Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Rèn luyện kĩ năng vận dụng và phát triển tư duy cho học sinh lớp 6 qua tiết Bài tập Lịch sử tiết 23 ở trường THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 18 trang )

MỤC LỤC:
ơ

Trang

A. MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài:
II. Mục đích nghiên cứu:
III. Đối tượng nghiên cứu:
IV. Phương pháp nghiên cứu:
B. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
I. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm:
II. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
III. Rèn luyện kĩ năng vận dụng và phát triển tư duy cho học sinh lớp
6 qua tiết Bài tập Lịch sử - tiết 23 ở trường THCS Nga Thiện - Nga
Sơn.
1. Định hướng về yêu cầu cần và đủ để xây dựng giáo án bài tập lịch
sử lớp 6 - tiết 23.
2. Tổ chức rèn luyện kĩ năng vận dụng và phát triển tư duy cho học
sinh lớp 6 qua tiết Bài tập Lịch sử - tiết 23 ở trường THCS Nga Thiện
- Nga Sơn.
IV. Hiệu quả của việc tổ chức rèn luyện kĩ năng vận dụng và phát
triển tư duy cho học sinh lớp 6 qua tiết Bài tập Lịch sử - tiết 23 ở
trường THCS Nga Thiện - Nga Sơn.
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. Kết luận.
II. Kiến nghị.

2
2
2


3
3
4
4
4
6
6
10
15
17
17
17

1


A. MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài:
Trong dạy học nói chung, dạy học Lịch sử nói riêng, không phải chỉ là
cung cấp các sự kiện lịch sử, mà là hình thành năng lực tư duy, năng lực học tập
cho người tiếp nhận tri thức lịch sử. Bởi thế, giáo viên Lịch sử không chỉ giảng
giải cho học sinh mà cái chính là tổ chức khuyến khích tạo điều kiện cho học
sinh làm việc với các tài liệu học tập, từ đó chủ động nắm bắt kiến thức và phát
triển năng lực tư duy, phát triển các kĩ năng (đặc biệt là các kĩ năng làm Bài tập
Lịch sử...), từ đó hình thành thái độ tư tưởng cho học sinh.
Từ yêu cầu cấp thiết trên, từ năm học 2002 -2003 Bộ giáo dục và đào tạo
đã tiến hành đổi mới nội dung chương trình sách giáo khoa (SGK) và phương
pháp giáo dục nói chung và môn Lịch sử nói riêng.
Thực tế giảng dạy cho thấy, đối chiếu với chương trình Lịch sử cũ thì
lượng Bài tập sau mỗi tiết học rất ít, hơn nữa lại không có tiết Bài tập Lịch sử

riêng trong phân phối chương trình. Do vậy việc rèn luyện các kĩ năng Lịch sử
cho học sinh sẽ bị hạn chế.
Hiện nay với yêu cầu phát triển đất nước, nội dung chương trình và
phương pháp giảng dạy ở Trường Trung học cơ sở (THCS) đã và đang được đổi
mới. Trong phân phối chương trình dạy học Lịch sử hiện nay đã có tiết dạy học:
Bài tập Lịch sử (lớp 6 có 2 tiết (tiết 23, 34), lớp 7 có 5 tiết (tiết 10, 32, 44, 56,
65), lớp 8 có 3 tiết (tiết 13, 30, 45), lớp 9 không có), thường được cấu trúc sau
khi đã dạy học xong một phần (hoặc một chương). Tuy nhiên tiết Bài tập không
được trình bày như các tiết dạy trong sách giáo khoa (khó khăn hơn là không có
một tài liệu nào gợi ý hoặc định hướng cụ thể) mà chính giáo viên giảng dạy
phải có kế hoạch cụ thể ngay khi dạy một bài, một chương, để sau đó tiến hành
soạn giảng và chọn phương pháp tổ chức hoạt động dạy học có hiệu quả cao ở
tiết Bài tập Lịch sử.
Xuất phát quan điểm đổi mới giáo dục của Đảng ta và yêu cầu đạo tạo thế
hệ trẻ có kĩ năng thực hành giỏi đáp ứng nhu cầu phát triển đất nước trong thời
kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tôi mạnh viết Sáng kiến kinh nghiệm
"Rèn luyện kĩ năng vận dụng và phát triển tư duy cho học sinh lớp 6 qua tiết
Bài tập Lịch sử - tiết 23 ở trường THCS Nga Thiện - Nga Sơn" để góp phần
phát huy tính chủ động sáng tạo cho học sinh trong học tập lịch sử.
II. Mục đích nghiên cứu:
- Điều tra hứng thú học tập lịch sử và hiệu quả học tập lịch sử qua tiết Bài tập
lịch sử của học sinh lớp 6 qua các năm học ở trường THCS Nga Thiện - Nga
Sơn nhằm theo dõi hiệu lực học tập của học sinh để có giải pháp và biện pháp
nâng cao chất lượng giảng dạy các dạng bài học lịch sử khác nhau.
- Tăng khả năng áp dụng phương pháp mới, công nghệ mới trong dạy học lịch
sử cấp THCS của giáo viên.
- Đưa ra các biện pháp khác nhau để học sinh nắm vững kiến thức lịch sử và
tăng hứng thú học tập lịch sử trong và sau tiết Bài tập lịch sử. Giúp học sinh có
2



được kỹ năng vận dụng kiến thức lịch sử đã học để giải quyết các Bài tập lịch
sử, qua đó phát triển tư duy cho học sinh.
- Tìm ra cách thức tối ưu để soạn các tiết Bài tập lịch sử trong chương trình
THCS.
III. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là học sinh lớp 6 ở trường THCS Nga Thiện - Nga
Sơn rèn luyện kĩ năng vận dụng và phát triển tư duy qua tiết Bài tập Lịch sử tiết 23.
IV. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp quan sát thái độ học tập của học sinh và dự giờ lịch sử của đồng
nghiệp.
- Trắc nghiệm tâm lí về hứng thú học tập lịch sử của học sinh (qua phiếu trắc
nghiệm).
- Trắc nghiệm hứng thú học tập lịch sử và hiệu quả học tập lịch sử qua 2 nhóm
lớp: nhóm lớp chưa dạy tiết Bài tập lịch sử và nhóm lớp vừa dạy xong tiết Bài
tập lịch sử - lớp thực nghiệm. Thực hiện đánh giá, phân tích sau khi đã trắc
nghiệm và dạy thực nghiệm.

