Header Page 1 of 161.
PHÒNG GIÁO DỤC ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ TRÀ VINH
TRƯỜNG TIỂU HỌC LÊ VĂN TÁM
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài:
Rèn kĩ năng viết chính ta cho học sinh lớp 2.
Người thực hiện:HUỲNH THỊ KIM LIÊN
Chức vụ:Giáo viên dạy lớp 2/2.
Sinh hoạt tổ chuyên môn: Tổ khối Hai.
Trà Vinh, tháng 9 năm 2012
Footer Page 1 of 161.
Header Page 2 of 161.
Rèn kĩ năng viết chính ta cho học sinh lớp 2
-1. Người thực hiện:
- Họ và tên: HUỲNH THỊ KIM LIÊN
- Năm sinh : 30-07- 1970
- Đơn vị công tác: Trường tiểu học Lê Văn Tám.
- chức vụ: Giáo viên dạy lớp 2/2.
- Trình độ chuyên môn: Cao đẳng sư phạm tiểu học.
2.Tên Sáng kiến “ Rèn kĩ năng viết chính tả cho học sinh lớp 2.
Footer Page 2 of 161.
Header Page 3 of 161.
* Nội dung sáng kiến
Chính tả là một trong những phân môn Tiếng Việt ở tiểu học.Phân môn chính
tả dạy cho học sinh tri thức và kĩ năng chính tả,phát triển năng lực sử dụng thức viết
vào hoạt động giao tiếp.
- Chữ viết là kí hiệu bằng hình ảnh thị giác(các hình nét)ghi lại tiếng nói.
- Chữ viết là một phát ngôn quan trọng của loài người.Trẻ em đến tuổi đi học
thường bắt đầu quá trình học tập bằng việc học chữ.Ở giai đoạn đầu (bậc tiểu học) trẻ
tiếp tục hoàn thiện năng lực tiếng nói mẹ đẻ.Từ đó bắt đấu dạy em học chữ.Muốn đọc
thông viết thạo trẻ phải được học chính tả.
a. Những căn cứ nguyên nhân
Trong quá trình giảng dạy lớp 2 ,bản thân nhận thấy học sinh còn viết sai
nhiều lỗi chính tả.Đặc biệt đầu năm học này ở lớp tôi chủ nhiệm học sinh viết sai rất
nhiều lỗi chính tả.Nên tôi quyết định chọn đề tài: Rèn kĩ năng viết chính tả cho học
sinh lớp chủ nhiệm.
b. Những cách thức thực hiện
Mặc dù các em đã đọc thông viết thạo nhưng các em chưa nắm được những
qui tắc thì việc viết chính tả của các em còn gặp khó khăn rất nhiều.Dưới đây là
những nguyên tắc dạy chính tả:
1. Nguyên tắc dạy chính tả gắn với việc phát triển tư duy:
Phát triển tư duy cho học sinh gắn với sự hướng dẫn của giáo viên trong
quá trình dạy học nhằm đảm bảo kết quả việc tiếp thu và vận dụng lí thuyết vào hoạt
động thực tiễn.Khi phân tích luyện tập ,sửa chữa hoặc cung cấp kiến thức mới cần
tiến hành theo một số thao tác tư duy để kích thích hứng thú tìm hiểu ,giúp học sinh
nắm chắc các hiện tượng và tìm ra cách giải quyết đúng đắn các hiện tượng đó.Tính
áp đặt máy móc những qui tắt mà học sinh chưa được gợi mở suy nghĩ để thực hiện
một cách tự giác.Trong quá trình dạy chính tả, giáo viên thường xuyên dẫn dắt học
sinh chiếm lĩnh các qui tắt chính tả và ghi nhớ áp dụng vào việc viết văn bản bằng
thao tác hệ thống tư duy hợp lí:
a)Phân chia nhiệm vụ thực hiện quy tắc thành các bước cụ thể.
b)Lần lượt giải quyết các các bước cụ thể đó theo một trình tự logic.
c)Vận dụng các kinh nghiệm thực tiễn vào việc giải quyết từng bước cụ thể và
giải quyết nhiệm vụ chung.
Ví dụ:Dạy cho học sinh phân biệt l/n là nói như viết, nói sao viết vậy.
Nói tóm lại,nguyên tắc dạy chính tả gắn liền với phát triển tư duy học sinh đòi
hỏi :
- Vận dụng các phương pháp thích hợp để rèn luyện các thao tác tư duy giúp học
sinh chủ động tích cực lĩnh hội tri thức luyện kĩ năng chính tả tự động hóa.
- Hướng dẫn học sinh hoạt động trí tuệ để “hiểu” tác dụng của chữ viết trong quá
trình giao tiếp và tư duy bằng ngôn ngữ viết tronng quá trình giao tiếp.
- Luyện tập,thực hành các hình thức chính tả để củng cố kĩ năng viết và kĩ năng
thao tác tư duy khoa học cho học sinh.
Footer Page 3 of 161.
Header Page 4 of 161.
2 .Nguyên tắc dạy chính tả hướng về dạng thức viết của hoạt động lời nói.
Ngôn ngữ được hiện thực hóa trong quá trình giao tiếp ở dạng thức nói và
dạng thức viết.Nói và viết là những hoạt động có hai mặt:một mặt,là hành động phát
ra âm thanh hoặc viết thành chữ;một mặt là hoạt động giao tiếp có nội dung và mục
đích cụ thể,biểu hiện bằng chất liệu âm than h hay kí tự được nói hoặc viết ra thành
lời(ngôn ngữ hoặc văn bản ).Chữ viết và chính tả là hệ thống hoạt động chức năng
của ngôn ngữ. Chữ viết và chính tả có liên hệ hình thức ngữ âm với nội dung ngữ
nghĩa của văn bản.
Dạy chính tả hướng về dạng thức viết của hoạt động lời nói yêu cầu sự
phát triển phong phú và đa dạng các kiểu loại bài tập thực hành giao tiếp.Học chữ và
học viết chính tả là để viết thạo tiếng nói ,để có công cụ học tập và giao tiếp và dể
phát triển ngôn ngữ. Hướng về dạng thức viết của hoạt động giao tiếp bằng ngôn
ngữ,sẽ kích thích hứng thú và hình thành động cơ học tập đúng đắn của học sinh đem
lại hiệu quả thiết thực và vững chắc cho phân môn chính tả.
3. Nguyên tắc chính tả chú ý đến trình độ và phát triển ngôn ngữ của học sinh.
Trước tuổi đi học trẻ em mới sử dụng ngôn ngữ ở dạng thức nói.Hệ thống
ngữ âm hệ thống từ vựng và hệ thống ngữ pháp của tiếng mẹ đẻ được hình thành ở
trẻ em Việt Nam một cách tự nhiên, tự phát và vô thức ,thông qua dạng thức
nói.Bước vào lớp 1 (bậc tiểu học)trẻ em mới bắt đầu học chữ tiếp xúc với dang viết
của ngôn ngữ .Đề nắm chắc dạng thức viết (biết viết ,biết đọc chữ viết)trẻ em phải
học chữ,viết chữ và học chính tả.Hệ thống chữ viết và hệ thống qui tắt chính tả được
hính thành ở trẻ emqua con đường học vấn một cách tự giác và có ý thức .Khi viết
chữ trình độ tư duy và ngôn ngữ của trẻ em sẽ có một bước phát triển nhảy vọt;từ tư
duy cụ thể trực quan và cảm tính ,trẻ em tiến đến tư duy khái quát từu tượng vàlí tính
hoạt động ngôn ngữ của trẻ em phát triển.Khả năng và lĩnh vực giao tiếp mở rộng
.Hệ thống chữ viết và hệ thống chính tả đối với học sinh cấp Tiểu học là tri thức mới
mẻ.Nắm bắt được nội dung kí hiệu của hệ thống chữ viết,học sinh có phương tiện
tiếp thu ,lĩnh hội tri thức khoa học tự nhiên và xã hội,hình thành những phẩm chất có
văn hóa.Dạy chính tả dựa vào trình độ phát triển ngôn ngữ của trẻ em,tức là trên cơ
sở trình độ trẻ em nắm và sử dụng dạng thức nói (hệ thống ngữ âm và các hệ thống
bộ phận cấu thành ngôn ngữ ).Ở độ tuổi khác nhau nguồn gốc dân tộc và địa bàn cư
trú khác nhau,với những ảnh hưởng tiếp xúc văn hóa trong các cộng đồng có nét
riêng ,trìn độ nắm và sử dụng dạng thức nói của học sinh ở từng lớp và từng cấp tiểu
học không đồng đều.Do đó nội dung hình thức yêu cầu dạy chính tả đề ra phải sát
hợp với từng đối tượng .Ví dụ:Khi dạy chính tả lớp 1 coi trọng trước hết là mối liên
hệ âm và chữ,phát âm và ghi âm,viết và đọc.Dần dần lên các lớp trên cung cấp
những qui tắt biểu hiện mối quan hệ chữ- âm – nghĩa hoặc chữ nghĩa trong dạng thức
viết của văn bản.
4. Nguyên tắc phát triển song song dạng thức nói và dạng thức viết của ngôn
ngữ.
Dạng thức nói và dạng thức viết đều là hình thức nói của ngôn ngữ .Trước
khi có chữ viết ngôn ngữ được biểu hiện bằng âm thanh ,bằng dạng thức nói.Chữ
Footer Page 4 of 161.
Header Page 5 of 161.
viết ra đời làm hình thành một chất liệu biểu hiện quan trọng khác của ngôn ngữ,đó
là dạng thức viết.Nguồn góc của chữ viết là hình vẽ biểu vật (tượng hình )chưa có
mối quan hệ trực tiếp với âm thanh.Chữ tượng hình chắc chắn là khó học,khó nhớ và
khó sử dụng vì ở mỗi chữ tượng hình là một hình vẽ biểu thị một vật thì số lượng
hình vẽ sẽ tăng lên rất nhiều,không thể đảm bảo viết ,vẽ thống nhất những hình vẽ
quá phức tạp.Dần dần,chữ tượng hình được đơn giản hóa thành đường nét khu biệt
ổn định, trở thành chữ biểu ý.So với chữ tượng hình , chữ biểu ý tiến bộ hơn ở chỗ
không biểu thị các từ có nội dung biểu vật có hình dạng cụ thể mà còn khả năng biểu
thị các từ có nội dung là các khái niệm trừu tượng.Tuy vậy,chữ biểu ý cũng không
thể đáp ứng đầy đủ sự phát triển của ngôn ngữ.Các hình vẽ biểu vật hay biểu ý
thường hạn chế ở khả năng biểu hiện được vốn từ ngày càng phong phú về số lượng
về nội dung ý nghĩa.Chữ viết biểu âm xuất hiện là một tiến bộ:vừa biểu thị âm
thanh, vừa biểu thị ý nghĩa đáp ứng mọi nhu cầu giao tiếp của con người.Dạy chính
tả hướng tới đồng thời cả dạng tức nói và dạng thức viết trên cơ sở mối liên hệ hệ
âm- chữ;âm chữ và nghĩa,nhằm hoàn thiện kĩ năng đọc- viết ;viết-đọc;viết – đọc và
hiểu.Học sinh được đối chiếu so sánh phân biệt dạng thức nói với dạng thức viết
trong các trường hợp đồng âm(khác nghĩa),đồng tự(khác âm hay khác nghĩa);những
trường hợp đồng âm không đồng tự (phát âm như nhau,viết khác nhau) hoặc đồng tự
không đồng âm(viết như nhau,đọc khác nhau);những biến thể ngữ âm trong lời
nói;biến thể ngữ âm trong phương ngữ và chuẩn chữ viết,chuẩn chính tả thống nhất.
c. Kết quả
Qua quá trình rèn cho học sinh viết chính tả đã mang lại kết quả như sau:
- Số học sinh được rèn ở lớp Hai/2 năm học 2012 – 2013 đã được điểm cao hơn
năm trước.Số học sinh viết sai chính tả đã giảm đi nhiều .Cụ thể những đợt
kiểm tra định kì như sau :
Đầu năm khảo sát 20/51 em sai từ 4 – 5 lỗi.
GHKI: 15/51 em sai 1-2 lỗi.
HKI: 5/51 em chỉ sai 1-2 lỗi.
Với kết quả đạt được như trên ,bản thân tôi rất vui vì mình đã góp một phần
nhỏ vào kết quả học tập của các em.
d. Một số bài học kinh nghiệm:
Thông qua việc nghiên cứu này, bản thân tôi đã tìm hiểu và đề ra những biện
pháp rèn học sinh viết đúng chính tả ở trường tiểu học nói chung và ở lớp 2 nói
riêng.Từ đó tôi rút ra nhữnng bài học kinh nghiệm như sau:
- Phải hướng dẫn học sinh thật kĩ những qui tắc cơ bản .
- Giáo viên phải phát âm một cách chuẩn và chính xác.
- Đối với học sinh :các em cần phải tư duy và vận dụng thực tiễn để áp dụng vào
bài viết của mình.
- Sự cố gắng rèn luyện và sự phấn đấu của học sinh.
Footer Page 5 of 161.
Header Page 6 of 161.
PHÒNG GD - ĐT TP
TRÀVINH
TRƯỜNG TIỂU HỌC LÊ VĂN
TÁM
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
PHIẾU NHẬN XÉT, XẾP LOẠI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Tên đề tài: Rèn kĩ năng viết chính tả cho học sinh lớp 2
.
Thời gian thực hiện: 09/2012-30/05/2013
Tác giả: Huỳnh thị Kim Liên.
Chức vụ: Giáo viên
Bộ phận công tác: Trường TH Lê Văn Tám
Tổ chuyên môn
Hội đồng KHGD trường
Nhận xét:
Nhận xét:
………………………………………… ……………………………………………
………………………………………… ……………………………………………
………………………………………… ……………………………………………
………………………………………… ……………………………………………
………………………………………… …………..
………………………………………… ……………………………………………
………………………………………… ……………………………………………
………………………………………… ……………………………………………
…………
……………………………………………
………………………………………… ……………..
………………………………………… ……………………………………………
………………………………………… ……………………………………………
Footer Page 6 of 161.
Header Page 7 of 161.
…………………………………………
…………………………………………
…………………………………………
………
Xếp loại:( Đạt, không
đạt)…………………………..
Ngày …..tháng
…….năm…….
Tổ trưởng
……………………………………………
……………………………………………
………………
……………………………………………
……………………………………………
……..
Xếp loại:( Đạt, không
đạt)…………………………….
Ngày …..tháng
…….năm………
Hiệu
trưởng
PHÒNG GD - ĐT TP TRÀVINH
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Xếp loại:( Đạt, không đạt)…………………………
Phường 1, ngày......tháng.....năm
2013
Trưởng phòng
Footer Page 7 of 161.
Header Page 8 of 161.
BÁO CÁO TÓM TẮT
Sáng kiến “ Rèn kĩ năng viết chính tả cho học sinh lớp 2”
-1. Người thực hiện:
- Họ và tên: HUỲNH THỊ KIM LIÊN
- Năm sinh : 30-07- 1970
- Đơn vị công tác: Trường tiểu học Lê Văn Tám.
- chức vụ: Giáo viên dạy lớp 2/2.
- Trình độ chuyên môn: Cao đẳng sư phạm tiểu học.
2.Tên Sáng kiến “ Rèn kĩ năng viết chính tả cho học sinh lớp 2.
3.Nội dung Sáng kiến( nêu tóm tắt nội dung):
Giáo viên rèn cho học sinh viết đúng chính tả bằng các nguyên tắc như:
Nguyên tắc dạy chính tả gắn với việc phát triển tư duy.
Nguyên tắc dạy chính tả hướng về dạng thức viết của hoạt động lời nói.
Nguyên tắc chính tả chú ý đến trình độ và phát triển ngôn ngữ của học sinh.
Nguyên tắc phát triển song song dạng thức nói và dạng thức viết của ngôn
ngữ.
Từ đó giúp các em học tập tốt hơn.
4. Thời gian thực hiện : Từ tháng 9 năm 2012 đến tháng 5 năm 2013.
5. Phạm vi áp dụng:Trong lớp 2/2 tôi đang dạy và phổ biến trong khối.
6. Hiệu quả: Giúp các em nói và viết chuẩn xác Tiếng Việt và là tiền đề để học
lên các bậc học tiếp theo.
Xác nhận của thủ trưởng đơn vị
Footer Page 8 of 161.
Header Page 9 of 161.
Footer Page 9 of 161.
Header Page 10 of 161.
Footer Page 10 of 161.
Header Page 11 of 161.
Footer Page 11 of 161.
Header Page 12 of 161.
Người báo cáo
Footer Page 12 of 161.