Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

thu hút và sử dụng ODA trong phát triển cơ sở hạ tầng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (741.39 KB, 87 trang )

HeaderThu
Page
hút 1
vàof
sử 161.
dụng ODA trong phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vân tải Việt Nam
Lời nói đầu:
Trong giai đoạn hiện nay, Việt Nam đang b-ớc vào thời kỳ phát triển kinh tế với
tốc độ cao. Điều kiện không thể thiếu để phục vụ cho phát triển kinh tế là nhu cầu
về vốn nh-ng nguồn vốn trong n-ớc lại không đủ đáp ứng đ-ợc nhu cầu trong giai
đoạn này. Do đó một nhiệm vụ quan trọng đ-ợc đặt ra là phải thu hút đ-ợc một
cách hiệu quả các nguồn vốn từ bên ngoài. Vốn đầu t- n-ớc ngoài trong đó nguồn
hỗ trợ phát triển chính thức ODA đã đóng góp vai trò quan trọng trong tiến trình
tăng tr-ởng và hội nhập kinh tế của Việt Nam. Phát triển cơ sở hạ tầng GTVT, một
trong những lĩnh vực đ-ợc -u tiên hàng đầu đ-ợc đầu t- bằng nguồn ODA đã có
những b-ớc phát triển v-ợt bậc, góp phần đáng kể vào sự phát triển nền kinh tế
quốc dân. Tr-ớc tình hình đó khoá luận đề cập đến thực trạng thu hút và sử dụng
ODA trong lĩnh vực phát triển cơ sở hạ tầng GTVT ở Việt Nam trong những năm
gần đây.
Với tính chất quan trọng đó, khoá luận sẽ là những nghiên cứu tổng hợp về vốn
ODA nhằm các mục đích sau:
- Về mặt lý luận, cho biết vị trí và vai trò của ODA trong nền kinh tế Việt Nam
nói chung và trong việc phát triển cơ sở hạ tầng GTVT nói riêng
- Về mặt thực tiễn, trình bày thực trạng việc thu hút và sử dụng vốn ODA vào
phát triển cơ sở hạ tầng GTVT trong giai đoạn từ năm 1993 trở lại đây.
- Đánh giá những thành tựu và tồn tại trong quá trình sử dụng ODA vào những
mục đích trên.
- Đề ra một số kiến nghị và giải pháp nhằm thúc đẩy việc thu hút và sử dụng vốn
ODA một cách hiệu quả nhất.
Đối t-ợng nghiên cứu của khoá luận là toàn bộ hệ thống cơ sở hạ tầng GTVT tại
toàn bộ các tỉnh thành phố trên toàn đất n-ớc Việt Nam đ-ợc đầu t- từ nguồn vốn


ODA trong những năm gần đây.

Nguyễn Thái Vũ A1 CN8
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Footer Page 1 of 161.

1


HeaderThu
Page
hút 2
vàof
sử 161.
dụng ODA trong phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vân tải Việt Nam
Khoá luận sử dụng ph-ơng pháp nghiên cứu tài liệu, so sánh, tổng hợp và phân
tích, kết hợp với những kết quả thống kê thu đ-ợc từ thực tiễn, vận dụng lý luận để
làm sáng tỏ vấn đề cần nghiên cứu.
Nh- vậy, bố cục khoá luận gồm 3 ch-ơng:
Ch-ơng I

: Tổng quan về ODA

Ch-ơng II

: Thực trạng thu hút và sử dụng ODA trong lĩnh vực phát triển cơ sở hạ

tầng GTVT ở Việt Nam những năm gần đây.
Ch-ơng III : Giải pháp tăng c-ờng và nâng cao hiệu quả sử dụng ODA trong phát

triển cơ sở hạ tầng GTVT ở Việt Nam

Nguyễn Thái Vũ A1 CN8
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Footer Page 2 of 161.

2


HeaderThu
Page
hút 3
vàof
sử 161.
dụng ODA trong phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vân tải Việt Nam
Ch-ơng I: Tổng quan về ODA
1. Lý luận chung về ODA
1.1 Tổng quan về lịch sử phát triển ODA trên thế giới
Sau chiến tranh thế giới thứ II, hầu hết các quốc gia tham gia chiến tranh đều bị
thiệt hại hết sức nặng nề và đều phải nhanh chóng tiến hành công cuộc khôi phục
kinh tế. Tuy nhiên, khôi phục kinh tế đối với những quốc gia bị thiệt hại trong chiến
tranh không thể chỉ dựa vào nội lực mà còn cần có sự hỗ trợ từ bên ngoài. Từ những
lý do đó, nguồn hỗ trợ phát triển chính thức đã ra đời cùng kế hoạch Marshall nhằm
hỗ trợ các n-ớc Châu Âu phục hồi kinh tế, đặc biệt là phục hồi các ngành công
nghiệp bị chiến tranh tàn phá. Các n-ớc châu Âu để tiếp nhận đ-ợc các nguồn hỗ
trợ này đều đã đ-a ra một ch-ơng trình phục hồi kinh tế toàn diện và lập kế hoạch
thành lập tổ chức hợp tác kinh tế châu Âu, hiện nay là OECD.
Ngày 14 tháng 12 năm 1960, 20 n-ớc châu Âu đã chính thức ký hiệp định tổ
chức kinh tế và phát triển OECD (Organization for Economic Cooperation and

Development). Hiệp định này chính thức có hiệu lực từ năm 1961 và sau đó có thêm
4 n-ớc là Nhật Bản, Niudilân, Phần Lan và Australia. Trong khuôn khổ hợp tác phát
triển, các n-ớc thành viên OECD đã lập ra các uỷ ban chuyên môn trong đó có uỷ
ban viện trợ phát triển DAC (Development Assistance Committee) để hỗ trợ các
n-ớc đang phát triển.
Sau đó, khái niệm về một chính sách viện trợ giúp các n-ớc đang phát triển phục
hồi nền kinh tế đã ra đời với tên gọi: hỗ trợ phát triển chính thức (Official
development assistance), đ-ợc gọi tắt là ODA.
Ngay từ đầu những năm 1950, phần đông các n-ớc công nghiệp lớn đều viện trợ
cho các n-ớc đang phát triển. Tính đến năm 1980, Mỹ đã viện trợ cho các n-ớc hơn
180 tỷ USD và là n-ớc tài trợ lớn nhất thời kỳ đó. Ngoài ra còn có các n-ớc viện
trợ lớn khác nh- Pháp, Na Uy, Thuỵ Điển, Liên Xô cũ, Trung Quốc và các n-ớc
Đông Âu cũng cung cấp các khoản viện trợ tới các n-ớc XHCN kém phát triển và
Nguyễn Thái Vũ A1 CN8
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Footer Page 3 of 161.

3


HeaderThu
Page
hút 4
vàof
sử 161.
dụng ODA trong phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vân tải Việt Nam
một phần tới Trung Đông. Tổng viện trợ từ các n-ớc XHCN từ năm 1947 tới năm
1980 là 24 tỷ USD.
Năm 1970, để việc hỗ trợ các n-ớc đang phát triển đ-ợc tiến hành một cách

đồng bộ và hiệu quả, đồng thời mang tính bắt buộc đối với các n-ớc phát triển, lần
đầu tiên Đại hội đồng Liên hợp quốc đã chính thức thông qua Nghị quyết trong đó
quy định chỉ tiêu ODA bằng 0,7% GNP của các n-ớc phát triển. Theo quyết định
này, các n-ớc phát triển sẽ phấn đấu đạt chỉ tiêu trên vào năm 1985 hoặc muộn nhất
vào cuối thập kỷ 80, và đạt 1% GNP vào năm 2000. Tuy nhiên, trên thực tế việc
thực hiện nghĩa vụ này của các n-ớc là rất khác nhau. Số liệu năm 1990 cho thấy
một số n-ớc thực hiện bằng hoặc v-ợt mức quy định này nh- Đan Mạch (0,96%),
Thuỵ Điển (0,92%), Hà Lan (0,88% GNP) trong khi một số n-ớc giàu nh- Mỹ chỉ
trích có 0,17% GNP, Nhật Bản là 0,33% GNP,...(1)
Những năm gần đây, không chỉ có các n-ớc công nghiệp phát triển mà còn có
một số n-ớc đang phát triển cũng bắt đầu cung cấp ODA nh- ả Rập Xê út, ấn Độ,
Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc, Singapore, Thái Lan,...
Nhìn chung, ODA đã giúp nhiều n-ớc kém phát triển có đ-ợc những b-ớc tiến
rõ rệt và vững chắc. Điển hình là Nhật Bản, sau Đại chiến thế giới lần thứ II, nền
kinh tế Nhật Bản kiệt quệ vì chiến tranh, nh-ng cho đến nay Nhật Bản đã trở thành
một trong số những n-ớc có nền kinh tế phát triển nhất thế giới và vốn ODA chính
là một yếu tố quan trọng đóng góp cho thành công của Nhật Bản. Nguồn vốn này
còn phát huy hiệu lực ở nhiều quốc gia khác trên thế giới nh- Hàn Quốc, Thái Lan,
Singapore,...
Không nằm ngoài xu h-ớng phát triển chung của thế giới, Việt Nam cũng đang
cố gắng thu hút vốn ODA để phát triển nền kinh tế đất n-ớc và coi đây là một
nguồn lực quan trọng đặc biệt cho việc phát triển cơ sở hạ tầng nhằm đ-a nền kinh
tế tăng tr-ởng v-ợt bậc. Do đó, chúng ta cần tìm hiểu rõ bản chất của ODA, -u

Nguyễn Thái Vũ A1 CN8
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Footer Page 4 of 161.