3


B. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
I. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm:
1. Cơ sở tâm lí trong dạy và học lịch sử:
Bước vào cấp học THCS, học sinh bắt đầu phải bắt đầu tiếp cận và tiếp
nhận một lượng tri thức lớn (so với bậc Tiểu học) ở các môn học. Với nhiều giáo
viên dạy các môn học khác nhau đã tạo cho học sinh tiếp cận và tiếp nhận tri
thức bằng nhiều cách thức và phương pháp khác nhau. Đồng thời qua nhiều cách
thức và phương pháp truyền tải tri thức của giáo viên đã tác động tới hứng thú
học tập và sự lựa chọn của học sinh. Sự thay đổi về tâm lí học sinh (theo lứa

tuổi) cũng phải được giáo viên tính đến trong việc tạo hứng thú học tập lịch sử
cho học sinh. Việc dạy học lịch sử có hiệu quả hay không cốt là giáo viên tạo
được sự chú ý, gây được hứng thú học tập cho học sinh. Các tiết Bài tập lịch sử
đã giải quyết các vấn đề trên.
2. Cơ sở sử học trong dạy học lịch sử:
Lịch sử là môn khoa học mà người học có thể tiếp nhận tri thức thông qua
các hình thức học tập ở mọi thời điểm, địa điểm khác nhau: ở trường (qua bài
học), ở nhà (qua các câu chuyện kể của ông bà, cha, mẹ...). Qua đó học sinh có
điều kiện rèn luyện kĩ năng liên hệ thực tế, biết đánh gía các sự kiện lịch sử.
Các tiết Bài tập lịch sử trong phân phối chương trình THCS đưa ra chưa
một định hướng cụ thể đòi hỏi giáo phải có óc tổng quát để khắc sâu kiến thức
ngay từng bài, từng chương, từ đó tư duy để soạn tiết Bài tập lịch sử đảm bảo về
kiến thức, đặc biệt chú trọng rèn luyện khả năng tư duy và kĩ năng làm bài tập
của học sinh.
II. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
1. Thực trạng:
1. 1. Thuận lợi:
- Thuận lợi từ giáo viên: Nhà trường có 2 giáo viên chuyên sử (trong đó
có một giáo viên có trình độ Đại học). Đây là những giáo viên trẻ, tốt nghiệp
trường Sư phạm chuyên nghiệp, đã được tiếp cận với việc đổi mới nội dung và
phương pháp dạy học Lịch sử, cùng với sự nhiệt huyết nghề nghiệp nên chất
lượng dạy học môn Lịch sử ở trường Nga Thiện không ngừng được nâng cao.
- Thuận lợi từ việc học của học sinh: năm học 2015 - 2016, trường THCS
Nga Thiện có 245 học sinh, trong đó có 52 học sinh lớp 6. Nhìn chung các em
có thái độ học tập tốt (chuẩn bị bài ở nhà chu đáo, tích cực xây dựng bài trên
lớp...).
- Sách giáo khoa, tài liệu tham khảo và thiết bị dạy học:
Trong chương trình dạy học Lịch sử hiện nay, hệ thống kiến thức ở các
bài học đã được giảm tải phù hợp hơn với đối tượng nhận thức (học sinh lớp 6),
có sự lôgic. Ở mỗi bài học đề có câu hỏi gợi ý và kênh hình hỗ trợ. Đặc biệt

trong phân phối chương trình dạy học Lịch sử 6 có 2 tiết Bài tập lịch sử, phân
phối ở học kì II, điều này là phù hợp với quy luật phát triển, quy luật nhận thức
của học sinh lớp 6, nhất là đối với một vấn đề vừa mới và vừa khó như tiết Bài
tập Lịch sử.
4


Hiện nay trang thiết bị dạy học đã được Bộ giáo dục cung cấp tương đối
đầy đủ. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học lịch sử đã và đang
thực hiện có hiệu quả.
- Ở từng môn học có chức năng nhiệm vụ - chức năng khác nhau nhưng
đều có quan hệ gần gũi với nhau, bổ trợ kiến thức và hoàn chỉnh hơn phương
pháp giảng dạy của giáo viên. Bản thân tôi đã thực hiện đọc các tài liệu ở môn
Sinh học, Văn học, Địa lí...có kiến thức liên quan tới môn Lịch sử, đúc rút tích
luỹ kinh nghiệm thông qua dự giờ thăm lớp...
1.2. Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi trên, việc nghiên cứu đề tài còn gặp một số khó
khăn:
- Số ít học sinh lớp 6 ý thức học tập chưa cao, năng lực tư duy chậm, nên
việc áp dụng phương pháp mới "lấy học sinh làm trung tâm" của giáo viên gặp
không ít khó khăn.
- Dung lượng kiến thức lịch sử cổ đại nhiều hơn so với chương trình cũ,
hơn nữa kênh hình trong sách giáo khoa chưa có sự đồng bộ về màu sắc, chú
giải ở các năm tái bản nên việc tái hiện cuộc sống của con người cổ đại (thế giới,
Việt Nam) đối với học sinh lớp 6 gặp không ít khó khăn.
- Tiết Bài tập Lịch sử không được cấu trúc như các tiết học khác trong
sách giáo khoa. Nên giáo viên tránh khỏi những lúng túng và thiếu sót trong quá
trình soạn các tiết Bài tập lịch sử.
Chính vì vậy, để đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học, đảm bảo
được việc soạn và dạy tiết Bài tập Lịch sử lớp 6 (tiết 23), giáo viên Lịch sử phải

