ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRẦN TRUNG KIÊN
QUẢN LÝ THU CHI
Ở CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG VÀ TRUNG CẤP NGHỀ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRẦN TRUNG KIÊN
QUẢN LÝ THU CHI
Ở CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG VÀ TRUNG CẤP NGHỀ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. NGUYỄN VĂN CÔNG
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu trong luận văn này là trung thực. Kết quả phân tích,
lý luận gắn với thực tiễn hoạt động sự nghiệp của các trường cao đẳng nghề và
trung cấp nghề trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Luận văn là kết quả lao động, công
trình nghiên cứu khoa học của tôi.
Tác giả luận văn
Trần Trung Kiên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài “Quản lý thu chi ở các trường cao đẳng và
trung cấp nghề trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc” tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ
của các thầy, cô giáo Khoa Đào tạo Sau đại học, Trường Đại học Kinh tế và Quản
trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên.
Đặc biệt xin chân thành cảm ơn Giáo sư, tiến sĩ Nguyễn Văn Công đã trực
tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và góp ý kiến quý báu, giúp đỡ tôi hoàn thành luận
văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, Phòng Tài chính - Kế toán, Phòng
Hành chính - Tổ chức, Phòng Đào tạo của các trường cao đẳng nghề trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc bao gồm; Trường cao đẳng nghề Việt - Đức Vĩnh Phúc; Trường cao
đẳng nghề cơ khí Nông nghiệp; Trường cao đẳng nghề Việt Xô số 1; Trường trung
cấp nghề kỹ thuật và nghiệp vụ xây dựng; Trường trung cấp nghề số 11 đã tạo điều
kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tác giả luận văn
Trần Trung Kiên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ................................................................................. viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ..................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3
4. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................... 3
5. Kết cấu đề tài ........................................................................................................... 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU, CHI
TÀI CHÍNH Ở CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG VÀ TRUNG CẤP NGHỀ
CÔNG LẬP .................................................................................................................. 5
1.1. Đă ̣c điể m hoa ̣t đô ̣ng và vai trò của các trường cao đẳ ng và trung cấ p nghề
công lâ ̣p trong hê ̣ thố ng giáo du ̣c ..................................................................... 5
1.1.1. Đă ̣c điể m hoa ̣t đô ̣ng của các trường cao đẳ ng và trung cấ p nghề công lâ ̣p ...... 5
1.1.2. Vai trò của các trường cao đẳ ng và trung cấ p nghề công lâ ̣p ......................... 12
1.2. Quản lý thu, chi ở các trường cao đẳ ng và trung cấ p nghề công lâ ̣p ................. 16
1.2.1. Đă ̣c điể m thu, chi ở các trường cao đẳ ng và trung cấ p nghề công lâ ̣p ........... 16
1.2.2. Nội dung quản lý thu, chi ở các trường cao đẳ ng và trung cấ p nghề công lâ ̣p .... 17
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu, chi ở các trường cao đẳ ng
và trung cấ p nghề công lâ ̣p............................................................................. 22
1.3.1. Hệ thống chính sách pháp luật của nhà nước .................................................. 22
1.3.2. Công tác kế hoạch ........................................................................................... 22
1.3.3. Quy chế quản lý chi tiêu nội bộ ...................................................................... 23
1.3.4. Công tác kế toán, kiểm toán ............................................................................ 23
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
iv
1.3.5. Hệ thống thanh tra, kiểm tra ............................................................................ 23
1.3.6. Tổ chức bộ máy quản lý tài chính ................................................................... 23
1.4. Kinh nghiệm quản lý thu, chi ở các trường dạy của một số nước trên thế
giới và bài ho ̣c kinh nghiê ̣m cho Viê ̣t Nam ................................................... 24
1.4.1. Kinh nghiệm của các nước .............................................................................. 24
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Viê ̣t Nam ................................................................ 27
Kết luận chương 1 ..................................................................................................... 29
Chương 2. CÂU HỎI, PHƯƠNG PHÁP VÀ CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU ......... 30
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 30
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 30
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu .......................................................................... 30
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin ........................................................................... 31
2.2.3. Phương pháp phân tích đánh giá ..................................................................... 31
2.3. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu ...................................................... 33
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tổ chức bộ máy quản lý thu, chi ............................... 33
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tổ chức thực hiện công tác quản lý thu, chi ............. 34
Kết luận chương 2 ..................................................................................................... 35
Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU, CHI Ở CÁC TRƯỜNG CAO
ĐẲNG VÀ TRUNG CẤP NGHỀ CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH VĨNH PHÚC ...................................................................................... 36
3.1. Tổng quan về hệ thống các trường cao đẳng và trung cấp nghề công lập trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ................................................................................... 36
3.1.1. Lich
̣ sử hình thành và phát triể n ...................................................................... 36
3.1.2. Đă ̣c điể m tổ chức bô ̣ máy quản lý................................................................... 40
3.2. Thực trạng quản lý thu, chi ở các trường cao đẳng và trung cấp nghề trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ................................................................................... 43
3.2.1. Thực trạng quản lý thu và cơ cấu các nguồn thu ............................................ 43