4



HeaderThu
Page
hút 5
vàof
sử 161.
dụng ODA trong phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vân tải Việt Nam
điểm và nh-ợc điểm của nó để có thể thu hút và sử dụng một cách có hiệu quả nhất.
Vậy, hỗ trợ phát triển chính thức ODA là gì?
1.2 Định nghĩa ODA và đặc điểm
1.2.1 Định nghĩa ODA:
Cho đến nay, vẫn ch-a có một định nghĩa hoàn chỉnh về ODA, d-ới đây là một
số định nghĩa mà chúng ta có thể tham khảo:
1) Hỗ trợ phát triển chính thức ODA là các khoản viện trợ không hoàn lại hoặc
vay với điều kiện -u đãi về lãi suất, thời gian ân hạn và trả nợ của các cơ
quan chính thức thuộc các n-ớc và các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi Chính
phủ.
2) Viện trợ phát triển chính thức là hình thức chuyển giao vốn (tiền tệ, vật chất,
công nghệ,...) từ các tổ chức tài chính quốc tế, từ các n-ớc công nghiệp phát
triển cho các n-ớc đang phát triển và chậm phát triển.
3) Hỗ trợ phát triển chính thức là tất cả các khoản viện trợ không hoàn lại và các
khoản tài trợ có hoàn lại (cho vay dài hạn với một số thời gian ân hạn và lãi
suất thấp) của chính phủ, các hệ thống của tổ chức Liên hợp quốc, các tổ
chức phi chính phủ, các tổ chức tài chính quốc tế (nh- Ngân hàng thế giới WB, Ngân hàng phát triển châu á - ADB, Quỹ tiền tệ quốc tế IMF...) dành
cho chính phủ và nhân dân n-ớc nhận viện trợ.
1.2.2 Đặc điểm của ODA:
Tuy nhiên dù hiểu theo bất cứ định nghĩa nào, ODA cũng có những đặc điểm
chung sau:
+ Là nguồn vốn tài trợ -u đãi của n-ớc ngoài, các nhà tài trợ không trực tiếp

điều hành dự án, nh-ng có thể tham gia gián tiếp d-ới hình thức nhà thầu hoặc hỗ
trợ chuyên gia. Tuy n-ớc chủ nhà có quyền quản lý sử dụng vốn ODA, nh-ng thông
th-ờng danh mục dự án ODA phải có sự thoả thuận với các nhà tài trợ.
Nguyễn Thái Vũ A1 CN8
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Footer Page 5 of 161.

5


HeaderThu
Page
hút 6
vàof
sử 161.
dụng ODA trong phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vân tải Việt Nam
+ Nguồn vốn ODA gồm viện trợ không hoàn lại và các khoản viện trợ -u đãi.
Tuy vậy, nếu quản lí, sử dụng vốn ODA không hiệu quả vẫn có nguy cơ để lại gánh
nặng nợ nần trong t-ơng lai.
+ Các n-ớc nhận vốn ODA phải hội đủ một số điều kiện nhất định mới đ-ợc
nhận tài trợ. Điều kiện này tuỳ thuộc từng nhà tài trợ.
+ Chủ yếu dành hỗ trợ cho các dự án đầu t- và cơ sở hạ tầng nh- GTVT, giáo
dục y tế...
+ Các nhà tài trợ là các tổ chức viện trợ đa ph-ơng (gồm các tổ chức thuộc
Tổ chức Liên hợp quốc, Liên minh châu Âu, các tổ chức phi chính phủ IMF, WB,
ADB) và các tổ chức viện trợ song ph-ơng nh- các n-ớc thuộc Tổ chức hợp tác và
phát triển kinh tế OECD, các n-ớc đang phát triển nh- ả Rập xê-út, Tiểu v-ơng
quốc Arập, Hàn Quốc, Đài Loan, Trung Quốc. Các n-ớc cung cấp viện trợ nhiều
nhất hiện nay là Mỹ, Nhật, Pháp, Anh, Australia, Thuỵ Điển...

1.2.3 Các tiêu chuẩn đ-ợc viện trợ và vay ODA
Tiêu chuẩn đ-ợc viện trợ và vay ODA th-ờng đ-ợc xác định trên cơ sở tình hình
phát triển kinh tế xã hội của từng quốc gia, trong đó các tiêu chuẩn cơ bản chủ yếu
nhất là GDP tính theo đầu ng-ời và khả năng trả nợ của quốc gia đó. Thông th-ờng
những n-ớc đang phát triển có mức thu nhập bình quân đầu ng-ời một năm thấp
hơn mức tối thiểu mới có đủ tiêu chuẩn để vay ODA. Mức tối thiểu này đ-ợc điều
chỉnh theo thời gian và tuỳ vào chính sách của từng tổ chức tài trợ. Ví dụ năm 1996
Ngân hàng phát triển Châu á (ADB) quy định mức thu nhập bình quân tối thiểu là
851 USD/ng-ời, đối với Ngân hàng Thế giới, con số này là 1.305 USD/ng-ời (2),...
1.2.4 Các điều kiện và thời hạn vay ODA
Các khoản vay ODA dành cho các n-ớc nghèo, kém phát triển th-ờng có lãi suất
thấp, thậm chí không có lãi suất, thời hạn trả vốn lâu, thời gian ân hạn dài. Ví dụ
nh- thời gian hoàn trả vốn của Nhật Bản là 30 năm, của ADB và WB là 40 năm, lãi
Nguyễn Thái Vũ A1 CN8
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Footer Page 6 of 161.

6


HeaderThu
Page
hút 7
vàof
sử 161.
dụng ODA trong phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vân tải Việt Nam
suất của ADB là 1%/năm, của WB là 0,75%/năm, thời gian ân hạn là 10 năm,... Nếu
cán cân thanh toán và tình hình kinh tế của n-ớc đi vay đ-ợc cải thiện một cách
đáng kể thì thời hạn các khoản vay có thể đ-ợc điều chỉnh nhằm thể hiện những

thay đổi to lớn trong tình hình kinh tế của từng n-ớc. Tuy nhiên, nếu sự điều chỉnh
đó làm nền kinh tế của quốc gia vay vốn bị bất ổn thì có thể điều chỉnh lại.
1.3 Phân loại ODA
1.3.1 Phân loại ODA theo nguồn cung cấp và nơi tiếp nhận
a. Phân loại theo nguồn cung cấp
Nếu phân loại theo nguồn cung cấp, ODA có thể chia làm 2 loại:
+ ODA song ph-ơng: là viện trợ phát triển chính thức của chính phủ n-ớc này
dành cho chính phủ n-ớc kia. Hiện nay, trong số các n-ớc cung cấp ODA song
ph-ơng, Nhật Bản và Mỹ là những n-ớc dẫn đầu thế giới.
+ ODA đa ph-ơng: là viện trợ phát triển chính thức của một tổ chức quốc tế (nhNgân hàng phát triển Châu á, Liên minh Châu Âu,...) hoặc của chính phủ một
n-ớc dành cho chính phủ một n-ớc khác nh-ng đ-ợc thực hiện thông qua các tổ
chức ph-ơng nh- Ch-ơng trình phát triển Liên hiệp quốc (UNDP) hay Quỹ nhi
đồng Liên hiệp quốc (UNICEF),...
b. Phân loại theo n-ớc tiếp nhận
Nếu phân loại theo n-ớc tiếp nhận ODA, có thể chia ODA làm hai loại:
+ ODA thông th-ờng: là hỗ trợ cho n-ớc có thu nhập bình quân đầu ng-ời thấp.
+ ODA đặc biệt: là hỗ trợ cho các n-ớc đang phát triển với thời hạn cho vay
ngắn, lãi suất cao hơn so với ODA thông th-ờng.
1.3.2 Phân loại ODA theo tính chất
Thông th-ờng ODA gồm hai phần: phần không hoàn lại và phần hoàn lại với
điều kiện -u đãi (lãi suất thấp, thời gian ân hạn dài,...) Phần không hoàn lại lớn hay
nhỏ tuỳ thuộc vào khả năng tài chính và hảo tâm của chủ tài trợ, thông th-ờng
Nguyễn Thái Vũ A1 CN8
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Footer Page 7 of 161.

