Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Giải pháp nâng cao kĩ năng viết các số đo độ dài, khối lượng, diện tích dưới dạng số thập phân”.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.16 KB, 13 trang )

I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Môn Toán ở Tiểu học sẽ rèn luyện cho học sinh (HS) phương pháp suy
nghĩ, phương pháp suy luận, phương pháp giải quyết vấn đề. Toán sẽ bồi
dưỡng cho các em tính chính xác, đức tính trung thực, cẩn thận và hăng say
lao động bằng trí óc. Toán góp phần phát triển trí tuệ, trí thông minh, cách suy
nghĩ độc lập, nhanh nhẹn, sáng tạo. Hình thành cho các em cách nhìn sự vật
hiện tượng trong thực tiễn theo quan điểm duy vật biện chứng. Từ đó giúp các
em phát triển toàn diện nhân cách con người. Trong chương trình Toán 5 các
mạch kiến thức: Số học, Đại lượng và đo đại lượng, các yếu tố hình học, Giải
toán có lời văn được sắp xếp hết sức hợp lý, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi
HS tiểu học. Các phần kiến thức thể hiện lôgíc, phần kiến thức trước hỗ trợ,
làm nền tảng cho phần kiến thức sau. Điển hình trong Số học 5, ngoài phần số
tự nhiên được học từ các lớp dưới còn có các phần kiến thức mới như: hỗn số
và số thập phân. Trong phần số thập phân có dạng toán: "Viết các số đo đại
lượng dưới dạng số thập phân". Đây là phần kiến thức không khó nhưng HS
còn hay "nhầm lẫn". Việc dạy kiến thức toán học là việc truyền thụ kiến thức
theo quy trình, lập luận chặt chẽ và việc dạy dạng toán viết các số đo đại
lượng dưới dạng số thập phân cũng nằm trong quy trình đó.
Vậy việc viết các số đo độ dài, khối lượng, diện tích dưới dạng số thập
phân ở chương trình Toán 5 được hình thành dựa vào đâu, dựa vào phần kiến
thức nào? Cần dạy như thế nào để HS chuyển đổi không nhầm lẫn. Là giáo
viên (GV) trực tiếp dạy lớp 5, với những lý do trên tôi chọn đề tài: “Giải
pháp nâng cao kĩ năng viết các số đo độ dài, khối lượng, diện tích dưới
dạng số thập phân”.
1. Nhiệm vụ của cá nhân
- Tìm hiểu những nguyên nhân mà HS còn nhầm lẫn khi học về viết các
số đo độ dài, khối lượng, diện tích dưới dạng số thập phân.
- Trên cơ sở đã tìm hiểu, đưa ra một số giải pháp giúp HS nắm vững tên
gọi và biết viết các số đo độ dài, khối lượng, diện tích dưới dạng số thập phân
một cách thành thạo nhằm nâng cao chất lượng môn Toán lớp 5.
- Giúp HS làm tốt các bài tập và có kĩ năng vận dụng những điều đã học


từ lý thuyết vào thực tế cuộc sống.
2. Thực trạng (những hạn chế, yếu kém) trong phạm vi công việc
Nội dung đề tài chỉ nghiên cứu dạng toán Viết các số đo đại lượng dưới
dạng số thập phân như:
- Tiết 40 - Viết các số đo độ dài dưới dạng số thập phân (SGK Toán 5 trang
44)
- Tiết 42 - Viết các số đo khối lượng dưới dạng số thập phân (SGK Toán 5 trang 45)


