Tải bản đầy đủ (.pdf) (172 trang)

Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà xuất bản Thống kê

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.94 MB, 172 trang )

Header Page 1 of 161.

1

LỜI CẢM ƠN
***

Luận văn tốt nghiệp của em không thể hoàn thành nếu thiếu sự hướng dẫn
tận tình của các thày, cô giáo, đặc biệt là sự hướng dẫn của Giảng viên – Tiến sĩ
Phạm Thị Bích Chi cũng như sự tận tình chỉ bảo của các cán bộ phòng Kế toán tại
Nhà xuất bản Thống kê. Sự hướng dẫn tận tình đã giúp em thoát khỏi những bỡ ngỡ
của giai đoạn thực tập ban đầu, chỉ dẫn cho em cách thức áp dụng lý thuyết vào
thực tiễn và cho em nhận thức về những vấn đề quan trọng trong công tác kế toán
tại doanh nghiệp. Với những kiến thức quý báu thu nhận được trong quá trình thực
tập được đúc kết trong Luận văn tốt nghiệp này, em xin gửi tới các thày, cô giáo –
đặc biệt là Giảng viên – Tiến sĩ Phạm Thị Bích Chi và các cán bộ phòng Kế toán tại
Nhà xuất bản Thống kê lời cảm ơn chân thành nhất!
Em xin chân thành cảm ơn!

Footer Page 1 of 161.


Header Page 2 of 161.

2

MỤC LỤC
***
Phần I…….………………………...……………………………………………………..1

Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và


Tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp sản xuất
1.1. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất, giá thành sản
phẩm ............................................................................................................... 10
1.1.1.Chi phí sản xuất .........................................................................................10
1.1.1.1. Bản chất của chi phí sản xuất .................................................................. 10
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất ....................................................................... 11

1.1.2. Giá thành sản xuất ...................................................................................14
1.1.2.1. Bản chất của giá thành sản xuất .............................................................. 14
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản xuất ................................................................... 15

1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản xuất .....................17
1.1.4. Tầm quan trọng và nhiệm vụ của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất ...........................................18

1.2. Đối tƣợng, phƣơng pháp hạch toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm ............................................................................................................... 20
1.2.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ......20
1.2.1.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất ......................................................20
1.2.1.2. Đối tượng tính giá thành..........................................................................21
1.2.1.3. Kỳ tính giá thành và đối tượng tính giá thành .........................................22
1.2.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .23
1.2.2.1. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất ................................................23
1.2.2.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm. ...................................................24
1.3. Hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp ................................. 26
1.3.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ............................................26
1.3.1.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phương pháp kê khai
thường xuyên .........................................................................................................27
1.3.1.2. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phương pháp kiểm kê
định kỳ ...................................................................................................................27


1.3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp ...................................................28
1.3.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung. ..........................................................29
1.3.4. Đánh giá sản phẩm dở dang ....................................................................32
1.3.4.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính .............33
1.3.4.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương .......33
1.3.4.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo giá thành kế hoạch định mức ............35
1.3.5. Hạch toán tập hợp chi phí sản xuất. ........................................................35
1.3.5.1. Hạch toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường
xuyên. ....................................................................................................................35

Footer Page 2 of 161.


Header Page 3 of 161.

3

1.3.5.2. Hạch toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ. 36

1.4. Tính giá thành sản phẩm trong một số doanh nghiệp chủ yếu ......... 38
1.4.1. Tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất giản đơn ........38
1.4.2. Tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất phức tạp theo
kiểu chế biến liên tục. .........................................................................................40
1.4.3. Tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt
hàng .....................................................................................................................42

1.5. Hệ thống sổ dùng trong hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm ........................................................................................................ 43
1.5.1. Tổ chức hệ thống sổ theo hình thức Nhật ký - Sổ cái ............................44

1.5.2. Tổ chức sổ theo hình thức Nhật ký chung ..............................................44
1.5.3. Tổ chức sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ............................................46
1.5.4. Tổ chức sổ theo hình thức Nhật ký - Chứng từ ......................................47

1.6. Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của
một số nƣớc trên thế giới .............................................................................. 48
1.6.1. Theo chế độ kế toán Mỹ............................................................................48
1.6.1.1. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên .....49
1.6.1.2. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ ....50
1.6.2. Theo chế độ kế toán Pháp ........................................................................51

Phần II….………………………...………………………………………………….....43

Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại Nhà xuất bản Thống kê
2.1. Khái quát chung về hoạt động kinh doanh và tổ chức quả lý tại NXB
Thống kê ......................................................................................................... 53
2.1.1. Quá trình hình thành và các giai đoạn phát triển của NXB Thống Kê.53
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm sản xuất kinh doanh của NXB Thống
kê..........................................................................................................................55
2.1.2.1. Chức năng nhiệm vụ .......................................................................55
2.1.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý ..................................................56
2.1.2.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh .......................................58
2.1.2.4. Thị trường tiêu thụ của Nhà xuất bản Thống kê ............................59
2.1.3. Đặc điểm quy trình sản xuất sản phẩm tại NXB Thống kê ....................60
2.1.3.1. Đặc điểm sản phẩm của NXB Thống kê .........................................60
2.1.3.2. Đặc điểm quy trình sản suất sản phẩm tại NXB Thống kê ............60
2.1.4. Tổ chức bộ máy kế toán tại Nhà xuất bản Thống kê ..............................62
2.1.4.1. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức ...........................................................62
2.1.4.2. Chế độ kế toán áp dụng tại Nhà xuất bản Thống kê ......................64


2.1.5. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của NXB Thống kê
trong những năm gần đây và phương hướng phát triển trong tương lai
.................................................................................................................... 66

Footer Page 3 of 161.


Header Page 4 of 161.

4

2.2. Thực trạng hach toán chi phí sản xuất tính giá thành sảnphẩm tại
NXB Thống Kê .............................................................................................. 68
2.2.1. Đối tượng, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại NXB Thống kê ..............................................................................68
2.2.1.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản
phẩm tại NXB Thống kê .......................................................................................68

2.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất ..............................................................69
2.2.1.3. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm ............................................................................................................71
2.2.2. Hạch toán chi phí sản xuất tại NXB Thống kê .......................................71
2.2.2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ...................................71
2.2.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp ....................................................93
2.2.2.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung ................................................106
2.2.2.4. Hạch toán chi phí trả trước .................................................................. 127
2.2.2.5. Hạch toán chi phí thuê ngoài ................................................................ 134
2.2.2.6. Hạch toán tập hợp chi phí sản xuất toàn NXB Thống kê...................... 135
2.2.3. Phương pháp tính giá thành tại NXB Thống kê. ..................................137

2.2.3.1. Phương pháp tính giá thành in ............................................................. 138
2.2.3.2. Phương pháp tính giá thành xuất bản .................................................. 141

Phần III.

