Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRƯỜNG THCS NGA THẠCH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.33 MB, 22 trang )

MỤC LỤC

MỤC LỤC.................................................................................................................1
1. MỞĐẦU.................................................................................................................1
1.1 Lý do chọn đề tài...........................................................................................1
1.2 Mục đích nghiên cứu....................................................................................2
1.3 Đối tượng nghiên cứu.....................................................................................2
1.4 Phương pháp nghiên cứu...............................................................................2
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM...........................................................2
2.1 Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.....................................................2
2.1.1 Kỹ năng là gì?........................................................................................2
2.1.2 Kỹ năng sống là gì?...............................................................................2
2.1.3 Vì sao phải rèn luyện KNS cho học sinh?............................................3
2.2. Thực trạng giáo dục kỹ năng sống của nhà trường trước khi áp dụng sáng
kiến kinh nghiệm.................................................................................................3
2.2.1 Đối với giáo viên.....................................................................................3
2.2.2 Đối với học sinh.......................................................................................4
2.2.3 Kết quả khảo sát kĩ năng sống của học sinh đầu năm học 2015-2016 4
đối với 100 học sinh được chọn trong nhà trường.........................................4
2.3.Một số biện pháp quản lí giáo dục kỹ năng sống trường THCS Nga Thạch
...............................................................................................................................5
2.3.1 Nâng cao nhận thức và hiểu biết của giáo viên về vai trò của giáo dục
kĩ năng sống trong nhà trường:........................................................................5
2.3.2 Tổ chức tốt hoạt đông giáo dục ngoài giờ lên lớp.................................6
2.3.2.1 Giáo dục kỹ năng sống qua các hoạt động trò chơi, văn nghệ, TDTT
...........................................................................................................................6
2.3.2.2 Giáo dục KNS thông qua chương trình phát thanh măng non.........9
2.3.2.3 Tích hợp giáo dục kỹ năng sống vào tiết sinh hoạt lớp...................11
2.3.3 Giáo dục KNS thông qua sinh hoạt câu lạc bộ Học sinh...................13
2.3.4 Tích hợp giáo dục kĩ năng sống qua các môn học..............................14
2.3.4.1 Giáo dục KNS vào tiết dạy giáo dục công dân................................15


2.3.4.2 Tích hợp giáo dục kỹ năng sống qua môn sinh học........................17
2.3.5. Tăng cường phối hợp giáo dục gia đình với nhà trường và xã hội...17
2.4 Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm........................................................19
Kết quả khảo sát cuối năm về một số kĩ năng sống đối với 100 học sinh: 19
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................20
3.1. Kết luận.......................................................................................................20
3.2.Kiến nghị......................................................................................................21


1. MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài
Học sinh trung học cơ sở là lứa tuổi có nhiều thay đổi mạnh mẽ về thể
chất, sức khỏe và tâm sinh lý. Tuổi dậy thì các em dễ thay đổi tình cảm, hành vi,
chóng vui chóng buồn. Mâu thuẫn giữa ý muốn thoát khỏi sự giám sát của bố
mẹ, muốn khẳng định mình trong gia đình lẫn ngoài xã hội. Đây là một trong
những nguyên nhân dẫn đến tình trạng phạm pháp ở độ tuổi THCS, ngày càng
gia tăng hiện nay.
Mặt khác ở tuổi học sinh các em đang hình thành những giá trị nhân cách,
ham hiểu biết, thích tìm tòi, khám phá song còn thiếu hiểu biết sâu sắc về xã hội,
còn thiếu kinh nghiệm sống, dễ bị lôi kéo, kích động…Vì vậy, giáo dục và rèn
luyện kỹ năng sống cho thế hệ trẻ là rất cần thiết.
Nếu như các em được trang bị những kỹ năng xử lý tình huống từ ban
đầu thì bản thân các em sẽ dũng cảm tự vượt qua trở ngại cũng như cùng hỗ trợ
các bạn khác.
Như vậy càng khẳng định vai trò của việc trang bị các kỹ năng hiện nay
rất quan trọng và rất cần thiết cho các em.
Giáo dục kỹ năng sống trong nhà trường đã được đổi mới theo hướng phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người học, tăng cường khả
năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức giải quyết tình
huống cụ thể, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập, bổ

sung, hoàn chỉnh cho các nhiệm vụ giáo dục Đạo đức, Trí tuệ, Thể chất, Thẩm
mỹ. Do đó không nên xem giáo dục KNS chỉ bó hẹp trong phạm vi nhà trường
mà phải có sự gắn kết với gia đình, cộng đồng và xã hội.
Người làm công tác giáo dục phải đánh giá đúng những biểu hiện của kỹ
năng sống trong học sinh với tư cách là chủ thể, có ý thức sâu sắc về hoạt động
học tập, rèn luyện nhân cách. việc trang bị KNS đáp ứng yêu cầu hoà nhập, giúp
cho sự phát triển toàn diện cho các em, là một trong những nhiệm vụ trọng tâm
được tiến hành đồng thời với đổi mới phương pháp dạy học được chúng tôi xác
định trong năm học.
Nhận thức rõ tầm quan trọng và sự cần thiết của việc giáo dục kĩ năng sống, với
mong muốn giáo dục, rèn luyện cho học sinh những kĩ năng cần thiết giúp các
em hoàn thiện phát triển nhân cách theo các chuẩn mực đạo đức xã hội...Do đó
để nâng cao hiệu quả giáo dục kĩ năng sống trong nhà trường năm học 2015
-2016 tôi đã tìm tòi, nghiên cứu, vận dụng “Một số biện pháp quản lí giáo dục
kĩ năng sống cho học sinh trường THCS Nga Thạch”.

