Tiết Ngày soạn: / / 2007
Tổng quan Văn học Việt Nam
Mục tiêu bài học:
Giúp học sinh:
1. Nắm đợc các bộ phận lớn và sự vận động phát triển của văn học.
2. Nắm đợc nét lớn về nội dung và nghệ thuật.
Phơng tiện thực hiện
- SGK, SGV
- Thiết kế bài học
Tiến trình dạy học
0 - Kiểm tra bài cũ
1 - Giới thiệu bài mới
- Lịch sử văn học của bất cứ dân tộc nào đều là lịch sử tâm hồn của dân tộc ấy.
Để cung cấp cho các em những nét lớn về văn học nớc nhà, chúng ta tìm hiểu tổng
quan văn học Việt Nam.
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
- Em hiểu thế nào là tổng quan
văn học Việt Nam?
- Yêu cầu học sinh(H/S) đọc
mấy dòng đầu của sách giáo
khoa(SGK) từ Trải qua
hàng tinh thần ấy
+Nội dung của phần này? Theo
em đó là phần gì của bài tổng
quan văn học ?
I. Các bộ phận hợp thành
của văn học Việt Nam
-Yêu cầu học sinh đọc phần I
(SGK)
Từ Văn học Việt Nam bao gồm
Văn học viết
+Văn học Việt Nam gồm mấy
bộ phận lớn?
1.Văn học dân gian
(H/s đọc từ văn học dân gian
cộng đồng)
+ Hãy trình bày những nét lớn
của văn học dân gian?
(Tóm tắt những nét lớn của
sách giáo khoa)
-Cách nhìn nhận, đánh giá một cách tổng quát
những nét lớn của văn học Việt Nam.
+Nội dung SGK: Trải qua quá trình lao động, chiến
đấu xây dựng bảo vệ đất nớc, nhân dân đã sáng tạo
những giá trị tinh thần. Văn học Việt Nam là bằng
chứng cho sự sáng tạo tinh thần ấy.
Đây là phần đặt vấn đề của bài tổng quan văn học
Việt Nam.
+ Văn học Việt Nam gồm 2 bộ phận lớn:
*Văn học dân gian
*Văn học viết
+ Khái niệm văn học dân gian: Là những sáng tác
tập thể của nhân dân lao động đợc truyền miệng từ
đời này sang đời khác. Những trí thức có thể tham
gia sáng tác. Song những sáng tác đó phải tuân thủ
đặc trng của văn học dân gian và trở thành tiếng
nói, tình cảm chung của nhân dân.
+ Các thể loại của văn học dân gian: Truyện cổ dân
gian bao gồm: thần thoại, sử thi, truyền thuyết,
truyện cổ tích, truyện cời, truyện ngụ ngôn. Thơ ca
dân gian bao gồm tục ngữ, ca dao, vè, truyện thơ.
Sân khấu dân gian bao gồm chèo, tuồng, cải lơng.
1
2.Văn học viết
(H/S đọc SGK từ Văn học
viết, Kịch nói)
SGK trình bày nội dung gì?
Hãy trình bày khái quát về
từng nội dung đó?
II. Tiến trình lịch sử văn học
Việt Nam
(Lần lợt gọi học sinh đọc rõ
từng phần)
+Nhìn tổng quát văn học Việt
Nam có mấy thời kì phát triển?
+ Nét lớn của truyền thống thể
hiện trong văn học Việt Nam là
gì?
1. Thời kì văn học trung đại
(từ thế kỉ X đến hết thế kỉ
XIX)
- Từ thế kỉ X đến hết thế kỉ
XIX, nền văn học Việt Nam có
gì đáng chú ý?
(H/S đọc tài liệu SGK)
+ Đặc trng của văn học dân gian là tính truyền
miệng, tính tập thể và tính thực hành trong các sinh
hoạt khác nhau của đời sống cộng đồng.
- Khái niệm về văn học viết: Là sáng tác của trí
thức đợc ghi lại bằng chữ viết, là sáng tạo của cá
nhân, văn học viết mang dấu ấn của tác giả.
- Hình thức văn tự của văn học viết đợc ghi lại bằng
ba thứ chữ: Hán, Nôm, Quốc ngữ. Một số ít bằng
chữ Pháp. Chữ Hán là văn tự của ngời Hán. Chữ
Nôm dựa vào chữ Hán mà đặt ra. Chữ Quốc ngữ sử
dụng chữ cái La tinh để ghi âm tiếng Việt. Từ thế kỉ
XX trở lại đây văn học Việt Nam chủ yếu viết bằng
chữ quốc ngữ.
- Hệ thống thể loại: Phát triển theo từng thời kỳ.
* Từ thế kỉ X đến thế kỉ XIX gồm văn xuôi tự sự
(truyện kí, văn chính luận, tiểu thuyết chơng hồi).
Thơ gồm thơ cổ phong, đờng luật, từ khúc. Văn
biền ngẫu gồm phú, cáo, văn tế.
* Chữ Nôm: có thơ Nôm Đờng luật, truyện thơ,
ngâm khúc, hát nói.
* Từ thế kỷ XX trở lại đây ranh giới rõ ràng. Tự sự
có: Truyện ngắn tiểu thuyết, kí (Bút kí, nhật kí, tuỳ
bút, phóng sự). Trữ tình có: Thơ, trờng ca. Kịch có:
kịch nói.
+ Văn học Việt Nam có hai thời kì phát triển. Từ
thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX là văn học trung đại.
Nền văn học này hình thành và phát triển theo mối
quan hệ của văn học khu vực Đông á và Đông
Nam á, có mối quan hệ với văn học Trung Quốc
+ Văn học hiện đại hình thành từ thế kỉ XX và vận
động phát triển trong mối quan hệ và giao lu quốc
tế. Văn học Việt Nam chịu ảnh hởng của văn học
Âu- Mĩ.
+ Truyền thống văn học Việt Nam thể hiện hai nét
lớn: đó là chủ nghĩa yêu nớc và chủ nghĩa nhân
đạo.
- Từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX, văn học Việt Nam
có điểm đáng chú ý là: Đây là nền văn học viết
bằng chữ Hán và chữ Nôm.
- Nó ảnh hởng của nền văn học trung đại tơng ứng.
2
- Vì sao văn học từ thế kỉ X
đến hết thế kỉ XIX có sự ảnh h-
ởng của văn học Trung Quốc?
(H/S đọc SGK)
- Hãy chỉ ra những tác phẩm và
tác giả tiêu biểu của văn học
trung đại?
- Hãy kể tên những tác phẩm
của văn học trung đại viết bằng
chữ Nôm.
Em có suy nghĩ gì về sự phát
triển thơ Nôm của văn học
trung đại?
2. Thời kì văn học hiện đại
(từ đầu thế kỉ XX đến nay)
(H/S đọc lần lợt phần này trong
SGK)
-Văn học Việt Nam từ thế kỉ
XX đến nay đợc gọi bằng nền
văn học gì? Tại sao lại có tên
gọi ấy?
Đó là văn học trung đại Trung Quốc.
- Vì các triều đại phong kiến phơng Bắc lần lợt
sang xâm lợc nớc ta. Đây cũng là lí do để quyết
định văn học viết bằng chữ Hán.
- Thánh Tông di thảo của Lê Thánh Tông
- Truyền kỳ mạn lục của Nguyễn Dữ
- Việt điện u linh tập của Lí Tế Xuyên Xuyên.
- Vũ trung tuỳ bút của Phạm Đình Hổ (kí)
- Nam triều công nghiệp của Nguyễn Khoa
Chiêm.
- Hoàng Lê nhất thống chí của Ngô gia văn phái:
tiểu thuyết chơng hồi.
- Về thơ chữ Hán:
+ Nguyễn Trãi với ức Tai thi tập
- Nguyễn Bỉnh Khiêm Bạch Vân thi tập
- Nguyễn Du với Bắc hành tạp lục
- Nam trung tạp ngâm
- Về thơ chữ Hán của Cao Bá Quát.
- Nguyễn Trãi với Quốc âm thi tập
- Nguyễn Bỉnh Khiêm với Bạch Vân quốc ngữ thi
tập
- Lê Thánh Tông với Hồng Đức quốc âm thi tập.
- Thơ Nôm Đờng luật của Hồ Xuân Hơng, Bà
Huyện Thanh Quan.
- Truyện Kiều của Nguyễn Du.
- Sơ kính tân trang của Phạm Thái.
- Nhiều truyện Nôm khuyết danh nh: Phạm Tải
Ngọc Hoa, Tống Trân Cúc Hoa, Phạm Công
Cúc Hoa
* Sự phát triển của thơ Nôm gắn liền với sự trởng
thành và những nét truyền thống của văn học trung
đại. Đó là lòng yêu nớc, tinh thần nhân đạo và hiện
thực. Nó thể hiện tinh thần ý thức dân tộc đã phát
triển cao.
