Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Rèn luyện kĩ năng giải bài tập “Nhận biết các hợp chất vô cơ” cho học sinh khá, giỏi lớp 9 trường THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (737.61 KB, 22 trang )

MỤC LỤC
I. Mở đầu .....................................................................................
1. Lí do chọn đề tài…………………………………………….
2. Mục đích nghiên cứu................................................................
3. Đối tượng nghiên cứu...............................................................
4. Phương pháp nghiên cứu........................................................
II. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm ……………………….........
1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm …………………….
2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề ………………
3.1 Phân loại……………………………………………….
3.2 Những giải pháp và biện pháp tiến hành..............................
3.2.1. Tạo hứng thú học tập cho học sinh và yêu thích học môn
hóa học cho học sinh..................................................................
3.2.2. Cung cấp cho học sinh những kiến thức cần dùng khi làm
bài tập nhận biết các hợp chất vô cơ.............................................
3.2.2.1. Phương pháp nhận biết một số hợp chất vô cơ.................
3.2.2.2. Một số thuốc thử thông dụng.
3.2.2.3. Thuốc thử cho một số loại chất.
3.2.3.Hình thành kĩ năng giải bài tập nhận biết các hợp chất vô cơ.
3.2.3.1.Phương pháp chung.............................................................
3.2.3.2. Hướng dẫn học sinh làm các dạng bài tập nhận biết các
hợp chất vô cơ. ..............................................................................
3.2.4 . Rèn luyện kĩ năng làm bài tập nhận biết các hợp chất vô cơ.
3.2.5. Phát triển kĩ năng làm bài tập nhận biết các hợp chất vô cơ
4. Kết quả ..............................................................................
III. Kết luận và kiến nghị...........................................................

trang 1
trang 1
trang 1


trang 2
trang 2
trang 2
trang 2
trang 2
trang 3
trang 3
trang 3
trang 3
trang 3
trang 4
trang 5
trang 6
trang 8
trang 8
trang 9
trang
14
trang
16
trang
18
trang
19


I . MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài.
Là một giáo viên trực tiếp dạy môn hóa ở trường THCS Nga Thạch. Tôi nhận
thấy đa phần học sinh đều cho rằng đây là một môn học khá trừu tượng và khó.

Các em luôn cảm thấy khó khăn khi nhớ về nội dung lý thuyết và trạng thái của
các chất dẫn đến không giải quyết được các bài tập. Cũng như tất cả các giáo
viên giảng dạy môn Hóa học ở trung học cơ sở. Tôi luôn trăn trở là phải làm sao
để gây hứng thú với các em, giúp các em yêu thích từng bài học và nhất là làm
sao để các em hiểu và nắm vững kiến thức lý thuyết bộ môn. Khi nắm vững lý
thuyết thì các em mới có thể giải các dạng bài tập được dễ dàng. Bộ môn hóa
học có rất nhiều dạng bài tập nhưng tôi thấy bài tập dạng nhận biết các chất vô
cơ cho học sinh là một vấn đề rất quan trọng trong việc nắm vững kiến thức lý
thuyết và giải toán hóa học. Trong bồi dưỡng học sinh giỏi các em gặp nhiều
khó khăn, hóa chất phục vụ cho thí nghiệm không có, các em vẫn còn lúng túng
và hạn chế khi làm bài tập đặc biệt gặp những bài về nhận biết. Do trên lớp các
em ít tiếp cận với loại bài tập này nên việc nhận biết các chất là rất khó khăn.
Các em chưa được cung cấp hệ thống, phương pháp giải các bài tập cụ thể,
nhiều em còn chưa xác định được mình bắt đầu làm từ đâu. Để học sinh lĩnh hội
được sâu sắc bài học, không lúng túng, tự tin khi giải bài tập hóa học... làm tiền
đề giúp các em tiếp thu kiến thức mới. Thì giáo viên giảng dạy cần phải phân
loại được các dạng bài tập tương ứng với mỗi dạng bài tập cần áp dụng phương
pháp giải phù hợp. Giáo viên phải thường xuyên cho học sinh làm nhiều các bài
tập, giải các đề thi học sinh giỏi bằng các hình thức khác nhau như ra bài tập về
nhà. Từ đó để góp phần nâng cao khả năng nhớ kiến thức lý thuyết và mối liên
hệ giữa các chất vô cơ dấu hiệu của các phản ứng giúp học sinh tư duy sáng tạo
trong qúa trình lĩnh hội kiến thức. Với mong muốn đó tôi mạnh dạn viết ra đây
một số kinh nghiệm nhỏ đó là:“Rèn luyện kĩ năng giải bài tập “Nhận biết các
hợp chất vô cơ” cho học sinh khá, giỏi lớp 9 trường THCS Nga Thạch”.
2. Mục đích nghiên cứu.
- Giúp học sinh nắm vững về kiến thức về tính chất đặc biệt tính chất hóa học
của các chất vào việc nhận biết chất.
- Gắn kết giữa lý thuyết và thực hành, giúp học sinh khỏi lúng túng trước những
vấn đề trong thực tiễn cuộc sống có liên quan đến nhận biết các chất .Đồng thời
giúp học sinh có thể giải thích được các hiện tượng xảy ra liên quan đến hóa học

trong thực tế cuộc sống. Phát huy tính tích cực chủ động của học sinh .
- Đây cũng là tài liệu cần thiết cho giáo viên dùng để bồi dưỡng học sinh khá
giỏi.
- Nghiên cứu một số phương pháp giải các bài toán nhận biết các hợp chất vô
cơ.
- Nêu ra phương pháp giải theo từng dạng nhằm giúp học sinh khá giỏi rèn
luyện kỹ năng, giải tốt nhiều dạng bài toán nhận biết nhằm nâng cao chất lượng
học sinh khá giỏi.
3. Đối tượng nghiên cứu.
2


Đối tượng nghiên cứu: Học sinh khá và giỏi lớp 9 trường THCS Nga Thạch năm
học 2015 – 2016.
+ Sách giáo khoa Hoá học 9
+ Sách bài tập Hoá học lớp 9
+ Một số tài liệu liên quan.
4. Phương pháp nghiên cứu.
- Nghiên cứu sách giáo khoa, sách bài tập, tài liệu dành cho giáo viên và học
sinh cũng như các tài liệu có liên quan tới dạng bài tập Nhận biết các chất vô
cơ.
- Rút kinh nghiệm từ thực tế giảng dạy và học hỏi kinh nghiệm của đồng nghiệp.
- Áp dụng đề tài vào giảng dạy trên lớp , bồi dưỡng học sinh khá, giỏi tại trường.
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Cơ sở lí luận.
Việc làm bài tập Hóa học nhất là giải đề học sinh giỏi, không thể thiếu được
dạng bài tập nhận biết các chất nói chung và hợp chất vô cơ nói riêng. Các em sẽ
không biết làm bài tập khi giáo viên không cung cấp cho các em phương pháp
nhận biết. Đây là dạng bài tập mà giúp các em củng cố phần tính chất của các
chất rất tốt. Nếu các em không nắm được tính chất, đặc biệt là những dấu hiệu