3.2.2. Thực trạng quản lý các khoản chi ................................................................... 58
3.3. Đánh giá thực tra ̣ng quản lý thu, chi ở các trường cao đẳng và trung cấp
nghề trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ................................................................... 73
3.3.1. Những kết quả đa ̣t đươ ̣c .................................................................................. 73
3.3.2. Những tồ n ta ̣i, ha ̣n chế và nguyên nhân .......................................................... 75
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
v
Kết luận chương 3 ..................................................................................................... 81
Chương 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU, CHI Ở CÁC
TRƯỜNG CAO ĐẲNG VÀ TRUNG CẤP NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH VĨNH PHÚC .................................................................................................. 82
4.1. Định hướng phát triển hê ̣ thố ng các trường cao đẳ ng và trung cấ p nghề .......... 82
4.1.1. Đinh
̣ hướng chung ........................................................................................... 82
4.1.2. Định hướng phát triển cho các trường cao đẳ ng và trung cấ p nghề trên điạ
bàn tỉnh Viñ h Phúc ......................................................................................... 84
4.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý thu, chi ở các trường cao đẳng và trung cấp
nghề trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc và điề u kiê ̣n thực hiê ̣n giải pháp .............. 88
4.2.1. Các giải pháp ở tầ m vi ̃ mô .............................................................................. 88
4.2.2. Các giải pháp ở tầ m vi mô .............................................................................. 93
4.3. Một số kiến nghị................................................................................................. 99
4.3.1. Kiến nghị về phía các trường .......................................................................... 99
4.3.2. Kiến nghị về phía các cơ quan quản lý nhà nước ........................................... 99
Kết luận chương 4 ................................................................................................... 101
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 104
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
NSNN
: Ngân sách Nhà nước
CĐ&TCN
: Cao đẳng và Trung cấp nghề
HCSN
: Hành chính sự nghiệp
GDNN
: Giáo dục nghề nghiệp
CĐN
: Cao đẳng nghề
TCN
: Trung cấp nghề
UBND
: Ủy ban nhân dân
LĐ-TB&XH : Lao động thương binh và xã hội
CNH-HĐH : Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
CSDN
: Cơ sở dạy nghề
KT-XH
: Kinh tế - xã hội
GD&ĐT
: Giáo dục và đào tạo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Mục lục
Bảng 3.1.
Bảng 3.2.
Bảng 3.3.
Bảng 3.4.
Bảng 3.5.
Bảng 3.6.
Bảng 3.7.
Bảng 3.8.
Nội dung
Trang
Các cơ sở có tổ chức đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
phân theo cấp quản lý (năm 2009) ...................................................... 37
Cơ cấu thu và tổng thu của các trường CĐ&TCN trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc ..................................................................................... 45
Chi tiết các khoản NSNN cấp cho các trường CĐ&TCN trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ........................................................................ 49
Cơ cấu các nguồn thu sự nghiệp ở các trường CĐ&TCN trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ........................................................................ 54
Cơ cấu chi và tổng chi các trường CĐ&TCN trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc ............................................................................................ 62
Phân tích cơ cấu chi thường xuyên tại các trường CĐ&TCN
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ................................................................. 63
Bảng phân tích cơ cấu chi không thường xuyên tại các trường
CĐ&TCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ............................................... 67
Trích lập quỹ của các trường CĐ&TCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ......... 72
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Mục lục
Biểu đồ 1.1.
Nội dung
Trang
Tình hình và dự kiến chi ngân sách cho giáo dục của Mỹ qua
các năm.............................................................................................. 25
Biểu đồ 3.1.
Biểu đồ phân tích dự báo lao động qua đào tạo đến năm 2020 ....... 40
Biểu đồ 3.2. Tổng thu của các trường CĐ&TCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
qua các năm 2010-2012 .................................................................... 45
Biểu đồ 3.3. Thu NSNN của các trường CĐ&TCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc .... 49
Biểu đồ 3.4. Cơ cấu tổng chi của các trường CĐ&TCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ..... 61
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Mục lục
Nội dung
Trang
Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa dạy nghề - Thị trường lao động - Việc làm ......................... 12
Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Trường Cao đẳng nghề Việt Đức - Vĩnh phúc ... 43
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Văn kiện Đại hội lần thứ XI của Đảng tiếp tục khẳng định "phát triển giáo dục
là quốc sách hàng đầu. Trong đó thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục
Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa, hội nhập
quốc tế và thực hiện đổi mới cơ chế tài chính giáo dục (Đảng Cộng sản Việt Nam,
2011). Như vậy, chủ trương đổi mới nền giáo dục Việt Nam trong đó có đổi mới
quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục dạy nghề là một yêu cầu cấp thiết để đảm
bảo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước.
Thực hiện đổi mới cơ chế tài chính giáo dục, việc nhà nước trao quyền tự chủ,
tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực giáo
dục đào tạo đặc biệt là giáo dục dạy nghề đã giúp các trường dạy nghề chủ động
hơn trong việc tổ chức công việc, sắp xếp lại bộ máy, sử dụng lao động và nguồn
lực tài chính để hoàn thành nhiệm vụ được giao, phát huy mọi khả năng của đơn vị
để cung cấp dịch vụ đào tạo với chất lượng cao cho xã hội, tăng nguồn thu nhằm
từng bước nâng cao thu nhập cho cán bộ viên chức. Mặc khác qua trao quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm trong lĩnh vực giáo dục nhằm thực hiện chủ trương xã hội
hóa giáo dục, huy động sự đóng góp của cộng đồng để phát triển sự nghiệp giáo
dục, từng bước giảm dần bao cấp từ ngân sách nhà nước.