……………………...…………………………………..………………….124

Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện tổ chức hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại NXB Thống kê
3.1. Những nhận xét chung về tổ chức quản lý và tổ chức bộ máy kế toán
tại NXB Thống kê .........................................................................................145
3.1.1. Những nhận xét chung về tổ chức quản lý tại NXB Thống kê ............145
3.1.2. Những nhận xét chung về tổ chức kế toán tại NXB Thống kê ............146

3.2. Những nhận xét cụ thể về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại NXB Thống kê ......................................................148
3.2.1. Những ưu điểm .......................................................................................148
3.2.2. Những nhược điểm .................................................................................150

3.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại nhà xuất bản Tống kê .............................154
3.3.1. Sự cần thiết của hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ................................................................................................154
3.3.2. Yêu cầu hoàn thiện .................................................................................155
3.3.3. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện kế toán hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại NXB Thống kê ......................................156

Footer Page 4 of 161.



Header Page 5 of 161.

5

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU
***
Số hiệu
Sơ đồ 1.1
Sơ đồ 1.2
Sơ đồ 1.3
Sơ đồ 1.4
Sơ đồ 1.5
Sơ đồ 1.6
Sơ đồ 1.7
Sơ đồ 1.8
Sơ đồ 1.9
Sơ đồ 1.10
Sơ đồ 1.11
Sơ đồ 1.12
Sơ đồ 1.13
Sơ đồ 1.14
Sơ đồ 1.15
Sơ đồ 2.1
Sơ đồ 2.2
Sơ đồ 2.3
Sơ đồ 3.1
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3


Tên sơ đồ, bảng, biểu
Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
theo phương pháp kê khai thường xuyên
Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Hạch toán chi phí sản xuất chung
Hạch toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm
theo phương pháp kê khai thường xuyên
Hạch toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm
theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Trình tự tính giá thành sản phẩm phân bước có tính
giá thành bán thành phẩm
Trình tự tính giá thành sản phẩm phân bước không tính
giá thành bán thành phẩm
Tổ chức hạch toán quá trình sản xuất sản phẩm
Theo hình thức Nhật ký - Sổ cái
Tổ chức hạch toán quá trình sản xuất sản phẩm
Theo hình thức Nhật ký chung
Tổ chức hạch toán quá trình sản xuất sản phẩm
Theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Tổ chức hạch toán quá trình sản xuất sản phẩm
Theo hình thức Nhật ký chứng từ
Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm
Theo phương pháp kê khai thường xuyên
Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Tổ chức bộ máy quản lý

Quá trình xuất bản sách
Bộ máy kế toán ở NXB Thống kê
Hạch toán trích trước tiền lương nghỉ phép
Danh mục một số ấn phẩm của NXB Thống kê
Danh sách các thành viên phòng kế toán
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh

Footer Page 5 of 161.

Trang
18
18
19
22
26
27
31
32
34
35
36
37
39
40
42
46
51
52
137
50

52
56


Header Page 6 of 161.

Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Biểu 2.1
Biểu 2.2
Biểu 2.3
Biểu 2.4
Biểu 2.5
Biểu 2.6
Biểu 2.7
Biểu 2.8
Biểu 2.9
Biểu 2.10
Biểu 2.11
Biểu 2.12
Biểu 2.13
Biểu 2.14
Biểu 2.15
Biểu 2.16
Biểu 2.17
Biểu 2.18
Biểu 2.19
Biểu 2.20
Biểu 2.21

Biểu 2.22
Biểu 2.23
Biểu 2.24
Biểu 2.25
Biểu 2.26
Biểu 2.27
Biểu 2.28
Biểu 2.29
Biểu 2.30
Biểu 2.31
Biểu 2.32
Biểu 2.33
Biểu 2.34
Biểu 2.35
Biểu 2.36

6

Danh mục các loại giấy sử dụng tại NXB Thống kê
Các khoản trích theo lương
Các khoản trích theo lương (ví dụ cụ thể)
Chứng từ ghi sổ
Bảng kê hóa đơn, chứng từ, hàng hóa, dịch vụ mua vào
Phiểu tính giá
Bảng kê chi phí sản xuất của Sách (P.SX – KD)
Bảng kê chi phí sản xuất của Sách (Xưởng in)
Bảng kê chi phí sản xuất của Biểu mẫu chứng từ
Phiếu kiểm kê NVL
Bảng kê giá trị NVL nhập - xuất - tồn (Xưởng in)
Bảng kê giá trị NVL nhập - xuất - tồn (P.SX – KD)

Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 621
Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành
Sổ Lương
Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương
Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 622
Phiếu nghỉ hưởng BHXH
Chứng từ ghi sổ
Phiếu xuất kho
Chứng từ ghi sổ
Bảng trích khấu hao TSCĐ
Bảng tính và phân bổ khấu hao
Chứng từ ghi sổ
Bảng kê chi phí dịch vụ mua ngoài
Chứng từ ghi sổ
Bảng kê chi phí khác bằng tiền
Tổng hợp bảng kê chi phí sản xuất chung
Sổ chi tiết TK 627
Sổ cái TK 627
Sổ chi tiết TK 142
Bảng kê chi phí nhuận bút, chi phí SXC của BBT
Sổ chi phí sản xuất
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 631
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất của Biểu mẫu chứng từ

Footer Page 6 of 161.


61
82
81
63
64
67
69
70
71
73
75
76
77
78
83
84
85
86
87
88
89
93
95
95
98
99
100
101
101
102

103
104
105
111
113
115
116
117
119


Header Page 7 of 161.

Biểu 2.37
Biểu 2.38
Biểu 2.39
Biểu 2.40
Biểu 2.41
Biểu 3.1

7

Bảng tổng hợp chi phí sản xuất của Sách
Bảng tính giá thành in của Biểu mẫu chứng từ
Bảng tính giá thành in của Sách (tự sản xuất)
Bảng tính giá thành in của Sách (thuê ngoài)
Bảng tính giá thành xuất bản của Sách
Bảng tập hợp chi phí sản xuất

Footer Page 7 of 161.


120
122
122
123
123
135


Header Page 8 of 161.