1


1.2 Mục đích nghiên cứu
Đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng giáo dục đáp ứng
nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Để
hướng tới mục tiêu đổi mới giáo dục “ Học để biết, Học để làm, Học để tự
khẳng định mình và học để chung sống”. Cần phải giáo dục học sinh không
những giỏi về kiến thức văn hoá, kỹ năng thực hành thí nghiệm mà còn phải
giúp cho học sinh có được những kỹ năng sống cần thiết để khi ra trường có khả
năng hoà nhập xã hội, có kỹ năng chung sống hoà bình, kỹ năng giao tiếp, ứng
xử…
1.3 Đối tượng nghiên cứu
Giáo viên và học sinh trường THCS Nga Thạch-Nga sơn-TH

1.4 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết.
Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin
Phương pháp thống kê thực nghiệm ở trường THCS Nga Thạch

2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1 Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.1.1 Kỹ năng là gì?

KN là năng lực hay khả năng chuyên biệt của một cá nhân về một hoặc
nhiều khía cạnh nào đó được sử dụng để giải quyết tình huống hay công việc
nào đó phát sinh trong cuộc sống.
2.1.2 Kỹ năng sống là gì?

KNS là những trải nghiệm có hiệu quả nhất, giúp giải quyết hoặc đáp ứng
các nhu cầu cụ thể, trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của con người. KNS
bao gồm cả hành vi vận động của cơ thể và tư duy trong não bộ của con người.
KNS có thể hình thành một cách tự nhiên, thông qua giáo dục hoặc rèn luyện
của con người.
Kỹ năng sống vừa mang tính cá nhân vừa mang tính xã hội, nó rất cần
thiết đối với thanh thiếu niên để họ hoàn thiện hành vi của bản thân trong giao
tiếp, giải quyết các vấn đề của cuộc sống và mang lại cho mỗi cá nhân cuộc sống
thoải mái, lành mạnh về thể chất, tinh thần và các mối quan hệ xã hội.
Kỹ năng sống là khả năng thực hiện hành động, là năng lực ứng xử tích
cực trước những thách thức của đời sống và chỉ có được khi được rèn luyện,
tích lũy kinh nghiệm và biết lựa chọn một cách hợp lý để giải quyết các vấn đề
trong tự nhiên, trong xã hội và trong chính cá nhân con người.
2



2.1.3 Vì sao phải rèn luyện KNS cho học sinh?

Khi tham gia vào bất kỳ hoạt động nghề nghiệp nào phục vụ cho cuộc sống
đều đòi hỏi chúng ta phải thỏa mãn những kỹ năng tương ứng. Rèn luyện KNS
cho HS là nhằm giúp các em rèn luyện KN ứng xử thân thiện trong mọi tình
huống; thói quen và KN làm việc theo nhóm, KN hoạt động xã hội; Giáo dục
cho học sinh thói quen rèn luyện sức khỏe, ý thức tự bảo vệ bản thân, phòng
ngừa tai nạn giao thông, đuối nước
Với độ tuổi học sinh trung học cơ sở về mặt phát triển tâm, sinh lý các em dễ
rơi vào tệ nạn xã hội, vi phạm pháp luật ảnh hưởng xấu cho môi trường học
đường và xã hội. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này, nhưng một
trong những nguyên nhân chính là các em thiếu kỹ năng sống. Các em chưa bao
giờ được dạy cách đương đầu với những khó khăn của cuộc sống như cha mẹ ly
hôn, kết quả học tập kém …đã bị lôi cuốn vào lối sống thực dụng, đua đòi. Các
em không được dạy để hiểu về giá trị của cuộc sống và những KNS. Chính vì
vậy, giáo dục kỹ năng sống là một điều rất quan trọng trong việc hình thành
nhân cách của thế hệ trẻ. Việc giáo dục giúp các em tự tin, chủ động, khả năng
ứng xử trước mọi tình huống xảy ra trong cuộc sống và là hành trang vững bước
trên đường đời.
Do đó, chúng ta cần tập trung rèn luyện cho các em các nhóm KNS sau đây:
Kĩ năng giao tiếp và ứng xử.
Kĩ năng thể hiện tự tin trước đám đông.
Kĩ năng tự điều chỉnh bản thân.
Kĩ năng đối diện và ứng phó với khó khăn trong cuộc sống.
Kĩ năng đánh giá người khác.
Kĩ năng hợp tác và chia sẻ.
Kĩ năng tự nhận thức và đánh giá bản thân.
2.2. Thực trạng giáo dục kỹ năng sống của nhà trường trước khi áp dụng
sáng kiến kinh nghiệm.
2.2.1 Đối với giáo viên


Chưa nắm hết bản chất, nội dung, vai trò của giáo dục kĩ năng sống đối với
học sinh THCS. Giáo viên còn mơ hồ trong việc giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh, hiểu một cách đơn giản: dạy kĩ năng sống là liên hệ, là tuyên truyền giáo
dục lồng ghép trong các bài học ở các môn học nếu có liên quan.
Trong kế hoạch bài dạy của giáo viên đã có lồng phần nội dung giáo dục kĩ
năng sống, nhưng sơ sài, qua loa, chiếu lệ.
3


Mỗi giáo viên đều có kế hoạch hoạt động NGLL theo năm ,tháng và theo
chủ đề. Hàng tháng có tổ chức cho học sinh hoạt động tuy nhiên còn giáo viên
còn ngại đầu tư nên kết quả chưa cao.Việc tổ chức cho học sinh tham gia sân
chơi đầu tuần phó mặc cho Đội và học sinh tự tìm hiểu.
2.2.2 Đối với học sinh

