Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Thực tế công tác kế toántiền lương và các khoản trích theo tiền lương tại Công ty TNHH trình việt anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.58 MB, 91 trang )

Header Page 1 of 161.

LUẬN VĂN:

Thực tế công tác kế toántiền lương
và các khoản trích theo tiền lương
tại Công ty TNHH trình việt anh

Footer Page 1 of 161.


Header Page 2 of 161.

Lời mở đầu

Sự chuyển đổi trong cơ chế kinh tế cùng với chính sách mở cửa của Nhà nước một
mặt tạo được cho các doanh nghiệp phát huy hết khả năng, tiềm lực của mình, là sự cạnh
tranh gay gắt giữa các thành phần kinh tế trong các Doanh nghiệp. Muốn hoạt động kinh
doanh có hiệu quả, đảm bảo cho các cho các Doanh nghiệp Nhà nước phát triển thì công
tác quản lý trong các Doanh nghiệp cần được coi trọng.
Công tác quản lý thực sự là một công việc đảm bảo quan trọng trong mỗi Doanh
nghiệp, là công cụ đắc lực giúp cho Doanh nghiệp thực hiện sản xuất kinh doanh của mình
và đề ra chiến lược kinh doanh cụ thể. Để làm được điều đó thì người quản lý phả lắm
vững về nhân công, nguyên vật liệu, giá thành, tài sản cố định….Từ đó đề ra những
phương án kinh doanh thích hợp hiệu quả nhất.
Qua quá trình học tập tại trường THBC- ESTIH cùng với thời gian thực tập tại
Công ty TNHH Trình Việt Anh

Footer Page 2 of 161.



Header Page 3 of 161.

Chương I
Các vấn đề chung về tiền lương
và các khoản trích theo tiền lương

1.1. Vai trò của lao động quản lý sản xuất kinh doanh và tiền lương
* Khái niệm về lao động
- Lao động là hoạt động có mục đích của con người tác động vào tự nhiên nhằm tạo
ra giá trị sử dụng nhất định.
- Vai trò của lao động quý trình sản xuất kinh doanh:
+ Vai trò trong lao động đối với tư liệu sản xuất mà họ đang sử dụng như thế nào.
Điều đó quyết định đến báo cáo của các loại quan hệ lao động xã hội.
+ Trong quá trình lao động con người có một quan hệ tự nhiên, mặt khác lại có quan
hệ với nhau để tạo cơ sở vật chất cho xã hội.
+ Nó là động lực để phát triển tạo ra của cải vật chất cho xã hội.
+ Lao động tạo ra nguồn thu nhập không chỉ trong khu vực Nước nhà mà còn trong
các khu vực tư nhân, cá thể ngoài quốc doanh, trong các gia đình…Ngoài ra lao động còn
có vai trò trong quá trình sản xuất kinh doanh các chế độ chính sách của Nhà nước luôn
bảo vệ quyền lợi của người lao động được biểu hiện cụ thể bằng luật lao động, chế độ tiền
lương, chế độ BHXH, BHYT, KPCĐ.
1.2. Phân loại lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
- Phân loại lao động theo thời gian lao động
+ Lao động thường xuyên trong doanh cách
+ Lao động tạm thời mang tính chất thời vụ
- Phân loại lao động trong quá trình sản xuất
+ Lao động trực tiếp sản xuất
+ Lao động gián tiếp sản xuất

Footer Page 3 of 161.



Header Page 4 of 161.
- Phân loại lao động theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất của doanh
nghiệp
+ Lao động thực hiện các chức năng sản xuất
+ Lao động thực hiện các chức năng bán hàng
+ Lao động thực hiện các chức năng quản lý
1.3. ý nghĩa tác dụng công tác quản lý lao động để tổ chức lao động
- Đối với doanh nghiệp: Là chỉ sử dụng lao động phải chịu trách nhiệm về việc làm,
tiền lương và các chế độ đối với người lao động.
- Đối với người lao động: Phải chấp hành các nội quy, các quy chế và chấp hành sự
phân công của các tổ chức người lao động.
1.4. Các khái niệm và ý nghĩa tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.4.1. Các khái niệm
- Khái niệm về tiền lương.
+ Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của chi phí nhân công mà doanh nghiệp cho
người lao động theo thời gian, khối lượng công việc mà họ đã cống hiến cho doanh nghiệp.
+ Mặt khác tiền lương là bộ phận cấm thành nên giá trị sản phẩm do lao động tạo nên
tùy theo cơ chế quản lý mà tiền lương có thể được xác định là một bộ phận của thu nhập.
Kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
- Khái niệm các khoản chi theo lương
+ BHXH: Bên cạnh chế độ tiền lương, tiền thưởng được hưởng trong quá trình sản
xuất kinh doanh, người lao động còn được hưởng các khoản trợ cấp BHXH, BHYT. (ốm
đau, thai sản…). Các quỹ này được hình thành một phần do người lao động đóng góp,
phần còn lại thì tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Quỹ BHXH được hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ quy định trên tổng số liệu cấp
bậc, hệ số chênh lệch, bảo lưu trích BHXH 20% (trong đó có 15% người lao động đóng
góp 5%, người lao động góp trừ vào thu nhập hàng tháng).
BHXH là một trong những nội dung quan trọng, là chính sách xã hội mà Nhà nước

bảo đảm trước pháp luật cho mỗi người dân nói chung và người lao động nói riêng. BHXH
là bảo hiểm về vật chất cho người lao động góp phần ổn định người lao động trong gia