tận dụng triệt để những thuận lợi, đồng thời khắc phục những khó khăn trên.
2. Kết quả thực trạng:
Từ thực tế giảng dạy của bản thân (từ năm học 2011- 2012 đến năm 20152016) việc dạy và học Lịch sử ở trường THCS Nga Thiện - Nga Sơn, đặc biệt
với những tiết Bài tập Lịch sử đã và đang thu được kết quả tích cực, cụ thể:
a. Hứng thú học tập lịch sử:
Lớp đối chứng: 6A
Lớp thực nghiệm: 6B
Năm học
Tỷ lệ đạt yêu cầu
Tỷ lệ đạt yêu cầu
Sĩ số
Sĩ số
(%)
(%)
2013 - 2014
33
70
35
79
2014 - 2015
38
86.8
37
86.4
b. Kết quả học tập (thu được qua phiếu học tập sau khi tiến hành dạy
tiết 23: Bài tập Lịch sử):
Lớp đối chứng: 6A
Lớp thực nghiệm: 6B
Năm học
Tỷ lệ đạt yêu cầu

Tỷ lệ đạt yêu cầu
Sĩ số
Sĩ số
(%)
(%)
2013 - 2014
33
87
35
90
2014 - 2015
38
89.5
37
91.9
Từ kết quả thu được như trên, tôi tiếp tục áp dụng những đổi mới trong
dạy học và tiếp tục tổ chức "Rèn luyện kĩ năng vận dụng và phát triển tư duy
5


cho học sinh lớp 6 qua tiết Bài tập Lịch sử - tiết 23 ở trường THCS Nga
Thiện" trong năm học 2015- 2016, nhằm tiếp tục nâng cao chất lượng dạy học
lịch sử.
III. Rèn luyện kĩ năng vận dụng và phát triển tư duy cho học sinh lớp 6 qua
tiết Bài tập Lịch sử - tiết 23 ở trường THCS Nga Thiện - Nga Sơn.
1. Định hướng về yêu cầu cần và đủ để xây dựng giáo án bài tập lịch sử lớp
6 - tiết 23.
1.1. Theo phân phối chương trình thì tiết Bài tập Lịch sử thường được tiến
hành sau khi đã học xong 1 hoặc 2 chương, nên giáo viên phải truyền tải hết
kiến thức cơ bản cho học sinh dựa trên việc thực hiện đúng và đủ mục tiêu của

từng bài, từng chương. Học sinh phải nắm được kiến thức lịch sử dựa trên các
hình thức tổ chức dạy học khác nhau (toàn lớp, nhóm, cá nhân...), từ đó giáo dục
tư tưởng, tình cảm, rèn luyện kĩ năng, dần tạo cho học sinh làm quen với các
hình thức học tập mới.
Ví dụ:
Bài 17 – tiết 19: Cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng (năm 40)
* Kiến thức cơ bản được xác định như sau:
- Sau thất bại của An Dương Vương, đất nước ta bị phong kiến phương
Bắc thống trị, sử gọi là bắt đầu thời kì Bắc thuộc. Ách thống trị tàn bạo của thế
lực phong kiến phương Bắc đối với nước ta là nguyên nhân dẫn tới cuộc khởi
nghĩa Hai Bà Trưng.
- Cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng được toàn thể nhân dân ủng hộ, nên đã
nhanh chóng thành công. Ách thống trị tàn bạo của thế lực phong kiến phương
Bắc (nhà Hán) bị lật đổ, đất nước ta giành lại được độc lập dân tộc.
1.2. Ở đầu mỗi tiết dạy, giáo viên nhận báo cáo của học sinh chịu trách
nhiệm chính về môn Sử của lớp (như đã phân công) về số lượng học sinh không
làm Bài tập lịch sử theo câu hỏi trong SGK và chuyển danh sách này cho giáo
viên chủ nhiệm có biện pháp phối hợp giáo dục ý thức học tập lịch sử của học
sinh. Đồng thời giáo viên Lịch sử thu 3 đến 4 cuốn vở Bài tập để kiểm tra rồi
phát vấn học sinh dựa vào câu hỏi đã có trong sách giáo khoa. Giáo viên phải có
những gợi ý, hướng dẫn học sinh trả lời những câu hỏi khó.
1.3. Giáo viên Lịch sử phải tăng cường kiểm tra bài cũ trước hoặc trong
quá trình giảng dạy bài mới vì các bài học Lịch sử có quan hệ mật thiết với
nhau.
Ví dụ:
Khi dạy Bài 18 – tiết 20: Trưng Vương và cuộc kháng chiến chống
quân xâm lược Hán có liên quan mật thiết với Bài 17 – tiết 19: Cuộc khởi
nghĩa Hai Bà Trưng (năm 40)
* Ở thế kỉ I, vùng đất Âu Lạc diễn ra cuộc khởi nghĩa nào? (TL:... khởi
nghĩa Hai Bà Trưng, năm 40).

* Tại sao Hai Bà Trưng lại tiến hành khởi nghĩa? (TL:... bị quân Hán đô
hộ, bóc lột...).
6


* Em hãy cho biết kết quả của cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng (năm 40)?
(TL: Khởi nghĩa đã giành được thắng lợi).
* Thắng lợi của khởi nghĩa Hai Bà Trưng (năm 40) có ý nghĩa lịch sử như
thế nào?
* Vậy theo em, nhà Hán có sang xâm lược nước ta lần nữa hay không?
(TL: học sinh bày tỏ thái độ).
Từ đó giáo viên chuyển bài (vào bài mới) một cách có hệ thống, lôgic.
1.4. Đối với những Bài học có sử dụng đồ dùng trực quan giáo viên
hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức và rèn luyện các kĩ năng sau:
- Kĩ năng nhận biết – miêu tả:
Ví dụ: Áp dụng cho Bài 18 – tiết 20: Trưng Vương và cuộc kháng chiến
chống quân xâm lược Hán.
* Quan sát H45 (tr 52, SGK lịch sử 6) em hãy cho biết nội dung của bức
ảnh? Em hãy miêu tả bề ngoài của ngôi đền? Việc xây dựng đền thờ Hai Bà
Trưng có ý nghĩa gì?
- Kĩ năng chỉ lược đồ và tường thuật cuộc kháng chiến:
Ví dụ: Áp dụng cho Bài 18 – tiết 20: Trưng Vương và cuộc kháng chiến
chống quân xâm lược Hán.
Giáo viên sử dựng lược đồ câm về vùng đất Âu Lạc, chuẩn bị sẵn các kí
hiệu (mũi tên có màu sắc khác nhau) chú giải về diễn biến cuộc kháng chiến
chống quân xâm lược Hán (năm 42-43) để hướng dẫn học sinh dán lên lược đồ
câm và tường thuật diễn biến cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Hán.
- Từ việc hình thành kĩ năng nhận biết – miêu tả, kĩ năng chỉ lược đồ và
tường thuật cuộc kháng chiến...dựa vào đồ dùng trực quan giáo viên hình thành
kĩ năng phân tích, đánh giá, nhận định, liên hệ thức tế cho học sinh.

