Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

Hoàn thiện kiểm soát nội bộ thu chi ngân sách tại phòng tài chính kế hoạch huyện vĩnh cửu, tỉnh đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (926.07 KB, 137 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
------------------------

ĐOÀN TẤN LỰC

HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT NỘI BỘ THU – CHI
NGÂN SÁCH TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH – KẾ
HOẠCH HUYỆN VĨNH CỬU, TỈNH ĐỒNG NAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

ĐỒNG NAI - NĂM 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG


ĐOÀN TẤN LỰC

HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT NỘI BỘ THU – CHI
NGÂN SÁCH TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH – KẾ
HOẠCH HUYỆN VĨNH CỬU, TỈNH ĐỒNG NAI
Chuyên ngành: Kế

Toán

Mã số: 60340301


LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. HUỲNH ĐỨC LỘNG

ĐỒNG NAI - NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân
tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, khảo sát và dưới sự hướng
dẫn khoa học của TS.Huỳnh Đức Lộng.
Các số liệu, những nghiên cứu và những kết quả trong luận văn là trung
thực, chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nghiên cứu nào.

Tác giả luận văn

Đoàn Tấn Lực


LỜI CẢM ƠN


Lời đầu tiên tác giả xin chân thành cảm ơn quý thầy cô giảng viên đã giảng
dạy tại Trường Đại học Lạc Hồng truyền đạt cho tác giả những kiến thức, kinh
nghiệm quý báu làm nền tảng trong quá trình thực hiện luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn đến TS. Huỳnh Đức Lộng, người đã hướng
dẫn tôi chọn đề tài và tận tình góp ý chỉnh sửa bản thảo luận văn của tôi trong suốt
quá trình thực hiện.

Tôi xin chân thành cảm ơn sự đóng góp quý báu và tận tình của tập thể Công
chức Phòng Tài chính – kế hoạch huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai đã giúp đỡ tôi
trong quá trình nghiên cứu, thu thập số liệu cũng như cho tôi những ý kiến, nhận xét
có giá trị để hoàn thành luận văn.
Tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến khoa Sau đại học – Trường Đại
học Lạc Hồng, quý đồng nghiệp, bạn bè đã chia sẻ, giúp đỡ tác giả hoàn thành luận
văn này.
Trân trọng.

Tác giả luận văn

Đoàn Tấn Lực


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC SƠ ĐỒ
PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI KHU VỰC
CÔNG VÀ THU - CHI NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN....... 6
1.1. Hệ thống kiểm soát nội bộ trong khu vực công............................................................ 6
1.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của kiểm soát nội bộ trong khu vực công ................ 6
1.1.2. Định nghĩa về kiểm soát nội bộ trong lĩnh vực công. ........................................... 9
1.1.3. Các bộ phận cấu thành kiểm soát nội bộ trong lĩnh vực công.............................. 9
1.2. Quy tình kiểm soát nội bộ đối với thu - chi của cơ quan tài chính cấp huyện......... 18

1.2.1. Quy trình kiểm soát thu ngân sách cấp huyện ..................................................... 18
1.2.1. 1. Khái niệm, đặc điểm, nội dung thu ngân sách cấp huyện ....................... 18
1.2.1.2. Quy trình kiểm soát thu ngân sách cấp huyện .......................................... 19
1.2.2. Quy trình kiểm soát chi ngân sách cấp huyện ..................................................... 20
1.2.2.1. Khái niệm, đặc điểm, nội dung kiểm soát chi ngân sách cấp huyện ....... 20
1.2.2.2. Quy trình kiểm soát chi ngân sách cấp huyện ........................................... 24
1.3. Mối quan hệ giữa các đơn vị trong kiểm soát thu – chi ngân sách huyện ................ 28
1.3.1. Mối quan hệ giữa các đơn vị trong lập dự toán thu ngân sách.................... 28
1.3.2. Mối quan hệ giữa các đơn vị trong dự toán chi ngân sách .......................... 29
1.3.3. Mối quan hệ giữa các đơn vị trong quyết toán ngân sách .................................. 29
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1..................................................................................................... 31
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI THU - CHI NGÂN
SÁCH TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ HOẠCH HUYỆN VĨNH
CỬU, TỈNH ĐỒNG NAI............................................................................ 32
2.1. Tổng quan về phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Vĩnh Cửu, Đồng Nai ................. 32


2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của phòng Tài chính- Kế hoạch huyện Vĩnh
Cửu, tỉnh Đồng Nai ............................................................................................... 32
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Vĩnh
Cửu, tỉnh Đồng Nai ............................................................................................... 33
2.1.2.1. Chức năng.................................................................................................... 33
2.1.2.2. Nhiệm vụ ..................................................................................................... 33
2.1.2.3. Quyền hạn.................................................................................................... 35
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý tại phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Vĩnh Cửu, tỉnh
Đồng Nai................................................................................................................ 38
2.1.4. Thực trạng về tình hình thu – chi ngân sách tại phòng Tài chính - Kế hoạch
huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai .......................................................................... 39
2.1.4.1. Thực trạng về tình hình thu ngân sách tại phòng Tài chính - Kế hoạch
huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai.............................................................. 44

2.1.4.2. Thực trạng về tình hình chi ngân sách tại phòng Tài chính - Kế hoạch
huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai.............................................................. 47
2.2. Thực trạng kiểm soát nội bộ thu - chi tại phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Vĩnh
Cửu, tỉnh Đồng Nai ..................................................................................................... 55
2.2.1. Giới thiệu về quá trình khảo sát và thu thập dữ liệu............................................ 55
2.2.1.1 Mục đích khảo sát và thu thập dữ liệu ........................................................ 55
2.2.1.2 Đối tượng khảo sát ....................................................................................... 56
2.2.1.3 Phương pháp khảo sát và thu thập dữ liệu.................................................. 56
2.2.1.4 Kết quả khảo sát ........................................................................................... 57
2.2.2. Thực trạng kiểm soát nội bộ tại phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Vĩnh Cửu,
tỉnh Đồng Nai ........................................................................................................ 57
2.2.2.1. Đánh giá thực trạng về môi trường kiểm soát........................................... 57
2.2.2.2. Đánh giá thực trạng về đánh giá rủi ro ...................................................... 58
2.2.2.3. Đánh giá thực trạng về hoạt động kiểm soát ............................................. 60
2.2.2.4. Thực trạng về Thông tin và truyền thông:................................................. 62
2.2.2.5. Thực trạng về các hoạt động giám sát ....................................................... 63
2.2.3. Thực trạng kiểm soát nội bộ thu - chi ngân sách tại phòng Tài chính - Kế hoạch
huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai .......................................................................... 65