- Tiết 43 - Viết các số đo diện tích dưới dạng số thập phân (SGK Toán 5 trang
46)
- Thực tế trong giảng dạy cho thấy tình trạng HS tiếp thu kiến thức còn
thụ động, ít chịu khó suy nghĩ, tìm tòi cách học để nhớ lâu kiến thức.
- Chưa thành thạo khi đọc tên và chuyển đổi các đơn vị đo đại lượng.
- Nhầm lẫn mối quan hệ giữa đơn vị này với bảng đơn vị khác.
- Khả năng tính toán của HS còn hạn chế.
- Khi làm các bài tập về đổi đơn vị đo đại lượng, đặc biệt là đơn vị đo
diện tích HS còn lúng túng, thường thiếu chữ số ở phần thập phân hàng liền
với phần nguyên hoặc chưa chuyển dấu phẩy đủ các chữ số tương ứng.
II. NHỮNG GIẢI PHÁP ĐÃ THỰC HIỆN
* Thời lượng giảng dạy về đại lượng và đo đại lượng
Thời lượng dùng để giảng dạy kiến thức về đại lượng và đo đại lượng ở
lớp 5 được phân bố như sau:
- Đơn vị đo độ dài: Gồm 4 tiết (kể cả ôn tập cuối cấp), trong đó HS được
củng cố bảng đơn vị đo độ dài, viết các số đo độ dài dưới dạng số thập phân.
- Đơn vị đo khối lượng: Gồm 2 tiết HS được củng cố bảng đơn vị đo khối
lượng và viết các số đo khối lượng dưới dạng số thập phân.
- Đơn vị đo diện tích: Gồm 6 tiết (kể cả ôn tập cuối năm) HS được học
tiếp các đơn vị đo diện tích như dam 2, hm2 (ha) và hình thành bảng đơn vị đo
diện tích, viết các số đo diện tích dưới dạng số thập phân.

Tiết 40 - Viết các số đo độ dài dưới dạng số thập phân - SGK Toán 5 trang
44
Phần lí thuyết trong sách giáo khoa chỉ cung cấp:
Ví dụ: 6m 4dm = … m
Cách làm: 6m 4dm = 6

4
m = 6,4m
10

Vậy: 6m 4dm = 6,4m
Vậy nếu chỉ dừng lại ở việc truyền thụ kiến thức ở đơn vị trước là bài
"Khái niệm số thập phân" cộng với lượng kiến thức ở bài này thì HS sẽ khó
mà làm bài tập sau:
Ví dụ: Viết số thích hợp vào chỗ chấm: (Bài 3b - SGK Toán 5 trang 44)
5km 75m = … km


Cách làm: 5km75m = 5

75
75
km, song để đổi 5
km =
1000
1000

5,075km đối với HS là khó hoặc nếu có đổi được thì không hiểu sâu sắc vấn
đề.
Từ khó khăn trên, để HS làm tốt các bài tập viết các số đo độ dài, khối

lượng, diện tích dưới dạng số thập phân GV cần làm tốt các yêu cầu sau:
1. Các dạng toán Viết các số đo độ dài, khối lượng, diện tích dưới
dạng số thập phân và quy trình chung
Dạng 1: Đổi từ hai đơn vị đo về một đơn vị đo:
Ví dụ : 14m 7cm = ... m (Bài 1c - SGK Toán 5 trang 45)
Cách đổi : 14m 7cm = 14

7
m = 14,07m
100

* Quy trình
chuyển
Đơn vị ban đầu

chuyển
Hỗn số với đơn vị đo cần đổi

Bước 1

Đơn vị cần đổi.
Bước 2 (số thập phân)

(phân số thập phân)

Dạng 2: Đổi từ một đơn vị đo về hai đơn vị đo
Ví dụ : 16,5m2 = … m2 … dm2 (Bài 4b - SGK Toán 5 trang 47)
Cách đổi: 16,5m2 = 16

5 2

m = 16m2 50dm2
10

* Quy trình
chuyển
Đơn vị ban đầu
(số thập phân)

chuyển
Hỗn số với đơn vị đo ban đầu

Bước 1

Đơn vị cần đổi.
Bước 2

(phân số thập phân)

Dạng 3: Đổi từ một đơn vị đo về một đơn vị đo:
- Từ đơn vị lớn về đơn vị bé (Thực hiện phép tính nhân)
Ví dụ: 34,3km = ... m (Bài 4d - SGK Toán 5 trang 45)
Cách đổi : 34,3km = 34

3
km = 34 300m
10

* Quy trình
chuyển
Đơn vị ban đầu

(số thập phân)

chuyển
Hỗn số với đơn vị đo ban đầu

Bước 1

(phân số thập phân)

Đơn vị cần đổi.
Bước 2

- Từ đơn vị bé về đơn vị lớn (Thực hiện phép tính chia).