Ví dụ: Áp dụng cho Bài 18 – tiết 20: Trưng Vương và cuộc kháng chiến
chống quân xâm lược Hán.
* Qua tìm hiểu diễn biến của cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Hán
(năm 42-43) em có nhận xét gì về tinh thần chiến đấu của quân và dân Âu Lạc?
(Hs bày tỏ thái độ).
1.5. Ở mức độ khó, giáo viên sử dụng các câu trích để đặt câu hỏi. Với
dạng câu hỏi này học sinh rèn luyện khả năng nhận định, phân tích, so sánh, liên
hệ thực tế về các tri thức lịch sử có liên quan.
Ví dụ: Áp dụng cho Bài 17 – tiết 19: Cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng
(năm 40)
* Bốn câu thơ dưới đây nói về ai?
“Đố ai nêu lá quốc kì
Mê Linh đất cũ còn ghi muôn đời
Yếm, khăn, đội đá vá trời
Giặc Tô mất vía, rụng rời thoát thân”.
Hoặc:
“Ngàn năm trang sử còn ghi
Mê Linh, sông Hát chỉ vì non sông
7


Chị em một dạ một lòng
Đuổi quân Tô Định khỏi vùng biên cương”.
Đáp án: Hai Bà Trưng.
* Em biết gì về Hai Bà Trưng?
* Nhân dân Nga Thiện có những đóng góp gì trong cuộc khởi nghĩa Hai
Bà Trưng? (HS liên hệ thực tế: Bà Lê Thị Hoa cùng nhân dân quận Cửu Chân
(trong đó có nhân dân Nga Thiện-Nga Sơn) đã tham gia tích cực trong cuộc
khởi nghĩa Hai Bà Trưng).
1.6. Cuối mỗi bài giảng, giáo viên giành 5 đến 7 phút để kiểm tra kiến

thức lịch sử của học sinh dưới dạng các Bài tập trắc nghiệm:
1.6.1. Giáo viên đưa ra 1 đến 2 bài tập đã được chuẩn bị trước trên bảng
phụ:
Hãy khoanh tròn vào câu trả lời đúng nhất:
* Năm 40, Hai Bà Trưng lãnh đạo nhân dân Âu Lạc tiến hành khởi nghĩa
chống quân xâm lược:
A. Quân Triệu Đà
B. Quân Hán
C. Quân Ngô
D. Quân Lương
Sau khi hướng dẫn cách làm cho học sinh, giáo viên bấm thời gian 1 đến
2 phút. Học sinh làm xong thông báo kết quả, giáo viên cho học sinh khác nhận
xét rồi đi đến kết luận: đáp án B.
1.6.2. Hoặc GV chuẩn bị trước và sử dụng: Phiếu đánh giá kết quả học
tập của học sinh.
Phiếu đánh giá kết quả học tập của học sinh.
(Áp dụng cho Bài 17 – tiết 19)
Bài tập 1: Đánh dấu X vào đầu câu trả lời đúng.
* Chính quyền đô hộ sáp nhập đất đai Âu Lạc vào lãnh thổ của nhà Hán,
làm như vậy là để:
A. Nhằm giúp đỡ nhân dân ta tổ chức lại bộ máy chính quyền.
B. Làm như vậy để đất đai thêm rộng rãi dễ làm ăn.
C. Thôn tính đất nước ta về cả lãnh thổ và chủ quyền.
D. Không nhằm mục đích gì cả.
Bài tập 2: Hãy khoanh tròn vào chữ cái đứng đầu câu mà em cho là đúng
nhất:
a. Cuộc khởi nghĩa chống ách thống trị của nhà Hán (năm 40) do ai lãnh
đạo?
A. Thục Phán
B. Hai Bà Trưng (Trưng Trắc, Trưng Nhị)

C. Bà Triệu
D. Lý Bí
b. Mùa xuân năm 40, Hai Bà Trưng dựng cờ khởi nghĩa ở đâu?
A. Hát Môn (Hà Tây)
B. Mê Linh (Vĩnh Phúc)
C. Cổ Loa (Hà Nội ngày nay) D. Chu Diên (Hà Nội ngày nay)
Bài tập 3: Em có nhận xét gì về cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng (năm
40)?
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………

