chung và công tác quản lý ngân sách nói riêng về trình độ
chuyên môn nghiệp vụ còn nhiều hạn chế, năng lực quản lý chưa đáp ứng
được yêu cầu quản lý trong giai đoạn hiện nay.
Thời gian qua, việc quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện
Lương Tài có sự chuyển biến tích cực, thu ngân sách cơ bản đáp ứng nhu cầu
chi góp phần tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, việc quản lý ngân sách trên địa
bàn huyện Lương Tài còn những tồn tại cơ bản cần khắc phục và hoàn thiện.
Đó là mối quan hệ giữa các cấp ngân sách, nguồn lực ngân sách được sử dụng
kém hiệu quả, đơn vị sử dụng ngân sách được đánh giá thông qua việc chấp
hành những quy định mang nặng tính thủ tục hành chính, không khuyến khích
tiết kiệm, chống lãng phí. Quản lý ngân sách phải vừa đảm bảo tính tập trung
của chính sách tài chính quốc gia, vừa phát huy tính năng động sáng tạo, tính
tự chủ, tính minh bạch và trách nhiệm đang được đặt ra rất cấp bách cả về lý
luận và thực tiễn vì thế tôi chọn đề tài “Hoàn thiện quản lý ngân sách nhà
nước trên địa bàn huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh” làm luận văn thạc sĩ
với mong muốn góp một phần nhỏ vào giải quyết những tồn tại hiện nay và
từng bước hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Lương
Tài góp phần phục vụ cho công cuộc phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu nghiên cứu chung
Trên cơ sở làm rõ những lý luận cơ bản về NSNN, đánh giá đúng thực
trạng quản lý NSNN, tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu từ đó đề ra các giải
pháp hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Lương Tài
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





3
2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách
nhà nước cấp huyện.
- Đánh giá thực trạng quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện
Lương Tài.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý ngân sách nhà
nước trên địa bàn huyện Lương Tài.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các vấn đề về quản lý thu, chi ngân sách nhà
nước trên địa bàn huyện Lương Tài.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Lương Tài
+ Về thời gian: số liệu sử dụng cho phân tích thực trạng từ năm 20112013, đề xuất giải pháp cho những năm tiếp theo.
+ Phạm vi nội dung nghiên cứu: tập trung nghiên cứu các vấn đề lý
luận và thực tiễn về quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn
huyện Lương Tài, các yếu tố ảnh hưởng như thuế, phí, lệ phí từ các doanh
nghiệp trên địa bàn, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý ngân sách
nhà nước trên địa bàn huyện Lương Tài.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Góp phần hệ thống hóa và hoàn thiện một số vấn đề lý luận về quản lý
ngân sách nhà nước.
- Với kết quả nghiên cứu, luận văn có thể dùng để tham khảo cho các
đơn vị liên quan, các cơ quan cùng cấp có điều kiện KT-XH tương tự, cho
việc lãnh đạo, điều hành thu, chi ngân sách nhà nước thúc đẩy phát triển kinh

tế xã hội trên địa bàn huyện Lương Tài.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm có 4 chương cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách Nhà nước
cấp huyện
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện
Lương Tài
Chương 4: Giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý ngân sách Nhà nước trên
địa bàn huyện Lương Tài.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN

1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Ngân sách nhà nước

NSNN ra đời cùng với sự xuất hiện của Nhà nước, Nhà nước bằng
quyền lực chính trị và xuất phát từ nhu cầu về tài chính để đảm bảo thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của mình đã đặt ra những khoản thu, chi NSNN. Điều
này cho thấy chính sự tồn tại của nhà nước, vai trò của nhà nước đối với đời
sống kinh tế xã hội là những yếu tố cơ bản quyết định sự tồn tại và tính chất
hoạt động của ngân sách nhà nước. Cho đến nay, thuật ngữ ngân sách nhà
nước được phổ biến rộng rãi ở mọi quốc gia tuy nhiên chưa có một khái niệm
thống nhất cho NSNN.
Theo luật Ngân sách Nhà nước được Quốc hội khóa XI nước Cộng hòa
Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua tại kỳ họp thứ hai năm 2002 đưa ra
khái niệm Ngân sách Nhà nước
“ NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan
có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”
NSNN Việt Nam gồm: Ngân sách Trung ương và ngân sách địa
phương. Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các
cấp có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân phù hợp với mô hình nhà nước
ta hiện nay. Ngân sách địa phương bao gồm: ngân sách cấp tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách cấp tỉnh), ngân sách cấp huyện,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6
thị xã, quận, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách cấp huyện),
ngân sách cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã).
1.1.1.1. Phân loại ngân sách nhà nước
Ngân sách Trung ương (TW) bao gồm các đơn vị dự toán của cấp này. Mỗi

bộ, cơ quan Trung ương là một đơn vị dự toán của Ngân sách Trung ương.
Ngân sách Trung ương cung ứng nguồn tài chính cho các nhiệm vụ,
mục tiêu chung cho cả nước trên tất cả các lĩnh vực : Kinh tế, chính trị, xã
hội, văn hóa, quốc phòng, an ninh, đối ngoại và hỗ trợ chuyển giao nguồn tài
chính cho ngân sách tỉnh thành phố trực thuộc trung ương.
Ngân sách địa phương (NSĐP) là tên chung để chỉ ngân sách của các
chính quyền địa phương phù hợp với địa giới hành chính các cấp. Ngân sách
xã, phường, thị trấn vừa là một cấp ngân sách, vừa là một bộ phận cấu thành
của ngân sách huyện, quận, thị xã. Ngân sách huyện, quận, thị xã vừa là một
cấp ngân sách vừa là một bộ phận cấu thành của ngân sách tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương. Ngân sách địa phương cung ứng nguồn tài chính để
thực hiện các nhiệm vụ của chính quyền Nhà nước ở địa phương và hỗ trợ
chuyển giao nguồn tài chính cho chính quyền cấp dưới.
1.1.1.2. Khái niệm thu, chi NSNN
* Thu ngân sách nhà nước: Thu NSNN là việc Nhà nước dùng quyền
lực của mình để tập trung một phần các nguồn tài chính quốc gia để hình
thành quỹ ngân sách nhà nước nhằm thoả mãn nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
* Chi ngân sách nhà nước: là quá trình phân phối và sử dụng Ngân sách
nhà nước nhằm thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước trong từng thời kỳ. Nội
dung chi ngân sách nhà nước rất phong phú, đa dạng xuất phát từ vai trò quản
lý của Nhà nước đối với phát triển kinh tế - xã hội. Chi ngân sách nhà nước
bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế xã hội, chi cho quốc phòng, an ninh,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



7
chi hoạt động của bộ máy nhà nước, chi trả nợ của Nhà nước, chi viện trợ, các
khoản chi khác.
1.1.1.3. Phân loại thu, chi ngân sách nhà nước

* Phân loại thu NSNN
Phân loại thu NSNN có ý nghĩa thiết thực trong việc phân tích, đánh
giá và quản lý các nguồn thu NSNN. Để thấy rõ sự phát triển và tính hiệu quả
của nền kinh tế, chúng ta phân loại thu theo nội dung kinh tế.
Thu NSNN bao gồm: Các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản thu
từ hoạt động kinh tế của Nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ chức và
các cá nhân; các khoản viện trợ, các khoản thu khác theo quy định của Pháp
luật ở mỗi quốc gia có thể chia ngân sách thành 2 nhóm. Cụ thể thể hiện qua
sơ đồ dưới đây:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8