7



HeaderThu
Page
hút 8
vàof
sử 161.
dụng ODA trong phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vân tải Việt Nam
chiếm khoảng 15% tổng số ODA. Phần hoàn lại với điều kiện -u đãi chiếm phần
lớn ODA. Nh- vậy, nếu phân loại theo tính chất, ODA có thể chia thành hai loại
chính: Viện trợ không hoàn lại và viện trợ có hoàn lại. Ngoài ra, còn có một phần
nhỏ ODA đ-ợc thực hiện d-ới dạng viện trợ hỗn hợp, nghĩa là ODA một phần cấp
không, phần còn lại thực hiện theo hình thức vay tín dụng, có thể -u đãi hoặc bình
th-ờng.
a. Viện trợ không hoàn lại
Viện trợ không hoàn lại là viện trợ cấp không, không phải trả lại và th-ờng đ-ợc
thực hiện d-ới hai dạng sau đây:
+ Hỗ trợ kỹ thuật (Technical Assistance - TA): là việc chuyển giao công nghệ
hoặc truyền đạt những kinh nghiệm xử lý, bí quyết kỹ thuật cho n-ớc nhận ODA
nhờ sự trợ giúp của các chuyên gia quốc tế. Tuy nhiên, trong hình thức viện trợ này
thì l-ơng của các chuyên gia quốc tế lại chiếm phần đáng kể trong tổng giá trị viện
trợ.
+ Viện trợ nhân đạo bằng hiện vật: Các n-ớc tiếp nhận ODA d-ới hình thức hiện
vật nh- l-ơng thực thực phẩm, thuốc men, vải vóc... Tuy nhiên, đơn giá tính cho
những hàng hoá này th-ờng t-ơng đối cao. Chính vì thế, rất khó huy động những
hàng hoá này vào mục đích đầu t- phát triển. Hơn nữa cũng cần nhận thấy rằng các
khoản viện trợ không hoàn lại th-ờng kèm theo một số điều kiện về tiếp nhận, về
đơn giá mà nếu n-ớc chủ nhà có tiền chủ động thực hiện thì ch-a chắc đã cần đến
những hàng hoá hay kỹ thuật đó, hay ít nhất cũng áp dụng một đơn giá thấp hơn
nhiều lần. Đây chính là lý do tại sao tỉ trọng viện trợ không hoàn lại trong tổng số
hỗ trợ phát triển chính thức có xu h-ớng ngày càng giảm.
b. Viện trợ có hoàn lại

Viện trợ có hoàn lại thực chất là vay tín dụng với điều kiện -u đãi. Tính chất -u
đãi của các khoản viện trợ đ-ợc thể hiện ở những mặt sau:

Nguyễn Thái Vũ A1 CN8
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Footer Page 8 of 161.

8


HeaderThu
Page
hút 9
vàof
sử 161.
dụng ODA trong phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vân tải Việt Nam
- Lãi suất thấp: lãi suất áp dụng cho các khoản vay tín dụng -u đãi của WB là
0,75%/năm, của ADB là 1%/năm, của Nhật Bản dao động trong khoảng 0,752,3%/năm,...
- Thời hạn vay dài hạn: Nhật cho Việt Nam vay trong 30 năm, Ngân hàng thế
giới cho Việt Nam vay trong 40 năm,...
- Thời gian ân hạn (thời gian từ khi vay đến khi trả vốn gốc đầu tiên) dài: ADB,
Nhật Bản cho Việt Nam thời gian ân hạn 10 năm,...
Chính vì những tính chất -u đãi này nên ở các n-ớc, ODA d-ới dạng các khoản
vay -u đãi th-ờng đ-ợc sử dụng để đầu t- vào các dự án phát triển kết cấu hạ tầng
kinh tế xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất và đời sống.
1.3.3 Phân loại ODA theo điều kiện
ODA có hai loại: không điều kiện và có điều kiện. Trên thực tế, chỉ có Thuỵ
Điển là n-ớc duy nhất cấp ODA không điều kiện. Còn lại các n-ớc viện trợ khi cấp
ODA th-ờng gắn với những điều kiện cụ thể về kinh tế, chính trị,Ngoài ra, còn có

loại ODA ràng buộc một phần, tức là một phần ở cấp viện trợ, phần còn lại có thể
chi tiêu ở các cấp khác tuỳ theo n-ớc nhận tài trợ.
a. ODA không ràng buộc
ODA không ràng buộc nghĩa là việc sử dụng nguồn tài trợ không bị ràng buộc
bởi nguồn sử dụng hay mục đích sử dụng mà có thể chi tiêu ở bất kỳ lĩnh vực nào
hay khu vực nào.
b. ODA có ràng buộc
ODA có ràng buộc nghĩa là bắt buộc phải chi tiêu ở cấp, ở lĩnh vực viện trợ.
N-ớc nhận ODA có thể bị ràng buộc bởi nguồn sử dụng hoặc mục đích sử dụng.
ODA bị ràng buộc bởi nguồn sử dụng: nghĩa là việc mua sắm hàng hoá hay
trang thiết bị hay dịch vụ bằng ODA đó chỉ giới hạn cho một số công ty do n-ớc tài
trợ sở hữu hoặc kiểm soát (đối với tài trợ song ph-ơng), hoặc công ty của n-ớc
thành viên (đối với viện trợ đa ph-ơng).
Nguyễn Thái Vũ A1 CN8
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Footer Page 9 of 161.

9


HeaderThu
Page
ofdụng
161.ODA trong phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vân tải Việt Nam
hút 10
và sử
ODA bị ràng buộc bởi mục đích sử dụng: nghĩa là nguồn ODA cung cấp chỉ
đ-ợc sử dụng cho một số lĩnh vực nhất định hoặc một số dự án cụ thể.
1.3.4 Phân loại ODA theo hình thức

a. Hỗ trợ cán cân thanh toán
Hỗ trợ cán cân thanh toán th-ờng là hỗ trợ tài chính trực tiếp nh-ng đôi khi cũng
có thể là hiện vật thông qua hỗ trợ hàng hoá hoặc hỗ trợ nhập khẩu. Ngoại tệ hoặc
hàng hoá chuyển vào trong n-ớc qua hình thức hỗ trợ cán cân thanh toán có thể
đ-ợc chuyển hoá thành hỗ trợ ngân sách. Điều này xảy ra khi hàng hoá nhập vào
nhờ hình thức này đ-ợc bán trên thị tr-ờng trong n-ớc, và số thu nhập bằng bản tệ
đ-ợc đ-a vào ngân sách của Chính phủ.
b. Tín dụng th-ơng mại
ODA có thể thực hiện d-ới dạng tín dụng th-ơng mại với các điều khoản "mềm"
nh- lãi suất thấp, hạn trả dài,...
c. Viện trợ ch-ơng trình
Viện trợ ch-ơng trình (còn gọi là hỗ trợ phi dự án) là viện trợ khi đạt đ-ợc một
hiệp định với đối tác viện trợ nhằm cung cấp một khối l-ợng ODA cho một mục
đích tổng quát trong một thời hạn nhất định, mà không phải xác định một cách
chính xác nó sẽ đ-ợc sử dụng nh- thế nào.
d. Hỗ trợ dự án
Hỗ trợ dự án là hình thức chủ yếu của hỗ trợ phát triển chính thức, có thể liên
quan đến hỗ trợ cơ bản hoặc hỗ trợ kỹ thuật, và thông th-ờng các dự án phải đ-ợc
chuẩn bị rất kỹ l-ỡng tr-ớc khi thực hiện.
Hỗ trợ cơ bản: chủ yếu là các dự án về xây dựng (đ-ờng xá, cầu cống, đê đập,
điện năng, viễn thông, tr-ờng học, bệnh viện,...). Thông th-ờng các dự án này có
kèm theo một bộ phận của viện trợ kỹ thuật d-ới dạng thuê chuyên gia n-ớc ngoài
để kiểm tra những hoạt động nhất định nào đó của dự án hoặc để soạn thảo xác
nhận các báo cáo cho đối tác viện trợ.
Nguyễn Thái Vũ A1 CN8
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Footer Page 10 of 161.