2.2.3.1 Thực trạng kiểm soát nội bộ đối với thu ngân sách tại phòng Tài chính Kế hoạch huyện Vĩnh Cửu....................................................................... 66
2.2.3.2 Thực trạng kiểm soát nội bộ đối với chi ngân sách tại phòng Tài chính Kế hoạch huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai............................................. 70
2.2.4 Đánh giá thực trạng về kiểm soát nội bộ đối với thu - chi ngân sách tại phòng
Tài chính - Kế hoạch huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai ...................................... 80
2.2.4.1 Đánh giá chung về thực trạng kiểm soát nội bộ phòng Tài chính - Kế
hoạch huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai................................................... 80
2.2.4.2 Đánh giá thực trạng kiểm soát thu - chi ngân sách tại phòng Tài chính Kế hoạch huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai............................................. 82
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2: ................................................................................................... 94
CHƢƠNG 3: HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI THU - CHI NGÂN
SÁCH TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ HOẠCH HUYỆN VĨNH CỬU,

TỈNH ĐỒNG NAI. ....................................................................................... 95
3.1. Mục tiêu và phương hướng hoàn thiện ....................................................................... 95
3.1.1. Mục tiêu hoàn thiện ............................................................................................... 95
3.1.2. Phương hướng hoàn thiện..................................................................................... 96
3.2. Hoàn thiện kiểm soát nội bộ tại phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Vĩnh Cửu, tỉnh
Đồng Nai ...................................................................................................................... 97
3.2.1. Hoàn thiện về môi trường kiểm soát .................................................................... 97
3.2.2. Hoàn thiện về đánh giá rủi ro................................................................................ 97
3.2.3. Hoàn thiện về hoạt động kiểm soát. ..................................................................... 99
3.2.4. Hoàn thiện về Thông tin và truyền thông .......................................................... 100
3.2.5. Hoàn thiện về các hoạt động giám sát................................................................ 101
3.3 Hoàn thiện kiểm soát thu - chi ngân sách tại phòng Tài chính kế hoạch huyện Vĩnh
Cửu, tỉnh Đồng Nai ................................................................................................... 102
3.3.1 Hoàn thiện kiểm soát thu ngân sách tại phòng Tài chính kế hoạch huyện Vĩnh
Cửu, tỉnh Đồng Nai ............................................................................................. 102
3.3.1.1 Hoàn thiện kiểm soát các nguồn thu ngân sách tại phòng Tài chính - Kế
hoạch huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai................................................. 102


3.3.1.2 Hoàn thiện quy trình kiểm soát thu ngân sách tại phòng Tài chính kế
hoạch huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai................................................. 103
3.3.1.3 Hoàn thiện thủ tục và phương pháp kiểm soát thu ngân sách tại phòng Tài
chính kế hoạch huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai ................................. 104
3.3.2 Hoàn thiện kiểm soát chi ngân sách tại phòng Tài chính kế hoạch huyện Vĩnh
Cửu, tỉnh Đồng Nai ............................................................................................. 105
3.3.2.1 Hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư phát triển ............................................... 105
3.3.2.2 Hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên ................................................... 105
3.4 Một số kiến nghị để hoàn thiện kiểm soát nội bộ đối với thu - chi ngân sách tại
phòng Tài chính kế hoạch huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai .................................. 113
3.4.1. Kiến nghị để hoàn thiện đối với thu ngân sách .......................................... 114

3.4.1.1. Đối với Chi cục thuế huyện ................................................................. 104
3.4.1.2. Đối với UBND các xã, thị trấn thuộc huyện ................................ 105
3.4.2. Kiến nghị để hoàn thiện đối với kiểm soát chi đầu tư phát triển

114

3.4.2.1. Kiến nghị đối với UBND huyện (cơ quan quyết định đầu tư) ...... 105
3.4.2.2. Kiến nghị đối với các chủ đầu tư và Ban QLDA huyện ................ 105
3.4.3. Đổi với quản lý chi thường xuyên ............................................................... 116
3.4.3.1. Đối với Huyện ủy và UBND huyện ................................................... 106
3.4.3.2. Đối với các cơ quan hành chính sự nghiệp thuộc huyện ............... 107
3.4.3.3. Đối với UBND các xã, thị trấn thuộc huyện ................................... 107
3.4.3.4. Đối với Kho bạc Nhà nước huyện ...................................................... 108
3.4.3.5 Đối với thanh tra Sở Tài chính và TTr Nhà nước huyện

108

3.4.3.6. Kiến nghị chung về sự phối hợp giữa cơ quan tài chính, thuế, kho
bạc Nhà nước và các cơ quan liên quan trong công tác quản lý
ngân sách ................................................................................................ 109
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................................... 119
KẾT LUẬN LUẬN VĂN ................................................................................................... 120
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ANQP


An ninh quốc phòng

ATOSAI

Tổ chức các cơ quan kiểm toán tối cáo Châu Á
(Asian Organization of Supreme Audit Institutions)

BCH

Ban chấp hành

BCKT-KT

Báo cáo kinh tế - kỹ thuật

BCTC

Báo cáo tài chính

BTC

Bộ tài chính

CBCC

Cán bộ công chức

CN-TMDV-NLT

Công nghiệp – Thương mại dịch vụ - Nông lâm thủy


COSO

Hội đồng các tổ chức tài trợ
(Committee of Sponsoring Oraganization)

CP

Chính phủ

CT

Công trình

CTN

Công thương nghiệp

CT-XH

Chính trị - xã hội

GCN ĐKKD

Gíây chứng nhận đăng ký kinh doanh

GTGT

Gía trị gia tăng


HĐND

Hội đồng nhân dân

HTX

Hợp tác xã

INTOSAI

Tổ chức quốc tế của các tổ chức kiểm toán tối cao
(International Organization of Supreme Audit Institutions)