Ví dụ: 4 252m = ... km (Bài 1d - SGK Toán 5 trang 47)
Cách đổi: 4 252m =

4252
km = 4,252km
1000

* Quy trình
chuyển
Đơn vị ban đầu

chuyển
Hỗn số với đơn vị đo

Bước 1


Đơn vị cần đổi
Bước 2

(số thập phân)

* Tóm lại: Muốn chuyển đổi các số đo đại lượng ta thực hiện qua 2 bước:
- Bước 1: Đơn vị ban đầu chuyển thành hỗn số (phần phân số thập phân)
- Bước 2: Từ hỗn số chuyển thành đơn vị cần đổi
* Vậy quy trình chung các dạng toán trên là:
chuyển
Đơn vị ban đầu

chuyển
Hỗn số (phân số thập phân)

Bước 1

Đơn vị cần đổi.
Bước 2

2. Kiến thức cần trang bị cho học sinh
2.1. Nắm chắc cấu tạo hỗn số (Tiết 9 - Hỗn số - SGK Toán 5 trang 12)
- Giúp HS nhớ hỗn số gồm hai phần: phần nguyên và phần phân số
(phần phân số bao giờ cũng nhỏ hơn 1).
Ví dụ : 2
Phần nguyên

3
4

Phần phân số (

3
<1)
4

- Tại sao phải nhớ cấu tạo của hỗn số: Vì số thập phân được hình thành
qua hỗn số. Vậy nhớ cấu tạo của hỗn số để nắm và nhớ được cấu tạo của số
thập phân.
2.2. Ôn tập kiến thức về bảng đơn vị đo độ dài, khối lượng, diện tích
(Tiết 21, 22, 25 - Ôn tập Bảng đơn vị đo độ dài, khối lượng và diện tích trang
22, 23, 27)
- Ôn tập các bảng đơn vị đo bằng hình thức: GV cần tích cực kiểm tra
bài cũ để HS nắm thật chắc các bảng đơn vị đo độ dài, diện tích, khối lượng,
hoặc tiết toán ôn để HS ghi nhớ về :
+ Thứ tự các đơn vị đo trong bảng đơn vị đo
+ Mối quan hệ giữa hai đơn vị đo liền kề và các đơn vị trong bảng đơn
vị đo với nhau.
Ví dụ 1: 8dm 7cm = ... dm


HS cần nhớ đề-xi-mét là đơn vị lớn liền kề xăng-ti-mét nên 7 cm =
Đổi 8dm 7cm = 8

7
dm
10

7
dm

10

Ví dụ 2: 12tấn 6kg = ... tấn
HS cần nhớ 1kg =

1
6
tấn nên 6kg =
tấn.
1000
1000

Đổi 12tấn 6kg = 12

6
tấn = 12,006tấn
1000

Ví dụ 3: 23 cm2 = ....dm2
HS cần nhớ 1cm2 =
Đổi 23cm2 =

1
23
dm2 nên 23cm2 =
dm2
100
100

23

dm2 = 0,23dm2
100

Lưu ý:
- Hai đơn vị đo độ dài (khối lượng) liền nhau đơn vị lớn gấp 10 lần
(nhân 10) đơn vị bé và đơn vị bé bằng

1
(chia 10) đơn vị lớn.
10

- Hai đơn vị đo diện tích liền nhau đơn vị lớn gấp 100 lần (nhân 100)
đơn vị bé và đơn vị bé bằng

1
(chia 100) đơn vị lớn.
100

2.3. Nắm chắc khái niệm, cấu tạo số thập phân
- Số thập phân được hình thành qua các phân số thập phân và hỗn số có
phần phân số là phân số thập phân. Vì vậy GV cần dạy tốt lí thuyết ở các tiết sau:
+ Tiết 32 - Khái niệm số thập phân - SGK Toán 5 trang 33
1
1
1
,
,
được viết thành 0,1; 0,01; 0,001
10 100 1000


+ Tiết 33 - Khái niệm số thập phân (tt) - SGK Toán 5 trang 36
5 7
9
,
,
được viết thành 0,5; 0,07; 0,009;
10 100 1000

- Từ các lý thuyết trên, GV giúp HS rút ra các kết luận sau:
* Cấu tạo số thập phân: Gồm hai phần: phần nguyên và phần thập phân,
chúng được phân cách với nhau bởi dấu phẩy. Những chữ số ở bên trái dấu phẩy
thuộc về phần nguyên, những chữ số bên phải dấu phẩy thuộc về phần thập phân.
Ví dụ: 8,56
Phần nguyên

Phần thập phân


* So sánh sự giống nhau về cấu tạo của số thập phân và cấu tạo của hỗn
số để ghi nhớ cách chuyển đổi từ hỗn số về số thập phân: 2