Trong những năm gần đây giáo dục dạy nghề ở Việt Nam có rất nhiều thay
đổi, ngày càng có nhiều trường dạy nghề ngoài công lập, các trung tâm dạy nghề
nước ngoài, các chương trình liên kết quốc tế và nhiều chương trình du học tại chỗ
của nước ngoài tham gia vào thị trường cung cấp dịch vụ giáo dục dạy nghề ở Việt
Nam. Điều này, đã đặt các trường dạy nghề của Việt Nam vào một vị thế cạnh tranh
lẫn nhau ngày càng tăng và cạnh tranh với các trường đại học, những tổ chức cung
cấp dịch vụ giáo dục đào tạo của nước ngoài ngày càng cao hơn. Mặt khác, thực
hiện đổi mới cơ chế tài chính giáo dục, trao quyền tự chủ cho các trường, nhà nước
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
2
sẽ từng bước giảm dần tỷ lệ chi thường xuyên ngân sách Nhà nước (NSNN) cho giáo
dục với mục tiêu tăng tính tự chủ cho các trường nhằm giúp các trường nâng cao
khả năng cạnh tranh và giảm gánh nặng ngân sách chi cho giáo dục đại học. Như
vậy về mặt tài chính các trường dạy nghề ở Việt Nam phải chủ động chuyển đổi
nguồn thu theo hướng từ một cơ cấu nguồn thu chủ yếu dựa vào sự tài trợ của nhà
nước sang một cơ chế nguồn thu đa dạng hơn, dựa nhiều hơn vào học phí cũng như
những hoạt động dịch vụ khác của nhà trường.
Trong bối cảnh đó, các trường dạy nghề trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ngày càng
nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn
lực tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu và phát triển bền vững. Như vậy, trong xu
thế cạnh tranh và hội nhập, các trường dạy nghề, đặc biệt các trường tự chủ hoàn toàn
về tài chính trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ngày càng gập nhiều khó khăn về nguồn
kinh phí để đảm bảo cho nhu cầu chi tiêu thường xuyên trong điều kiện NSNN cấp
chi thường xuyên cho giáo dục có xu hướng giảm xuống và học phí vẫn bị khống chế
bởi mức trần thu học phí.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn, việc nghiên cứu và lựa chọn đề tài: "Quản lý
thu chi ở các trường cao đẳng và trung cấp nghề trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc"
với mong muốn tìm hiểu thực trạng quản lý thu chi và tự chủ tài chính tại các
trường dạy nghề trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, chỉ ra những thành tựu, hạn chế và
nguyên nhân hạn chế trong công tác quản lý, sử dụng các nguồn lực tài chính. Từ đó,
đề xuất một số giải pháp phát triển nguồn tài chính theo hướng bền vững cho các
trường Cao đẳng và Trung cấp Nghề trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1 Mục tiêu chung:
Nghiên cứu lý luận và thực trạng các nguồn lực và việc sử dụng các nguồn lực
tài chính tại các trường cao đẳng và trung cấp nghề (CĐ&TCN) trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng các
nguồn lực tài chính cho các đơn vị.
2.2 Mục tiêu cụ thể:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
3
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về công tác quản lý thu chi tại các đơn vị sự
nghiệp công lập.
- Phản ánh thực trạng công tác quản lý thu chi tại các trường cao đẳng và
trung cấp nghề trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu chi các
trường cao đẳng và trung cấp nghề trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Cơ chế quản lý thu chi tại các trường Cao đẳng và
Trung cấp Nghề trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Nghiên cứu các chính sách, chế độ liên quan đến tổ chức công
tác quản lý thu chi tài chính trong các đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí
hoạt động và thực trạng quản lý thu chi ở các CĐ&TCN công lập trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc.
- Không gian: Nghiên cứu các số trường dạy nghề công lập trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc.
- Thời gian: Thu thập số liệu về tổ chức công tác kế toán và hoạt động tài
chính tại các số trường dạy nghề công lập trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong 3 năm
gần đây từ 2010-2012.
4. Ý nghĩa của đề tài
- Khái quát hoá được lý luận cơ bản về quản lý thu chi, quản lý tài chính ở
các đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động nói chung và các
trường dạy nghề nói riêng. Hơn nữa, mô tả và phân tích một cách tổng quát thực
trạng quản lý thu chi, quản lý tài chính ở các trường dạy nghề theo chế độ kế toán
hiện hành áp dụng cho đơn vị sự nghiệp công lập. Phân tích những ưu điểm và hạn
chế của việc vận dụng lý luận vào quản lý tài chính ở các đơn vị. Từ đó, đề xuất
những phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính nhằm nâng
cao chất lượng quản lý tài chính trong các CĐ&TCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
cũng như những điều kiện để thực hiện các giải pháp đó.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
4
- Làm cho bản thân hiểu biết sâu sắc hơn về vấn đề nghiên cứu, đồng thời tạo
điều kiện để có thể tiếp tục nghiên cứu góp phần đưa chế độ kế toán HCSN phù hợp
hơn với chuẩn mực kế toán công quốc tế.
5. Kết cấu đề tài
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu, chi tài chính ở các
trường cao đẳng và trung cấp nghề công lập.
- Chương 2: Câu hỏi, phương pháp và chỉ tiêu nghiên cứu đề tài.
- Chương 3: Thực trạng quản lý thu, chi ở các trường cao đẳng và trung cấp
nghề công lập trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
- Chương 4: Giải pháp hoàn thiện quản lý thu, chi ở các trường cao đẳng và
trung cấp nghề trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU, CHI TÀI CHÍNH
Ở CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG VÀ TRUNG CẤP NGHỀ CÔNG LẬP
1.1. Đă ̣c điể m hoa ̣t đô ̣ng và vai trò của các trường cao đẳ ng và trung cấ p nghề
công lâ ̣p trong hê ̣ thố ng giáo du ̣c
1.1.1. Đă ̣c điểm hoa ̣t động của các trường cao đẳ ng và trung cấ p nghề công lập
- Về người ho ̣c:
Trong thời đại hiện nay, trước xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, nhằm
đáp ứng nhu cầu của xã hội, hệ thống đào tạo nghề ở Việt Nam đang có nhiều đổi
mới. Việc phát triển nguồn nhân lực cao đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa (CNH, HĐH) đất nước là một chiến lược quốc gia trong toàn bộ chiến lược
phát triển giáo dục và đào tạo. Hệ thống giáo dục nghề nghiệp có vai trò hết sức
quan trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực mà trọng tâm là việc nâng cao chất
lượng và hiệu quả nguồn nhân lực.