8


Giáo viên hướng dẫn học làm trực tiếp vào phiếu học tập hoặc ra giấy
(ví dụ Bài tập 2a: đáp án B).
Nếu thời gian không cho phép giáo viên hướng dẫn học sinh về nhà làm
ra giấy trắng, sau một ngày lớp phó học tập thu và nộp lại cho giáo viên dạy.
1.7. Sau khi học sinh tiếp nhận kiến thức Lịch sử từ bài 17 đến bài 20 (từ
tiết 19 đến tiết 22), giáo viên Lịch sử sử dụng 15 phút cuối tiết sinh hoạt lớp
(cuối tuần) để hướng dẫn học sinh làm dạng bài tập điền ô chữ.
Giáo viên treo bảng phụ có khung ô chữ như sau:
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
Rồi giáo viên lần lượt đưa ra các câu hỏi:
(1) Đây là địa điểm Hai Bà Trưng dựng cờ khởi nghĩa trong cuộc khởi

nghã chống quân xâm lược Hán (năm 40) (5 chữ cái).
(2) Đây là chức quan ở cấp huyện do nhà Hán đặt ra. (9 chữ cái).
(3) Sau khi giành thắng lợi trước quân đô hộ Hán (năm 40), Trưng Vương
đã định đô ở đâu? (6 chữ cái).
(4) Đây là nghề mà quân đô hộ Hán kiểm soát nhưng vẫn phát triển ở
Giao Châu (6 chữ cái).
(5) Trong diễn biến của khởi nghĩa Bà Triệu (năm 248), sử nhà Ngô chép
“Năm 248, toàn thể Giao Châu đều ...”. Hãy hoàn thành từ còn thiếu vào chỗ
trống để thấy được phạm vi ảnh hưởng của cuộc khởi nghĩa (8 chữ cái).
Đây là Bài tập khó đối với học sinh lớp 6, lượng thời gian hạn chế, nên
giáo viên chỉ đưa ra nội dung hàng dọc (từ khoá) khoảng 4-5 chữ cái, như vậy sẽ
có 4-5 câu hỏi hàng ngang.
Để tiết kiệm thời gian, giáo viên nên giao 1 câu hỏi (1 hàng ngang) cho 1
tổ hoặc 1 lớp (nếu tổ chức cho cả khối 6) tương ứng với 4 -5 tổ. Một câu hỏi nữa
do học sinh khác trả, rồi học sinh giải được từ khóa: Đây là tên nước của người
Việt trước khi bị người Hán đô hộ?. Đối với câu hỏi học sinh chưa trả lời được
trong thời gian đã giới hạn thì giáo viên gợi ý bằng cách lật 1 đến 2 chữ cái
trong hàng ô chữ (Ví dụ: Câu (2) – chữ U).
Trong quá trình thực hiện các bước trên, lần lượt kết quả các ô hàng
ngang hiện lên và kết quả thu được như sau:
H
A
T
M O
N
(1)
H
U
Y
E

N
L
E
N
H
(2)
M E
L
I
N
H
(3)
R
E
N
S
A
T
(4)
C
H
A
N
Đ
O
N
G
(5)
* Đáp án từ khóa: ÂU LẠC
1.8. Theo phân phối chương trình thì tiết Bài tập Lịch sử được cấu trúc

sau bài ôn tập chương. Nên ở những Bài ôn tập chương giáo viên phải hướng
9


dẫn học sinh hiểu và nắm kiến thức đến mức đối đa. Vì đây là bài tổng dượt về
kiến thức, đồng thời đánh giá mức độ nắm kiến thức của học sinh trước khi tổ
chức dạy học tiết Bài tập Lịch sử.
1.9. Mặt khác giáo viên lịch sử phải nắm chắc các dạng câu hỏi, các hình
thức bài tập và sử dụng các nguồn tài liệu tham khảo (qua tivi, đài báo, Internet,
các di tích lịch sử, tài kiệu hiện vật….) dự giờ thăm lớp, đúc rút kinh nghiệm
qua các môn học liên đới như Văn học, Địa lí, Sinh học…nhằm bổ trợ tri thức
khoa học và đa dạng hoá các kĩ năng truyền tải tri thức (áp dụng phương pháp
dạy học liên môn) cũng như kĩ năng làm Bài tập lịch sử cho học sinh.
2. Tổ chức rèn luyện kĩ năng vận dụng và phát triển tư duy cho học sinh lớp
6 qua tiết Bài tập Lịch sử - tiết 23 ở trường THCS Nga Thiện - Nga Sơn.
2.1. Giáo án tiết 23: Bài tập lịch sử.
A. Mục tiêu tiết Bài tập Lịch sử:
Qua tiết bài tập lịch sử, giúp học sinh:
- Trong khi làm Bài tập lịch sử, học sinh nắm vững hơn kiến thức cơ bản về
Lịch sử từ khi nước ta bắt đầu phụ thuộc vào các triều đại phong kiến phương
Bắc đến giữa thế kỉ VI: chính sách đô hộ của nhà Hán, nhà Ngô và phong trào
đấu tranh của nhân dân ta chống lại sự thống trị của chúng.
- Rèn luyện kỹ năng làm Bài tập Lịch sử, khả năng liên hệ thực tế....
- Học sinh có thái độ đúng đắn trong việc học tập lịch sử và thể hiện rõ hơn tinh
thần yêu nước, yêu quê hương...
Từ kết quả của tiết Bài tập lịch sử, giáo viên có sự điều chỉnh phương
pháp truyền tải nội dung kiến thức lịch sử cho học sinh.
B. Tài liệu và thiết bị dạy học cần thiết:
- Bảng phụ.
- Lược đồ: Kháng chiến chống xâm lược Hán...

- Chuyện kể về Hai Bà Trưng và Bà Triệu.
- Ảnh: Đền thờ Hai Bà Trưng và Lăng Bà Triệu.
- Máy chiếu đa năng.
C. Hoạt động dạy học:
I. Kiểm tra bài cũ: Gv sẽ kiểm tra trong quá trình làm Bài tập Lịch sử.
II. Hướng dẫn học sinh làm Bài tập Lịch sử:
Hoạt động của GV- HS
Nội dung kiến thức cần đạt
Gv đưa ra các dạng Bài tập lịch sử (theo mục tiêu của tiết Bài tập lịch sử) và
hướng dẫn học sinh làm bài tập theo nhóm hoặc theo cá nhân:
* Câu 1a: Gv viết nội dung Bài tập lên
bảng phụ hoặc phát lên máy chiếu và
hướng dẫn học sinh làm bài tập.
- Gv phát cho mỗi bàn 1 bảng con và
phấn. Mỗi bàn là 1 tổ.