Mặc dù thực hiện kế hoạch trường học thân thiện học sinh tích cực đã nhiều
năm ,thông qua môn Đạo đức, các hoạt động tập thể HS được dạy cách lễ phép
nhưng khi đi vào thực tế, nhiều em thiếu kỹ năng giao tiếp: không có thói quen
chào hỏi, tự giới thiệu mình với người khác, thậm chí có nhiều em còn không
dám nói hoặc không biết nói lời xin lỗi khi các em làm sai, còn chơi một số trò
chơi nguy hiểm trong nhà trường. Một số học sinh gặp thầy cô giáo khác trong
và ngoài nhà trường không chào hỏi.
Một bộ phận học sinh các kĩ năng nghe nói, đọc, viết, chia sẻ trong nhóm,
nói trược đám đông còn hạn chế. Một bộ phận học sinh còn có biểu hiện, việc
làm không lành mạnh với bạn trong trường: ăn cắp, chia bè, gán ghép đôi, nói
xấu bạn, nói tục, ăn quà…
Ý thức giữ gìn vệ sinh chung, vệ sinh cá nhân, vệ sinh an toàn thực phẩm
của một số em chưa cao…
2.2.3 Kết quả khảo sát kĩ năng sống của học sinh đầu năm học 2015-2016

đối với 100 học sinh được chọn trong nhà trường

Mức độ

Kỹ năng sống

Đạt

Chưa đạt

SL

%

SL

%

Kĩ năng giao tiếp và ứng xử.

25

25%

75

75%

Kĩ năng thể hiện tự tin trước đám đông


27

27%

73

73%

Kĩ năng tự điều chỉnh bản thân

23

23%

77

77%

Kĩ năng đối diện và ứng phó với khó khăn 20
trong cuộc sống

20%

80

80%

Kĩ năng đánh giá người khác

30


30%

70

70%

Kĩ năng hợp tác và chia sẻ

35

35%

65

65%

Kĩ năng tự nhận thức và đánh giá bản thân

30

30%

70

70%

Kết quả khảo sát đã cho thấy với tỷ lệ kĩ năng sống như trên có thể nói là
chưa phù hợp với hiện tại. Việc hình thành cho học sinh kĩ năng sống là nhiệm
vụ của gia đình, nhà trường và xã hội. Đối với học sinh THCS, vai trò của nhà

trường trong việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh là vô cùng quan trọng.
4


Một trong những nguyên nhân dân đến hiệu quả của công tác giáo dục kĩ năng
sống trong các nhà trường chưa cao là do công tác quản lí , chỉ đạo: chưa chú
trọng, thiếu quan tâm, chưa chặt chẽ, sát sao, công tác kiểm tra đánh giá còn
buông lỏng, lơ là, khoán cho giáo viên….
Vì vậy để nâng cao hiệu quả giáo dục kĩ năng sống trong các nhà trường
vai trò của người quản lí là quyết định. Chính vì vậy tôi đã tìm tòi, nghiên cứu,
vận dụng một số biện pháp quản lí sau:
2.3.

Một số biện pháp quản lí giáo dục kỹ năng sống trường THCS Nga
Thạch

Giáo dục kỹ năng sống là yếu tố quan trọng góp phần đổi mới toàn diện nền
giáo dục đào tạo gắn với 4 mục tiêu quan trọng của giáo dục: học để biết, học để
làm, học để chung sống, học để khẳng định mình. Xác định được ý nghĩa của
việc giáo dục kỹ năng sống, năm học 2015-2016, với cương vị là phó hiệu
trưởng nhà trường bên cạnh việc đầu tư cho chuyên môn, tôi đã vận dụng một số
biện pháp quản lí, chỉ đạo giáo viên thực hiện đồng bộ kế hoạch "giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh THCS" nhằm trang bị cho học sinh những kỹ năng cần
thiết, quan trọng trong cuộc sống để các em bắt nhịp với cuộc sống hàng ngày,
tự bảo vệ mình trước những nguy hiểm xảy ra trong cuộc sống, chuẩn bị hành
trang vững chắc để các em học lên THPT, nâng cao ý thức trách nhiệm của giáo
viên trong việc giáo dục toàn diện học sinh.
2.3.1 Nâng cao nhận thức và hiểu biết của giáo viên về vai trò của giáo dục kĩ
năng sống trong nhà trường:


Đối với học sinh THCS, giáo viên có vai trò vô cùng quan trọng đặc biệt là
giáo viên chủ nhiệm lớp và giáo viên tổng phụ trách Đội, bởi vì mỗi lớp học có
một giáo viên chủ nhiệm lớp, đảm nhiệm các hoạt động chuyên môn học, làm
công tác chủ nhiệm lớp, là người thay mặt hiệu trưởng quản lí toàn bộ các mặt
hoạt động, chất lượng giáo dục của một lớp.Vì vậy ngoài việc dạy chữ, thì việc
giáo dục, hình thành cho học sinh lớp mình các kĩ năng sống là hoàn toàn phụ
thuộc vào giáo viên chủ và tổng phụ trách Đội.
Những năm học vừa qua, thực hiện kế hoạch trường học thân thiện, đồng thời
thực hiện nội dung giáo dục kĩ năng sống mà nghành triển khai, nhà trường cũng
đã triển khai thực hiện thông qua việc: giáo dục lồng ghép trong các môn học ,
ở mỗi bài học có một câu hỏi liên hệ về một vấn đề gì đó có liên quan và qua các
hoạt động NGLL mà lớp hoặc Đội triển khai. Giáo viên tổ chức cho học sinh
thực hiện các hoạt động trên để hoàn thành kế hoạch chứ chưa chú tâm đến việc
thông qua hoạt động dạy học hay HĐNGLL ấy để hình thành cho học sinh các
kĩ năng vận dụng trong cuộc sống hàng ngày.
5


