Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần công nghệ lehut

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.18 MB, 103 trang )

Header Page 1 of 161.

LUẬN VĂN:

Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại
công ty cổ phần công nghệ lehut

Footer Page 1 of 161.


Header Page 2 of 161.
Chương I
Cơ sở Lý luận về kế toán nguyên vật liệu
trong các doanh nghiệp.

1.1. Những vấn đề chung về NVL.
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của NVL trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.1.1. Khái niệm nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu ( NVL) là đối tượng lao động và là một trong 3 yếu tố cơ bản của
quá trình sản xuất. NVL khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh không giữ nguyên
được hình thái ban đầu, mà chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định.
Giá trị NVL được dịch chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm mới tạo ra hoặc vào
chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Dưới hình thái hiện nó biểu hiện là một bộ phận
quan trọng của tài sản lưu động, còn dưới hình thái giá trị nó biểu hiện thành vốn lưu động.
1.1.1.2. Đặc điểm nguyên vật liệu
Một trong những điều kiện thiết yếu để tiến hành sản xuất là đối tượng lao động.
NVL là những đối tượng lao động đã được thể hiện dưới dạng vật hoá như: thuỷ tinh,
đồng, tôn trong doanh nghiệp sản xuất bóng điện, ổ điện, sợi trong doanh nghiệp dệt, da
trong doanh nghiệp đóng giầy, vải trong doanh nghiệp may mặc, sắt thép trong doanh
nghiệp cơ khí chế tạo, cát đá xi măng trong doanh nghiệp chế tạo bêtông đúc sẵn…
Khác với tư liệu lao động, NVL chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định và


khi tham gia vào quá trình sản xuất, dưới tác động của lao động, chúng bị tiêu hao toàn bộ
hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm.
Những đặc điểm trên là xuất phát điểm quan trọng trong công tác tổ chức hạch toán
NVL từ khâu tính gía, hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiêt.

Footer Page 2 of 161.


Header Page 3 of 161.
1.1.1.3. Vai trò của NVL
Trong các doanh nghiệp sản xuất NVL là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản
phẩm, là yếu tố không thể thiếu được trong quá trình sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy
việc cung cấp NVL có kịp thời hay không ảnh hưởng rất lớn tới quy trình sản xuất, chất
lượng NVL quyết định đến chất lượng của sản phẩm, hàng hoá. Xét cả về mặt hiện vật và
giá trị NVL đều là những yếu tố không thể thiếu của bất kỳ quá trình tái sản xuất nào. Do
đó mà ccác doanh nghiệp cần phải coi trọng hơn.
1.1.2. Yêu cầu quản lý NVL trong các đơn vị sản xuất kinh doanh.
NVL là một yếu tố không thể thiếu được trong quá trình sản xuất kinh doanh ở các
doanh nghiệp. Giá trị NVL thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất-kinh
doanh, quản lý tốt khâu thu mua, dự trữ và sử dụng vật liệu là điều kiện cần thiết để đảm
bảo chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
Để tránh nhầm lẫn trong công tác quản lý và hạch toán NVL, trước hết các doanh
nghiệp phải xây dựng hệ thống danh điểm và đánh số danh điểm cho NVL. Hệ thống danh
điểm và số danh điểm của NVL phải rõ ràng chính xác tương ứng với quy cách, chủng loại
của NVL.
Để quá trình sản xuất kinh doanh liên tục và sử dụng vốn tiết kiệm doanh nghiệp phải
dự trữ NVL ở một mức độ hợp lý. Do vậy doanh nghiệp phải xây dựng định mức tồn kho
tối đa và tối thiểu cho từng danh điểm NVL tránh việc dự trữ quá nhiều hoặc quá ít, một
loại NVL nào đó. Định mức tồn kho của NVL còn là cơ sở để xây dựng kế hoạch thu mua

NVL và kế hoạch tài chính của doanh nghiệp.
Để bảo quản tốt NVL dự trữ, giảm thiểu hư hao, mất mát doanh nghiệp phải xây dựng
hệ thống kho tàng bến bãi đủ tiêu chuẩn kỹ thuật bố trí nhân viên thủ kho có đủ phẩm chất
đạo đức và trình độ chuyên môn và quản lý NVL tồn kho và thực hiện các nghiệp vụ nhập,
xuất kho, tránh việc bố trí kiêm nhiệm chức năng thủ kho với tiếp liệu và kế toán vật tư.
Cụ thể:
* Với khâu thu mua: Mỗi loại vật liệu có tính chất, công dụng, mức độ và tỉ lệ tiêu
hao khác nhau. Do đó, thu mua phải đảm bảo đủ số lượng, đúng chất lượng, phẩm chất tốt,

Footer Page 3 of 161.


Header Page 4 of 161.
chỉ cho phép hao hụt trong định mức và đặc biệt phải quan tâm tới chi phí thu mua nhằm
hạ thấp chi phí vật liệu một cách tối đa.
* Với khâu bảo quản: Cần đảm bảo theo đúng quy định, chế độ phù hợp với tính chất
lý hoá của mỗi loại vật liệu. Tránh làm lẫn lộn các loại vật liệu khác nhau về tính chất làm
ảnh hưởng tới chất lượng.
* Với khâu dự trữ: Đòi hỏi doanh nghiệp phải xây dựng được định mức dự trữ tối
đa, tối thiểu để đảm bảo quá trình sản xuất được liên tục đồng thời tránh được tình trạng ứ
đọng vốn.
* Với khâu sử dụng: Cần sử dụng vật liệu một cách tiết kiệm và có hiệu quả trên cơ
sở xây dựng một hệ thống định mức tiêu hao vật liệu và dự toán chi phí hợp lý. Hệ thống
đó không những phải có đầy đủ cho từng bộ phận sản xuất mà còn không ngừng cải tiến để
đạt tới định mức tiên tiến.
1.1.3. Nhiệm vụ kế toán NVL
Để cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác thông tin cho công tác quản lý NVL trong
các doanh nghiệp, kế toán NVL phải thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
 Ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời số lượng, chất lượng
và giá thành thực tế của NVL nhập kho.