8

LỜI MỞ ĐẦU
***
Hơn hai mươi năm đổi mới đã đem lại cho nước Việt Nam ta một diện mạo
mới, một sức sống mới. Con tàu kinh tế đất nước đang tiến thẳng đến bến bờ của
những thành quả rực rỡ. Rõ ràng để không tụt lại sau trong thời đại phát triển đầy
những cơ hội và thách thức, các doanh nghiệp phải liên tục đổi mới mình. Năng
động vươn lên, phát triển mạnh về cả mặt lượng và chất để khẳng định thương hiệu
của mình đang là mục tiêu và động lực của nhiều doanh nghiệp. Tham gia vào tiến
trình đó tất yếu phải kể đến bộ máy tài chính - kế toán trong doanh nghiệp. Hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp trong bất kỳ thành phần kinh tế nào, lĩnh vực
nào cũng gắn liền với hoạt động tài chính kế toán. Nó như một sợi dây xuyên suốt,
giám đốc toàn diện mọi mặt hoạt động, góp phần quan trọng làm cỗ máy doanh
nghiệp vận hành hiệu quả hơn.
Trong bối cảnh nền kinh tế mang tính cạnh tranh cao ấy, nâng cao chất
lượng sản phẩm đi đôi với tiết kiệm chi phí hạ giá thành đang là chiếc chìa khóa
vàng mở cửa đến thành công của các doanh nghiệp. Nhưng hạ chi phí phải dựa trên
cơ sở tăng hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào chứ không phải làm biến đổi nội

dung chi phí, cố ý hạch toán sai để giảm chi phí. Hạch toán chính xác chi phí sản
xuất sẽ cho người quản lý cái nhìn đúng đắn về hao phí nguồn lực mà doanh nghiệp
phải bỏ ra để sản xuất sản phẩm, tạo cơ sở đưa ra những quyết định phù hợp.
Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán hạch toán tập hợp chi phí sản
xuất – tính giá thành sản phẩm, trong thời gian hơn hai tháng thực tập em đã đi sâu
tìm hiểu công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà xuất
bản Thống Kê. Cùng với sự hướng dẫn tận tình của Giảng viên - Tiến sĩ Phạm Thị
Bích Chi và của các cán bộ phòng kế toán NXB Thống Kê, em đã hoàn thành bản
Luận văn tốt nghiệp với đề tài: “Hoàn thiện hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại NXB Thống Kê”.

Footer Page 8 of 161.


Header Page 9 of 161.

9

Luận văn tốt nghiệp ngoài Lời mở đầu và Kết luận thì kết cấu bao gồm
những phần chính sau:
Phần I

: Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm ở doanh nghiệp sản xuất.

Phần II : Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại nhà xuất bản Thống kê.
Phần III : Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện tổ chức hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại NXB Thống kê.
Em xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo trường Đại học Kinh tế quốc

dân, đặc biệt là Giảng viên - Tiến sĩ Phạm Thị Bích Chi cùng ban Lãnh đạo và các
cán bộ Phòng Kế toán tại Nhà xuất bản Thống Kê đã chỉ bảo tận tình để em có thể
hoàn thành được bản Luận văn tốt nghiệp này.

Footer Page 9 of 161.


Header Page 10 of 161.

10

PHẦN I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Ở DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

***
1.1. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất, giá thành sản
phẩm
1.1.1.Chi phí sản xuất
1.1.1.1. Bản chất của chi phí sản xuất
Quá trình sản xuất dù ở trình độ cao hay thấp, dù chế tạo ra những sản phẩm
đơn giản hay tinh vi nhất, cũng phải sử dụng những yếu tố đầu vào. Có thể nói rằng
nền sản xuất của bất kỳ phương thức sản xuất xã hội nào, dù là chiếm hữu nô lệ,
phong kiến, tư bản chủ nghĩa hay xã hội chủ nghĩa cũng đều gắn liền với sự tiêu hao
của các yếu tố đầu vào. Vậy, quá trình sản xuất là gì? Hiểu một cách chung nhất,
quá trình sản xuất là quá trình trong đó ba yếu tố tư liệu lao động, đối tượng lao
động và sức lao động sẽ kết hợp với nhau để tạo ra sản phẩm. Ba yếu tố cơ bản này
sẽ bị tiêu hao trong quá trình sản xuất và chuyển hóa vào sản phẩm cuối cùng.
Chính bởi vậy, để tiến hành công việc sản xuất thì yêu cầu tất yếu khách quan đặt ra

là người sản xuất phải chuẩn bị đầy đủ các yếu tố thuộc về tư liệu lao động, đối
tượng lao động và sức lao động.
Quá trình sản xuất cũng đồng thời là quá trình tiêu hao các yếu tố kể trên để
tạo ra sản phẩm. Từ thực tế này, ta có được khái niệm chi phí sản xuất kinh doanh là
biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà
doanh nghiệp phải bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời
kỳ nhất định. Chi phí sản xuất có nhiều loại khác nhau như chi phí về vật liệu, chi
phí về sức lao động, chi phí các dịch vụ mua ngoài phục vụ cho sản xuất…Chi phí

Footer Page 10 of 161.


Header Page 11 of 161.

11

sản xuất có một đặc trưng là luôn luôn vận động, biến đổi không ngừng và mang
đậm tính chất của quy trình cũng như lĩnh vực sản xuất.
Chi phí không được đồng nhất với chi tiêu. Chi phí gắn với quá trình sản
xuất nhất định với kết quả rõ ràng - là sản phẩm sản xuất – trong khi chi tiêu chỉ
đơn giản là sự tiêu hao vật tư, tài sản hay tiền vốn của doanh nghiệp. Chi phí của kỳ
sản xuất kinh doanh là toàn bộ các nguồn lực mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong kỳ có
liên quan đến khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ. Chi tiêu của doanh nghiệp lại
diễn ra ở cả ba khâu: cung cấp (mua nguyên vật liêu, công cụ dụng cụ…), sản xuất
– kinh doanh (chi cho chế tạo sản phẩm, cung cấp dịch vụ…) và tiêu thụ sản phẩm
(quảng cáo, vận chuyển đến nơi tiêu thụ…). Chi tiêu, do vậy, có phạm vi rộng hơn
chi phí. Trong toàn bộ các khoản chi tiêu ở kỳ hạch toán, chỉ có bộ phận nào tham
gia vào việc hình thành sản phẩm trong kỳ mới được ghi nhận là chi phí sản xuất.
Sự khác biệt giữa chi tiêu và chi phí không chỉ ở lượng (phạm vi ghi nhận) mà còn
ở thời gian ghi nhận. Việc chi tiêu phải được theo dõi, ghi nhận đầy đủ từng khoản

mục ngay khi chi tiêu xảy ra. Chi phí thì được ghi nhận trên cơ sở chi tiêu nhưng
phải đảm bảo đầy đủ điều kiện theo quy định của nguyên tắc chuẩn mực kế toán.
Chi tiêu mua nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ nhưng nếu nếu chưa xuất dùng thì
không được ghi nhận là chi phí của kỳ hạch toán. Công cụ dụng cụ lâu bền đã xuất
dùng trong kỳ vẫn được ghi nhận là một khoản chi phí (chi phí trả trước) nhưng
thực tế là chưa tiêu dùng hết. Sự phân biệt rạch ròi giữa chi tiêu và chi phí là yêu
cầu quan trọng để hạch toán chính xác chi phí sản xuất.
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Việc phân loại chi phí xuất phát từ yêu cầu của công tác quản lý và hạch
toán. Tùy theo yêu cầu mục đích sử dụng, để quản trị nội bộ nay cung cấp cho
những bên hữu quan bên ngoài doanh nghiệp mà ta phải tiến hành phân loại chi phí.
Có thể phân loại chi phí theo nhiều cách khác nhau, căn cứ vào những tiêu thức
khác nhau như: phân theo công dụng của chi phí, theo nội dung chi phí, theo khoản
mục của chi phí trong giá thành sản phẩm…Không có một cách phân loại nào là
hoàn hảo, đáp ứng mọi yêu cầu quản lý và hạch toán, thế nên các cách thức phân

Footer Page 11 of 161.