Footer Page 4 of 161.


Header Page 5 of 161.
đình họ trên cơ sở đóng góp của người lao động người lao động được bảo hộ của Nhà
nước.

+ BHYT: BHYT được trích lập trên cơ sở quản lý chuyên môn, để bảo vệ chăm sóc
sức khỏe cho cán bộ công nhân viên chức, khám bệnh, chữa bệnh…. BHYT được phân
theo gia đình thì doanh nghiệp phải nộp 20% /tổng số lương phải trả công nhân viên trong
tháng được tính vào cổ phần sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, người lao động phải
nộp 1% BHYT thông thường trừ vào lương CBCNV.
+ KPCĐ: KPCĐ được hình thành do việc trích lập tính vào cổ phần sản xuất kinh
doanh hàng tháng của người lao động tức là các doanh nghiệp phải nộp 2% trên tổng số
tiền lương thực tế phải trả. CĐ cũng phân cấp quản lý và được dư trênCĐ quy định. Một
phần nộp cho công đoàn, cấp trên và một phần chi cho hoạt động công đoàn doanh nghiệp.
1.4.2. ý nghĩa của tiền lương
- Tiền lương có ý nghĩa quan trọng là đòn bảy kinh tế tác động đến người lao động.
Với báo cáo của tiền lương trong nền kinh tế thị trường thì tiền lương có những chức năng
sau:
a) Tiền lương là thước đo giá trị. Nó biểu hiện giá cả sức lao động, là cơ sở điều
chỉnh giá cả mỗi khi biến động.
b) Tiền lương bảo đảm cho tới sản xuất sức lao động, tức là phải nuôi sống người
lao động, dùng trí sức lao động, năng lực làm việc lâu dài có hiệu quả trên cơ sở tiền
lương phải tính toán đủ 3 mặt:
- Dùng trí vào phát triển lao động của chính bản thân người lao động
- Sản xuất ra lao động mới (nuôi dưỡng thế hệ sau)

- Tích lũy kinh nghiệm hoàn thành kỹ năng lao động, nâng cao trình độ tay nghề
(phát triển chất lượng lao động).
c) Tiền lương kích thích sức lao động đảm bảo người công nhân lao động có hiệu
quả, có năng suất thì tiền lương phải được nâng lên, phát triển lợi ích kinh tế cho người
lao động, tạo ra niềm say mê nghề nghiệp, phát huy tinh thần sáng tạo tự học hỏi, để nâng
cao trình độ nghiệp vụ, khoa học kỹ thuật. Từ đó giúp cho họ làm việc hiệu quả nhất với
mức lương xứng đáng.

Footer Page 5 of 161.


Header Page 6 of 161.
d) Giám sát và điều chỉnh người lao động giúp cho người lao động sử dụng sức lao
động, tiến hành kiểm tra theo dõi giám sát điều phối người lao động 1 cách hợp lý.
1.4.3. Quản lý tiền lương
- Kinh nghiệm về quản lý tiền lương: Quỹ lương trong doanh nghiệp là toàn bộ số tiền là
Công ty phải trả cho các khoản tiền lương và các khoản trích theo lương toàn bộ CBNV
mà doanh nghiệp quản lý và chi trả tiền lương bao gồm các khoản chi sau:
- Tiền lương tính theo sản phẩm
- Tiền lương tính theo trường hợp
- Tiền lương phải trả cho người lao động trong trườngg hợp ngừng sản xuất (nhân
khách quan)
*Các khoản phụ cấp
Quỹ lương còn được tính các khoản phụ cấp BHXH trong trường hợp ốm đau, tại
nạn lao động.
- Phân loại quỹ tiền lương trong thanh toán: Để thuận tiện trong các hạch toán nói
riêng và quản lý nói chung. Quỹ lương được chia làm 2 loại:
+ Tiền lương chính là tiền lương chi trả theo cấp bậc các khoản phụ cấp kèm theo
tiền lương.
+ Tiền phụ cấp là tiền trả cho CNV trong trường hợp làm việc cùng lương không