cơ bản, những tính chất riêng biệt thì các em sẽ không làm được. Là một dạng
bài tập định tính mà các em không làm được dẫn đến các em sẽ chán nản gây
mất hứng thú trong học tập môn Hóa.
Qua thực tế dạy đội tuyển để các em nhận biết được các hóa chất cần phải
nắm vững tính chất lý, hóa học cơ bản của chất đó, chẳng hạn: trạng thái tồn tại,
màu sắc, mùi vị, độ tan, sủn bọt khí, thay đổi màu sắc,….kể cả các chất chúng
tạo nên trong quá trình nhận biết.
Phản ứng hóa học được chọn để nhận biết phải hội tụ đủ 2 yếu tố: Đơn giản
và có dấu hiệu rõ ràng. Trừ trường hợp đặc biệt, muốn nhận biết n hóa chất cần
phải tiến hành (n-1) thí nhiệm.
Tất cả các chất được lựa chọn dùng để nhận biết các hóa chất theo yêu cầu
của đề bài, đều được coi là thuốc thử.
2. Thực trạng của vấn đề cần nghiên cứu
a. Thuận lợi:
Học sinh rất yêu thích môn Hoá học đây là một động lực giúp tôi cảm thấy
yêu nghề và có thêm bầu nhiệt huyết say sưa với công việc giảng dạy của mình
hơn. Nhà trường quan tâm, giúp đỡ tạo điều kiện có đủ dụng cụ, hoá chất,
phương tiện hiện đại để tiến hành giảng dạy cho phù hợp với từng tiết dạy …
Đặc biệt là có nhiều tài liệu tham khảo giúp bổ trợ và nâng cao kiến thức cho
học sinh hơn.
b. Khó khăn:
Học sinh của trường trung học cơ sở Nga Thạch chủ yếu là con nhà nông
nghiệp, bố mẹ thường đi làm ăn xa, điều kiện kinh tế còn nhiều khó khăn, do
vậy ngoài thời gian học trên lớp về nhà các em còn phải phụ giúp gia đình nên
đã ảnh hưởng tới thời gian học tập của các em. Chất lượng học tập của các em
3


không đồng đều. Vì vậy để có giải HSG môn Hoá học các cấp cũng như vấn đề
nâng cao chất lượng đại trà còn nhiều hạn chế.

c. Kết quả khảo sát trước khi thực hiện đề tài:
Vào đầu năm 2014-2015, tôi kiểm tra 10 em khá giỏi lớp 9A, 9B năm học
2015- 2016 ở mức độ đề bài là những bài tập “Nhận biết các hợp chất vô cơ”,
nhận được kết quả :
Tổng HS không
HS làm nhưng trình bày
Học sinh làm được
số HS
làm được
chưa đúng phương pháp
10 em
8em(80%
1 em (10 %)
1 em (10%)
)
Qua điều tra cơ bản và trong quá trình giảng dạy tôi nhận thấy đa số các em
còn bỡ ngỡ trong việc vận dụng kiến thức đã học để làm bài tập. Các em không
biết chọn thuốc thử để nhận biết các chất, không biết dựa vào đâu để xác định
dấu hiệu của phản ứng. Cơ sở để nhận biết các chất, hoặc không biết trình bày
bài làm sao cho khoa học,… không biết viết PTHH để minh hoạ… Tất cả những
khó khăn trên càng làm cho tôi có suy nghĩ mình cần phải cố gắng hơn, đem hết
tâm huyết yêu nghề, mến trẻ, kiến thức và năng lực công tác để giảng dạy các
em đạt hiệu quả tốt hơn.
3. Các giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề.
3.1. Phân loại: Dựa vào yêu cầu của đề bài được phép sử dụng thuốc thử như
thế nào ta có thể chia Bài tập nhận biết các chất vô cơ thành 3 loại cơ bản sau:
Dạng1. Nhận biết các hợp chất vô cơ với số thuốc thử không hạn chế:
Thí dụ: Cho các dung dịch sau đây KOH, K2SO4, KCl, HCl. Hãy nêu phương
pháp hóa học nhận biết từng dung dịch.
Dạng2. Nhận biết các chất bằng cách không được dùng chất thử nào khác:

Thí dụ: Cho các dung dịch sau đây NaOH, CuSO4, BaCl2. Hãy tìm cách nhận
biết mỗi dung dịch trên mà không dùng thuốc thử nào khác.
Dạng3. Nhận biết các chất với số thuốc thử có hạn chế.
Thí dụ: Cho các dung dịch sau đây NaOH, H 2SO4, CuCl2, Ba(NO2)2. Hãy
nhận biết mỗi dung dịch, mà chỉ dùng giấy quỳ tím.
3.2. Những giải pháp và biện pháp tiến hành.
3.2.1. Tạo hứng thú học tập cho học sinh và yêu thích học môn hóa học
cho học sinh.
Giáo viên có thể tổ chức cho học sinh làm một số thí nghiệm ngoại khoá về
Hoá học vui, nghe, đọc một số bài thơ, về một số nguyên tố hoá học, về axit, về
bazơ, về muối… trong các tiết học cụ thể có liên quan, nhờ có phương pháp này
mà tiết học trở nên sôi nổi hơn, sinh động hơn, các em nắm kiến thức bài học
sâu sắc, tạo được niềm say mê, thích thú học tập hơn và cũng qua đó mà mối
quan hệ giữa giáo viên và học sinh có sự gắn bó, gần gũi và hiểu nhau hơn góp
phần “Xây dựng trường học thân thiện – học sinh tích cực”. Từ đó giáo viên có
những biện pháp thích hợp, cụ thể giúp các em học tập tốt hơn yêu thích môn
học nhiều hơn.

4


3.2.2. Cung cấp cho học sinh những kiến thức cần dùng khi làm bài tập
nhận biết các hợp chất vô cơ.
Giáo viên thực hiện nội dung này vào các tiết ôn tập, luyện tập đặc biệt vào
các buổi dạy bồi dưỡng học sinh khá giỏi.
3.2.2.1. Phương pháp nhận biết một số hợp chất vô cơ.
a. Đối với chất khí:
-Khí CO2: Dùng dung dịch nước vôi trong có dư quan sát thấy hiện tượng
xảy ra: Làm đục dung dịch vôi trong. PTHH: CO2 + Ca(OH ) 2 → CaCO3 ↓ + H 2O
- Khí CO: Khi khí đi qua CuO nung nóng, màu đen của CuO sẽ chuyển

t
thành mầu đỏ của C PTHH:
CuO + H2 →
Cu + H2O
- Khí SO2: Mùi hắc, khó ngửi, làm phai màu hoa hồng.
Cho khí SO2 sục qua nước vôi trong, hiện tượng: Làm đục nước vôi trong.
SO2 + Ca(OH ) 2 → CaSO3 ↓ + H 2O
PTHH:
Hoặc cho khí SO2 qua dung dịch Brom, khí SO2 làm mất màu dung dịch
SO2 + Br2 + H 2O → 2 HBr + H 2 SO4
Brom. PTHH:
Hoặc khí SO2 tác dụng với H2O tạo ra axit H2SO3 làm đỏ giấy quỳ.
- Khí SO3:
Cho khí SO3 sục qua nước vôi trong, hiện tượng làm đục nước vôi trong.
SO3 + Ca (OH ) 2 → CaSO4 ↓ + H 2O
PTHH:
Hoặc khí SO3 tác dụng với H2O tạo ra axit H 2 SO4 làm đỏ giấy quỳ tím.
PTHH:
SO3 + H2O → H 2 SO4
- Khí NH3: Mùi khai, làm giấy quỳ tím tẩm nước hoá xanh.
- Khí NO2: Khí có màu nâu đỏ
- Khí NO: Dựa vào sự hoá nâu trong không khí ( Do sự tạo thành khí NO2)
PTHH:
2 NO + O2 → 2NO2
- Khí HCl: (Khí hiđro clorua) làm giấy quỳ tím tẩm nước hoá đỏ, hoặc sục
vào dung dịch AgNO3 tạo được kết tủa trắng AgCl.
o