Header Page 12 of 161.

12

loại này cùng song song tồn tại. Mỗi nhu cầu khác nhau lại đòi hỏi sự phân loại
khác nhau sao cho đạt hiệu quả tốt nhất. Để nhìn nhận chi phí một cách chi tiết, em
xin đưa ra một số tiêu thức phân loại chi phí cả trên góc độ kế toán tài chính và kế
toán quản trị.

Phân loại chi phí trên góc độ kế toán tài chính



Phân theo yếu tố chi phí (nội dung của chi phí): bao gồm 5 yếu tố:

_

Chi phí nguyên vật liệu: là toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, nguyên

vật liệu phụ, công cụ dụng cụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế…được huy
động trong quá trình sản xuất. Tuy nhiên phần phế liệu thu hồi hay giá trị nguyên
nhiên vật liệu sử dụng không hết không được ghi nhận là chi phí nguyên vật liệu.
_

Chi phí nhân công: là toàn bộ các khoản tiền lương, phụ cấp mang tính

chất lương phải trả cho người lao động cũng như các khoản trích theo lương như
quy định của chế độ.
_

Chi phí khấu hao tài sản cố định: là toàn bộ các khoản khấu hao trích

trong kỳ của những tài sản cố định phục vụ cho sản xuất. Những tài sản cố định này
phải đảm bảo còn trong thời hạn trích khấu hao thì phần trích khấu hao mới được
ghi nhận vào chi phí.
_

Chi phí dịch vụ mua ngoài: là toàn bộ các khoản chi phí điện, nước, điện

thoại, sửa chữa thường xuyên TSCĐ…phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
_


Chi phí khác bằng tiền: là toàn bộ các khoản chi phí ngoài những chi phí

kể trên, chi trực tiếp bằng tiền phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng
được ghi nhận vào chi phí trong kỳ.


Phân theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm: bao gồm

5 khoản mục chi phí:
_

Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp: là toàn bộ các khoản hao phí về NVL

chính, NVL phụ tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất ra sản phẩm.
_

Chi phí nhân công trực tiếp: là toàn bộ các khoản tiền lương, phụ cấp có

tính chất lương và các khoản trích theo lương (trích nộp quỹ bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn) theo quy định.

Footer Page 12 of 161.


Header Page 13 of 161.

_

13


Chi phí sản xuất chung: là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu liên quan giáp

tiếp đến việc sản xuất sản phẩm (ví dụ như chi phí nguyên vật liệu dùng chung cho
cả phân xưởng sản xuất mà chưa hạch toán trực tiếp được cho từng loại sản
phẩm…), chi phí tiền lương cho nhân viên phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi
phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền phục vụ cho sản xuất.


Phân theo phƣơng pháp tập hợp chi phí và mối quan hệ của chi

phí với đối tƣợng chịu phí: bao gồm 2 loại:
_

Chi phí trực tiếp: bao gồm những yếu tố chi phí sản xuất liên quan đến

một loại sản phẩm, có thể tiến hành hạch toán ngay cho loại sản phẩm đó. Chi phí
trực tiếp thường bao gồm chi phí nguyên, nhiên vật liệu chính, vật liệu phụ; chi phí
tiền công…sử dụng để trực tiếp tạo ra loại sản phẩm nhất định, có thể hạch toán
trực tiếp cho loại sản phẩm đó.
_

Chi phí gián tiếp: bao gồm những yếu tố chi phí sản xuất liên quan đến

nhiều loại sản phẩm. Bộ phận chi phí này thường bao gồm: chi phí công cụ dụng cụ,
chi phí tiền lương nhân viên phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí điện
nước…phục vụ cho hoạt động sản xuất nhiều loại sản phẩm tại phân xưởng. Do
vậy, bộ phận chi phí này không thể hạch toán trực tiếp ngay cho từng loại sản phẩm
mà phải tập hợp rồi tiến hành phân bổ theo những tiêu thức nhất định.

Phân loại chi phí trên góc độ kế toán quản trị

Trên góc độ kế toán quản trị, em xin giới thiệu cách phân loại chi phí sản
xuất theo cách ứng xử của chi phí. Theo như cách phân loại này thì chi phí gồm 3
yếu tố:
_

Biến phí: bao gồm những khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với biến

động của mức độ hoạt động .Cụ thể trong doanh nghiệp sản xuất thì biến phí là bộ
phận chi phí tỷ lệ thuận với khối lượng sản phẩm sản xuất, do vậy, biến phí đơn vị
sản phẩm thường mang tính chất ổn định, không thay đổi. Khi doanh nghiệp không
tiến hành sản xuất thì biến phí bằng không. Biến phí thường bao gồm: chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, một bộ phận nằm trong chi
phí sản xuất chung.

Footer Page 13 of 161.


Header Page 14 of 161.

_

14

Định phí: bao gồm những khoản chi phí không thay đổi trong một phạm

vi phù hợp khi mà mức độ (quy mô) của hoạt động thay đổi. Phạm vi phù hợp ở đây
được hiểu là khoảng giữa mức độ hoạt động tối thiểu và mức độ hoạt động tối đa
nằm trong dự định sản xuất của doanh nghiệp. Trong một phạm vi phù hợp, doanh
nghiệp càng sản xuất được nhiều sản phẩm thì chi phí cố định đơn vị sản phẩm càng
nhỏ và ngược lại.

_

Chi phí hỗn hợp: bao gồm yếu tố biến phí và yếu tố định phí. Dưới một

mức độ hoạt động cơ bản thì chi phí hỗn hợp mang hình thái của định phí, ở trên
mức hoạt động cơ bản thì chi phí hỗn hợp lại biểu hiện đặc điểm của biến phí. Bộ
phận chi phí cố định trong chi phí hỗn hợp đảm bảo duy trì những yếu tố đầu vào
luôn ở trạng thái sẵn sàng phục vụ. Bộ phận chi phí biến đổi trong chi phí hỗn hợp
là phần chi phí thực tế hay phần chi phí sử dụng quá định mức. Để thuận tiện cho
công tác quản lý chi phí hỗn hợp, mà cụ thể là phần biến phí trong chi phí hỗn hợp,
người ta thường sử dụng các phương pháp kỹ thuật để tách riêng hai bộ phận định
phí và biến phí.