Các kĩ năng của học sinh không phải do tuyên truyền giáo dục mà có ngay được
phải trải qua quá trình rèn luyện mới được hình thành…
Chính vì vậy, người giáo viên phải phải hiểu rõ được vai trò của việc giáo dục
kĩ năng sống, con đường hình thành kĩ năng sống cho học sinh,các loại kĩ năng
cần rèn luyện đối với học sinh lớp mình phụ trách.
Để giúp giáo viên nâng cao nhận thức của mình trong việc giáo dục, rèn luyện
kĩ năng sống cho học sinh, ngay từ đầu năm học , tôi đã chủ động phối hợp với
chuyên môn nhà trường tổ chức chuyên đề: giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
THCS, mua bổ sung tài liệu, cung cấp thêm tư liệu cho từng khối lớp về vấn đề
giáo dục kĩ năng sống cho học sinh…Qua nội dung chuyên đề nhiều giáo viên
mới vỡ lẽ ra rằng: giáo dục và rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh THCS không
hề đơn giản và có vai trò vô cùng quan trọng…Từ việc thay đổi nhận thức, việc

giáo dục kĩ năng sống cho học sinh đã được giáo viên đặc biệt quan tâm và thực
hiện có hiệu quả…
Triển khai đầy đủ các văn bản, hướng dẫn có nội dung tích hợp giáo dục
kĩ năng sống, xác định giáo dục KNS là một trong 5 nội dung quan trọng của
phong trào“ Xây dựng trường học thân thiên, học sinh tích cực.”
Coi trọng bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, tuyên truyền học tập nâng cao nhận
thức cho giáo viên về quan điểm dạy học tích hợp, đưa nội dung dạy học tích
hợp vào sinh hoạt chuyên môn định kỳ. Thường xuyên tổ chức hoạt động
chuyên đề, các tiết dạy tích hợp giáo dục kỹ năng sống và phương pháp rèn kỹ
năng sông cho học sinh, biết cách thiết kế 01 bài dạy về kỹ năng sống thông qua
hoạt động ngoài giờ lên lớp, tổ chức các hoạt động ngoại khóa, với ý thức
nghiêm túc và tinh thần trách nhiệm cao.
2.3.2 Tổ chức tốt hoạt đông giáo dục ngoài giờ lên lớp
Việc giáo dục đạo đức, kỹ năng sống cho học sinh được nhà trường quan
tâm, với các hoạt động cụ thể như: Xây dựng các hoạt động ngoại khóa thông
qua các cuộc thi văn nghệ gắn với giáo dục giá trị truyền thống văn hóa của dân
tộc, của quê hương. Hàng năm, chúng tôi tổ chức các hội thi, các buổi tìm hiểu
về Luật Giao thông đường bộ, sự phát triển giới tính vị thành niên và các hoạt
động dã ngoại, tham quan, Hội thi văn nghệ, tổ chức trò chơi, hoạt động thể dục
thể thao... vào các ngày lễ 20/11, 22/12, 8/3, 26/3...Thông qua các hoạt động đó,
rèn luyện KNS cho học sinh. tạo cơ hội cho học sinh được giao lưu, học hỏi,
được rèn luyện các kĩ năng sống. Sau đây là một số hoạt động cụ thể.
2.3.2.1 Giáo dục kỹ năng sống qua các hoạt động trò chơi, văn nghệ, TDTT
Chúng ta không chỉ dạy kỹ năng sống cho trẻ bằng cách thuyết trình giảng
giải trên lớp, mà còn dạy các em thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp, các
trò chơi dân gian, giao lưu văn nghệ, TDTT, chúng tôi chỉ đạo nhiều hoạt động
đã phát huy hiệu quả, điển hình như:
Ví dụ1: Dạy kỹ năng từ chối qua việc xử lý tình huống
6



+Tình huống 1: Một người bạn thân rủ bạn bỏ học để đi chơi điện tử, bạn
không muốn đi, nhưng không muốn bạn ấy mất lòng. Bạn sẽ từ chối như thế
nào?
+Tình huống 2: Bạn được cô giáo giao nhiệm vụ làm lớp phó phụ trách
học tập, bạn cảm thấy bạn không đủ năng lực để nhận nhiệm vụ này, trong khi
có nhiều bạn khác học giỏi, có thể đảm đương nhiệm vụ tốt hơn. Bạn từ chối cô
giáo như thế nào để cô không nghĩ bạn trốn tránh nhiệm vụ hay kiêu căng.
*Giáo viên tổ chức các hoạt động xử lý tình huống
Thông qua các hoạt động đó, rèn luyện cho các em kỹ năng nhận diện vấn
đề; biết xác định tình huống, tự khẳng định; biết cách từ chối khi bị người xấu
lôi kéo, dụ dỗ; xử lý linh hoạt, sáng tạo các tình huống....

Rèn luyện kỹ năng hoạt động nhóm

Ví dụ 2: Tháng 11 Chủ đề : Biết ơn thầy giáo, cô giáo
* Tuần 2 tháng 11 sinh hoạt với chủ đề: Chúng em múa hát về thầy, cô giáo
- Mục đích giáo dục:
+ Học sinh biết kính trọng, biết ơn, yêu quý các thầy giáo, cô giáo;
+ Tạo không khí hồ hởi học tập, rèn luyện trong lớp học;
+ Giáo dục KNS : Hình thành và rèn luyện cho học sinh kĩ năng tự tin, kĩ
năng giao tiếp ứng sử, chung sống hoà thuận….
* Tuần 3 tháng 11 tổ chức Đồng diễn thể dục, Hội thi “Tìm ngôi sao sáng”
-Mục tiêu hoạt động
+ Góp phần củng cố kiến thức, kĩ năng các môn học;
+ Phát triển tính chủ động, tích cực học tập của học sinh;
+ Rèn kĩ năng giao tiếp, sự quyết đoán trong công việc và ứng sử linh hoạt.