AgNO3 + HCl → AgCl ↓ + HNO3
PTHH:

- Khí H2S (khí sunfua hiđro)
+ Dựa vào mùi trứng thối đặc trưng.
+ Dùng thuốc thử là chì nitrat Pb(NO3)2 tạo kết tủa đen PbS.
H 2 S + Pb( NO )3 → PbS ↓ + 2 HNO3
PTHH
Hoặc sục khí vào dung dịch Br2, dung dịch bị mất màu.
- Hơi nước: Cho hơi nước đi qua bột CuSO4 khan (trắng), màu trắng của
CuSO4 khan chuyển sang màu xanh lam của CuSO4, 5H2O.
b. Đối với ba zơ.
- Với dung dịch bazơ (kiềm)
Phương pháp chung: Dùng quỳ tím để thử hoặc phenolphtalein.
Hiện tượng: Dung dịch kiềm làm quỳ tím chuyển sang màu xanh, làm
phenolphtalein không màu chuyển sang màu đỏ.
+ Trường hợp Ca(OH ) 2 có thể dùng Na2CO3 hiện tượng tạo ra CaCO3 kết tủa.

5


Ca (OH ) 2 + Na2CO 3 → CaCO3 ↓ +2 NaOH
PTHH
+ Trường hợp: Ba(OH ) 2 có thể dùng H 2 SO4
-Hiện tượng: Tạo ra BaSO4 kết tủa trắng.
Ba (OH ) 2 + H 2 SO4 → BaSO4 ↓ + H 2O
PTHH
- Với Ba zơ không tan có thể dựa vào trạng thái và mầu sắc:
Mg(OH)2 ↓ trắng.
Fe(OH)2 ↓ trắng xanh để lâu trong không khí → đỏ nâu (Fe(OH)3 ↓
Fe(OH)3 ↓ đỏ nâu.
Cu(OH)2 ↓ xanh lam.
Al(OH)3 ↓ keo trắng.

c. Đối với dung dịch axit:
Phương pháp chung: Dùng quỳ tím nhỏ vào.
Hiện tượng quỳ tím hoá đỏ.
Ngoài ra còn có thể dùng các thuốc thử cụ thể sau:
- Axit HCl: Dùng dung dịch AgNO3 tạo AgCl kết tủa trắng.
AgNO3 + HCl → AgCl ↓ + HNO3
PTHH
- Axit HNO3: Dùng bột Pb tạo dung dịch Pb(NO3)2
PTHH: Pb + 4HNO3(đặc nóng) → Pb(NO3)2 + 2NO2 ↑ + 2H2O
Sau đó cho dd H2S cho vào sản phẩm trên.
Hiện tượng: Tạo kết tủa PbS màu đen.
H 2 S + Pb( NO3 ) 2 → PbS ↓ +2 HNO3
PTHH
d. Đối với muối: Nhận biết tương tự như axit.
- Muối Clorua (- Cl): Dùng dung dịch AgNO3. Hiện tượng: Tạo kết tủa AgCl
- Muối sunfat (= SO4): Dùng dung dịch BaCl2. Hiện tượng: Tạo kết tủa trắng
BaSO4
- Muối cacbonnat (= CO3): Dùng dung dịch HCl. Hiện tượng: Có bọt khí
CO2 bay ra. K2SO3 + 2HCl → 2KCl + CO2 ↑ + H2O.
- Muối sunfua (=S): Dùng dung dịch Pb(NO3)2. Hiện tượng: Tạo kết tủa màu
đen PbS.
- Muối silicat (=SiO3): Dùng axit mạnh hơn. Hiện tượng: Tạo kết tủa keo
trắng H2SiO3.
3.2.2.2. Một số thuốc thử thông dụng.
Thuốc thử
Dùng để nhận biết
Dấu hiệu nhận biết
Quỳ tím
-Axit
-Quỳ tím hoá đỏ

1
-Dd kiềm: NaOH, KOH…
- Quỳ tím hoá xanh
Phenolphtalein -Dd kiềm: NaOH, KOH…
-Hoá màu đỏ
2
(Không màu)
-Các kim loại mạnh (Na, K, Tan và tạo khí H2 thoát ra
Ca, Ba)
(Riêng Ca tạo “dd” đục)
3
-Các oxit kim loại mạnh
-Tan, tạo dd làm
Nước (H2O)
(Na2O, K2O, CaO, BaO)
Phenolphtalein chuyển
màu đỏ.

6


P2O5

4

Dung dịch
kiềm
Dung dịch
axit
HCl, H2SO4,

HNO3,
H2SO4(đn)
HCl

5
H2SO4
HNO3
H2SO4(đn)

Các muối của Na, K, -NO3
CaC2
Kim loại Al, Zn
Al2O3, ZnO, Al(OH)3,
Zn(OH)2
=CO3, =SO3, =S
Kim loại đứng trước H
Hầu hết các kim loại kể cả
Cu, Hg, Ag
MnO2 (đun nóng nhẹ.)
Ag2O
CuO
Ba, BaO, BaCl2, Ba(NO3)2
Ba(OH)2.
Fe, FeO, Fe3O4, FeS, FeS2,
FeCO3, Cu2S
Fe, FeO, Fe3O4, FeS, FeS2,
FeCO3, Cu2S

Riêng CaO tạo “dd” đục
Tan, làm quỳ tím chuyển

sang màu đỏ.
Tan
Tan và có khí C2H2
Tan và có khí H2 thoát ra
Tan
Tan và có khí CO2, SO2,
H2S thoát ra.
Tan và có khí H2 thoát ra
Tan và có khí NO2, SO2
thoát ra (Riêng Cu tạo dd
muối Đồng màu xanh lam)
Tạo ra khí Cl2 thoát ra
Tạo ra AgCl kết tủa trắng
Tạo dd CuCl2 màu xanh
Tạo ra BaSO4 kết tủa trắng
Tạo khí NO2 màu nâu
Tạo khí SO2 không màu

3.2.2.3. Thuốc thử cho một số loại chất.
Chất cần
Thuốc thử
Dấu hiệu nhận biết
nhận biết
1
Các kim loại
-Các kim loại
H2O
Tan và tạo khí H2 thoát ra
mạnh (Na, K, Ca,
(Riêng Ca tạo “dd” đục)

Ba)
Al, Zn
Dd kiềm: NaOH,
Tan và tạo khí H2 thoát ra
Ba(OH)2
Phân biệt Al và
Dd HNO3 đặc, nguội
Al không tan còn Zn tan,
Zn
tạo ra khí NO2 màu nâu
Các kim loại từ
Dd HCl
Tan, có khí H2 thoát ra Riêng
Mg đến Pb
Pb tạo PbCl2 kết tủa trắng.
Kim loại Cu
Dd HNO3 đặc
Tan, dd màu xanh và có khí
NO2 màu nâu.
Kim loại Hg
Dd HNO3 đặc, sau Tan, có khí NO2 màu nâu, có
đó cho sợi Cu vào dd màu trắng bám lên đỏ, dd
chuyển dần sang xanh.
Kim loại Ag
Dd HNO3 đặc, sau Tan, có khí NO2 màu nâu sau
7


Một số phi kim
C(màu đen)

2

S(màu vàng)
P(màu đỏ)
Một số chất khí
NH3
NO2
NO
H2S

3

O2
CO2
CO
SO2
SO3
Cl2

4

HCl
H2
Oxit ở thể rắn
Na2O,K2O,
BaO
CaO,
P2O5
SiO2
Al2O3

CuO
Ag2O
MnO2

đó cho NaCl vào dd

đó có kết tủa trắng

Đốt trong O2,
không khí
Đốt trong O2,
không khí
Đốt trong O2,
không khí

CO2 ↑ làm đục nước vôi trong.