10



HeaderThu
Page
ofdụng
161.ODA trong phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vân tải Việt Nam
hút 11
và sử
Hỗ trợ kỹ thuật: chủ yếu là các dự án tập trung vào chuyển giao tri thức (knowhow) hoặc tăng c-ờng cơ sở lập kế hoạch, cố vấn, nghiên cứu tình hình cơ bản tr-ớc
khi đầu t-.
1.4 Nguồn và đối t-ợng của ODA
1.4.1 Nguồn cung cấp ODA
Nh- đã đề cập trong định nghĩa về ODA, nguồn cung cấp ODA có thể đến từ
các chính phủ, các tổ chức liên chính phủ, các tổ chức phi chính phủ. Nh- vậy, hiện
nay, nguồn viện trợ ODA đối với các n-ớc đang phát triển gồm các loại sau:
+ Chính phủ n-ớc ngoài và các cơ quan đại diện cho hợp tác phát triển của
chính phủ n-ớc ngoài ví dụ nh-: Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản - JICA, Ngân
hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản - JBIC, Cơ quan phát triển quốc tế australia AUSAID, Hội đồng viện trợ hải ngoại australia ACFOA; Cơ quan viện trợ chính
thức Nauy - NORAD,...
+ Các tổ chức phát triển Liên hiệp quốc (LHQ), bao gồm: Ch-ơng trình phát
triển Liên hiệp quốc (UNDP), Quỹ nhi đồng Liên hiệp quốc (UNICEF); Ch-ơng
trình l-ơng thực thế giới (WFP); Tổ chức L-ơng thực và nông nghiệp của Liên
hiệp quốc (FAO); Quỹ Dân số Liên hiệp quốc (UNFPA); Quỹ trang thiết bị của
Liên hiệp quốc (UNCDF); Tổ chức phát triển Công nghiệp của Liên hiệp quốc
(UNIDO); Cao uỷ Liên hiệp quốc về Ng-ời tị nạn (UNHCR); Tổ chức y tế Thế giới
(WHO); Cơ quan năng l-ợng Nguyên tử Quốc tế (IAEA); Tổ chức văn hoá, Khoa
học và Giáo dục của LHQ (UNESCO);...
+ Các tổ chức Liên chính phủ, bao gồm: Liên minh Châu Âu (EU), Tổ chức hợp
tác kinh tế và phát triển (OECD), Hiệp hội các n-ớc ASEAN...
+ Các tổ chức Tài chính quốc tế bao gồm: Ngân hàng Thế giới (WB); Ngân

hàng Phát triển Châu á (ADB); Quỹ các n-ớc xuất khẩu dầu mỏ (OPEC); Ngân
Nguyễn Thái Vũ A1 CN8
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Footer Page 11 of 161.

11


HeaderThu
Page
ofdụng
161.ODA trong phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vân tải Việt Nam
hút 12
và sử
hàng Đầu t- Bắc Âu (NIB) và Quỹ Phát triển Bắc Âu (NID); Quỹ Quốc tế về Phát
triển nông nghiệp (IFAD),... (trừ Quỹ tiền tệ Quốc tế IMF).
1.4.2 Đối t-ợng của ODA
ODA của các tổ chức và các quốc gia trên thế giới chỉ tập trung vào những n-ớc
có thu nhập bình quân đầu ng-ời thấp, đặc biệt là những n-ớc ở d-ới mức 220
USD/ng-ời, năm.
Mặc dù vậy, việc xem xét một quốc gia có đủ điều kiện để đ-ợc viện trợ ODA
hay không còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác trong đó quan trọng nhất lại là
chính sách ngoại giao, tiếp đến là mức độ ổn định chính trị- kinh tế -xã hội và lộ
trình cam kết phát triển kinh tế xã hội của quốc gia đó. Do đó, một quốc gia có mức
thu nhập bình quân đầu ng-ời cao hơn 220 USD/ ng-ời, năm vẫn có thể thu hút
l-ợng ODA lớn hơn nhiều lần so với một n-ớc có thu nhập thấp hơn 220
USD/ng-ời, năm. Điều kiện về thu nhập luôn luôn đ-ợc nhắc đến trong việc cấp
ODA nh-ng đó chỉ là điều kiện cần chứ không hẳn là điều kiện đủ để một quốc gia
trở thành n-ớc đ-ợc nhận viện trợ. Do vậy, năng lực của bộ máy lãnh đạo của một

quốc gia cũng chính là điều kiện quyết định khả năng thu hút ODA của quốc gia đó
vì đôi khi việc tăng hoặc giảm quyết định viện trợ cũng do các lý do chính trị chứ
không phải lý do viện trợ kinh tế theo đúng nghĩa của nó.
Sau khi đã ký các cam kết viện trợ, để đ-ợc tiếp nhận nguồn viện trợ ODA, các
n-ớc phát triển phải tuân theo các điều kiện của nguồn hỗ trợ và từng dự án, ch-ơng
trình.
Một yêu cầu nữa đối với n-ớc nhận viện trợ là uy tín của n-ớc đó và những tiến
bộ đạt đ-ợc thông qua quá trình sử dụng vốn viện trợ của các n-ớc này. Đây là tiền
đề quan trọng tạo thuận lợi cho n-ớc tiếp nhận ODA có đ-ợc sự tin t-ởng từ phía
các nhà tài trợ qua đó tiếp tục và nhận đ-ợc nhiều sự ủng hộ hơn nữa.
Ngoài những yêu cầu đ-ợc đặt ra ở trên, n-ớc nhận viện trợ, th-ờng là những
n-ớc đang phát triển còn gặp một khó khăn không nhỏ đó là nguồn vốn đối ứng
Nguyễn Thái Vũ A1 CN8
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Footer Page 12 of 161.

12


HeaderThu
Page
ofdụng
161.ODA trong phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vân tải Việt Nam
hút 13
và sử
theo yêu cầu của từng dự án, từng giai đoạn của dự án. Khi các n-ớc đó gặp phải
khó khăn về kinh tế hoặc do sự yếu kém của các cơ quan thi hành, việc không đáp
ứng đủ nguồn vốn đối ứng sẽ làm chậm tiến độ giải ngân, làm chậm thời gian đ-a
công trình vào sử dụng, tăng chi phí thực hiện dự án và làm giảm sút uy tín đối với

nhà tài trợ.
2. Vai trò của ODA đối với các quốc gia trên thế giới
2.1 Vai trò của ODA đối với các n-ớc tiếp nhận
2.1.1 Những tác động tích cực
Các n-ớc đang phát triển nói chung và đối với Việt Nam nói riêng muốn đẩy
mạnh nền kinh tế thì phải có một l-ợng vốn lớn để tập trung đầu t- cho một số lĩnh
vực đặc biệt là cơ sở hạ tầng còn ở mức rất thấp. Do đó không thể chỉ dựa vào
nguồn lực trong n-ớc mà còn phải biết tận dụng nguồn vốn từ bên ngoài. Một thực
tế là muốn phát triển kinh tế, các n-ớc đều phải có một khoản đầu t- t-ơng xứng (ví
dụ nh- muốn đạt đ-ợc tốc độ tăng tr-ởng kinh tế khoảng 10% nh- Việt Nam thì
cần đầu t- một l-ợng tiền vốn khoảng 30% GDP). Mà thực tế các n-ớc này chỉ có
mức tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế chỉ d-ới 10% GDP.
Đáp ứng yêu cầu trên, nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức có đặc thù là lãi
suất vay thấp, thời hạn dài (th-ờng từ 15 - 40 năm lại thêm thời gian ân hạn từ 10
đến 20 năm),vốn đầu t- tập trung lớn, có thể lên tới hàng trăm triệu USD cho một
dự án. Bên cạnh đó nguồn vốn này nhằm hỗ trợ các n-ớc nghèo giải quyết các vấn
đề trên, điều mà nguồn vốn t- bản (đầu t- trực tiếp) không bao giờ làm đ-ợc.
Tuy xét về mối quan hệ thì ODA và tăng tr-ởng kinh tế không hoàn toàn tỉ lệ
thuận tức là không phải cứ viện trợ tăng lên thì tăng tr-ởng kinh tế cũng tăng lên.
Tăng tr-ởng kinh tế còn phụ thuộc vào khả năng quản lý tốt của n-ớc nhận viện trợ.
Trong điều kiện quản lý tốt, thêm 1% viện trợ trong GDP thì tăng tr-ởng kinh tế
tăng thêm là 0.5%.
Nguyễn Thái Vũ A1 CN8
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Footer Page 13 of 161.

