Tải bản đầy đủ (.) (18 trang)

Các di sản thế giới ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.79 MB, 18 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ
UNIVERSITY OF LANGUAGES AND INTERNATIONAL STUDIES - VNU

KHOA NGÔN NGỮ VÀ VĂN HÓA PHƯƠNG ĐÔNG
PHÂN KHOA NGÔN NGỮ Ả RẬP

BÀI TẬP THỰC HÀNH


1. Di sản thế giới là gì?
2. Các di sản thế giới được
UNESCO công nhận ở Việt Nam
3. Một số di sản tiêu biểu


DI SẢN THẾ GIỚI LÀ GÌ?
 Di sản thế giới: là di chỉ hay di tích của một quốc
gia như rừng, dãy núi, hồ, sa mạc, tòa nhà, quần thể
kiến trúc hay thành phố... do các nước có tham gia
Công ước di sản thế giới đề cử cho Chương trình
quốc tế Di sản thế giới, được công nhận và quản lý
bởi Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên
Hiệp Quốc (UNESCO).
 Gồm 3 loại:
 Di sản thiên nhiên
 Di sản văn hóa
 Di sản hỗn hợp



CÁC DI SẢN THẾ GIỚI Ở VIỆT NAM
Tới nay, Việt Nam đã có 17 Di sản Thế giới được
UNESCO công nhận:
 Di sản thiên nhiên:
Vịnh Hạ
Long (1994:
Di sản thiên
nhiên thế
giới; 2000:
Di sản địa
chất thế giới)

Vườn
quốc
gia
Phong
Nha –
Kẻ
Bàng
(2003)


CÁC DI SẢN THẾ GIỚI Ở VIỆT NAM
Tới nay, Việt Nam đã có 17 Di sản Thế giới được
UNESCO công nhận:
 Di sản văn hóa vật thể:
Khu di
tích
trungPhố cổ Hội
tâm An (1999)

Hoàng
thành
Thăng
Long
(2010)

Quần
Thánh
Thành
thể
địadi
nhàtích
Mỹ
Hồ
cố
đô
Sơn
(2011)
Huế
(1999)
(1993)


CÁC DI SẢN THẾ GIỚI Ở VIỆT NAM
Tới nay, Việt Nam đã có 17 Di sản Thế giới được
UNESCO công nhận:
 Di sản văn hóa phi vật thể:
Hội
Gióng
Nhã

nhạc
Dân ca
quan

Phù
họ cung
Bắc
Giang
Đổng

đình
Huế:

Bắc
Ninh:
đền
Kiệt
tác
Kiệt
tácSóc:
truyền
Ditruyền
sản
phi vật
khẩu
và phi
vật
thể
đại
khẩu


thể nhân loại
diện
của
phi
vật
thể
đại
diện
của
nhân
loại
nhân
nhânloại
loại
(2010)
(2003)
(2009)

Hát
Di
Không
gian
Caxoan:
trù:
Kiệt
sảntác
văn
hóa
văn

hóa
Cồng
truyền
kiệt tác
Chiêng
Tây
khẩu
phi
vật
truyền
khẩu
Nguyên:
Kiệt
thể cần
phiđược
tác
divật
sảnthể
văn
bảo
cần
được
hóa
vật cấp
thể
vệphi
khẩn
bảo
vệ
khẩn


truyền
khẩu
(1/10/2009)
cấp loại
của nhân
(24/11/2011)
(2005)


CÁC DI SẢN THẾ GIỚI Ở VIỆT NAM
Tới nay, Việt Nam đã có 17 Di sản Thế giới được
UNESCO công nhận:
 Các loại di sản khác:
Mộc bản
chùa Vĩnh
Nghiêm:
Di sản tư
liệu82kýBia
ứctiến sĩ Văn
Miếu
thế
giớiThăng Long:
Di sản tư liệu thế
(2012)
giới (2010)

Cao
Mộc
nguyên

đábản
Đồng
triềuGia
Văn:
Nguyễn
nhập
: Di sản
Công
viên
tư liệu
địa
chất
thế giới
toàn
cầu
(2009)
(2010)


MỘT SỐ DI SẢN TIÊU BIỂU
THÀNH NHÀ HỒ

CA TRÙ


THÀNH NHÀ HỒ
 Là Di sản văn hóa
của nhân loại, được
công nhận vào tháng
6/2011 tại Paris, Pháp

 Tên gọi: Thành Tây
Đô, Thành Tây Giai,
Thành An Tôn,.. Ngày
nay dân gian thường
quen gọi là Thành Nhà
Hồ
 Là kinh đô của nước Đại Việt – vương triều Trần
(1389 - 1400) và kinh đô của nước Đại Ngu –
vương triều Hồ (1400 - 1407).