Quỳ tím ướt
Không khí hoặc O2
Cd(NO3)2dd;Pb(NO3)dd
Tàn đóm đỏ
Nước vôi trong
Đốt trong không khí
Nước vôi trong
Nước Br2 (dd màu da
cam)
Dd BaCl2
Dd KI và hồ tinh bột
Dd AgNO3
Dd AgNO3

Đốt cháy
H2O
H2O
H2O
Dd HF (không tan
trong các axit khác)
Tan cả trong axit
và trong kiềm
Dd axit HCl, H2SO4l
Dd HCl đun nóng
Dd HCl đun nóng

SO2 ↑ mùi hắc
P2O5 rắn, tan trong nước
→ dd làm đỏ giấy quỳ
Mùi khai, giấy quỳ hoá
xanh
Có màu nâu
→ NO2 màu nâu
Mùi trứng thối
→ CdS ↓ vàng; PbS ↓ đen
Bùng cháy
Vẫn đục CaCO3
CO2 làm nước vôi trong bị vẫn
đục CaCO3
Vẫn đục CaSO3
Mất màu Br2
BaSO4 ↓ trắng
I2 ↓ + màu xanh
AgCl ↓

AgCl ↓
Giọt nước
Tan, tạo dd làm quỳ chuyển
màu xanh.
Tan, tạo dd đục
Tan, làm quỳ tím chuyển
sang màu đỏ.
Tan, tạo SiF

Dd màu xanh
AgCl ↓ trắng
Cl2 ↑ màu vàng

8


5

Các dung dịch
muối
a.Nhận biết
gốc axit
ClBrIS2SO42CO32NO3b.Nhận biết
kim loại trong
muối:
Mg2+
Fe2+

Dd AgNO3
Cl2

Cl2 và hồ tinh bột
Cd(NO3)2Pb(NO3)2
BaCl2, Ba(NO3)2
Dd axit HCl, H2SO4
Dd H2SO4 + Cu

AgCl ↓ trắng
Br2 lỏng màu đỏ nâu
Màu xanh do I2
→ CdS ↓ vàng, PbS ↓ đen
BaSO4 ↓ trắng
CO2 ↑ làm đục nước
→ dd màu xanh và khí NO2
Màu vàng (Na). Màu
tím(K), màu da cam (Ca)…

Đốt cháy và quan
sát màu ngọn lửa
Dd kiềm: NaOH
Dd kiềm: NaOH

Mg(OH)2 ↓ trắng.
Fe(OH)2 ↓ trắng xanh để
lâu trong không khí → đỏ nâu
(Fe(OH)3 ↓ )
3+
Fe
Dd kiềm: NaOH
Fe(OH)3 ↓ đỏ nâu.
2+

Cu
Dd kiềm: NaOH
Cu(OH)2 ↓ xanh lam.
3+
Al
Dd kiềm dư : NaOH
Al(OH)3 ↓ keo trắng.
2+
Ca
Dd Na2CO3
CaCO3 ↓ trắng
2+
Pb
Dd Na2S hoặc H2S
Cl2 ↑ màu vàng
3.2.3. Hình thành kĩ năng giải bài tập nhận biết các hợp chất vô cơ.
3.2.3.1. Phương pháp chung:
Để giải bài tập nêu phương pháp nhận biết các chất vô cơ giáo viên có thể
hướng dẫn học sinh tiến hành theo các bước sau:
a. Nghiên cứu đề bài: Học sinh cần nghiên cứu kĩ đề bài, xác định được đề
bài cho biết cái gì và yêu cầu phải làm gì? Đề bài thuộc dạng bài tập nào?
b. Xác định hướng giải:
Học sinh cần phải phân loại các chất cần nhận biết, sử dụng những kiến thức
đã được giới thiệu về một số thuốc thử để nhận biết các chất vô cơ cùng dấu
hiệu của phản ứng tương ứng mà giáo viên đã trình bày ở mục II để tìm thuốc
thử cho từng chất. Có thể vạch ra sơ đồ nhận biết như sau:
Chất cần nhận biết
Dấu hiệu…
Nhóm chất I
Thuốc thử 2


Thuốc thử 1

Dấu hiệu….
Nhóm chất II

Thuốc thử…
9


….
….

….
c. Trình bày lời giải: Sau khi thực hiện các bước trên, bước tiếp theo học
sinh trình bày bài làm. Đây là bước quan trọng nhất vì đánh giá được trình độ và
kết quả học tập của học sinh. Học sinh có thể trình bày theo các cách sau:
Cách trình bày bài làm về nhận biết : thường dùng 1 trong 2 phương pháp sau :
*. Phương pháp mô tả : qua 4 bước .
- Bước 1: Trích mẫu thử.
- Bước 2: Chọn thuốc thử (tùy theo yêu cầu của dề bài : Thuốc thử tùy chọn,
hạn chế thuốc thử, không dùng thuốc thử bên ngoài..)
- Bước 3 : Cho thuốc thử vào mẫu, trình bày hiện tượng quan sát được (mô tả
hiện tượng) rút ra kết luận đã nhận được hóa chất nào.
- Bước 4: Viết phương trình hóa học minh họa.
*. Phương pháp lập bảng:
Cũng theo thứ tự các bước như trên, riêng bước 2,3 thay vì mô tả, gộp lại
thành bảng: trình tự nhận diện, thí dụ:
Thuốc thử sử dụng
A

B
C
……..
Chất cần nhận biết
X
Y
Kết luận đã nhận ra

(1)A

(2)B

(3)C

Sau cùng nhớ phải viết phương trình phản ứng.
d. Kiểm tra: Đây là một khâu không kém phần quan trọng, sau khi làm tập
xong học sinh cần có thói quen kiểm tra lại phần trình bày của mình xem có sai
sót gì không, nếu sai cần phải sửa kịp thời, nhờ đó mà rèn luyện tính cẩn thận
cho học sinh.
3.2.3.2. Hướng dẫn học sinh làm các dạng bài tập nhận biết các hợp chất vô
cơ.
Qua các thí dụ sau giáo viên có thể hình thành kĩ năng giải các bài tập nhận
biết các hợp chất vô cơ bằng phương pháp hoá học cho học sinh.
Dạng 1:
Loại bài tập nhận biết các chất vô cơ với thuốc thử không hạn chế.
Phương pháp: Đây là loại bài tập nhận biết các chất dùng thuốc thử không
hạn chế: Có thể dùng một hoặc nhiều thuốc thử để nhận biết các chất theo yêu
cầu của đề.
Hướng dẫn học sinh:
Hoạt động của giáo viên và học sinh