13



HeaderThu
Page
ofdụng
161.ODA trong phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vân tải Việt Nam
hút 14
và sử
ODA giúp tăng thu nhập bình quân đầu ng-ời dẫn đến tăng phúc lợi và mức
sống cho ng-ời dân từ đó thúc đẩy phát triển. Ví dụ vào năm 1966, Thái Lan là
n-ớc nghèo với thu nhập d-ới mức 1 USD/ngày (theo thời giá 1985), tỷ lệ tử vong
sơ sinh năm 1967 là 0,84%. Tuy nhiên n-ớc này đã có những biến đổi mạnh mẽ,
nhất là những năm cuối thập kỷ 80 và đầu thập kỷ 90. Những thành tựu này đ-ợc
đánh giá là có vai trò quan trọng của viện trợ ODA.
ODA giúp đầu t- vào con ng-ời mà vấn đề quan trọng nhất là các dự án liên
quan đến phổ cập giáo dục và chăm sóc sức khoẻ cộng đồng. Vấn đề này càng trở
nên cấp thiết vì theo thống kê gần đây của WB trong số gần 5 tỷ ng-ời sống ở các
n-ớc đang phát triển là thành viên của WB thì có:
3 tỷ ng-ời sống d-ới mức 2 USD/ngày và khoảng 1,3 tỷ ng-ời sống d-ới
mức 1 USD/ngày.
Mỗi ngày có 40.000 ng-ời chết do các bệnh liên quan đến hô hấp.
130 triệu trẻ em trong độ tuổi không có cơ hội đến tr-ờng.
1,3 tỷ ng-ời không có cơ hội tiếp cận với nguồn n-ớc sạch.
ODA cũng có vai trò đối với công cuộc cải tổ kinh tế của chính phủ các n-ớc
đang phát triển qua các dự án, ch-ơng trình hỗ trợ năng lực, cải tổ cơ cấu các tổ
chức, các cơ quan chức năng của chính phủ.
Hơn nữa việc sử dụng ODA còn mang lại nhiều thuận lợi khác cho các quốc gia
đang phát triển trong công cuộc cải cách kinh tế nhờ những -u điểm sau:
Vốn ODA sẽ giúp n-ớc nhận tài trợ có cơ hội ứng dụng các thành tựu khoa học
kỹ thuật và công nghệ trên thế giới. Tuy các n-ớc công nghiệp phát triển không
muốn chuyển giao công nghệ cao cho các n-ớc nhận viện trợ nh-ng những công
nghệ đ-ợc chuyển giao cũng t-ơng đối hiện đại so với trình độ của các n-ớc này.

Trong quá trình thực hiện, n-ớc viện trợ th-ờng cử chuyên gia sang h-ớng dẫn
thực hiện dự án do đó cán bộ của n-ớc nhận viện trợ có thể học hỏi đ-ợc rất
nhiều kinh nghiệm đáng quý.
Nguyễn Thái Vũ A1 CN8
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Footer Page 14 of 161.

14


HeaderThu
Page
ofdụng
161.ODA trong phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vân tải Việt Nam
hút 15
và sử
Vốn ODA cũng giúp n-ớc nhận viện trợ có cơ hội đào tạo nguồn nhân lực cho
đất n-ớc mình. Khi thực hiện các dự án có vốn n-ớc ngoài, các cán bộ quản lý,
cán bộ kỹ thuật cũng nh- công nhân sẽ có cơ hội tiếp thu công nghệ mới, làm
quen với các quy trình làm việc khoa học và hiện đại, đồng thời rèn luyện đ-ợc
tác phong làm việc công nghiệp.
Tóm lại, ODA đóng một vai trò hết sức qua trọng đối với việc phát triển kinh tế
của các n-ớc đang phát triển đặc biệt là trong lĩnh vực phát triển cơ sở hạ tầng kinh
tế xã hội do tính chất -u đãi đặc thù của nguồn vốn này. Tuy vậy, việc sử dụng
nguồn vốn này không phải là không có hạn chế.
2.1.2 ODA và nguy cơ phụ thuộc của các n-ớc tiếp nhận
Tuy nhiên, đối với n-ớc tiếp nhận, nguồn hỗ trợ song ph-ơng tạo điều kiện giúp
tăng tr-ởng và phát triển kinh tế đồng thời họ cũng phải chấp nhận những điều kiện
ràng buộc rất chặt chẽ từ phía các n-ớc tài trợ. Những ràng buộc này có thể xuất

phát từ lý do kinh tế cũng có thể là ràng buộc về chính trị. Ví dụ năm 2003 này Mỹ
sẵn sàng viện trợ và cho Thổ Nhĩ Kỳ vay một khoản tiền lớn để đổi lấy việc Thổ
Nhĩ Kỳ cho phép Mỹ đóng quân trong cuộc chiến tranh tấn công I-rắc.
Kinh nghiệm phát triển 50 năm qua của thế giới cho thấy. Những n-ớc tiến hành
phát triển dựa trên việc tăng c-ờng và sử dụng nguồn vốn trong n-ớc tiết kiệm đ-ợc
đồng thời hạn chế tối thiểu vay nợ n-ớc ngoài là những n-ớc đã đạt đ-ợc kết quả
phát triển tốt và bền vững. Trái lại, một số n-ớc đang phát triển trông cậy quá nhiều
vào viện trợ tài chính của n-ớc ngoài, đặc biệt là các khoản vay nợ, hiện vẫn đang
nằm trong danh sách những n-ớc mất cân đối và lệ thuộc vào n-ớc ngoài.
Trong xu h-ớng phát triển hiện nay, toàn cầu hoá là một xu h-ớng không thể
tránh khỏi, các n-ớc phát triển hay các n-ớc đang phát triển cũng đều muốn thúc
đẩy quá trình này vì về bản chất nó đem lại lợi ích cho tất cả các quốc gia. Nếu xem
xét một cách cụ thể, các n-ớc đang phát triển đều phải trả giá cho tiến trình hội
nhập vì đều phải chấp nhận các điều kiện để đ-ợc nhận viện trợ. Các điều kiện này
15
Nguyễn Thái Vũ A1 CN8
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Footer Page 15 of 161.


HeaderThu
Page
ofdụng
161.ODA trong phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vân tải Việt Nam
hút 16
và sử
đôi khi không thể thực hiện đ-ợc hoặc nếu thực hiện đ-ợc thì hậu quả về mặt xã hội
mà nó gây ra còn to lớn hơn lợi ích mà nó mang lại. Có các yêu sách để viện trợ đi
ng-ợc lại với lợi ích quốc gia hoặc không phù hợp với đ-ờng lối phát triển kinh tế

của quốc gia đó. Chính điều này đã khiến chính phủ nhiều n-ớc từ chối các khoản
viện trợ do sức ép từ bên trong.
Với các lý do nêu trên, các n-ớc đang phát triển luôn phải cân nhắc để vừa có
thể tận dụng tối đa các nguồn viện trợ lại không bị rơi vào nguy cơ lệ thuộc. Các
n-ớc đang phát triển phải luôn có chính sách mềm dẻo và linh hoạt để tranh thủ tối
đa các nguồn viện trợ không hoàn lại đồng thời sử dụng có hiệu quả nhất các khoản
vay.
Các n-ớc đang phát triển cần chọn lọc đúng các dự án có hiệu quả kinh tế, đảm
bảo hoàn vốn để có thể xây dựng lộ trình trả nợ hợp lý. Đồng thời đẩy mạnh các
hình thức đầu t- khác nhằm phát triển các ngành công nghiệp xuất khẩu thu ngoại
tệ để trả nợ vì đôi khi lãi suất vay thấp không đủ để bù lại những thiệt hại do sự thay
đổi tỷ giá.
2.2 Vai trò của ODA đối với việc mở rộng thị tr-ờng của các n-ớc cung cấp
Xu thế đầu t- quốc tế trong những năm cuối của thế kỷ đã cho thấy các khu
vực thu hút đầu t- mạnh mẽ không còn là các n-ớc t- bản phát triển, thay vào đó là
các n-ớc đang phát triển, đặc biệt là khu vực Đông Nam á. Chính vì vậy việc cải
tạo, đổi mới cơ sở hạ tầng cũng nh- kiến trúc th-ợng tầng lên một trình độ phát
triển cao hơn, tạo điều kiện cho đầu t- có hiệu quả không còn là nhu cầu của riêng
các n-ớc đang phát triển mà nó đã trở thành mong muốn của cả các n-ớc phát triển,
đặc biệt trong xu thế toàn cầu hoá.
Nhu cầu mở rộng thị tr-ờng của các n-ớc phát triển đang thúc đẩy các n-ớc
này đầu t- mạnh mẽ vào các n-ớc đang phát triển hơn bao giờ hết. Khi các n-ớc
đang phát triển có một cơ sở hạ tầng phát triển ở một mức độ nhất định, một kiến
trúc th-ợng tầng hoạt động có hiệu quả thì các nhà đầu t- mới có thể yên tâm với
16
Nguyễn Thái Vũ A1 CN8
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Footer Page 16 of 161.