7
= 2,7
10

- Phần nguyên của hỗn số là phần nguyên của số thập phân
- Phần phân số của hỗn số biến đổi thành phần thập phân của số thập phân.
+ Muốn chuyển từ hỗn số hoặc phân số về số thập phân thì hỗn số đó phải có
phần phân số là phân số thập phân hay phân số đó phải là phân số thập phân.
+ Với các phân số hoặc hỗn số có mẫu số là 10; 100 ; 1000 muốn viết về dạng

số thập phân thì:
- Nếu có mẫu số là 10 thì phần thập phân chỉ có một chữ số.
- Nếu có mẫu số là 100 thì phần thập phân chỉ có hai chữ số.
- Nếu có mẫu số là 1000 thì phần thập phân chỉ có ba chữ số.
2.4. Nắm chắc hàng của số thập phân và mối quan hệ giữa các hàng
của số thập phân. (Tiết 34 – Hàng của số thập phân. Đọc, viết số thập phân SGK Toán 5 trang 37
GV giúp HS nắm được vị trí các hàng của số thập phân 375,406
Số thập phân

3

7

5

Hàng

Trăm

Chục

Đơn vị

,

4

0

6


Phần mười

Phần trăm

Phần nghìn

- Các hàng ở phần nguyên: hàng nhỏ nhất là hàng đơn vị (liền sau là dấu
phẩy). - Các hàng ở phần thập phân hàng lớn nhất là hàng phần mười (liền
trước là dấu phẩy).
- Mỗi hàng đơn vị của một hàng bằng 10 đơn vị của hàng thấp hơn liền sau.
- Mỗi đơn vị của một hàng bằng

1
(hay 0,1) đơn vị của hàng liền trước.
10

- Khi nắm được hàng của số thập phân HS dễ dàng chuyển hỗn số thành số
thập phân, số thập phân thành hỗn số.
Ví dụ: (Bài 3 - SGK Toán 5 trang 38) Viết các số thập phân sau thành hỗn
số có chứa phân số thập phân phân HS làm bài toán như sau:
3,5 = 3

5
33
; 6,33 = 6
10
100

18,05 = 18


5
908
; 217,908 = 217
100
1000

HS rút ra nhận xét
+ Nếu mẫu số là 10 thì phần thập phân có một chữ số đó là hàng phần
mười.


+ Nếu mẫu số là 100 thì phần thập phân có hai chữ số đó là hàng phần
mười và hàng phần trăm.
+ Nếu mẫu số là 1000 thì phần thập phân có ba chữ số đó là hàng phần
mười, hàng phần trăm và hàng phần nghìn
Từ bài tập trên, HS dễ dàng làm bài tập sau: (Bài 1d - SGK Toán 5 trang 47)
Viết số thập phân thích hợp vào chỗ chấm:
2cm2 5mm2 = … cm2
Cách đổi: 2cm2 5mm2 = 2

5
cm2 = 2,05cm2
100

Hoặc 2tạ 50kg = … tạ (Bài 2b - SGK Toán 5 trang 46)
Cách đổi: 2tạ 50kg = 2

50
tạ = 2,5 tạ

100

2.5. Nhận biết và so sánh số thập phân bằng nhau. (Tiết 36 - Số thập
phân bằng nhau - SGK Toán 5 trang 41)
GV giúp HS nắm được:
- Nếu viết thêm chữ số không vào bên phải phần thập phân của một số thập
phân thì được một số thập phân bằng nó
Ví dụ : 0,8 = 0,80 = 0,800 = 0,8000
- Nếu một số thập phân có chữ số 0 ở tận cùng bên phải phần thập phân thì
khi bỏ chữ số 0 đó đi ta được một số thập phân bằng nó.
Ví dụ: 0,8000 = 0,800 = 0,80 = 0,8
Sau khi HS nắm được kiến thức về phân số bằng nhau thì sẽ làm tốt các
bài tập có dạng sau:
Ví dụ: Viết số thập phân thích hợp vào chỗ chấm: (Bài 1d - SGK Toán
5 trang 45)
500kg = ...tấn
Cách đổi: 500kg =

500
tấn = 0,500 tấn = 0,5 tấn
1000

Ví dụ: Viết số thập phân thích hợp vào chỗ chấm: (Bài 3b - SGK Toán
5 trang 47)
300dm2 = ......m 2
Cách đổi : 300dm2 =