Nội dung chính
-Nghiên cứu đề bài: Giáo viên cho
Thí dụ1: Cho các dung dịch
học sinh nghiên cứu đề bài sau đó cho đựng trong các lọ bị mất nhãn sau
học sinh xác định được đây thuộc loại bài đây: KOH, K2SO4, KCl, HCl. Hãy
10


tập nhận biết các chất dùng thuốc thử
không hạn chế: Có thể dùng một hoặc
nhiều thuốc thử.
-Xác định hướng giải: Giáo viên yêu
cầu học sinh :
+Phân loại chất và tìm thuốc thử riêng
cho từng dung dịch.
KOH: Kiềm, có thể nhận biết bằng
quỳ tím hoặc phenolphtalein.
K2SO4: Muối trung hoà, có thể dùng
thuốc thử là BaCl2
KCl: Muối trung hoà, có thể dùng
thuốc thử AgNO3.
HCl: Axit, có thể dùng thuốc thử là
quỳ tím và AgNO3.
+ Xác định phương pháp nhận biết:
DD
KOH K2SO4 KCl HCl
Thuốc thử

Xanh Tím
Tím Đỏ

1.Quỳ tím
↓ trắng
2. BaCl2
-Nghiên cứu đề bài: Yêu cầu học sinh
xác định được đây thuộc loại bài tập
nhận biết các chất dùng thuốc thử không
hạn chế.
-Xác định hướng giải: Giáo viên
yêu cầu học sinh :
+Phân loại chất và tìm thuốc thử riêng
cho từng dung dịch:
Dd H2SO4: Nhận biết bằng dd BaCl2
Dd HCl: Nhận biết được sau khi đã
nhận biết được dd H2SO4 (Hoặc nhận biết
bằng dd AgNO3).
+ Lập sơ đồ nhận biết:
H2SO4, Na2SO4, HCl
+ Quỳ tím

Màu đỏ
H2SO4, HCl
Có kết tủa

Màu tím
Na2SO4
+ Dd BaCl2
Không kết tủa

nêu phương pháp hoá học nhận
biết từng dung dịch.

-Trình bày lời giải:
HS có thể có các cách trình bày
lời giải khác nhau, tuy nhiên giáo
viên có thể cho học sinh tham khảo
cách trình bày sau:
+Trích mỗi chất một ít làm mẫu
thử cho mỗi lần thí nghiệm và
đánh số 1, 2, 3, 4 tương ứng.
Lần lượt nhúng mẫu giấy quỳ
tím vào mỗi mẫu thử, mẫu thử nào
làm quỳ tím chuyển sang màu
xanh thì đó là dung dịch KOH,
mẫu thử nào làm quỳ tím đổi sang
mầu đỏ thí mẫu thử đó là dung
dịch axit HCl. Hai mẫu thử còn lại
không làm đổi màu quỳ tím thì đó
là dung dịch K2SO4 và dung dịch
KCl.
+Lần lượt nhỏ dung dịch BaCl 2
vào hai mẫu thử còn lại, mẫu thử
nào xuất hiện kết tủa trắng thì mẫu
thử đó là dung dịch K2SO4; mẫu
thử nào không có hiện tượng gì thì
mẫu đó là dung dịch KCl.
PTHH:
K 2 SO4 + BaCl2 → BaSO4 ↓ + 2KCl
KCl + BaCl2 → không phản ứng

Thí dụ 2: Có ba lọ không nhãn,
mỗi lọ đựng một trong ba dd là: dd

H2SO4loãng, ddNa2SO4, dd HCl.
Hãy trình bày cách nhận biết mỗi
chất đựng trong mỗi lọ.
- Trình bày lời giải:
+Trích mỗi chất một ít làm mẫu
thử cho mỗi lần thí nghiệm và
đánh số 1, 2,3 tương ứng.
+Lần lượt nhúng mẫu giấy quỳ
tím vào mỗi mẫu thử, kết quả :
Mẫu thử không làm đổi màu quỳ
tím đó là dung dịch Na 2SO4. Hai

11


H2SO4

HCl

mẫu thử làm quỳ tím đổi sang mầu
đỏ hai dung dịch: dd HClvà dd
H2SO4 .
+Lần lượt nhỏ dung dịch BaCl 2
vào hai mẫu thử còn lại, mẫu thử
nào xuất hiện kết tủa trắng thì mẫu
thử đó là dung dịch H2SO4 ; mẫu
thử nào không có hiện tượng gì thì
mẫu đó là dung dịch HCl.
PTHH:
H2SO4 + BaCl2 → BaSO4 ↓ + 2HCl


(trắng)

HCl + BaCl2 → Không phản ứng.

Dạng 2
Loại bài tập nhận biết các chất vô cơ với thuốc thử hạn chế
Phương pháp:
Nếu đề bài đã cho sẵn thuốc thử cụ thể nào đó thì nguyên tắc học sinh chỉ
được dùng thuốc thử mà đề bài đã cho để nhận biết ít nhất một trong các chất
cần nhận biết. Sau đó dùng hoá chất vừa nhận biết được để nhận biết ít nhất một
trong các chất còn lại. Cứ tiếp tục nhận biết như thế cho tới khi nhận biết được
hết các chất theo đề bài yêu cầu.
Có những khi đề bài không cho chất cụ thể mà chỉ giới hạn thuốc thử là một
loại chất nào đó thì học sinh cần phải suy nghĩ, tìm tòi hoá chất thích hợp để khi
sử dụng làm thuốc thử sẽ nhận biết được nhiều chất hoặc nhận biết được ít chất
nhưng chất đã nhận biết này có thể sử dụng để nhận biết được các chất còn lại.
Hướng dẫn học sinh:
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung chính
-Nghiên cứu đề bài: Giáo viên yêu
Thí dụ 1: Có các dung dịch sau:
cầu HS nghiên cứu đề bài sau đó cho H2SO4, Ba(NO3)2, CuCl2, NaOH,
học sinh xác định được đây thuộc loại mỗi dung dịch được đựng trong
bài tập nhận biết các chất dùng số lượng một lọ bị mất nhãn. Hãy trình bày
thuốc thử hạn chế: Chỉ được dùng 1 chất cách nhận biết mỗi dung dịch trên
thử duy nhất là quỳ tím. Như vậy chất mà chỉ dùng 1 thuốc thử duy nhất là
sau khi nhận biết được có thể được sử quỳ tím.
dụng để nhận biết các chất còn lại.
- Trình bày lời giải:

- Xác định hướng giải.
+Trích mỗi chất một ít làm mẫu
Bước1: Giáo viên yêu cầu học sinh: thử cho mỗi lần thí nghiệm và đánh
Xem xét dấu hiệu của phản ứng (nếu có) số 1, 2, 3, 4 tương ứng.
của các dung dịch cần nhận biết: H 2SO4,
+Lần lượt cho mẫu giấy quỳ tím
Ba(NO3)2, CuCl2, NaOH với thuốc thử vào các mẫu thử, mẫu thử nào làm
đã cho là quỳ tím.
quỳ tím chuyển sang màu đỏ thì
mẫu thử đó là dd H2SO4. Nếu mẫu
Thuốc thử
Quỳ tím
thử nào làm quỳ tím chuyển màu
Chất
12


xanh thì mẫu thử đó là dd NaOH.
+Nhỏ 2-3 giọt dd NaOH vừa
nhận biết được vào hai mẫu thử còn
lại (Mà không làm quỳ tím đổi
màu) mẫu thử nào xuất hiện kết tủa
Bước 2: Xác định phương pháp nhận màu xanh lơ thì mẫu thử đó là dd
biết các chất còn lại bằng cách lập bảng: CuCl2, mẫu thử còn lại không có
hiện tượng gì là dd Ba(NO3)2.
Thuốc thử
NaOH
H2SO4 PTHH
Chất
2 NaOH + CuCl2 → Cu (OH ) 2 ↓ + 2NaCl