HeaderThu
Page
ofdụng
161.ODA trong phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vân tải Việt Nam
hút 17
và sử
các quyết định đầu t- trong t-ơng lai của mình. Để thúc đẩy đầu t- trực tiếp, các
n-ớc đang phát triển cần phải phát triển cơ sở hạ tầng và hoàn thiện kiến trúc
th-ợng tầng nh-ng việc này lại rất khó thực hiện với nguồn vốn hạn hẹp của các
n-ớc đang phát triển, đặc biệt là đầu t- cho cơ sở hạ tầng.
Ngoài ra, nguồn hỗ trợ ODA song ph-ơng tạo điều kiện thuận lợi cho n-ớc
viện trợ trong việc củng cố vị thế chính trị cũng nh- kinh tế. ODA giúp các n-ớc
phát triển dễ dàng tìm hiểu thị tr-ờng của các n-ớc đang phát triển, v-ơn ra để
chiếm lĩnh và mở rộng thị tr-ờng, khai thác tài nguyên phong phú và nhân lực dồi
dào từ n-ớc nhận viện trợ, tiêu thụ đ-ợc hàng hoá thông qua các điều kiện ràng
buộc nh- buộc các n-ớc nhận viện trợ phải mua hàng, thiết bị, công nghệ... có khi
với giá cao hơn so với giá trên thị tr-ờng thế giới, ràng buộc về tỷ lệ tham gia trong
tổng trị giá dự án... Ví dụ nh- Nhật bản, một đối tác song ph-ơng lớn nhất thế giới
về ODA, thì 1/2 kim ngạch ngoại th-ơng năm 1997 là buôn bán với các n-ớc đang
phát triển là những n-ớc nhận ODA từ Nhật bản. Viện trợ ODA chính là sự mở
đ-ờng cho các loại hình đầu t- trực tiếp khác.
3. Vai trò của ODA đối với phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam
Từ sau năm 1990, kinh tế xã hội n-ớc ta bắt đầu thay đổi, công cuộc xây dựng
phát triển kinh tế của chúng ta có nhiều thuận lợi nh-ng cũng gặp phải không ít khó
khăn.
Trong bối cảnh nh- vậy, chúng ta đã biết phát huy những thành tựu đã đạt đ-ợc,
v-ợt qua những khó khăn và đã thu đ-ợc thắng lợi trên tất cả các lĩnh vực. Những sự
kiện nổi bật của quan hệ đối ngoại có ý nghĩa quan trọng đối với hợp tác phát triển
trong thời gian này là:

- Tháng 10 năm 1993, Việt Nam nối lại quan hệ với Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF),
Ngân hàng Thế giới (WB) và Ngân hàng phát triển Châu á (ADB).

Nguyễn Thái Vũ A1 CN8
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Footer Page 17 of 161.

17


HeaderThu
Page
ofdụng
161.ODA trong phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vân tải Việt Nam
hút 18
và sử
- Tháng 11 năm 1993, Hội nghị lần thứ nhất các nhà tài trợ cho Việt Nam họp tại
Pari mở ra giai đoạn hợp tác phát triển giữa n-ớc ta với cộng đồng các nhà tài trợ.
Từ đó đến nay đã có 6 Hội nghị Nhóm t- vấn các nhà tài trợ dành cho Việt Nam
đ-ợc tổ chức.
- Tháng 12 năm 1993, Hội nghị các n-ớc thành viên Câu lạc bộ Pari ra khuyến
nghị xoá và giảm nợ cho Việt Nam.
- Ngày 3 tháng 2 năm 1994, Mỹ xoá bỏ lệnh cấm vận đối với Việt Nam. Tháng 8
năm 1994, Th-ợng nghị viện Mỹ bãi bỏ lệnh cấm viện trợ cho Việt Nam áp
dụng từ hơn hai thập kỷ qua.
- Ngày 28 tháng 7 năm 1995, Việt Nam trở thành thành viên chính thức của hiệp
hội các quốc gia Đông Nam á (ASEAN).
- Ngày 7 tháng 4 năm 1997, Việt Nam và Mỹ ký Hiệp định về việc xử lý và cơ
cấu lại số nợ của Việt Nam với Mỹ và cơ quan phát triển quốc tế Mỹ (USAID).

Đây là văn bản song ph-ơng cuối cùng về xử lý nợ của Việt Nam với các n-ớc
trong khuôn khổ biên bản thoả thuận khung tại Câu lạc bộ Pari..
- Tháng 4 năm 1999, Hội thảo quốc tế về quan hệ đối tác đ-ợc tổ chức tại Hà Nội.
Do có sự đẩy mạnh công tác thu hút đầu t- cùng với những chính sách đúng đắn
của Đảng và Nhà n-ớc về việc cải thiện môi tr-ờng đầu t-, chúng ta đã thu hút đ-ợc
một l-ợng lớn cả vốn đầu t- trực tiếp và vốn ODA vào Việt Nam. Những nguồn vốn
này chủ yếu đ-ợc đầu t- xây dựng cơ sở hạ tầng cũng nh- nhà x-ởng và máy móc
thiết bị phục vụ cho việc sản xuất, trong đó vốn ODA chủ yếu dành cho các dự án
xây dựng cơ sở hạ tầng và chính là biện pháp hiệu quả để thu hút đầu t- trực tiếp.
3.1 Sơ l-ợc về tình hình vận động, cam kết và giải ngân ODA dành cho Việt
Nam
Trong khi khẳng định nguồn nội lực giữ vị trí quyết định, Việt Nam hết sức coi
trọng các nguồn vốn n-ớc ngoài. Cùng với nguồn vốn đầu t- trực tiếp FDI, nguồn
Nguyễn Thái Vũ A1 CN8
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Footer Page 18 of 161.

18


HeaderThu
Page
ofdụng
161.ODA trong phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vân tải Việt Nam
hút 19
và sử
vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA là đã đóng góp một nguồn vốn ngoại lực bổ
sung hết sức quý báu góp phần thay đổi mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội, có
những đóng góp quan trọng trong tiến trình hội nhập kinh tế của n-ớc ta.


Biểu đồ 1: ODA cam kết và ODA giải ngân giai đoạn 1993 đến 2002

3000
2600
2430

2500

2400

2400
2200

Triệu US$

2000 1810

2400

2500

ODA cam kết

2100

1940

ODA giải ngân
1650

1500

1500
1242
900

1000

500

725

737

1994

1995

1530

1350

1000

413

0
1993

1996


1997

1998

1999

2000

2001

2002

Năm

(Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu T-)(3)

Kể từ khi nguồn ODA đ-ợc chính thức viện trợ trở lại cho Việt Nam trong
những năm gần đây, ODA cam kết tuy có giảm trong hai năm 1997 và 1998 do ảnh
h-ởng của cuộc khủng hoảng tài chính khu vực nh-ng đã tăng lại từ năm 1999 đến
nay. Nhìn chung nguồn ODA dành cho Việt Nam có xu h-ớng tăng, đặc biệt là
nguồn ODA đã giải ngân, đây là dấu hiệu đáng mừng trong khi ODA đang có xu
thế giảm ở các n-ớc và các khu vực khác.
Nguyễn Thái Vũ A1 CN8
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Footer Page 19 of 161.