7



Chúng em múa hát về thầy, cô giáo

Ví dụ 3: Chủ điểm tháng 3:- Chúng em hát mừng mẹ, mừng cô.
- Tiến bước lên đoàn

* Thực hiện sự chỉ đạo của nhà trường, hoạt động kỉ niệm ngày Quốc tế
Phụ nữ, tất cả các lớp đều tổ chức tìm hiểu ý nghĩa, sự ra đời ngày 8/3; sinh
hoạt văn nghệ, xử lý tình huống đơn giản liên quan đến chủ đề 8/3...
Tham dự hoạt động cùng lớp 7B do cô giáo Nguyễn Thị Hồng chủ nhiệm,
tôi nhận thấy hoạt động giáo dục KNS của lớp thực sự có ý nghĩa, mang lại hiệu
quả giáo dục sâu sắc, có tác dụng tích cực thể hiện qua nội dung cụ thể sau:
*Sinh hoạt chủ đề 8/3: Chúng em hát mừng mẹ, mừng cô.
a. Mục tiêu hoạt động
- Giúp học sinh nhận thức sâu sắc ý nghĩa của ngày 8/3.
- Hát mừng mẹ, mừng cô là sự thể hiện lòng kính trọng với bà, với mẹ, với cô
giáo của các em, là sự tôn trọng bình đẳng nam nữ trong đời sống xã hội.
b. Các KNS được giáo dục thông qua hoạt động
-Kĩ năng múa hát, trình bày suy nghĩ về truyền thống
-Kỹ năng giao tiếp, ứng xử, ra quyết định
-Kỹ năng tự nhận thức, kiểm soát tình cảm.
c. Tổ chức hoạt động:
Hoạt động 1 : Tìm hiểu ý nghĩa ngày 8/3
Học sinh lên thông tin về ý nghĩa của ngày 8/3
Hoạt động 2: Tặng hoa và tặng phẩm cho cô giáo và các bạn nữ
Hoạt động 3: Liên hoan văn nghệ
Học sinh thi đọc thơ, múa hát, nêu suy nghĩ của mình về ngày 08/3.
Hoạt động 4: Ứng xử tình huống sau
8



Trong một lần đi chơi với các bạn, Lan bất ngờ gặp mẹ mình đang thu gom
phế liệu. Lan phớt lờ không nhìn mẹ. Hãy cho biết nhận xét của em về Lan. Nếu
là em, em sẽ làm gì trong tình huống này?
-Học sinh thảo luận đưa ra phương án xử lý tình huống của mình.
Hoạt động 5 : Tổng kết
-Giáo viên chủ nhiệm, cán bộ lớp nhận xét về kết quả của tiết hoạt động.
* Thi viết về “Người tốt quanh ta”.
- Mục tiêu giáo dục kĩ năng sống thông qua cuộc thi:
+ Kĩ năng trình bày suy nghĩ.
+ Kĩ năng đặt mục tiêu vươn lên trong cuộc sống và học tập cho chính bản
thân thông qua tấm gương được nêu trong bài viết.
- Nội dung: Viết về tấm gương người tốt việc tốt trong trường
- Thể lệ:
+ Trình bày trên trang A4 có thể viết tay hoặc đánh máy
+ Phải có hình vẽ hoặc hình chụp việc làm tốt để minh hoa
- Các bước tiến hành:
+Mỗi học sinh viết bài.
+Lớp thảo luận lựa chọn 5 bài tốt nhất dự thi cấp trường
+ Hội đồng chấm xếp giải theo thứ tự nhất, nhì, ba và khuyến khích
- Các bài viết đạt giải được phát trong chương trình“ Phát thanh măng non”.
- Kết quả bước đầu đạt được: Các em học sinh các lớp tham gia viết bài với số
lượng và chất lượng bài viết khá tốt. Các em đã thấy được những tấm gương
tốt của các bạn quanh mình.
Qua hội thi các em học tập được nhiều điều tốt đẹp biết coi trọng những
điều hay lẽ phải, biết phê phán từ chối những hành vi xấu và rèn luyện kỹ năng
khái quát, tổng hợp, xử lý tình huống, kỹ năng trình bày suy nghĩ.. .

Học sinh THCS Nga Thạch với chủ đề: Người tốt quanh ta.


2.3.2.2 Giáo dục KNS thông qua chương trình phát thanh măng non

Tổ chức chương trình phát thanh măng non. Mỗi lớp thành lập một tổ
biên tập do giáo viên chủ nhiệm lớp làm tổ trưởng. Hàng tuần giáo viên Tổng
9


phụ trách Đội định hướng để các tổ biên tập viết bài sát với chủ điểm từng
tháng. Ngoài ra chúng tôi còn phân công giáo viên có năng lực viết bài tốt để
biên tập tin phục vụ cho chương trình.
Mỗi một chương trình phát thanh lên sóng là một lần đem đến cho học
sinh những bài học hấp dẫn sinh động nên đã thu hút được sự theo dõi của đông
đảo học sinh. Chương trình đã tạo cho các em học sinh một sân chơi bổ ích. Qua
đó, khích lệ học tập, rèn luyện kỹ năng sống, giúp các em nêu cao tinh thần trách
nhiệm, biết yêu thương, chia sẻ với cộng đồng.
Chương trình phát thanh măng non hoạt động mỗi tuần từ 1-2 buổi, vào
thứ ba và thứ năm. Thời lượng phát sóng từ 10-15 phút. Tin, bài phát sóng hằng
ngày viết về những tấm gương hiếu học; các bài tuyên truyền về phòng chống
dịch bệnh; về an toàn giao thông; những bài viết tuyên tuyền các ngày lễ lớn
trong năm học như: ngày phụ nữ Việt Nam 20/10; ngày Nhà giáo Việt Nam
20/11; ngày thành lập Quân đội Nhân dân Việt Nam 22/12; ngày thành lập Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh 26/3; ngày giải phóng miền Nam 30/4 và Quốc tế lao động
1/5…nhờ có chương trình này, các em học sinh, thầy cô giáo nắm bắt kịp thời
các thông tin về phòng, chống các dịch bệnh luôn hiệu quả; chấp hành tốt Luật
an toàn giao thông; gương học trò nghèo vượt khó trong học tập, gương thầy, cô
giáo dạy giỏi trong trường ngày càng nhiều hơn...