Thu NSNN

Thu thường xuyên

Thuế

Phí,
lệ phí

Thu không thường xuyên

Thu từ hoạt động
kinh tế


Các tổ chức

Các khoản
đóng góp

Vay và VT
nước ngoài

Các cá nhân

Sơ đồ 1.1: Các khoản thu ngân sách nhà nước
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


Các khoản do
NN vay để bù
đắp bội chi


9
* Phân loại chi NSNN
- Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động
+ Chi đầu tư kinh tế
+ Chi cho y tế
+ Chi cho giáo dục
+ Chi cho phúc lợi xã hội
+ Chi quản lý hành chính
+ Chi an ninh quốc phòng
- Căn cứ vào tính chất sử dụng

+ Chi lĩnh vực sản xuất vật chất: là những khoản chi cho các ngành sản
xuất vật chất như nông nghiệp, công nghiệp, lâm nghiệp,…
+ Chi trong lĩnh vực phi sản xuất vật chất: là những khoản chi về các
dịch vụ công cộng, văn hoá, giáo dục, y tế, an ninh, quốc phòng, nghiên cứu
khoa học,…
- Căn cứ vào chức năng quản lý nhà nước
+ Chi nghiệp vụ: gồm các khoản chi về tiền lương, tiền công, trả nợ
trong và ngoài nước, hỗ trợ và chuyển giao, hưu trí và thâm niên, cung cấp và
dịch vụ,…
+ Chi phát triển: gồm các khoản chi về phát triển kinh tế, các dịch vụ
xã hội, quản lý hành chính, an ninh quốc phòng…
- Căn cứ vào mục đích kinh tế xã hội
+ Chi tích luỹ: gồm những khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản, chi cấp
vốn lưu động cho các doanh nghiệp nhà nước, chi dự trữ…
+ Chi tiêu dùng: gồm các khoản chi đa dạng và phức tạp hơn so với chi
tích luỹ: chi quản lý hành chính, chi sự nghiệp. chi bù giá…
- Căn cứ vào yếu tố thời hạn tác động của các khoản chi
+ Chi thường xuyên
+ Chi đầu tư phát triển
+ Chi trả khác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10
1.1.1.4. Đặc điểm và vai trò của NSNN
* Đặc điểm của NSNN
Ngân sách nhà nước là bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc
gia. Nó bao gồm những quan hệ tài chính nhất định trong tổng thể quan hệ tài

chính quốc gia, cụ thể:
- Quan hệ tài chính giữa nhà nước và công dân;
- Quan hệ tài chính giữa nhà nước với doanh nghiệp;
- Quan hệ tài chính giữa nhà nước với tổ chức xã hội;
- Quan hệ tài chính giữa nhà nước với tài chính quốc tế;
Ngân sách nhà nước có các đặc điểm cơ bản sau:
- Hoạt động thu chi của ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với quyền
lực kinh tế, chính trị của Nhà nước và thực hiện các chức năng của Nhà nước,
được Nhà nước tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất định;
- Hoạt động ngân sách Nhà nước là hoạt động phân phối lại các nguồn
tài chính, nó thể hiện ở 2 lĩnh vực thu và chi của Nhà nước
- Ngân sách Nhà nước luôn gắn liền với sở hữu nhà nước, luôn chứa
đựng lợi ích chung, lợi ích công cộng;
- Ngân sách nhà nước cũng có đặc điểm như các quỹ tiền tệ khác. Nét
khác biệt của ngân sách nhà nước với tư cách là một quỹ tiền tệ tập trung của
Nhà nước được chia thành nhiều quỹ nhỏ có tác dụng riêng, sau đó mới được
chi dùng những mục đích đã định;
- Hoạt động thu chi ngân sách nhà nước được thực hiện theo nguyên tắc
không hoàn trả trực tiếp là chủ yếu.
* Vai trò của NSNN
Ngân sách Nhà nước có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ nền kinh tế,
xã hội, an ninh, quốc phòng, đối ngoại của đất nước. Vai trò của ngân sách
nhà nước luôn gắn liền với vai trò của Nhà nước theo từng giai đoạn nhất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11

