Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Thực trạng công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty Phát triển kỹ thuật xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (893.37 KB, 93 trang )

Header Tr
Page
1 ofC161.
ường
Đ Kinh tế KTCNI

Báo cáo Tổng hợp

Lời nói đầu

Trong nền kinh tế thị tr ờng, khi mà nền khoa học công nghệ
phát triển, đời sống, kinh tế,văn hoá, xã hội không ngừng nâng cao thì
xây dựng cơ bản đã trở thành một ngành hết sức quan trọng. Sản
phẩm của ngành xây dựng cơ bản là công trình có giá trị lớn , thời
gian sử dụng lâu dài nên rất có ý nghĩa về kinh tế. Bên cạnh đó sản
phẩm xây dựng cơ bản còn thể hiện ý thức thẩm mỹ do vậy cũng có ý
nghĩa to lớn về văn hoá xã hội, thể hiện đ ợc nét đẹp truyền thống.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là th ớc đo trình độ công
nghệ sản xuất và trình độ tổ chức quản lý sản xuất của một doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh. D ới góc độ quản lý kinh tế vĩ mô, hạch
toán đúng chi phí sản xuất, tính đúng gía thành sản phẩm sẽ giúp
doanh nghiệp có cái nhìn đúng đắn về thực trạng, khả năng của mình.
Trong hoạt động xây lắp, qua những thông tin về chi phí sản xuất và
gía thành sản phẩm do kế toán cung cấp, ng ời quản lý doanh nghiệp
nắm đ ợc giá thành thực tế của từng công trình, hiệu quả hoạt động
sản xuất của từng đội thi công, của từng công trình cũng nh của toàn
doanh nghiệp từ đó tiến hành phân tích đánh giá tình hình thực hiện
các định mức chi phí và dự toán chi phí , tình hình sử dụng tài sản, vật
t , lao động, tiền vốn, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản
phẩm. Trên cơ sở đánh giá này, nhà quản lý có đ ợc cái nhìn toàn diện
về hoạt động sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp mình. Qua đó tìm


ra những giải pháp cải tiến, đổi mới công nghệ sản xuất, ph ơng thức
tổ chức quản lý, những giải pháp cải tiến, đổi mới công nghệ sản xuất,
ph ơng thức tổ chức quản lý sản xuất nhằm tiết kiệm chi phí hạ giá
thành sản phẩm tăng khả năng cạnh tranh trên thị tr ờng với mục tiêu
cuối cùng là tối đa hoá lợi nhuận.
Nhận thức đ ợc vai trò quan trọng của kế toán tập hợp chi phí
và tính giá thành sản phẩm trong các đơn vị xây lắp nên em đã chọn đề
tài: " Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty Phát triển kỹ thuật xây dựng", mục tiêu của chuyên đề là : vận
dụng kiến thức đã học trên ghế nhà tr ờng vào nghiên cứu công tác
thực tiễn tại công ty Phát triển kỹ thuật xây dựng, từ đó tìm hiểu, bổ
sung kiến thức thực tế. Nội dung chuyên đề bao gồm:
Ch ơng I: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
Ch ơng II: Thực trạng công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm tại công ty Phát triển kỹ thuật xây dựng.
Ch ơng III: Nhận xét, đánh giá và kiến nghị nhằm hoàn thiện công
tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty Phát triển kỹ thuật xây dựng.
Nguyễn Thị Nhung

Footer Page 1 of 161.

Kế toán - K10 - CĐ


Header Tr
Page
2 ofC161.
ường

Đ Kinh tế KTCNI

Báo cáo Tổng hợp

Chương I
Lý luận chung về tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm
Đặc điểm sản xuất xây lắp và ảnh hưởng của nó đến công tác hạch toán kế toán của
đơn vị xây lắp

I/

Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất có vị trí hết sức quan
trọng trong nền kinh tế thị tr ờng. Xây dựng cơ bản là quá trình xây dựng
mới, xây dựng lại, cải tạo, hiện đại hoá, khôi phục công trình nhà máy, xí
nghiệp, đ òng xá, nhà cửa nhằm phục vụ cho dời sống, sản xuất của xư
hội. Chi phí cho đầu t xây dựng cơ bản chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
Ngân sách Nhà n ớc cũng nh Ngân sách của doanh nghiệp.
Chi phí xây dựng cơ bản bao gồm: Xây dựng, mua sắm, lắp đặt thiết bị và
chi phí kiến thiết cơ bản khác, trong đó phần xây dựng, lắp đặt do các
doanh nghiệp chuyên về thi công xây lắp đảm nhận thông qua hợp đồng
giao nhận thâù xây lắp. Sản phẩm của các công trình xây lắp là các công
trình đư xây dựng, lắp đặt hoàn thành có thể đ a vào sử dụng phục vụ cho
sản xuất và đời sống.
So với ngành sản xuất khác, ngành xây dựng cơ bản có nhũng nét đặc thù
riêng biệt thể hiện ở sản phẩm và quá trình sản xuất. Điều này có ảnh
h ởng đến công tác hạch toán kế toán của ngành. Cụ thể:
Sản phẩm xây lắp mang tính riêng lẻ, đơn chiếc. Mỗi sản phẩm xấy lắp có
yêu cầu về mặt thiết kế kỹ thuật, kết cấu, hình thức, địa điểm xây dựng
khác nhau. Vì vậy , mỗi sản phẩm xây lắp đều có yêu cầu tổ chức quản

lý, tổ chức thi công và biện pháp thi công phù hợp với từng công trình cụ
thể, có nh vậy việc sản xuất mới mang lại hiệu quả cao.
Do sản phẩm có tính đơn chiếc nh vậy nên chi phí sản xuất cho từng
công trình sẽ khác nhau. Do vậy, việc tập hợp chi phí, tính giá thành sản
phẫm xây lắp ch a tạo ra sản phẩm xây lắp cũng đựoc tính cho từng sản
phẩm xây lắp riêng biệt. Thông th ờng sản phẩm xây lắp theo đơn đặt
hàng nên ít phát sinh chi phí trong quá trình l u thông.
Sản phẩm xây lắp có giá trị lớn, kết cấu phức tạp, thời gian thi công kéo
dài. Trong quá trình xây lắp ch a tạo ra sản phẩm cho xư hội nh ng lại sử
dụng nhiều vật t , nhân lực, vốn. Do đó, việc quản lý đòi hỏi phải lập dự
toán thiết kế và thi công để theo dõi, kiểm tra quá trình sản xuất, thi công,
đảm bảo sử dụng vốn tiết kiệm đảm bảo chất l ợng công trình.
Do thời gian thi công kéo dài nên kỳ tính giá thành th ờng không xác
định hàng tháng nh trong sản xuất Công nghiệp mà xác định theo thời
điểm khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành hay thực hiện bàn
giao thanh toán theo giai đoạn quy ớc, tuỳ thuộc vào kết cấu kỹ thuật và
khả năng về vốn của đơn vị xây lắp.

Nguyễn Thị Nhung

Footer Page 2 of 161.