KBNN

Kho bạc nhà nước

KH&ĐT

Kế hoạch và đầu tư

KSNB

Kiểm soát nội bộ

KT&HT

Kinh tế và hạ tầng

KTTT


Kinh tế thị trường

KT - XH

Kinh tế - xã hội



Nghị định


NQD

Ngoài quốc doanh

NSNN

Ngân sách nhà nước



Quyết định

QH

Quốc hội

QLHC


Quản lý hành chính

QLKT

Quản lý kinh tế

QLNN

Quản lý nhà nước

SHNN

Sở hữu nhà nước

SMBVMT

Sự nghiệp bảo vệ môi trường

SN

Sự nghiệp

SNGD

Sự nghiệp giáo dục

SNKT

Sự nghiệp kinh tế


SXKD

Sản xuất kinh doanh

STC

Sở Tài chính

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TS

Tiến sỹ

TT

Thông tư

TW

Trung ương

UBMTTQ

Ủy ban mặt trận tổ quốc

UBND


Ủy ban nhân dân

VP

Văn phòng

XDCB

Xây dựng cơ bản


DANH MỤC BẢNG
Biểu 2.1: Bảng tổng hợp tình hình thu ngân sách huyện Vĩnh Cửu theo từng lĩnh vực ..... 44
Biểu 2.2: Bảng tổng hợp thu ngân sách huyện theo từng sắc thuế ....................................... 45
Biểu 2.3: Bảng tổng hợp chi ngân sách huyện Vĩnh Cửu (2011-2015) ............................... 48
Biểu 2.4: Bảng tổng hợp chi đầu tư từ ngân sách huyện 5 năm (2011 - 2015) ................... 48
Biểu 2.5: Bảng tổng hợp chi thường xuyên 5 năm (2011-2015) .......................................... 49
Bảng 2.6. Bảng khảo sát đánh giá thực trạng môi trường kiểm soát.................................... 57
Bảng 2.7: Bảng khảo sát đánh giá thực trạng về đánh giá rủi ro .......................................... 59
Bảng 2.8: Bảng khảo sát đánh giá thực trạng hoạt động kiểm soát ...................................... 61
Bảng 2.9: Bảng kháo sát đánh giá thực trạng thông tin truyền thông................................... 62
Bảng 2.10: Bảng khảo sát đánh giá thực trạng công tác giám sát ........................................ 64

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Tỉnh hình thu NS huyện Vĩnh Cửu 2011- 2014 và ước 2015..………42
Biểu đồ 2.2: Tỉnh hình chi NS huyện Vĩnh Cửu 2011- 2014 và ước 2015..………42
Biểu đồ 2.3: T.hình chi đầu tư từ NS huyện Vĩnh Cửu 2011-2014 và ước 2015….42
Biểu đồ 2.4: Tỉnh hình chi thường xuyên 5 năm NS huyện Vĩnh Cửu …...………42

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ: 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy ........................................................................................... 38
Sơ đồ: 2.2: Sơ đồ Xây dựng và bảo vệ dự toán thu NSNN .................................................. 38
Sơ đồ: 2.3: Sơ đồ Phân bổ dự toán thu, chi NSNN ............................................................... 38
Sơ đồ: 2.4: Sơ đồ Lập, duyệt dự toán, kiểm soát chi NSNN ................................................ 38
Sơ đồ: 2.5: Sơ đồ Lập, thẩm tra, trình duyệt BC quyết toán NSNN .................................... 38
Sơ đồ: 2.6: Sơ đồ cải tiến Hệ thống KSNB trong quản lý thu, chi NSNN .......................... 38


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xu thế hội nhập hiện nay, đòi hỏi nền tài chính của một quốc gia phải phát
triển cho phù hợp và ngang tầm với các nước trên thế giới và trong khu vực. Vì vậy
công tác kiểm soát nội bộ các hoạt động thu - chi ngân sách Nhà nước có vai trò
quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý nguồn thu và sử dụng nguồn lực tài
chính công. Trong đó vai trò của ngân sách được thể hiện trong quá trình quản lý
thu - chi ngân sách để thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội; văn hoá xã hội; giữ vững quốc phòng - an ninh ...
Vấn đề kiểm tra, kiểm soát các nguồn thu ngân sách và phẩn bổ chi ở ngân
sách ngân sách cấp huyện là rất quan trọng, cụ thể tại phòng Tài chính Kế hoạch
huyện Vĩnh Cửu với chức năng kiểm soát nội bộ thu - chi ngân sách huyện. Thông
qua việc kiểm tra, kiểm soát thu - chi ngân sách để tham mưu Ủy ban nhân dân
huyện tăng nguồn thu cho ngân sách, trong chi tiêu phải đảm bảo tính tiết kiệm,
hiệu quả và cân đối ngân sách. Tuy nhiên, thực tế hiện nay công tác kiểm soát thu
chi ngân sách tại phòng Tài chính Kế hoạch huyện Vĩnh Cửu vẫn còn một số hạn
chế như: chưa kiểm soát hiệu quả nguồn thu nên chỉ tiêu thu ngân sách hàng năm
chưa đạt theo pháp lệnh tỉnh giao, chưa kiểm soát chặt chẻ hoạt động chi ngân sách
nên trong chi ngân sách chưa thật sự tiết kiệm và hiệu quả, chưa cân đối được ngân
sách để chi cho các nhiệm vụ phát sinh đột xuất...
Là người công tác thực tế tại phòng Tài chính kế hoạch huyện Vĩnh Cửu, tôi

quyết định chọn đề tài: “Hoàn thiện kiểm soát nội bộ thu - chi ngân sách tại
phòng Tài chính kế hoạch huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai” làm luận văn thạc
sỹ mong muốn đề xuất những giải pháp góp phần giải quyết những vấn đề tồn tại,
hạn chế, sai sót có thể xảy ra nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ các khoản
thu - chi ngân sách nhà nước tại phòng Tài chính kế hoạch huyện Vĩnh Cửu, tỉnh
Đồng Nai.
2. Các nghiên cứu có liên quan:
- Ngô Thị Nguyệt Nga (2010), “Kiểm soát chi ngân sách sự nghiệp y tế tại
trung tâm y tế quận Ngũ Hành Sơn, Đà Nẵng”, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học
Đà Nẵng. Đề tài đề cập đến việc KSNB tại ngành y tế của Trung tâm y tế huyện


2

Ngũ Hành Sơn, đưa ra những lý luận cơ bản về KSNB trong lĩnh vực công, phân
tích thực trạng và đề ra giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống KSNB của ngành y tế
cấp huyện.
- Đoàn Thị Lệ Hoa (2012), “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi bảo hiểm xã
hội tại bảo hiểm xã hội thành phố Đà Nẵng”, Luận văn thạc sĩ, Trường ĐH Đà
Nẵng. Đề tài tập trung chủ yếu vào việc kiểm soát chi trong phạm vi bảo hiểm xã
hội Thành phố Đà Nẳng, đề cập đến việc hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại
đơn vị Bảo hiểm xã hội Thành phố Đà Nẳng, nêu lên những lý luận cơ bản về kiểm
soát nội bộ, phân tích thực trạng và đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện hoàn
thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại đơn vị Bảo hiểm xã hội Thành phố Đà Nẳng.
- Trần Thị Tài (2010), “Tăng cường kiểm soát nội bộ thu, chi ngân sách tại
Trường Đại học Quảng Nam”, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Đà Nẵng. Đề tài
tập trung chủ yếu vào việc kiểm soát thu chi ngân sách tại Trường Đại học Quảng
Nam, đưa ra những lý luận cơ bản về kiểm soát nội bộ, phân tích thực trạng và đề
xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện hoàn thiện hệ thống kiểm soát soát thu chi
ngân sách tại Trường Đại học Quảng Nam.