Chương trình phát thanh măng non lên sóng

Các em chăm chú lắng nghe bản tin măng non đầu buổi học


10


2.3.2.3 Tích hợp giáo dục kỹ năng sống vào tiết sinh hoạt lớp

Để giáo dục KNS cho học sinh trong tiết sinh hoạt lớp có hiệu quả, tôi
yêu cầu giáo viên chủ nhiệm lớp, ngoài việc tổ chức đánh kết quả học tập, thực
hiện tốt nội quy của lớp giáo viên phải dành thời gian lắng nghe ý kiến, tâm tư
nguyện vọng của học sinh, từ đó chia sẻ động viên khuyến khích, tạo cơ hội để
để học sinh phấn đấu khi các em có những ý nghĩ sai lệch. Thực hiện sự chỉ đạo
như trên một số giáo viên chủ nhiệm đã hướng học sinh đi vào thực hiện nề nếp
học tập, sinh hoạt một cách có hiệu quả.,
Ví dụ1: Giáo dục trật tự an toàn giao thông đường bộ của lớp 8B
+Giáo viên cho học sinh xem một số trích đoạn clip về tình trạng người tham gia
giao thông không chấp hành đúng luật, một số vụ tai nạn giao thông...học sinh
bày tỏ ý kiến, hiểu biết của mình theo nội dung sau:
-Tình hình tai nạn giao thông đường bộ hiện nay.
-Các yếu tố ảnh hưởng đến tai nạn giao thông
-Nguyên nhân tai nạn giao thông do học sinh tham gia giao thông
-Tình hình tai nạn giao thông của học sinh.
-Cách đi xe đạp an toàn
Sau khi giáo viên cùng học sinh phân tích 5 nội dung cơ bản trên.
Giáo viên tổng kết bài học
-Số người gặp tai nạn giao thông cao, nguyên nhân chủ yếu là do người điều
khiển phương tiện không chấp hành đúng luật an toàn giao thông.
-Đi xe đạp không an toàn gây nên nhiều nguy hiểm cho chính mình và cho cả
những người tham gia giao thông khác.
-Tích cực học tập nắm vững luật giao thông.
-Thường xuyên luyện tập để có kỹ năng điều khiển xe tốt.

Cho học sinh quan sát một số hình ảnh người tham gia giao thông chấp hành
tốt luật ATGT để học tập.

11


Hình ảnh về tình trạng học sinh vi phạm luật giao thông

Ví dụ 2:Tổ chức trò chơi”Xếp hình” lớp 6A do cô Nguyễn Thị Xuân chủ
nhiệm
Chuẩn bị: Giáo viên cắt và chọn ra một số các hình khác nhau, số hình tương
đương với 1/2 số học sinh. Cắt những hình này ra làm đôi.
Cách chơi : Phát số hình đã cắt làm đôi cho từng học sinh một cách ngẫu
nhiên mỗi em 1/2 hình. Học sinh đi lại quanh phòng và ghép lại với người có
nửa hình còn lại phù hợp. Khi một học sinh đã tìm ra được người có nửa hình
còn lại của mình thì học sinh phải phỏng vấn nhanh người đó. Tìm hiểu về
người bạn của mình theo những yêu cầu mà giáo viên đã yêu cầu trước. (những
việc làm tốt và chưa tốt trong tuần qua). Sau khoảng 10 phút, mỗi học sinh sẽ
trình bày ngắn gọn về những hoạt động của người có một nửa hình ghép phù
hợp với mình cho cả nhóm học sinh hoặc cả lớp.
Trò chơi giúp các em rèn luyện sự nhanh nhẹn tự tin, kĩ năng diễn đạt
bằng ngôn ngữ nói...
Vậy chỉ đạo tổ chức tốt các hoạt động NGLL, giúp các em phát triển tốt
những kĩ năng như: Kỹ năng giao tiếp, kỹ năng lắng nghe, kỹ năng làm việc
nhóm, kỹ năng từ chối, kỹ năng quyết đoán, kỹ năng vận động..,tác động tích
cực đến nhận thức, tình cảm và hành vi của học sinh, những phẩm chất tích cực
như tinh thần đồng đội, khả năng hợp tác, tính kỉ luật, tinh thần trách nhiệm, đó
là nền tảng quan trọng cho việc hình thành các giá trị cốt lõi của con người Việt
Nam.
12