1.1.2. Giá thành sản xuất
1.1.2.1. Bản chất của giá thành sản xuất
Hao phí sản xuất và kết quả sản xuất là hai mặt thống nhất biện chứng của
bất kỳ quá trình sản xuất nào. Quá trình sản xuất vật chất bao giờ cũng đem lại kết
quả cuối cùng là các sản phẩm hoàn thành. Nếu chi phí là khái niệm liên quan đến
những hao phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có được sản phẩm thì giá thành lại là
một khái niệm liên quan đến kết quả tạo thành, tức là liên quan đến sản phẩm sản
xuất. Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của tất cả các khoản hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao
vụ đã hoàn thành..
Nội dung của giá thành bao gồm tất cả các khoản chi phí phát sinh trong kỳ,
chi phí của kỳ trước chuyển sang cũng như bộ phận chi phí trích trước liên quan đến
khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành.

Footer Page 14 of 161.



Header Page 15 of 161.

15

Khi doanh nghiệp sản xuất không có giá trị sản phẩm dở dang (cả đầu kỳ và
cuối kỳ) hoặc giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ vừa đúng bằng nhau thì
tổng giá thành sản phẩm cũng chính là tổng chi phí phát sinh trong kỳ.
Chỉ trong sản xuất hàng hóa thì mới tồn tại khái niệm giá thành sản xuất do
chỉ trong sản xuất hàng hóa thì mới có trao đổi mua bán sản phẩm. Để có cơ sở cho
việc trao đổi thì phải xác định được giá trị của hao phí lao động sống và lao động
vật hóa bỏ ra cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Không phải mọi chi phí kinh doanh
trong doanh nghiệp đều được tính vào giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm chỉ
bao gồm những chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình tạo ra và tiêu thụ sản phẩm
phải được bồi hoàn để tái sản xuất chứ không phải bao gồm toàn bộ chi phí hoạt
động kinh doanh phát sinh trong kỳ.
Tuy giá thành phản ánh kết quả kinh doanh - là một chỉ tiêu được xem xét ở
cuối quá trình sản xuất – nhưng giá thành không xuất hiện từ một “mảnh đất trống”,
không phải là yếu tố hoàn toàn mới. Giá thành thực chất là sự dịch chuyển của
những yếu tố chi phí đã phát sinh trước đó vào trong sản phẩm đã hoàn thành. Xác
định đúng giá thành sản phẩm giữ vai trò quan trọng trong công tác quản trị chi phí
và định giá bán cho sản phẩm. Thông qua giá thành sản phẩm, ta có thể so sánh hiệu
quả sử dụng chi phí của các doanh nghiệp với nhau cũng như với mặt bằng chung,
từ đó đề ra những biện pháp cụ thể để giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản xuất
Trên thực tế, nhu cầu quản lý, hạch toán và kế hoạch giá thành của các
doanh nghiệp rất khác nhau, thậm chí nhu cầu này trong bản thân mỗi doanh nghiệp
cũng không trùng khớp giữa các bộ phận. Điều này đặt ra yêu cầu có các cách tiếp
cận giá thành khác nhau bởi không có cách phân loại nào là hoàn hảo, đáp ứng cho
mọi yêu cầu. Việc phân loại giá thành do vậy phải được tiến hành linh hoạt, giá
thành phải được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau. Hai tiêu thức phân loại giá

thành sản phẩm thường được sử dụng là phân theo thời điểm tính toán và nguồn
số liệu sử dụng để tính giá thành và phân theo phạm vi phát sinh chi phí.

Footer Page 15 of 161.


Header Page 16 of 161.



16

Phân loại theo thời điểm tính toán và nguồn số liệu sử dụng để

tính giá thành:
_

Giá thành kế hoạch: đây là loại giá thành được doanh nghiệp xác định

trước khi quá trình sản xuất thực sự diễn ra. Chính vì vậy đây là một loại giá thành
mang tính chủ quan, không phải là giá thành thực tế. Tuy nhiên cơ sở của giá thành
kế hoạch là ở chỗ: nó được xây dựng dựa trên giá thành thực tế của những kỳ kinh
doanh trước và định mức, dự toán chi phí kỳ kế hoạch. Giá thành giúp doanh nghiệp
so sánh hiệu quả sử dụng chi phí, quản lý giá thành kỳ này với kỳ trước cũng như
đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch đề ra của doanh nghiệp.
_

Giá thành định mức: giống với giá thành kế hoạch, giá thành định mức

cũng được doanh nghiệp xác định trước khi quá trình sản xuất thực sự diễn ra và

đây cũng không phải là giá thành thực tế. Điểm khác biệt quan trong nhất là, giá
thành định mức mang tính linh hoạt, mềm dẻo nhiều hơn so với giá thành kế hoạch.
Nếu giá thành kế hoạch là bất biến không đổi trong suốt kỳ kế hoạch thì giá thành
định mức lại có thể thay đổi tùy thuộc vào các định mức về chi phí hiện hành tại
những thời điểm cụ thể trong kỳ kế hoạch (thông thường là ngày đầu tháng). Chính
vì vậy mà giá thành định mức bám sát, cập nhật được sự thay đổi của các định mức
chi phí đạt được trong quá trình sản xuất sản phẩm. Giá thành địng mức do vậy
cũng là một công cụ đắc lực để đánh giá hiệu quả cải tiến kỹ thuật nhằm giảm chi
phí của doanh nghiệp.
_

Giá thành thực tế: là loại giá thành được xác định sau khi quá trình sản

xuất đã kết thúc, được tính toán căn cứ vào những khoản mục chi phí thực sự đã
phát sinh trong kỳ. Giá thành thực tế là yếu tố “thực”, là chỉ tiêu phản ánh kết quả
thực tế đạt được qua quá trình sản xuất của doanh nghiệp.

_

Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí
Giá thành sản xuất: giá thành sản xuất hay còn gọi là giá thành công

xưởng là chỉ tiêu phản ánh chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản
xuất liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành sản xuất bao gồm: chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.

Footer Page 16 of 161.


Header Page 17 of 161.


17

Giá thành sản xuất là căn cứ để ghi nhận giá vốn hàng bán cũng như là cơ sở để xác
định giá trị hàng tồn kho của doanh nghiệp.
_

Giá thành tiêu thụ: giá thành tiêu thụ hay còn gọi là giá thành toàn bộ là

chỉ tiêu phản ánh chi phí phát sinh từ khâu sản xuất cho đến tiêu thụ liên quan đến
những sản phẩm đã được tiêu thụ. Giá thành tiêu thụ do vậy bao hàm trong nó cả
giá thành sản xuất. Giá thành tiêu thụ bao gồm: giá thành sản xuất, chi phí bán hàng
và chi phí quản lý doanh nghiệp. Công thức tính giá thành đầy đủ (giá thành toàn
bộ) được xác định như sau:
Giá thành toàn bộ
của sản phẩm
đã tiêu thụ

Giá thành
=

sản xuất

Chi phí
+

sản phẩm

quản lý
doanh nghiệp


Chi phí
+

tiêu thụ
sản phẩm

Mỗi cách phân loại lại có vai trò tác dụng khác nhau, bổ sung hỗ trợ cho
nhau. Giá thành xem xét theo thời điểm tính toán và nguồn số liệu hình thành đóng
vai trò quan trọng trong quản lý và giám sát chi phí, cụ thể là việc xác định nguyên
nhân vượt hay giảm chi phí định mức trong kỳ kế hoạch. Trên cơ sở đó, doanh
nghiệp đưa ra những điều chỉnh định mức chi phí hoặc lập kế hoạch giá thành cho
phù hợp. Cách phân loại chi phí theo phạm vi phát sinh lại giúp xác định được lãi
(lỗ) cho từng mặt hàng riêng biệt, qua đó thấy được sự đóng góp của từng loại mặt
hàng vào kết quả kinh doanh chung của toàn doanh nghiệp. Qua đố, doanh nghiệp
có thể xây dựng được những chính sách phát triển cụ thể đối với từng loại mặt hàng.