 Tập hợp và phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời số lượng và giá trị NVL xuất kho,
kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao các.
 Phân bổ hợp lý giá trị NVL sử dụng vào các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất kinh
doanh.
 Tính toán và phản ánh chính xác số lượng và giá trị của NVL tồn kho, phát hiện kịp
thời NVL thiếu, thừa, ứ đọng, kém phẩm chất để doanh nghiệp có biện pháp xử lý
kịp thời, hạn chế đến mức tối đa thiệt hại có thể xảy ra.
1.1.4. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán NVL
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, lợi nhuận đã trở thành mục đích cuối cùng
của sản xuất kinh doanh, mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa chi phí và lợi nhuận ngày càng
được quan tâm. Vì thế các doanh nghiệp đều ra sức tìm con đường giảm chi phí sản xuất,
hạ thấp giá thành sản phẩm. Do vậy với tỷ trọng chiếm khoảng 60-70% tổng chi phí, việc

Footer Page 4 of 161.


Header Page 5 of 161.
hoàn thiện kế toán NVL là hết sức cần thiết. Doanh nghiệp mà hoàn thiện kế toán NVL tốt
sẽ dẫn đến hiệu quả kinh tế càng cao.. Nếu NVL thiếu hay không đảm bảo các yêu cầu về
chất lượng đều làm ảnh hưởng đến sản xuất, chất lượng sản phẩm và uy tín của công ty.
Chính vì vậy việc tổ chức quản lý và hạch toán NVL tốt sẽ tạo ra nhiều thuận lợi cho
doanh nghiệp về mặt kinh tế, từ đó doanh nghiệp sẽ tạo được thế mạnh trên thị trường. Từ
những vấn đề đó, ta thấy rằng cần phải tổ chức và tổ chức tốt việc hạch toán NVL.
1.2. Phân loại và tính giá NVL
1.2.1. Phân loại NVL
NVL sử dụng trong các doanh nghiệp có nhiều loại, nhiều thứ có vai trò, công dụng
khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện đó, đòi hỏi các doanh
nghiệp phải phân loại NVL thì mới tổ chức tốt công việc quản lý và hạch toán NVL.
1.2.1.1. Phân loại NVL theo công dụng kinh tế.
Trong thực tế của công tác quản lý và hạch toán ở các doanh nghiệp, đặc trưng dùng để

phân loại NVL thông dụng nhất là vai trò và tác dụng NVL trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Theo đặc trưng này, NVL ở các doanh nghiệp được phân ra các loại sau đây:
 Nguyên vật liệu chính: là những nguyên liệu, vật liệu mà sau quá trình gia công chế
biến sẽ cấu thành hình thái vật chất của sản phẩm.
 Nguyên vật liệu phụ: là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản xuấtkinh doanh, được sử dụng kết hợp với NVL chính để hoàn thiện và nâng cao tính năng, chất
lượng của sản phẩm hoặc sử dụng để bảo đảm cho công cụ lao động hoạt động bình thường,
hoặc dùng để phục vụ cho nhu cầu ký thuật, nhu cầu quản lý.
 Nhiên liệu: là những thứ dùng để tạo nhiệt năng như than đá, than bùn, củi, xăng,
dầu… Nhiên liệu trong các doanh nghiệp thực chất là một vật liệu phụ, tuy nhiên nó được
tách ra thành một loại riêng vì việc sản xuất và tiêu dùng nhiên liệu chiếm một tỷ trọng lớn
và đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nhiên liệu cũng có yêu cầu và kỹ
thuật quản lý hoàn toàn khác với các loại vật liệu phụ thông thường.
 Phụ tùng thay thế: là loại vật tư được sử dụng cho hoạt động sửa chữa, bảo dưỡng
TSCĐ.

Footer Page 5 of 161.


Header Page 6 of 161.
 Thiết bị và vật liệu XDCB: là các loại thiết bị, vật liệu phục vụ cho hoạt động xây
lắp, XDCB.
 Vật liệu khác: là các loại vật liệu đặc chủng của từng doanh nghiệp hoặc phế liệu
thu hồi.
Hạch toán theo cách phân loại nói trên đáp ứng được yêu cầu phản ánh tổng quát về
mặt giá trị đối với mỗi loại NVL. Để đảm bảo thuận tiện, tránh nhầm lẫn cho công tác
quản lý và hạch toán về số lượng và giá trị đối với từng thứ NVL, trên cơ sở phân loại
theo vai trò và công dụng của NVL, các doanh nghiệp phải tiếp tục chi tiết và hình
thành nên “Sổ danh điểm vật liệu”. Sổ này xác định thống nhất tên gọi, ký mã hiệu, quy
cách, số hiệu, đơn vị tính, giá hạch toán của từng danh điểm NVL.
1.2.1.2. Phân loại theo nguồn hình thành NVL

* NVL nhập từ bên ngoài: là NVL do mua ngoài, nhận vốn góp liên doanh…
* NVL tự chế: là NVL do doanh nghiệp tự sản xuất.
Cách phân loại này làm căn cứ cho việc lập kế hoạch thu mua và kế hoạch sản xuất
NVL, là cơ sở để xác định trị giá vốn thực tế NVL nhập kho.
1.2.1.3. Phân loại theo chức năng
* NVL dùng cho sản xuất kinh doanh
* NVL dùng cho bán hàng
* NVL dùng cho quản lý doanh nghiệp
1.2.2. Tính giá NVL
Tính giá NVL là một công tác quan trọng trong việc tổ chức hạch toán NVL. Tính giá
NVL là dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của NVL theo những phương pháp nhất
định đảm bảo yêu cầu chân thực, thống nhất. Tính giá có chính xác thì mới đảm bảo cho
biệc quản lý NVL chặt chẽ và có hiệu quả.
Theo quy định của chuẩn mực kế toán số 02- Hàng tồn kho- Hàng tồn kho được
tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải
tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
1.2.2.1. Đối với NVL nhập kho.