được hưởng theo CĐ quy định như nghỉ phép, nghỉ ngày lễ tết, tiền lương trong trường
hợp nghỉ việc.
* Việc phân chia quỹ lương thành lương chính trong công việc hạch toán trường
hợp chi phí hoặc chi phí lưu thông trên cơ sở đó xác định cấp phát tiền lương trong
giá thành sản phẩm.
1.5. Các chế độ tiền lương: Được trích lập và sử dụng BHXH, BHYT, KPCĐ
tiền ăn giữa ca của doanh nghiệp quy định.
1.5.1. Chế độ, Nhà nước quy định về tiền lương
Các quy định về khung lương (cấp bậc lương, hệ số lương) áp dụng trong doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh.
+ Thang lương là những bậc thang làm thước đo chất lượng chế độ, góp phần chính
những quan hệ tỷ lệ trả công người lao động khác nhau theo trình độ chuyên môn giữa

Footer Page 6 of 161.


Header Page 7 of 161.
nhiều nhóm người lao động. Thang lương bao gồm 1 số nhất định các bậc trong những hệ
số lương tương ứng, Mỗi bậc thang lương thể hiện mức phức tạp và mức tiêu hao lao động
trong công việc. Công việc ít phức tạp ít tiêu hao năng lượng nhất thì thuộc bậc nhất
thường gọi là bậc khởi điểm (bậc1).

Mức lương bậc 1 có thể cao hơn mức lương tối thiểu. Mỗi bậc thang lương có thể
thực hiện mức lương theo số tuyệt đối có khi vừa theo số tuyệt đối vừa theo hệ số quy mỗi
bậc trên 50 so với bậc dưới liền kề. Hệ số từng bậc lương có thể kèm theo mức lương bằng
số tuyệt đối. Nhiều người lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật vào trình độ có thể
được doanh nghiệp thỏa thuận xếp theo lương chuyên gia, nghệ nhân, chuyên viên cao cấp.
Khác với doanh nghiệp mỗi công chức nhân viên phải xếp vào 1 bậc nhất định quy định
thống nhất của nhân viên.
- Chế độ quy định mức lương tối thiểu: Quy định mức lương tối thiểu trang trải cho

người lao động việc đơn giản nhất trong quan điểm bình thường.
+ Mức lương tối thiểu chung là: 290.000đ/ tháng
+ Mức lương tối thiểu điều chỉnh từng cuộc vào mức phát triển kinh tế, chỉ số giá sản
phẩm cũng cần trong từng thời kỳ. Mức lương tối thiểu quyết định chung tại Nghị định này
được dùng làm căn cứ, tính lương trong hệ thống thang lương bảng lương, mức phụ cấp
lương trong khu vực nông nghiệp. Tính các mức lương nghỉ trong hợp đồng lao động đối
với các doanh nghiệp xây dựng thang lương, bảng lương, theo Quy định của phân loại lao
động và thực hiện một số chế độ do người lao động quan điểm mức lương tối thiểu chung
tại Nghị định này áp dụng đối với.:
a) Cơ quan Nhà nước, đối với sự nghiệp, lực lượng mới trong tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị xã hội.
b) Công ty hoạt động theo luật doanh nghiệp Nhà nước bao gồm: Công ty Nhà nước,
Công ty thành viên hạch toán độc lập của Công ty do Nhà nước quy định đầu tư và thành
lập.
c) Công ty doanh nghiệp hợp đồng theo luật doanh nghiệp
d) Các hợp tác xã, tổ hợp tác trang trại, hệ gia đình cá nhân tổ chức khác thuê mướn
lao động.

Footer Page 7 of 161.


Header Page 8 of 161.
- Các chế độ quan điểm về tiền lương làm đêm, làm thêm giờ, không ca, làm thêm
trong các ngày nghỉ theo chế độ quy định (ngày nghỉ cuối tuần, lễ tết…) chế độ trả lương
làm vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ công nhân viên thực hiện theo quy định bộ
luật lao động. Cán bộ công nhân viên chức thực hiện chế độ trực 12/24h được thực hiện
theo chế độ trả tiền lương, phụ công đặc thù do Chính phủ, Kiện tướng chính phủ Quy
định