THÀNH NHÀ HỒ
 Do Hồ Quý Ly cho xây dựng năm
Đinh Sửu 1397; nay thuộc xã Vĩnh
Quy hoạch tổng
Tiến và Vĩnh Long, huyện Vĩnh Lộc,
thể thành nhà Hồ
tỉnh Thanh Hóa.
 Địa điểm xây thành được chọn lựa
trên một vùng đất bằng phẳng nằm
giữa hai con sông lớn là sông Mã và
sông Bưởi, vị trí này còn được bao
bọc bởi tứ phía núi non hiểm trở
thuận lợi cho việc phòng thủ.
 Thành gồm có: Thành nội, La
thành, Đàn tế trên khu đất rộng tới
155,6ha nay thuộc huyện Vĩnh Lộc.


THÀNH NHÀ HỒ

 Thành được
ghép bằng các khối
đá lớn khổng lồ
hình chữ nhật
chồng khít lên
nhau.
 Tường thành cao
từ 5 - 6m, cao nhất
là 10m.
CổngĐông
Tây
Cổng
Nam
 Bốn cổng được ghép đá theo Cổng
hình vòm mở ra ở chính giữa,
riêng cửa Nam có 3 vòm cuốn.


THÀNH NHÀ HỒ
 Độc đáo trong nghệ thuật lắp ghép những khối đá
khổng lồ, trong khoảng thời gian thi công ngắn nhất,
có độ bền vững được xếp vào bậc nhất không chỉ
trong nước mà trong khu vực Đông Nam Á.
Kỹ
thuật
chồng
xếp
tường
thành
đá



THÀNH NHÀ HỒ

 Qua khai quật đã phát hiện dưới lòng đất khu vực nội
thành vẫn còn lưu giữ dấu vết của nhiều công trình
quan trọng khác như: Điện Hoàng Nguyên, cung Phù
Cực, Tây Thái miếu,... Đàn tế Nam Giao do Hồ Hán
Thương lập (1402) phục vụ lễ tế trời đến nay còn khá
nguyên vẹn.
 Ở khoảng
trung tâm tòa
Khu
đàncòn
tế
thành,
hiện
lại đôiNam
rồngGiao
đá,
được phát hiện
vào năm 1938


CA TRÙ
 Là Di sản văn hóa phi
vật thể cần được bảo vệ
gấp, được công nhận
ngày 1/10/2009 tại Abu
Dhabi, các Tiểu vương

quốc Ả-rập thống nhất.
 Tên gọi: hát ả đào, hát
cửa đình, hát cô đầu,...
 Thịnh hành từ thế kỷ
15, từng là một loại ca
trong cung đình và được
giới quý tộc, học giả yêu
thích


CA TRÙ
Thường được biểu diễn tại đình làng, trong dịp hội
xuân
 Một chầu hát có 3 thành phần
chính:
 Một nữ ca sĩ ("đào" hay "ca
nương") gõ phách lấy nhịp
 Một nhạc công nam (kép)
chơi đàn đáy phụ họa theo
tiếng hát
 Người thưởng ngoạn ("quan
viên", thường là tác giả bài
hát) đánh trống chầu chấm
câu và biểu lộ chỗ đắc ý bằng
tiếng trống.


 Nét độc đáo:

CA TRÙ


 Không gian nghệ thuật, nhạc cụ, thể thơ riêng biệt;
kỹ thuật hát tinh tế, công phu.
 Lời lẽ, ca từ mang tính uyên bác, ít lời nhiều nghĩa,
giàu chất thơ, nhiều cảm xúc, trầm ngâm, sâu lắng.
 Có nhiều thể loại: trữ tình lãng mạn, sử thi anh
hùng, triết lý giáo huấn…
 Từ ca trù, thể thơ hát nói ra đời & có vị trí sáng giá
trong dòng văn học chữ Nôm.
 Những nhạc khí đặc trưng (đàn Đáy, Phách) cũng
góp phần đưa ca trù trở thành thể loại nhạc kinh điển
của Việt Nam.


CA TRÙ
Ca trù thể hiện một ý thức về bản sắc và sự
kế tục trong nghệ thuật biểu diễn, có tính
sáng tạo, được chuyển giao từ thế hệ này
sang thế hệ khác thông qua các tổ chức giáo
phường. Những giáo phường này đã duy trì
các cộng đồng có quan hệ mật thiết, tạo nên
nét đặc trưng cho ca trù. Mặc dù trải qua
nhiều biến động lịch sử, xã hội nhưng ca trù
vẫn có một sức sống riêng bởi giá trị nghệ
thuật của nó đối với văn hóa Việt Nam.


Những người thực hiện:
 Nguyễn Thị An
 Phạm Hạnh Dung

 Nguyễn Khánh Linh
 Lê Thị Huyền Trang
 Bùi Anh Tú
 Kiều Thị Xuân Quỳnh



×