Theo số liệu Báo cáo điều tra lao động việc làm quý 3 năm 2013 Tổng cục
Thống kê, hiện cả nước có hơn 53 triệu dân số trong độ tuổi lao động, nhưng số
người có trình độ, tay nghề rất hạn hẹp (chỉ khoảng 30%). Trong đó trên 34 triệu
người trong độ tuổi lao động chưa được đào tạo nghề. Trong khi đó tại Báo cáo
chính trị Đại hội Đảng công sản việt nam lần thứ X năm 2006 đã nêu: “Phát triển
mạnh hệ thống giáo dục nghề nghiệp, tăng nhanh quy mô đào tạo cao đẳng nghề,
trung cấp nghề cho các khu công nghiệp, khu chế xuất các vùng kinh tế trọng điểm
và cho xuất khẩu lao động. Mở rộng mạng lưới cơ sở dạy nghề, phát triển trung tâm
dạy nghề quận huyện. Tạo chuyển biến căn bản về chất lượng Doanh nghiệp tiếp
cận với trình độ tiên tiến của khu vực và thế giới. Đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến
khích phát triển các hình thức doanh nghiệp, đa dạng, linh hoạt...” (Đảng Cộng sản
Việt Nam, 2006). Vì vậy hiện nay nhu cầu đào tạo nghề cho người lao động đang trở
thành một vấn đề cấp bách để đáp ứng nhu cầu lao động có chất lượng phục vụ quá
trình đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất nước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
6
Mục tiêu tổng quát phát triển dạy nghề là đến năm 2020 dạy nghề đáp ứng
nhu cầu về nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, kinh doanh với trình độ cao,
lành nghề, đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng, đáp ứng yêu cầu về phẩm chất,
nhân cách, năng lực nghề nghiệp và thể chất phục vụ cho các ngành kinh tế, vùng
kinh tế, đặc biệt là các ngành kinh tế mũi nhọn, vùng kinh tế trọng điểm và xuất
khẩu lao động; mở rộng quy mô dạy nghề cho người lao động, phục vụ có hiệu quả
cho chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp, nông thôn, tạo nhiều việc làm có thu
nhập cao, cải thiện đời sống cho người lao động. Đến năm 2020 trong lực lượng lao
động có 27,5 triệu người được đào tạo nghề, trong đó khoảng 10 triệu lao động
nông thôn; nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 55%, trong đó 28%-30% có
trình độ từ trung cấp nghề trở lên; khoảng 90% số người học nghề có việc làm và
70% có việc làm đúng với nghề được đào tạo. Trong giai đoạn 2011-2020 dạy nghề
phải thực hiện được hai nhiệm vụ chiến lược cơ bản, đó là: đào tạo đội ngũ công
nhân kỹ thuật trực tiếp trong sản xuấ t, kinh doanh có trình độ cao, đủ về số lượng,
hợp lý về cơ cấu ngành nghề, cấp trình độ và có chất lượng cho các ngành, vùng
kinh tế, đặc biệt là các ngành kinh tế mũi nhọn, vùng kinh tế trọng điểm, phục vụ có
hiệu quả cho công nghiệp hoá đất nước và hội nhập. Mở rộng quy mô dạy nghề cho
người lao động ở nông thôn nhằm đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao
động nông nghiệp, nông thôn, tạo nhiều việc làm, tăng thu nhâ ̣p, giảm nghèo vững
chắc, đảm bảo an sinh xã hội. Nhiệm vụ này đã được cụ thể hoá bằng Quyết định
của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt đề án dạy nghề cho lao động nông thôn đến
năm 2020
- Về quá trình da ̣y học:
Quá trình dạy nghề là nhiệm vụ trọng tâm, nằm trong công tác quản lý giáo dục
nói chung và quản lí nhà trường nói riêng. Chủ thể quản lí có thể thực hiện quản lí
một cách trực tiếp hay gián tiếp các hoạt động đào tạo, nhằm thực hiện mục tiêu giáo
dục là.“Đào tạo con người Việt nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức
khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
7
xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp
ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc” (Đảng Cộng sản Việt Nam, 2006).
Đào tạo nghề được kết hợp chặt chẽ giữa giảng dạy lý thuyết với rèn luyện kỹ
năng thực hành, để sau khi tốt nghiệp có thể hành nghề. Đào tạo nghề được tiến
hành một cách khoa học, đảm bảo tính hệ thống, hợp lý, toàn diện trên cả 3 phương
diện: Kiến thức; kỹ năng; kỹ xảo; thái độ lao động và đạo đức nghề nghiệp.
Trong quá trình đào tạo, người học được học tại cơ sở đào tạo, được học theo
khung chương trình do Nhà nước quy định. Kết quả sau một khóa đào tạo phải đạt
được trình độ nhất định của một hay nhiều nghề, trình độ đó được kiểm tra, đánh
giá và được cấp giấy chứng nhận, chứng chỉ hay bằng nghề theo quy định của hệ
thống văn bằng. Quá trình truyền nghề từ người này sang người khác hoặc tự học,
tự tích lũy kinh nghiệm trong thực tiễn không được gọi là đào tạo nghề.