1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản xuất
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mỗi quan hệ chặt chẽ, biện
chứng với nhau. Chi phí biểu hiện mặt hao phí còn giá thành biểu hiện mặt kết quả
của quá trình sản xuất do vậy chúng khác nhau về chất. Về lượng chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm cũng khác nhau nhưng có thể xây dựng công thức biểu diễn
mối quan hệ hai lượng này với nhau như sau:

Tổng giá thành

Footer Page 17 of 161.

Chi phí sản xuất


Chi phí sản xuất

Chi phí sản xuất


Header Page 18 of 161.

sản phẩm sản xuất =
trong kỳ

18

dở dang
đầu kỳ

+

phát sinh
trong kỳ

-

dở dang
cuối kỳ

Sự khác biệt này có thể giải thích do chi phí sản xuất gắn liền với kỳ sản xuất
kinh doanh nhất định còn giá thành lại gắn với sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn
thành trong kỳ bất kể chúng được bắt đầu sản xuất từ bao giờ. Không phải bất cứ
chi phí sản xuất phát sinh nào cũng được tính vào giá thành. Chỉ ghi nhận vào giá
thành những khoản mục chi phí phát sinh trong kỳ hiện tại và các kỳ trước đó liên

quan đến sản phẩm hoàn thành trong kỳ hiện tại. Mặt khác, chi phí sản xuất còn liên
quan đến sản phẩm hỏng trong kỳ và sản phẩm dở dang cuối kỳ. Giá thành sản
phẩm không liên quan đến chi phí sản phẩm hỏng nhưng nhưng lại liên quan đến
sản phẩm dở dang cuối kỳ trước chuyển sang và sản phẩm dở dang phát sinh cuối
kỳ hiện tại.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm khác nhau về bản chất và không
đồng nhất về lượng nhưng giữa chúng có mối quan hệ mật thiết. Nội dung cơ bản
của cả hai chỉ tiêu là biểu hiện bằng tiền của những chi phí mà doanh nghiệp đã
phải bỏ ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Cả hai yếu tố đều đóng vai trò là tiền
đề, là nguyên nhân, là kết quả của nhau. Chi phí là cơ sở để xác định giá thành còn
giá thành lại là sự phản ánh hiệu quả sử dụng chi phí. Việc tiết kiệm hay lãng phí
trong sử dụng chi phí có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành, biểu hiện cụ thể là làm
cho giá thành cao hoặc thấp. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm không thể tách
rời nhau, là hai mặt thống nhất của cùng một quá trình – quá trình sản xuất.

1.1.4. Tầm quan trọng và nhiệm vụ của hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
Vai trò của kế toán trong một bộ máy kinh doanh là phản ánh, xử lý và thông
tin về các hoạt động kinh doanh, cụ thể là các nghiệp vụ kinh tế - tài chính phát sinh
trong doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp sản xuất thì thông tin về quá trình sản
xuất có tầm quan trọng bậc nhất. Chính vì vậy, kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm có tầm quan trọng đặc biệt đối với toàn doanh nghiệp. Nhờ có kế

Footer Page 18 of 161.


Header Page 19 of 161.

19


toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm mà doanh nghiệp có được bức tranh
toàn diện về quá trình sản xuất của mình.
Thông tin kế toán làm nổi bật lên mối liên kết giữa các khâu trong quá trình
sản xuất, giúp người sử dụng nhận thấy được quá trình chuyển dịch từ chi phí đi vào
giá thành sản phẩm. Doanh nghiệp quản lý hoạt động sản xuất thông qua thông tin
kế toán. Tính chất cập nhật, kịp thời của thông tin kế toán trợ giúp đắc lực cho việc
ra quyết định quản lý. Thông qua việc phân tích tình hình thực hiện định mức chi
phí và kế hoạch giá thành mà nhà quản lý có thể đưa ra các biện pháp tiết kiệm chi
phí, hạ giá thành một cách thích hợp với điều kiện của doanh nghiệp mình.
Để thực hiện tốt vai trò của mình, hạch toán tập hợp chi phí sản xuất – tính
giá thành sản phẩm phải đảm bảo thực hiện tốt những nhiệm vụ cơ bản sau:
_

Thu thập, ghi chép và phản ánh một cách chính xác, kịp thời những chi

phí thực tế phát sinh trong toàn quá trình sản xuất. Cùng với việc ghi chép một cách
chi tiết, kế toán cũng phải tổng hợp các dữ liệu này để hình thành thông tin về các
khoản mục phí cũng như giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
_

Kiểm tra, giám sát chặt chẽ hình hình thực hiện kế hoạch sản xuất tại

từng bộ phận, phân xưởng; phản ánh sự đóng góp của từng bộ phận vào kết quả
chung của toàn doanh nghiệp. Căn cứ vào đó, các nhà quản trị có thể đưa ra các
biện pháp thích hợp để giảm thiểu tình trạng lãng phí nguồn lực.
_

So sánh, đối chiếu giữa chi phí định mức và chi phí thực tế phát sinh tại

từng bộ phận cũng như trong toàn doanh nghiệp. Tìm hiểu nguyên nhân của việc

tiết kiệm chi phí để có chính sách phát huy và nguyên nhân của những thiệt hại để
có biện pháp ngăn chặn kịp thời.
_

Tính toán một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời các chi phí để xác định

giá thành sản xuất cũng như giá thành tiêu thụ.
_

Cung cấp đầy đủ các số liệu liên quan đến sản phẩm, phục vụ cho việc

phân tích hoạt động kinh tế và lập báo cáo thường kỳ.

Footer Page 19 of 161.


Header Page 20 of 161.

_

20

Kế toán phải xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính

giá thành. Đây là một khâu rất quan trọng, có ảnh hưởng quyết định đến độ chính
xác của giá thành sản phẩm.
_

Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng đã xác định, xác định các


căn cứ phù hợp để phân bổ chi phí cũng như biện pháp thích hợp để đánh giá sản
phẩm dở dang.