- Nguy n Phương Thảo (2011), “Hoàn thiện kiểm tra chi ngân sách nhà nước
do Sở Tài chính Nghệ An thực hiện”, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế
Quốc dân Hà Nội. Đề tài tập trung chủ yếu vào việc kiểm soát chi ngân sách tại Sở
Tài chính tỉnh Nghệ An, nêu lên những lý luận cơ bản về kiểm soát nội bộ, phân
tích thực trạng và đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện hoàn thiện hệ thống
kiểm soát soát chi ngân sách tại Sở Tài chính tỉnh Nghệ An.
- Nguy n Thúy Hiền (2013), “Công tác kiểm soát nội bộ thu, chi ngân sách
tại Trường Cao đẳng nghề khu vực Long Thành - Nhơn Trạch - Thực trạng và giải
pháp hoàn thiện”, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
Luận văn tập trung nghiên cứu nội dung vận dụng công tác kiểm soát nội bộ tại
Trường Cao Đẳng Nghề khu vực Long Thành - Nhơn Trạch để tìm ra những ưu
điểm, nhược điểm và tồn tại của việc vận dụng kế toán quản trị tại Trường. Từ đó
đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ thu, chi ngân sách tại
Trường Cao Đẳng Nghề khu vực Long Thành - Nhơn Trạch.


3

- Phạm Ngọc Cương (2014) "Kiểm soát nội bộ các khoản chi tại Sở Tài
chính Đồng Nai thực trạng và giải pháp" Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Lạc
Hồng Đồng Nai. Đề tài tập trung nghiên cứu nội dung công tác kiểm soát nội bộ chi
ngân sách tại Sở Tài chính Đồng Nai, nêu thực trạng, đối chiếu với các quy định
hiện hành để tìm ra những ưu điểm, nhược điểm của việc vận dụng hệ thống kiểm
soát nội bộ tại Sở. Từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ
chi ngân sách tại Sở Tài chính tỉnh Đồng Nai.
Các công trình nghiên cứu trên chủ yếu tập trung vào kỹ thuật phân tích đánh
giá lợi ích công tác kiểm soát thu chi. Qua nghiên cứu đã nêu được những ưu,
nhược của từng lọai hình nghiên cứu, từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng hệ thống kiểm soát nội bộ thu chi ngân sách, đáp ứng cho ban lãnh đạo có
những quyết định đúng đắn, kịp thời, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh

vực thu chi ngân sách nhà nước trong lĩnh vực công.
Những công trình nghiên cứu trên, các tác giả mới chỉ tập trung vào một số lĩnh
vực như y tế cấp huyện, chi Bảo hiểm xã hội cấp thành phố, chi ngân sách tại cơ sở
giáo dục, chi ngân sách tại Sở tài chính thuộc tỉnh chưa có nghiên cứu về hệ thống
kiểm soát nội bộ thu chi ngân sách trên địa bàn huyện. Vì vậy, đây là khuynh hướng
chưa nghiên cứu hoặc có nghiên cứu nhưng chưa cụ thể tại địa bàn huyện Vĩnh Cửu
tỉnh Đồng Nai, làm cơ sở cho tác giả khám phá ra và đi vào nghiên cứu lĩnh vực này
tại huyện Vĩnh Cửu tỉnh Đồng Nai.
3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm soát nội bộ trong khu
vực công và thu - chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện.
- Phân tích thực trạng công tác kiểm soát nội bộ thu - chi ngân sách Nhà
nước tại phòng Tài chính kế hoạch huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ thu chi Ngân sách nhà nước tại phòng Tài chính kế hoạch huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng
Nai.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:


4

+ Kiểm soát nội bộ đối với nguồn thu - chi ngân sách tại phòng Tài Chính kế
hoạch huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian nghiên cứu tại phòng Tài Chính kế hoạch huyện Vĩnh Cửu,
tỉnh Đồng Nai.
+ Thời gian nghiên cứu: Khảo sát thực trạng kiểm soát nội bộ đối với quy
trình thu và chi tại phòng Tài Chính kế hoạch huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai từ
năm 2011-2015.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu

Đề tài thực hiện dựa trên phương pháp định tính nhằm đạt được mục tiêu
nghiên cứu đã nêu.
Tác giả tập hợp, phân loại tài liệu về kiểm soát nội, trên cơ sở đó sử dụng
phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa để nêu lên tổng quan
về kiểm soát nội bộ trong khu vực công
Tác giả sử dụng phương pháp quan sát, thống kê, phỏng vấn tổng hợp để
đánh giá thực trạng, đánh giá ưu, khuyết điểm về kiểm soát nội bộ thu - chi ngân
sách Nhà nước trên địa bàn huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai.
Tác giả sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích, suy luận để đề xuất những
ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện kiểm soát nội bộ đối với thu - chi ngân sách tại
phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai
6. Đóng góp của đề tài:
- Phân tích, đánh giá thực trạng kiểm soát nội bộ đối với nguồn thu và các
khoản chi ngân sách tại phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng
Nai. Đồng thời, nhận xét nguyên nhân dẫn đến hạn chế của công tác kiểm soát
nguồn thu và các khoản chi tại phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Vĩnh Cửu, tỉnh
Đồng Nai.
- Tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ
đối với nguồn thu và các khoản chi tại phòng Tài chính -NKế hoạch huyện Vĩnh
Cửu, tỉnh Đồng Nai.
7 Kết cấu của luận văn:


5

Chƣơng 1. Tổng quan về kiểm soát nội bộ đối với khu vực công và thu chi ngân sách trên địa bàn huyện:
Chƣơng 2. Thực trạng kiểm soát nội bộ đối với thu - chi ngân sách tại
phòng Tài chính Kế hoạch huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai.
Chƣơng 3. Hoàn thiện kiểm soát nội bộ đối với thu - chi ngân sách tại
phòng Tài chính Kế hoạch huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai.