Do sự khác nhau về chương trình đào tạo giữa các trường chuyên nghiệp
(70% lý thuyết, 30% thực hành) và các trường nghề (30% lý thuyết, 70% thực hành)
cho nên việc quản lí hoạt động đào tạo trong các trường nghề cần phải đảm bảo
công tác tổ chức quá trình dạy - học một cách khoa học và hiệu quả, tạo môi trường
lao động sư phạm lành mạnh, cần phải quản lý công tác giảng dạy ở các xưởng thực
hành để đảm bảo yêu cầu đào tạo, đặc biệt là quản lí công tác tổ chức đánh giá chất
lượng dạy - học, công tác tự kiểm định trong nhà trường.
- Về nô ̣i dung dạy ho ̣c:
Điều 34. Khoản 1 của Luật giáo dục năm 2005 quy định yêu cầu về nội dung
giáo dục nghề nghiệp như sau: “Nội dung giáo dục nghề nghiệp phải tập trung đào
tạo năng lực thực hành nghề nghiệp, coi trọng giáo dục đạo đức, rèn luyện sức khoẻ,
rèn luyện kỹ năng theo yêu cầu đào tạo của từng nghề, nâng cao trình độ học vấn
theo yêu cầu đào tạo” (Luật giáo dục, 2005). Điều này có nghĩa là, nội dung đào tạo
nghề bao gồm các kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp, đòi hỏi người học phải
nắm vững. Trên cơ sở đó hình thành thế giới quan về phẩm chất đạo đức nghề
nghiệp để người học bước vào cuộc sống và lao động để thực hiện được mục đích
giáo dục nghề nghiệp nói riêng và thực hiện nhiệm vụ dạy học nói chung.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
8
Trong đào tạo nghề, việc đào tạo phải gắn với nhu cầu lao động mà trước hết
là gắn với người sử dụng lao động (các doanh nghiệp). Thực tế cho thấy, bao giờ
cũng có độ trễ về đào tạo so với nhu cầu sử dụng nên trong đào tạo nghề, có thể
khắc phục bằng cách chia nhỏ các giai đoạn đào tạo (đào tạo theo modul) hay thiết
kế các modul thích ứng… Đối với người lao động, việc đào tạo nghề và đào tạo lại
có thể tiến hành trong bất kỳ giai đoạn nào của cuộc đời.
Hầu hết các học viên sau khi hoàn thành các chương trình giáo dục dạy nghề
(GDNN) đều hy vọng sẽ có cơ hội tiếp tục được đào tạo tại nơi làm việc hay trong
các cơ sở đào tạo tư thục hoặc công lập. Vì vậy, việc quản lý chương trình và nội
dung đào tạo phải đảm bảo đầu vào linh hoạt và các cơ hội đầu ra trong suốt cuộc
đời. Các học viên tốt nghiệp các chương trình GDNN mong muốn thu nhận được
những kỹ năng mới thông qua việc đào tạo lại, cần có các cơ hội học tập suốt đời.
Một số đề xuất nhằm tạo điều kiện cho hướng đi này bao gồm: thiết kế các khóa học
theo mô hình modul, giới thiệu phương pháp đánh giá dựa trên năng lực, sử dụng
hình thức học tập tự điều chỉnh nhằm đáp ứng các nhu cầu của cá nhân và công
nhận những kinh nghiệm, kiến thức và kỹ năng được tích luỹ trước đó của người
được đào tạo.
- Về chương trình da ̣y ho ̣c:
Chương trình đào tạo là bản thiết kế tổng thể cho một hoạt động đào tạo. Hoạt
động đó có thể chỉ là một khóa học kéo dài vài giờ, một ngày, một tuần hoặc vài năm.
Nó cho biết toàn bộ nội dung cần đào tạo, chỉ ra những gì có thể trông đợi ở người
học sau khi kết thúc khóa học. Nó phác họa quy trình cần thiết để thực hiện nội dung
đào tạo và cũng chỉ ra phương pháp đào tạo, hình thức kiểm tra đánh giá kết quả học
tập. tất cả được sắp xếp theo một thời gian biểu chặt chẽ.
Theo Nghị định 43/NĐ-CP: Chương trình đào tạo là văn bản cụ thể hóa
mục tiêu giáo dục, quy định phạm vi mức độ và cấu trúc nội dung giáo dục,
phương pháp, hình thức hoạt động, giáo dục, chuẩn mực và cách thức đánh giá kết
quả giáo dục đối với các môn học ở mỗi lớp và toàn bộ một bậc học, cấp học, trình
độ đào tạo (Chính phủ, 2006).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
9
Như vậy, nội dung chương trình đào tạo là một trong những yếu tố quan
trọng hàng đầu của quá trình đào tạo. Để quá trình đào tạo đạt chất lượng cũng như
nâng cao chất lượng đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động thì yếu tố đầu tiên và
cơ bản là cơ sở đào tạo phải xác định đúng mục tiêu cũng như nội dung chương
trình đào tạo.
Tuy nhiên chương trình khung hiện hành đang làm hạn chế tính linh hoạt
trong quá trình đào tạo. Người học không thể lựa chọn các mô đun theo nhu cầu
riêng của mình. Do phải đợi đến kết thúc các khóa học dài hạn mới có cơ hội tuyển
dụng, đồng thời có nội dung đào tạo không cần thì người lao động vẫn phải học,
trong khi đó những kỹ năng nghề rất cần thì không được đào tạo tại trường. Nhà
trường cũng khó lòng tổ chức đào tạo theo học tín chỉ để tạo thuận lợi cho người
học có thể cần gì học nấy, học suốt đời mà không phải học lại những điều đã học.