19



HeaderThu
Page
ofdụng
161.ODA trong phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vân tải Việt Nam
hút 20
và sử
Qua biểu đồ trên ta thấy rõ sự tăng đều đặn qua các năm của ODA đã giải ngân.
Điều này chứng tỏ năng lực của các cơ quan chức năng liên quan đến việc triển khai
và thực thi các dự án ODA đã có những b-ớc tiến bộ, thu nhặt đ-ợc nhiều kinh
nghiệm và đẩy nhanh tốc độ giải ngân qua các năm.
Năm 1993, năm đầu tiên sau nhiều năm gián đoạn, Việt Nam tiếp nhận và quản
lý nguồn ODA, l-ợng giải ngân chỉ đạt 413 triệu USD trên tổng số 1.810 triệu USD
cam kết, chiếm tỷ lệ rất thấp là 22.8%. Đến năm 1998, l-ợng giải ngân đạt 1.242
triệu USD trên 2.200 triệu USD cam kết, chiếm tỷ lệ 56.5%. Tỷ lệ này đã đạt
66.9 % vào năm 2000 với 1.650 triệu USD đã giải ngân trên 2.600 triệu USD cam
kết.
Bảng 1: Tổng hợp phân tích ODA giai đoạn 1993 - 2002

Năm

Tỷ lệ tăng
lệ tăng ODA Tỷ lệ ODA
ODA cam ODA cam kết ODA đã giải Tỷ
giải
ngân năm
giải
kết
năm sau so
ngân từng

sau
so
với
ngân/cam
kết
(Triệu
với
năm
năm
tr-ớc
của
từng
năm
USD)
năm tr-ớc (Triệu USD)
(%)
(%)
(%)

1993

1.810

-

413

-

22.8%


1994

1.940

107,2%

725

175,5%

37,4%

1995

2.600

134,0%

737

101,7%

28,3%

1996

2.430

93,5%


900

122,1%

37,0%

1997

2.400

98,8%

1.000

111,1%

41,7%

1998

2.200

91,7%

1.242

124,2%

56,5%


1999

2.100

95,5%

1.350

108,7%

64,3%

2000

2.400

114,3%

1.650

118,9%

67,9%

2001

2.400

100,0%


1.500

90,9%

62,5%

2002

2.500

104,2%

1.530

102,0%

61,2%

(Nguồn Bộ Kế hoạch Đầu T-) (4)
Nguyễn Thái Vũ A1 CN8
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Footer Page 20 of 161.

20


HeaderThu
Page

ofdụng
161.ODA trong phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vân tải Việt Nam
hút 21
và sử
Chỉ trong năm tháng đầu năm 2001, đã có thêm 800 triệu USD ODA đ-ợc hợp
thức hoá bằng các hiệp định ký kết giữa Chính Phủ n-ớc ta với các Nhà tài trợ quốc
tế, gần bằng 47% tổng giá trị các hiệp định đã ký kết năm 2000. Trong năm 2001,
tổng vốn ODA giải ngân là khoảng 1.500 triệu USD, giảm so với năm 2000, trong
đó có 1.187 triệu USD vốn vay và 313 triệu USD vốn viện trợ không hoàn lại. Các
nhà tài trợ dẫn đầu là Nhật Bản chiếm 45.3% (652,5 triệu USD), WB chiếm 18.7%
(280,5 triệu USD), ADB chiếm 13.1% (196,5 triệu USD), phần còn lại 22.9%
(343,5 triệu USD) là của các nhà tài trợ khác. Tiếp đó vào năm 2002 bằng các hiệp
định ký kết với đại diện các nhà tài trợ số vốn ký kết đạt hơn 1.574 triệu USD, giảm
26% so với kết quả của năm 2001. Trong đó vốn vay là gần 1.334,7 triệu USD, viện
trợ không hoàn lại khoảng 239,4 triệu USD.
Theo Bộ kế hoạch và đầu t-, nguyên nhân đạt thấp chủ yếu do vốn vay cho một
số dự án qui mô lớn ch-a ký kết đ-ợc hiệp định. Nh-ng kết quả lớn hơn đạt đ-ợc là
kết quả giải ngân vốn hiệp định, tức là số vốn đã đ-ợc luật hoá. Số vốn này đ-ợc
giải ngân vào khoảng 1.527 triệu USD vào năm 2002 bao gồm 1.207 triệu USD vốn
vay và 320 triệu USD không hoàn lại, nghĩa là vốn viện trợ đ-ợc giải ngân khá tốt
nh-ng vốn vay đạt thấp.
Nh- vậy kể từ năm 1993 đến nay, tổng vốn ODA đ-ợc các nhà tài trợ cam kết
dành cho Việt Nam lên đến 22,43 tỷ USD, ch-a kể phần tài trợ riêng để cải cách
kinh tế. Trong đó tính đến hết năm 2002 tổng số vốn đ-ợc hợp thức hoá bằng các
hiệp định đạt khoảng 16,5 tỷ USD và tổng số vốn đã đ-ợc giải ngân đạt khoảng
11,4 tỷ USD. Rõ ràng tỷ lệ vốn giải ngân đạt ch-a cao so với vốn hiệp định và so
với vốn cam kết thì còn thấp hơn nữa, chỉ đạt 49,2%. Theo "Chiến l-ợc toàn diện về
tăng tr-ởng và xoá đói giảm nghèo" đã đ-ợc chính phủ phê duyệt và công bố tại văn
bản số 2685/VPCP-QHQT ngày 21 tháng 5 năm 2002 thì trong thời kỳ 2001-2005
Việt Nam cần thực hiện số vốn ODA trị giá khoảng 9 tỷ USD (theo giá năm 2000),


Nguyễn Thái Vũ A1 CN8
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Footer Page 21 of 161.

21


HeaderThu
Page
ofdụng
161.ODA trong phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vân tải Việt Nam
hút 22
và sử
bao gồm khoảng 7,5 tỷ USD vốn vay và khoảng 1,5 tỷ USD vốn viện trợ không
hoàn lại. Nghĩa là mỗi năm cần thực hiện khoảng 1,8 tỷ USD.(5)
Chỉ trong một thời gian ngắn, n-ớc ta đã nhận đ-ợc sự cam kết tài trợ một l-ợng
ODA lớn và ngày càng tăng, điều này chứng tỏ Việt Nam đã có đ-ợc sự tin t-ởng
của các nhà tài trợ quốc tế. Lòng tin đó bắt nguồn từ sự ổn định về chính trị và từ sự
thành công đáng khâm phục trong thực hiện chính sách đổi mới và mở cửa, hội
nhập quốc tế với những thành tựu khá ngoạn mục cả về kinh tế, giáo dục, chăm sóc
sức khoẻ cộng đồng và xoá đói giảm nghèo. Tuy nhiên không nên quá vội mừng
tr-ớc số vốn cam kết t-ơng đối lớn và tăng đều qua các hội nghị Nhóm t- vấn các
nhà tài trợ quốc tế (CG) hàng năm, bởi đó mới chỉ là số vốn hứa hẹn, hay nói đúng
hơn, là số vốn còn nằm ngoài tầm tay, mà tr-ớc hết, n-ớc nhận tài trợ cần xem xét
vì sao đã không giải ngân tốt nguồn vốn quý giá này.
3.2 Vai trò của ODA đối với phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam
Từ khi đ-ợc viện trợ lại đến nay, Việt Nam là một trong số các n-ớc đ-ợc nhận
nguồn vốn ODA t-ơng đối lớn và ổn định, luôn là đối t-ợng -u tiên của một số nhà

tài trợ, đặc biệt là Nhật Bản. ODA đã trở thành nguồn vốn bổ xung hết sức quan
trọng, năm 1995 thu ngân sách từ ODA chiếm 13.63% (53.000 nghìn tỷ VNĐ), đến
năm 1999 nguồn thu này chiếm tới 59% (42.525 nghìn tỷ VNĐ)
Từ năm 1993 đến nay, tổng mức ODA cam kết là 17.76 tỷ USD, nh- vậy nhu
cầu trung ODA trung bình mỗi năm trên 2 tỷ USD. Nhu cầu vốn ODA mỗi năm từ
1996 - 2000 chiếm khoảng 20% tổng nhu cầu vốn đầu t- của Việt Nam (khoảng
10 tỷ USD), phần còn lại là nguồn vốn trong n-ớc và đầu t- trực tiếp n-ớc ngoài
(FDI). Điều đó có thể cho thấy nhu cầu và vai trò bổ xung quan trọng của ODA
trong tổng vốn đầu t- của Việt Nam.
Việt Nam đã có mức tăng tr-ởng kinh tế cao từ 7% - 9% (1992 - 1997), đặc
biệt là sự v-ợt lên thử thách và tiếp tục tăng tr-ởng trong điều kiện khó khăn do
tác động của khủng hoảng kinh tế khu vực thêm vào đó là tình hình thiên tai bão lũ
22
Nguyễn Thái Vũ A1 CN8
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Footer Page 22 of 161.