6

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI KHU VỰC
CÔNG VÀ THU - CHI NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
1.1. Hệ thống kiểm soát nội bộ trong khu vực công:
1.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của kiểm soát nội bộ trong khu vực
công:
Trong bất kỳ tổ chức nào, dưới góc nhìn của nhà quản lý, cũng cần có hai hệ
thống chạy song song. Thứ nhất đó là hệ thống đáp ứng yêu cầu kinh doanh, bao
gồm các phòng ban chức năng, các quy trình thủ tục, các công việc cần thiết để
phục vụ cho nhu cầu kinh doanh của tổ chức. Tuy nhiên, bất kỳ công việc nào, quy
trình nào thực hiện ở trên cũng đều đối diện với những nguy cơ, sự cố, hay rủi ro tác
động làm ảnh hưởng đến khả năng hoàn thành mục tiêu của công việc đó và tùy
theo mức độ, gây ảnh hưởng từ thiệt hại trong mức chấp nhận được đến nguy cơ
phá sản tổ chức.
Nhằm giảm rủi ro cho tổ chức ở ngưỡng chấp nhận được, hệ thống thứ hai –
kiểm soát nội bộ, được thiết lập trên cơ sở các biện pháp, chính sách, thủ tục, tinh
thần, giá trị, chức năng, thẩm quyền của những người liên quan và trở thành phương
tiện sống còn trong hoạt động của mọi cơ quan tổ chức, giúp các cơ quan tổ chức
nâng cao năng lực, cải tiến hiệu quả hoạt động, hạn chế các sự cố và hoàn thành
mục tiêu của tổ chức.
Khái niệm KSNB bắt đầu được sử dụng vào đầu thế kỷ 20 trong các tài liệu
về kiểm toán. Từ thập niên 1940, các tổ chức kế toán công và kiểm toán nội bộ Hoa
Kỳ đã xuất bản một loạt các báo cáo, hướng dẫn và tiêu chuẩn về tìm hiểu KSNB
trong các cuộc kiểm toán.
Đến thập niên 1970, KSNB được quan tâm đặc biệt trong lĩnh vực thiết kế
hệ thống và kiểm toán, chủ yếu hướng vào cách thức cải tiến hệ thống KSNB và
vận dụng trong các cuộc kiểm toán. Đạo luật chống hành vi hối lộ ở nước ngoài

1977, các báo cáo của Cohen Commission và FEI (Financial Executive
Institute) đều đề cập đến việc hoàn thiện hệ thống kế toán và KSNB. Ủy ban chứng
khoán Hòa Kỳ (SEC) cũng đưa ra các điều luật bắt buộc các nhà quản trị phải báo
cáo về hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức.


7

Năm 1978, hiệp hội kế toán viên công chứng Hoa Kỳ ( AICPA) đã thành lập
một Ủy ban tư vấn đặc biệt về kiểm toán nội bộ nhằm đưa ra các hướng dẫn về việc
thiết lập và đánh giá hệ thống KSNB. Giai đoạn từ năm 1980 đến 1985, Hiệp hội kế
toán viên công chứng Hoa Kỳ đã tiến hành sang lọc, ban hành và sửa đổi các chuẩn
mực về sự đánh giá của kiểm toán độc lập về KSNB vá báo cáo về KSNB. Hiệp hội
kế toán nội bộ (IIA) cũng ban hành chuẩn mực và hướng dẫn kiểm toán viên nội bộ
về bản chất của kiểm toán và vai trò của các bên liên quan trong việc thiết lập, duy
trì và đánh giá hệ thống KSNB.
Từ năm 1985 về sau, sự quan tâm tập trung vào KSNB càng mạnh mẽ hơn.
Hội đồng quốc gia chống gian lận báo cáo tài chính Hoa Kỳ (thường gọi là Ủy ban
Treaway) được thành lập năm 1985.
Năm 1992, tại Hoa Kỳ, COSO đã cho ra đời báo cáo đầu tiên về hệ thống
KSNB, tạo nên một khởi đầu và tiếng nói chung cho các doanh nghiệp và tổ chức;
chính phủ Hoa Kỳ ban hành luật Sarbanes – Oxley quy định triển khai hệ thống
KSNB cho tất cả các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán, làm mở màn
cho giai đoạn phát triển hệ thống KSNB tại quốc gia này và lan truyền trên thế giới.
COSO đã trở thành chuẩn mực được công nhận và áp dụng rộng rãi trên toàn thế
giới.
Ủy ban các tổ chức hội đồng bảo trợ (COSO) của Hội đồng quốc gia chống
gian lận báo cáo tài chính Hoa Kỳ ra đời nhằm nghiên cứu KSNB và đã công bố
báo cáo COSO 1992:
- Thống nhất định nghĩa để phục vụ cho nhu cầu của các đối tượng khác

nhau.
- Cung cấp đầy đủ một hệ thống tiêu chuẩn đẩ giúp các đơn vị có thể đánh
giá hệ thống KSNB để tìm giải pháp hoàn thiện.
Báo cáo COSO năm 1992 đã tạo lập một nền tảng lý luận cơ bản về KSNB,
đóng vai trò như một bước khởi đầu làm nền tảng cho các doanh nghiệp khi xây
dựng hệ thống kiểm soát nội bộ.
Trên cơ sở đó, hàng loạt các nghiên cứu về KSNB ở nhiều lĩnh vực ra đời
như:


8

- Phát triển theo hướng quản trị: Năm 2001, dựa trên báo cáo COSO 1992,
COSO nghiên cứu hệ thống đánh giá rủi ro doanh nghiệp.
- Phát triển theo hướng chuyên sâu và những ngành nghề cụ thể: Báo cáo
Basle 1998 của Ủy ban Basle các ngân hàng trung ương công bố về khuôn khổ
KSNB trong ngân hàng.
- Phát triển theo hướng quốc gia: Nhiều quốc gia trên thế giới có khuynh
hướng xây dựng một khuôn khổ lý thuyết riêng về KSNB, điển hình là báo cáo
COSO 1995 (Canada), báo cáo Turnbull 1999 (Anh).
Trong lĩnh vực công, KSNB rất được xem trọng, nó là một đối tượng được
quan tâm đặc biệt của kiểm toán viên nhà nước.
Về kiểm toán Nhà nước, hệ thống chuẩn mực kiểm toán Nhà nước do tổ
chức quốc tế các cơ quan kiểm toán tối cao – International Organization of Supreme
Audit Insitutuions (viết tắt là INTOSAI) bao gồm 178 thành viên, ban hành gồm
quy tắc đạo đức nghề nghiệp và chuẩn mực kiểm toán. Một số quốc gia như Mỹ,
Canada đã có những công bố chính thức về KSNB áp dụng cho các cơ quan hành
chính sự nghiệp. Chuẩn mực về kiểm toán của Tổng kế toán nhà nước Hoa Kỳ
(GAO) 1999 đề cập đến vấn đề KSNB đặc thù trong tổ chức hành chính sự nghiệp.
GAO đưa ra năm yếu tố về KSNB bao gồm các quy định về môi trường kiểm soát,