Kế toán - K10 - CĐ


Header Tr
Page
3 ofC161.
ường
Đ Kinh tế KTCNI


Báo cáo Tổng hợp

Doanh nghiệp xây lắp th ờng có địa bàn rộng, sản phẩm xây lắp cố định
tại nơi sản xuất. các điều kiện để sản xuất ( xe, máy, nhân công, thiết bị,
ph ơng tiện thi công) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm,. Đặc
điểm này làm cho công tác quản lý rất phức tạp ảnh h ởng của điều kiện
tự nhiên thời tiết. Thông th ờng các doanh nghiệp xây lắp sử dụng lực
l ợng lao động thuê ngoài tại chỗ, nơi thi công công trình để giảm bớt chi
phí di dời.
Công tác kế toán phải tổ chức tốt khâu hạch toán ban đầu, th ờng xuyên
kiểm kê vật t tài sản nhằm phát hiện những thiếu hụt, h hỏng để có
biện pháp xử lý kịp thời.
Sản xuất xây dựng cơ bản th ờng diễn ra ngoài trời, chịu sự tác động trực
tiếp của thiên nhiên, thời tiết nên việc thi công ở mức độ nào đó mang
tính thời vụ. Do đặc điểm này, trong quá trình thi công cần quản lý lao
động, vật t chặt chẽ, thi công nhanh, đúng tiến độ khi điều môi tr ờng,
thời tiết thuận lợi. Trong điều kiện thời tiết không thuận lợi ảnh h ởng
đến chất l ợng công trình có thể phải đi làm lại và các thiệt hại phát sinh
do ngừng sản xuất. Doanh nghiệp cần có chế độ điều độ cho phù hợp,
nhằm tiết kiệm chi phí, hạ gía thành.
II/ Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp

1/ Chi phí sản xuất
1.1. Khái niệm và bản chất.
Cũng nh các ngành sản xuất vật chất khác, ngành xây dựng cơ bản
muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm thì cần
phải có cả 3 yếu tố cơ bản của sản xuất, đó là: Tài liệu lao động, đối
t ợng lao động và sức lao động. Các yếu tố này tham gia vào quá trình
sản xuất tạo nên các loại chi phí t ơng ứng.Chi phí về sử dụng tài liệu lao

động, đối t ợng lao động và thù lao lao động.
Vậy chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá cần thiết cho quá trình sản xuất kinh
doanh mà doanh nghiệp phải chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất
trong một kỳ kinh doanh.
Tuy nhiên, để hiểu đúng chi phí sản xuất cần phải phân biệt giữa chi phí
và chi tiêu. Chi phí là sự dịch chuyển vốn và giá trị của các yếu tố sản
xuất vào đối t ợng tính chi phí, do đó chỉ đ ợc tính là chi phí của kỳ hạch
toán, những chi phí có liên quan đến khối l ợng sản phẩm sản xuất ra
trong kỳ chứ không phải mọi khoản chi phí chi ra trong kỳ hạch toán. Chi
tiêu thể hiện sự giảm vốn, vật t , tài sản của doanh nghiệp bất kể nó sử
dụng vào mục đích gì. Tổng số chi tiêu trong kỳ của doanh nghiệp bao
gồm chi tiêu cho quá trình cung cấp, chi tiêu cho quá trình sản xuất kinh
doanh, chi tiêu cho quá trình tiêu thụ.
1.2.Phân loại chi phí.
Nguyễn Thị Nhung

Footer Page 3 of 161.

Kế toán - K10 - CĐ


Header Tr
Page
4 ofC161.
ường
Đ Kinh tế KTCNI

Báo cáo Tổng hợp


Chi phí sản xuất kinh doanh có thể phân loại theo nhiều tiêu thức khác
nhau tuỳ thuộc vào mục đích và yêu cầu của công việc quản lý. Tuy nhiên
về mặt hạch toán, chi phí sản xuất th ờng phân loại theo các tiêu thức
sau:
1.2.1 Phân loại theo yếu tố chi phí.
Theo cách phân loại nay, căn cứ vào tính chất nội dung kinh tế của chi
phí sản xuất để chia ra các yếu tố chi phí, mỗi yếu tố chi phí bao gồm
những chi phí có cùng nội dung kinh tế, không xét đến công dụng cụ thể,
nội dung phát sinh.
Đối với doanh nghiệp xây lắp, toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ đ ợc
chia thành các yếu tố:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Xi măng, cát, gạch sắt thép và các vật
liệu phụ nh que hàn, ve...
- Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất: quần áo bảo hộ lao động, mặt nạ,
hàn, ván, khuôn...
- Chi phí nhiên liệu: Xăng, dầu mỡ, khí nén...
- Chi phí l ơng và các khoản trích theo l ơng của công nhân trực tiếp
sản xuất và gián tiếp.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: là toàn bộ số tiền trích khấu hao tài
sản cố định sử dụng cho sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền phải trả về các loại dịch vụ mua
ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm các chi phí khác dùng cho hoạt động
sản xuất ngoài các yếu tố chi phí đư nêu trên.
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế có tác dụng lớn trong
việc quản lý chi phí sản xuất. Nó cho biết kết cấu tỷ trọng của từng yếu tố
chi phí sản xuất để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí
sản xuất và lập kế hoạch cung ứng vật t , kế hoạch, quỹ tiền l ơng, tính
toán nhu cầu vốn định mức.
Đối với kế toán nó là cơ sở để tổ chức tập hợp chi phí sản xuất theo yếu

tố, giám đốc tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất đồng thời là cơ
sở tính toán thu nhập quốc dân, đánh giá tình hình tăng năng suất lao
động.
1.2.2 Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
xây lắp.
Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí
trong sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản
mục chi phí bao gồm những chi phí có cùng mục đích và công dụng,
không phân biệt chi phí có nội dung kinh tế nh thế nào.

Nguyễn Thị Nhung

Footer Page 4 of 161.

Kế toán - K10 - CĐ


Header Tr
Page
5 ofC161.
ường
Đ Kinh tế KTCNI

Báo cáo Tổng hợp

Thông th ờng, chi phí sản xuất chia thành 3 khoản mục chính: chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất
chung.
Nh ng do đặc thù của sản xuất xây lắp có chi phí máy thi công lớn và
phức tạp nên chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp đ ợc chia thành bốn

khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là tất cả những nguyên vật liệu chi
phí chi ra để cấu tạo nên thực thể công trình nh vật liệu chính (xi măng,
cát, đá, gạch...), các cấu kiện bê tông và các phụ gia khác. Trong khoản
mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp không bao gồm các vật liệu phụ,
nhiên liệu dùng cho máy thi công.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là toàn bộ tiền l ơng chính và các khoản
phụ cấp l ong phải trả cho công nhân trực tiếp thực hiện khối l ợng xây
lắp, công nhân phục vụ xây lắp kể cả công nhân bốc dỡ vật liệu trong
phạm vi mặt bằng xây lắp và công nhân chuẩn bị, kết thúc thu gọn hiện
tr òng thi công, không phân biệt công nhân trong danh sách hay thuê
ngoài. Khoản mục nhân công trực tiếp không bao gồm tiền l ơng phụ và
các khoản trích theo l ờng.
- Chi phí sử dụng máy thi công: là toàn bộ chi phí trực tiếp liên quan tới
việc sử dụng máy để xây dựng hoặc lắp dặt công trình, bao gồm: chi phí
về vật liệu trong máy thi công, chi phí nhân viên điều khiển máy ( chỉ có
tiền lao động chính không bao gồm tiền l ơng phụ và các khoản trích
theo l ơng), chi phí khấu hao máy thi công, chi phí mua ngoài sử dụng
cho máy thi côngvà các khoản chi phí máy thi công khác.
- Chi phí sản xuất chung: là chi phí phục vụ cho việc quản lý tại đội,
công trình và những chi phí sản xuất chung khác không thể hạch toán trực
tiếp cho công trình, bao gồm: chi phí nhân viên quản lý đội( đội tr ởng,
đội phó ... ) và các khoản tiền l ơng phụ, trích theo l ơng của công nhân
sản xuất, nhân viên điều khiển máy thi công, chi phí vật liệu dùng cho
đội, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao tài sản cố định, ngoài chi
phí khấu hao của máy thi công, chi phí dịch vụ mua ngoài dùng chung
cho đội và các khoản chi phí bằng tiền khác.
Theo cách phân loại này giúp ta biết đ ợc cơ cấu khoản mục tính giá
thánh sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp kinh doanh xây lắp , dồng
thời giúp kế toán sử dụng tài khoản phù hợp.

Ngoài các khoản mục chi phí cấu thành trong gía thành sản phẩm xây lắp
nh trên, nếu xét theo tiêu thức chỉ tiêu gía thành đầy đủ thì còn khoản
mục chi phí quản lý doanh nghiệp kết hợp với giá thành nên chỉ tiêu gía
thành toàn bộ của sản phẩm.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là các khoản chi phí chi cho bộ phận
máy quản lý điều hành doanh nghiệp, các chi phí có liên quan đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp nh : chi phí về l ơng nhân viên bộ
Nguyễn Thị Nhung

Footer Page 5 of 161.