Chế độ lương trong nhiều ngày nghỉ việc không lương chế độ tiền ứng lương trong

thời gian bị đình chỉ công tác, bị giam giữ, tạm giam thực hiện theo Quy định tại NĐ số
119/2002/NĐ - CP ngày 31/12/2002 của Chính phủ đánh giá chi tiết và hướng dẫn thi hành
1 số điều của bộ luật chế độ về tiền lương.
1.5.2. Chế độ tiền ăn giữa ca
Tiền ăn giữa ca là tiền trả cho người lao động, điều này được áp dụng đối với doanh
nghiệp.
1.5.3. CĐ tiền thưởng Quy định
- Thưởng có tính chất thường xuyên (sơ kết, tổng kết…..)
1.6. Các hình thức tiền lương
1.6.1. Hình thức trả lương theo luật lao động.
1.6.1.1. Kinh nghiệm về hình thức trả lương theo luật lao động.
Thường áp dụng cho các CĐ công tác văn phòng như tổ hành chính, tổ chức Công
đoàn, tài chính kế toán.
1.6.1.2. Các hình thức trả lương cho người lao động trong phương pháp tính
lương
- Tiền lương tháng: Là tiền lương trả chế độ hàng tháng
- Tiền lương tuần: Là tiền lương trả cho tuần làm việc được xác định dưới cơ sở
- Tiền lương ngày: Là tiền lương trả cho một ngày làm việc và được xác định bằng
cách lấy tiền lương ngày chia chô số giờ tiêu chuẩn theo quy định của luật lao động.
Tiền lương trên được tính trên cơ sở bậc lương của người lao động và thời gaim làm
việc của họ.

Footer Page 8 of 161.


Header Page 9 of 161.
Lương thời gian được tính như sau:

Tiền lương
tháng


Số ngày
=

làm thực

x

Hệ số TTSP

X

tế

Mức lương
cơ bản

+

Phụ cấp
(nếu có)

Lương cơ bản + 290.000đ x Hệ số lương cấp bậc
Mức lương tính theo cách trên là lương thuộc cách giản đơn cách trả lương này chưa
chú ý đến chất lượng công tác của chế độ nên nó được kích thích người lao động tiết kiệm
vật tư nâng cao tinh thần trách nhiệm trong công việc. Tuy

Vậy hình thức trả lương theo thời gian còn nhiều nhược điểm vì nó mang tính bình
quân và không kiểm soát được hiện tượng lẫn công của người lao động. Hình thức này chỉ
nên áp dụng ở các doanh nghiệp chưa đủ điều kiện hình thức trả lương khác.

- Lương công nhật là hình thức đặc biệt của lương thời gian. Đây là tiền lương trả
cho người làm tạm, chưa được sắp xếp vào thang bậc lương. Theo cách trả lương này
người lao động làm việc ngày nào được trả lương theo ngày ấy theo mức lương quy định
cho từng công việc mang tính thời vụ tạm thời.
1.6.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm
1.6.2.1. Hình thức về trả lương theo sản phẩm
Hình thức trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương người lao động khi sản
phẩm được hoàn thành và mức lương được dựa trên số lượng và chất lượng mà người lao
động làm.
1.6.2.2. Các phương pháp trả lương theo sản phẩm
Thực hiện hình thức trả lương theo sản phẩm trên cơ sở xác định đơn giá lương hợp
lý việc kiểm tra nếu theo sản phẩm được thực hiện chặt chẽ. Hình thức trả lương theo sản
phẩm bằng các hình thức sau:
a) Trả lương theo sản phẩm trực tiếp.
Mức lương được tính theo đơn giá chế độ không phụ thuộc vào số lượng hoàn thành.
Lương sản
phẩm trực

Footer Page 9 of 161.

=

Số lượng sản
phẩm hoàn thành

X

Đơn giá lương



Header Page 10 of 161.
tiếp

b) Trả lương theo sản phẩm gián tiếp
Sử dụng để tính lương cho các công nhân làm việc phục vụ sản xuất trong các nhân
viên gián tiếp. Mức lương của họ được xác định căn cứ vào kết quả sản xuất của công
nhân trực tiếp.
c) Trả lương theo sản phẩm có thưởng
Hình thức này trả lương theo sản phẩm trực kết hợp với thưởng (nếu có). Hình thức
tiết kiệm vật tư, nâng cao năng suất lao động trong nâng cao chất

lượng sản phẩm. Ngược lại nếu người lao động làm lãng phí vật tư trong sản xuất ra
sản phẩm với chất lượng kém sẽ bị phạt lương.
d) Mức trả lương theo sản phẩm lũy tiến
Mức lương trả ngoài phần trích theo lương sản phẩm trực tiếp còn có phần thưởng
thêm căn cứ vào số lượng sản phẩm vượt mức. Hình thức này áp dụng trong trường hợp
cần đẩy nhanh tiến độ sản xuất. Tiền lương của công nhân được tính nh sau:

Tiền lương có
thưởng của mỗi

Lương sản

=

phẩm vượt mức

công nhân sản xuất

Thưởng vượt


x

mức

Trong đó:

Lương sản phẩm
trực tiếp

Thưởng
vượt định

=

Footer Page 10 of 161.