Footer Page 6 of 161.


Header Page 7 of 161.
NVL có thể được nhập từ nhiều nguồn khác nhau do đó giá vốn thực tế cũng được
đánh giá khác nhau. Trên thực tế đối với:
* NVL mua ngoài:
Giá thực tế của
hàng nhập kho

=


Giá trị hàng mua

+

theo hoá đơn (cả VAT)

Chi phí

+

thu mua

Thuế nhập khẩu
(nếu có)

+ Nếu doanh nghiệp tính VAT theo phương pháp trực tiếp:
+ Nếu doanh nghiệp tính VAT theo phương pháp khấu trừ:

Giá thực tế của

Giá mua ghi trên hoá

Chi phí thu

=

Thuế nhập

+


Hàng nhập kho

đơn(không có VAT)

+
mua thực tế

khẩu(nếu có)

+ Đối với NVL thuê ngoài gia công chế biến:

Giá thực tế của

Giá thực tế của hàng
=

hàng nhập kho

Chi phí thuê
+

xuất kho chế biến

Chi phí liên
+

ngoài chế biến

quan khác


+ Đối với NVL
Giá thực tế của

Giá thực tế của hàng

=

hàng nhập kho

xuất kho chế biến

Chi phí chế

+

biến thực tế

+ Đối với NVL nhận góp vốn liên doanh:

Giá thực tế của hàng
nhập kho (giá trị vốn)

=

Giá thoả thuận giữa các
bên liên doanh

+

Chi phí liên

quan (nếu có)

+ Đối với NVL được tặng thưởng viện trợ:

Giá thực tế của

Footer Page 7 of 161.

=

Giá mua của vật liệu đang bán trên thị trường


Header Page 8 of 161.
hàng nhập kho

+ Đối với phế liệu thu hồi từ sản phẩm hỏng, tài sản định thanh lý thì giá nhập kho là
giá có thể sử dụng, giá có thể bán được hoặc ước tính.
1.2.2.2. Đối với NVL xuất kho.
+) Tính theo giá thực tế
Mỗi một doanh nghiệp sản xuất, khi xuất dùng NVL cũng đều phải tính toán chính xác
thực tế hàng xuất kho cho các nhu cầu và đối tượng khác nhau. Tuỳ vào đặc điểm của từng
hoạt động, yêu cầu quản lý và trình độ của kế toán mà có thể áp dụng các cách tính khác
nhau như sau:
* Phương pháp nhập trước-xuất trước(FIFO)
Phương pháp này NVL được tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả định là lô nào
nhập kho trước sẽ được xuất dùng trước, vì vậy NVL xuất kho thuộc lần nhập nào thì tính
theo giá thực tế của lần nhập đó.
 Ưu điểm : Phương pháp này tính toán đơn giản, dễ làm và tương đối hợp lý, cho
phép kế toán có thể tính giá NVL xuất kho kịp thời.

 Nhược điểm: Phương pháp này phải tính giá theo từng danh điểm NVL

và phải

hạch toán chi tiết NVL tồn kho theo từng loại giá nên tốn nhiều công sức, mặt
khác phương pháp này làm cho chi phí kinh doanh của doanh nghiệp không phản
ứng kịp thời với giá cả thị trường của NVL, và chỉ thích hợp với những doanh
nghiệp có ít danh điểm NVL, số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều.
* Phương pháp nhập sau - xuất trước (LIFO)
Phương pháp này NVL được tính giá thưc tế xuất kho trên cơ sở giả định là lô nào
nhập kho sau sẽ được xuất dùng trước, vì vậy việc tính giá xuất của NVL được làm ngược
lại với phương pháp nhập trước-xuất trước
 Ưu điểm: Phương pháp này tính toán đơn giản, dễ làm và tương đối hợp lý, cho phép
kế toán có thể tính giá NVL xuất kho kịp thời. Đặc biệt làm cho chi phí kinh
doanh của doanh nghiệp phản ứng kịp thời với giá cả thị trường của NVL.

Footer Page 8 of 161.


Header Page 9 of 161.
 Nhược điểm: Phương pháp này phải tính giá theo từng danh điểm NVL và phải hạch
toán chi tiết NVL tồn kho theo từng loại giá nên tốn nhiều công sức.
* Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm NVL nhưng số
lần nhập, xuất của mỗi danh điểm nhiều. Theo phương pháp này, căn cứ vào giá thực tế
của NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ kế toán xác định được giá bình quân của 1 đơn vị
NVL. Căn cứ vào lượng NVL xuất trong kỳ và giá đơn vị bình quân để xác định giá thực
tế xuất trong kỳ.

Giá thực tế NVL


=

xuất dùng

Giá thực tế
bình quân

Số lượng NVL
xuất dùng

x

Giá đơn vị bình quân

Giá thực tế tồn đầu kỳ

+

Giá thực tế nhập trong kỳ

Số lượng tồn đầu kỳ

+

Số lượng nhập trong kỳ

=

Như vậy, giá trị thực tế của NVL phụ thuộc vào số nhập trong kỳ và tồn đầu kỳ. Chúng

ta chỉ tính được giá này ở thời điểm cuối kỳ. Do đó, trong kỳ NVL sẽ được ghi theo giá
tạm tính và cuối kỳ điều chỉnh.


Ưu điểm: Phương pháp này tương đối chính xác, giảm nhẹ được việc hạch toán
chi tiết NVL so với phương pháp nhập trước-xuất trước, nhập sau-xuất trước



Nhược điểm: Phương pháp này chỉ tiến hành vào cuối kỳ nên công việc bị dồn
dập, ảnh hưởng đến quyết toán cuối kỳ, lại không phản ánh được sự biến động
của giá cả. Phù hợp với doanh nghiệp ít danh điểm NVL, tần suất nhập-xuất lớn.
* Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập:
Theo phương pháp này, sau mỗi lần nhập, kế toán phải xác định giá bình quân của

từng danh điểm NVL. Căn cứ vào giá đơn vị bình quân và lượng NVL xuất kho giữa 2 lần
nhập kế tiếp để kế toán xác định giá thực tế NVL xuất kho.

Giá bình quân sau =

Footer Page 9 of 161.

Giá tồn trước khi nhập

+

Giá thực tế nhập kho


Header Page 10 of 161.

mỗi lần nhập



Ưu điểm:

Số lượng tồn trước khi nhập

+

Số lượng nhập kho

Với phương pháp này khi xuất kho đã biết giá trị của NVL do vậy

cuối kỳ không phải điều chỉnh. Độ chính xác cao, phản ánh kịp thời sự biến động
của giá cả.


Nhược điểm: Phương pháp này mất nhiều công sức, thời gian, chỉ phù hợp với
các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, vật liệu ít.
* Phương pháp bình quân cuối kỳ trước.

Theo phương pháp này, kế toán xác định giá đơn vị bình quân dựa trên giá thực tế và
lượng NVL tồn kho cuối kỳ trước. Dựa vào giá đơn vị bình quân nói trên và lượng NVL
xuất kho trong kỳ để kế toán xác định giá thực tế NVL theo từng danh điểm.
Giá bình quân

Giá thực tế tồn kho cuối kỳ trước ( đầu kỳ này )
=


cuối kỳ trước

Lượng tồn kho cuối kỳ trước (đầu kỳ này )



Ưu điểm: Phương pháp này cho phép giảm nhẹ khối lượng tính toán của kế toán.



Nhược điểm: Độ chính xác của công việc tính giá phụ thuộc vào tình hình biến
động giá cả NVL, trường hợp giá cả thị trường NVL có sự biến động lớn thì việc
tính giá NVL xuất kho theo phương pháp này trở nên thiếu chính xác và có
trường hợp gây ra bất hợp lý.
* Phương pháp trị giá hàng tồn cuối kỳ.

Với các phương pháp kể trên, để tính được giá NVL thì phải căn cứ vào chứng từ xuất.
Tuy nhiên, trong thực tế có những doanh nghiệp do có nhiều chủng loại, mẫu mã khác
nhau nên không có điều kiện kiểm tra từng nghiệp vụ xuất kho. Trong điều kiện đó, doanh
nghiệp phải tính giá cho số lượng NVL tồn kho cuối kỳ trước, sau đó mới xác định được
giá thực tế của NVL xuất kho trong kỳ:

Giá thực tế NVL
tồn cuối kỳ

=

Số lượng NVL
tồn cuối kỳ


* Phương pháp tính giá thực tế đích danh

Footer Page 10 of 161.

x

Đơn giá NVL
nhập lần cuối


Header Page 11 of 161.
Trong trường hợp có thể nhận diện được từng thứ, từng nhóm hoặc từng loại NVL với
từng lần nhập kho và giá thực tế của nó thì có thể định giá hàng tồn kho theo giá thực tế
đích danh. Nghĩa là, NVL nhập kho theo giá nào thì xuất kho theo giá ấy.
 Ưu điểm: Công tác tính giá NVL được thực hiện kịp thời và thông qua việc tính giá
NVL xuất kho, kế toán có thể theo dõi được thời hạn bảo quản của từng lô NVL.
 Nhược điểm: Thích hợp với doanh nghiệp có những loại vật liệu có đặc điểm riêng,
giá trị lớn, có điều kiện bảo quản riêng.
1.3. Nội dung kế toán NVL
1.3.1. Kế toán chi tiết NVL
Kế toán chi tiết NVL là việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho và phòng kế toán trên
cùng một cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho, loại, nhóm, thứ NVL về số lượng và giá trị.
Các doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống chứng từ, mở các sổ kế toán chi tiết, vận dụng
phương pháp kế toán chi tiết NVL phù hợp, để góp phần tăng cường quản lý NVL. Kế
toán chi tiết NVL là một công việc có khối lượng lớn, nó đòi hỏi phải phản ánh tình hình
biến động vật tư cả về số lượng, chất lượng và giá trị theo chủng loại và theo từng kho.
Trong thực tế công tác kế toán thực tế ở nước ta hiện nay đang áp dụng 3 phương pháp
hạch toán chi tiết vật tư: phương pháp thẻ song song; phương pháp số đối chiếu luân
chuyển và phương pháp sổ số dư. Tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp, trình độ kế toán và
quản lý mà doanh nghiệp lựa chọn phương pháp hạch toán cho phù hợp.

1.3.1.1. Phương pháp thẻ song song.
Theo phương pháp này thủ kho căn cứ vào các chứng từ nhập xuất NVL để tiến hành ghi
“Thẻ kho” (mở theo từng danh điểm trong từng kho). Kế toán NVL cũng dựa trên chứng
từ nhập xuất NVL để ghi số lượng và tính thành tiền NVL nhập xuất vào “Thẻ kế toán chi
tiết vật liệu”. Cuối kỳ kế toán tiến hành đối chiếu số liệu trên “Thẻ kế toán chi tiết vật liệu”
với thẻ kho tương ứng do thủ kho chuyển đến, đồng thời từ “Sổ kế toán chi tiết vật liệu” kế
toán lấy số liệu để ghi vào “Bảng tổng hợp nhập – xuất - tồn vật liệu” theo từng loại NVL
để đối chiếu với số liệu kế toán tổng hợp nhập, xuất vật liệu.
*Tại kho: Thủ kho dùng “ Thẻ kho” để ghi chép hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn
kho của từng thứ NVL theo chỉ tiêu số lượng.ừng thThẻ kho do phòng kế toán mở và được
mở cho thứ vật liệu. Sau khi ghi những chỉ tiêu ở phần trên, kế toán giao cho thủ kho giữ.

Footer Page 11 of 161.


Header Page 12 of 161.
* Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ( thẻ) kế toán chi tiết để ghi chép hàng ngày
tình hình nhập-xuất cho từng thứ NVL theo chỉ tiêu số lượng và giá trị của từng thứ vật
liệu. Cuối tháng, thủ kho và kế toán vật liệu tiến hành đối chiếu số liệu giữa thẻ kho và sổ
chi tiết. Mặt khác căn cứ vào sổ chi tiết kế toán lập bảng kê tổng hợp nhập-xuất-tồn để đối
chiếu với kế toán tổng hợp.
* Ưu điểm:

Phương pháp thẻ song song ghi chép đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra,

đối chiếu.
* Nhược điểm:

Phương pháp này chỉ phù hợp với những doanh nghiệp có ít


chủng loại vật liệu, khối lượng các nghiệp vụ nhập, xuất ít, diễn ra không thường xuyên,
việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn nhiều trùng lặp nên tốn nhiều công sức.

Sơ đồ 1.1.

Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL
Theo phương pháp thẻ song song.

Phiếu nhập kho,
xuất kho

Sổ kế toán tổng
hợp
về vật liệu(
Bảng kê

Thẻ kho

Footer Page 12 of 161.

Thẻ kế
toán
chi
tiết
vật
liệu

Bảng tổng hợp
nhập-xuất-tồn
kho vật liệu



Header Page 13 of 161.

Ghi chú:

Ghi hàng ngày;

Ghi cuối tháng

Đối chiếu

1.3.1.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
* Tại kho: Theo phương pháp này, tại kho vẫn phải mở thẻ kho để theo dõi về mặt số
lượng đối với từng loại danh điểm NVL như phương pháp thẻ song song.
* Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng “sổ đối chiếu luân chuyển” để hạch toán số
lượng và giá trị của từng danh điểm vật tư theo từng kho. Sổ này ghi mỗi tháng một lần
vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập, xuất phát sinh trong tháng của từng
vật tư, mỗi thứ chỉ được ghi một dòng sổ.
Cuối tháng đối chiếu số lượng NVL trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho, đối
chiếu số tiền với kế toán tổng hợp.
* Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản, dễ làm, giảm nhẹ công việc hơn so với
phương pháp thẻ song song.
* Nhược điểm: Việc ghi chép còn trùng lặp, công việc đều dồn về cuối tháng nên
việc cung cấp thông tin chậm, hệ thống kho tàng phân tán, quản lý tổng hợp, không đối
chiếu thường xuyên.

Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL

Sơ đồ 1.2


Theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Phiếu
nhập kho

Bảng kê
nhập

Sổ
Bảng
tổng
hợp

Thẻ
kho

Footer Page 13 of 161.

Sổ đối
chiếu
luân

nhập
xuất
tồn

kế
toán
tổng
hợp

về
vật
liệu


Header Page 14 of 161.

Phiếu
xuất kho

Bảng kê
xuất

Ghi hàng ngày;

Ghi cuối tháng;

Đối chiếu

1.3.1.3. Phương pháp sổ số dư.
Với những doanh nghiệp có nhiều danh điểm NVL và đồng thời số lượng chứng từ
nhập, xuất của mỗi loại khá nhiều thì phương pháp hạch toán chi tiết NVL thích hợp nhất
là phương pháp số dư.
* Tại kho: Thủ kho vẫn mở thẻ kho và ghi chép như phương pháp ghi thẻ song song.
Cuối tháng thủ kho phải ghi chuyển số tồn kho trên thẻ kho vào sổ số dư ở cột số lượng.
Theo định kỳ, thủ kho tiến hành tập hợp toàn bộ chứng từ nhập, xuất theo từng nhóm vật
tư và lập phiếu giao nhận chứng từ, rồi nộp cho kế toán kèm theo chứng từ gốc.
* Tại phòng kế toán: Hàng ngày hoặc định kỳ (3-5 ngày) nhân viên kế toán phải
xuống kho để hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng
từ. Khi nhận được chứng từ, kế toán kiểm tra và tính giá trị, tổng cộng số tiền và ghi vào

cột số tiền của phiếu giao nhận chứng từ. Từ đó, kế toán tiến hành ghi vào “Bảng luỹ kế
nhập-xuất-tồn vật tư ”. Bảng này được mở cho từng kho, mỗi kho một tờ và mỗi danh
điểm vật tư được ghi một dòng.
Cuối tháng, kế toán tính ra số tồn kho cuối kỳ bằng số tiền của từng loại vật tư trên
bảng luỹ kế. Số tồn kho này được dùng để đối chiếu với sổ số dư và đối chiếu với kế toán
tổng hợp.

Sơ dồ 1.3

Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL
Theo phương pháp sổ số dư
Phiếu giao
nhận chứng
từ nhập

Footer Page 14 of 161.


Header Page 15 of 161.

Phiếu nhập
kho

Thẻ
kho

Sổ số


Phiếu giao

nhận
chứng từ

Phiếu xuất
kho

Ghi chú:

Bảng luỹ kế
N-X-T
kho vật
liệu

Ghi hàng ngày;

Bảng
tổng
hợp
nhập
xuất
tồn
vật
liệu

Ghi cuối tháng;

Sổ
kế
toá
n

tổn
g
hợp
về

Đối chiếu

1.3.2. Kế toán tổng hợp NVL
NVL là tài sản lưu động của doanh nghiệp và được nhập, xuất kho thường xuyên,
tuy nhiên tuỳ theo đặc điểm NVL của từng doanh nghiệp mà các doanh nghiệp có các
phương thức kiểm kê khác nhau. Có doanh nghiệp thực hiện kiểm kê theo từng nghiệp vụ
nhập, xuất kho nhưng cũng có doanh nghiệp chỉ kiểm kê một lần vào thời điểm cuối kỳ.
Tương ứng với 2 phương thức kiểm kê trên, trong kế toán NVL nói riêng và kế toán các
loại hàng tồn kho nói chung có 2 phương pháp tổng hợp là KKTX và KKĐK.
1.3.2.1. Phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX)
Phương pháp KKTX là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên liên tục, có hệ
thống tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư, hàng hoá trên sổ kế toán.Vì vậy, tại bất kỳ thời
điểm nào trong kỳ kế toán ta cũng xác định được giá trị NVL. Tuy hạch toán phức tạp, mất
nhiều thời gian, công sức và ghi chép nhiều sổ sách nhưng phương pháp này có độ chính
xác cao, cung cấp thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời. Và thường áp dụng phương
pháp này cho các đơn vị sản xuất, các đơn vị thương nghiệp kinh doanh các mặt hàng có
giá trị lớn như: máy móc, thiết bị, hàng có kỹ thuật, chất lượng cao...
Trong trường hợp áp dụng phương pháp KKTX thì các tài khoản hàng tồn kho nói
chung và tài khoản NVL nói riêng được dùng để phán ánh số hiện có, tình hình biến động
tăng, giảm của vật tư, hàng hoá. Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế vật

Footer Page 15 of 161.


Header Page 16 of 161.

tư, hàng hoá tồn kho, so sánh đối chiếu với số liệu tồn trên sổ kế toán để xác định số lượng
vật tư thừa, thiếu và truy tìm nguyên nhân để có giải pháp xử lý kịp thời.
* Tài khoản sử dụng
Tài khoản 152 “Nguyên vật liệu”.
Tài khoản này dùng để ghi chép số hiện có và tình hình tăng, giảm nguyên, vật liệu theo
giá thực tế. Kết cấu của TK 152 như sau:
Bên Nợ: + Giá thực tế của NVL nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công, nhận
góp vốn liên doanh, được cấp hoặc nhập từ các nguồn khác.
+ Trị giá NVL thừa phát hiện khi kiểm kê.
Bên Có: + Giá thực tế của NVL xuất kho để sản xuất, để bán, thuê ngoài gia công chế
biến, góp vốn liên doanh ứng suất.
+ Trị giá NVL thiếu khi kiểm kê.
+ Trị giá NVL được giá hoặc trả lại người bán.
Dư Nợ:

Giá thực tế của NVL tồn kho.

+ TK 152 có thể mở thành các tài khoản cấp 2 để kế toán ghi chi tiết theo từng loại,
nhóm thứ vật liệu tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, thông thường các
doanh nghiệp chi tiết TK này theo vai trò và công dụng của NVL.
+TK 151 “Hàng mua đi đường”
Tài khoản này dùng để theo dõi các loại NVL, hàng hoá mà doanh nghiệp đã thu mua
hay chấp nhận mua nhưng cuối tháng chưa về nhập kho.
Bên Nợ: Giá trị hàng hoá, vật tư đang đi đường
Bên Có: Giá trị hàng hoá vật tư đang đi đường đã về nhâp kho hoặc đã chuyển giao cho
các đối tượng sử dụng hay khách hàng.
Dư Nợ: Giá trị hàng đi đường chưa về nhập kho.
* Phương pháp hạch toán: Sự biến động của NVL được tổng hợp thông qua sơ đồ 1.4
và sơ đồ 1.5. Các sơ đồ này phản ánh sự tăng, giảm của NVL và thể hiện rõ nguyên nhân
của các sự biến động đó.


1.3.2.2. Phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK)

Footer Page 16 of 161.


Header Page 17 of 161.

Phương pháp KKĐK là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để
phản ánh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính ra giá trị vật
tư, hàng hoá đã xuất trong kỳ theo công thức sau:
Trị giá vật tư =

Tổng giá trị vật tư + Trị giá vật tư

hàng hoá

hàng hóa mua

xuất kho

-

Trị giá vật tư

hàng hoá

hàng hoá

tồn đầu kỳ


tồn cuối kỳ

vào trong kỳ

Theo phương pháp KKĐK, mọi biến động vật tư, hàng hoá không theo dõi, phản ánh
trên các tài khoản tồn kho. Giá trị vật tư, hàng hoá mua vào nhập kho trong kỳ được theo
dõi phản ánh trên một tài khoản riêng ( Tài khoản mua hàng ). Công tác kiểm kê vật tư,
hàng hoá được tiến hành cuối mỗi kỳ hạch toán để xác định giá trị vật tư, hàng hoá tồn kho
thực tế, trên cơ sở đó kế toán phản ánh vào các tài khoản hàng tồn kho. Như vậy khi áp
dụng phương pháp KKĐK, các tài khoản hàng tồn kho chỉ sử dụng đầu kỳ hạch toán ( để
kết chuyển số dư đầu kỳ) và cuối kỳ hạch toán (để kết chuyển số dư cuối kỳ)

Sơ đồ 1.4: Hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKTX
TK 111, 112, 311, 331…

TK 152

Giá mua và chi phí mua NVL
đã nhập kho

TK 621, 627,641, 642…

Giá trị NVL xuất kho sử dụng
trong doanh nghiệp

TK 133
VAT đầu
vào


TK 151
Hàng mua đang đi đườg Hàng đi đường

Footer Page 17 of 161.

TK 154
Giá trị NVL xuất để gia công


Header Page 18 of 161.
TK 154

nhập kho

chế biến
TK 221, 222, 223, 228

Nhập kho NVL tự chế hoặc gia Xuất NVL để góp vốn đầu tư
công
TK 811 TK3387,711
CL

giảm
TK 411

CL

tăng
TK 411


Nhận vốn góp đầu tư bằng NVL
Xuất NVL trả vốn góp đầu tư

TK 221,222,223,228

Nhận lại vốn góp đầu tư bằng NVL

TK 138, 632

Trị giá NVL thiếu khi kiểm kê kho

TK 338,711
Trị giá NVL thừa khi kiểm kê kho

* Tài khoản sử dụng:
+ Tài khoản 611 “Mua hàng”.
Bên Nợ: + Trị giá thực tế NVL tồn đầu kỳ (theo kết quả kiểm kê).
+ Trị giá thực tế NVL mua vào trong kỳ.
Bên Có: + Trị giá NVL xuất trong kỳ
+ Trị giá NVL trả lại người bán hoặc được giảm giá.

Footer Page 18 of 161.


Header Page 19 of 161.
+ Trị giá NVL tồn cuối kỳ (theo kết quả kiểm kê).
+ Trị giá NVL đã gửi bán nhưng chưa xác định là tiêu thụ.
Tài khoản này không có số dư và được chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2.
TK 6111: Mua nguyên liệu, vật liệu
TK 6112: Mua hàng hoá.

Theo phương pháp này, NVL được hạch toán như sau:
Sơ đồ 1.5: Hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKĐK
TK 611

TK 151,
152

TK151, 152

Kết chuyển trị
giá NVL tồn

Kết chuyển
trị giá NVL
TK 111,112,33

TK
111,112,311,331..

Chiết khấu TM hoặc

Trị giá NVL mua trong
TK 133

TK133
TK621,627…

Trị giá NVL

1.3.3. Hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho.

Dự phòng giảm giá là sự xác nhận về phương diện kế toán một khoản giảm giá trị tài
sản do những nguyên nhân mà hậu quả của chúng không chắc chắn.
Cuối niên độ kế toán, nếu giá trị thuần của NVL có thể thực hiện được nhỏ hơn giá gốc
thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập
là số chênh lệch giữa giá gốc hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được.
Khi lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, phải lập cho từng thứ, từng nhóm có tính
chất như nhau.
- Tài khoản sử dụng: Tài khoản 159 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”.

Footer Page 19 of 161.


Header Page 20 of 161.
Bên Nợ: Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối niên độ kế toán.
Bên Có: Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối niên độ kế toán.
Dư Có: Giá trị đự phòng giảm giả hàng tồn kho hiện có.
Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán
năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập cuối kỳ kế toán năm trước
thì số chênh lệch lớn hơn được lập thêm:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán ( chi tiết dự phòng giảm giá
hàng tồn kho)
Có TK 159 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán năm
nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập cuối kỳ kế toán năm trước thì
số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập:
Nợ TK 159 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán ( chi tiết dự phòng
giảm giá hàng tồn kho)
1.3.4. Đặc điểm hạch toán vật liệu tại một số nước trên thế giới
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế và sự cấp thiết của

quản lý, nước ta đã và đang vận dụng những ưu điểm của kế toán quốc tế vào hệ thống kế
toán Việt Nam để hoàn thiện hơn nữa hệ thống kế toán, một công cụ quản lý kinh tế hữu
ích của nền kinh tế và hoà nhập với xu hướng toàn cầu hoá đang diễn ra trên thế giới.

Footer Page 20 of 161.


Header Page 21 of 161.
1.3.4.1 Đặc điểm hạch toán vật liệu tại Anh.
a/ Phương pháp theo dõi hàng tồn kho:
*Phương pháp theo dõi tồn kho định kỳ:
Phuơng pháp này thích hợp cho các công ty thương nghiệp kinh doanh các mặt
hàng có đơn giá thấp, theo đó ta không phải tính nguyên giá hàng bán sau từng nghiệp vụ
bán hàng mà chỉ thực hiện một lần cuối mỗi kỳ kế toán.
Nguyên giá =Tồn kho đầu kỳ + hàng mua trong kỳ - Tồn cuối kỳ
*Phương pháp theo dõi tồn kho liên tục:
Phương pháp này thích hợp cho các công ty kinh doanh những mặt hàng có đơn giá
cao như xe hơi, tivi, đồ trang sức …
Nhằm mục đích thiết lập hệ thống kiểm tra nội bộ chặt chẽ đối với hàng tồn kho,
phương pháp này theo dõi liên tục sẽ cập nhật từng nghiệp vụ mua bán hàng ngày và cho
biết số hàng tồn kho hiện đang có tại công ty ở mỗi thời điểm bất kỳ. Cụ thể, khi ta mua
hàng vào thì nguyên giá của số hàng này sẽ được ghi vào tài khoản hàng tồn kho, ngược lại
khi đem hàng ra bán thì ta sẽ kết chuyển nguyên giá ấy từ tài khoản hàng tồn kho sang tài
khoản nguyên giá hàng bán.
b/ Các phương pháp định gía hàng tồn kho:
Theo quy ứớc kế toán, hàng tồn kho được định giá theo ba phương pháp sau:
-Phương pháp nhập trước xuất trước
-Phương pháp nhập sau xuất trứơc
-Phương pháp bình quân gia quyền
Các doanh nghiệp phải thực hiện nguyên tắc nhất quán trong kế toán, tức là một khi

doanh nghiệp đã lựa chọn cho mình một phương pháp phù hợp thì doanh nghiệp ấy phải sử
dụng phương pháp đã chọn trong suốt quá trình hoạt động của mình, trừ khi có lý do
chính đáng để thay đổi nó.
1.3.4.2. Đặc điểm hạch toán vật liệu tại Mỹ.
Theo quy tắc kế toán, sổ cái của hãng sản xuất có một tài khoản “ Tồn kho vật liệu”.
Tài khoản này thường có số dư nợ tại đầu và cuối kỳ. Khi hãng sử dụng nhiều loại vật liệu,
sổ phụ có thể được mở để hỗ trợ cho tài khoản ở sổ cái. Sổ đó thường gọi là “ Sổ nguyên
vật liệu” hoặc “Sổ kho”.

Footer Page 21 of 161.


Header Page 22 of 161.
Khi nhà máy cần nguyên liệu, chứng từ “nhu cầu nguyên vật liệu” được đưa cho
thủ kho để xuất giao vật liệu cho sản xuất
Cách hạch toán bổ xung cũng cần phải thực hiện đối với tài khoản Sản phẩm dở
dang. Phiếu ghi bổ xung sản phẩm dở dang là “Thể chi phí sản phẩm”. Mỗi thẻ được lập
cho mỗi loại sản phẩm công việc.
a. Phương pháp hàng tồn kho
Theo nguyên lý kế toán Mỹ, hàng tồn kho được theo dõi theo 3 hệ thống sau:
*Hệ thống định kỳ: Theo hệ thống này, cuối mỗi kỳ hoạt động, kế toán sẽ tiến hành
kiểm kê tồn kho vật liệu, sản phẩm dở dang , hàng hoá thành phẩm.
*Hệ thống đơn hàng dịch vụ sử dụng phương pháp liên tục: Hệ thống này được thiết
kế để kiểm soát chi phí của hãng theo các đơn đặt hàng riêng biệt hoặc theo các dịch vụ
riêng biệt.
*Hệ thống kế toán chi phí theo quá trình sản xuất: Hệ thống này thiết kế để kiểm soát
chi phí của hãng sản xuất sản phẩm hàng loạt.
b. Phương pháp định giá hàng tồn kho:
Theo nguyên lý kế toán Mỹ, hàng tồn kho được định giá theo bốn phương pháp sau:
- Phương pháp đặc điểm riêng

- Phương pháp nhập trước xuất trước
- Phương pháp nhập sau xuất trước
- Phương pháp bình quân gia quyền

Footer Page 22 of 161.


Header Page 23 of 161.
1.4. Điểm khác nhau giữa hệ thống kế toán Việt Nam với hệ thống kế toán Anh, Mỹ
trong hạch toán vật liệu.

Hệ thống kế toán Việt Nam Hệ thống kế toán Mỹ

Hệ thống kế toán Anh

*Phương pháp theo dõi *Phương pháp theo dõi *Phương pháp theo dõi
HTK

HTK

HTK

HTK được theo dõi theo 2 HTK được theo dõi theo 3 HTK cũng được theo dõi
phương pháp:

hệ thống:

theo 2 phương pháp:

- Kê khai thường xuyên


-Hệ thống định kỳ

- Phương pháp theo dõi

-Kiểm kê định kỳ

-Hệ thống đơn hàng

tồn kho định kỳ.

dịch vụ sử dụng phương -Phương pháp theo dõi
pháp liên tục

tồn kho liên tục

-Hệ thống kế toán chi
phí theo quá trình sản xuất
*Phương pháp định giá
*Phương pháp định giá HTK

*Phương pháp định giá

HTK

HTK

Hàng tồn kho đựơc định HTK được định giá bằng
giá theo một trong các một trong các phương HTK được định giá bằng
phương pháp sau:


pháp sau:

một trong các phương

-Phương pháp FIFO

-Phương pháp FIFO

pháp sau:

-Phương pháp LIFO

-Phương pháp LIFO

-Phương pháp FIFO

-Phương pháp giá đơn vị -Phương pháp trung bình -Phương pháp LIFO
bình quân

gia quyền

-Phương pháp trực tiếp

-Phương pháp đặc điểm gia quyền

-Phương pháp giá hạch riêng
toán

Footer Page 23 of 161.


-Phương pháp bình quân


Header Page 24 of 161.

Footer Page 24 of 161.


Header Page 25 of 161.

Hệ thống kế toán Việt Nam

Chuẩn mực kế toán quốc tế

*Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Lập dự phòng giảm giá hàng tồn
Nếu NVL chính dùng cho sản xuất có kho:
giá thị truờng có thể thấp hơn giá thực Nếu NVL có giá thị truờng thấp
tế đang ghi sổ kế toán

hơn giá thực tế đang ghi sổ, DN

TK159- Dự phòng giảm giá hàng tồn cũng không đuợc lập dự phòng
kho: Dự phòng cho NVL tồn kho đuợc giảm giá vật tư khi giá bán của các
trích vào cuối niên độ kế toán và truớc sản phẩm được sản xuất ra từ
khi lập báo cáo tài chính

chúng không bị giảm giá trên thị
trường. NVLphải định giá thấp hơn
giá trị và giá hàng có thể thực hiện

đựơc.
Khoản dự phòng này cần phải lập
ngay sau khi cấp quản lý thấy giá
trị bị giảm

1.5. Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán trong công tác quản lý và hạch toán NVL
Hệ thống chế độ kế toán doanh nghiệp được ban hành đồng bộ cả chế độ chứng từ,
sổ sách, tài khoản và báo cáo tài chính, tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng thực tế.
Để dễ làm, dễ hiểu, minh bạch, công khai, dễ kiểm tra, dễ kiểm soát thì cần có hệ thống
chứng từ chính xác và hệ thống sổ sách hạch toán rõ ràng.Tuỳ theo từng hình thức sổ áp
dụng mà chúng ta tổ chức sổ tổng hợp hạch toán NVL cho phù hợp và đúng chế độ quy
định.
1.5.1. Hình thức nhật ký chung.
Sổ Nhật ký chung là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh theo trình tự thời gian. Bên cạnh đó thực hiện việc phản ánh theo quan hệ đối ứng tài
khoản để phục vụ việc ghi sổ cái. Số liệu Nhật ký chung được dùng làm căn cứ để ghi vào
sổ Cái.

Footer Page 25 of 161.


×