- Văn học từ đầu thế kỉ XX đến nay đợc gọi là nền
văn học hiện đại: Sở dĩ có tên nh vậy vì nó phát
triển trong thời đại mà quan hệ sản xuất chủ yếu
dựa vào hiện đại hoá. Mặt khác những luồng t tởng
tiến bộ nh những luồng gió mới thổi vào Việt Nam
làm thay đổi nhận thức, cách nghĩ, cách cảm và cả
cách nói của con ngời Việt Nam. Nó chịu ảnh hởng
của văn học phơng Tây.
3
- Văn học thời kì này đợc chia
làm mấy giai đoạn và có đặc
điểm gì?
- Gọi H/S thay nhau đọc SGK.
+ Từ đầu thế kỉ XX đến năm
1930
+ Từ 1930 đến 1945
+ Từ 1945 đến 1975
Từ 1975 đến nay.
Mỗi phần cho H/S trả lời:
- Nêu đặc điểm văn học của
thời kì vừa đọc (những nét
lớn).
- Giai đoạn sau so với giai
đoạn trớc có gì khác biệt?
Về thể loại văn học Việt Nam
từ đầu thế kỉ XX đến nay có gì
đáng chú ý?
+ Từ đầu thế kỉ XX đến 1975
- Văn học thời kì này đợc chia làm 4 giai đoạn
+ Từ đầu thế kỉ XX đến năm 1930
+ Từ 1930 đến 1945
+ Từ 1945 đến 1975
+ Từ 1975 đến nay
- Đặc điểm văn học Việt Nam ở từng thời kì có
khác nhau.
* Từ đầu thế kỉ XX đến năm 1945, văn học Việt
Nam đã bớc vào quỹ đạo của văn học thế giới hiện
đại, cụ thể tiếp xúc với văn học châu Âu. Đó là nền
văn học tiếng Việt bằng chữ quốc ngữ. Do đó nó có
nhiều công chúng bạn đọc. Những tác giả tiêu biểu
là: Tản Đà; Hoàng Ngọc Phách, Hồ Biểu Chánh,
Phạm Duy Tốn (thời kì đầu).
* Từ 1930 đến 1945(thời kì cuối) xuất hiện nhiều
tên tuổi lớn nh: Thạch Lam, Nguyễn Tuân, Xuân
Diệu, Vũ Trọng Phụng, Huy Cận, Nam Cao, Hàn
Mạc Tử, Chế Lan Viên
Văn học thời kì này vừa kế thừa tinh hoa của văn
học trung đại và văn học dân gian, vừa tiếp nhận
ảnh hởng của văn học thế giới để hiện đại hoá. Biểu
hiện: có nhiều thể loại mới và cũng ngày càng hoàn
thiện.
* Từ 1945 đến 1975 sự kiện lịch sử vĩ đại đã mở ra
triển vọng nhiều mặt cho văn học Việt Nam. Nhiều
nhà văn nhà thơ lớp trớc đã đi theo cách mạng và
khoác ba lô đến với kháng chiến cống hiến tài năng
và sức lực thậm chí bằng cả xơng máu cho cách
mạng, cho sự nghiệp văn học cách mạng của dân
tộc. Phải kế thừa những tấm gơng hi sinh anh dũng
nh Nam Cao, Trần Đăng, Thâm Tâm trong cuộc
kháng chiến chống Pháp và Nguyên Thi, Lê Anh
Xuân, Dơng Thị Xuân Quý trong cuộc kháng
chiến chống Mĩ. Đảng Cộng sản Việt Nam đã lãnh
đạo toàn diện và có đờng lối đúng đắn chỉ đạo văn
nghệ gắn liền với sự nghiệp lao động và chiến đấu
của nhân dân ta. Thành tựu chủ yếu dành cho dòng
văn yêu nớc và cách mạng. Hai cuộc kháng chiến
chống Pháp và chống Mỹ đã đem lại những phạm
vi phản ánh mới, cảm hứng mới để văn học yêu nớc
và cách mạng đạt nhiều thành tựu nghệ thuật đáng
4
+ Từ 1975 đến nay về thể loại
của văn học có gì đáng chú ý?
+ Nhìn một cách khái quát ta
rút ra những quy luật gì về văn
học Việt Nam?
III. Một số nội dung chủ yếu
của văn học Việt Nam
- Gọi H/s đọc phần mở đầu và
1SGK
1.Phản ánh quan hệ với thế
giới tự nhiên
+ Mối quan hệ giữa con ngời
với thế giới tự nhiên đợc thể
hiện nh thế nào?
(Giáo viên gợi ý cho H/S căn
cứ vào SGK để phát hiện ra
những nét cơ bản về mối quan
tự hào. Nó gắn liền với những tên tuổi nh: Hồ Chí
Minh, Tố Hữu, Sóng Hồng và đội ngũ nhà văn
chiến sĩ nh: Quang Dũng, Chính Hữu, Nguyễn
Đình Thi, Vũ Cao, Nguyên Ngọc (Nguyễn Trung
Thành), Nguyễn Minh Châu, Phạm Tiến Duật, Lê
Anh Xuân, Hữu Thỉnh, Trần Đăng Khoa.
- Thơ, văn xuôi nghệ thuật, văn xuôi chính luận viết
bằng chữ quốc ngữ có một số tác phẩm có ý nghĩa
mở đầu.
- Công cuộc hiện đại hoá về thơ, truyện giai đoạn
1930.
- 1945 tiếp tục đẩy mạnh trong các giai đoạn sau:
Thơ mới, tiểu thuyết Tự lực văn đoàn, văn xuôi hiện
thực phê phán, thơ kháng chiến chống Pháp, chống
Mỹ, truyện và tiểu thuyết về đề tài chiến tranh là
những thành tựu lớn của văn học nớc ta ở thế kỉ
XX.
- Từ 1975 đến nay, các nhà văn phản ánh sâu sắc
công cuộc xây dựng CNXH, công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nớc, những vấn đề mới mẻ của thời đại
mở cửa, hội nhập quốc tế. Hai mảng đề tài của văn
học là lịch sử và cuộc sống, con ngời trong bối cảnh
xây dựng nền kinh tế thị trờng theo định hớng xã
hội chủ nghĩa. Đề tài lịch sử viết về chiến tranh
chống Pháp và chống Mỹ hào hùng với nhiều bài
học.
- Văn học Việt Nam đạt đợc giá trị đặc sắc về nội
dung và nghệ thuật với nhiều tác giả đợc công nhận
là danh nhân văn hoá thế giới nh Nguyễn Trãi,
Nguyễn Du, Hồ Chí Minh. Nhiều tác phẩm đã đợc
dịch ra bằng nhiều thứ tiếng trên thế giới. Văn học
Việt Nam với những khả năng và sự sáng tạo đã
xây dựng đợc vị trí riêng trong văn học nhân loại.
+ Với thế giới tự nhiên
- Văn học dân gian với t duy huyền thoại đã kể lại
quá trình nhận thức, cải tạo, chinh phục của ông
cha ta với thế giới tự nhiên hoang dã, xây dựng
cuộc sống, tích luỹ hiểu biết phong phú về thiên
nhiên.
- Với con ngời, thiên nhiên còn là ngời bạn thân
thiết, hình ảnh núi, sông, bãi mía, nơng dâu, đồng
lúa, cánh cò, vầng trăng, dòng suối tất cả đều gắn
bó với con ngời. Tình yêu thiên nhiên đã trở thành
5
hệ giữa con ngời với thiên
nhiên thể hiện trong văn học).
2.Phản ánh mối quan hệ
quốc gia dân tộc (H/S đọc
phần 2 SGK)
+ Mối quan hệ giữa con ngời
với quốc gia dân tộc đợc thể
hiện nh thế nào?
3. Phản ánh quan hệ xã hội
(Gọi H/S đọc phần 3 SGK)
Văn học Việt Nam đã phản
mối quan hệ xã hội nh thế nào?
Phản ứng ý thức bản thân (H/S
đọc phần 4 SGK)
nội dung quan trọng của văn học Việt Nam.
- Thiên nhiên mang những dáng vẻ riêng biệt ở
từng vùng, từng miền. Vào văn học, thiên nhiên
cũng mang nét riêng ấy, nó góp phần làm nên tính
đa dạng trong văn chơng.
- Trong sáng tác văn học trung đại, hình ảnh thiên
nhiên thờng gắn liền với lí tởng đạo đức thẩm mỹ.
Hình ảnh cây tùng, cúc, trúc, mai tợng trng cho
nhân cách cao thợng của nhà Nho. Các đề tài ng,
tiều, canh, mục thể hiện lí tởng thanh tao của những
con ngời mai danh ẩn tích, lánh đục tìm trong,
không màng danh lợi.
+ Với quốc gia, dân tộc
- Con ngời Việt Nam sớm có ý thức xây dựng quốc
gia dân tộc của mình. Đất nớc lại trải qua nhiều
những thử thách chống kẻ thù xâm lợc. Vì vậy, một
nền văn học yêu nớc có giá trị nhân văn sâu sắc
xuyên suốt lịch sử văn học Việt Nam. Đó là tình
yêu quê hơng xứ sở là niềm tự hào về truyền thống
mọi mặt của dân tộc (văn hoá, truyền thống dựng n-
ớc và giữ nớc). Tình yêu tổ quốc thể hiện qua lòng
căm thù giặc, dám quả thân vì nghĩa lớn. Nhiều tác
phẩm lớn kết tinh lòng yêu nớc nh Nam quốc sơn
hà, Hịch tớng sĩ, Bình Ngô đại cáo, Tuyên
ngôn độc lập, nhiều tác gia yêu nớc lớn nh:
Nguyễn Trãi, Nguyễn Đình Chiểu, Phan Bội Châu,
Hồ Chí Minh, Tố Hữu đã xây dựng nên một hệ
thống t tởng yêu nớc hoàn chỉnh.