1.2. Đối tƣợng, phƣơng pháp hạch toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm
1.2.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.2.1.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
Quá trình kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm đặt ra yêu cầu phải
xác định được phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí. Phạm vi như vậy được gọi là đối
tượng kế toán tập hợp chi phí. Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chính
là xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí
và nơi chịu phí. Khâu đầu tiên quan trọng của công tác tập hợp chi phí – tính giá
thành sản phẩm chính xác định đúng đắn đối tượng kế toán chi phí sản xuất. Việc
xác định đối tượng hạch toán này được thực hiện dựa trên một số cơ sở nhất định.
Mỗi một doanh nghiệp lại có những điều kiện khác nhau về tổ chức sản xuất, có
lĩnh vực sản xuất đặc thù khác nhau nên phải linh hoạt trong việc vận dụng các cơ
sở này để xác định được đối tượng hạch toán chi phí sản xuất sao cho phù hợp nhất.
Việc xác định đối tượng tính giá thành có thể căn cứ vào:
_

Mục đích sử dụng của loại chi phí.

_

Loại hình sản xuất: sản xuất đơn chiếc, sản xuất hàng loạt với khối lượng

nhỏ hoặc lớn. Với loại hình sản xuất đơn chiếc và sản xuất hàng loạt nhỏ thì đối
tượng hạch toán chi phí có thể là các đơn đặt hàng. Với loại hình sản xuất hàng loạt
khối lượng lớn thì đối tượng hạch toán chi phí có thể là chi tiết, nhóm chi tiết; sản
phẩm, nhóm sản phẩm.

_

Đặc điểm quy trình công nghệ, kỹ nghệ sản xuất sản phẩm: sản xuất

mang tính chất giản đơn hay mang tính chất phức tạp. Với loại sản phẩm có quy

Footer Page 20 of 161.


Header Page 21 of 161.

21

trình sản xuất giản đơn thì đối tượng tập hợp chi phí là nhóm sản phẩm, sản phẩm
hay toàn bộ quá trình sản xuất.
_

Đặc điểm quản lý, tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp: nếu yêu cầu quản lý ở trình độ cao, quản lý đòi hỏi chi tiết thì đối tượng
hạch toán chi phí sản xuất cũng phải chi tiết ở mức tương ứng. Nếu yêu cầu quản lý
ở mức thấp thì đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể được thu hẹp lại.
_

Đặc điểm tính chất của từng loại sản phẩm sản xuất.

Khi tập hợp được chi phí sản xuất theo đúng đối tượng đã được quy định,
lựa chọn từ ban đầu có tác dụng tốt cho việc tăng cường quản lý chi phí sản xuất và
phục vụ công tác tính giá thành sản phẩm kịp thời, chính xác.
1.2.1.2. Đối tượng tính giá thành

Xuất phát từ yêu cầu quản lý, kiểm tra và phân tích chi phí; yêu cầu tính giá
thành sản phẩm theo đơn vị tính giá thành quy định; nhu cầu quản trị nội bộ cũng
như đặc điểm quy trình công nghệ của từng doanh nghiệp… mà ta phân tổ chức quá
trình hạch toán sản xuất ra làm hai giai đoạn. Giai đoạn thứ nhất là giai đoạn hạch
toán chi tiết chi phí sản xuất theo từng sản phẩm, nhóm sản phẩm. Giai đoạn kế tiếp
là tính giá thành chi tiết sản phẩm, sản phẩm theo đơn đặt hàng đã hoàn thành.
Nếu đối tượng hạch toán chi phí sản xuất liên quan đến giới hạn tập hợp chi
phí trong sản xuất thì đối tượng tính giá thành sản phẩm lại liên quan đến sản phẩm
đã hoàn thành cần tính giá thành đơn vị. Xác định đối tượng tính giá thành là việc
xác định sản phẩm, bán thành phẩm, công việc, lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính
giá thành một đơn vị. Đối tượng tính giá thành cũng là căn cứ để kế toán mở thẻ
tính giá thành sản phẩm và một trong những tiêu chỉ để chi tiết hóa tài khoản sử
dụng trong việc tính giá thành. Cũng như xác định đối tượng tập hợp chi phí, xác
định đối tượng tính giá thành cũng có những căn cứ nhất định. Những căn cứ chủ
yếu được sử dụng là:
_

Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm: với sản xuất giản đơn,

sản phẩm không được hợp từ nhiều chi tiết, bộ phận phức tạp thì đối tượng tính giá
thành là sản phẩm cuối cùng. Với sản phẩm có quy trình công nghệ sản xuất phức

Footer Page 21 of 161.


Header Page 22 of 161.

22

tạp, trải qua nhiều bước với nhiều bán thành phẩm thì đối tượng tính giá thành là

thành phẩm ở bước chế tạo cuối cùng hay bán thành phẩm ở từng bước chế tạo.
_

Loại hình sản xuất: với loại hình sản xuất đơn chiếc và sản xuất hàng

loạt nhỏ thì đối tượng tính giá thành là sản phẩm của từng đơn đặt hàng riêng biệt.
Khi sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn thì đối tượng tính giá thành có thể xác
định là sản phẩm cuối cùng hoặc bán thành phẩm.
_

Yêu cầu; trình độ quản lý, tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh ở mức

độ cao thì đối tượng tính giá thành được chi tiết theo nhiều góc độ và ngược lại.
_

Khả năng thực tế trong việc tổ chức hạch toán cho từng loại sản phẩm

mà doanh nghiệp đang sản xuất – kinh doanh.
Song song với việc xác định đối tượng tính giá thành, kế toán cũng phải xác
định kỳ tính giá thành và đối tượng tính giá thành.
1.2.1.3. Kỳ tính giá thành và đối tượng tính giá thành

Kỳ tính giá thành sản phẩm:
Kỳ tính giá thành sản phẩm là khoảng thời gian cố định (1 tuần, 1 tháng, 1
quý…) kế toán giá thành phải tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng
tính giá thành. Việc xác định kỳ tính giá thành cho mỗi đối tượng tính giá phải căn
cứ vào đặc điểm sản xuất và chu kỳ sản xuất. Một nguyên tắc bất di bất dịch trong
khi tính giá thành công việc tính giá chỉ được thực hiện sau khi kết thúc quy trình
công nghệ sản xuất hoặc kết thúc một giai đoạn của công nghệ. Một số căn cứ chủ
yếu để xác định kỳ tính giá thành sản phẩm là:

_

Với những sản phẩm sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn, chu kỳ sản

xuất ngắn và xen kẽ liên tục thì kỳ tính giá thành có thể là tuần, tháng. Nếu khối
lượng sản xuất lớn mà hàng quý mới thục hiện tính giá thành thì sẽ gây khó khăn
cho công tác quản lý sản phẩm và cho chính bản thân hoạt động kế toán khi phải xử
lý một khối lượng công việc lớn tại thời điểm tính giá thành (cuối quý).
_

Với những sản phẩm được tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt

theo từng đơn đặt hàng, sản phẩm có chu kỳ sản xuất dài thì thời điểm tính giá
thành là khi kết thúc chu kỳ sản xuất của sản phẩm đã hoàn thành.