300 2
m = 3,00m2 = 3m2
100


Và cũng qua đây HS biết vận dụng sáng tạo khi giải toán có lời văn khi ra
kết quả cuối cùng có nhiều chữ số 0 ở phần thập phân thì nên bỏ đi. Ví dụ:
Khi HS (Khá, giỏi) làm thêm bài tập 4 trang 47. Sau khi tính được diện tích


sân trường là 5400 m2, HS sẽ biến đổi 5400 m 2 = 0,5400 ha = 0,54ha. Vậy
diện tích sân trường đã được tính bằng kết quả viết gọn là 0,54 ha.
3. Cần giúp HS nắm vững kiến thức ở các dạng bài
3.1. Phần cung cấp kiến thức mới
Ở các tiết dạy phần cung cấp kiến thức mới được thiết kế dựa vào ví dụ ở
SGK.
Với các ví dụ trên mục đích để cung cấp kiến thức, GV cần để HS tự
tìm ra kiến thức bằng cách HS vận dụng kiến thức ở các bài trước tự làm ví
dụ rồi rút ra quy trình chuyển đổi.
3.2. Phần luyện tập
Nếu GV chỉ dừng lại ở việc cho HS nắm quy trình ở phần ví dụ mà đến
phần luyện tập yêu cầu HS làm tất cả các bài tập của tiết học thì chưa đủ. Bởi
vì ở phần luyện tập trong mỗi tiết học trên đều có ba dạng bài (như đã nêu ở
trên) nên khi luyện tập GV cần giúp HS làm tốt việc sau:
- Xác định dạng toán.
- Áp dụng quy trình chung.
- Vận dụng những hiểu biết, kiến thức để giải dạng toán đã xác định.
4. GV phải linh hoạt áp dụng và đổi mới các phương pháp dạy học
nhằm phát huy tính chủ động sáng tạo của HS.
Các phương pháp thường vận dụng để dạy các bài toán về đo đại lượng
là: trực quan, đàm thoại, thảo luận nhóm, trò chơi...
* Phương pháp trực quan: Thường vận dụng khi giảng bài mới và
hướng dẫn bài tập mẫu về các dạng đổi đơn vị cho HS, nhằm giúp HS nắm
được cái cụ thể, trực tiếp, đó là bản chất của phép đổi đơn vị đo. Với phương

pháp trực quan này đã giúp HS hiểu sâu, nhớ lâu phương pháp đổi đơn vị đo.
* Phương pháp đàm thoại: Đây là phương pháp được sử dụng kết hợp
với các phương pháp trực quan, luyện tập, nêu vấn đề ... GV phải lựa chọn hệ
thống câu hỏi gợi mở, nêu vấn đề để HS suy nghĩ tìm tòi vận dụng kiến thức
đã học vào việc xác định dạng bài tập đổi đơn vị đo như thế nào?
* Phương pháp thảo luận nhóm: Đây là phương pháp phát huy trí tuệ
tập thể tạo điều kiện để HS khá giúp HS yếu, HS trung bình trao đổi, hỗ trợ
nhau rèn luyện thành thạo kỹ năng đổi đơn vị đo lường. Có thể tổ chức thảo
luận nhóm đôi, nhóm bốn. Phương pháp này thường được sử dụng vào bước
đầu khâu luyện tập, giúp HS cùng nhau củng cố phương pháp đổi đơn vị đo.
Ví dụ: Trong phần cung cấp kiến thức mới cho HS thảo luận nhóm tự
làm ví dụ rồi rút ra quy trình chuyển đổi.
* Phương pháp trò chơi: Đây là một trong những hình thức luyện tập
được áp dụng rất dễ dàng trong loại bài tập rèn kỹ năng đổi đơn vị đo đại


lượng. Với nhiều cách chơi khác nhau sẽ giúp HS “học mà chơi, chơi mà
học”. HS thêm hứng thú học tập và tiếp thu bài tốt hơn.
Ví dụ: Các trò chơi thường được tổ chức là: tiếp sức, chọn kết quả đúng
(có thể chơi được cả lớp, chỉ cần bộ thẻ a, b, c hoặc Đ, S), thử tài toán học (hai
đội có thể luân phiên đội này ra đề, đội kia giải và ngược lại), đố bạn, v.v...
Như vậy phần luyện tập có đủ cả ba dạng toán như đã nêu ở mục phần
nội dung. Nên khi cho HS luyện tập GV cần giúp HS xác định rõ ba dạng toán
rồi áp dụng quy trình chung và những phần kiến thức riêng để giải đúng các bài
tập trên. Với việc cung cấp cho HS các kiến thức có liên quan cộng với việc
vận dụng kiến thức đã cung cấp ở các dạng toán viết số đo độ dài, khối lượng,
diện tích dưới dạng số thập phân chắc chắn HS sẽ làm tốt các bài tập dạng này.
III. HIỆU QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
Năm học 2015 – 2016 tôi đã áp dụng đề tài vào giảng dạy lớp 51. Sau khi
dạy xong các bài Viết số đo độ dài, khối lượng, diện tích dưới dạng số thập