CuCl2
Cu(OH)2 ↓ Không
(xanh lơ)
xanh lơ
Ba(NO3)2
Không
BaSO4 ↓ Ba(NO3)2 + NaOH → không phản ứng
Hoặc +Nhỏ 2-3 giọt dd H2SO4
trắng
vừa nhận biết được vào hai mẫu thử
còn lại( Mà không làm quỳ tím đổi
màu), mẫu thử nào xuất hiện kết tủa
màu trắng thì mẫu thử đó là dd
Ba(NO3)2, mẫu thử còn lại không
-Nghiên cứu đề bài: Giáo viên yêu có kết tủa trắng là dd CuCl2
cầu học sinh xác định: Chỉ được dùng 1 H 2 SO4 + Ba( NO3 )2 → BaSO4 ↓ + 2HNO3
chất thử duy nhất là quỳ tím. Chất sau
(trắng)
khi nhận biết được có thể được sử dụng H2SO4+ CuCl2 
→ CuSO4+ 2 HCl
để nhận biết các chất còn lại.
Thí dụ 2: Có 4 lọ không nhãn,
- Xác định hướng giải.
mỗi lọ đựng một dung dịch không
Giáo viên hướng dẫn học sinh lập kế màu sau: NaCl, Ba(OH)2, NaOH và
hoạch nhận biết:
Na2SO4. Chỉ được dùng giấy quỳ
tím, làm thế nào nhận biết dung
NaCl, Ba(OH)2, NaOH, Na2SO4
dịch đựng trong mỗi lọ bằng

+ Quỳ tím
phương pháp hoá học? Viết PTHH
minh hoạ.
-Trình bày lời giải
Quỳ tím → xanh
Không đổi màu
+ Trích mỗi chất một ít làm mẫu
thử cho mỗi lần thí nghiệm và đánh
số thứ tự tương ứng.
+ Lần lượt nhúng giấy quỳ tím
NhómI:Ba(OH)2,NaOH NhómII:NaCl, Na2SO4
vào các mẫu thử khi đó ta thu đựơc
+Từng chất ở nhóm II
+ Từng chất ở nhóm I
kết quả:
Nhóm I: Hai dung dịch làm quỳ
Không
Không
tím chuyển màu xanh đó là dd
Có kết tủa có kết tủa Có kết tủa có kết tủa Ba(OH)2, và dd NaOH.
Nhóm II: Hai dung dịch không
làm quỳ tím đổi màu là dd NaCl và
Ba(OH)2 NaOH
Na2SO4
NaCl
CuCl2
H2SO4
Ba(NO3)2
NaOH


Không đổi màu
Đổi sang màu đỏ
Không đổi màu
Đổi sang màu xanh

13


dd Na2SO4.
Có thể lấy một chất trong mỗi
nhóm để làm mẫu thử xác định chất
làm thuốc thử là chất gì và các chất
còn lại là chất gì. (Có 2 cách)
Cách 1:
Nếu lấy mẫu thử ở nhóm I cho
vào 2 mẫu thử ở nhóm II có hai khả
năng sau:
Cách 2:Nếu lấy mẫu thử ở nhóm II
Khả năng1: Trường hợp có phản
cho vào 2 mẫu thử ở nhóm I (Cách này ứng xảy ra tạo ra kết tủa trắng thì ta
làm tương tự như trên)Cách này giáo xác định thuốc thử ở nhóm I là
viên để học sinh tự làm.
Ba(OH)2 và mẫu thử tương ứng ở
nhóm II là Na2SO4 PTHH:
Ba(OH)2+Na2SO4 → BaSO4 ↓ 2NaOH

(trắng)
Từ đó ta suy ra chất không làm
thuốc thử ở nhóm I kia là NaOH
Khả năng 2: Chất đem làm thuốc

thử ở nhóm I lần lượt cho vào 2
mẫu thử ở nhóm II đều không có
dấu hiệu kết tủa gì thì ta xác định
được mẫu thử làm thuốc thử ở
nhóm I là dd NaOH mẫu thử kia
của nhóm I là dd Ba(OH)2 , nhưng
khi đó ta chưa phân biệt được các
mẫu thử ở nhóm II là chất nào do
đó ta phải tiến hành bước tiếp theo:
Dùng dd Ba(OH)2 làm thuốc thử,
kết quả thu được sẽ giống như ở
khả năng 1.
Dạng 3.
Loại bài tập nhận biết các chất vô cơ bằng cách không được dùng thuốc
thử nào khác.
a. Phương pháp:
Đây là loại bài tập nhận biết các chất vô cơ mà không được phép dùng thuốc
thử khác, hay nói một cách khác chất cần nhận biết cũng chính là thuốc thử để
nhận biết các chất cần nhận biết kia. Vì vậy GV hướng dẫn HS cần phải linh
hoạt khai thác triệt để dấu hiệu đặc trưng của các chất.
Hướng dẫn học sinh:
b. Bài tập mẫu:
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung chính
14


Nghiên cứu đề bài: Giáo viên cho
học sinh nghiên cứu đề bài sau đó cho
HS xác định được đây thuộc loại bài tập

nhận biết các hợp chất vô cơ mà không
được phép dùng thuốc thử khác.
Xác định hướng giải: Giáo viên yêu
cầu học sinh:
Bước 1: Tìm dung dịch có dấu hiệu
đặc biệt.
+ Dung dịch CuSO4 màu xanh.
+ Dung dịch NaOH, BaCl2 không màu.
Bước 2: Xác định các nhận biết.
Thuốc thử
CuSO4
Chất
NaOH
Cu(OH)2 ↓ xanh lơ
BaCl2
BaSO4 ↓ trắng

Thí dụ1: Hãy nhận biết các dung
dịch sau: CuSO4, NaOH, BaCl2 bằng
cách không dùng thuốc thử nào
khác.
Trình bày lời giải:
+Trích mỗi chất một ít làm mẫu
thử cho mỗi lần thí nghiệm và đánh
số tương ứng.
+Quan sát màu sắc: Dung dịch
CuSO4 màu xanh, dd NaOHvà dd
BaCl2 không màu.
+Dùng dd CuSO4 làm thuốc thử,
nhỏ 2-3 giọt dd CuSO4 vào mỗi mẫu

thử chứa dd NaOH và dd BaCl2,
mẫu thử nào xuất hiện kết tủa màu
xanh lơ thì mẫu thử đó là dd NaOH,
mẫu thử nào có kết tủa trắng thì
mẫu thử đó là BaCl2.
PTHH:
CuSO4 + 2NaOH → Cu(OH)2 ↓ + Na2SO4

(xanh lam)

(xanh lơ)

CuSO4 + BaCl2 → BaSO4 ↓ + CuCl2

(xanh lam)
(trắng)
Chú ý: Có thể nhận biết mỗi dung dịch trên theo cách thứ hai là dùng mỗi
dung dịch trong số đó làm thuốc thử.
*Lập bảng về tương tác giữa các dung dịch và dấu hiệu phản ứng.
Dung dịch
CuSO4
NaOH
BaCl2
Thuốc thử
CuSO4
Cu(OH)2 ↓ (xanh lơ) BaSO4 ↓ trắng
NaOH
trong suốt
Cu(OH)2 ↓ (xanhlơ )
BaCl2

trong suốt
BaSO4 ↓ trắng
* Xác định phương pháp nhận biết.
-Lấy từng dung dịch ra mỗi ống nghiệm riêng biệt (1-2ml)
-Lấy dung dịch bất kì làm thuốc thử. Quan sát hiện tượng ở mỗi ống nghiệm.
Như vậy khi cho một chất tác dụng với hai chất kia, kết quả:
1 kết tủa màu xanh lơ, 1 kết tủa màu trắng → dd CuSO4
1 kết tủa màu xanh lơ, 1 dung dịch trong suốt → dd NaOH
1 kết tủa màu trắng, 1 dung dịch trong suốt → dd BaCl2
*PTHH tương ứng:
CuSO4 + 2 NaOH → Cu(OH)2 ↓ (xanh lơ) + Na2SO4
CuSO4 + BaCl2 → BaSO4 ↓ (trắng) + CuCl2
2NaOH + CuSO4 → Cu(OH)2 ↓ (xanh lơ) + Na2SO4
15


NaOH + BaCl2 → không xảy ra phản ứng.
BaCl2 + CuSO4 → BaSO4 ↓ (trắng) + CuCl2
BaCl2 + NaOH → không xảy ra phản ứng.