=

Số lượng sản phẩm

Tỷ lệ thưởng
vượt định

hoàn thành

X

Số lượng sản
phẩm của số


Đơn giá số

x

lượng

x

Đơn giá
tiền thưởng


Header Page 11 of 161.
mức

mức

vượt mức

e) Hình thức trả lương khoán theo số lượng công việc.
Hình thức này thường được áp dụng cho chế độ giản đơn có tính đột xuất như vận
chuyển, bốc vác….. Mức lương được xác định theo từng khối lượng công việc cụ thể.
f) Tiền lương sản phẩm tập thể
- Hình thức số công nhân cùng làm chung một việc nhiều không hạch toán riêng
được kết quả. Lao động của từng trường hợp áp dụng phương pháp trả lương này. Tiền
lương của nhóm được xác định như sau:

Tiền lương của


=

công nhân

Đơn giá lương

X

Tiền lương sản phẩm
công việc hoàn thành

- Phân phối tiền lương trong nhóm thường sử dụng các phương pháp sau:
* Cách 1: Phương pháp theo cấp bậc và thời gian làm việc của từng nhân (áp dụng
trong trường hợp công việc phù hợp với cấp bậc kỹ thuật)
Trình tự tính lương: Xác định hệ số sản phẩm lương.

Hệ số S2 (H1)

Tiền lương cấp bậc theo giai đoạn

=

Tiền lương bậc 1

- Dùng hệ số trên quy đổi trong việc làm thực tế của mỗi công nhân thành thời gian
làm việc quy đổi

Thời gian làm việc
quy đổi của mỗi


Thời gian làm
=

việc thức tế của

công nhân

Mức lương 1h

Footer Page 11 of 161.

X

Hệ số sản phẩm

mỗi công nhân

=

Tiền lương của cả nhóm


Header Page 12 of 161.
quy đổi

Tiền lương quy đổi
của mỗi công nhân

Tổng thời gian quy đổi


=

Mức lương làm
việc quy đổi

X

Thời gian mỗi công nhân

* Cách 2: Phương pháp theo bậc công việc trong việc làm kết hợp với xét
thưởng theo hiệu suất làm việc. Cách phân phối này được áp dụng trong hình thức
công nhân làm việc không phù hợp theo bậc công việc.
Cách tính như sau:
Tiền lương của mỗi
công nhân

=

Mức lương theo
bậc đã làm

X

Thời gian làm việc của
công nhân

- Số tiền còn lại sau khi phân phôi theo bậc lương được phân chia cho từng cá nhân
theo sổ đỏ bình xét cho mỗi người.
1.7. Nhiệm vụ KTTL và các khoản trích theo lương
- Tiền lương và các khoản liên quan đến người lao động không chỉ là vấn đề quan

tâm riêng của nhiều người lao động và còn là vấn đề nhiều vùng quan tâm đặc biệt chú ý.
Tiền lương và các khoản trích theo lương liên quan đến cổ phần

hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp nói chung và giá thành sản phẩm nói riêng.
kế toán lao động tiền lương Bảo hiểm ở doanh nghiệp phải thực hiện các nhiệm vụ cơ bản
sau:
- Phải đầy đủ chính xác thời gian và kết quả lao động của người lao động tính đúng
và thanh toán đầy đủ kịp thời và các khoản liên quan khác cho công nhân viên. Quản lý
chặt chẽ sử dụng và dữ liệu quỹ lương.
- Tính toán, phát biểu hợp lý chính xác áp dụng về tiền lương và các khoản trích
BHXH, BHYT, KPCĐ, cho các đối tượng sử dụng liên quan.
- Định kỳ tiến hành phân tích tình hình chế độ, quản lý và chi tiêu quỹ lương cung
cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho bộ phận liên quan.

Footer Page 12 of 161.


Header Page 13 of 161.
1.8. Nội dung và phương pháp tính trích trước tiền lương nghỉ phép của công
nhân trực tiếp sản xuất
Tiền lương trả theo phương pháp tính trích trước tiền lương nghỉ phép cho công
nhân trực tiếp sản xuất trong thời gian không làm nhiệm vụ, những vấn đề được hưởng
theo CĐ quy định như tiền lương trả cho người lao động. Thời gian nghỉ phép, thời gian
làm nghĩa vụ xã hội, họp, học, tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng
việc.
1.9. Kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.9.1. Chứng từ lao động tiền lương
- Bảng chấm công

(Mẫu số: 01 - CĐTL)


- Bảng thanh toán lương

(Mẫu số: 02 - LĐTL)

- Phiếu nghỉ hưởng BHXH (Mẫu số: 03 - LĐTL)
- Bảng thanh toán BHXH

(Mẫu số: 04 - LĐTL)

- Bảng thanh toán tiền thưởng

(Mẫu số : 05 - LĐTL)

- Phiếu xác nhận trong công việc hoàn thành

(Mẫu số: 06 - TĐTL)

- Phiếu báo làm thêm giờ

(Mẫu số: 07 - TĐTL)

- Hợp đồng giao khoán

(Mẫu số: 08 - TĐTL)

- Biên bản điều tra tại nạn lao động (Mẫu số: 09 - TĐTL)
Các phiếu chi, các chứng từ tài liệu về các khoản trích nộp liên quan.
- Các chứng từ có thể làm căn cứ ghi sổ kế toán trực tiếp trong cơ sở để tổng hợp ghi
sổ.