Câu 1: Hãy khoanh tròn vào
câu trả lời đúng nhất theo các
nội dung sau:
a) Mùa xuân năm 40, Hai Bà
Trưng dựng cờ khởi nghĩa ở
đâu?
- Hs chỉ viết vào bảng con chữ cái đầu câu A. Hát Môn (Hà Tây)
10


đúng nhất.
B. Mê Linh (Vĩnh Phúc)
- Các tổ nhận xét kết quả của tổ bạn.
C. Cổ Loa (Hà Nội ngày nay)

- Giáo viên nhận xét bổ sung và công bố D. Chu Diên (Hà Nội ngày nay)
đáp án đúng: Đáp án A
b) Cuộc khởi nghĩa chống ách
thống trị của nhà Ngô diễn ra
năm 248 do ai lãnh đạo?
A. Thục Phán
B. Hai Bà Trưng (Trưng Trắc,
* Câu 1b: Gv cũng hướng dẫn học sinh Trưng Nhị)
làm tương tự như câu 1a
C. Bà Triệu
Đáp án đúng câu 1b: C
D. Lý Bí
* Câu 2:
Câu 2: Hãy xác định nội dung
- Phương án 1: Giáo viên treo bảng phụ có tư tưởng của các Tôn giáo đã du
thông tin ở cột A, cột B trống và hướng nhập vào nước ta từ thế kỉ I - VI
dẫn học sinh trả lời. Ba học sinh làm lần và điền vào cột B phù hợp với gợi
ý ở cột A:
lượt 3 nội dung tương ứng.
- Phương án 2: Gv phát phiếu học tập để
lấy kết quả từ 4 nhóm.
- Gv cho học sinh/các nhóm nhận xét, sau
đó giáo viên nhận xét bổ sung và kết luận.
A (Tư tưởng)
B (Nội dung tư tưởng)
Nho giáo
Mọi người phải coi vua là “Thiên tử ” và vua có quyền
quyết định tất cả.
Đạo giáo
Khuyên con người sống theo phận mình, không đấu

tranh.
Phật giáo
Khuyên mọi người hãy yêu thương nhau, làm điều lành,
tránh điều ác....
* Câu 3:
Câu 3: Trưng Trắc và Trưng Nhị
a. Cho bốn câu thơ:
“Đố ai nêu lá quốc kì
Mê Linh đất cũ còn ghi muôn đời
Yếm, khăn, đội đá vá trời
Giặc Tô mất vía, rụng rời thoát thân”.
* Bốn câu thơ trên nói về ai? (Trưng
Trắc và Trưng Nhị).
* Em biết gì về Hai Bà Trưng?
* Nhân dân Nga Thiện có những đóng
góp gì trong cuộc khởi nghĩa Hai Bà - Là những người lãnh đạo cuộc khởi
Trưng?
nghĩa Hai Bà Trưng chống quân xâm
lược Hán năm 40.
b. Em có suy nghĩ gì về lời nhận xét
của Lê Văn Hưu: ”Trưng Trắc, Trưng
11


Nh l ph n, hụ mt ting m cỏc
qun Giao Ch, Cu Chõn, Nht Nam,
Hp Ph cựng 65 thnh Lnh ngoi
u hng ng, vic dng nc xng
vng d nh tr bn tay, cú th thy
hỡnh th t Vit ta dng c

nghip bỏ vng.
- L ngi cú ti, cú uy tớn trong vic
Lờ Vn Hu
huy ng sc mnh ton dõn chng
(Nh s hc th k XIII)
quõn xõm lc Hỏn.
- L ngi cú kh nng tip tc xõy
dng c nghip ca Vua Hựng.
* Cõu 4:
a. Giỏo viờn cung cp lc Khi ngha B Triu nm 248 v hng dn hc
sinh tng thut din bin cuc khi ngha trờn lc .
Cõu 4: Cuc khi ngha B Triu
(nm 248)

Năm 248
Phú điền

Chú giải:
Nơi khởi nghĩa
Quân khởi nghĩa
Quân Ngô

Lc Khi ngha B Triu nm 248
12


b. Gv cung cấp hình ảnh Đền thờ Bà Triệu và hướng dẫn học sinh tìm hiểu:
? Việc nhân dân lập đề thờ Bà Triệu đã nói lên điều gì (Hs bày tỏ thái độ).
§Òn thê bµ triÖu ë hËu léc-thanh ho¸


* Câu 5: Gv hướng dẫn Hs làm lại một số
Bài tập khó trong SGK lịch sử 6
+ (Bài tập 1-Bài 17, trang 49, SGK Ls6)
Đất nước và nhân dân Âu Lạc dưới thời
thuộc Hán có gì thay đổi?

Câu 5: Đất nước và nhân dân Âu
Lạc dưới thời thuộc Hán:
- Về hành chính: chia lại và gộp
với 6 quận của Trung Quốc =>
Châu Giao
- Về kinh tế: Nộp thuế; cống nạp;
vơ vét của cải
* Câu 6: Gv tổ chức kiểm tra việc làm Bài - Về chính trị: Đồng hoá dân tộc
tập lịch sử của học sinh qua vở Bài tập Câu 6:
lịch sử.
III. Giáo viên củng cố bài: Gv nhấn mạnh một số kỹ năng làm Bài tập
lịch sử.
2.2. Hình thức tổ chức rèn luyện kĩ năng vận dụng và phát triển tư duy cho
học sinh lớp 6 qua tiết Bài tập Lịch sử - tiết 23 ở trường THCS Nga Thiện.
Trên cơ sở của giáo án thực nghiệm, tôi xin trình bày các bước cơ bản về
phương pháp truyền tải kiến thức trong tiết Bài tập Lịch sử. Vì đây là tiết dạy
học có lượng kiến thức lớn, đòi hỏi giáo viên phải tiến hành với tốc độ nhanh
nhất, mức độ cao nhất và hiệu quả nhất. Giáo viên tổ chức rèn luyện kĩ năng vận
dụng và phát triển tư duy cho học sinh các dạng (hình thức) bài tập khác nhau:
2.2.1. Dạng bài tập trắc nghiệm đúng/sai:
- Giáo viên chép nội dung câu hỏi lên bảng hoặc chép trước vào bảng phụ hoặc
soạn trước trên Sile / Powerpoit.
Ví dụ: Hãy khoanh tròn vào câu trả lời đúng nhất theo các nội dung
sau:

a. Mùa xuân năm 40, Hai Bà Trưng dựng cờ khởi nghĩa ở đâu?
A. Hát Môn (Hà Tây)
B. Mê Linh (Vĩnh Phúc)
C. Cổ Loa (Hà Nội ngày nay)
D. Chu Diên (Hà Nội ngày nay)
13