Đặc biệt, nền văn học Việt Nam ở thế kỉ XX là nền
văn học tiên phong chống đế quốc. Chủ nghĩa yêu
nớc là nội dung tiêu biểu giá trị của Văn học Việt
Nam.
- Trong xã hội có giai cấp đối kháng, văn học Việt
Nam đã lên tiếng tố cáo các thế lực chuyên quyền
bạo ngợc và thể hiện sự cảm thông chia sẻ với ngời
bị áp bức đau khổ. Văn học dân gian với các thế
loại: truyện cời, ca dao, tục ngữ đã vạch mặt giai
cấp thống trị tàn bạo. Truyện thơ, kí sự, tiểu thuyết
từ thế kỉ X đến thế kỉ XIX đã miêu tả thực tế đen
tối của giai cấp thống trị, quan tâm tới đời sống
nhân dân, đòi quỳên sống cho con ngời. Những tác
giả tiêu biểu nh: Ngô Tất Tố, Nam Cao, Vũ Trọng
Phụng. Một nền văn học giàu sắc thái nhân văn và
đậm đà màu sắc nhân đạo. Từ mối quan hệ xã hội,
văn học đã hình thành chủ nghĩa hiện thực nhất là
từ 1930 trở lại đây.
Ngày nay chủ nghĩa yêu nớc, nhân đạo đang xây
6
- Văn học Việt Nam phản ánh
ý thức bản thân nh thế nào?
- Em hiểu thế nào về thân và
tâm?
- Thân và tâm đợc thể hiện nh
thế nào trong văn học?
Xu hớng chung của văn học
Việt Nam là gì khi xây dựng
mẫu ngời lí tởng?
Củng cố
Học song bài này cần lu ý
dựng đợc những mẫu ngời lí tởng. Con ngời biết
phát huy vẻ đẹp truyền thống vừa biết phat huy vẻ
đẹp truyền thống vừa biết làm giàu cho quê hơng
đất nớc, cho mình.
- Trớc khi hiểu văn học Việt Nam đã phản ánh ý
thức bản thân nh thế nào, ta không thể không tìm
hiểu thế nào là ý thức cá nhân. ở mỗi con ngời có
hai phơng diện:
-Thân và tâm luôn luôn song song tồn tại nhng
không đồng nhất.
- Thể xác và tâm hồn
- Bản thân và văn hoá
- T tởng vị kỉ và t tởng vị tha
-ý thức cá nhân và ý thức cộng đồng
- Các tôn giáo lớn nh Nho- Phật- Lão giáo đều đề ra
nguyên tắc xử lí mối quan hệ giữa hai phơng diện
này. Văn học Việt Nam đã ghi lại quá trình đấu
tranh, lựa chọn để khẳng định một đạo lí làm ngời
trong sự kết hợp hài hoà giữa hai phơng diện. Vì lí
do và nguyên nhân khác nhau ở những giai đoạn
nhất định, văn học đề cao một trong hai mặt trên.
Cả dân tộc phải chống ngoại xâm, chống đỡ với
thiên nhiên, con ngời Việt Nam phải đề cao ý thức
cộng đồng hơn ý thức trách nhiệm xã hội, tinh thần
hi sinh đến mức khắc kỉ. Giai đoạn văn học cuối thế
kỉ XVIII hoặc giai đoạn văn học 1930- 1945. ý
thức cá nhân đợc đề cao. Đó là quyền sống của cá
nhân con ngời, quyền đợc hởng hạnh phúc và tình
yêu. Những tác phẩm thơ Hồ Xuân Hơng, Chinh
phụ ngâm của Đặng Trần Côn, Cung oán ngâm
của Nguyễn Gia Thiều và đỉnh cao là Truyện
Kiều của Nguyễn Du. Thời kì 1930- 1945 nổi lên
với văn xuôi lãng mạn, thơ mới lãng mạn và một số
tác phẩm nh Tắt đèn của Ngô Tất Tố; truyện
ngắn và tiểu thuyết của Nam Cao, truyện của Thạch
Lam.
Song dù giai đoạn nào, xu hớng chung của văn học
Việt Nam là xây dựng một đaọ lí làm ngời với nhân
phẩm tốt đẹp nh nhân ái, thuỷ chung, tình nghĩa, vị
tha, sẵn sàng xả thân vì sự nghiệp chính nghĩa , đấu
tranh chống chủ nghĩa khắc kỉ của tôn giáo, đề cao
quyền sống con ngời cá nhân nhng không chấp
nhận chủ nghĩa cá nhân.
- Các bộ phận hợp thành văn học Việt Nam.
- Tiến trình lịch sử văn học Việt Nam.
- Một số nội dung chủ yếu của văn học Việt Nam.
Lu ý: Mỗi giai đoạn nên nhớ thành tựu: tác giả và
7
những điểm nào? tác phẩm tiêu biểu.
E. Tham khảo
Văn học là xơng sống của nền văn hoá dân tộc. Nếu nó làm đúng theo chức
năng xã hội của nó, thì văn học là tấm gơng phản chiếu trung thực và đầy đủ cuộc
sống về mọi khía cạnh, vật chất và tinh thần, những ý nghĩ, tình cảm và mơ ớc, là hơi
thở và nhịp đập của trái tim, ít nhất là của một thế hệ.
Văn học trớc hết nói lên sức sống của cộng đồng dân tộc đẻ ra nó. Chính nó,
cùng với các nghành nghệ thuật mà nó là hạt giống, là bằng chứng hùng hồn của sức
sống ấy. Vì vậy, trách nhiệm của nó đối với xã hội là vun xới, bồi đắp, làm toả hơng
vị và thanh sắc của sức sống ấy, đồng thời dọn dẹp, quét tớc những bụi bậm, rác ghét
trên cơ sở của xã hội và ở từng cá nhân.
Dĩ nhiên, không phải một tác phẩm văn học hoặc một thể loại sáng tác văn
học có thể làm hết những nhiệm vụ nói trên, hoặc trả lời cho tất cả những câu hỏi do
cuộc sống đặt ra. Lấy lời nói làm công cụ, làm vũ khí, văn học là thứ nghệ thuật mà t
duy của con ngời sản sinh ra. Khả năng sáng tạo của nó đòi hỏi và đẻ ra nhiều hình
thức diễn đạt, nhiều thể loại
Dù theo thể loại nào, một công trình sáng tác văn học là có giá trị nếu nó phác
ra đợc một bức tranh làm rung động tâm hồn, truyền cho ngời xem tranh một sự thông
cảm đối với cái đáng kính, đáng yêu, đáng khích lệ, cũng nh một lòng phẫn nộ, căm
ghét đối với những điều bất công, tàn bạo, phi đạo lý.
(Nguyễn Khánh Toàn,
Lời tựa, Tổng tập văn học Việt Nam, tập I Nxb Khoa học xã hội, H, 1980)
Văn học Việt Nam là thành tựu sáng tạo chung của tất cả các dân tộc anh em
cùng chung sống trên lãnh thổ Việt Nam trải dài từ Lạng Sơn đến Cà Mau. Các dân
tộc đó trong quá trình lịch sử lâu dài, đã cùng nhau chung lng đấu cật, đổ máu và mồ
hôi để khai phá thiên nhiên và đấu tranh chống nạn ngoại xâm: bảo vệ đất nớc, đồng
thời sáng tạo ra một nền văn hoá chung của Tổ quốc Việt Nam. Nền văn hoá chung ấy
bao hàm những sắc thái địa phơng đa dạng và phong phú. Văn học Việt Nam, bộ phận
quan trọng của nền văn học ấy, đợc nhận thức nh là bao gồm văn học của dân tộc Việt
và của các dân tộc thiểu số anh em.
Huỳnh
Lý,
Lịch sử văn học Việt Nam, tập I Nxb Khoa học xã hội, H, 1980)
Tiết Ngày soạn: / / 2007
Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ
A. Mục tiêu bài học
- Giúp HS:
8
- Nắm đợc kiến thức cơ bản về hoạt động giao tiếp nâng cao kĩ năng tạo lập,
phân tích lĩnh hội trong giao tiếp.
B. Phơng tiện thực hiện
- SGK, SGV
- Thiết kế bài học
C. Cách thức tiến hành
GV tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả
lời các câu hỏ
D.Tiến trình dạy học
- Kiểm tra bài cũ
- Giới thiệu bài mới.