Footer Page 22 of 161.


Header Page 23 of 161.



23

Đơn vị tính giá thành sản phẩm: đơn vị được lựa chọn để tính giá

thành phải là đơn vị được thừa nhận phổ biến trong toàn nền kinh tế quốc dân. Đơn
vị tính giá thành được sử dụng trong thực tế phải nhất quán với đơn vị tính giá
thành ghi trong kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp.


1.2.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.2.2.1. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất có thể hiểu là một phương pháp hay
một hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí
sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí. Như đã trình bày,
chi phí sản xuất có thể được hạch toán cho sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết, đơn
đặt hàng, theo nơi sản xuất…Điều này có nghĩa là kế toán có thể mở các thẻ, sổ kế
toán chi tiết theo từng đối tượng hạch toán đã xác định. Có hai phương pháp được
sử dụng phổ biến để tập hợp chi phí là phương pháp trực tiếp và gián tiếp.


Tập hợp chi phí theo phƣơng pháp trực tiếp: đây là phương pháp

tập hợp phí thích hợp với các doanh nghiệp sản xuất giản đơn, số lượng sản xuất ít
nhưng khối lượng sản xuất lớn, thời gian sản xuất không kéo dài…Phương pháp tập
hợp chi phí trực tiếp chỉ có thể áp dụng được đối với những khoản chi phí đã xác
định và công tác hạch toán ngay từ ban đầu đã cho phép phản ánh trực tiếp các
khoản chi phí này vào đối tượng tập hợp chi phí có liên quan. Ví dụ như: Khi
nguyên vật liệu được xuất để sản xuất riêng một loại sản phẩm thì phần chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp này được tập hợp thẳng cho sản phẩm đó.
Để áp dụng được phương pháp này thì phải đảm bảo đầy đủ nội dung chứng
từ phản ánh chi phí cho bộ phận, sản phẩm nào. Chứng từ gốc (về chi phí) khi phát
sinh phải ghi rõ đối tượng tập hợp chi phí.


Tập hợp chi phí theo phƣơng pháp phân bổ gián tiếp: đây là

phương pháp tập hợp phí thích hợp với doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm
khác nhau mà nhưng không thể tập hợp trực tiếp chi phí cho từng sản phẩm mà phải
tiến hành phân bổ. Nói một cách tổng quát, phương pháp phân bổ gián tiếp được sử

dụng khi một loạt chi phí phát sinh có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí

Footer Page 23 of 161.


Header Page 24 of 161.

24

mà không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng. Chi phí được phân bổ có thể bao
gồm: chi phí sản xuất chung, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp. Việc phân bổ chi phí phải dựa trên các tiêu chuẩn cụ thể, phù hợp được
xác định từ ban đầu. Quy trình phân bổ trải qua hai bước:
_

Bước một: lựa chọn tiêu thức phân bổ và tính ra hệ số phân bổ.

Tiêu thức phân bổ được lựa chọn phải là các chỉ tiêu đại lượng đã có sãn, dễ
tính toán và không quá nhỏ. Sau khi lựa chọn được tiêu thức phân bổ, kế toán tính
ra hệ số phân bổ theo công thức:

Tổng số chi phí cần phân bổ

Hệ số phân bổ chi phí

_

=

Tổng đại lƣợng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ


Bước hai: tính ra mức chi phí phân bổ cho từng đối tượng. Công thức

tính mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng có liên quan:

Mức chi phí phân bổ = Hệ số phân bổ chi phí
cho từng đối tƣợng

x

Đại lƣợng tiêu chuẩn
Phân bổ cho từng đối tƣợng

1.2.2.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm.
Tính giá, nói chung, là việc xác định giá trị ghi sổ của tài sản hay là việc
dùng thước đo giá trị để phản ánh các loại tài khác nhau. Phương pháp tính giá
thành là một hay là hệ thống các phương pháp sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã
được tập hợp để tính giá thành đơn vị sản phẩm. Các phương pháp sử dụng để tính
giá thành mang tính kỹ thuật thuần túy nhằm mục đích tính toán chi phí cho từng
đối tượng tính giá thành. Cũng như những yêu cầu chung của tính giá mọi loại tài
sản, phương pháp tính giá thành sản phẩm phải đảm bảo tính chính xác và tính
thống nhất. Việc lựa chọn phương pháp tính giá thành phải phù hợp với điều kiện tổ
chức sản xuất của doanh nghiệp, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm…Các
phương pháp tính giá thành chủ yếu được sử dụng là:

Footer Page 24 of 161.


Header Page 25 of 161.


_

25

Phương pháp tính giá thành giản đơn trực tiếp: đây là phương pháp được

sử dụng phổ biến trong các doanh nghiệp có trình trình công nghệ sản xuất khép kín
và chu kỳ sản xuất ngắn. Cách thức tính giá thành đơn vị theo phương pháp này khá
đơn giản, bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ cộng (+) với giá trị sản
phẩm dở dang đầu kỳ và trừ (-) đi giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ rồi lấy kết quả
chia cho tổng số sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Phương pháp tính giá thành giản đơn gián tiếp: đây là phương pháp

_

được sử dụng phổ biến trong các doanh nghiệp có nhiều loại sản phẩm được sản
xuất ra trên cùng một dây chuyền công nghệ sản xuất. Phương pháp này gồm:
+

Phương pháp tính giá thành theo hệ số.

+

Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ cá biệt.

+

Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ chung.
Phương pháp tính giá thành theo phương pháp phân bước: đây là


_

phương pháp được sử dụng phổ biến trong các doanh nghiệp có quy trình công nghệ
sản xuất phức tạp. Trong quá trình sản xuất có nhiều giai đoạn kế tiếp nhau với
nhiều bán thành phẩm ra đời. Bán thành phẩm của giai đoạn trước lại là đối tượng
sản xuất của giai đoạn sau. Sản phẩm cuối cùng được hoàn chỉnh bởi các bán thành
phẩm khác nhau. Phương pháp này có thể được chia nhỏ thành hai phương pháp:
+

Tính giá thành sản phẩm phân bước theo phương pháp có tính giá

thành của bán thành phẩm ở cuối mỗi giai đoạn sản xuất (hay còn gọi là
phương pháp kết chuyển tuần tự).
+

Tính giá thành sản phẩm phân bước theo phương pháp không tính giá

thành của bán thành phẩm mà chỉ tính giá thành sản phẩm hoàn chỉnh
(hay còn gọi là phương pháp kết chuyển song song).
_

Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo đơn đặt hàng: đây là phương

pháp được áp dụng trong các doanh nghiệp chủ yếu tiến hành sản xuất trên cơ sở
các đơn đặt hàng của khách hàng. Mỗi đơn đặt hàng riêng biệt đồng thời là đối
tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm. Khi nào đơn

Footer Page 25 of 161.



×