định. Đối với nền kinh tế thị trường, ngân sách Nhà nước đảm nhận vai trò
quản lý vĩ mô đối với nền kinh tế, xã hội.
Ngân sách nhà nước là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội,
định hướng phát triển sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh
đời sống xã hội. Ngân sách nhà nước có vai trò như sau:
- Vai trò huy động các nguồn tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của
Nhà nước.
Vai trò này xuất phát từ bản chất kinh tế của Ngân sách nhà nước, để
đảm bảo cho hoạt động của Nhà nước trong các lĩnh vực kinh tế xã hội đòi
hỏi phải có những nguồn tài chính nhất định. Những nguồn tài chính này
được hình thành từ các khoản thu thuế và các khoản thu ngoài thuế. Đây là
vai trò lịch sử của Ngân sách nhà nước mà trong bất kỳ chế độ xã hội nào, cơ
chế kinh tế nào, ngân sách nhà nước đều phải thực hiện.
- Ngân sách nhà nước là công cụ điều tiết thị trường, bình ổn giá cả và
chống lạm phát.
Đặc điểm nổi bật của nền kinh tế thị trường là sự cạnh tranh giữa các
nhà doanh nghiệp nhằm đạt được lợi nhuận tối đa, các yếu tố cơ bản của thị
trường là cung cầu và giá cả thường xuyên tác động lẫn nhau và chi phối hoạt
động của thị trường. Sự mất cân đối giữa cung và cầu sẽ làm cho giá cả tăng
lên hoặc giảm đột biến và gây ra biến động trên thị trường, dẫn đến sự dịch
chuyển vốn của các doanh nghiệp từ ngành này sang ngành khác, từ địa
phương này sang địa phương khác. Việc dịch chuyển vốn hàng loạt sẽ tác
động tiêu cực đến cơ cấu kinh tế, nền kinh tế phát triển không cân đối. Do đó,
để đảm bảo lợi ích cho nhà sản xuất cũng như người tiêu dùng nhà nước phải
sử dụng ngân sách để can thiệp vào thị trường nhằm bình ổn giá cả thông qua
công cụ thuế và các khoản chi từ ngân sách nhà nước dưới các hình thức tài
trợ vốn, trợ giá và sử dụng các quỹ dự trữ hàng hóa và dự trữ tài chính. Đồng
thời, trong quá trình điều tiết thị trường ngân sách nhà nước còn tác động đến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





12
thị trường tiền tệ và thị trường vốn thông qua việc sử dụng các công cụ tài
chính như: phát hành trái phiếu chính phủ, thu hút viện trợ nước ngoài, tham
gia mua bán chứng khoán trên thị trường vốn…qua đó góp phần kiểm soát
lạm phát.
- Ngân sách nhà nước là công cụ định hướng phát triển sản xuất
Để định hướng và thúc đẩy tăng trưởng phát triển kinh tế nhà nước
công cụ thuế và chi ngân sách. Bằng công cụ thuế một mặt tạo nguồn thu cho
ngân sách, mặt khác nhà nước sử dụng thuế với các loại thuế, các mức thuế
suất khác nhau sẽ góp phần kích thích sản xuất phát triển và hướng dẫn các
nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư vào những vùng những lĩnh vực cần thiết để hình
thành cơ cấu kinh tế theo hướng đã định. Đồng thời, với các khoản chi phát
triển kinh tế, đầu tư vào cơ sở hạ tầng, vào các ngành kinh tế mũi nhọn...nhà
nước vó thể tạo điều kiện và hướng dẫn các nguồn vốn đầu tư của xã hội vào
những vùng, lĩnh vực cần thiết để hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý.
- Ngân sách nhà nước là công cụ điều chỉnh thu nhập giữa các tầng
lớp dân cư.
Nền kinh tế thị trường với những khuyết tật của nó sẽ dẫn đến sự phân
hóa giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư, nhà nước phải có một chính sách
phân phối lại thu nhập hợp lý nhằm giảm bớt khoảng cách chênh lệch về thu
nhập trong dân cư. Ngân sách nhà nước là công cụ tài chính hữu hiệu được
nhà nước sử dụng để điều tiết thu nhập với các sắc thuế như thuế thu nhập lũy
tiến, thuế tiêu thụ đặc biệt…một mặt tạo nguồn thu cho ngân sách mặt khác
lại điều tiết một phần thu nhập của tầng lớp dân cư có thu nhập cao. Bên cạnh
công cụ thuế với các khoản chi của ngân sách nhà nước như chi trợ cấp, chi
phúc lợi cho các chương trình phát triển xã hội: phòng chống dịch bệnh, phổ
cập giáo dục tiểu học, dân số kế hoạch hóa gia đình…là nguồn bổ sung thu