Trong cuộc sống hàng ngày, con ngời giao tiếp với nhau bằng phơng tiện vô
cùng quan trọng. Đó là ngôn ngữ. Không có ngôn ng thì không thể có kết quả cao
của bất cứ hoàn cảnh giao tiếp nào. Bởi vì giao tiếp luôn luôn phụ thuộc vào hoàn
cảnh và nhân vật giao tiếp. Để thấy đợc điều đó, chúng ta tìm hiểu bài học hoạt
động giao tiếp bằng ngôn ngữ.
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
I. Tìm hiểu ngữ điệu
1. Gọi H/S đọc và nhắc cả lớp
theo dõi phần văn bản SGK
a. Các nhân vật giao tíêp nào
tham gia trong hoạt động giao
tiếp? Hai bên có cơng vị và quan
hệ với nhau nh thế nào?
b. Ngời nói nhờ ngôn ngữ biểu
đạt nội dung t tởng tình cảm của
mình thì ngời đối thoại làm gì để
lĩnh hội đợc nội dung đó? Hai
bên lần lợt đổi vai giao tiếp cho
nhau nh thế nào?
c. Hoạt động giao tiếp đó diễn ra
trong hoàn cảnh nào? (ở đâu? vào
lúc nào? khi đó ở nớc ta có sự
kiện lịch sử, xã hội gì?)
d. Hoạt động giao tiếp đó hớng
vào nội dung gì? đề cập tới vấn
đề gì?
e. Mục đích của giao tiếp là gì?
cuộc giao tiếp có đạt đợc mục
đích đó không?
2. Qua bài Tổng quan về văn
học Việt Nam , hãy cho biết:
- Vua và các bô lão trong hội nghị là nhân vật
tham gia giao tiếp. Mỗi bên có cơng vị khác
nhau. Vua cai quản đất nớc, chăn dắt trăm họ.
Các bô lão là những ngời có tuổi đã từng giữ
những trọng trách nay về nghỉ, hoặc đợc vua mời
đến tham dự hội nghị.
- Ngời tham gia giao tiếp ở đây phải đọc hoặc
nghe xem ngời nói, nói những gì để lĩnh hội nội
dung mà ngời nói phát ra. Các bô lão nghe vua
Nhân Tông hỏi, nội dung hỏi: Liệu tính nh thế
nào khi quân Mông Cổ tràn đến. Hai bên lần lợt
đổi vai giao tiếp. Các bô lão xôn xao tranh nhau
nói. Lúc ấy vua lại là ngời nghe.
- Hoạt động giao tiếp diễn ra ở Điện Diên Hồng.
Lúc này quân Nguyên Mông kéo 50 vạn quân ồ
ạt sang xâm lợc nớc ta.
- Hoạt động giao tiếp đó hớng vào nội dung. Hoà
hay đánh, nó đề cập tới vấn đề hệ trọng còn hay
mất của quốc gia dân tộc, mạng sống con ngời.
- Mục đích giao tiếp: Lấy ý kiến của mọi ngời,
thăm dò lòng dân để hạ đạt mệnh lệnh quyết tâm
giữ gìn đất nớc trong hoàn cảnh lâm nguy. Cuộc
giao tiếp đó đạt đợc mục đích.
- Ngời viết SGK và giáo viên, học sinh toàn quốc
9
a. Các nhân vật giao tiếp qua bài
này?
b. Hoạt động giao tiếp đó diễn ra
trong hoàn cảnh nào?
c. Nội dung giao tiếp? Về đề tài
gì? bao gồm những vấn đề cơ bản
nào?
d. Mục đích của giao tiếp?
- Phơng tiện giao tiếp đợc thể
hiện nh thế nào?
II. Củng cố
đều tham gia giao tiếp. Họ có độ tuổi từ 65 trở
xuống đến 15 tuổi. Từ Giáo s, Tiến sĩ xuống đến
học sinh lớp 10 THPT.
- Hoàn cảnh có tổ chức giáo dục, chơng trình quy
định chung hệ thống trờng phổ thông.
- Các bộ phận cấu thành của văn học Việt Nam.
Đồng thời phác hoạ tiến trình phát triển của lịch
sử văn học, thành tựu của nó. Văn bản giao tiếp
còn nhận ra những nét lớn về nội dung và nghệ
thuật của văn học Việt Nam.
- Ngời soạn sách muốn cung cấp tri thức cần thiết
cho ngời học. Ngời học nhờ văn bản giao tiếp đó
hiểu đợc kiến thức cơ bản của nền văn học Việt
Nam.
- Sử dụng ngôn ngữ của văn bản khoa học. Đó là
khoa học giáo khoa. Văn bản có bố cục rõ ràng.
Những đề mục có hệ thống. Lí lẽ và dẫn chứng
tiêu biểu.
- Qua những bài này rút ra mấy kết luận:
1. Hoạt động giao tiếp phải có nhân vật giao tiếp
hoàn cảnh giao tiếp và phơng tiện giao tiếp.
2. Giao tiếp phải thực hiện mục đích nhất định
3. Mỗi hoạt động giao tiếp gồm hai quá trình.
Một là tạo lập văn bản, hai là thực hiện lĩnh hội
văn bản.
10
Khái quát văn học dân gian Việt Nam
A. Mục tiêu bài học
Giúp HS:
1. Hiểu đợc khái niệm về văn học dân gian và ba đặc trng cơ bản.
2. Định nghĩa về tiểu loại văn học dân gian.
3. Vai trò của văn học dân gian với văn học viết và đời sống văn hoá dân tộc.
B. Phơng tiện thực hiện
- SGK, SGV
- Thiết kế bài học
C. Cách thức tiến hành
GV tổ chức giờ dạy học kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các
câu hỏi.
D. Tiến trình dạy học
1. Kiểm tra bài cũ
2. Giới thiệu bài mới.
Đọc những câu thơ của Lâm Thị Mĩ Dạ:
Tôi yêu truyện cổ nớc tôi
Vừa nhân hậu lại vừa tuyệt vời sâu sa
Thơng ngời rồi mới thơng ta
Yêu nhau cách mấy núi xa cũng tìm
ở hiền thì lại gặp hiền
Ngời ngay lại gặp ngời tiên độ trì
Cho đến những câu ca dao này:
Trên đồng cạn dới đồng sâu
Chồng cày vợ cấy con trâu đi bừa
Truyện cổ đến ca dao, dân ca tục ngữ, câu đối, sân khấu chèo, tuồng, cải l-
ơng, tất cả là biểu hiện của văn học dân gian. Để hiểu rõ chúng ta cũng tìm hiểu
văn bản khái quát văn học dân gian Việt Nam.
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
I. Văn học dân gian là gì?
- Tại sao văn học dân gian là
nghệ thuật ngôn từ?
+ Truyền miệng là phơng thức
nh thế nào?
- Tại sao là sáng tác tập thể?
- Thế nào là những sinh hoạt
khác nhau?
- Là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền
miệng đợc tập thể sáng tạo nhằm mục đích phục
vụ trực tiếp cho những sinh hoạt khác nhau trong
đời sống cộng đồng.
- Bất cứ một văn nghệ thuật nào cũng sáng tạo
bằng nghệ thuật ngôn ngữ.
+ Truyền ngời này sang ngời khác, đời này qua
đời khác, không bằng viết mà bằng lời
- Không có chữ viết, cha ông ta lu truyền qua
miệng nên nảy sinh ý thức sửa văn bản cho hoàn
chỉnh. Vì vậy sáng tác dân gian là sáng tác tập thể.
- Truyện cổ kể về những nội dung trong đời sống
nhân dân. Đó là tập tục, nghi lễ ở từng vùng, từng
miền khác nhau. Tiếng cời trong truyện cời cũng
mang nhiều cung bậc, có khi cời lên cho vui cửa
11
II. Đặc trng cơ bản của văn
học dân gian (H/S đọc từng
phần)
- Văn học dân gian có những
đặc trng cơ bản nào?
1. Tính truyền miệng
- Em hiểu thế nào là tính truyền
miệng?
2. Tính tập thể
- Em hiểu thế nào là tính tập
thể?
3.Văn học dân gian gắn bó và
phục vụ trực tiếp cho các sinh
hoạt khác nhau trong đời sống
cộng đồng (tính thực hành)
- Em hiểu thế nào là tính thực
hành của văn học dân gian?
vui nhà, vui anh vui em. Cũng có cái cời rơi nớc
mắt, có cái cời nhằm đa ma tống tiễn xã hội cũ.
Thơ ca dân gian có nhiều bài ca mang bản chất
nghề nghiệp, ca cầy cấy, ca ng nghiệp, ca nghi lễ.
- Văn học dân gian có ba đặc trng cơ bản:
+ Tính truyền miệng
+ Sáng tác tập thể
+ Tính thực hành
- Không lu hành bằng chữ viết, truyền từ ngời nọ
sang ngời kia, đời này qua đời khác, tính truyền
miệng còn biểu hiện trong diễn xớng dân gian (ca
hát chèo, tuồng, cải lơng). Tính truyền miệng làm
nên sự phong phú, đa dạng nhiều vẻ của văn học
dân gian. Tính truyền miệng làm nên nhiều bản kể
gọi là dị bản.