đánh giá rủi ro, các hoạt động kiểm soát, thông và truyền thông, giám sát.
Hệ thống chuẩn mực kiểm toán do INTOSAI ban hành bao gồm quy tắc đạo
đức nghề nghiệp và chuẩn mực kiểm toán. Năm 1992, bản Hướng dẫn về chuẩn
mực KSNB của INTOSAI đã hình thành một tài liệu đề cập đến việc nâng cấp
các chuẩn mực KSNB, hỗ trợ cho việc thực hiện và đánh giá KSNB. Năm 2001,
bản hướng dẫn của INTOSAI 1992 đã cập nhật thêm về các chuẩn mực KSNB
để phù hợp với tất cả các đối tượng và phù hợp với sự phát triển

gần đây

trong KSNB. Điều cần lưu ý là tài liệu này đã tích hợp các lý luận chung về KSNB
của báo cáo COSO. Bên cạnh việc cải thiện định nghĩa KSNB và xây dựng
một sự hiểu biết

thông thường về KSNB, tài liệu của INTOSAI trình bày

những vấn đề đặc thù về khu vực công.
Năm 1992, INTOSAI đã ban hành hướng dẫn về kiểm soát nội bộ áp dụng
cho khu vực công. Tài liệu này đã tích hợp các lý luận chung về kiểm soát nội bộ


9

của báo cáo COSO và những điểm đặc thù của khu vực công. Hướng dẫn này được
cập nhật vào năm 2001 và công bố vào năm 2004. Năm 2013, COSO tiếp tục cập
nhật, công bố để vận dụng năm 2014; INTOSAI đưa ra hai nhóm chuẩn mực về
kiểm soát nội bộ: chuẩn mực chung và chuẩn mực cụ thể. Chuẩn mực chung bao
gồm các quy định về đảm bảo hợp lý; tinh thần tuân thủ; năng lực và phẩm chất;
mục tiêu kiểm soát và giám sát. Chuẩn mực cụ thể đi vào các quy định về tổ chức
hồ sơ, tài liệu; ghi chép kịp thời và đúng đắn các nghiệp vụ; phân chia trách nhiệm;

tiếp nhận và báo cáo về nhân lực và sổ sách.
Tại Hoa Kỳ, năm 1999, cơ quan kiểm toán Nhà nước Hoa Kỳ (GAO) đã ban
hành chuẩn mực về kiểm soát nội bộ trong chính quyền liên bang, nhằm đưa ra các
quan điểm và hướng dẫn về kiểm soát nội bộ trong các đơn vị thuộc khu vực công.
Năm 1996, Kiểm toán Nhà nước Việt Nam là thành viên chính thức của tổ chức
INTOSAI. Đến năm 1997, Việt Nam tham gia tổ chức các cơ quan kiểm toán tối
cao Châu Á (ASOSAI). ASOSAI thành lập năm 1979, hiện nay có 45 thành viên.
Từ tháng 10/2009, Việt Nam là thành viên Ban điều hành tổ chức này nhiệm kỳ
2009-2012.
1.1.2. Định nghĩa về kiểm soát nội bộ trong lĩnh vực công.
Các nghiên cứu về kiểm soát nội bộ sau đó được phát triển mạnh, chuyên sâu
vào các loại tổ chức hoặc các loại hình hoạt động khác nhau. Trong khu vực công,
kiểm soát nội bộ cũng rất được quan tâm. Hướng dẫn về KSNB của Tổ chức quốc tế
các cơ quan kiểm toán tối cao (INTOSAI) đã được ban hành năm 1992 và cập nhật
năm 2001, đưa ra các quan điểm và hướng dẫn về kiểm soát nội bộ trong các đơn vị
thuộc khu vực công. Tại Hoa Kỳ, Chuẩn mực về kiểm soát nội bộ trong chính
quyền liên bang được Cơ quan Kiểm toán Nhà nước (GAO) ban hành năm 1999.
Theo INTOSAI (1992): đưa ra khái niệm về KSNB như sau:“Kiểm soát nội
bộ là cơ cấu của một tổ chức, bao gồm nhận thức, phương pháp, quy trình và các
biện pháp của người lãnh đạo nhằm bảo đảm sự hợp lý để đạt được mục tiêu của tổ
chức. Trong đó, mục tiêu của tổ chức bao gồm: Thúc đẩy các hoạt động của đơn vị
diễn ra có trình tự, đạt được tính hữu hiệu và hiệu quả trong việc thực hiện nhiệm
vụ của đơn vị; Bảo vệ các nguồn lực không bị thất thoát, tham ô, lãng phí và sử


10

dụng sai mục đích; Tuân thủ quy định của pháp luật và nội quy của đơn vị; Thiết
lập và báo các các thông tin tài chính, thông tin quản lý kịp thời và đáng tin cậy.”
Theo INTOSAI (2001) định nghĩa về KSNB như sau: “KSNB là một quá