Chính vì vậy hiện nay các trường đào tạo nghề đang dần từng bước khắc phục
nhược điểm này để nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho học sinh, sinh viên nhằm
đáp ứng nhu cầu thực tế của xã hội.
- Về chi phí cho da ̣y ho ̣c:
Hiện nay chi phí cho đào tạo nghề vẫn chủ yếu từ hai nguồn: nguồn NSNN
và nguồn tài chính ngoài ngân sách.
+ Nguồn NSNN: gồm 3 nội dung chủ yếu là nguồn kinh phí thường xuyên,
vốn đầu tư xây dựng cơ bản và vốn chương trình mục tiêu quốc gia, ngoài ra còn
nguồn kinh phí chi cho mục tiêu nghiên cứu khoa học.
Nguồn kinh phí thường xuyên: Các cơ sở dạy nghề (CSDN) công lập được
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với nguồn kinh phí này. Quy định chi tiết về
quyền tự chủ của các cơ sở được quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày
25/04/2006 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành (Chính phủ, 2006,
Nghị định số 43).
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản: thực hiện theo các quy định của Luật NSNN,
Luật xây dựng, Luật đấu thầu và các văn bản hướng dẫn thi hành về đầu tư xây
dựng cơ bản.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
10
Hàng năm, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (LĐ-TB&XH) phối hợp
cùng với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tham gia phân bổ ngân sách cho dạy
nghề cùng thống nhất với Bộ tài chính giao kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản cho các
địa phương và các bộ, ngành (trong đó có kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản các cơ
sở dạy nghề (CSDN). Đối với các tỉnh thành phố, ủy ban nhân dân (UBND) các
tỉnh/ thành phố thông qua HĐND quyết định việc phân bổ cụ thể cho các CSDN.
Vốn chương trình mục tiêu quốc gia: dạy nghề hiện nay đang triển khai 2
dự án thuộc CTMTQG Việc làm và dạy nghề là “Đổi mới và phát triển dạy nghề”
và đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn”.
Còn nguồn kinh phí chi cho mục tiêu nghiên cứu khoa học: Căn cứ vài điều
kiện, vai trò cụ thể của từng CSDN mà NSNN cấp cho các trường số vốn nhất định để
thực hiện mục tiêu nghiên cứu khoa học áp dụng cho trường hay cho ngành, nghề.
+ Nguồn ngoài ngân sách nhà nước: bao gồm học phí, lệ phí tuyển sinh học
nghề, các khoản thu từ họa động sản xuất kinh doanh, dịch vụ, tư vấn, chuyển giao
công nghệ của các CSDN; đầu tư, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
Học phí, lệ phí: Hiện nay việc thu học phí đào tạo nghề theo quy định tại
Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010. Học phí đào tạo theo phương thức
giáo dục thường xuyên không vượt quá 150% mức học phí chính quy cùng cấp học
va cùng nhóm ngành nghề đào tạo (Chính phủ, 2006, Nghị định số 49). Các CSDN
công lập sử dụng học phí theo quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài
chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
Các khoản thu từ hoạt động dịch vụ: Đối với sản phẩm hàng hóa, dịch vụ
được cơ quan nhà nước đặt hàng thì mức thu theo đơn giá do nhà nước có thẩm
quyền quy định. Đối với những hoạt động dịch vụ theo hợp đồng với các tổ chức, cá
nhân, hoạt động liên doanh, liên kết, đơn vụ được quyết định các khoản thu, mức
thu cụ thể theo nguyên tắc bảm đảm đủ bù đắp chi phí và có tích lũy.
Các khoản thu khác: Đầu tư, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước; đây là nguồn thu tài chính quan trọng cho phát triển dạy nghề được tăng thêm
một phần từ nguồn viện trợ phát triển ODA, tài trợ dạy nghề,… Cơ chế tài chính đối
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
11
với dự án ODA được thực hiện theo quy định tại Hiệp định vay hoặc thỏa thuận tài
trợ. Cơ chế tài chính là khác nhau đối với mỗi dự án ODA.
- Về đầ u vào, đầ u ra của quá triǹ h da ̣y hoc:
Trong những năm qua quy mô tuyển sinh học nghề tăng nhanh, nhóm nghề
đào tạo đã được đa dạng hóa, nhưng tỷ lệ phân luồng vào học nghề vẫn rất thấp.
Hiện nay đã căn bản trong công tác tuyển sinh, chuyển dần từ việc giao chỉ tiêu từ
trên xuống sang đăng ký tuyển sinh dựa trên năng lực đào tạo của cơ sở dạy nghề,
nhu cầu xã hội và người học nghề.
Quy mô tuyển sinh học nghề hàng năm có tăng nhưng số học nghề ngắn
hạn vẫn chiếm tỷ lệ lớn. Cơ cấu học sinh học nghề đã có sự chuyển dịch theo
hướng tích cực, nhóm nghề kỹ thuật-công nghệ và dịch vụ có tỷ lệ tuyển sinh cao.
Công tác đào tạo nghề tạo cơ hội cho mọi người có nhu cầu học nghề đã ngày
càng phù hợp, chú trọng đến đối tượng chính sách, các nhóm đối tương “yếu thế”
trên thị trường lao động.