- Nó khác với văn học viết. Văn học viết cá nhân
sáng tác văn học dân gian tập thể sáng tác. Quá
trình sáng tác tập thể diễn ra: cá nhân khởi xớng,
tập thể hởng ứng tham gia, truyền miệng trong dân
gian. Quá trình truyền miệng lại đợc tu bổ, sửa
chữa, thêm bớt cho hoàn chỉnh. Vì vậy sáng tác
dân gian mang đậm tính tập thể.
- Mọi ngời có quyền tham gia bổ sung sửa chữa
sáng tác dân gian.
- Tính thực hành của văn học dân gian biểu hiện:
+ Những sáng tác dân gian phục vụ trực tiếp cho
từng nghành từng nghề.
Bài ca nghề nghiệp
Bài ca nghi lễ
- Văn học dân gian gợi cảm hứng cho ngời trong
cuộc dù ở đâu làm gì. Hãy nghe ngời nông dân
tâm sự:
Ra đi anh đã dặn dò
Ruộng sâu cấy trớc, ruộng gò cấy sau
Ruộng sâu cấy trớc để lúa cứng cáp lên cao tránh
đợc ma ngập lụt. Ta nhận ra đó là lời ca của ngời
nông dân trồng lúa nớc. Chàng trai nông thôn tế
nhị và duyên dáng mợn hình ảnh lá xoan đào để
biểu thị lòng mình:
Lá này là lá xoan đào
Tơng t thì gọi thế nào hỡi em?
12
III. Hệ thống thể loại của văn
học dân gian Việt Nam
(H/S đọc lần lợt một phần thể
loại nên gọi một em đọc và hỏi)
1. Thần thoại
- Thế nào là thần thoại?
2. Sử thi
(H/S đọc)
- Thế nào là sử thi?
- Em hiểu thế nào về quy mô
rộng lớn?
+ Ngôn ngữ có vần, nhịp?
+ Nhân vật sử thi?
+ Những biến cố diễn ra?
3. Truyền thuyết (H/S đọc)
- Thế nào là truyền thuyết.
- Em hiểu thế nào là:
+ Nhân vật lịch sử?
- Thần thoại là loại hình tự sự dân gian, thờng kể
về các vị thần xuất hiện chủ yếu ở thời công xã
nguyên thuỷ. Nhằm giải thích các hiện tợng tự
nhiên, thể hiện khát vọng chinh phục tự nhiên, quá
trình sáng tạo văn hoá của ngời việt cổ.
- Do quan niệm của ngời Việt Cổ, mỗi hiện tợng tự
nhiên là một vị thần cai quản nh thần sông, thần
núi, thần biển Nhân vật trong thần thoại là thần
khác hẳn những vị thần trong thần tích, thần phả.
- Là những tác phẩm tự sự dân gian có quy mô
lớn, sử dụng ngôn ngữ có vần nhịp, xây dựng
những hình tợng nghệ thuật hoành tráng, hào hùng
để kể về một hoặc nhiều biến cố lớn lao diễn ra
trong đời sống cộng đồng của c dân thời cổ đại.
- Quy mô rộng lớn của sử thi: Độ dài, phạm vi kể
truyện của nó. Ví dụ: Sử thi Đẻ đất đẻ nớc của
ngời Mờng dài 8503 câu thơ kể lại sự việc trần
gian từ khi hình thành vũ trụ đến khi bản Mờng đ-
ợc ổn định.
- Ngôn ngữ có vần, nhịp khi đã dịch ra văn xuôi
nh Sử thi Đăm Săn.
- Nhân vật sử thi mang cốt cách của cả cộng
đồng(tợng trng cho sức mạnh, niềm tin của cộng
đồng ngời). Ví dụ: Đăm Săn là hiện thân cho sức
mạnh phi thờng của tộc ngời Ê Đê ở Tây Nguyên.
- Những biến cố lớn lao gắn với cả cộng đồng.
Đăm Săn chiến đấu với mọi thế lực thù địch cũng
là mang lại cuộc sống bình yên cho buôn làng.
Uy-lit-xơ cùng đồng đội lênh đênh ngoài biển khơi
gắn liền với thời đại ngời Hy Lạp chinh phục biển
cả.
- Dòng tự sự dân gian kể về sự kiện và nhân vật
lịch sử theo xu hớng lí tởng hoá. Qua đó thể hiện
sự ngỡng mộ và tôn vinh của nhân dân đối với
những ngời có công với đất nớc, dân tộc hoặc cộng
đồng dân c của một vùng.
+ Nhân vật trong truyền thuyết là nửa thần, nửa
ngời nh: Sơn Tinh, Thuỷ Tinh (thần vẫn mang tính
ngời) hoặc An Dơng Vơng (Biết cầm sừng tê bẩy
tấc rẽ nớc về thuỷ phủ). Nh vậy nhân vật có liên
quan tới lịch sử nhng không phải là lịch sử.
+ Xu hớng lí tởng hoá: Nhân dân gửi vào đó ớc
mơ khát vọng của mình. Khi có lũ lụt, họ mơ ớc
có một vị thần trị thuỷ. Khi có giặc, họ mơ có một
Phù Đổng Thiên Vơng. Trong hoà bình, họ mơ có
một hoàng tử Lang Liêu làm ra nhiều thứ bánh
13
+ Xu hớng lí tởng hóa?
4. Cổ tích
(H/S đọc)
- Thế nào là truyện cổ tích?
- Nội dung của truyện cổ tích?
- Nhân vật truyện cổ tích là ai?
- Quan niệm của nhân dân trong
truyện cổ tích nh thế nào?
5. Truyện ngụ ngôn
(H/S đọc)
- Thế nào là truyện ngụ ngôn?
- Nhân vật truyện ngụ ngôn?
- Không gian của ngụ ngôn nh
thế nào?
6. Truyện cời
( H/S đọc)
- Thế nào là truyện cời?
- Thế nào là mâu thuẫn trong
cuộc sống?
7. Tục ngữ
(H/S đọc)
-Thế nào là tục ngữ?
ngày tết. Đó là ngời anh hùng sáng tạo văn hoá.
- Dòng tự sử dân gian mà cốt truyện kể về số phận
những con ngời bình thờng trong xã hội có phân
chia đẳng cấp, thể hiện tinh thần nhân đạo và lạc
quan của nhân dân lao động.
- Nội dung truyện cổ tích thờng đề cập đến 2 vấn
đề cơ bản. Một là kể về số phận bất hạnh của ngời
nghèo khổ. Hai là vơn lên ớc mơ khát vọng đổi đời
(nhân đạo, lạc quan).
- Nhân vật thờng là em út, con riêng, thân phận
mồ côi nh: Sọ Dừa, Tấm, Thạch Sanh
- Quan niệm của nhân dân trong truyện cổ tích là
quan niệm ở hiền gặp lành, ác giả ác báo.
- Truyện viết theo phơng thức tự sự dân gian rất
ngắn gọn, kết cấu chặt chẽ. Nhân vật là ngời, bộ
phận của ngời, là vật (phần lớn là các con vật) biết
nói tiếng ngời. Từ đó rút ra những kinh nghiệm và
triết lí sâu sắc.
- Nhân vật truyện ngụ ngôn rất rộng rãi có thể là
ngời, vật, các con vật.
- Có thể xảy ra ở bất cứ đâu
- Truyện cời thuộc dòng tự sự dân gian rất ngắn,
có kết cấu chặt chẽ, kết thúc bất ngờ. Truyện xây
dựng trên cơ sở mâu thuẫn trong cuộc sống làm
bật lên tiếng cời nhằm mục đích giải trí và phê
phán xã hội.
- Cuộc sống luôn chứa đựng mâu thuẫn:
+ Bình thờng với không bình thờng
+ Mâu thuẫn giữa lời nói
+ Mâu thuẫn trong nhận thức lí tởng, từ những
mâu thuẫn ấy làm bật lên tiếng cời.
- Là những câu nói ngắn gọn, hàm súc, có hình
ảnh, vần, nhịp đúc kết những kinh nghiệm thực
tiễn thờng đợc dùng trong ngôn ngữ giao tiếp hành
ngày của nhân dân.
- Là những bài văn vần, hoặc câu nói có hình tợng
khác lạ để ngời nghe tìm lời giải giải nhằm mục
đích giải trí, rèn luyện t duy và cung cấp những tri
thức thông thờng về đời sống.
- Là những bài thơ trữ tình dân gian thờng là
những câu hát có vần có điệu đã tớc bỏ đi tiếng
đệm, tiếng láy nhằm diễn tả thế giới nội tâm con
14
8. Câu đối
(H/S đọc)
- Thế nào là câu đố?
9. Ca dao
(H/S đọc)
- Thế nào là ca dao?
10. Vè
(H/S đọc)
- Thế nào là vè?
11. Truyện thơ
(H/S đọc)
- Thế nào là truyện thơ
12. Chèo
(H/S đọc)
- Thế nào là chèo?
- Ngoài chèo, em còn nhận biết
đợc thể loại sân khấu nào cũng
thuộc về dân gian?