2.3.3 Giáo dục KNS thông qua sinh hoạt câu lạc bộ Học sinh

Tổ chức các câu lạc bộ học sinh là một biện pháp quan trọng để thực hiện
nội dung giáo dục rèn luyện KNS cho học sinh ở các trường phổ thông hiện nay.
Hoạt động CLB được xem là hình thức phù hợp nhất để tạo sân chơi bổ ích cho
HS bởi HS luôn có nhu cầu muốn khẳng định, muốn được thể hiện, luôn mong
muốn khám phá các năng lực của bản thân và muốn phát huy những năng lực, sở
trường của mình về một số lĩnh vực nào đó. CLB trong trường học là nơi tổ
chức các hoạt động phong phú, phù hợp với đặc điểm tâm lý lứa tuổi, đáp ứng
các nhu cầu, lợi ích của HS, tạo môi trường cho những sáng kiến, tài năng của
các em được bộc lộ, phát triển. Tuy mỗi CLB có mục đích cụ thể khác nhau
nhưng đều có mục đích chung là giúp HS nâng cao nhận thức, rèn luyện kỹ năng
và giáo dục đạo đức, lối sống cho các em.
Vì vậy, việc tăng cường tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động
CLB là một định hướng rất quan trọng để góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục
toàn diện của nhà trường nói chung, GD rèn luyện KNS nói riêng.
Trong năm học vừa qua trường tổ chức CLB tuổi vị thành niên – đáp ứng
nhu cầu khám phá bản thân phù hợp với đặc điểm tâm lý lứa tuổi HS. CLB học
sinh thanh lịch – góp phần nâng cao sự hiểu biết cho HS về sự lịch thiệp, về cái
đẹp, nét thanh lịch của người có học, những cách ứng xử có văn hóa…Hình thức
tổ chức CLB rất đa dang, tôi giới thiệu một vài hình thức mà nhà trường thực
hiện đạt hiệu quả tốt nhất.
a. Câu lạc bộ “Kỹ năng sống”
Mục tiêu: Phát triển toàn diện về:“Nhân cách–Trí tuệ- Thể chất”. Câu lạc
bộ “Kỹ năng sống” - muốn trang bị những kỹ năng cần thiết nhất cho các em
học sinh yêu thích sinh hoạt và đặc biệt là phát huy khả năng của bản thân, tự tin
trước đám đông và chủ động xử lý trong mọi tình huống cần thiết. Sinh hoạt câu
lạc bộ với phương châm: “Vui là chính, học là mười”, tiết sinh hoạt thật sự bổ

ích dành cho các em thông qua các trò chơi mang tính giáo dục, các buổi sinh
hoạt ngoài trời, thảo luận nhóm và tranh tài trên sân khấu. Thông qua các trò
chơi, các em sẽ hình thành các nhân cách sống, cách cư xử trong quan hệ bạn bè,
cách ứng xử với mọi người xung quanh.
Thành phần tham gia gồm các thầy cô giáo thuộc chi đoàn giáo viên nhà
trường và 30 thành viên là các em học sinh các khối lớp . Đây là những em đã
có thành tích tốt trong học tập, tham gia câu lạc bộ các em sẽ được cung cấp
những kiến thức cần thiết cho học tập và cuộc sống như: thực hành các kỹ năng
sống cần thiết cho lứa tuổi học sinh trung học cơ sở, được định hướng nghề
nghiệp và giải đáp các thắc mắc về tâm sinh lý…
Hình thức sinh hoạt của chương trình này là thông qua các hoạt động xã
hội, sinh hoạt chuyên đề, TDTT…trang bị các kỹ năng cơ bản như: kỹ hoạt động
nhóm, kỹ năng lập kế hoạch, kỹ năng văn nghệ, TDTT, giúp các em có khả năng
13


tự giải quyết những vấn đề trong học tập cũng như trong cuộc sống hằng ngày.
Đồng thời, câu lạc bộ còn là môi trường an toàn, lành mạnh, giúp các em học
sinh có cơ hội được chia sẽ những vui buồn cũng như kinh nghiệm trong học tập
và cuộc sống.

Câu lạc bộ “Kỹ năng sống”thảo luận nhóm

b. Câu lạc bộ: Toán học.
Tổ Toán – Lý trường THCS Nga Thạch sinh hoạt động câu lạc bộ Toán
học tháng 10. Với chủ đề “ĐỐ VUI TOÁN HỌC”
-Thành phần: Giáo viên tổ Toán – Lý cùng với 30 học sinh lớp 9
-Hình thức sinh hoạt: Các bài toán và đáp án đều trình chiếu trên PowerPoint.
Với chủ đề này chia các HS thành 5 nhóm. Mỗi nhóm gồm có 6 học sinh.
Mỗi bài toán HS được suy nghĩ 5 phút.

Qua buổi sinh hoạt câu lạc bộ toán học với chủ đề “ ĐỐ VUI TOÁN HỌC”.
Tôi thấy tất cả HS của các nhóm rất hăng hái tranh tài qua các bài toán vui, toán
mẹo.
Qua các buổi sinh hoạt câu lạc bộ đã giúp cho HS có được tư duy vững
vàng và tự tin hơn trong việc học và thảo luận nhóm.
2.3.4 Tích hợp giáo dục kĩ năng sống qua các môn học

Trong khi nội dung giáo dục kĩ năng sống chưa được đưa vào thành một
chương trình riêng mà giáo dục chủ yếu thông qua lồng ghép, tích hợp trong các
hoạt động NGLL và một số môn học như Vật lý, Sinh học, ngữ văn, Lịch sử,
Giáo dục công dân....Chúng tôi đã triển khai thực hiện như sau:
Tích hợp giáo dục KNS vào các tiết học là lồng ghép nội dung giáo dục
KNS vào các bài dạy cụ thể. Không thể thực hiện lồng ghép vào tất cả các tiết
học, mà chỉ có thể áp dụng ở một số tiết học, tùy theo từng môn học, bài học mà
có sự lồng ghép tích hợp ở các mức độ khác nhau. Đây là nội dung khó và phụ
14