1.9.2. Tiền lương và trợ cấp BHXH
Trong doanh nghiệp được tiến hành hàng tháng trên cơ sở chứng từ hạch toán lao
động và các chính sách chế độ về lao động, tiền lương, BHXH mà những quy định và các
chế độ khác thuộc quyết định của doanh nghiêp trong khuôn khổ cho phép.
Công việc tính lương và trợ cấp BHXH có thể được giao cho nhân viên hạch toán ở
phân xưởng tiến hành, phòng kế toán phải kiểm tra lại trước khi thanh toán nhưng cũng có

Footer Page 13 of 161.


Header Page 14 of 161.
thể tập chung tại phòng kế toán toàn bộ công việc tiền lương và trợ cấp BHXH của toàn
doanh nghiệp.
1.10. Kế toán tổng hợp tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ
1.10.1. Để phản ánh tình hình thanh toán các tài khoản tiền lương, BHXH,
BHYT, KPCĐ, kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu.
- Tài khoản 334: Phải trả cho CNV
- Tài khoản 335: Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
- Tài khoản 338: Phải trả, phải nộp khác
* Kết cầu của Tài khoản 334 phải trả cho CNV
- Tài khoản này phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải
trả cho CNV của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản
phải trả khác thuộc về thu nhập của CNV .
+ Bên nợ: Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác đã
trả đã chi, đã ứng trước cho CNV các khoản khấu trừ vào tiền lương và tiền công của
CNV.
+ Bên có: Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH tiền thưởng và các
khoản phải trả khác phải chi trả cho CNV.
+ Số dư cuối kỳ bên có: Các khoản tiền lương, tiền công, thưởng và các khoản phải

trả khác cho CNV.
- Tài khoản 334 có thể sử dụng bên nợ trong trường hợp rất cá biệt phản ánh số tiền
lương, tiền thưởng và các khoản khác doanh nghiệp đã trả cho CNV lớn hơn số phải trả
hoặc trường hợp tạm ứng.

Hạch toán tiền lương của công nhân viên
1. Hàng tháng tính lương phải trả cho công nhân viên và phân bổ cho các đối
tượng kế toán ghi:

Footer Page 14 of 161.


Header Page 15 of 161.
Nợ TK 622 (chi phí nhân công trực tiếp)
Nợ TK 627 (chi phí sản xuất)
Nợ TK 641 (chi phí bán hàng)
Nợ TK 642 (chi phí quản lý doanh nghiệp)
Nợ TK 241 (đầu tư xây dựng cơ bản)
Có TK 334 phải trả công nhân viên
2. Tiền thưởng phải trả công nhân viên
Nợ TK 431
Có TK 334
3. Tính bảo hiểm xã hội phải trả công nhân viên khi nghỉ chế độ (ốm đau, thai
sản…).
Nợ TK 338 (338.3)
Có TK 334
4. Các khoản khấu trừ vào lương thu nhập của công nhân viên
Nợ TK 334
Có TK 338
Có TK 141

Có TK 138
5. Thuế thu nhập (nếu có)
Nợ TK 334
Có Tk 333
6. Thanh toán lương tiền công cho công nhân viên
Nợ TK 334
Có TK 112

Footer Page 15 of 161.


Header Page 16 of 161.

Sơ đồ hạch toán tiền lương của công nhân viên

TK 338

TK 141, 138

TK 334
BHXH, BHYT
trừ vào Tiền
Lương

Các khoản trừ
vào lương

TK 111, 112

TK 622

Tiền lương công
nhân trực tiếp
sản xuât

TK 627, 641, 642,
241
Tiền lương cán bộ
từng phòng

Thanh toán
lương

TK 338
TL, BHXH thực tế
phải trả
phải thanh toán

TK 333

Thuế thu nhập
cá nhân

TK 335
TLnghỉ phép phải
thanh toán

TK 431
Tiền thưởng
phải trả


Footer Page 16 of 161.


Header Page 17 of 161.

* Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 338
- Bên nợ: Kết chuyển GTST thừa vào các TK liên quan theo quan điểm ghi trong
biên bản sử lý.
+ BHXH phải trả cho CNV
+ KPCĐ chi trả đơn vị
+ Số BHXH, BHYT, KPCĐ đã nộp cho chi phí quản lý quỹ BHXH, BHYT,
KPCĐ.
+ Kết chuyển doanh thu chưa thực hiện vào TK 511 trong 515 ( tiền lãi, tiền bản quyền, cổ
tức và lợi nhuận được chia)
+ Phản ánh số chênh lệch tỷ giá hội thoại danh sách trong kỳ và đánh giá lại các
khoản mục tiền tệ có nguồn gốc ngoại tệ của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản đã hoàn
thành vào doanh thu hoạt động tài chính trong kỳ.
- Các khoản đã phải trả phải nộp khác
+ Bên có: Giá trị tài sản thừa chờ xử lý (chưa có người nhận)
+ Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân, tập thể trong và ngoài đơn vị theo quyết
định ghi trong biên bản xử lý cho sử dụng ngay được người nhận.
+ Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào cổ phần sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
+ Trích BHXH, BHYT khấu trừ vào lương của CNV
+ Các khoản thanh toán với CNV về tiền nhà, điện, nước, đơn vị CNV ở tập thể.
+ BHXH & KPCĐ vượt chi được cấp bù
+ Ghi nhận doanh thu chưa thực hiện phát sinh trong kỳ.
+ Phản ánh số khoảng cách chênh lệch tỉ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại các
khoản mục tiền tệ có nguồn gốc ngoại tệ, ở hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản khi hoàn
thanh đầu tư để phân bổ dần vào doanh thu hoạt động tài chính


Footer Page 17 of 161.


Header Page 18 of 161.
- Các khoản phải trả khác
+ Số dư cuối tháng bên có: Số tiền còn phải trả, phải nộp BHXH, BHYT, KPCĐ đã
trích nhưng chưa nộp cho cơ quan quản lý trong số để lại cho đơn vị chưa chi hết.
+ Giá trị tài sản phát hiện thừa chờ xử lý
Doanh thu chưa thực hiện ở thời điểm cuối kỳ kế toán.
+ Chênh lệch tỉ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có nguồn
gốc ngoại tệ của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản. Khi hoàn thành, đầu tư chưa xử lý tại
thời điểm lập bảng cân đối kế toán cuối năm tài chính.

* Chú ý: TK 338 có thể có số dư bên nợ phản ánh các khoản đã trả, đã
nộp khác lớn hơn các khoản phải trả, phải nộp khác.
- TK 338 có 6 TK Cấp 2:
+ TK 338.1: Tài sản thừa chờ xử lý
+ TK 338.2: KPCĐ
+ TK 338.3: BHXH
+ TK 338.4: BHYT
+ TK 338.7: Doanh thu chưa thực hiện
+ TK 338.8: Phải trả, phải nộp khác
Trình độ hạch toán TK 338
1. Trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh
Nợ TK 622
Nợ TK 627
Nợ TK 641
Nợ TK 241


Footer Page 18 of 161.


Header Page 19 of 161.
Có TK 338
2. BHXH, BHYT khấu trừ vào lương của công nhân viên
Nợ TK 334
Có TK 338
3. Chi tiêu kinh phí công đoàn tại doanh nghiệp
Nợ TK 338
Có TK 111, 112
4. BHXH vượt chi được cấp bù
Nợ TK 111, 112
Có TK 338
5. BHXH trả cho công nhân viên
Nợ TK 338
Có TK 334

Footer Page 19 of 161.


Header Page 20 of 161.

Sơ đồ hạch toán các khoản trích theo lương

TK 334

TK 338
Khấu trừ lương,
BHXH, BHYT


TK 622, 627, 641,
642

Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
cho CNV
TK 335

TK 111, 112
Nộp BHXH, BHYT,

TL NP thực tế phải
trả CNV

TK 111,
112
KPCĐ vượt chi được


Footer Page 20 of 161.


Header Page 21 of 161.

Footer Page 21 of 161.


Header Page 22 of 161.
Chương II:


Thực tế công tác kế toántiền lương
và các khoản trích theo tiền lương tại Công ty
tnhh trình việt anh

2.1 Giới thiệu khái quát về công ty tnhh Trình Việt Anh
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty tnhh trình việt anh đặt tại văn phòng chính tại trục đường số 37 Bùi Ngọc
Dương – Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội.
Công ty tnhh trình việt anh là một doanh nghiệp tư nhân. Hiện nay doanh nghiệp
được phép đặt trụ sở chính tại số 37 Bùi Ngọc Dương – Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội.
Là một doanh nghiệp với quy mô nhỏ, Công ty tnhh trình việt anh đã tính tăng bộ
máy hành chính và đội ngũ cán bộ công nhân viên từ 125 đến 135 người trong đó có 30 kỹ
sư, 25 trung cấp, 40 công nhân kỹ thuật và 45 công nhân cấp bậc.
Bảng 1: Các chỉ tiêu của Công ty tnhh ánh ngọc
STT

Chỉ tiêu

Năm 2004

Năm 2005

Năm 2006

1

Doanh thu

7.100.000.000


7.263.000.000

7.539.000.000

2

Lợi nhuận

720.000.000

735.000.000

800.000.000

3

Tổng nộp ngân sách

2.880.000.000

2.940.000.000

3.200.000.000

4

Tổng số công nhân

285


314

330

5

Thu nhập bình quân

7.158.000

7.188.000

8.320.000

6

Nguyên giá TSCĐ

8.715.000.000

9.777.000.000

11.835.600.000

7

Tổng vốn kinh doanh

9.050.000.000


10.000.000.000

12.000.000.000

Footer Page 22 of 161.


Header Page 23 of 161.
Qua bảng trên ta đánh giá tình hình đầu tư và cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty như
sau:
a) Tỷ suất nợ và tỷ suất tự tài trợ như sau:
Tỷ suất
nợ

Nợ phải trả

1.860.000.000

=

=

=
12.000.000.000

Nguồn vốn

Tỷ suất
Tự tài trợ


Vốn chủ sở hữu

=

15.5%

Nguồn vốn

10. 140.000.000
=

=

84.5%

12.000.000.000

Tình hình tài chính của Công ty là tốt, Công ty có khá nhiều vốn tự có, tính độc lập
cao với các chủ nợ.
b) Tỷ suất đầu tư:
Tỷ suất đầu tư

TSCĐ

=

+ Đầu năm

=


+ Cuối năm

=

Tổng số tài sản

9.777.000.000
10.000.000.000

11.835.600.000
12.000.000.000

=

0,9777

=

0,9863

Tỷ suất đầu tư đầu năm của Công ty so với cuối năm là thấp hơn. Điều này chứng tỏ
Công ty có quan tâm đầu tư vào tài sản cố định ở thời điểm cuối năm.
Tỷ suất tự tài trợ
TSCĐ

Footer Page 23 of 161.

=

Vốn chủ sở hữu

Giá trị TSCĐ


Header Page 24 of 161.
+ Đầu năm

=

+ Cuối năm

=

8.260.000.000
9.777.000.000

10.140.000.000
11.835.600.000

=

0.8442

=

0,8567

Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ của Công ty ngày càng cao. Chứng tỏ khả năng phát triển
bền vững của Công ty.

c) Khả năng sinh lợi

Tỷ suất lợi

=

nhuận trên DT

=

800.000.000

x

7.539.000.000

Lợi tức sau thuế
DT thuần

100%

=

10.61%

Như vậy cứ 100đ doanh thu ta được 10.61đ lợi nhuận.

- Hệ số quay

=

vòng tài sản


=

Doanh thu thuần
∑TS sử bình quân

7.539.000.000

=

(10.000.000.000 +12.000.000.000)/2

- Tỷ suất lợi nhuận trên
vốn sử dụng

Footer Page 24 of 161.

=

Lợi tức sau thuế
Doanh thu thuần

x

0.685

Doanh thu thuần
∑ TS sử dụng bình quân



Header Page 25 of 161.

=

800.000.000
7.539.000.000

x

7.539.000.000
11.000.000.000

=

0.0727

Như vậy, cứ 100đ vốn hoạt động bình quân trong kỳ sẽ mang lại 7.27đ lợi nhuận sau
thuế, chỉ tiêu càng lớn thì vốn sử càng có hiệu quả cao và gia tăng.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý
2.1.2.1. Tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh của Công ty.
Công tytnhh Trình Việt Anh là doanh nghiệp tư nhân có đầy đủ tư cách pháp nhân,
được hạch toán độc lập và tiến hành hoạt động theo quy định của Nhà nước.
Công ty phân chia các bộ phận sản xuất ra thành các đội sản xuất và các cụm.
Đội sản xuất gồm 6 người có nhiệm vụ, chức năng là tham mưu cho Giám đốc về
lĩnh vực chủ chốt . tổ chức thực hiện sửa chữa lắp đặt, phần máy móc thiết bị, cung ứng
vật tư các thiết bị phụ tùng thay thế, đồng thời có nhiệm vụ đảm bảo máy móc thiết bị an
toàn phục vụ tốt cho công việc sản xuất .
Các cụm gồm có: 6 cum, có chức năng nhiệm vụ tổ chức chỉ đạo thực hiện các nhiệm
vụ của Công ty trong địa bàn cụm. Cụm trưởng được Giám đốc ủy quyền điều hành các
cán bộ công nhân công nhân viên, trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ của Công ty ở

địa bàn cụm mình phụ mình trách, giúp việc cụm trưởng, cụm phó và cán bộ kỹ thuật.

* Sản phẩm của Công ty:
Công ty có quy trình sản xuất như sau:

Phối
liêu
thuỷ

Cho vào
lò nung

Tạo ra
sản phẩm
rồi ủ

Hoàn
thành
sản phảm

Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty là đơn giản và khép kín không
phân chia giai đoạn lên đối tượng tính giá thành là đối tượng tập hợp chi phí.

Footer Page 25 of 161.


×