IV. Những giá trị cơ bản của
văn học dân gian
1. Văn học dân gian là kho tri
thức vô cùng phong phú về đời
sống của dân tộc
(H/S đọc phần I)
- Tại sao văn học dân gian là
kho tri thức?
2. Văn học dân gian có giá trị
giáo dục sâu sắc (H/S đọc)
- Tính giáo dục của văn học dân
gian đợc thể hiện nh thế nào?
ngời.
Ví dụ:
Rủ nhau xuống biển mò cua
Mang về nấu quả mơ chua trong rừng
Em ơi! Chua ngọt đã từng
Non xanh nớc biếc xin đừng quên nhau
Ta có thể chuyển thành lời hát của sân khấu chèo.
Đó là các làn điệu nhịp điệu, hát vỉa
- Là tác phẩm tự sự dân gian có lời thơ mộc mạc
kể về các sự kiện diền ra trong xã hội nhằm thông
báo và bình luận.
- Là những tác phẩm dân gian bằng thơ, giàu chất
trữ tình diễn tả tâm trạng và suy nghĩ của con ngời
khi hạnh phúc lứa đôi và sự công bằng xã hội bị t-
ớc đoạt.
- Tác phẩm sân khấu dân gian kết hợp uếy tố trữ
tình và trào lộng ca ngợi những tấm gơng đạo đức
và phê phán đả kích mặt trái của xã hội.
Đó là tuồng, sân khấu cải lơng, múa rối.
- Nói tới tri thức của các dân tộc trên đất nớc ta là
nói tới kho tàng quý báu, vô tận về trí tuệ của con
ngời đối với thiên nhiên và xã hội. Tri thức dân
gian là nhận thức của nhân dân đối với cuộc sống
quanh mình. Nó khác hẳn nhận thức của giai cấp
thống trị cùng thời về lịch sử và xã hội. Đó là
những kinh nghiệm mà nhân dân đã đúc kết từ
cuộc sống.
- Tri thức ấy lại đợc trình bày bằng nghệ thuật
ngôn từ của nhân dân nó cũng sinh động hấp dẫn
ngời nghe. Trên đất nớc ta có 54 dân tộc anh em
nên vốn tri thức dân gian vô cùng phong phú.
- Giáo dục tinh thần nhân đạo, tôn vinh những giá
trị con ngời, yêu thơng con ngời và đấu tranh
không mệt mỏi để giải phóng con ngời khỏi áp
bức bất công.
Ví dụ: Truyện Tấm Cám
+ Giúp con ngời đồng cảm chia sẻ với nỗi bất
hạnh của Tấm.
+ Khẳng định phẩm chất của Tấm
+ Lên án kẻ xấu, kẻ ác.
- Nói tới giá trị nghệ thuật của văn học dân gian ta
phải kể tới từng thể loại:
+ Thần thoại sử dụng trí tởng tợng.
+ Truyện cổ tích xây dựng những nhân vật thần kì.
15
3. Giá trị nghệ thuật to lớn của
văn học dân gian đóng vai trò
quan trọng trong nền văn học
dân tộc
((H/S đọc)
- Văn học dân gian có giá trị
nghệ thuật nh thế nào?
- Nhà thơ học đợc gì ở ca dao?
- Nhà văn học đợc gì ở truyện
cổ tích?
+ Truyện cời tạo ra tiếng cời dựa vào những mâu
thuẫn trong xã hội.
+ Cốt truyện của dòng tự sự bao gồm nhân vật và
tình tiết kết hợp lại.
+ Thơ ca dân gian là sự sáng tạo ra lời ca mang
đậm chất trữ tình. ở ca dao sử dụng triệt để thể phú
(phô bày miêu tả), tỉ (so sánh), hứng (tức cảnh
sinh tình), tất cả nghệ thuật ấy đã giúp ngời đọc,
ngời nghe có khả năng nhạy cảm trớc cái đẹp.
- Nhiều năm văn học viết cha có và cha phát triển,
văn học dân gian đóng vai trò chủ đạo.
- Nhà thơ học ở giọng điệu trữ tình, xây dựng đợc
nhân vật trữ tình, cảm nhận của thơ ca trớc đời
sống.
Sử dụng ngôn từ sáng tạo của nhân dân trớc csí
đẹp.
- Học tập đợc xây dựng cốt truyện.
+ Nắm chắc những đặc trng cơ bản của văn học
dân gian, hiểu biết về các thể loại văn học dân
gian. Đặc biệt là vai trò của nó đối với nền văn học
dân tộc.
E. Tham khảo
1. Quần chúng là những ngời sáng tạo, công nông là những ngời sáng tạo. Nhng
quần chúng không phải chỉ sáng tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Quần chúng còn là
những ngời sáng tác nữa Những sáng tác ấy là những hòn ngọc quý Nói là khôi
phục vốn cổ thi nên khôi phục cái gì tốt và cái gì không tốt thì phải loại dần ra.
(Hồ Chí Minh,
Bài nói chuyện tại Hội nghị cán bộ văn học, 30-10-1958)
2. Giai cấp phong kiến đã cấm nhân dân ca hát và cấm kể những chuyện đả kích
chúng, những bài mà chúng gọi là yêu th, yêu ngôn. Vào thời Lê Trịnh, chúng đã
dùng đến cực hình cắt lỡi cả những ca sĩ nhân dân ở ngoài chợ Cấm và bỏ tù không
đợc, văn học dân gian là thứ văn học bay từ cửa miệng ngời này sang cửa miệng ngời
khác, nó nh con bớm trong thần thoại, lúc biến ra ngời, lúc biến ra hoa, cấm và bỏ tù
sao đợc.
(Vũ Ngọc Phan,
Báo cáo tại Hội nghị su tập văn học dân gian, 12- 1954)
3. ở Việt Nam, văn học dân gian thờng đợc ví nh bầu sữa ngọt nuôi dỡng nhứng
phẩm chất u tú nhất của con ngời nh lòng yêu nớc và chủ nghĩa anh hùng, tinh thần
dũng cảm và chủ nghĩa lạc quan, đức chính trực, tình thơng nhân đạo, tình đồng bào
16
và tình hữu ái giai cấp nh dòng sữa đầy chất dinh dỡng của một ngời mẹ có sức
sống dồi dào nuôi dỡng tài nhả ngọc phun châu của ngay cả những nhà thơ chuyên
nghiệp.
(Đỗ Bình Trị, Văn học dân gian Việt Nam, Giáo trình Đại học S phạm
Hà Nội, Nxb Giáo dục, 1991)
4. Trong sáng tác dân gian, truyền thống có vai trò đặc biệt. Đôi khi truyền thống có
thể là gánh nặng đối với mỗi cá nhân và mỗi cộng đồng trong hành trình tiến vào tơng
lai, nhng nhiều khi truyền thống lại là cái đà, là sức mạnh, là vốn liếng giúp ngời ta
tiến lên .
(Đinh Gia Khánh, Văn hoá dân gian, Nxb Khoa học xã hội, 1989)
17
Tiết Ngày soạn / /2007
Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ
(Tiếp theo)
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
II. Luyện tập
1. Phân tích các nhân tố giao tiếp
thể hiện trong câu ca dao
Đêm trăng thanh anh mới hỏi nàng
Tre non đủ lá đan sàng nên chăng
a. Nhân vật giao tiếp ở đây là những
ngời nh thế nào?
b. Hoạt động giao tiếp diễn ra trong
hoàn cảnh nào?
c. Nhân vật anh nói về điều gì nhằm
mục đích gì?
d. Cách nói của nhân vật anh có phù
hợp với nội dung và mục đích giao
tiếp không?
e. Em có nhận xét gì về cách nói của
chàng trai?
2. Đọc đoạn văn (SGK) và trả lời
câu hỏi
a. Trong cuộc giao tiếp trên đây, các
nhân vật đã thực hiện bằng ngôn
ngữ, những hành động nói cụ thể
nào? Nhằm mục đích gì?
b. Trong lời ông già cả 3 câu đều có
hình thức câu hỏi, nhng cả 3 câu
dùng để hỏi hay không ?
c. Lời nói của nhân vật đã bộc lộ
tình cảm thái độ và quan hệ trong
giao tiếp nh thế nào?
+ Nhân vật giao tiếp là chàng trai và cô gái
trong cuộc. Lứa tuổi vừa 18 và 20 họ khao
khát tình yêu.
+ Đêm trăng sáng và thanh vắng. Hoàn cảnh
ấy mới phù hợp với câu chuyện tình của
những đôi lứa yêu nhau.
+ Nhân vật anh nói về Tre non đủ lá để tính
chuyện đan sàng đâu phải chuyện tre non
đan sàng mà có ngụ ý: Họ đã đến tuổi trởng
thành nên tính chuyện kết duyên. Chàng trai
tỏ tình với cô gái.
+ Cách nói của nhân vật anh rất phù hợp với
hoàn cảnh và mục đích giao tiếp. Đêm sáng
trăng lại thanh vắng, họ ở lứa tuổi yêu đơng,
tuổi trởng thành. Kết duyên giữa họ là phù
hợp.
+ Chàng trai thật tế nhị. Cách nói làm duyên
vì có hình ảnh lại đậm đà tình cảm dễ đi vào
lòng ngời trong cuộc.