nhập cho tầng lớp dân cư có thu nhập thấp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13
1.1.2. Quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện
1.1.2.1. Một số quy định của nhà nước về phân cấp, cơ chế quản lý NSNN
a. Một số Luật Thuế hiện hành
Trong thời kỳ đổi mới ở nước ta, cải cách thuế được bắt đầu thực hiện
từ năm 1990 với quan điểm và mục tiêu là đảm bảo sự bình đẳng giữa các
thành phần kinh tế, tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế trong điều kiện mở
cửa và hội nhập kinh tế với các nước trong khu vực và trên thế giới. Sau 2 quá
trình cải cách thuế (1990-1995, và 1996-2001) và bước vào giai đoạn thực
hiện cải cách thuế bước 3 từ năm 2002, hệ thống hiện hành Việt Nam gồm 9
loại: Luật thuế GTGT; Thuế TTĐB; Thuế XNK; Thuế TNDN; Thuế thu nhập
đối với người có thu nhập cao; Thuế sử dụng đất nông nghiệp; Thuế tài
nguyên; Thuế nhà đất; Và các sắc thuế khác.
b. Phân cấp quản lý thu ngân sách
Phân cấp quản lý NSNN được nhìn nhận như một biện pháp quản lý
hoạt động của NSNN. Thực chất của việc phân cấp quản lý NSNN là việc
phân chia trách nhiệm, quyền hạn trong quản lý hoạt động của NSNN cho
các cấp chính quyền nhằm làm cho hoạt động của NSNN lành mạnh và
đạt hiệu quả. Phân cấp quản lý thu, nhiệm vụ chi được thực hiện theo
nguyên tắc thống nhất, tập trung dân chủ, trên tinh thần phân định rõ ràng,
cụ thể nhiệm vụ thu cho từng cấp ngân sách. Phân cấp quản lý NSNN phải
nhằm tập trung đại bộ phận thu lớn, ổn định cho NS trung ương, đồng thời
tạo cho NS địa phương có nguồn thu gắn với địa bàn. Các cơ chế, chính
sách thu, nhiệm vụ chi phương thức quản lý ngân sách phải thống nhất,

đồng thời mỗi cấp chính quyền địa phương được đề cao vai trò tự chủ,
sáng tạo trong hoạt động quản lý và điều hành ngân sách cấp mình. Luật
NSNN quy định nguồn thu ngân sách địa phương gồm: Các khoản thu NS
trung ương hưởng 100%, các khoản thu để lại địa phương 100% và các
khoản thu phân chia theo tỷ lệ % giữa trung ương và địa phương. Thu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