- Giáo viên hướng dẫn học sinh làm bài tập theo yêu cầu của câu hỏi: khoanh
tròn vào câu trả lời đúng nhất.
+ Giáo viên phát cho mỗi bàn một bảng con/một nhóm (cỡ bảng 20*24), phấn.
Học sinh trong một nhóm thảo luận và đưa ra kết quả đúng nhất sau 1 phút.
+ Trưởng nhóm giơ bảng con có ghi kết quả, sau đó giáo viên cho học sinh giơ
bảng con quay trở xuống để các nhóm bạn kiểm tra. Giáo viên cho học sinh các
nhóm nhận xét về kết quả của nhóm bạn. Cuối cùng giáo viên đưa ra đáp án
đúng (Đáp án: A) và nhận xét cách làm của học sinh.
- Giáo viên tiếp tục hướng dẫn học sinh làm các bài tập b,c... theo các bước như
trên.
2.2.2. Dạng câu hỏi xác định nội dung của cột B (A) sao cho phù hợp với yêu
cầu ở cột A (B):
A (Tư tưởng)
B (Nội dung tư tưởng)
Nho giáo
Đạo giáo
Phật giáo
- Phương án 1: Giáo viên treo bảng phụ có thông tin ở cột A, cột B trống và
hướng dẫn học sinh thảo luận trong thời gian 2 phút. Ba học sinh làm lần lượt trả
lời 3 nội dung tương ứng.
- Phương án 2: Giáo viên phân 4 nhóm và phát phiếu học tập để lấy kết quả từ 4
nhóm.

Giáo viên cho học sinh/các nhóm nhận xét, sau đó giáo viên nhận xét bổ
sung và kết luận.
2.2.3. Dạng câu hỏi nhận biết, miêu tả, tường thuật, xác định địa điểm, xác
định nhân vật lịch sử....(giáo viên sử dụng đồ dùng trực quan hoặc hình ảnh
trực quan tương ứng để đặt câu hỏi).
- Ở câu hỏi 3a (theo giáo án): Cho bốn câu thơ:
“Đố ai nêu lá quốc kì
Mê Linh đất cũ còn ghi muôn đời
Yếm, khăn, đội đá vá trời
Giặc Tô mất vía, rụng rời thoát thân”.
Bốn câu thơ trên nói về ai?
Trường hợp học sinh không trả lời được giáo viên sử dụng câu hỏi gợi ý:
Bà quê ở Mê Linh.
- Ở câu hỏi 4 (theo giáo án): Trình bày diễn biến cuộc khởi nghĩa Bà Triệu năm
248.
Giáo viên phải cung cấp lược đồ Khởi nghĩa Bà Triệu năm 248 (giáo viên
tự vẽ hoặc tự thiết kế trên Powerpoit), hướng dẫn học sinh các nội dung trên
lược đồ theo phần chú giải và học sinh phải biết được không gian lịch sử. Sau đó
giáo viên cho 4 đến 5 học sinh lần lượt tường thuật.
2.2.4. Dạng câu hỏi nhận định/nhận xét:
- Ở câu hỏi 3b (theo giáo án):
14


”Trưng Trắc, Trưng Nhị là phụ nữ, hô một tiếng mà các quận Giao Chỉ,
Cửu Chân, Nhật Nam, Hợp Phố cùng 65 thành ở Lĩnh ngoại đều hưởng ứng,
việc dựng nước xưng vương dễ như trở bàn tay, có thể thấy hình thế đất Việt ta
đủ dựng được nghiệp bá vương”.
Lê Văn Hưu
(Nhà sử học thế kỉ XIII)


Với dạng câu hỏi này giáo viến cần có những câu hỏi gợi ý/gợi mở để học
sinh dễ trả lời hơn.
+ Khi tìm hiểu diễn biến cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng năm 40, chi tiết nào cho
thấy nhân dân khắp nơi hưởng ứng cuộc khởi nghĩa (học sinh sử dụng kiến thức
trang 48, mục 2, bài 17, SGK Lịch sử 6 để trả lời).
+ Sau khi đánh thắng quân xâm lược Hán năm 40, Hai Bà Trưng đã làm gì?
Vậy em có suy nghĩ gì về lời nhận xét của Lê Văn Hưu?
2.2.5. Giáo viên phải kiểm tra lại vở bài tập lịch sử và cách trả lời các câu
hỏi/bài tập của học sinh ở cuối mỗi bài học theo sách giáo khoa lịch sử 6.
Ví dụ: Đất nước và nhân dân Âu Lạc thời Hán có gì thay đổi? (câu hỏi 1,
trang 49, SGK lịch sử 6).
IV. Hiệu quả của việc tổ chức rèn luyện kĩ năng vận dụng và phát triển tư
duy cho học sinh lớp 6 qua tiết Bài tập Lịch sử - tiết 23 ở trường THCS Nga
Thiện - Nga Sơn.
Qua việc soạn và tổ chức dạy tiết Bài tập lịch sử 6 - tiết 23 đã cho thấy:
- Những định hướng về yêu cầu cần và đủ để soạn tiết Bài tập lịch sử
ngày càng được hoàn thiện, đó chính là cơ sở định hướng để soạn các tiết bài tập
lịch sử trong chương trình dạy học lịch sử THCS.
- Giáo án Bài tập lịch sử dần trở thành khung chuẩn khi giáo viên tổ chức
soạn và dạy tiết Bài tập lịch sử vì đảm bảo đầy đủ các yêu cầu về kiến thức; tư
tưởng – thái độ: yêu thích môn lịch sử, có cách nhìn khách quan về bộ môn lịch
sử; rèn luyện được các kỹ năng: kỹ năng làm Bài tập lịch sử, liên hệ thực tế...
- Học sinh có được kỹ năng vận dụng kiến thức lịch sử đã học để giải
quyết các Bài tập lịch sử, qua đó phát triển tư duy cho học sinh.
- Điều quan trọng là giáo viên đã áp dụng hiệu quả việc đổi mới các
phương pháp dạy học (sử dụng công nghệ thông tin, phương pháp dạy học liên
môn...).
- Sau khi tổ chức dạy tiết 23: Bài tập lịch sử 6 trong năm học 2015 – 2016
kết quả thu được tăng lên so với năm học 2014 – 2015.