phân. Tôi tiến hành khảo sát chất lượng trên cả 2 lớp. Lớp 5 1 là lớp thực
nghiệm và lớp 52 là lớp đối chứng. Khảo sát theo 3 tiêu chí. Thời gian khảo sát
là tiết toán ôn luyện (lớp 2 buổi/ngày). (Đề khảo sát đính kèm phần phụ lục).
TS

Đọc đúng tên các đơn Viết đúng bảng đơn Đổi thành thạo các

HS

vị đo đại lượng

51
35 HS
52
34 HS

vị đo đại lượng

đơn vị đo đại lượng

SL

TL(%)

SL

TL(%)

SL


TL(%)

35

100%

35

100%

34

97,1%

33

97,1%

33

97,1%

27

79,4

Từ kết quả khảo sát cho thấy HS làm đúng các bài tập đã cho. HS đã được
phát huy tích cực, chủ động trong lĩnh hội kiến thức cũng như luyện tập thực hành.
IV. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Để HS hiểu và thực hiện tốt dạng toán: Viết số đo độ dài, khối lượng,

diện tích dưới dạng số thập phân là cả quá trình nghiên cứu và làm việc hết
sức nghiêm túc của thầy và trò. Thực tế đòi hỏi:
- Bản thân GV phải có tinh thần trách nhiệm cao, kiên trì tìm tòi,
nghiên cứu kiến thức, say mê với công việc và phải có tâm huyết với nghề.
- Nghiên cứu chương trình sách giáo khoa (đặc biệt toán 5): Cách sắp
xếp chương trình, kiến thức cần truyền thụ, mối quan hệ giữa các bài, giữa
các phần kiến thức.
- Nghiên cứu sâu về dạng toán viết số đo độ dài, khối lượng, diện tích
dưới dạng số thập phân, các kiến thức liên quan; quy trình chung khi dạy -


học dạng toán; tìm những nét riêng của từng dạng toán để áp dụng vào quá
trình giải bài tập.
- Cần cung cấp kiến thức hỗ trợ khi dạy – học dạng toán này, đó là: Các
bảng đơn vị đo đại lượng, cấu tạo của hỗn số, cấu tạo số thập phân, số thập
phân bằng nhau ...
- GV cần dạy tốt phần cung cấp lý thuyết ở đầu các bài học.
- Một việc không thể thiếu được GV cần giúp HS xác định dạng toán
để áp dụng quy trình đổi khi giải các bài tập.
V. KẾT LUẬN
Động cơ học tập là yếu tố quan trọng thúc đẩy, kích thích người học
chủ động học tập. Do đó GV là người tạo động cơ học tập cho HS. Một khi
HS có động cơ học tập cùng với sự tổ chức giờ học khoa học, hấp dẫn, sinh
động tự khắc các em hứng thú học tập. Vì vậy việc tạo nên sự hứng thú học
tập cho HS là một việc làm có ý nghĩa và cần thiết mà mỗi GV phải thực hiện
một cách thường xuyên trong mỗi giờ dạy. Để làm được điều đó người GV
cần phải đầu tư nhiều thời gian và công sức cho mỗi tiết dạy. Suy nghĩ, tìm ra
cách dạy mang lại hiệu quả tối ưu nhất.
Để có thể dạy tốt một bài học hoặc một đơn vị kiến thức nào đó đòi hỏi
người GV phải tìm hiểu rõ bản chất của nội dung kiến thức muốn truyền đạt.