14
ngân sách cấp tỉnh lại được phân cấp tiếp tục cho các quận huyện, xã
phường trên cơ sở các quyết định của HĐND-UBND tỉnh, thành phố căn
cứ nhiệm vụ và khả năng quản lý nguồn thu, khả năng khai thác nguồn
thu, chống thất thu của từng quận huyện.
Như vậy, phân cấp NSNN của Việt Nam được hình thành và điều
hành theo hệ thống chính quyền các cấp từ trung ương đến địa phương,
theo nguyên tắc tập trung nguồn lực cho trung ương đồng thời phát huy
tính sáng tạo, linh hoạt của mỗi địa phương.
Trong lĩnh vực quản lý ngân sách, Luật NSNN năm 2002 đã quy định
cụ thể về nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách Trung ương và ngân sách
địa phương, đồng thời giao quyền cho HĐND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương quyết định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp
ngân sách chính quyền địa phương (tỉnh, thành phố, quận huyện, phường, xã,
thị trấn) và định mức huy động vốn của địa phương.
Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp
có Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân, gồm 3 cấp: Ngân sách cấp tỉnh, ngân
sách cấp huyện và ngân sách xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách xã).
Phân cấp quản lý ngân sách giữa các cấp chính quyền tỉnh, huyện và
xã, phường, thị trấn phải đảm bảo các nguyên tắc:

Phù hợp và đồng bộ với phân cấp quản lý KT-XH và tổ chức bộ máy
quản lý kinh tế, hành chính địa phương; đồng thời phù hợp với khả năng quản
lý của mỗi cấp.
Phân cấp nguồn thu ngân sách phải trên cơ sở gắn trách nhiệm quản lý
của chính quyền từng cấp nhằm khai thác nguồn thu, chống thất thu, khuyến
khích tăng thu tạo quyền chủ động cho chính quyền cấp cơ sở, gắn quyền hạn và
trách nhiệm của các cấp chính quyền trong công tác quản lý và khai thác nguồn
thu, tăng khả năng tự cân đối ngân sách, sử dụng ngân sách hiệu quả, tiết kiệm,
phấn đấu giảm dần số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




15
Cân đối ngân sách các cấp phải đảm bảo: tổng chi không vượt quá tổng
số thu ngân sách từng cấp đã được phân cấp và nguồn vốn vay theo quy định
của pháp luật (nếu có).
Các cấp ngân sách được phân cấp nguồn thu, tỷ lệ phần trăm (%)
phân chia các khoản thu để bảo đảm chủ động thực hiện nhiệm vụ chi
theo phân cấp.
Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu và số bổ sung cân đối từ
ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được giữ ổn định từ năm 2011 và cả
thời kỳ ổn định ngân sách. Trong thời kỳ ổn định ngân sách, các cấp ngân sách
được chủ động sử dụng nguồn tăng thu hàng năm (phần ngân sách cấp mình
được hưởng, sau khi dành làm lương theo quy định) để đầu tư cho các nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội địa phương theo các quy định hiện hành.
1.1.2.2. Nguyên tắc cơ bản của quản lý sách ngân nhà nước
* Nguyên tắc thống nhất tập trung dân chủ
Điều 6 Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam năm 1992 quy định

“Quốc hội, Hội đồng nhân dân và các cơ quan khác của Nhà nước đều tổ chức
và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ” trong hoạt động ngân sách
điều này có tầm quan trọng đặc biệt. Một mặt nó đảm bảo sự thống nhất ý chí
và lợi ích thông qua huy động và phân bổ ngân sách để có được những hàng
hóa dịch vụ công cộng có tính chất quốc gia. Mặt khác, nó đảm bảo phát huy
tính chủ động và sáng tạo ở các địa phương, các tổ chức, cá nhân trong đảm
bảo giải quyết các vấn đề cụ thể trong những hoàn cảnh và cơ sở cụ thể. Tập
trung ở đây không phải là độc đoán chuyên quyền mà trên cơ sở phát huy dân
chủ thực sự trong tổ chức hoạt động ngân sách của các cấp chính quyền, các
ngành, các đơn vị. Nguyên tắc này được quán triệt thông qua sự phân công và
phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan Nhà nước trong phân cấp quản lý ở cả 3
khâu của chu trình ngân sách.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×