Mặc dù quy mô tuyển sinh ngày càng tăng, nhưng tỷ lệ học sinh tố nghiệp
trung học cơ sở, trung học phổ thông vào học nghề còn rất thấp, chưa thực hiện
được mục tiêu phân luồng trong chiến lược giáo dục của Nhà nước.
Để đào tạo gắn với thị trường lao động, phải có định hướng về sự phát triển
của các ngành nghề trong xã hội. Nhà nước phải xây dựng hệ thống thông tin về
hướng phát triển của các ngành nghề, dự báo về nguồn nhân lực và thị trường lao
động. Kết quả của các trường cho thấy có 75,73 % học sinh, sinh viên sau khi tốt
nghiệp có việc làm, như vậy, có đến 24,27% không tìm được việc làm. Điều này
chứng tỏ đào tạo nghề dần đáp ứng tốt nhu cầu lao động có tay nghề của xã hội.
Dạy nghề
Thị trường lao động
Việc làm
(Doanh nghiệp)
Cung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Cầu
12
Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa dạy nghề - Thị trường lao động - Việc làm
Như vậy giữa cơ sở đào tạo nghề và doanh nghiệp tồn tại mối quan hệ cungcầu sức lao động qua đào tạo và mối quan hệ này chịu tác động trước hết của quy
luật cung-cầu. Cung và cầu ở đây được hiểu là sự đồng bộ của ba mặt: số lượng, cơ
cấu ngành nghề trình độ và chất lượng đào tạo. Do đó vấn đề đặt ra cho đào tạo
nghề hiện nay là các cơ sở đào tạo-doanh nghiệp cần phải được gắn kết với nhau,
chủ động hợp tác toàn diện, cùng nhau phát triển.
1.1.2. Vai trò của các trường cao đẳ ng và trung cấ p nghề công lập
- Đối với sự phát triển kinh tế:
+ Góp phần làm tăng khả năng tích tụ vốn nhân lực cho người lao động, tăng
quy mô tập trung vốn nhân lực cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân: các lý thuyết tăng
trưởng gần đây chỉ ra rằng, một nền kinh tế muốn tăng trưởng nhanh và ở mức cao
phải dựa trên ít nhất ba trụ cột cơ bản: (i) áp dụng công nghệ mới, (ii) phát triển hạ
tầng cơ sở hiện đại và (iii) nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Trong đó, động lực
quan trọng nhất của sự tăng trưởng kinh tế bền vững chính là những con người được
đào tạo, đặc biệt là nhân lực có kỹ năng nghề cao. Trong bối cảnh các nguồn lực tự
nhiên và nguồn lực khác là hữu hạn và ngày càng có nguy cơ cạn kiệt, thì nguồn
nhân lực có chất lượng chính là vũ khí mạnh mẽ nhất để giành thắng lợi trong cạnh
tranh giữa các nền kinh tế.
Nguồn nhân lực chất lượng cao, là những con người được đầu tư phát triển,
có kỹ năng, kiến thức, tay nghề, kinh nghiệm, năng lực sáng tạo (nói cách khác, đó
chính là năng lực thực hiện của nguồn nhân lực). Năng lực thực hiện này chỉ có thể
có được thông qua giáo dục - đào tạo và tích lũy kinh nghiệm trong quá trình làm
việc. Tuy nhiên, ngay cả việc tích lũy kinh nghiệm này cũng phải dựa trên một nền
tảng là giáo dục - đào tạo nghề nghiệp cơ bản. Như vậy, có thể thấy, vai trò quyết
định của giáo dục - đào tạo nghề nghiệp đối với việc hình thành và phát triển năng
lực thực hiện của con người.
vai trò của đào tạo nghề đối với nâng cao chất lượng nguồn nhân lực được
thể hiện thông qua chính nhu cầu phát triển của nền kinh tế. Nhu cầu của nền kinh
tế công nghiệp đòi hỏi phải phát triển đội ngũ lao động có kiến thức, có kỹ năng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
13
nghề nghiệp cao, có khả năng làm chủ được các phương tiện, máy móc, làm chủ
được công nghệ. Quá trình công nghiệp hóa dài hay ngắn, ngoài các yếu tố về cơ
chế, chính sách và thể chế còn phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của đội ngũ lao
động kỹ thuật này. Đây có thể nói là nhu cầu khách quan của nền kinh tế, đòi hỏi
Chính phủ các nước phải đầu tư cho đào tạo nghề.
Trong từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế, đòi hỏi quy mô và cơ cấu
giáo dục- đào tạo nghề và qua đó, quy mô và cơ cấu nhân lực kỹ thuật khác nhau.
Nếu như ở thời kỳ phát triển thấp, cơ cấu giáo dục - đào tạo theo trật tự ưu tiên sẽ là
giáo dục phổ thông - giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học (và cơ cấu nhân lực
sẽ là lao động phổ thông - công nhân kỹ thuật bậc thấp và bậc trung - lao động kỹ
thuật bậc cao và lao động quản lý); thì ở thời kỳ nền kinh tế phát triển cao (nhất là
trong nền kinh tế tri thức) cơ cấu trên sẽ là giáo dục đại học - giáo dục nghề nghiệp
và giáo dục phổ thông (và cơ cấu nhân lực sẽ là lao động kỹ thuật bậc cao và lao
động quản lý - công nhân kỹ thuật bậc trung và bậc thấp- lao động phổ thông). Như
vậy giáo dục - đào tạo nghề lại là động lực thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.
+ Góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế một cách toàn diện:
Nhận thức rõ được vai trò của giáo dục, đào tạo nghề đối với việc nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực và qua đó tạo ra sự phát triển tương lai, Chính phủ của
nhiều nước đã có chiến lược dài hạn phát triển giáo dục - đào tạo và đầu tư thỏa
đáng ngân sách cho lĩnh vực này. Chẳng hạn, hàng năm, Mỹ đã chi khoảng 5%-7%
GDP cho việc đào tạo và phát triển nhân tài, các nước công nghiệp phát triển khác
cũng đầu tư cho giáo dục- đào tạo rất lớn, như Hà Lan 6,7% GDP, Pháp 5,7%, Nhật
5,0... Ngoài ra, Chính phủ các nước công nghiệp phát triển còn có chính sách huy
động sự tham gia mạnh mẽ của các doanh nghiệp, các tập đoàn lớn đầu tư cho phát
triển giáo dục nghề nghiệp, nhất là phát triển các trung tâm đào tạo chất lượng cao,
tạo ra những nhà kỹ thuật, những nhà phát minh, sáng chế hàng đầu trong các lĩnh
vực khác nhau của nền kinh tế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
14
Ở nước ta, ngay từ Đại hội lần thứ IX, Đảng ta đã khẳng định: “Phát triển
giáo dục - đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công
nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”. Phát
triển giáo dục gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội; xây dựng nền giáo dục
theo hướng “chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa”; thực hiện công bằng trong giáo
dục. Trong những năm gần đây, thực hiện chủ trương của Đảng, Nhà nước và
được sự quan tâm của các cấp, các ngành và toàn xã hội, công tác dạy nghề từng
bước phục hồi và phát triển, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về nguồn lao động trực
tiếp, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động, phù hợp với cơ cấu kinh tế, xóa đói
giảm nghèo đưa đất nước phát triển nhanh và bền vững. Đóng góp vào thành công
chung đó, phải kể đến mạng lưới các trường cao đẳng và trung cấp nghề có vai trò
quan trọng trong dạy, bổ túc, bồi dưỡng nghề, đáp ứng yêu cầu đa dạng, linh hoạt và
luôn biến động của thị trường lao động.
Để phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề nói chung, các trường CĐ&TCN nói
riêng cũng như định hướng đến năm 2020 phù hợp, đồng bộ với chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, của từng ngành, vùng, địa
phương và phát huy hiệu quả của các trường CĐ&TCN hiện có; đa dạng hoá các
hình thức dạy nghề, tạo điều kiện cho người lao động, thanh niên, nông dân, người
dân tộc thiểu số học nghề, lập nghiệp.
+ Góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế ở mức cao và có tính bền vững:
Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực
chất lượng cao là một đột phá chiến lược, là yếu tố quyết định đẩy mạnh phát triển
và ứng dụng khoa học, công nghệ, cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng
trưởng và là lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất, bảo đảm cho phát triển nhanh, hiệu
quả và bền vững. Đặc biệt coi trọng phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý giỏi,
đội ngũ chuyên gia, quản trị doanh nghiệp giỏi, lao động lành nghề và cán bộ khoa
học, công nghệ đầu đàn. Đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đa dạng, đa tầng
của công nghệ và trình độ phát triển của các lĩnh vực, ngành nghề. Thực hiện liên
kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp, cơ sở sử dụng lao động, cơ sở đào tạo và Nhà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
15
nước để phát triển nguồn nhân lực theo nhu cầu xã hội. Thực hiện các chương trình,
đề án đào tạo nhân lực chất lượng cao đối với các ngành, lĩnh vực chủ yếu, mũi
nhọn. Chú trọng phát hiện, bồi dưỡng, phát huy nhân tài; đào tạo nhân lực cho phát
triển kinh tế tri thức.
+ Góp phần thúc đẩy sự hình thành cơ cấu kinh tế mới của nền kinh tế quốc
dân: Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, việc tiếp thu các tiến
bộ về khoa học và công nghệ phụ thuộc chủ yếu vào đội ngũ lao động kỹ thuật, đội
ngũ trí thức. Do vậy, muốn phát triển kinh tế cần phải đầu tư cho con người mà cốt
lõi là đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo, nhất là đào tạo nguồn nhân lực lao động
trực tiếp. Cũng với ý nghĩa đó, nhiều nhà khoa học đã cho rằng, cần phải có một lực
lượng lao động được đào tạo phù hợp với sự phát triển của các lĩnh vực khác nhau
của nền kinh tế. Tất nhiên phát triển nguồn nhân lực không chỉ là phát triển giáo
dục, đào tạo mà còn là phát triển nền y tế, chăm sóc sức khoẻ và nâng cao mức sống
dân cư, nhưng giáo dục, đào tạo nói chung, dạy nghề nói riêng vẫn là cốt lõi của
chiến lược phát triển nguồn nhân lực.
+ Giáo dục đào tạo nói chung, dạy nghề nói riêng được coi là động lực quan
trọng nhất cho sự phát triển, một nhân tố quyết định để thực hiện thành công sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Do vậy, Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XI đã ban hành Nghị quyết về "Đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế" [11].
- Đối với sự phát trển xã hội:
+ Góp phầ n quan tro ̣ng đến sự phát triển của hệ thống giáo dục quốc dân và
nâng cao vị thế xã hội của một quốc gia trên trường quốc tế: Phát triển giáo dục là
quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng
chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi
mới cơ chế quản lý giáo dục dạy nghề, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản
lý là khâu then chốt. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục dạy nghề, đào tạo
nghề, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành,
khả năng lập nghiệp. Đổi mới cơ chế tài chính giáo dục dạy nghề. Thực hiện kiểm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN