Tải bản đầy đủ (.doc) (217 trang)

Quản lý bồi dưỡng năng lực quản lý theo chuẩn cho hiệu trưởng các trường THCS thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.33 MB, 217 trang )

B QUC PHềNG

HC VIN CHNH TR

INH TH LAN DUYấN

QUảN Lý BồI DƯỡng năng lực quản lý
THEO CHUẩN cho hiệu trởng các trờng
trung học cơ sở thành phố hà nội

Chuyờn ngnh : Qun lý giỏo dc
Mó s

: 62 14 01 14

LUN N TIN S QUN Lí GIO DC

CN B HNG DN KHOA HC:
1. PGS, TS Mai Vn Húa
2. PGS, TS Trn Kim

H NI - 2017


LI CAM OAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên
cứu của riêng tôi. Các kết quả, số liệu nêu
trong luận án là trung thực và có xuất xứ
rõ ràng.
TC GI LUN N



inh Th Lan Duyờn

MC LC

Trang


BÌA PHỤ
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC
Chương 1
QUẢN LÝ THEO CHUẨN CHO HIỆU TRƯỞNG CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ

1.1.
1.2.
1.3.

Chương 2
2.1.
2.2.
2.3.
2.4.
Chương 3
3.1.


Năng lực quản lý của hiệu trưởng Trường trung học cơ sở
theo chuẩn
Bồi dưỡng năng lực quản lý theo chuẩn cho hiệu trưởng
trường trung học cơ sở
Quản lý bồi dưỡng năng lực quản lý theo chuẩn cho hiệu trưởng
các trường trung học cơ sở
CƠ SỞ THỰC TIỄN QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG
LỰC QUẢN LÝ THEO CHUẨN CHO HIỆU TRƯỞNG
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ HÀ
NỘI

5
14
35
35
41
49
70
70

Khái quát tình hình giáo dục thành phố Hà Nội
Thực trạng năng lực quản lý và bồi dưỡng năng lực quản lý theo
chuẩn cho hiệu trưởng các trường trung học cơ sở thành phố Hà
73
Nội
Thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực quản lý theo chuẩn cho
92
hiệu trưởng các trường trung học cơ sở thành phố Hà Nội
Đánh giá chung, nguyên nhân của những ưu điểm và hạn chế

102
YÊU CẦU, BIỆN PHÁP QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG
LỰC QUẢN LÝ THEO CHUẨN CHO HIỆU TRƯỞNG
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ HÀ
111
NỘI

Yêu cầu quản lý bồi dưỡng năng lực quản lý theo chuẩn cho
hiệu trưởng các trường trung học cơ sở thành phố Hà Nội
111
3.2.
Các biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực quản lý theo chuẩn
115
cho hiệu trưởng các trường trung học cơ sở thành phố Hà Nội
KHẢO NGHIỆM VÀ THỬ NGHIỆM CÁC BIỆN PHÁP
Chương 4
149
4.1.
Khảo nghiệm
149
4.2.
Thử nghiệm
156
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
167
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG
BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

170
171
179
209
210


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

Chữ viết đầy đủ
Cán bộ quản lý
Cán bộ quản lý giáo dục

Chuyên môn nghiệp vụ
Giáo dục và đào tạo
Giáo dục phổ thông
Giáo dục quốc dân
Lớp đối chứng
Lớp thử nghiệm
Năng lực quản lý
Năng lực quản lý giáo dục
Nghiên cứu sinh
Quản lý giáo dục
Quản lý nhà trường
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông

Chữ viết tắt
CBQL
CBQLGD
CMNV
GD&ĐT
GDPT
GDQD
LĐC
LTN
NLQL
NLQLGD
NCS
QLGD
QLNT
THCS
THPT



5
MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu khái quát về luận án
Quản lý nhà trường là một bộ phận của QLGD. Thực chất của QLNT suy
cho cùng là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của
chủ thể quản lý nhằm làm cho nhà trường vận hành theo đúng đường lối và
nguyên lý giáo dục của Đảng. QLGD nói chung và QLNT nói riêng cần phải bàn
tới chủ thể quản lý, đó là đội ngũ cán bộ QLGD mà đứng đầu là hiệu trưởng. Hiệu
trưởng là người trực tiếp quản lý, điều hành các hoạt động của nhà trường, chịu
trách nhiệm trước pháp luật, trước cơ quan quản lý cấp trên về tình hình hoạt động
và đảm bảo chất lượng giáo dục đào tạo của trường trong phạm vi nhiệm vụ
quyền hạn được giao. Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) khẳng định:
Trong mọi cuộc canh tân giáo dục, người hiệu trưởng có vai trò quyết định.
Ở nước ta, lâu nay đội ngũ hiệu trưởng thường được chọn lọc từ các giáo
viên tốt, được quy hoạch vào đội ngũ cán bộ lãnh đạo kế cận. Người hiệu trưởng
phải nỗ lực và tích cực tự học tập bồi dưỡng, học qua đồng nghiệp bạn bè, học ở
những người đã làm quản lý, học tập qua nghiên cứu tài liệu sách vở, học qua các
trường lớp bồi dưỡng cán bộ QLGD. Tuy nhiên, hiện nay một số hiệu trưởng
QLNT chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, chưa nỗ lực học tập, chưa cập nhật được các
thông tin quản lý hiện đại, kiến thức về pháp luật, tài chính, quản trị nhân sự,
ngoại ngữ, tin học... nên công tác QLGD hiện đại vẫn còn nhiều bất cập và họ cần
được bồi dưỡng thường xuyên những vấn đề này.
Đề tài: “Quản lý bồi dưỡng năng lực quản lý theo chuẩn cho hiệu trưởng
các trường THCS thành phố Hà Nội” là công trình nghiên cứu độc lập của NCS,
không trùng lặp với công trình khác.
Trong điều kiện hạn chế về kiến thức, kinh nghiệm và nguồn tài liệu nghiên
cứu, luận án chắc sẽ còn những hạn chế và khiếm khuyết. NCS mong nhận được
sự giúp đỡ của các nhà QLGD, các cán bộ nghiên cứu giúp cho NCS hoàn thiện

hơn công trình nghiên cứu của mình và ứng dụng được trong thực tiễn QLNT.


6
2. Lý do chọn đề tài luận án
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh rất quan tâm đến việc huấn luyện, đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, Người khẳng định vai trò đặc biệt quan trọng của đội ngũ cán
bộ nói chung, CBQLGD nói riêng đối với sự nghiệp giáo dục nước nhà. Người
nói: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc, vì vậy huấn luyện cán bộ là cái gốc của
Đảng” [70, tr.269]. “Đảng phải nuôi dạy cán bộ như những người làm vườn vun
trồng những cây cối quý báu”, “mọi thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt
hay kém”, “có cán bộ tốt, việc gì cũng xong”. Người đã đặt ra yêu cầu cao và chỉ
rõ trách nhiệm xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ CBQLGD là trách nhiệm của Đảng,
Nhà nước, nhân dân và của nội bộ ngành giáo dục cũng như bản thân CBQLGD.
Trong suốt quá trình lãnh đạo xây dựng đất nước, Đảng ta luôn quan tâm
đến sự nghiệp GD&ĐT. “Đổi mới căn bản và toàn diện GD&ĐT theo nhu cầu
phát triển của xã hội; nâng cao chất lượng theo yêu cầu chuẩn hoá, hiện đại hoá,
xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế, phục vụ đắc lực sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc”, để thực hiện các mục tiêu đó Đảng ta xác định những quan
điểm chỉ đạo phát triển GD&ĐT đã được thể hiện trong Chiến lược phát triển giáo
dục 2011- 2020 [21, tr.8].
Một trong những nhiệm vụ, nội dung, giải pháp xây dựng và phát triển giáo
dục đào tạo là xây dựng và phát triển đội ngũ CBQLGD có đủ phẩm chất và năng
lực của một người quản lý trong lĩnh vực giáo dục đào tạo con người. Cán bộ
QLGD nói chung hiệu trưởng trường THCS nói riêng có vị trí vai trò hết sức quan
trọng đối với sự nghiệp xây dựng và phát triển GDPT của nước nhà, được coi là
nền tảng văn hoá của quốc gia. Hiệu trưởng trường phổ thông là người QLGD cấp
cơ sở mà ở đây là người quản lý cao nhất của một trường thuộc một cấp học cụ
thể mà chất lượng GDPT là tiền đề quan trọng để học sinh có đủ tự tin vào học
ở bậc học cao hơn.

Đối với người quản lý thì NLQL được coi là một phẩm chất, một đòi hỏi,
một yêu cầu của người quản lý để có thể thực hiện tốt công việc QLGD của mình.


7
Bồi dưỡng NLQL cho hiệu trưởng thực chất là bổ sung, cập nhật các kiến thức,
hình thành các kỹ năng quản lý, trong đó kỹ năng quản lý dạy học, kỹ năng
QLNT. Trong bối cảnh về sự phát triển nhanh chóng của xã hội hiện đại và của
bản thân giáo dục đào tạo, CBQLGD trong đó có đội ngũ hiệu trưởng trường
THCS luôn phải được bồi dưỡng nâng cao năng lực làm việc nói chung, NLQL
trường học nói riêng thông qua bồi dưỡng về nghiệp vụ chuyên môn, đáp ứng yêu
cầu của QLGD hiện đại và bồi dưỡng đó cần được quản lý một cách khoa học, có
như vậy bồi dưỡng mới có tính thiết thực và hiệu quả cao. Theo Thông tư Số:
27/2015/TT-BGDĐT của Giáo dục và Đào tạo ngày 30 tháng 10 năm 2015 về
Ban hành chương trình bồi dưỡng thường xuyên cán bộ quản lý trường
THCS, THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học là chương trình bồi
dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành, gồm nội dung bồi dưỡng bắt buộc và
mục đích được xác định: Giúp nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý của
CBQL trường trung học để thực hiện mục tiêu giáo dục trung học, đáp ứng
yêu cầu phát triển giáo dục trung học theo hướng đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo và theo yêu cầu của Chuẩn hiệu trưởng trường THCS,
trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học. Điều này cho thấy việc
bồi dưỡng NLQL của hiệu trưởng thông quan bồi dưỡng CMNV là rất cần
thiết.
Vận dụng sáng tạo nghị quyết của Đảng, hoạt động GD&ĐT trong các nhà
trường được đổi mới toàn diện theo hướng “chuẩn hoá, hiện đại hoá". Tuy vậy,
việc quản lý bồi dưỡng NLQL cho hiệu trưởng các trường THCS thành phố Hà
Nội vẫn còn những hạn chế, nhất là để đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của công
tác quản lý hoạt động GD&ĐT cả cấp vĩ mô và vi mô của nước nhà trong bối
cảnh hội nhập quốc tế cũng như sự phát triển bùng nổ của công nghệ thông tin

hiện nay. Để nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý bồi dưỡng NLQL cho hiệu


8
trưởng các trường THCS, cần phải nghiên cứu một cách toàn diện, làm sáng tỏ
vấn đề lý luận và thực tiễn, từ đó đề xuất các biện pháp phù hợp.
Xuất phát từ thực trạng quản lý bồi dưỡng NLQL cho hiệu trưởng các
trường THCS: Bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn tồn tại những hạn chế
như sử dụng nhiều thời gian, kinh phí cho việc bồi dưỡng nhưng hiệu quả bồi
dưỡng chưa cao.Trong tổ chức và quản lý bồi dưỡng NLQL của đội ngũ CBQL
chưa hợp lý; việc quản lý kế hoạch, chương trình nội dung, quy trình và phương
pháp tiến hành bồi dưỡng còn những yếu kém, bất cập, chưa bám sát đòi hỏi và
chuẩn hiệu trưởng... Do đó cần có biện pháp khắc phục để tạo ra sự chuyển biến
tích cực phù hợp với những đòi hỏi của đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
QLGD hiện nay.
Xuất phát từ tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài: Hiện nay, đã có
những công trình khoa học trên thế giới và trong nước nghiên cứu về CBQLGD
dưới các góc độ tiếp cận và vấn đề hay nội dung nghiên cứu khác nhau, những
công trình đó làm tiền đề để NCS có thể tham khảo. Nhưng chưa có công trình
hay tác giả đi sâu nghiên cứu một cách cơ bản, hệ thống, chuyên sâu dưới góc độ
quản lý bồi dưỡng NLQL theo chuẩn cho hiệu trưởng các trường THCS.
Từ các lý do trên, NCS chọn vấn đề: Quản lý bồi dưỡng năng lực quản lý
theo chuẩn cho hiệu trưởng các trường THCS thành phố Hà Nội làm đề tài luận
án nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Làm rõ cơ sở khoa học của quản lý bồi dưỡng NLQL theo chuẩn cho hiệu
trưởng các trường THCS, đề xuất biện pháp quản lý bồi dưỡng NLQL theo chuẩn
cho hiệu trưởng các trường THCS hiện nay, nhằm góp phần nâng cao chất lượng
người hiệu trưởng, hiệu quả QLGD ở trường học nói chung, GDPT trên địa bàn

thành phố Hà Nội.
* Nhiệm vụ nghiên cứu


9
Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý bồi dưỡng NLQL theo chuẩn cho
hiệu trưởng các trường THCS.
Khảo sát thực tiễn, đánh giá thực trạng NLQL, bồi dưỡng NLQL và thực
trạng quản lý bồi dưỡng NLQL theo chuẩn cho hiệu trưởng các trường THCS
thành phố Hà Nội.
Đề xuất các biện pháp quản lý bồi dưỡng NLQL theo chuẩn cho hiệu
trưởng các THCS thành phố Hà Nội.
Tiến hành khảo nghiệm và thử nghiệm một số biện pháp quản lý bồi dưỡng
NLQL theo chuẩn cho hiệu trưởng các THCS thành phố Hà Nội.
4. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu và giả thuyết khoa học
* Khách thể nghiên cứu
Quản lý bồi dưỡng năng lực cho hiệu trưởng các trường THCS.
* Đối tượng nghiên cứu
Nội dung và biện pháp Quản lý bồi dưỡng NLQL theo chuẩn cho hiệu
trưởng các trường THCS thành phố Hà Nội.
* Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Luận án chủ yếu tập trung nghiên cứu
vấn đề quản lý bồi dưỡng NLQL theo hướng chuẩn hóa cho hiệu trưởng các
trường THCS thành phố Hà Nội thông qua bồi dưỡng về CMNV của ngành. Cụ
thể trên cơ sở Tiêu chuẩn 3: NLQL nhà trường với 13 tiêu chí (Theo Thông tư số
29/2009/TT-BGD của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định Chuẩn hiệu
trưởng trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học và có
cập nhật Thông tư Số: 27/2015/TT-BGDĐT của Giáo dục và Đào tạo ngày 30
tháng 10 năm 2015 về Ban hành chương trình bồi dưỡng thường xuyên cán bộ
quản lý trường THCS, THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học. Chủ thể

bồi dưỡng trực tiếp là Trường cán bộ quản lý giáo dục Hà Nội.
Phạm vi về đối tượng khảo sát: Đội ngũ hiệu trưởng, giáo viên các trường
THCS và cán bộ QLGD thành phố Hà Nội.


10
Phạm vi về địa bàn khảo sát: Các trường THCS trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Giới hạn về thời gian: Các số liệu sử dụng phục vụ việc nghiên cứu của luận
án được khảo sát, điều tra, tổng hợp giới hạn trong 5 năm, từ năm 2011- 2016.
* Giả thuyết khoa học
Bồi dưỡng NLQL theo chuẩn cho hiệu trưởng các trường THCS là một
nhiệm vụ cấp thiết, nhưng khó khăn và phức tạp, nếu các chủ thể quản lý nắm
vững những vấn đề lý luận về QLGD, về NLQL và bồi dưỡng NLQL, đồng
thời thực hiện sáng tạo, đồng bộ các biện pháp như: Kế hoạch hoá tổ chức
hoạt động bồi dưỡng; xây dựng nội dung bồi dưỡng thành các module; quản
lý chặt chẽ giảng viên thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng; quy trình hoá quản lý
bồi dưỡng; phối hợp chặt chẽ các lực lượng thực hiện bồi dưỡng và kiểm tra,
đánh giá chặt chẽ kết quả bồi dưỡng thì sẽ quản lý được một cách khoa học,
hiệu quả quá trình bồi dưỡng, góp phần nâng cao NLQL cho hiệu trưởng các
trường THCS thành phố Hà Nội.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp luận nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận khoa học của chủ
nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác Lênin, quán triệt và cụ thể hoá tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, quan điểm, tư
tưởng của Đảng, Nhà nước về giáo dục và QLGD. Trong đó trực tiếp là các tư
tưởng, quan điểm về cán bộ, năng lực cán bộ và bồi dưỡng cán bộ.
Luận án sử dụng các tiếp cận sau đây để giải quyết các nhiệm vụ, nội dung
của luận án: Tiếp cận Tổng hợp, tiếp cận chuẩn hóa và tiếp cận năng lực.
Trong quá trình nghiên cứu, đề tài còn tiếp cận vấn đề nghiên cứu dựa trên
các quan điểm cơ bản như: quan điểm hệ thống - cấu trúc; quan điểm thực tiễn;

quan điểm lịch sử - lôgíc và quan điểm phát triển, để phân tích, tổng hợp, khái
quát hoá, hệ thống hoá, rút ra những nhận định trong đánh giá các công trình


11
nghiên cứu và luận giải các quan điểm có liên quan đến lý luận bồi dưỡng, quản lý
bồi dưỡng theo chuẩn cho hiệu trưởng các trường trung học cơ sở và theo hướng
chuẩn hóa.
* Các phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp phân tích, tổng hợp: Luận án đã hệ thống, khái quát hoá các
nguồn tài liệu phục vụ nghiên cứu gồm: Các tác phẩm kinh điển Mác - Lê nin, tư
tưởng Hồ Chí Minh; các Văn kiện, Nghị quyết của Đảng Cộng sản Việt Nam, các
văn bản giáo dục, đào tạo của Nhà nước có liên quan đến vấn đề nghiên cứu; các
công trình nghiên cứu khoa học QLGD, luận án, báo cáo khoa học, các bài báo
khoa học và tác phẩm chuyên khảo về năng lực và bồi dưỡng năng lực cho
CBQLGD, đặc biệt những tài liệu về năng lực và bồi dưỡng NLQL cho hiệu
trưởng các trường THCS, trên cơ sở đó xây dựng cơ sở lý thuyết cho đề tài.
Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp quan sát: Quan sát các biểu hiện về thái độ và hành động
của hiệu trưởng các trường THCS, của CBQL trong công việc đang đảm nhận,
ghi nhận những biểu hiện về NLQL của hiệu trưởng, CBQL qua đó có thêm thông
tin đánh giá thực trạng NLQL và thực trạng bồi dưỡng NLQL theo chuẩn cho
hiệu trưởng các trường THCS.
Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Sử dụng các mẫu phiếu trưng cầu ý
kiến với các lực lượng có liên quan trực tiếp đến đề tài như: Hiệu trưởng, giáo
viên các trường THCS, CBQL các cấp, giáo viên trực tiếp tham gia vào các hoạt
động bồi dưỡng với số lượng 54 hiệu trưởng, 110 CBQL, giáo viên.
Phương pháp chuyên gia - phỏng vấn sâu:Tổ chức hội thảo, toạ đàm với cán
bộ lãnh đạo QLGD, hiệu trưởng các trường THCS, giáo viên có nhiều kinh nghiệm

và một số phụ huynh học sinh của các trường THCS. Đồng thời xin ý kiến, phỏng
vấn một số các nhà khoa học nghiên cứu về năng lực và bồi dưỡng năng lực cho
cán bộ QLGD, hiệu trưởng các trường THCS để hoàn thiện nội dung nghiên cứu.


12
Phương pháp khảo nghiệm và thử nghiệm: Tiến hành khảo nghiệm và thử
nghiệm để khẳng định tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất
trong thực tiễn.
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tiến hành phân tích, tổng hợp các tài
liệu tổng kết, báo cáo tổng kết thực tiễn liên quan đến quản lý bồi dưỡng năng
lực cho cán bộ QLGD, từ đó rút ra những kết luận cần thiết.
Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
Sử dụng toán thống kê và phần mềm SPSS để xử lý các số liệu thu thập
được trong quá trình điều tra thực trạng bồi dưỡng NLQL và thực trạng quản lý
bồi dưỡng NLQL theo chuẩn cho hiệu trưởng các trường THCS thành phố Hà
Nội, dưới dạng: Bảng số liệu, biểu đồ... giúp cho các kết quả nghiên cứu đảm bảo
chính xác và độ tin cậy.
6. Những đóng góp mới của đề tài luận án
Xây dựng được khung lý thuyết về bồi dưỡng NLQL và quản lý bồi dưỡng
NLQL theo chuẩn cho hiệu trưởng các trường THCS như: Xây dựng các khái
niệm cơ bản của đề tài, trong đó vạch ra NLQL của người hiệu trưởng THCS, chỉ
ra nội dung và các yếu tố tác động tới quản lý bồi dưỡng NLQL theo chuẩn cho
hiệu trưởng các THCS.
Qua khảo sát, phân tích thực trạng NLQL, thực trạng bồi dưỡng NLQL và
thực trạng quản lý bồi dưỡng NLQL theo chuẩn cho hiệu trưởng các trường
THCS thành phố Hà Nội, cung cấp những luận cứ, minh chứng thực tiễn để các
CBQL có cơ sở đánh giá tình hình NLQL của hiệu trưởng các trường THCS của
Thành phố.
Đề xuất được các biện pháp quản lý bồi dưỡng NLQL theo chuẩn cho hiệu

trưởng các THCS thành phố Hà Nội và khẳng định tính hiệu quả của các biện
pháp trong quản lý. Trong đó có các biện pháp: Chỉ đạo xây dựng và thực hiện


13
module bồi dưỡng NLQL theo chuẩn cho hiệu trưởng các trường THCS theo yêu
cầu của từng giai đoạn và biện pháp Quy trình hoá tổ chức bồi dưỡng NLQL theo
chuẩn cho hiệu trưởng các trường THCS là những biện pháp trọng tâm.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài luận án
* Về mặt lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận án đóng góp vào sự phát
triển chung trong nghiên cứu khoa học QLGD; bổ sung, phát triển lý luận về bồi
dưỡng NLQL và quản lý bồi dưỡng NLQL cho CBQL nói chung, cho hiệu trưởng
các THCS thành phố Hà Nội nói riêng.
* Về mặt thực tiễn: Các kết quả khảo sát, điều tra có tính tập trung về bồi
dưỡng NLQL và quản lý bồi dưỡng NLQL cho hiệu trưởng các THCS thành phố
Hà Nội. Kết quả khảo sát, điều tra cung cấp những số liệu trung thực giúp cơ quan
QLGD các cấp đánh giá đúng NLQL của hiệu trưởng các trường THCS và những
vấn đề cấp thiết đặt ra trong bồi dưỡng NLQL và quản lý bồi dưỡng NLQL theo
chuẩn cho hiệu trưởng các THCS thành phố Hà Nội hiện nay. Những biện pháp
được đề xuất trong luận án là những gợi ý, giúp các nhà lãnh đạo, các cấp quản lý
tham khảo, áp dụng trong thực tiễn tổ chức bồi dưỡng cho CBQLGD các cấp.
Đồng thời kết quả nghiên cứu của luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho
các nhà quản lý, cho hiệu trưởng các trường THCS trong lãnh đạo, chỉ đạo QLNT
trong bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng CBQLGD.
8. Kết cấu của luận án
Đề tài luận án được kết cấu gồm phần mở đầu; phần nội dung với 4
chương (11 tiết); phần kết luận và khuyến nghị; danh mục các công trình khoa
học của tác giả đã công bố có liên quan đến đề tài luận án; danh mục tài liệu
tham khảo; phụ lục và danh mục các bảng, biểu.



14
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1. Những nghiên cứu về năng lực quản lý và năng lực quản lý giáo
dục, quản lý nhà trường
1.1. Những công trình khoa học nghiên cứu ở nước ngoài
Henri Faylor (1841-1925), một kỹ nghệ gia người Pháp có công trình
“Tổng quát về quản lý - hay Thuyết quản trị” [14] (Adiministration Industriell or
Generale) xuất bản năm 1916 mà cống hiến lớn nhất của ông là đưa ra 5 chức
năng cơ bản quản lý, 16 quy tắc về chức trách quản lý và 14 nguyên tắc quản lý
hành chính. Theo ông, nếu người quản lý có đủ phẩm chất và năng lực, kết hợp
nhuần nhuyễn với các chức năng, các quy tắc và nguyên tắc quản lý thì thực hiện
được mục tiêu quản lý, từ đó dẫn đến thực hiện được mục tiêu của tổ chức. Vì
vậy, Ông nhấn mạnh vai trò của GD&ĐT, trước hết là đào tạo CBQL một cách
chính quy và có hệ thống, nhằm nâng cao năng lực cho người CBQL.
Giữa thế kỷ 18, một số nhà khoa học người Anh như: Nhà xã hội không
tưởng vĩ đại Robert Owen (1771-1858), nhà toán học Charles Babbage (17921871), đã đưa ra những quan điểm: tìm giải pháp quản lý với việc nâng cao năng
suất lao động và nâng cao trình độ NLQL.
Trên cơ sở xem xét những yếu tố văn hoá giữa con người với con người đã
xuất hiện công trình nghiên cứu của William (Giáo sư trường Đại học California,
Mỹ). Ông đã khẳng định, yếu tố quan trọng của văn hoá trong quản lý và nêu ra 7
yếu tố có ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý được mô tả trong sơ đồ 7S: Strategy
(chiến lược), Skills (kỹ năng), Style (cách thức), System (hệ thống), Structure (cơ
cấu), Shared value (các giá trị chung) và đặc biệt là Staff (đội ngũ). Thông qua mô
hình và phân tích đặc điểm của 7 yếu tố trên để đánh giá NLQL của đội ngũ người
quản lý [14].
Ngày nay, với sự phát triển của khoa học công nghệ, sự bùng nổ thông tin,
các nhà khoa học nghiên cứu về quản lý đã có các công trình về quản lý trong



15
môi trường luôn biến đổi, quản lý theo quan điểm hệ thống, quản lý tình huống
và vấn đề chất lượng người quản lý thực sự đã được đề cập tới với những yêu
cầu và cách thức nâng cao chất lượng đội ngũ. Harold Koont, Cyri Odonell,
Heinz Weihrich với tác phẩm nổi tiếng: “Những vấn đề cốt yếu của quản lý”,
công trình này đề cập nhiều hơn về yêu cầu chất lượng của người quản lý.Ngoài
ra, một số nhà khoa học nổi tiếng ở Liên Xô như: Ilina T.A với tác phẩm Giáo
dục học (tập 3: Những cơ sở của công tác giáo dục); Savin N.V với tác phẩm
Giáo dục học (Chương 22, tập 2: Những vấn đề cơ bản của QLNT) đã đề cập
đến những vấn đề như: quan niệm về quản lý, bản chất quản lý, những nguyên
tắc quản lý và các phương pháp quản lý.
Tác giả Xavier Roegiers trong tác phẩm: “Khoa sư phạm tích hợp hay làm
thế nào để phát triển các năng lực của nhà trường” [77] đã cho rằng: “Năng lực là
một khái niệm tích hợp ở chỗ nó bao hàm cả những nội dung, những hoạt động
cần thực hiện và những tình huống trong đó diễn ra các hoạt động” [77, tr.90].
Ông đưa ra khái niệm năng lực là “sự tích hợp những kỹ năng tác động một cách
tự nhiên lên các nội dung trong một loại tình huống cho trước để giải quyết những
vấn đề do những tình huống này đặt ra”. Trong tác phẩm của mình, ở phần thực
hành khoa sư phạm tích hợp, tác giả đã bàn đến cách tiếp cận soạn thảo một
chương trình đầy đủ theo tư tưởng sư phạm tích hợp. Trong đó cách tiếp cận từ
nội dung, biến đổi nội dung thành các mục tiêu và các mục tiêu thành năng lực
cần đạt được. Tác giả cho rằng xác định mục tiêu chính là lựa chọn các năng lực
để cho người học lựa chọn, lĩnh hội. Tác giả đề ra các năng lực bộ môn, năng lực
liên môn, năng lực cơ bản, năng lực đề cao và sự giao thoa giữa các năng lực này
[77, tr.125-129].
Peter Drucker là cây đại thụ về quản lý thời hiện đại của Mỹ. Ông là người
tiêu biểu của trường phái quản lý kinh nghiệm chủ yếu của phương Tây. Các công
trình và ý tưởng quản lý của ông được xếp là 155 tinh hoa quản lý thế giới trong
thế kỷ XX. Trong các công trình của mình, Ông đề cập đến nhiều vấn đề từ mục



16
tiêu quản lý, tổ chức quản lý, nguyên tắc thiết kế tổ chức quản lý, chức năng cơ
bản của tổ chức quản lý, năng lực, kỹ năng quản lý và tự quản lý. Trong tác phẩm:
“Những thách thức của quản lý trong thế kỷ XXI ”, đề cập đến người quản lý, ông
nhấn mạnh 5 nhiệm vụ cơ bản của họ đó là: Xác định mục tiêu, đồng thời quyết
định những điều cần làm để đạt được mục tiêu đó và truyền đạt đến những thành
viên có liên quan; tiến hành công tác tổ chức, tức là phân loại công việc, xây dựng
cơ cấu tổ chức tương ứng, tuyển chọn nhân viên; khích lệ cán bộ, công nhân viên,
liên kết công việc, liên kết mọi người với nhau; phân tích kết quả của đơn vị theo
mục tiêu vạch ra; làm cho các thành viên đều trưởng thành [29, tr.78].
Về NLQL, P. Drucker nhấn mạnh đến những kỹ năng quản lý. Ông cho rằng
người CBQL phải có, đồng thời phải rèn luyện 4 kỹ năng sau: Đưa ra những quyết
sách có hiệu quả; trao đổi thông tin trong và ngoài tổ chức; vận dụng một cách đúng
đắn công cụ phân tích; vận dụng một cách sáng tạo công cụ kiểm tra và đánh giá.
Thuật ngữ năng lực gắn với lịch sử ra đời của xu hướng năng lực bắt nguồn
từ sự thay đổi bối cảnh kinh tế và chính trị vào cuối những năm 60, với khái niệm
“NLQL - managerial competency” được sử dụng nhiều theo tác phẩm của
McClelland (1973) và nhóm tư vấn McBer (thập kỷ 1970 - xem Horton,
2002). Boyatzis đã xác định 19 năng lực gắn với việc thực hiện quản lý ở mức
trung bình, chia thành năm nhóm: Mục tiêu, hành động quản lý, lãnh đạo, quản lý
nguồn nhân lực và hướng dẫn nhân viên. Những ý tưởng này phổ biến rộng ở Anh
nhờ chính phủ, ban đầu là báo cáo Đánh giá Chứng nhận Nghề nghiệp (De Ville,
1986), sau đó là phát triển và thực hiện trong Tiêu chuẩn Nghề Quốc gia (NOS)
trong quản lý (Sáng tạo, Chức năng, Quản lý, 1987, 1997). Cách tiếp cận năng lực
này phát triển nhanh trở thành một trong các mô hình chủ đạo trong phát triển và
đánh giá quản lý và lãnh đạo ở Anh (Miller, 2001; Rankin, 2002).
Dù cùng nguồn gốc và tương tự về thuật ngữ được sử dụng ở Anh và Mỹ,
tuy nhiên, thập kỷ 80 và 90 có sự khác biệt trong tính chất khi áp dụng của các

thuật ngữ quanh khái niệm năng lực. Theo các tác giả, năng lực là một khái niệm


17
có nhiều thuật ngữ gần nghĩa và được định nghĩa đa dạng. Hơn nữa, do sự phát
triển của khoa học và mở rộng của thuật ngữ, khái niệm năng lực cần gắn với các
khía cạnh hoặc lĩnh vực cụ thể để xác định, nghiên cứu và vận dụng, trong đó có
năng lực của hiệu trưởng được kết nối qua nhiều khái niệm khác nhau nhằm chỉ ra
những năng lực cơ bản của người hiệu trưởng.
1.2. Những công trình khoa học nghiên cứu ở trong nước
Theo dự án SREM, Bộ tài liệu tăng cường NLQL trường học [14] đã xác
định một người quản lý, lãnh đạo nhà trường cần có các năng lực cụ thể như sau:
Năng lực xác định tầm nhìn, mục tiêu, sứ mệnh của nhà trường; năng lực xây
dựng chiến lược phát triển nhà trường để hoàn thành mục tiêu và sứ mệnh; năng
lực giám sát, đánh giá tiến độ thực hiện mục tiêu; năng lực xây dựng và duy trì
một môi trường giáo dục theo định hướng kết quả; năng lực chỉ đạo chuyên môn;
năng lực định hướng các hoạt động của nhà trường vì sự tiến bộ của tất cả học
sinh; năng lực xây dựng môi trường cộng tác trong nhà trường; năng lực tập trung
các hoạt động hàng ngày vào các hoạt động của học sinh; năng lực thiết lập và
duy trì bầu không khí làm việc tích cực trong nhà trường; năng lực đảm bảo một
môi trường học tập an ninh, an toàn; năng lực tuyển chọn, lựa chọn và duy trì tập
thể cán bộ giáo viên có chất lượng; năng lực giám sát và đánh giá cán bộ; năng lực
thúc đẩy và chỉ đạo việc phát triển chuyên môn của cán bộ giáo viên; năng lực
khuyến khích giáo viên và những người khác làm lãnh đạo; quản lý tài chính, cơ
sở vật chất và trang thiết bị; NLQL và ứng dụng công nghệ thông tin; quản lý
hành chính; phẩm chất đầu tàu gương mẫu; hiểu biết về xã hội và pháp luật.
Các nhà khoa học cũng đã có nhiều nghiên cứu, đề xuất những giải pháp
xây dựng và phát triển đội ngũ CBQL nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển sự nghiệp
giáo dục.
Tác giả Nguyễn Minh Đạo luận giải về cơ sở của khoa học QLGD,

QLNT; tác giả Đặng Quốc Bảo nêu lên cái nhìn tổng quan về tổ chức và quản lý


18
[5]; tác giả Mai Hữu Khuê đã khái quát những vấn đề cơ bản của khoa học quản
lý.
Tác giả Kiều Nam trong tác phẩm: “Cơ sở lý luận về năng lực lãnh đạo của
hiệu trưởng nhà trường trung học phổ thông” (2010) [72] đã nêu lên những vấn
đề: Định hướng phát triển đào tạo nhân lực, văn hoá QLNT; giám sát đánh giá,
quản lý chất lượng; quản trị, quản lý trường trung cấp chuyên nghiệp, trong đó có
bàn về những kỹ năng, yêu cầu và phương pháp quản trị nhà trường của hiệu
trưởng. Nội dung sách còn bàn tới một số công việc hiệu trưởng được coi là
NLQL của hiệu trưởng, nhằm phát triển năng lực lãnh đạo, NLQL nhà trường
như: Xây dựng hệ thống và thống nhất giá trị hành động trong đơn vị; phát triển
nhà trường thành tổ chức học hỏi; bảo đảm tính thống nhất và nhất quán trong chu
trình QLNT; thực hiện sự phản biện công việc…
Đề tài khoa học: “Cơ sở lý luận về năng lực lãnh đạo của hiệu trưởng nhà
trường trung học phổ thông” (2010) [82], Mã số: V2009-02 do tác giả Nguyễn
Thế Thắng làm chủ nhiệm đề tài, đã nghiên cứu cơ sở lý luận về năng lực lãnh
đạo của hiệu trưởng nhà trường THPT hiện nay. Các tác giả đã làm rõ những vấn
đề: Khái niệm, lý luận về lãnh đạo giáo dục, năng lực và năng lực lãnh đạo giáo
dục; vai trò lãnh đạo của hiệu trưởng trường THPT và năng lực lãnh đạo của hiệu
trưởng trường THPT.
Phân tích năng lực lãnh đạo trong lĩnh vực giáo dục, tác giả tổng quan các
nghiên cứu khác nhau và nhận định: năng lực lãnh đạo là một khái niệm chưa
được công nhận hoàn toàn nhưng là cơ sở của nhiều kỳ vọng vì đã chỉ ra được
tương đối một tập hợp biểu hiện cho một khả năng nào đó của lãnh đạo; năng lực
lãnh đạo là kết quả tinh hoa phức hợp của tri thức, kỹ năng thực hiện hiệu quả một
hoạt động nào đó của người lãnh đạo. Tuy nhiên, có thể xác định năng lực lãnh
đạo thuộc về cá nhân người lãnh đạo và cần năng lực lãnh đạo cho nhà trường

hoặc bản thân nhà trường cần căn cứ mục đích và đối tượng và bối cảnh tác động.


19
Phân tích các năng lực lãnh đạo cơ bản của hiệu trưởng trường THPT, các
tác giả cho rằng: Nếu xét theo mức độ lãnh đạo, thì vấn đề thách thức cao nhất đối
với năng lực lãnh đạo của hiệu trưởng nhà trường THPT là lãnh đạo toàn bộ nhà
trường nhưng thực chất đây là lãnh đạo chiến lược vì kiến thức về lập kế hoạch
chiến lược dễ dàng có được nhưng lãnh đạo chiến lược trở thành khó khăn thường
trực đối với hiệu trưởng từng trường cả trước mắt và lâu dài. Để thực thi một
chiến lược thành công là một quá trình lãnh đạo đầy thách thức của hiệu trưởng
nhà trường. Những năng lực cơ bản được đề cập mới chỉ là những điểm chung
nhất mà hiệu trưởng nhà trường nên thực thi trong quá trình lãnh đạo. Ngoài ra,
mỗi trường khi xây dựng chiến lược phải xác định các đặc thù. Hơn nữa, không có
năng lực nào quan trọng hoặc ít quan trọng vì lãnh đạo luôn phải thực hiện tốt
nhất các năng lực này.
Trong cuốn sách: “Đổi mới căn bản toàn diện ngành giáo dục công tác
quản lý, lãnh đạo nhà trường dành cho hiệu trưởng” (2012) [17] của tập thể tác
giả: Tăng Bình, Ái Phương, Phương Nam đã bàn về đổi mới công tác quản lý,
lãnh đạo của hiệu trưởng nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện chất
lượng giáo dục; về tổ chức quản lý hoạt động của nhà trường các cấp; về QLNT
và chuẩn đánh giá năng lực hiệu trưởng trong hệ thống giáo dục…
Sách “Một số góc nhìn về phát triển và QLGD” của các tác giả Đặng
Quốc Bảo và Bùi Việt Phú (2013) [8] đã luận giải về một số vấn đề chung của
hoạt động quản lý, QLNT, người CBQL nhà trường; ý tưởng về quản lý của một
số nhà lý luận hoạt động thực tiễn và vận dụng vào QLNT; công việc của nhà
quản lý… Trong đó có những nội dung như nhận diện vai trò của hiệu trưởng,
công tác hiệu trưởng, “nghệ thuật quản lý” của người CBQLGD, của hiệu
trưởng trong điều hành cơ quan và nhà trường trước bối cảnh hội nhập quốc tế
và khu vực [8, tr.261- 265].



20
Sách: “Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý giáo dục” của tác giả
Trần Kiểm (2015) [63] đã trích dẫn quan điểm của các chuyên gia chuyên nghiên
cứu về QLGD như: Pam Robbins và Harvey B. Alvy, cho rằng người hiệu trưởng
nhà trường với tư cách:
Trước hết, người hiệu trưởng trong tư cách học viên. Người hiệu trưởng
phải không ngừng học tập để phát triển, học để lãnh đạo tập thể giáo viên, học
sinh. Học trong nhiều môi trường: trong dự giờ giáo viên, trong thư viện, trong
giao tiếp, trong tập huấn cùng giáo viên, trong nghiên cứu khoa học.
Người hiệu trưởng còn trong tư cách nhà quản lý, phải thực hiện đầy đủ các
vai trò của mình với tư cách người đứng đầu nhà trường.Người hiệu trưởng còn
trong tư cách định hướng văn hoá trường học, phải tổ chức các hoạt động giáo dục
đào tạo trong nhà trường hướng tới mục tiêu hình thành và phát triển tri thức, kỹ
năng, thái độ có văn hoá cho học sinh. Xây dựng các hệ chuẩn mực, giá trị giúp cho
giáo viên, học sinh có cách thức suy nghĩ, tình cảm, hành động tốt đẹp…
Tác giả cho rằng, để có thể đảm nhận có hiệu quả trọng trách lãnh đạo và
QLNT, người hiệu trưởng phải có năng lực nhất định. Theo ông, Năng lực là
những đặc điểm bên trong cho phép người hiệu trưởng làm việc hiệu quả hơn
trong nhiều tình huống hơn và thường xuyên hơn với kết quả cao hơn. Nói cách
khác, năng lực có thể hiểu là những phẩm chất mà người hiệu trưởng có để có thể
hành động trong những cách khác nhau mà đem lại kết quả công việc cao hơn.
Tác giả phác hoạ sơ lược về năng lực của người hiệu trưởng đó là: Những
tri thức về chuyên môn, về khoa học giáo dục, về khoa học QLGD và các khoa
học có liên quan; những kỹ năng sư phạm, kỹ năng quản lý, kỹ năng giao tiếp, kỹ
năng nhận thức, kỹ năng định hướng, kỹ năng tổ chức, kỹ năng nắm bắt và xử lý
thông tin, kỹ năng hợp tác; những hiểu biết về bản thân (ưu, nhược điểm, cá
tính…); nhu cầu thành đạt của bản thân và của nhà trường; tầm nhìn, sự nhạy



21
cảm, tư duy lôgíc biện chứng, mạch lạc, khúc triết; linh hoạt, chủ động, sáng tạo,
tự tin; dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, luôn luôn đổi mới.
Tác giả Trần Ngọc Giao với bài viết: “Năng lực và phát triển năng lực đối
với CBQLGD” [13] đã định nghĩa năng lực của nhà quản lý là sự hoà trộn kiến
thức, kỹ năng, quan điểm, thái độ và cả niềm tin giúp người đó thực hiện có hiệu
quả hoạt động quản lý. NLQL không chỉ có kiến thức, kỹ năng, thái độ mà nó còn
được thể hiện kết quả hoạt động”. Tác giả đưa ra “khung” năng lực của nhà quản
lý gồm những vấn đề sau:
Năng lực chỉ huy: Định hình tầm nhìn, lập kế hoạch và đặt mục tiêu; lên
kế hoạch và tổ chức; giao trách nhiệm có hiệu quả
Năng lực thực hiện: Làm việc chuyên môn hiệu quả; thúc đẩy môi trường
làm việc hiệu quả; quản lý thời gian và căng thẳng
Năng lực giám sát: Giám sát hoạt động của các cá nhân, quản lý hoạt
động tập thể; quản lý hoạt động của tổ chức
Năng lực điều phối: Quản lý dự án; lên kế hoạch công việc; quản lý thông
qua các chức năng.
Năng lực hướng dẫn: Hiểu được bản thân và người khác; giao tiếp
hiệu quả; phát triển nhân viên
Năng lực thúc đẩy: Xây dựng các nhóm; thu hút tham gia quyết định;
giải quyết mâu thuẫn
Năng lực môi giới: Xây dựng và duy trì một nền tảng quyền lực; thoả
thuận, thống nhất và cam kết; trình bày ý tưởng
Năng lực đổi mới: Chấp nhận sự thay đổi; sáng kiến và thích ứng; tạo ra thay đổi.
Từ những nghiên cứu tư tưởng của các nhà nghiên cứu khoa học trên thế
giới, tác giả đã đưa ra các nhóm yêu cầu năng lực cơ bản của CBQLGD bao gồm
những vấn đề sau:Nền tảng cá nhân và quản lý bản thân; năng lực lãnh đạo; năng



22
lực tổ chức; NLQL tác nghiệp về GD&ĐT; năng lực hoạt động giáo dục; năng lực
hoạt động xã hội; NLQL thông tin.
Cũng theo tác giả, trong mỗi yêu cầu năng lực có các loại NLQL chiến
lược; năng lực thiết kế triển khai và năng lực tác nghiệp (quản lý). Tất cả được đặt
trên nền tảng phẩm chất và năng lực cá nhân của mỗi CBQLGD [13, tr.95].
Trong tác phẩm: “Quản lý và lãnh đạo nhà trường” (2015) [51], các tác giả
Bùi Minh Hiền, Nguyễn Vũ Bích Hiền đã khái quát các kỹ năng cần có của người
hiệu trưởng bao gồm: Phân tích dự báo; tầm nhìn chiến lược; thiết kế và triển
khai; quyết đoán, có bản lĩnh đổi mới; tập hợp lực lượng; lập kế hoạch hoạt động;
tổ chức bộ máy và phát triển đội ngũ; quản lý hoạt động dạy học; quản lý công tác
tuyển sinh và các hoạt động giáo dục; quản lý tài chính và tài sản nhà trường;
quản lý môi trường giáo dục; quản lý hành chính; quản lý công tác thi đua khen
thưởng; quản lý hệ thống thông tin; quản lý kiểm tra, đánh giá; năng lực xây dựng
mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội.
Các tác giả cho rằng: “Linh hồn của một nhà trường chính là hiệu trưởng.
Sự thành công hay thất bại của nhà trường trong việc đáp ứng nhu cầu của xã hội
phụ thuộc rất lớn vào khả năng lãnh đạo và quản lý của người đứng đầu tổ
chức”. Cũng theo các tác giả, vai trò của người hiệu trưởng nhà trường được cấu
thành bởi 3 yếu tố: trong vai trò giáo viên; vai trò của người quản lý và vai trò
của người lãnh đạo. Các tác giả đã đề cập đến vai trò lãnh đạo của hiệu trưởng
nhà trường theo một tiếp cận mới: tiếp cận lãnh đạo dạy học. Với cách tiếp cận
này, đòi hỏi người hiệu trưởng phải có năng lực lãnh đạo hoạt động dạy học hiệu
quả, đó là những năng lực: Lãnh đạo phát triển chương trình; tìm kiếm, phát
triển năng lực lãnh đạo cho giáo viên; lãnh đạo gắn kết các nguồn lực trong nhà
trường [51, tr.561- 563].
Tác giả Trần Minh Hằng trong bài viết: “Phẩm chất, nhân cách CBQLGD
trước yêu cầu đổi mới giáo dục” [48] đã khái quát những phẩm chất, nhân cách



23
của người CBQLGD, trong đó chỉ ra những yếu tố cấu thành NLQL cơ bản của
người CBQLGD là năng lực tổ chức quản lý nhân sự, biểu hiện ở khả năng làm
việc với con người có những tính cách đa dạng khác nhau; biết tổ chức guồng
máy hoạt động theo một quy trình khoa học, trong đó mỗi thành viên là một mắt
xích vận hành thuận chiều, đồng bộ với năng suất cao nhất của từng cá thể [48,
tr.12].
Tác giả Nguyễn Đức Trí trong bài viết: “Một số vấn đề về bồi dưỡng năng
lực cho CBQL các cơ sở đào tạo” [89, tr.1-3] cho rằng, trong việc phát triển đội
ngũ QLGD cần phải chú ý 3 yếu tố: Số lượng, cơ cấu và chất lượng. Trong đó
NLQL là bộ phận có tầm quan trọng đặc biệt. Theo tác giả, NLQL là khả năng
của chủ thể quản lý thực hiện những nhiệm vụ, công việc và giải quyết những tình
huống nảy sinh trong hoạt động quản lý đảm bảo cho tổ chức đạt mục tiêu đặt ra.
Tác giả đã chỉ ra hệ thống năng lực của CBQL gồm 3 nhóm sau: Nhóm năng lực
chuyên môn bao gồm các năng lực cụ thể: Năng lực chuyên môn; năng lực
chuyên môn hỗ trợ; năng lực chuyên môn về quản lý. Nhóm năng lực quan hệ con
người bao gồm: Năng lực quan hệ cá nhân; năng lực quan hệ với nhóm và các tổ
chức. Nhóm năng lực khái quát bao gồm: Năng lực khái quát dài hạn, trung hạn
và năng lực khái quát cập nhật.Cho nên vấn đề đặt ra là phải nâng cao nghiệp vụ
của người CBQL trong đó đào tạo bồi dưỡng là khâu đặc biệt quan trọng.
Tác giả Nguyễn Xuân Hải với bài viết: “Sự thay đổi trong lãnh đạo và
QLNT phổ thông hiện nay ở Việt Nam” [46, tr.6-8] cho rằng, sự biến đổi không
ngừng của xã hội đòi hỏi sự thay đổi toàn diện của các nhà trường nói chung và
nhà trường phổ thông nói riêng đồng thời cũng đòi hỏi đổi mới về tư duy, cơ chế
QLNT. Xu thế tất yếu của sự đổi mới nêu trên đòi hỏi CBQL nhà trường phải có
NLQL. Do vậy, theo tác giả CBQL cần đón nhận sự thay đổi một cách chủ động
và tích cực bằng nhiều phương thức trong đó có bồi dưỡng và tự bồi dưỡng kiến
thức và NLQL.



24
Trong bài viết: “Năng lực cán bộ quản lý giáo dục - chìa khoá quan trọng
góp phần nâng cao chất lượng đào tạo” [92, tr.7-8], tác giả Trần Mai Ước đã phân
tích bối cảnh hiện nay ở trong nước và thế giới để khẳng định tính cấp thiết của sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trong bối cảnh thế giới phẳng như
hiện nay đòi hỏi CBQLGD phải đáp ứng những tiêu chuẩn do xã hội đặt ra và do
những nhu cầu đổi mới tự thân của GD&ĐT. Tác giả khẳng định so với giai đoạn
trước đây, vai trò của CBQLGD có những sự thay đổi nhất định, cụ thể là:
CBQLGD đóng vai trò quyết định trong đảm bảo thực hiện thành công chính sách
giáo dục và nâng cao hiệu quả giáo dục; CBQLGD là người điều hành một hệ
thống lớn và phức tạp thực thi các chính sách giáo dục đa dạng và mềm dẻo để
giải quyết một cách chủ động và sáng tạo các vấn đề nảy sinh; CBQLGD ngày
nay còn đóng vai trò vừa là nhà chính trị, vừa là “doanh nhân”, vừa là nhà hoạch
định chiến lược.
Đứng trước những thay đổi đó, đòi hỏi CBQLGD trước hết phải là một
công dân mẫu mực, phải có nhân cách của người lao động sáng tạo, năng động, có
kinh nghiệm giáo dục, có trình độ lý luận và NLQL. Do vậy, việc xây dựng đội
ngũ CBQLGD, bồi dưỡng họ là một nhu cầu cấp bách. Để làm được điều đó, tác
giả đề xuất kết hợp thực hiện một cách đồng bộ các giải pháp cơ bản: Đổi mới
phương thức tuyển chọn, đánh giá, bổ nhiệm CBQLGD; tiến hành song song việc
đổi mới QLGD và quản lý đội ngũ CBQLGD với việc bồi dưỡng thường xuyên
và định kỳ để CBQLGD không ngừng được nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ để làm “giá đỡ” cần thiết và quan trọng; chú trọng hơn nữa công tác
đào tạo và bồi dưỡng và phát hiện cũng như phát triển đội ngũ CBQLGD; đổi mới
mạnh mẽ hơn nữa cách thức QLGD theo hướng xây dựng và phát triển một nền
giáo dục hiện đại có tính mở phù hợp với khuynh hướng và xu thế vận động của
các nước trong khu vực và thế giới; nhà nước cần có chính sách và cơ chế phù
hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho CBQLGD trong quá trình làm việc.



25
Sách: “Quản lý và lãnh đạo nhà trường hiệu quả” của tác giả Trần Kiểm
(2016) [64] đã quan niệm: Năng lực của hiệu trưởng là tổng hợp của ba năng lực
thành phần: Năng lực chuyên môn, sư phạm; NLQL; năng lực lãnh đạo. Riêng về
NLQL tác giả đã nêu ra những năng lực chủ yếu: tiếp nhận, cụ thể hoá, chỉ đạo
giáo viên thực hiện tốt kế hoạch chung của các cấp chỉ đạo giáo dục; phân công
giáo viên giảng dạy phù hợp với năng lực từng người; chỉ đạo giáo viên lập kế
hoạch giảng dạy môn học và theo dõi thực hiên; lập kế hoạch dự giờ; đôn đốc
thực hiện nền nếp chuyên môn; chỉ đạo lập hồ sơ giảng dạy; theo dõi quản lý chất
lượng dạy và học; phát hiện kinh nghiệm tốt, phổ biến giáo viên thực hiện; quan
tâm bồi dưỡng giáo viên giỏi và giáo viên yếu kém; chỉ đạo, điều khiển sinh hoạt
các tổ chuyên môn.
2. Những nghiên cứu về bồi dưỡng năng lực quản lý và quản lý bồi
dưỡng năng lực quản lý
2.1. Những công trình khoa học nghiên cứu ở nước ngoài
Trong tác phẩm: “Để là nhà quản lý thành công” [79], Richard S. Sloma
cho rằng nhà trường là thiết chế sư phạm, song ngày nay nó cũng là thiết chế của
đời sống kinh tế. Nơi đây sản xuất ra “nhân cách - sức lao động kỹ thuật” cho nền
kinh tế. Thực chất thì lĩnh vực giáo dục hiện nay đã được xếp vào khu vực kinh tế
dịch vụ. Tư duy, phương pháp kinh tế đã được cán bộ giáo dục vận dụng vào hành
trang quản lý của mình. Theo ông, người hiệu trưởng nhà trường vừa là nhà sư
phạm, song còn phải là nhà kinh tế thạo việc, vừa phải đảm bảo tính toàn vẹn của
quá trình giáo dục, đồng thời lại phải hài hoà về tư duy kinh tế để điều hành quá
trình đào tạo.
Tác giả nêu ra 70 lời bàn về NLQL và bồi dưỡng NLQL và có những lời
khuyên cho người hiệu trưởng trong hoạt động thực tiễn để nâng cao NLQL
như: Bạn đang là hiệu trưởng một nhà trường (hay người kế nhiệm của chức vụ
này). Bạn hãy luôn luôn suy nghĩ: Cái khó không phải đạt được cho nỗ lực của
mình, mà là đạt được hiệu quả theo sứ mệnh của mình; phải huy động năng lực



×