* Hứng thú học tập lịch sử:
Năm học
2014 - 2015
2015 - 2016

Lớp đối chứng: 6A
Tỷ lệ đạt yêu cầu
Sĩ số
(%)
38
86.8
27
88.8

Lớp thực nghiệm: 6B
Tỷ lệ đạt yêu cầu
Sĩ số
(%)
37
86.4
25
92.0
15


* Kết quả học tập (thu được qua phiếu học tập sau khi tiến hành dạy tiết
23: Bài tập Lịch sử):
Lớp đối chứng: 6A
Lớp thực nghiệm: 6B
Năm học

Tỷ lệ đạt yêu cầu
Tỷ lệ đạt yêu cầu
Sĩ số
Sĩ số
(%)
(%)
2014 - 2015
38
89.5
37
91.9
2015 - 2016
27
92.5
25
96.3
Kết quả trên cho thấy, học sinh đã tích cực tiếp thu tri thức lịch sử thông
qua tiết Bài tập Lịch sử, từ đó biết vận dụng và thực hiện các kỹ năng làm Bài
tập lịch sử, cụ thể năm học 2015 – 2016 so với năm học 2014 – 2015 như sau:
+ Hứng thú học tập lịch sử của học sinh: tăng 2.0% ở lớp đối chứng và
5.6% ở lớp thực nghiệm.
+ Kết quả học tập của học sinh: tăng 3.0% ở lớp đối chứng và 4.4% ở lớp
thực nghiệm.
Như vậy, lớp thực nghiệm luôn đạt kết quả cao hơn so với lớp đối chứng.

16


C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. Kết luận:

Để đảm bảo yêu cầu đổi mới nội dung và phương pháp giáo dục, người
giáo viên phải là người luôn tìm tòi, sáng tạo, chủ động truyền tải kiến thức theo
hướng tích cực trên cơ sở “lấy học sinh làm trung tâm”, bằng cách đa dạng hoá
các hình thức tổ chức học tập cho học sinh. Thực trạng về việc soạn và dạy tiết
bài tập lịch sử ở cấp THCS nói chung và lớp 6 nói riêng, người thực hiện đề tài
đã mạnh dạn đưa ra những giải pháp và những ý kiến đề xuất trên. Rất mong
được sự quan tâm, giúp đỡ của các ngành có liên quan để giáo viên dạy học lịch
sử hoàn thành tốt nhiệm vụ.
II. Kiến nghị:
Để đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung chương trình SGK và phương pháp
giáo dục:
- Giáo viên lịch sử phải tăng cường đa dạng hoá các hình thức dạy học để
truyền tải tri thức lịch sử có hiệu quả trên cơ sở mục tiêu dạy học, trình độ tiếp
thu kiến thức của học sinh và cả quy mô tổ chức (đối với bài ngoại khoá, làm bài
tập lịch sử dưới dạng trò chơi....).
- Giáo viên trong trường và liên trường phải thường xuyên trao đổi kinh
nghiệm về việc xây dựng giáo án và dạy tiết Bài tập Lịch sử.
- Đối với đồ dùng trực quan (lược đồ, kênh hình trong sách giáo khoa...),
ban biên tập sách giáo khoa cần thể hiện có hiệu quả hơn về nội dung bằng kết
cấu các gam màu khác nhau.
- Nhà trường cần thiết phải xây dựng được phòng học lịch sử với đầy đủ
các yếu tố sau: dụng cụ bằng gỗ, các phương tiện kĩ thuật, đồ dùng học tập, tài
liệu học tập, giảng dạy.
- Đặc biệt các ngành chức năng có liên quan đến giáo dục cần soạn thảo
và cung cấp tài liệu nhằm định hướng rõ ràng, cụ thể, mang tính thống nhất về
cách soạn và dạy tiết Bài tập Lịch sử.
Nga Sơn, ngày 26 tháng 4 năm 2016
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác.


Mai Văn Nghiên

17


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. “ Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học ở trường THCS môn Lịch sử
“ (từ trang 98 - 198), PGS- PTS Trần Kiều, Bộ GD & ĐT xuất bản 2002.
2. Lịch sử Làng Trung Điền xưa và nay, trang 10, ban hành xuân 2008.
3. SGK Lịch sử 6, tác giả Phan Ngọc Liên, Trương Hữu Quýnh, NXB GD 2002.
SỞ GD VÀ ĐT THANH HÓA
4. SGV Lịch sử 6, tác giả Phan Ngọc Liên, Trương Hữu Quýnh, NXB GD 2002.
ĐT NGA
5. Thiết kế Bài giảngPHÒNG
Lịch sử 6,GD
tác VÀ
giả Phan
NgọcSƠN
Liên, Đinh Ngọc Bảo, NXB
ĐH Quốc gia Hà Nội 2002.

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

RÈN LUYỆN KỸ NĂNG VẬN DỤNG
VÀ PHÁT TRIỂN TƯ DUY CHO HỌC SINH LỚP 6
QUA TIẾT BÀI TẬP LỊCH SỬ – TIẾT 23
Ở TRƯỜNG THCS NGA THIỆN – NGA SƠN

Họ và tên: Mai Văn Nghiên

Chức vụ: Giáo viên
Giáo viên trường: Trường THCS Nga Thiện
SKKN thuộc môn: Lịch Sử

18
NGA SƠN NĂM 2016



×