Muốn vậy đòi hỏi người GV phải nghiên cứu kĩ để xác định được mục tiêu cơ
bản, trọng tâm những nội dung mà HS cần phải đạt được qua bài học. Từ đó
yêu cầu người GV phải linh hoạt, sáng tạo trong giảng dạy.
Đại lượng và đo đại lượng là mạch kiến thức tương đối khó đối với HS,
nhất là đổi đơn vị đo đại lượng nhưng nếu với lòng yêu nghề, mến trẻ và sự
kiên trì chịu khó tìm tòi suy nghĩ, tôi nghĩ mỗi thầy cô giáo sẽ giúp cho HS
của mình tiếp thu kiến thức dễ dàng hơn, hứng thú hơn.
Trên đây là một số kinh nghiệm mà tôi đã tích lũy được qua nhiều năm
giảng dạy môn Toán lớp 5. Với kinh nghiệm và trình độ bản thân còn hạn chế
nên đề tài còn nhiều điểm thiếu sót, mong Ban Giám hiệu, quý đồng nghiệp
góp ý thêm để đề tài được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Nhị Bình, ngày 10 tháng 3 năm 2016
Người thực hiện

Phạm Hữu Hạnh


ĐỀ KHẢO SÁT MÔN TOÁN – Năm học 2015 - 2016
THỜI GIAN: 40 phút
Lớp: Năm ……….
Họ và tên: ………………………………………………………………………………………………………………..………
Bài
Bài 1 và 2

Nhận xét

Bài 3, 4, 5
Bài 1: Cho các số sau:
a) 7dm 4cm đọc là: ...................................................................................................................................

b) 5

132
kg đọc là: ....................................................................................................................................
1000

c) 3,4m2 đọc là: ..........................................................................................................................................
Bài 2: Viết bảng đơn vị đo độ dài, khối lượng, diện tích theo thứ tự từ lớn đến bé.
............................................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................................

Bài 3: Viết số thập phân thích hợp vào chỗ chấm:
a) 8m 34cm = ............ m

c) 2dm2 9cm2 = ............... dm2

b) 5 234m = ............. km

d) 34kg 25g = .................. kg

Bài 4: Viết số thích hợp vào chỗ chấm:


a) 7000m2 = ............. ha

c) 6,1025ha = ............... m2

b) 600g =................. kg


d) 4,5km = ................... m

Bài 5: Viết số thích hợp vào chỗ chấm :
a) 3,7m2 = ...... m2 …..... dm2

c) 2,5tấn = ....... tấn ........ kg

b) 7,4dm = .... dm ...... cm

d) 12,44m = ...... m ....... cm

TÊN TÁC GIẢ
1. Đỗ Trung Hậu
Đỗ Đình Hoan
2. Đỗ Trung Hậu
Đỗ Đình Hoan
3. Đỗ Đình Hoan

TÊN TÀI LIỆU
NHÀ NB
NĂM XB
Phương pháp dạy học NXB Giáo dục 1999
môn Toán ở Tiểu học
Một số vấn đề cơ bản về NXB Giáo dục 1996
giáo dục
Tạp chí Giáo dục tiểu NXB Giáo dục 2002
học

4. Đỗ Đình Hoan
(Chủ biên)


Phương pháp dạy học ĐTTX Đại học 2007
toán ở Tiểu học

Huế

5. Đỗ Đình Hoan

Sách giáo khoa Toán 5

NXB Giáo dục 2012

(Chủ biên)

Sách giáo viên Toán 5.

- Giáo viên (GV)
- Học sinh (HS)
- Sách giáo khoa (SGK)


I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI...................................................................Trang 1
1. Nhiệm vụ của cá nhân..............................................................Trang 1
2. Thực trạng ..............................................................................Trang 1
II. NHỮNG GIẢI PHÁP ĐÃ THỰC HIỆN....................................Trang 2
1. Các dạng toán ......................................................................... Trang 2
2. Kiến thức cần trang bị cho học sinh .......................................Trang 4
2.1. Nắm chắc cấu tạo hỗn số.............................................Trang 4
2.2. Ôn tập kiến thức ..........................................................Trang 4
2.3. Nắm chắc khái niệm, cấu tạo số thập phân .................Trang 5

2.4. Nắm chắc hàng của số thập phân ................................Trang 6
2.5. Nhận biết so sánh số thập phân ..................................Trang 7
3. Cần giúp học sinh nắm vững kiến thức ..................................Trang 7
4. Giáo viên linh hoạt đổi mới phương pháp .............................Trang 8
III. HIỆU QUẢ ĐẠT ĐƯỢC............................................................Trang 9
IV. BÀI HỌC KINH NGHIỆM .......................................................Trang 9
V. KẾT LUẬN .........................................................................Trang 9




×