3.2.4. Rèn luyện kĩ năng làm các dạng bài tập nhận biết các hợp chất vô
cơ.
Sau khi giáo viên đã hình thành kĩ năng giải bài tập cho học sinh rồi, bước
tiếp theo giáo viên tiếp tục rèn kĩ năng giải bài tập cho các em bằng cách ra bài
tập cho các em, yêu cầu các em tự làm, giáo viên kiểm tra, đánh giá và sửa chữa
những sai sót của các em. Cho học sinh tham khảo cách làm của giáo viên.
Bài tập 1: Nêu phương pháp hoá học nhận biết các lọ mất nhãn chứa từng
dungdịch sau: dd HCl, dd H2SO4, và dd HNO3.
Giải:
+Trích mỗi chất một ít làm mẫu thử cho mỗi lần thí nghiệm và đánh số 1, 2, 3

tương ứng.
+Lần lượt nhỏ một ít dd BaCl 2 vào mỗi mẫu thử, mẫu thử nào tạo kết tủa
trắngthì mẫu thử đó là dd H2SO4, hai mẫu thử không có hiện tượng gì đó là dd
dd HCl và dd HNO3. PTHH: H 2 SO4 + BaCl2 → BaSO4 ↓ +2 HCl
+Lần lượt nhỏ dd AgNO3 vào hai mẫu thử còn lại, mẫu thử nào tạo kết tủa
trắng mẫu thử đó là dd HCl, mẫu thử không có hiện tượng gì là dd HNO3.
PTHH: HCl + AgNO3 → AgCl ↓ + HNO3
Bài tập 2: Bằng phương pháp hoá học nào có thể nhận biết được từng chất
trong mỗi trường hợp sau:
a. Hai chất rắn màu trắng là CaO và P2O5.
b. Hai chất khí không màu là CO2 và CO.
Viết phương trình hoá học xảy ra.
Giải
a.+Trích mỗi chất một ít làm mẫu thử cho mỗi lần thí nghiệm và đánh số 1, 2
tương ứng.
+Cho vào mỗi mẫu thử một ít nước và lắc đều cho tan hết(Tạo thành dung
dịch)
CaO + H 2O → Ca (OH ) 2
PTHH:
P2O5 + 3H 2O → 2 H 3 PO4

+Sau đó thử hai dung dịch vừa tạo thành bằng giấy quỳ tím: Dung dịch làm
quỳ tím hoá xanh là dd Ca(OH) 2, do đó chất hoà tan ban đầu là CaO. Dung dịch
làm quỳ tím hoá đỏ là dd H3PO4, do đó chất hoà tan ban đầu là P2O5.
b. Dẫn lần lượt một lượng khí nhỏ vào dd Ca(OH) 2. Khí nào làm dung dịch
bị vẫn đục (có kết tủa) thì khí đó là khí CO2.
CO2 + Ca (OH ) 2 → CaCO3 ↓ + H 2O
PTHH:
Khí nào không làm dung dịch Ca(OH)2 bị vẫn đục thì khí đó là khí CO.
Bài tập 3: Chỉ dùng một hoá chất làm thế nào phân biệt được các chất rắn

đựng trong các lọ mất nhãn sau đây: CaCO3 ; Fe2O3, SiO2.

16


Giải: -Trích mỗi chất một ít làm mẫu thử cho mỗi lần thí nghiệm và đánh số 1,
2, 3 tương ứng.
-Nhỏ lần lượt vài giọt dd HCl vào các mẫu thử nói trên và quan sát thấy:
+ Mẫu thử nào tan và sủi bọt khí thì mẫu thử đó là: CaCO3
CaCO3 + 2 HCl → CaCl2 + CO2 ↑ + H 2O
PTHH:
+ Mẫu thử nào chỉ tan thì mẫu thử đó là Fe2O3
Fe2O3 + 6 HCl → 2 FeCl2 + 3H 2O
PTHH:
+Mẫu thử không tan là mẫu thử SiO2
Bài tập 4. Có 4 lọ mất nhãn đựng 4 dung dịch sau: HCl, H 2SO4, BaCl2,
Na2CO3. Hãy nhận biết lọ nào đựng dung dịch gì mà không được dùng bất cứ
thuốc thử nào?.
Giải: Trích mỗi chất một ít làm mẫu thử cho mỗi lần thí nghiệm và đánh số.
Giả sử cho tất cả các chất đó lần lượt tác dụng với nhau, ghi các hiện tượng đặc
trưng và tổng kết hiện tượng đó đối với từng chất khí cho tác dụng với ba chất
kia.
Chất nhận biết
HCl
H2SO4
BaCl2
Na2CO3
Thuốc thử
HCl
Trong suốt

Trong suốt Khí
H2SO4
Trong suốt
Kết tủa Khí
BaCl2
Trong suốt
Kết tủa
Kết tủa
Na2CO3
Khí
Khí
Kết tủa

PTHH:
HCl + H2SO4
dung dịch trong suốt.

HCl + Na2CO3
dung dịch trong suốt.

Kết quả:

H2SO4 + BaCl2 → BaSO4 ↓ + 2HCl
H2SO4 + Na2CO3 → Na2 SO4 + CO2 ↑ + H2O
BaCl2 + Na2CO3 → BaCO3 ↓ + 2NaCl
2 dung dịch trong suốt, 1 khí → HCl

1 dung dịch trong suốt, 1 kết tủa,1 khí → H2SO4
1 dung dịch trong suốt, 2 kết tủa → BaCl2
2 khí, 1 kết tủa → Na2CO3

3.2.5. Phát triển kĩ năng làm các dạng bài tập nhận biết các hợp chất vô cơ.
GV chọn lọc các bài tập khó trong các tài liệu giành cho học sinh khá và giỏi.
Các câu hỏi có trong đề thi học sinh giỏi các cấp, đề thi vào trường năng
khiếu…để các em làm.
Bài tập 1: Chỉ dùng một hoá chất làm thế nào phân biệt được các dung dịch
đựng trong các lọ mất nhãn sau đây: BaCl2; Na2SO4; NaNO3.
Giải
-Thuốc thử cần dùng là AgNO3.
-Trích mỗi chất một ít làm mẫu thử cho mỗi lần thí nghiệm và đánh số 1, 2, 3,
4 tương ứng
-Lần lượt nhỏ dd AgNO3 vào các mẫu thử , mẫu thử nào tạo kết tủa trắng
mẫu thử đó là dd BaCl2,vì: PTHH: BaCl2 + 2 AgNO3 → Ba ( NO3 ) 2 + AgCl ↓
17