- Trong cuộc giao tiếp giữa A cổ và ông, các
nhân vật giao tiếp đã thực hiện hành động
giao tiếp cụ thể là:
+ Chào (Cháu chào ông ạ!)
+ Chào đáp lại (A Cổ hả?)
+ Khen (Lớn tớng rồi nhỉ)
+ Hỏi (Bố cháu có gửi pin đài lên cho ông
không?)
+ Trả lời (Tha ông, có ạ!)
- Cả ba câu của ông già chỉ có 1 câu hỏi Bố
cháu có gửi pin đài lên cho ông không?. Các
câu còn lại để chào và khen.
- Lời nói của 2 nhân vật giao tiếp bộc lộ tình
cảm giữa ông và cháu. Cháu tỏ thái độ kính
mến qua các từ tha, ạ còn ông là tình cảm quý
yêu trìu mến đối với cháu.
18
3.Đọc bài thơ Bánh trôi n ớc của
Hồ Xuân Hơng và trả lời các câu
hỏi
- Hồ Xuân Hơng giao tiếp với ngời
đọc về vấn đề gì?
Nhằm mục đích gì? Bằng phơng tiện
từ ngữ, hình ảnh nh thế nào?
- Ngời đọc căn cứ vào đâu để tìm
hiểu và cảm nhận bài thơ?
4. Viết một đoạn thông báo ngắn
cho các bạn học sinh toàn trờng
biết về hoạt động làm sạch môi tr-
ờng thế giới (học sinh về nhà làm)
5. Trích bức th của Bác Hồ gửi học
sinh cả nớc nhân ngày khai giảng
năm học đầu tiên tháng 9/1945
của nớc Việt Nam dân chủ cộng
hoà (học sinh đọc)
a. Th viết cho ai? Ngời viết có t cách
và mối quan hệ nh thế nào với ngời
nhận?
b. Hoàn cảnh của ngời viết và ngời
nhận th khi đó nh thế nào?
c. Th viết về chuyện gì? Nội dung
gì?
d. Th viết để làm gì?
- Nữ sĩ Hồ Xuân Hơng đã miêu tả, giới thiệu
bánh trôi nớc với mọi ngời. Nhng mục đích
chính là giới thiệu thân phận nổi chìm của
mình. Con ngời có hình thể đầy quyến rũ lại
có số phận bất hạnh, không chủ động quyết
định đợc hạnh phúc. Song trong bất cứ hoàn
cảnh nào vẫn giữ tấm lòng trong trắng, phẩm
chất của mình, tất cả diễn tả bằng ngôn ngữ
giàu hình ảnh (trắng, tròn, bảy nổi ba chìm,
lòng son).
- Căn cứ vào cuộc đời của nữ sĩ Hồ Xuân H-
ơng để tìm hiểu và cảm bài thơ này. Xuân H-
ơng có tài, có tình nhng số phận trớ trêu đã
dành cho bà sự bất hạnh. Hai lần lấy chồng thì
cả hai lần Cố đấm ăn xôi xôi lại hẩm. Rút
cục cố Nguyệt Đờng (nơi bà ở) vẫn lạnh tanh
không hơng sắc. Điều đáng cảm phục ở bà dù
trong hoàn cảnh nào vẫn giữ gìn phẩm chất
của mình.
- Yêu cầu viết thông báo ngắn, song phải có
mở đầu, kết thúc.
- Đối tợng giao tiếp là học sinh toàn trờng.
- Nội dung giao tiếp là làm sạch môi trờng.
- Hoàn cảnh giao tiếp là hoàn cảnh nhà trờng
và ngày môi trờng thế giới
- Bác Hồ với t cách là chủ tịch nớc viết th gửi
học sinh toàn quốc, ngời nhận là học sinh thế
hệ chủ nhân tơng lai của nớc Việt Nam dân
chủ cộng hoà
- Đất nớc mới giành đợc độc lập. Học sinh lần
đầu tiên đón nhận một nền giáo dục hoàn toàn
Việt Nam. Vì vậy ngời viết giao nhiệm vụ,
khẳng định quyền lợi cho học sinh
- Nội dung giao tiếp:
+ Bộc lộ niềm vui sớng vì học sinh thế hệ tơng
lai đợc hởng cuộc sống độc lập.
+ Nhiệm vụ và trách nhiệm của học sinh đối
với đất nớc.
+ Sau cùng là lời chúc của Bác đối với học
sinh
- Đây là mục đích của giao tiếp: chúc mừng
học sinh nhân ngày tựu trờng đầu tiên của nớc
19
e. Viết nh thế nào?
III. Củng cố:
Qua 5 bài tập chúng ta rút ra đợc
những gì khi thực hiện giao tiếp?
Việt Nam dân chủ cộng hoà. Từ đó xác định
nhiệm vụ vẻ vang của học sinh.
- Ngắn gọn: Lời lẽ chân tình ấm áp, thể hiện
sự gần gũi chăm lo, song lời lẽ trong bức th
cũng rất nghiêm túc khi xác định trách nhiệm
cho học sinh.
- Khi tham gia vào bất cứ hoạt động giao tiếp
nào (nói hoặc viết) ta phải chú ý:
+ Nhân vật, đối tợng giao tiếp (nói viết cho
ai?)
+ Mục đích giao tiếp (viết nói để làm gì?)
+ Nội dung giao tiếp (viết, nói về cái gì)
+ Giao tiếp bằng cách nào (viết, nói nh thế
nào?)
Chú ý: Phần ghi nhớ SGK
20
Tiết Ngày soạn / / 2007
Văn bản và đặc điểm của văn bản
A.Mục tiêu bài học
Giúp HS:
1. Nắm đợc khái niệm và đặc điểm của văn bản.
2. Nâng cao năng lực phân tích và tạo lập văn bản.
B.Phơng tiện thực hiện
- SGK, SGV
- Thiết kế bài học.
0 Cách thức tiến hành
GV tổ chức dạy học theo cách kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời
các câu hỏi.
1 Tiến trình dạy học
1. Kiểm tra bài cũ.
2. Giới thiệu bài mới.
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
I. Khái niệm văn bản
- Văn bản là gì? (gọi học sinh đọc
lần lợt các văn bản)
1. Mỗi văn bản đợc ngời nói tạo
ra trong hoạt động nào? Để đáp
ứng nhu cầu gì? Số câu (dung l-
ợng) ở mỗi văn bản nh thế nào?
2. Mỗi văn bản đề cập tới vấn đề
gì? Vấn đề đó đợc triển khai nhất
quán trong từng văn bản không?
- Là sản phẩm đợc tạo ra trong hoạt động giao
tiếp bằng ngôn ngữ và thờng có nhiều câu.
- Văn bản một tạo ra trong hoạt động giao tiếp
chung. Đây là kinh nghiệm của nhiều ngời với
mọi ngời. Đáp ứng nhu cầu truyền cho nhau
kinh nghiệm cuộc sống. Đó là mối quan hệ giữa
con ngời với con ngời, gần ngời tốt thì ảnh hởng
cái tốt và ngợc lại quan hệ với ngời xấu sẽ ảnh
hởng cái xấu. Sử dụng một câu.
- Văn bản hai tạo ra trong hoạt động giao tiếp
giữa cô gái và mọi ngời. Nó là lời than thân của
cô gái, gồm 4 câu.
- Văn bản ba tạo ra trong hoạt động giao tiếp
giữa vị chủ tịch nớc với toàn thể quốc dân đồng
bào, là nguyện vọng khẩn thiết và khẳng định
quyết tâm lớn của dân tộc trong giữ gìn, bảo vệ
độc lập tự do, văn bản gồm 15 câu.
- Văn bản 1, 2, 3 đều đặt ra vấn đề cụ thể và
triển khai nhất quán trong từng văn bản.
Văn bản một là quan hệ giữa ngời với ngời trong
cuộc sống cách đặt ra vấn đề và giải quyết rất rõ
ràng.
21
3. Văn bản 3 có bố cục nh thế
nào?
4. Mỗi văn bản tạo ra nhằm mục
đích gì?
5. Về hình thức văn bản 3 có bố
cục nh thế nào?
6. Củng cố
Qua các văn bản chúng ta rút ra kết
luận nh thế nào?
Văn bản hai là lời than thân của cô gái. Cô gái
trong xã hội cũ nh hạt ma rơi xuống bất kể chỗ
nào đều phải cam chịu. Tự mình, cô gái không
thể quyết định đợc. Cách thể hiện hết sức nhất
quán, rõ ràng.
Văn bản ba là lời kêu gọi toàn quốc kháng
chiến, văn bản thể hiện:
+ Lập trờng chính nghĩa của ta và dã tâm của
thực dân Pháp.
+ Nêu chân lí đời sống dân tộc: thà hi sinh tất cả
chứ nhất định không chịu mất nớc, nhất định
không chịu làm nô lệ.
+ Kêu gọi mọi ngời đứng lên đánh giặc bằng tất
cả vũ khí có trong tay. Đã là ngời Việt Nam phải
đứng lên đánh Pháp.