trình xử lý toàn bộ được thực hiện bởi 7 nhà quản lý và các cá nhân trong tổ chức,
quá trình này được thiết kế để phát hiện các rủi ro và cung cấp một sự đảm bảo hợp
lý để đạt được nhiệm vụ của tổ chức”. Sau đây là những mục tiêu cần đạt được:
Thực hiện các hoạt động một cách có kỷ cương, có đạo đức, có tính kinh tế, hiệu
quả và thích hợp; Thực hiện đúng trách nhiệm;Tuân thủ pháp luật hiện hành và các
nguyên tắc, quy định; Bảo vệ các nguồn lực chống thất thoát, sử dụng sai mục đích
và tổn thất.
Theo INTOSAI (2004); Theo INTOSAI 1994: “Kiểm soát nội bộ là một quá
trình bị chi phối bởi nhà quản lý và các nhân viên trong đơn vị, nó được thiết lập để
đối phó với các rũi ro và cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm đạt được các mục
tiêu chung của tổ chức”. Theo đó, có các đặc điểm quan trọng cần làm rõ đó là:
- Kiểm soát nội bộ là một quá trình. Kiểm soát nội bộ không phải là từng
hoạt động riêng rẽ mà là một chuỗi các hoạt động kiểm soát hiện diện ở mọi bộ
phận trong đơn vị và được kết hợp với nhau thành một thể thống nhất. Quá trình
này là phương tiện giúp đơn vị đạt được mục tiêu của mình.
- Kiểm soát nội bộ chịu sự chi phối của con người. Kiểm soát nội bộ được
thiết kế và vận hành bởi con người. Vì vậy, muốn hệ thống kiểm soát nội bộ thực sự
hữu hiệu và hiệu quả, tạo thành sức mạnh tổng hợp thì từng thành viên trong tổ
chức phải hiểu được trách nhiệm, quyền hạn của mình và hướng các hoạt động của
họ đến mục tiêu chung của tổ chức.
- Kiểm soát nội bộ được thiết lập để đối phó với rủi ro. Hoạt động của tổ
chức phải luôn đối mặt với nhiều rủi ro tiềm ẩn. Kiểm soát nội bộ có thể giúp tổ
chức nhận diện, chủ động phòng ngừa và đối phó với những rủi ro này, qua đó tối
đa hóa khả năng đạt được mục tiêu.
- Kiểm soát nội bộ cung cấp một sự đảm bảo hợp lý. Trong tổ chức luôn có
những rủi ro tiềm tàng và trong bản thân hệ thống kiểm soát nội bộ cũng tồn tại
những hạn chế tiềm tàng. Đó là sự phức tạp trong hoạt động của đơn vị, sự thông
đồng của các cá nhân hay lạm quyền của nhà quản lý... Do đó, kiểm soát nội bộ chỉ



11

có thể cung cấp một sự đảm bảo hợp lý trong việc đạt được mục tiêu của đơn vị chứ
không thể đảm bảo tuyệt đối.
Các mục tiêu của kiểm soát nội bộ. Hoạt động của tổ chức luôn hướng về
mục tiêu đề ra. Ở khu vực công, mục tiêu thường liên quan đến các dịch vụ công
cộng và lợi ích cộng đồng, bao gồm:
+ Mục tiêu hoạt động: nhằm đạt được sự hữu hiệu và hiệu quả trong hoạt
động của đơn vị.
+ Mục tiêu về báo cáo: báo cáo cung cấp các thông tin tài chính và phi tài
chính kịp thời, phù hợp cho các đối tượng sử dụng.
+ Mục tiêu tuân thủ: tuân thủ công ước quốc tế, pháp luật của quốc gia và
các quy định có liên quan.
+ Mục tiêu về quản lý nguồn lực: mục tiêu này là phần chi tiết hóa mục tiêu
về hoạt động của đơn vị, nhưng do đặc thù của khu vực công nên INTOSAI muốn
nhấn mạnh thêm tầm quan trọng của việc sử dụng hợp lý nguồn ngân sách, tránh
lạm dụng, lãng phí nguồn lực của quốc gia.”
So sánh với Báo cáo COSO (1992), các chuẩn mực kiểm soát nội bộ trong
khu vực công tập trung hơn vào các chức năng và đặc điểm của đơn vị nhà nước và
các quy định có tính quy chuẩn hơn là chỉ hướng dẫn. Tại khái niệm này, khía cạnh
đạo đức trong hoạt động thêm vào, mục tiêu của KSNB được nhấn mạnh hơn, đó
chính là tầm quan trọng của hành vi đạo đức cũng như sự ngăn chặn và phát hiện dự
gian trá và thanh nhũng trong khu vực công. Ngân sách được phân bố rộng rãi,
chính vì vậy cần có các hoạt động kiểm soát nhằm đảm bảo Ngân sách được sử
dụng đúng mục đích, các tài sản không bị thất thoát hay lãng phí. Vì vậy, việc bảo
vệ nguồn lực cần được nhấn mạnh thêm tầm quan trọng trong KSNB đối với khu
vực công. Trong tài liệu này còn nhấn mạnh đến những thông tin phi tài chính, bởi
vì việc sử dụng rộng rãi hệ thống thông tin ngày càng tăng trong các tổ chức Nhà
nước, kiểm soát công nghệ thông tin ngày càng trở nên quan trọng hơn.
Mục tiêu của tài liệu này là thiết lập và duy trì KSNB hữu hiệu trong khu vực

công. Vì vậy, các nhà lãnh đạo của Chính phú rất quan tâm đến tài liệu này, họ xem
tài liệu này là một nền tảng để thực hiện và giám sát KSNB trong tổ chức.
INTOSAI (1994); INTOSAI (2004) đưa ra hai nhóm chuẩn mực và KSNB:


12

- Chuẩn mực chung: Bao gồm các quy định về đảm bảo hợp lý, tinh thần
tuân thủ, năng lực và phẩm chất, mục tiêu kiểm soát và giám sát.
- Chuẩn mực cụ thể: Bao gồm các quy định về tổ chức hồ sơ, tài liệu; ghi
chép kịp thời và đúng đắn các nghiệp vụ, phân chia trách nhiệm, tiếp cận và báo cáo
về nguồn lực và sổ sách.
Trong khu vực công tại Việt Nam hiện nay, khái niệm kiểm soát nội bộ còn
rất mới mẻ. Các nhà quản lý trong khu vực công thường dựa trên các quy định của
pháp luật, kinh nghiệm cá nhân để hành xử hơn là một cái nhìn tổng quát và có hệ
thống về công tác kiểm soát. Ngoài ra, việc thiếu một kỹ năng phân tích từ mục
tiêu, rủi ro đến các hoạt động kiểm soát sẽ dẫn đến tổn hao nguồn lực vào những thủ
tục kiểm soát không cần thiết trong khi lại bỏ sót những rủi ro quan trọng.
Tháng 5/1991, Kiểm toán Việt Nam chính thức xuất hiện với các Công ty
kiểm toán độc lập; tháng 7/1994 với Kiểm toán Nhà nước và tháng 11/1997 với
Kiểm toán nội bộ. Từ năm 1985, Ủy ban tổ chức đồng bảo trợ (COSO) của Hội
đồng quốc gia chống gian lận về báo cáo tài chính đã được thành lập nhằm nghiên
cứu KSNB, là nền tảng cơ sở lý luận cơ bản về KSNB.
Năm 1996, Kiểm toán Nhà nước Việt Nam là thành viên chính thức của
INTOSAI (trang Website: www.kiemtoanvn.gov.vn) và đến năm 1997, Việt Nam
tham gia Tổ chức các cơ quan kiểm toán tối cao châu Á (ASOSAI), từ tháng
10/2009 Việt Nam là thành viên Ban điều hành của tổ chức này nhiệm kỳ 20092012 ( theo Tạp chí Kế toán và kiểm toán, tháng 8/2011).
Đặc điểm của Hệ thống KSNB khu vực công:
+ Một là, đặc điểm về đối tượng của Hệ thống KSNB khu vực công. Đối
tượng của quản lý là các hoạt động của NSNN. Tuy nhiên các hoạt động của NSNN