HeaderThu
Page
ofdụng
161.ODA trong phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vân tải Việt Nam
hút 23
và sử
từ năm 1995 đến nay. Tăng tr-ởng kinh tế Việt Nam năm 1998 tăng 5,8% so với
năm 1997 trong khi tăng tr-ởng ở khu vực Châu á - Thái Bình D-ơng chỉ đạt 0,7%.
Tăng tr-ởng của Việt Nam năm 1999 đạt 4.8% trong khi tăng tr-ởng ở Malaysia,
Thái Lan khoảng 1%, Hàn Quốc khoảng 2,5%, Singapore khoảng 0,5%, năm 2000
đạt 6.75%, quý I năm 2001 là 7.2%. Hai năm trở lại đây, mức tăng tr-ởng kinh tế

của Việt Nam cũng đạt 7 8%, rất cao so với các n-ớc khác trong khu vực.(6)
Những thành tựu về kinh tế - xã hội mà Việt Nam đạt đ-ợc trong 10 năm tiến
hành đổi mới là do nhiều yếu tố trong đó có sự đóng góp quan trọng của nguồn
ODA. Nguồn vốn này đã giúp Việt Nam tăng tr-ởng kinh tế, phát triển cơ sở hạ
tầng kinh tế - xã hội phát triển nguồn nhân lực, điều chỉnh cơ cấu kinh tế. ODA đã
có đóng góp trên hầu hết các lĩnh vực quan trọng. D-ới đây là cơ cấu ODA đã giải
ngân đối với các ngành kinh tế.
Bảng 3: Cơ cấu ODA theo ngành
Lĩnh vực

Cơ cấu(%)

1. GTVT

27,28%

2. Điện

24,57%

3. Y tế, giáo dục, khoa học

14,20%

4. Nông, lâm, thuỷ sản, thuỷ lợi

12,87%

5. Cấp thoát n-ớc, môi tr-ờng


7,2%

6. Hỗ trợ ngân sách

5,62%

7. Các lĩnh vực khác

7,65%

Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu t- (7)
Lĩnh vực GTVT luôn luôn đ-ợc -u tiên hàng đầu trong các dự án sử dụng vốn
ODA. Tính đến hết năm 2000, ODA dành cho GTVT chiếm khoảng 27,5% l-ợng
ODA đã giải ngân (khoảng 2.630 triệu USD). Vai trò của ODA trong GTVT sẽ
đ-ợc đề cập chi tiết ở các phần sau.
Nguyễn Thái Vũ A1 CN8
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Footer Page 23 of 161.

23


HeaderThu
Page
ofdụng
161.ODA trong phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vân tải Việt Nam
hút 24
và sử
Trong những năm qua, năng l-ợng cũng là ngành đ-ợc -u tiên nhằm khắc phục

tình trạng nền kinh tế thiếu "năng l-ợng" theo cả nghĩa đen lẫn nghĩa bóng. Tính
đến hết năm 2001, ODA trong lĩnh vực năng l-ợng chiếm khoảng 24% ODA đã
giải ngân (khoảng 2.297 triệu USD). Các dự án năng l-ợng quan trọng sẽ góp phần
giảm bớt tình trạng thiếu điện hiện nay và đáp ứng đủ vào năm 2010, đó là các dự
án xây dựng nhà máy Nhiệt điện Phú Mỹ, Nhiệt điện Phả Lại II, nhà máy Thuỷ điện
Hàm Thuận-Đa Mi, cải tạo hệ thống l-ới điện thành phố Hà Nội, Hải Phòng, Nam
Định, Huế, Thành phố Hồ Chí Minh.
Trong lĩnh vực thông tin liên lạc có các dự án Tổng đài điện thoại nông thôn,
mạng thông tin di động Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, hệ thống quản lý tần
số.
Trong lĩnh vực nông nghiệp lâm nghiệp và thuỷ sản có các dự án khôi phục hệ
thống thủy lợi Bái Th-ợng - Đô L-ơng, công trình thủy lợi Ya Zun Hạ, dự án phát
triển cà phê, chè , trồng rừng, xây dựng các cảng cá, phát triển cơ sở hạ tầng ở các
tỉnh nghèo, một số hệ thống thuỷ lợi ở cả ba miền.
Trong lĩnh vực giáo dục, y tế và chăm sóc sức khoẻ cộng đồng nguồn ODA đ-ợc
tài trợ cho các dự án giáo dục tiểu học, cải tạo và nâng cấp khoa nông nghiệp tr-ờng
Đại học Cần Thơ, hỗ trợ y tế quốc gia nâng cấp cải tạo nhiều bệnh viện trong đó có
Bệnh viện Chợ Rẫy, Bạch Mai, Việt Đức, hỗ trợ các ch-ơng trình tiêm chủng mở
rộng, phòng chống sốt rét, b-ớu cổ, AIDS
Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo các dự giúp tăng c-ờng trang thiết bị và đồ
dùng dạy học, xây dựng tr-ờng học của một số tỉnh.
Trong lĩnh vực cấp n-ớc và môi tr-ờng, việc cải thiện cung cấp n-ớc sinh hoạt ở các
thành phố thị xã và các vùng nông thông miền núi cũng đ-ợc -u tiên cao trong sử
dụng ODA. Đến nay, hầu hết các thành phố, thị xã của các tỉnh đã có các dự án
ODA về phát triển hệ thống cung cấp n-ớc sạch.

Nguyễn Thái Vũ A1 CN8
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Footer Page 24 of 161.


24


HeaderThu
Page
ofdụng
161.ODA trong phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vân tải Việt Nam
hút 25
và sử
Ch-ơng II: thực trạng thu hút và sử dụng ODA trong lĩnh
vực phát triển cơ sở hạ tầng GTVT ở Việt Nam trong
những năm gần đây
1. Thực trạng đ-ờng bộ, đ-ờng sắt, cảng biển và đ-ờng thuỷ nội địa
1.1 Thực trạng đ-ờng bộ
Theo số liệu thống kê tháng 12/2000 của cục đ-ờng bộ Việt Nam, tổng chiều dài
mạng l-ới đ-ờng bộ của n-ớc ta là 232.400 km, trong đó có: 15.100 km đ-ờng
quốc lộ với 78 tuyến đ-ờng,17.449 km đ-ờng tỉnh lộ với 520 tuyến đ-ờng, 36.372
km đ-ờng huyện lộ, 159.558 km đ-ờng xã thôn, 3.500 km đ-ờng đô thị
Mạng l-ới đ-ờng bộ đ-ợc phân bố khá hợp lý, vừa bố trí theo chiều dọc của đất
n-ớc vừa theo h-ớng Đông-Tây lại có cả hình nan quạt nối các trục chính và nối
các thành phố lớn về các miền của đất n-ớc. Bình quân mật độ đ-ờng là
201km/1.000km2, bình quân mật độ đ-ờng trên đầu ng-ời là 3.13km/1000 dân. Các
chỉ tiêu này đ-ợc xem là đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế ở mức trung bình là từ
200 đến 1000 km/1000km2 và từ 2.5 đến 5km/1000 dân.
Nh- vậy chiều dài mạng l-ới đ-ờng bộ của ta tuy còn rất thấp so với các n-ớc
kinh tế phát triển nh-ng không đến nỗi thua kém quá nhiều so với các n-ớc trong
khu vực, nếu có chất l-ợng đảm bảo thì về cơ bản là đáp ứng đ-ợc yêu cầu vận tải
của nền kinh tế.
Tuy nhiên vấn đề đặt ra là chất l-ợng đ-ờng bộ của ta còn ở mức quá thấp. Tỷ lệ

đ-ờng tốt (bê tông nhựa) chiếm tỷ lệ rất nhỏ là 9%, đ-ờng trung bình (rải nhựa hoặc
đá dăm) là 35%, đ-ờng xấu chiếm 23% và đ-ờng rất xấu chiếm 33%.
Biểu đồ 2: Thực trạng hệ thống đ-ờng bộ Việt Nam (nguồn: Bộ GTVT)
Đ-ờng rất
xấu
33%

Đ-ờng tốt
9%

Đ-ờng
Nguyễn Thái Vũ A1 CN8
trungbình
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM
35%

Footer Page 25 of 161.

Đ-ờng
xấu
23%

25


×