Kế toán - K10 - CĐ


Header Tr
Page
6 ofC161.
ường
Đ Kinh tế KTCNI

Báo cáo Tổng hợp

phận quản lý, chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao tài
sản cố định dùng cho quản lý doanh nghiệp, chi phí dịch vụ mua ngoài và
các chi phí bằng tiền khác phát sinh trong quản lý doanh nghiệp.
Ngoài hai cách phân loại trên, chi phí sản xuất kinh doanh còn đ ợc
phân loại theo ph ơng thức kết chuyển chi phí ( chi phí sản xuất và chi
phí thời kỳ), phân loại theo quan hệ chi phí với khối l ợng công việc, sản
phẩm hoàn thành( biến phí và định phí)...tuỳ theo yêu cầu quản lý và đặc
điểm sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp.

2. Giá thành
2.1 Khái niệm và bản chất
Quá trình sản xuất kinh doanh là quá trinh thống nhất giữa hai mặt hao
phí sản xuất và kết quả sản xuất. Để đánh giá chất l ợng sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp thì chi phí bỏ ra phải đ ợc xem xét trong mối
quan hệ chặt chẽ với giá thành ( kết quả sản xuất ).
Giá thành sản phẩm là biẻu hiện bằng tiền của các khoản hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối l ợng công việc, sản
phẩm, lao vụ đư hoàn thành.
Giá thành sản phẩm xây lắp phản ánh l ợng gía trị của những hao phí
lao động sống và lao động vật hoá đư thực sự chi ra cho sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm xây lắp.
2.2 Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng
nh yêu cầu xây dựng giá cả sản phẩm xây lắp, giá thành đ ợc xem xét
d ới nhiều góc độ, nhiều vị trí tính toán khác nhau.
Giá thành sản phẩm xây lắp đ ợc phân loại nh sau:
2.2.1 Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm xây lắp đ ợc chia thành giá
thành dự toán, gía thành kế hoạch, giá thành thực tế.
- Giá thành dự toán: Là tổng số các chi phí dự toán để hoàn thành khối
l ợng xây lắp công trình. Giá thành này đ ợc xác định trên cơ sở các quy
định của Nhà n ớc về việc quản lý giá xây dựng các công trình .
Giá thành dự toán = giá thành dự toán - Lợi nhuận định mức
Trong đó:
Giá thành dự toán là chỉ tiêu dùng làm căn cứ cho doanh nghiệp xây lắp
xây dựng, lắp ráp các cấu kiện, lắp đặt máy móc thiết bị... Nó bao gồm
các chi trực tiếp, chi phí chung và lợi nhuận định mức.
+ Lợi nhuận định mức là chỉ tiêu Nhà n ớc quy định để tích luỹ cho xư
hội do ngành xây dựng cơ bản tạo ra (bao gồm thuế và lãi).

- Giá thành kế hoạch: Là giá thành xác định xuất phát từ điều kiện cụ thể
của từng đơn vị xây lắp trên cơ sở biện pháp thi công, các định mức và
đơn giá áp dụng trong đơn vị.
Nguyễn Thị Nhung

Footer Page 6 of 161.

Kế toán - K10 - CĐ


Header Tr
Page
7 ofC161.
ường
Đ Kinh tế KTCNI

Báo cáo Tổng hợp

Giá thành kế hoạch = giá thành dự toán - mức hạ giá thành
Giá thành kế hoạch sản phẩm xây lắp đ ợc lập dựa vào chi phí nội bộ của
doanh nghiệp xây lắp. Về nguyên tắc định mức nội bộ phải tiên tiến hơn
định mức kế hoạch, phản ánh mức độ quản lý của doanh nghiệp.
- Giá thành xây lắp thực tế: Là biểu hiện bằng tiền của tất cả chi phí mà
doanh nghiệp bỏ ra để hình thành một đối t ợng xây lắp nhất định. Giá
thành sản phẩm xây lắp thực tế không chỉ bao gồm những chi phí thực tế
phát sinh nh chi phí thiệt hại do phá đi làm lại, thiệt hại do ngừng sản
xuất, mất mát, hao hụt vật t ... do những nguyên nhân khách quan hoặc
chủ quan của doanh nghiệp.
Thông th ờng gía thành thực tế giá thành sản phẩm xây lắp đ ợc chia
thành:

+ Giá thành công tác xây lắp thực tế: Phản ánh giá thành một khối l ợng
công tác xây lắp đạt tới điểm dừng kỹ thuật nhất định tính theo kỳ( tháng,
quý, năm) Nó cho phép chúng ta xác định kịp thời chi phí phát sinh, phát
hiện những nguyên nhân tăng, giảm chi phí và kịp thời điều chỉnh cho
giai đoạn sau.
+ Giá thành hạng mục công trình hoàn thành: là toàn bộ chi phí chi ra để
tiến hành thi công công trình, hạng mục công trình kể từ khi khởi công
đến khi hoàn thành đ a vào sử dụng và đ ợc bên chủ đầu t chấp nhận.
Về nguyên tắc, mối quan hệ giữa 3 loại giá thành trên phải đảm bảo:
Giá thành dự toán  Giá thành kế hoạch  Giá thành thực tế
Việc so sánh giá thành thực tế với giá thành dự toán cho phép đánh giá
chính xác trình độ quản lý của doanh nghiệp trong mối quan hệ với các
doanh nghiệp xây lắp khác. Việc so sánh giá thành thực tế với giá thành
kế hoạch cho phép đánh giá sự tiến bộ hay yếu kém của doanh nghiệp xây
lắp trong điều kiện cụ thể về cơ sở vật chất và trình độ tổ chức quản lý.
2.2.2 Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí.
Theo cách phân loại này giá thành đ ợc phân thành 2 loại
- Giá thành sản xuất (hay còn gọi là giá thành công x ởng): Là chỉ tiêu
phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan tới quá trình sản xuất
chế tạo sản phẩm nh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung.
Giá thành sản xuất đ ợc sử dụng để ghi sổ cho sản phẩm đư hoàn thành,
là căn cứ để tính giá vốn hàng bán và lưi gộp của doanh nghiệp.
Giá thành sản xuất đ ợc tính theo công thức:
Tổng giá thành sản phẩm xây lắp = Chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ - Chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ.

Nguyễn Thị Nhung


Footer Page 7 of 161.

Kế toán - K10 - CĐ


Header Tr
Page
8 ofC161.
ường
Đ Kinh tế KTCNI

Báo cáo Tổng hợp

- Giá thành tiêu thụ ( Giá thành toàn bộ): Bao gồm toàn bộ giá thành sản
xuất sản phẩm xây lắp cộng thêm chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp đư đ ợc phân bổ cho sản phẩm đó.
Giá thành toàn bộ của sản phẩm chỉ đ ợc xác định sau khi khối l ợng sản
phẩm công việc, lao vụ, dịch vụ đư đ ợc thực hiện. Đây là cơ sở để doanh
nghiệp tính lưi tr ớc thuế.
Ngoài cách phân loại trên, trong xây dựng cơ bản còn sử dụng 2 chỉ tiêu
tính giá thành sau:
- Giá đấu thầu xây lắp: Là loại giá thành dự toán xây lắp do chủ đầu t
đ a ra dể chủ doanh nghiệp căn cứ vào đó tính giá thành sản phẩm của
mình ( còn gọi là giá dự thầu công tác xây lắp). Giá đấu thầu xây lắp do
chủ đầu t đ a ra về nguyên tắc chỉ bằng gía dự toán, có nh vậy chủ đầu
t mới tiết kiệm vốn đầu t và hạ thấp chi phí về lao động.
Giá hợp đồng công tác xây lắp: Là loại giá thành dự toán xây lắp ghi
trong hợp đồng đ ợc ký kết giữa chủ đầu t và đơn vị xây lắp, sau khi
thoả thuận giao thầu. Đó cũng chính là giá thành của doanh nghiệp xây
lắp thắng cuộc trong đấu thầu và đ ợc chủ đầu t thoả thuận ký hợp đồng

giao thầu. Về nguyên tắc, giá thành hợp đồng chỉ đ ợc nhỏ hơn hoặc
bằng giá đấu thầu xây lắp.
Việc áp dụng 2 loại giá thành trên là yếu tố quan trọng của việc hoàn
thiện cơ chế quản lý kinh tế trong xây dựng. Nó sử dụng đ ợc quan hệ
tiền - hàng, tạo sự mềm dẻo nhất định trong quan hệ giữa chủ đầu t và
đơn vị xây lắp, tạo ra sự chủ động trong việc định gía thành của mình
cũng nh trong kinh doanh, thích hợp với cơ chế thị tr ờng.
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp.
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Chi phí biểu
hiện mặt hao phí, còn giá thành biểu hiện mặt kết quả của quá trình sản
xuất. Đây là hai mặt thống nhất của cùng một quá trình, vì vậy chúng
giống nhau về mặt chất. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều bao
gồm các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp
xây lắp đư bỏ ra trong quá trình thi công.
Tuy nhiên, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại khác nhau về mặt
l ợng đ ợc thể hiện qua sơ đồ sau:

A

Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất phát sinh
dở dang đầu kỳ trong kỳ
B
D
C
Chi phí sản xuất
Tổng giá thành sản phẩm dở dang cuối kỳ

Nguyễn Thị Nhung


Footer Page 8 of 161.

Kế toán - K10 - CĐ


Header Tr
Page
9 ofC161.
ường
Đ Kinh tế KTCNI

Báo cáo Tổng hợp

Qua mô hình trên ta thấy: AC = AB + BD - CD
Hay
Tổng giá thành sản phẩm xây lắp = Chi phí sản xuất sản phẩm dở
dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất phát sinh rong kỳ - Chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang cuối kỳ.
Nh vậy nếu sản xuất là tổng hợp những chi phí phát sinh trong một thời
kỳ nhất định thì giá thành lại là tổng hợp những chi phí chi ra gắn liền với
việc sản xuất và hoàn thành một khối l ợng công việc xây lắp đư hoàn
thành. Giá thành sản phẩm không bao gồm những chi phí cho khối l ợng
dở dang cuối kỳ, những chi phí không liên quan đến hoạt động sản xuất,
những chi phí đư chi ra nh ng chờ phân bổ kỳ sau. Nh ng nó lại bao gồm
những chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ tr ớc chuyển sang,
những chi phí trích tr ớc vào giá thành nh ng thực tế ch a phát sinh và
những chi phí kỳ tr ớc chuyển sang phân bổ cho kỳ này.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp chỉ thống nhất về l ợng
trong tr ờng hợp đối t ợng tập hợp chi phí sản xuất và đối t ợng tính giá
thành là công trình , hạng mmục công trình đ ợc hoàn thành trong kỳ

hoặc gía trị khối l ợng xây lắp dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau.
4. Sự cần thiết và nhiệm vụ tổ chức hạch toán chi phi sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp
4.1 Sự cần thiết
Tổ chức kế toán đúng, hợp lý chi phí sản xuất xây lắp vầ tính đúng, tính
đủ giá thành công trình có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí,
giá thành xây dựng, trong việc kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chi phí
phát sinh ở doanh nghiệp nói chung và ở các tổ đội xây dựng nói riêng.
Với chức năng là ghi chép, tính toán, phản ánh và giám đốc th ờng xuyên
liên tục sự biến độngcủa vật t , tài sản, tiền vốn, kế toán sử dụng th ớc
đo hiện vật và cả th ớc đo giá trị để quản lý chi phí.Thông qua số liệu do
kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành, ng ời quản lý doanh nghiệp biết
đ ợc chi phí và giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình của
sản xuất kinh doanh. Qua đó có thể phân tích, tình hình thực hiện kế
hoạch sản phẩm, tình hình sử dụng lao động, vật t , vốn tiết kiệm hay
lưng phí để từ đó có biện pháp hạ giá thành, đ a ra những quyết định phù
hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hạ giá thành
mà vẫn đảm bảo chất l ợng là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp kinh
doanh đ ợc trên thị tr ờng.
Việc phân tích đúng đắn kết quả hoật động sản xuất kinh doanh chỉ có
thể dựa trên giá thành sản phẩm chính xác.Về phần mình giá thành lại
chịu ảnh h ởng của kết quả tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp. Do vậy, tổ
chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và tính sản phẩm xây lắp để xác
định nội dung, phạm vi chi phí cấu thành trong giá thành cũng nh l ợng
Nguyễn Thị Nhung

Footer Page 9 of 161.

Kế toán - K10 - CĐ



Header Tr
Page
10 of
ường
CĐ161.
Kinh tế KTCNI

Báo cáo Tổng hợp

giá trị các yếu tố chi phí đư dịch chuyển vào sản phẩm hoàn thành là yêu
cầu cấp bách trong nền kinh tế thị tr ờng.
Tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm là tiền đề để xác định kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tránh tình trạng lưi giả, lỗ thật
nh một số năm tr ớc đây, khi nền kinh tế đang trong thời kế hoạch hoá
tập trung. Các doanh nghiệp hoạt dộng theo chỉ tiêu pháp lệnh, vật t , tiền
vốn do cấp trên cấp, giá thành là giá thành kế hoạch định sẵn. Vì vậy,
công tác tập hợp chi phí và tính giá thành chỉ mang tính hình thức.
Chuyển sang cơ chế thị tr ờng, các doanh nghiệp đ ợc chủ động hành
động theo ph ơng h ớng riêng và tự phải chịu trách nhiệm về kết quả
hoạt động của mình. Để có thể cạnh tranh đ ợc trên thị tr ờng, công tác
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm còn phải thực hiện
đúng theo quy luật khách quan.
Nh vậy, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là phần
không thẻ thiếu đ ợc khi thực hiện chế độ hạch toán kế toán, hơn nữa nó
có ý nghĩa to lớn và chi phối chất l ợng công tác kế toán trong toàn
doanh nghiệp.
4.2 Nhiệm vụ:
Để phát huy hết vai trò của mình, việc tổ chức hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp phải đạt đ ợc những yêu cầu sau:

- Phản ánh kịp thời, chính xác toàn bộ chi phí sản xuất trong quá trình sản
xuất.
- Phân bổ hợp lý các chi phí sản xuất theo từng khoản mục vào các đối
t ợng tập hợp chi phí.
- Kiểm tra tình hình định mức về các chi phí vật liệu, lao động, sử dụng
máy: kiểm tra dự toán chi phí gián tiếp, phát hiện kịp thời các khoản mục
hao phí chênh lệch ngoài định mức, ngoài kế hoạch đề ra các biện pháp
ngăn ngừa kịp thời.
- Kiểm tra việc thực hiện giá thành theo từng khoản mục chi phí, theo
từng công trình hạng mục công trình, vạch ra các khả năng tiềm tàng và
đề ra biện pháp hạ giá thành sản phẩm.
- Thông qua ghi chép, phản ánh, tính toán để đánh giá đúng hiệu quả sản
xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp, lập báo cáo kế toán và chi phí
sản xuất và lập giá thành theo quy địng của cơ quan chủ quản cấp trên.
Để đạt đ ợc các yêu cầu trên, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lăp có nhiệm vụ:
- Xác định đúng đối t ợng tập hợp chi phí, lựa chọn ph ơng pháp tập hợp
chi phí sản xuất và phân bố chi phí sản xuất thích hợp.
- Xác định đúng đối t ợng tính toán giá thành và lựa chọn ph ơng pháp
tính giá thành thích hợp.
Nguyễn Thị Nhung

Footer Page 10 of 161.

Kế toán - K10 - CĐ


Header Tr
Page
11 of

ường
CĐ161.
Kinh tế KTCNI

Báo cáo Tổng hợp

- Xây dựng quy tắc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của doanh
nghiệp. Quy định trình tự công việc, phân bố chi phí cho từng đối t ợng,
từng sản phẩm chi tiết.
5. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp
Chi phí sản xuất của đơn vị xây lắp gồm nhiều loại tính chất và nội dung
kinh tế khác nhau. Nên việc hạch toán chi phí sản xuất phải đ ợc tiến
hành theo một trình tự hợp lý, khoa học mới có thể tính giá thánh một
cách chính xác kịp thời.
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành là thứ tự công việc
cần tiến hành tập hợp chi phí sản xuất để phục vụ cho việc tính giá thành
kịp thời theo đặc điểm của từng nghành.
Trình tự hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
xây lắp đ ợc thực hiện qua các b ớc:
B ớc 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng công
trình, hạng mục công trình.
B ớc 2: Tính toán và phân bố lao vụ của ngành sản xuất kinh doanh có
liên quan trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình trên cơ sở
khối l ợng lao vụ phục vụ.
B ớc 3: Tập hợp và phân bố chi phí sản xuất chung cho các công trình
có liên quan theo tiêu thức phù hợp.
B ớc 4: Xác định chi phí dở dang cuối kỳ từ đó tính giá thành sản phẩm
hoàn thành.
III. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp


1. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất.
1.1 Đối t ợng và căn cứ hạch toán chi phí sản xuất.
Đối t ợng hạch toán sản xuất là phạm vi giới hạn tập hợp chi phí, giới
hạn có thể là sản phẩm, bộ phận của sản phẩm, chi tiết sản phẩm, theo
phân x ởng, theo đơn đặt hàng.
Do đặc thù riêng của ngành xây lắp nên đối t ợng hạch toán chi phí sản
xuất là t ng công trình, hạng mục công trình cụ thể hoặc theo từng đơn
đặt hàng.
Để xác định đúng đối t ợng hạch toán chi phí sản xuất phải căn cứ vào:
- Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ của việc sản xuất sản phẩm
công nghệ đó thuộc loại sản xuất giản đơn hay phức tạp, sản xuất đơn
chiếc hay hàng loạt.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh để lựa chọn
đối t ợng tính giá thành.
- Căn cứ vào yêu cầu quản lý, trình độ tổ chức hạch toán chi phí
- Căn cứ vào trình độ nhân viên kế toán
Nguyễn Thị Nhung
Kế toán - K10 - CĐ

Footer Page 11 of 161.


Header Tr
Page
12 of
ường
CĐ161.
Kinh tế KTCNI


Báo cáo Tổng hợp

- Căn cứ vào ph ơng tiện tính toán áp dụng trong kế toán đặc biệt và máy
tính.
Xác định đối t ợng hạch toán chi phí và cộng là việc đầu tiên quan
trọng của tổ chức hạch toán qua trình sản xuất. Việc xác định đúng đối
t ợng hạch toán chi phí , phù hợp với thực tế sản xuất kinh doanh của
đơn vị có ý nghĩa rất lớn, giúp kế toán chi phí tổ chức hợp lý từ khâu ghi
chép ban đầu, tổng hợp số liệu, tổ chức tài khoản và mở sổ chi tiết theo
đúng đối t ợng đư xác định.
1.2. Ph ơng pháp hạch toán chi phí sản xuất
Do sự khác nhau về đối t ợng tập hợp chi phí sản xuất nên để đáp ứng
đ ợc yêu cầu tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối t ợng đòi hỏi phải
có ph ơng pháp hạch toán chi phí sản xuất phù hợp với từng đối t ợng.
Trong doanh nghiệp xây lắp th ờng sử dụng một số ph ơg pháp sau:
- Ph ơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo công trình hoặc hàng mục
công trình: Hàng tháng các chi phí phát sinh liên quan đến công trình,
hạng mục công trình thì tập hợp chi phí sản xuất cho công trình, hạng
mục công tình đó.
- Ph ơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo từng đơn đặt hàng:
Ph ơng pháp này đ ợc sử dụng trong tr ờng hợp xác định đối t ợng
hạch toán chi phí sản xuất là đơn đặt hàng. Chi phí phát sinh hàng tháng
sẽ đ ợc phân loại theo từng đơn đặt hàng riêng biệt. Khi đơn đặt hàng
hoàn thành thì tổng chi phí đ ợc tập hợp theo đơn đặt hàng đó chính là
giá thành thực tế.
- Ph ơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn vị thi công. Chi phí
sản xuất đ ợc tập hợp theo từng đội thi công công trình. Trong mỗi đơn
vị, chi phí lại đ ợc tập hợp theo từng đối t ợng chịu phí nh công trình,
hạng mục công trình, nhóm mục công trình.
2. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.

2.1. Hạch toán chi phí sản xuất theo ph ơng pháp kê khai th ờng
xuyên
để phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng giảm hàng tồn kho một
cách th ờng xuyên, liên tục trên tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn
kho, các doanh nghiệp th ờng sử dụng ph ơng pháp kê khai th ờng
xuyên.
2.1.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.1.1.1 Nội dung và nguyên tắc hạch toán
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các chi phí về vật liệu chính,
vật liệu phụ, các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành sản
phẩm xây lắp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp không bao gồm các chi
phí đư tính vào máy thi công hoặc đư tính vào chi phí sản xuất chung.
Nguyên tắc hạch toán
Nguyễn Thị Nhung

Footer Page 12 of 161.

Kế toán - K10 - CĐ


Header Tr
Page
13 of
ường
CĐ161.
Kinh tế KTCNI

Báo cáo Tổng hợp

- Các loại vật liệu sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào đ ợc

tập hợp trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó trên cơ sở các
chứng từ gốc và số l ợng thực tế đư sử dụng. Tr ờng hợp vật liệu liên
quan đến nhiều đối t ợng tập hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán
riêng đ ợc thì phải áp dụng ph ơng pháp phân bố để phân bố chi phí cho
các đối t ợng có kiên quan đến tiêu thức thích hợp.

Chi phí vậ t
Trên thức
liệ u phân = phân bố củ a
bố cho từng
từng đố i
đố i t ợng
t ợng
Tỷ lệ
phân
bố

=

x

Tỷ lệ
phân bố

Fehler!

Cuối cùng hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành phải tiến hành kiểm
kê số vật liệu lĩnh về ch a sử dụng hết ở các công trình đồng thời phải tổ
chức và đánh giá số phế liệu thu hồi theo từng đối t ợng sử dụng.
- Trong công tác hạch toán, từ việc tổ chức ghi chép ban đầu đến tổng

hợp, phân tích chi phí vật liệu và tình hình sử dụng vật liệu kế toán phải
sử dụng triệt để hệ thống định mức trừ hao vật liệu đư có và phải có tác
động tích cực để không ngừng hoàn thiện hệ thống định mức đó.
- Vật liệu xuất sử dụng phải đ ợc tính theo giá thực tế gồm giá mua và
chi phí thu mua, không bao gồm thuế giá trị gia tăng nếu doanh nghiệp
tính thuế giá trị gia tăng theo ph ơng pháp khấu trừ.
2.1.1.2 Tài khoản sử dụng
TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản nầy đ ợc mở trực tiếp theo từng công trình, hạng mục công
trình.
Bên nợ: Trị giá thực tế vật liệu xuất dùng cho hoạt động xây lắp
Bến có:
+ Trị giá nguyên vật liệu sử dụng không hết đem về nhập kho
+ Kết chuyển hoặc phân bố chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho
sản xuất kinh doanh.
TK 621: Cuối kỳ không có số d
2.1.1.3 Phương pháp hạch toán
- Khi mua hoặc xuất nguyên vật liệu sử dụng cho thi công công trình:

Nguyễn Thị Nhung

Footer Page 13 of 161.

Kế toán - K10 - CĐ


Header Tr
Page
14 of
ường

CĐ161.
Kinh tế KTCNI

Báo cáo Tổng hợp

+ Tr ờng hợp mua nguyên vật liệu về sử dụng ngay ( không qua kho) cho
hoat động xây lắp trong kỳ thuôc đối t ợng chịu thuế giá trị gia tăng tính
theo ph ơng pháp trực tiếp.
Nợ TK 621: Giá trị nguyên vật liệu ch a có thuế GTGT
Nợ TK 133 (1331) Thuế GTGT đầu vào d ợc khấu trừ
Có Tk 111, 112, 331
Có TK 141 (1412): Thanh toán qua tạm ứng
+ Tr ờng hợp mua nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất xây lắp thuộc
dối t ợng chịu thuế GTGT tính theo ph ơng pháp trực tiếp
Nợ TK 621: giá có thuế GTGT
Có các Tk 111, 112, 311, 141 (1412)
+ Khi xuất vật liệu từ kho sử dụng cho thi công công trình.
Nợ TK 621
Có Tk 152,153
- Tr ờng hợp số nguyên liệu vật liệu, công cụ xuất ra không sử dụng hết
vào hoạt động xây lắp, cuối kỳ nhập lại kho.
Nợ TK152,153
Có TK 621
- Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào kết quả bản phân bố nguyên vật liệu tính
cho từng công trình, hạng mục công trình theo ph ơng pháp trực tiếp
hoặc phân bố, ghi:
Nợ TK 154(1541)
Có Tk 621
Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có thể đ ợc khái quat qua sơ
đồ sau:


Sơ đồ 1.1-Hạ ch toán tổng
ngyuên vậ t liệ u trực tiế p
Tk
111,112,331,1

TK
1331

Thuế GTGT
đ ợc khấ u trừ

Nguyễn Thị Nhung

Footer Page 14 of 161.

chi

phí

TK
621

Mua vậ t t

TK
152,153

hợp


TK
154
Kế t chuyể n
chi phí
NVL trực tiế p

Xuấ t kho cho sả n
xuấ t
Kế toán - K10 - CĐ
Nhậ p kho vậ t t
không sử dụ ng hế t


Header Tr
Page
15 of
ường
CĐ161.
Kinh tế KTCNI

Báo cáo Tổng hợp

2.1.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
2.1.2.1 Khái niệm và nguyên tắc hạch toán
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền l ơng phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất, thi công công trình. Chi phí nhân công trực tiếp
bao gồm các khoản phải trả cho ng ời lao động, thuộc quản lý của doanh
nghiệp và cho lao độngthuê ngoài theo từng loại công việc.
Nguyên tắc hạch toán.
- Tiền l ơng phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất có liên quan đến

công trình, hạng mục công trình đó trên cơ sở các chứng từ gốc về lao
động và tiền l ơng nh bảng chấm công, hợp đồng làm khoán...
- Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm tiền l ơng công
nhân viên điều khiển máy thi công và phục vụ máy thi công.
- Không hạch toán vào khoản mục chi phí nhân công trực tiếp trích các
khoản trích theo l ơngcủa công nhân trực tiếp sản xuất công nhân điều
khiển máy thi công.
2.1.2.2 Tài khoản sử dụng
TK622: Chi phí nhân công trực tiếp
Bên nợ: Chi phí nhân công trực tiếp trực tiếp tham gia thực hiện khối
ll ợng xây lắp.
Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang.
TK822: Cuối kỳ không có số d
2.1.2.3 Phương pháp hạch toán
Tiền l ơng phải trả công nhân trực tiếp sản xuất có thể đ ợc trả theo các
hình thức: trả l ơng theo thời gian, trả l ơng theo sản phẩm, trả l ơng
theo khoản công việc...
- Hạch toán l ơng theo thời gian lao động: Việc hạch toán tiền l ơng theo
lao động đ ợc tiến hành theo từng loại công nhân, nhân viên, theo từng
loại công việc đ ợc giao và cho từng đối t ợng hạch toán chi phí, giá
thành.
Theo dõi thời gian lao động đ ợc tiến hành trên bảng chấm công do các
đội sản xuất, các phòng ban thực hiện sau đó chuyển lên phòng kế toán.
Đây là c sở để kế toán l ơng tính l ơng và theo dõi trên các tài khoản
liên quan.
- Hạch toán khối l ợng giao khoán: chứng từ ban đầu sử dụng là" Hợp
đồng giao khoán". Hợp đồng giao khoán đ ợc ký trong từng phần công
Nguyễn Thị Nhung


Footer Page 15 of 161.

Kế toán - K10 - CĐ


Header Tr
Page
16 of
ường
CĐ161.
Kinh tế KTCNI

Báo cáo Tổng hợp

việc, theo hạng mục công trình hoàn thành và đ ợc xác định kết quả và
chuyển về phòng kế toán làm căn cứ tính l ơng.
- Tính l ơng, trả l ơng và tổng hợp phân bổ tiền l ơng: Hàng tháng căn
cứ vào bảng chấm công, hợp đồng giao khoán và các chứng từ khác có
liên quan để lập bảng thanh toán l ơngvà kiểm tra việc thanh toán l ơng
cho công nhân viên, bảng thanh toán tiền l ơng đ ợc lập hàng tháng theo
từng đội sản xuất, bộ phận thi công và các phòng ban. Việc tổng hợp,
phân bổ l ơng vào các tài khoản chi phí đ ợc thực hiện trên" bảng phân
bổ tiền l ơng và bảo hiểm xư hội".
Hạch toán khoản mục chi phí nhân công trực tiếp đ ợc tiến hành nh sau:
- Căn cứ vào bảng tính l ơng phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất kể
cả công nhân của doanh nghiệp và công nhân thuê ngoài sử dụng trực tiếp
thi công công trình.
Nợ TK 622: Tiền l ơng công nhân trực tiếp sản xuất.
Có TK 334: Tính l ơng phải trả công nhân trực tiếp sản xuất
Có TK111,112: Trả l ơng trực tiếp bằng tiền mặt, tiền gửi NH

Có TK 141(1411) Tạm ứng l ơng cho công nhân.
- Cuối kỳ kế toán tính, phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
theo từng công trình, hạng mục công trình.
Nợ TK 154(1541)
Có TK 622
Khái quát hạch toán chi phí nhân công trực tiếp qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.2: Hạ ch toán chi phí
nhân công trực tiế p
TK111,112,334,
141
L ơng phả i trả
công
nhân sả n xuấ t

TK622

Tk1541

Kế t chuyể n chi
phí
nhân công trực
tiế p

2.1.3 Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.
2.1.3.1 Khái niệm và nguyên tắc hạch toán
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ chi phí sử dụng máy để hoàn
thành khối l ợng xây lắp bao gồm: Chi phí về vật liệu sử dụng máy thi
công, chi phí nhân công điều khiển máy, chi phí khấu hao máy thi công,
chi phí sửa chữa lớn và các chi phí máy thi công khác.

Nguyễn Thị Nhung
Kế toán - K10 - CĐ

Footer Page 16 of 161.


Header Tr
Page
17 of
ường
CĐ161.
Kinh tế KTCNI

Báo cáo Tổng hợp

Do đặc điểm sử dụng máy thi công trong xây dựng cơ bản nên chi phí sử
dụng máy thi công đ ợc chia thành 2 loại: chi phí tạm thời ( những chi
phí có liên quan đến việc tháo lắp, chạy thử, vận chuyển, di chuyển phục
vụ sử dụng máy thi công) và chi phí th ờng xuyên ( những chi phí hàng
ngày cần thiết sử dụng cho máy thi công bao gồm: tiền khấu hao thiết bị,
tiền thuê máy nhiên liệu, l ơng chính nhân công điều khiển máy).
Nguyên tắc hạch toán.
- Quá trình hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phải phù hợp với hình
thức quản lý, sử dụng máy thi công: Tổ chức đội máy cho các đội, xí
nghiệp xây lắp.
+ Nếu tổ chức máy thi công riêng biệt và đội máy có tổ chức kế toán thì
chi phí sản xuất giá thành sản phẩm của bộ phận máy thi công đ ợc hạch
toán nh bộ phận sản xuất phụ. Sản phẩm của bộ máy thi công đ ợc cung
cấp cho các đội công trình xây dựng có thể tính theo giá thành sản xuất
thực tế hoặc giá thành nội bộ.

+ Nếu doanh nghiệp không tổ chức máy thi công riêng mà giao máy cho
các đội, xí nghiệp đ ợc sử dụng thì chi phí sử dụng máy đ ợc hạch toán
nh chi phí sản xuất chug.
- Trong chi phí sử dụng máy thi công không bao gồm các khoản trích
theo l ơng của công nhân sử dụng máy, l ơng công nhân viên chức, chi
phí sử dụng máy trong sản xuất phụ.
- Chi phí sử dụng máy thi công phải đ ợc hạch toán chi phí theo từng loại
máy hoặc nhóm máy thi công, đồng thời phải chi tiết theo từng khoản
mục quy định.
- Việc tính toán, phân bổ cho các đối t ợng sử dụng máy phải dựa trên cơ
sở giá thành một giờ máy hoặc giá thành một ca máy hay giá thành một
đơn vị khối l ợng công việc hoàn thành kết hợp với tài liệu hach toán
nghiệp vụ về thời gian hoạt động( số giờ, ca máy) hoặc về khối l ợng
công việc hoàn thành cho từng công trình, hạng mục công trình của từng
loại máy thi công đ ợc xác định từ phiếu theo dõi hoạt động của xe máy
thi công.
2.1.3.2 Tài khoản sử dụng
TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công.
Bên nợ: Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công phát sinh trong kỳ
Bên có:
+ Các khoản ghi giảm choi phí máy thi công
+ Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công để tổng hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
TK 623: cuối kỳ không có số d và có 6 tài khoản cấp hai t ơng ứngvới
các yếu tố chi phí sử dụng cho máy thi công.
TK 6231: Chi phí nhân công.
Nguyễn Thị Nhung

Footer Page 17 of 161.


Kế toán - K10 - CĐ


Header Tr
Page
18 of
ường
CĐ161.
Kinh tế KTCNI

Báo cáo Tổng hợp

TK 6232: Chi phí vật liệu.
TK6233: Chi phí công cụ, dụng cụ.
TK6234: Khấu hao TSCĐ.
TK6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK6238: Chi phí bằng tiền khác.
2.1.3.3 Phương pháp hạch toán
* Tr ờng hợp doanh nghiệp có tổ chức máy thi công riêng.
Tr ờng hợp này máy thi công thuộc tài sản của doanh nghiệp, doanh
nghiệp có thể tổ chức đội, tổ thi công cơ giới chuyên trách thi công khối
l ợng xây lắp bằng máy trực thuộc doanh nghiệp, công tr ờng hoặc đội
xây lắp. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công trong tr ờng hợp này
phản ánh chi phí sử dụng máy phát sinh trong quá trình sử dụng máy thi
công. Hoạt động của đội thi công cơ giới chuyên trách có thể là đơn vị
hạch toán nội bộ . Nếu đơn vị này có tính lưi, lỗ riêng thì có thể tiến hành
ph ơng thức bán lao vụ cho các bộ phận thi công khác của doanh nghiệp.,
Hạch toán chi phí sử dụng máy, tính giá thành ca máy thi công hiện trên
TK 154, căn cứ vào giá thành ( theo giá thành thực tế hoặc giá khoán nội
bộ). Cung cấp cho các đối t ợng xây lắp ( công trình, hạng mục công

trình), tuỳ theo phuơng thức tổ chức công tác hạch toán và mối quan hệ
giữa đội máy thi công và doanh nghiệp xây lắp công trình. Trình tự hạch
toán nh sau:

Sơ đồ 1.3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.
< Tr ờng hợp doanh nghiệp xây lắp có đội máy thi công riêng>.

TK152,153,141,111
,112
Xuấ t NVL
phụ c vụ
cho máy thi
TK152,153,141,111
công
,112
TK
334

L ơng công
nhân
đ iề u khiể n
MTC
TK214
Nguyễn Thị Nhung

Khấ u hao
Footer Page 18 of 161.máy
thi
công


TK
1541

TK 621
621
TK
Kế t
chuyể n
CPNVL

TK 632
Phân
bổ
CPMTC

TK
622
Kế t
chuyể n
chi phí
NC
TK627
Kế tKế toán - K10 - CĐ
chuyể n
CPSXC


Header Tr
Page
19 of

ường
CĐ161.
Kinh tế KTCNI

Báo cáo Tổng hợp

* Trường hợp doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng hoặc
đội máy riêng biệt, không tổ chức kế toán riêng cho đội máy thi công thì
toàn bộ chi phí máy thi công sẽ đ ợc tập hợp trên TK623, sau đó phân bổ
cho từng công trình theo tiêu thức thích hợp. Nội dung hạch toán chi phí
sử dụng máy thi công thể hiện qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.4- Hạch toán chi phí máy thi công.
TK 334,11,112,

TK623

TK1541

L ơng công

Kết chuyển CP

đ iề u khiể n
máy

MTC cho máy

TK152,153,141,111,112


Xuất NVL phục vụ
máy thi công

TK 214
Nguyễn
Thị Nhung

Footer Page 19 of 161.
Khấu hao máy
thi công

Kế toán - K10 - CĐ


Header Tr
Page
20 of
ường
CĐ161.
Kinh tế KTCNI

Báo cáo Tổng hợp

* Trường hợp đơn vị đi thuê máy.
Tr ờng hợp này máy thi công không thuộc tài sản của doanh nghiệp, có
thể xảy ra các tr ờng hợp thuê máy sau:
- Chủ thuê máy thi công không thuê nhân công điều khiển và phục vụ
máy. Đơn vị đi thuê ngoài trả cho đơn vị cho thuê một khoản tiền theo
định mức quy định kèm theo hợp đồng ( gồm có khấu hao theo dơn giá ca
máy cộng với tỷ lệ định mức về chi phí quản lý xe máy). Đơn vị đi thuê

máy cũng tự hạch toán chi phí sử dụng máy.
- Tr ờng hợp thuê máy theo khối l ợng công việc: Bên thuê máy chỉ phải
trả tiền cho bên cho thuê theo đơn giá thoả thuận với khối l ợng công
việc đư hoàn thành. Nội dung hạch toán thể hiện qua sơ đồ.
Sơ đồ 1.5-Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.

TK111,112,3
TK623
31
Thanh toán
Kế t chuyể n
tiề n
CP
thuê
MTC thuê
máy
ngoài

TK154
1

TK1331
Thuế GTGT
đ ợc
KT
Nguyễn Thị Nhung

Footer Page 20 of 161.

Kế toán - K10 - CĐ



Header Tr
Page
21 of
ường
CĐ161.
Kinh tế KTCNI

Báo cáo Tổng hợp

2.1.4 Hạch toán chi phí sản xuất chung
2.1.4.1 Khái niệm và nguyên tắc hạch toán
Chi phí sản xuất chung lá những khoản mục chi phí trực tiếp phục vụ cho
sản xuất của đội công trình xây dựng nh ng không đ ợc tính trực tiếp
cho từng đối t ợng cụ thể. Chi phí này bao gồm; tiền l ơng và các khoản
trích theo l ơng của nhân viên quản lý đội, cùng với những khoản mục
chi phí khác. Những chi phí khác th ờng khỗng xác định đ ợc và cũng có
những chi phí không l ờng tr ớc đ ợc nh chi tát n ớc, vét bun, chi phí
điện n ớc cho thi công...
Đặc điểm trong khoản mục chi phí chúng bao gồm cả các khoản trích
theo l ơng của công nhân trực tiếp sản xuất, nhan viên sử dụng máy thi
công. Đây chính là sự khác biệt giữa kế toán chi phí trong doanh nghiễp
xây lắp với kế toán hàng doanh nghiệp sản xuất.
Nguyên tắc hạch toán.
- Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất chung theo từng công trình, hạng
mục công trình đồng thời phải chi tiết theo điều khoản quy ớc.
- Th ờng xuyên kiểm tra tình hình thực hiện các định mức về chi phí sản
xuất chung và các khoản có thể giảm chi phí sản xuất chung.
- Hạch toán chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều đối t ợng xây

lắp thì kế toán tiến hành phân bổ chi phi sản xuất cho các đối t ợng có
liên quan. Việc phân bổ chi phí này có thể dựa vào tiền l ơng của công
nhân xây lắp hoặc có thể dựa vào chi phí máy thi công. Tuỳ theo điều
kiện sản xuất đặc thù của mình mà doanh nghiệp chọn các biện pháp phân
bổ khác nhau.

2.1.4.2 Tài khoản sử dụng
TK627: Chi phí sản xuất chung
Bên nợ: Các chi phí phát sinh trong trong kỳ.
Bên có:
+ Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
+ Kết chuyển hoặc phân bổ các chi phí sản xuất chung để tổng hợp chi
phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
TK 627: Cuối kỳ không có số d và đ ợc chia thành 6 tài khoản cấp hai.
TK 6271: Chi phí nhân viên quản lý đội.
Tk6272: Chi phí vật liệu .
TK6273: Chi phí dụng cụ sưn xuất
TK6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
Nguyễn Thị Nhung

Footer Page 21 of 161.

Kế toán - K10 - CĐ


Header Tr
Page
22 of
ường
CĐ161.

Kinh tế KTCNI

Báo cáo Tổng hợp

TK 6277: Chi pjhí dịch vụ mua ngoài
TK 6278: Chi phí bằng tiền khác
2.1.4.3 Phương pháp hạch toán
Nội dung trình tự chi phí sản xuất chung đ ợc thể hiện qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.6-Hạ ch toán chi phí
sả n xuấ t chung
TK 627

TK
334,338
L ơng nhân quả n
lý độ i và
các khoả n trích theo
CBNVC
TK 214

Kế t chuyể n chi
phí
sả n
xu
ấ t chung

TK
1541


Khấ u hao TSCĐ

TK
152,153,141
Xuấ t NVL phụ c
cho sả v
nụ xuấ t
Nguyễn Thị Nhung
chung

Footer Page 22 of 161.
TK
111,112,141

Kế toán - K10 - CĐ


Header Tr
Page
23 of
ường
CĐ161.
Kinh tế KTCNI

Báo cáo Tổng hợp

2.2. Hạch toán chi phí sản xuất theo ph ơng pháp kiểm kê định kỳ
Theo quyết định 1864/1998 của BTC ngày 36/12/1998 của Bộ tr ởng bộ
tài chính các doanh nghiệp xây lắp áp dụng kế toán theo ph ơng pháp kê
khai th ờng xuyên, tuy nhiền quyết định này còn mới mẻ nên nhiều

doanh nghiệp xây lắp vẫn áp dụng kế toán theo ph ơng pháp định kỳ.
2.2.1.Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán các khoản mục chi phí, kế toán vẫn sử dụng các tài khoản
622 ,627, 623 nh tr ờng hợp kê khai th ờng xuyên. Riêng tr ờng hợp
hạch toán hàng tồn kho, kế toán tập hợp trên Tk 611- mua hàng, sau đó
kết chuyển sang TK 621 và để tổng hợp chi phí sản xuất, kế toán sử dụng
TK 631- giá thành sản xuất.
Nội dung và kết cấu TK 611:
Bên nợ:
+ Kết chuyển giá thực tế vật liệu tồn kho, hàng đi đ ờng đầu kỳ.
+ Giá thực tế vật liệu nhập trong kỳ
Bên có:
+ Kết chuyển giá thực tế vật liệu tồn kho, hàng đi đ ờng cuối kỳ
+ Giá thực tế vật liệu nhập trong kỳ
+ Các khoản giảm giá vật liệu mua đ ợc h ởng hoặc giá trị vật liệu trả lại
cho ng ời bán
+ Giá thực tế vật liệu xuất sử dụng trong kỳ
Cuối kỳ TK 611 không có số d
2.2.2 Phương pháp hạch toán
Để phản ánh vật liệu xuất dùng cho xây dựng công trình, kế toán sử dụng
Tk 621- chi phí nguyên vật liệu. Các chi phí đ ợc phản ánh trên TK 621
không ghi theo chứng từ xuất dùng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ mà

Nguyễn Thị Nhung

Footer Page 23 of 161.

Kế toán - K10 - CĐ



Header Tr
Page
24 of
ường
CĐ161.
Kinh tế KTCNI

Báo cáo Tổng hợp

ghi một lần vào cuối kỳ hạch toán sau khi tiến hành kiểm kê và xác nhận
nguyên vật liệu tồn kho và hàng mua đi đ ờng.

Giá mua
Giá trị
Giá trị
Giá trị
=
+
thực tế NVL
thực tế NVL
TTNVL nhậ p
thực tế NVl
xuấ t dùng
tồ n đầ u kỳ
trong kỳ
tồ n cuố i kỳ
Để xác định đ ợc giá trị thực tế NVl xuất dùng cho các nhu cầu phải căn
cứ vào mục đích sử dụng từng loại nguyên vật liệu và tỷ lệ phân bổ dựa
vào dự toán và nhiều năm kinh nghiệm. Đây là nh ợc điểm lớn của
ph ơng pháp này đối với công tác quản lý. Nội dung hạch toán nguyên

vật liệu trực tiếp thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.7- Hạch toán chi phí NVL trực tiếp.

TK151,152,1
53

TK62
1

TK611

Kế t chuyể n NVL
tồ n
đầ u
kỳ
TK111,112,3
31
Nguyên vậ t
liệ u
nhậ p trong TK133
1
kỳ ế
Thu
GTGTđ c
khấ u trừ

Giá trị vậ t
liệ u xuấ t
sử dụ ng trong
kỳ


Việc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công,
chi phí sản xuất chung t ơng tự nh ph ơng pháp kê khai th ờng xuyên.
Cuối kỳ tổng hợp chi phí sản xuất và kết chuyển sang TK631 để tính giá
thành sản phẩm xây lắp.
2.3. Hạch toán chi phí quản lý Doanh nghiệp:
Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí quản lý chung t ơng tự nh
ph ơng pháp kê khai th ờng xuyên. Cuôi kỳ tổng hợp chi phí sản xuất và
kết chuyển sang tài khoản 631 để tính giá thành sản phẩm xây lắp.
2.3. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp

Nguyễn Thị Nhung

Footer Page 24 of 161.

Kế toán - K10 - CĐ


Header Tr
Page
25 of
ường
CĐ161.
Kinh tế KTCNI

Báo cáo Tổng hợp

Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí quản lý chung của doanh nghiệp
xây lắp gồm l ơng nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp, chi phí vật
liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao tài sản cố định dùng cho quản

lý, khoản thu tiền vốn, thuế đất, lập dự phòng, thu khó đòi, dự phòng
giảm giá hàng tồn kho, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền
khác.
Chi phí quản lý doanh nghiệp đ ợc sử dụng để tính giá thành toàn bộ
của sản phẩm xây lắp, làm căn cứ để đối chiếu với dự toán, bên cạnh việc
kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp cuối kỳ, kế toán còn phân bổ chi
phí cho các công trình, hạng mục hoàn thành. Khoản chi phí quản lý
doanh nghiệp phân bổ cho từng đối t ợng này sẽ đ ợc công với chi phí
sản xuất chung để tạo thành khoản mục chi phí chung trong giáthành xây
lắp.
Công thức phân bổ chi phí quản lý doanh nghiêp.

CPQLDN
phân bổ
cho sả n
xuấ t xây
lắ p hoàn
thành
trong kỳ

=
=

Tiêu thức phân
bổ củ a từng đố i

Tổ ng tiêu thức
phân bổ khố i
l ợng xây lắ p
hoàn thành và đ d


x

Tổ ng
CPQLDN chò
kế t chuyể n
đầ u kỳ và
thực tế
phát sinh
trong kỳ

Để hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán sử dụng TK 642.

1.8 Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp.

TK334,3
38

TK642

L ơng và
các khoả n
khoảản trích
TK214
theol khoả n
Nguyễn Thị Nhung

Footer Page 25 of 161.
Khấ u hao
TSCĐ


TK911

Kế t
chuyể nCPQLDN
TK142
toán - K10 - CĐ
CP chờ Kế K/c
CP
kế t
qldn
chuyể
k/t
n
TK111,1


×