(trắng)
Hai mẫu thử còn lại không thấy hiện tượng gì đó là dd Na2SO4và dd NaNO3.
Lấy dd BaCl2 vừa nhận biết được cho vào 2 dung dịch: dd Na 2SO4và dd
NaNO3, mẫu thử nào tạo kết tủa trắng mẫu thử đó là dd Na2SO4, vì:
Na2 SO4 + BaCl2 → BaSO4 ↓ +2 NaCl
PTHH:
(trắng)
Bài tập 2: Dùng một hóa chất, phân biệt các chất bột sau:K 2SO4, K2CO3, K2S,
K2SiO3 và K2SO3.
Giải -Trích mỗi chất một ít làm mẫu thử cho mỗi lần thí nghiệm và đánh số
1, 2, 3 tương ứng
-Nhỏ lần lượt vài giọt dd HCl vào các mẫu thử nói trên và quan sát thấy:
+ Mẫu thử nào tan và có khí không màu, không mùi bay ra thì mẫu thử đó là
K2CO3:
PTHH: K 2CO3 + 2 HCl → 2 KCl + CO2 ↑ + H 2O

+ Mẫu thử nào tan và tạo kết tủa trắng keo thì mẫu thử đó là K2SiO3
PTHH:
K2SiO3+2HCl → 2KCl + H2SiO3 ↓
(trắng keo)
+ Mẫu thử nào tan và tạo ra khí có mùi trứng thối thoát ra thì mẫu thử đó là
K2S
K 2 S + 2 HCl → 2 KCl + H 2 S ↑
PTHH:
+ Mẫu thử nào chỉ tan mà không có hiện tượng gì khác thì mẫu thử đó là
K2SO4.
Bài tập 3: Chỉ được dùng một thuốc thử để nhận biết các muối tan: NH 4Cl,
FeCl2, FeCl3, MgCl2, NaCl, AlCl3, AgNO3.
Hướng dẫn:
- Trích mỗi chất một ít làm mẫu thử cho mỗi lần thí nghiệm và đánh số tương
ứng.
-Thêm từ từ dd NaOH tới dư vào các mẫu thử đó, quan sát hiện tượng xảy ra.
+ Có khí NH3 mùi khai, làm xanh giấy quỳ tím tẩm ướt.Mẫu thử là NH4Cl
NH 4Cl + NaOH → NaCl + NH 3 ↑ + H 2O
PTHH:
+Có kết tủa trắng xanh, sau đó kết tủa trắng xanh bị hoá nâu trong không khí
Mẫu thử là FeCl2 : PTHH:
FeCl2 + 2NaOH → Fe(OH)2 ↓ + 2NaCl
(trắng xanh)
4 Fe(OH ) 2 + O2 + 2 H 2O → 4 Fe(OH )3 ↓

(đỏ nâu)
+Có kết tủa đỏ nâu, mẫu thử là FeCl3
PTHH: 4 FeCl3 + 3 NaOH → Fe(OH )3 ↓ + 3NaCl
(đỏ nâu)
+Có kết tủa trắng không đổi màu, mẫu thử là MgCl2

PTHH: MgCl2 + 2 NaOH → Mg (OH ) 2 ↓ + 2NaCl
(trắng không đổi màu)
+Có kết tủa trắng Al (OH )3 , Al (OH )3 tan trong kiềm dư, mẫu thử là AlCl3

18


PTHH:

AlCl3 + 3 NaOH → Al (OH )3 ↓ +3NaCl
Al(OH)3 + 2NaOH → NaAlO2 + 2H2O

+Có kết tủa trắng và bọt khí thoát ra.
PTHH: 4 AgNO3 + 4 NaOH → 4 Ag ↓ +O2 ↑ +2 H 2O + 4 NaNO3
+ Không có phản ứng, dung dịch trong suốt.
NaCl + NaOH → không có phản ứng
4. Hiệu quả của sáng kiến.
Qua thực tế sau khi áp dụng đề tài vào giảng dạy ở đơn vị trường THCS Nga
Thạch, từ học kỳ I đến học kỳ II năm học 2015-2016 kết quả học tập như sau:
Tổng số HS không
HS làm nhưng trình bày Học sinh làm được
HS
làm được
chưa đúng phương pháp
10 em
0 em (0%)
2em (20%)
8 em (80%)
- Như vậy qua bảng số liệu trên, tôi thấy rằng không còn số học sinh không
làm được bài tập (0%). Số học sinh làm được nhưng trình bày chưa đúng

phương pháp tăng lên (10% đến 20%). Số học sinh làm được tăng lên cao (từ
10% lên đến 80%).
Kết quả nảy chứng tỏ rằng rèn luyện kĩ năng giải bài tập “Nhận biết các hợp
chất vô cơ” cho học sinh khá, giỏi lớp 9 trường THCS Nga Thạch mang lại hiệu
quả rất cao, nó mang lại rất nhiều lợi ích cho giáo viên và học sinh trong quá
trình dạy học. Kết quả học tập cao hơn rõ rệt, số học sinh khá giỏi tăng lên số
học sinh yếu kém giảm đi.
- Các em hứng thú học, nâng cao ý thức tự giác chủ động học tập, tự phát hiện
các dạng bài tập và làm bài tập hăng say hơn.

19


III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
1.Kết luận:
Đối với giáo viên đề tài này giúp cho việc hướng dẫn học sinh giải các bài
tập nhận biết được dễ dàng và đạt kết quả cao, nhằm nâng cao chất lượng dạyhọc môn Hóa học. Giúp học sinh nắm vững tính chất hóa học của các chất, các
dạng bài tập nhận biết các hợp chất vô cơ, biết cách suy luận logic, tự tin vào
bản thân khi đứng trước một hiện tượng hóa học một bài tập hóa học.Từ kết quả
nghiên cứu trên tôi đã rút ra những bài học kinh nghiệm sau:
- Việc hướng dẫn học sinh làm tốt các dạng bài tập đã giúp cho giáo viên
cũng cố lại kiến thức cho mình.
- Giúp giáo viên không ngừng tìm tòi, sáng tạo những phương pháp hướng
dẫn giải bài tập phù hợp với đối tượng học sinh, từ đó nhằm nâng cao trình độ
chuyên môn và nghiệp vụ của người giáo viên.
- Đối với bản thân tôi kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chưa nhiều nên trong
đề tài này có khiếm khuyết gì mong các đồng chí đồng nghiệp góp ý để tôi tiếp
tục nghiên cứu, bổ sung để đề tài có thể đạt được kết quả cao hơn. Tôi xin chân
thành cảm ơn!
2. Kiến nghị:

Mỗi trường cần có phụ tá chuyên trách vững chuyên môn để hỗ trợ với giáo
viên bộ môn .
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Nga Sơn, ngày 9 tháng4 năm 2016
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người khác.
Người viết.

Nguyễn Mạnh Hùng

20


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGA SƠN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

RÈN LUYỆN KĨ NĂNG GIẢI BÀI TẬP NHẬN BIẾT CÁC
HỢP CHẤT VÔ CƠ CHO HỌC SINH KHÁ, GIỎI LỚP 9
TRƯỜNG THCS NGA THẠCH

Người thực hiện: Nguyễn Mạnh Hùng
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THCS Nga Thạch
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Hóa học

21



THANH HOÁ NĂM 2016

22



×