+ Kêu gọi binh sĩ, tự vệ dân quân (lực lợng chủ
chốt)
+ Sau cùng khẳng định nớc Việt Nam độc lập,
thắng lợi nhất định về ta.
- Rất rõ ràng:
Phần mở đầu: Hỡi đồng bào toàn quốc
Thân bài Chúng ta muốn hoà bình nhất định về
dân tộc ta
Kết bài: Phần còn lại
- Mục đích của văn bản một: Truyền đạt kinh
nghiệm sống
- Mục đích văn bản hai: Lời than thân để gọi sự
hiểu biết và cảm thông của mọi ngời với số phận
ngời phụ nữ.
- Mục đích văn bản ba: kêu gọi, khích lệ, thể
hiện quyết tâm của mọi ngời trong kháng chiến
chống thực dân Pháp.
- Bố cục rõ ràng, cách lập luận chặt chẽ
+ Mở bài: Nhân tố cần giao tiếp (đồng bào toàn
quốc)
+ Thân bài: Nêu lập trờng chính nghĩa của ta và
dã tâm của thực dân Pháp. Vì thế chúng ta phải
đứng lên chiến đấu để giữ vững lập trờng chính
nghĩa, bảo vệ độc lập tự do. Bác nêu rõ đánh
bằng cách nào, đánh đến bao giờ.
+ Kết bài: Khẳng định nớc Việt Nam độc lập và
kháng chiến thắng lợi.
- Cách lập luận: Các ý liên quan với nhau chặt
chẽ làm rõ luận điểm.
-Mỗi văn bản đều tập trung nhất quán vào một
22
II. Các loại văn bản
- Từ các văn bản 1, 2, 3 chúng ta
rút ra mỗi văn bản thuộc phong
cách ngôn ngữ nào?
- Em có nhận xét gì về: phạm vi
sử dụng các loại văn bản.
- Mục đích giao tiếp của mỗi loại
văn bản nh thế nào?
- Lớp từ ngữ riêng cho loại văn
bản nh thế nào?
chủ đề và triển khai chủ đề đó một cách trọn
vẹn.
- Các câu trong văn bản có sự liên kết chặt chẽ.
Cả văn bản theo một kết cấu mạch lạc.
- Mỗi văn bản thể hiện mục đích nhất định.
- Mỗi văn bản đều có hình thức bố cục riêng chú
ý phần ghi nhớ (SGK)
- Văn bản 1 và 2 thuộc phong cách ngôn ngữ
nghệ thuật.
- Văn bản 3 thuộc phong cách chính luận.
Trong đời sống xã hội, chúng ta có những loại
văn bản sau:
1. Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ sinh
hoạt (thơ, nhật kí).
2. Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ gọt giũa:
a. Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ
thuật (truyện thơ kịch)
b. Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ khoa
học (văn học phổ cập, báo chí, tạp chí, khoa học
sách giáo khoa, khoa học chuyên sâu).
c. Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ chính
luận.
d. Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ hành
chính công vụ.
e. Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ báo chí
- Phạm vi sử dụng rộng rãi tất cả các loại văn
bản trong đời sống xã hội, không trừ một văn
bản nào.
- Văn bản nghệ thuật: Giao tiếp với tất cả mọi
công chúng bạn đọc.
- Văn bản khoa học: Chuyên sâu dành riêng cho
các các ngành khoa học, sách giáo khoa cho các
tiến sĩ, giáo s đầu ngành biên soạn. Khoa học
phổ cập cho các hãng thông tin.
- Văn bản chính luận: Những bài xã luận của
các cơ quan lớn đăng tải trên báo chí trên các
lĩnh vực chính trị xã hội, văn học nghệ thuật,
tranh luận về vấn đề nào đó. Sử dụng rộng rãi.
- Văn bản hành chính công vụ: Dành cho tất cả
mọi ngời trong đời sống.
- Văn bản báo chí: Dành cho các phóng viên
giao tiếp với tất cả mọi ngời.
- Ngôn ngữ hình tợng giàu sắc thái biểu cảm cho
văn bản nghệ thuật.
- Ngôn ngữ chính luận: Rõ ràng, chặt chẽ cho
23
Bài viết số 1 (Đọc phần hớng dẫn
chung của SGK)
- Muốn làm tốt bài viết số 1 chúng
ta phải làm gì?
- Các đề bài gợi ý là gì?
- Yêu cầu học sinh đọc thêm các
văn các văn bản.
văn bản chính luận.
- Ngôn ngữ và nghệ thuật khoa học cho văn bản
khoa học.
- Ngôn ngữ sử dụng theo khuôn mẫu cho văn
bản hành chính công vụ.
- Ngôn ngữ sử dụng chính xác, rõ ràng cho văn
bản báo chí (ngôn ngữ, không gian địa điểm, sự
việc thật minh bạch rõ ràng)
- Muốn làm tốt bài viết số 1, chúng ta phải:
a. Ôn lại kiến thức tập làm văn ở THCS nhất là
thao tác văn biểu cảm và nghị luận.
b. Ôn lại những kiến thức và kỹ năng về tiếng
Việt nh sắc thái biểu cảm của câu từ, những biện
pháp tu từ, câu và tu từ câu để sử dụng trong viết
văn.
c. Quan sát sự vật, sự việc xung quanh, tìm cách
diễn đạt sao cho bộc lộ đậm đà xúc cảm của
mình.
d. Đọc lại những tác phẩm mà em yêu thích ở
chơng trình lớp 9.
- Các đề bài gợi ý:
1. Ghi lại cảm nghĩ chân thực của anh (chị) trớc
sự việc, hiện tợng hoặc con ngời, ngày đầu tiên
bớc vào lớp 10, thiên nhiên và con ngời trong
chuyển mùa, một ngời thân yêu nhất.
2. Nêu cảm nghĩ nổi bật nhất về một câu ca mà
anh (chị) về một bài thơ và nhà thơ mà anh (chị)
yêu thích nhất.
- Cha thân yêu nhất của con
- Lấp lánh hồn ta mặn gió khơi
24
Tiết Ngày soạn / / 2007
Chiến thắng MTAO MXÂY
(Trích sử thi Đăm Săn)
A. Mục tiêu bài học
Giúp HS:
1. Nắm đợc đặc điểm nghệ thuật xây dựng kiểu nhân vật anh hùng sử thi, nghệ
thuật miêu tả và sử dụng ngôn từ của sử thi anh hùng.
2. Qua đoạn trích nhận thức đợc lẽ sống, niềm vui của mỗi ngời có thể có đợc
trong cuộc chiến đấu vì danh dự, hạnh phúc và sự thịnh vợng cho mọi ngời (ý thức
cộng đồng)
B. Phơng tiện thực hiện
- SGK, SGV.
- Thiết kế bài học.
C. Cách thức tiến hành
GV tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp các phơng pháp đọc sáng tạo, gợi
tìm; kết hợp với các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.
D. tiến trình dạy học
1. Kiểm tra bài cũ.
2. Giới thiệu bài mới.
Đến với ngời Mờng ở Hoà Bình, Thanh Hoá trong những ngày lễ hội hoặc
những lần gia đình đồng bào có đám tang ta đợc nghe thầy Mo (thầy cúng) kể trớc
đám đông hoặc linh hồn ngời chết Mo Đẻ đất đẻ n ớc . Đồng bào Tây Nguyên lại
say mê kể trong nhà Rông sử thi Xinh Nhã, Đăm Di, Khinh Dú. Đáng lu ý nhất và tự
hào nhất với đồng bào Ê Đê Tây Nguyên là sử thi Đăm Săn. Để thấy rõ sử thi Đăm
Săn nh thế nào? chúng ta tìm hiểu đoạn trích Chiến thắng Mtao Mxây .
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
I. Đọc- Tìm hiểu
1. Tiểu dẫn (gọi học sinh đọc)
- Em cho biết phần tiểu dẫn trình
bày nội dung gì?
- Dựa vào SGK, em hãy tóm tắt
thật ngắn gọn sử thi Đăm Săn?
- Giới thiệu và tóm tắt nội dung sử thi Đăm Săn.
- Có 2 loại sử thi là: Sử thi thần thoại và sử thi
anh hùng.
- Tóm tắt sử thi Đăm Săn: Theo tập tục Chuê Nuê
(nối dây) Đăm Săn phải lấy hai chị em Hơ Nhị và
Hơ Bhị. Đăm Săn trở lên tù trởng giàu nhất vùng.
Các tù trởng khác nh Mtao Mxây và Mtao Mng
lợi dụng Đăm Săn lên rẫy cùng tôi tớ đã đến buôn
làng, cớp Hơ Nhị về làm vợ. Cả hai lần Đăm Săn
đều chiến thắng và uy danh của chàng càng lừng
lẫy. Tình cờ gặp cây thần Smuk cây linh hồn của
hai vợ, Đăm Săn cùng tôi tớ chặt đổ, hai vợ chết.
Đăm Săn cầu cứu trời. Trời cho thuốc, hai vợ
Đăm Săn sống lại. Cuối cùng, Đăm Săn tìm đờng
lên trời để hỏi Nữ thần mặt trời làm vợ. Việc
25