lại luôn gắn liền với các cơ quan nhà nước. Các cơ quan này vừa là người hưởng
thụ nguồn kinh phí Nhà nước vừa là người tổ chức các hoạt động của NSNN. Do
đó, các cơ quan này cũng trở thành đối tượng của Hệ thống KSNB khu vực công.
Lấy chất lượng, hiệu quả đã đạt được của các hoạt động NSNN làm cơ sở để phân
tích đánh giá động cơ, biện pháp tổ chức, điều hành hoạt động của đối tượng quản
lý theo đúng nguyên tắc của quản lý NSNN, qua đó đảm bảo cho các nguồn lực tài
chính của các quỹ công được sử dụng hợp lý và có hiệu quả, tránh được tình trạng


13

thất thoát, lãng phí, tham ô, tham nhũng công quỹ.
+ Hai là, đặc điểm về việc sử dụng các phương pháp quản lý và các công cụ
Hệ thống KSNB khu vực công. Nếu như phương pháp tổ chức, hành chính có ưu
điểm là bảo đảm tính tập trung, thống nhất dựa trên nguyên tắc chỉ huy, quyền lực
thì lại có nhược điểm là hạn chế kích thích, tính chủ động của các cơ quan tổ chức
quản lý NSNN. Ngược lại, các phương pháp kinh tế, các đòn bẩy kinh tế có ưu
điểm là phát huy được tính chủ động, sáng tạo nhưng lại có nhược điểm là hạn chế
tính tập trung, thống nhất trong việc tổ chức các hoạt động NSNN theo cùng một
hướng đích. Do đó, trong Hệ thống KSNB khu vực công, tùy theo đặc điểm của đối
tượng quản lý cụ thể mà có thể lựa chọn phương pháp này hay phương pháp khác
làm phương pháp nổi bật trên nguyên tắc chung là phải sử dụng đồng bộ và kết hợp
chặt chẽ các phương pháp và công cụ quản lý. Bên cạnh đó phải đặc biệt chú trọng
tới phương pháp, hành chính để đảm bảo tính tập trung, thống nhất. Đó là các
phương pháp tổ chức, chỉ đạo, các công cụ pháp luật, thanh tra, kiểm tra. Đây cũng
là đặc điểm quan trọng của Hệ thống KSNB khu vực công.
+ Ba là, đặc điểm về quản lý nội dung vật chất Hệ thống KSNB khu vực
công. Nội dung vật chất của NSNN là các nguồn tài chính thuộc các quỹ công. Các
quỹ tài chính đó có thể tồn tại dưới dạng tiền tệ hoặc tài sản, nhưng tổng số nguồn
lực tài chính đó là biểu hiện về mặt giá trị, là đại diện cho một lượng của cải vật

chất của xã hội. Điều đó càng có ý nghĩa và cần thiết bởi vì tổng nguồn lực tài
chính thuộc các quỹ công chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn lực tài chính của
toàn xã hội. Vì vậy, trong Hệ thống KSNB khu vực công, không những phải quản
lý nguồn tài chính đang tồn tại dưới hình thức tiền tệ, dưới hình thức tài sản, mà
còn phải quản lý sự vận động của tổng nguồn lực NSNN.
1.1.3. Các bộ phận cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ trong lĩnh vực
công:
Bộ phận cấu thành thứ nhất: Môi trƣờng kiểm soát
Môi trường kiểm soát đã tạo nên một sắc thái chung cho một tổ chức, ảnh
hưởng đến ý thức kiểm soát của các nhân viên. Môi trường kiểm soát là nền tảng


14

cho tất cả các yếu tố khác trong KSNB, tạo lập một nề nếp kỷ cương, đạo đức và cơ
cấu tổ chức. Các nhân tố trong môi trường kiểm soát bao gồm :
- Sự liêm chính và giá trị đạo đức:
+ Sự liêm chính và tôn trọng giá trị đạo đức của nhà lãnh đạo và đội ngũ
nhân viên xác định thái độ cư xử chuẩn mực trong công việc của họ, thể hiện qua sự
tuân thủ các điều lệ, quy định và đạo đức về cách thức ứng xử của các cán bộ.
+ Đồng thời, các nhà lãnh đạo và đội ngũ nhân viên phải cho công chúng
thấy được tinh thần này trong sứ mạng và tiêu chuẩn đạo đức của tổ chức công
thông qua các văn bản chính thức.
- Năng lực nhân viên:
+ Năng lực nhân viên bao gồm trình độ hiểu biết và kỹ năng làm việc cần
thiết để đảm bảo việc thực hiện có kỷ cương, trung thực, tiết kiệm, hiệu quả và hữu
hiệu, cũng như có sự am hiểu đúng đắn về trách nhiệm của bản thân trong việc thiết
lập hệ thống KSNB.
+ Lãnh đạo và nhân viên phải duy trì một trình độ đủ hiểu được việc xây
dựng thực hiện, duy trì KSNB, vai trò của KSNB và trách nhiệm của họ trong việc

thực hiện sứ mạng chung của tổ chức.
+ Đào tạo là một phương thức hữu hiệu để nâng cao trình độ cho các thành
viên trong tổ chức. Một trong những nội dung đào tạo là hướng dẫn về mục tiêu
KSNB, phương pháp giải quyết những tình huống khó xử trong công việc.
- Triết lý quản lý và phong cách lãnh đạo:
+ Triết lý quản lý và phong cách lãnh đạo thể hiện qua tính cách, tư cách và
thái độ của nhà lãnh đạo điều hành. Nếu nhà lãnh đạo cấp cao cho rằng KSNB là
quan trọng thì những thành viên khác trong tổ chức sẽ cảm nhận được điều đó và sẽ
theo đó mà tận tâm xây dựng hệ thống KSNB. Tinh thần này biểu hiện thành những
quy định đạo đức ứng xử trong cơ quan. Thí dụ như việc xây dựng kiểm toán nội bộ
trong KSNB thể hiện sự quan tâm của nhà lãnh đạo đến KSNB.
+ Ngược lại, nếu các thành viên trong tổ chức cho rằng KSNB không quan
trọng thì điều đó đồng nghĩa với việc nhà lãnh đạo chưa quan tâm đúng mức KSNB.


×