thuộc rất nhiều vào tài biến hóa của giáo viên và của nội dung bài học. Khi tích
hợp giáo viên phải sử dụng ngôn từ kết nối sao cho lô gic, hài hòa....từ đó giáo
dục kĩ năng sống, giá trị sống một cách tự nhiên mà không bị gò ép tách rời.
Để giáo dục KNS cho học sinh một cách hiệu quả chúng tôi yêu cầu giáo
viên thực hiện tốt những yêu cầu cụ thể như sau.
+ Xây dựng kế hoạch, xác định vị trí tiết học, thời gian, nội dung kỹ năng
sống, phương pháp tiến hành được thực hiện trong tiết dạy.
+Yêu cầu sinh hoạt tổ chuyên môn đi sâu thảo luận, trao đổi kinh nghiệm vận
dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực, phát huy tính độc lập sáng tạo,
tạo cơ hội để các em được nói, được trình bày trước tập thể, qua đó hình thành
và phát triển KNS cho các em.
Điều đáng lưu ý là nội dung chương trình là bước cản cho việc lồng ghép

giáo dục kỹ năng sống vào tiết dạy, nếu như không khéo, vô hình dung giáo
viên sẽ tự nâng cao gánh nặng cho chính bản thân hoặc cho học sinh. Giải quyết
khó khăn này chúng tôi tổ chức dạy mẫu một số tiết để giáo viên dự giờ, trao
đổi, rút kinh nghiệm và áp dụng vào thực tiễn giảng dạy của mỗi giáo viên. Qua
kiểm tra, dự giờ tôi nhận thấy nhiều môn học, tiết học đã thực hiện rất hiệu quả
như:
2.3.4.1 Giáo dục KNS vào tiết dạy giáo dục công dân

Môn học GDCD, có vai trò quan trọng trong việc giúp học sinh có được
các kỹ năng hoạt động nhóm, làm chủ bản thân, biết xử trí linh hoạt các tình
huống; có kĩ năng tự bảo vệ mình; có trách nhiệm với bản thân, bè bạn, gia đình
và cộng đồng. hiểu biết pháp luật, tích cực, tự tin tham gia các hoạt động, có
quyết định đúng đắn trong cuộc sống.
Để tích hợp giáo dục KNS có hiệu quả thì việc chuẩn bị của giáo viên và
học sinh là khâu quan trọng quyết định sự thành công của tiết học. Vì vậy, tôi
chỉ đạo giáo viên và học sinh thực hiện tốt các nội dung sau :
a. Đối với giáo viên:
-Nghiên cứu kỹ tài liệu hướng dẩn để xác định đúng mục tiêu bài học;
-Tìm hiểu nội dung và địa chỉ giáo dục KNS trong từng bài học để xác định các
KNS cơ bản cần được giáo dục qua bài học đó;
-Hướng dẫn và giao nhiệm vụ cụ thể cho học sinh về nội dung, phương tiện của
từng bài học…
-Chuẩn bị các phương tiện, thiết bị phục vụ cho việc dạy và học của từng bài Cụ
thể như: SGK, SGV, máy tính, Tivi, bút dạ, giấy khổ lớn, phiếu học tập, các tư
liệu, tranh ảnh phục vụ cho nội dung bài học.
b. Đối với học sinh:
15


-Học sinh tìm hiểu thông tin liên quan đến nội dung bài học, sưu tầm tư liệu,

tranh ảnh(nếu có), tìm hiểu trước nội dung bài học để tạo sự chủ động trong việc
tìm kiếm, xử lí và tiếp nhận thông tin trong mỗi bài học và luôn sẵn sàng, tự tin
khi tham gia hoạt động nhóm, giải quyết tình huống hay các trò chơi đó là cách
thức, là cơ hội để các em rèn luyện cho mình những kĩ năng cần thiết.
c. Các bước tiến hành bài dạy
Bước 1: Xác định mục tiêu bài học, nghiên cứu nội dung bài ở SGK,
tham khảo hướng dẫn giảng dạy ở SGV... để định hướng kiến thức cần đạt qua
bài học.
Ví dụ: Xác định mục tiêu cần đạt qua bài “Tự tin” (GDCD 7)
Về kiến thức:
-Học sinh hiểu được thế nào là tự tin.
-Nêu được một số biểu hiện của tính tự tin, ý nghĩa của tính tự tin.
Về kĩ năng:
-Biết thể hiện sự tự tin trong những công việc cụ thể.
Về thái độ:
-Tự tin ở bản thân mình không a dua, dao động trong hành động.
-Học tập và làm theo tấm gương tự tin của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Bước 2: Nghiên cứu tài liệu, xác định những KNS cơ bản cần được giáo dục.
Tham khảo các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực có thể sử dụng tùy
theo đối tượng và điều kiện dạy học cho phù hợp.
Bước 3: Tiến hành soạn bài theo bố cục gồm 4 phần:
-Khám phá: Kích thích học sinh tự tìm hiểu xem các em đã biết những gì về bài
học sắp tới;
Ở bài học này giáo viên cho học sinh tiếp xúc với một câu trong nhật ký
Đặng Thùy Trâm giúp các em thể hiện được kỹ năng phân tích và trình bày.
-Kết nối: Giới thiệu thông tin, kiến thức và kĩ năng mới thông qua việc tạo cầu
nối liên kết giữa cái đã biết và cái chưa biết;
Học sinh xem một đoạn phim “Bài học về sự tự tin” qua đó rèn luyện cho
học sinh kỹ năng phân tích, quan sát và tư duy phê phán
-Luyện tập: tạo cơ hội cho học sinh vận dụng kiến thức và kĩ năng vào tình

huống có ý nghĩa; điều chỉnh những hiểu biết, kĩ năng còn sai lệch;
-Vận dụng: Mở rộng và vận dụng kiến thức, kĩ năng có được vào các tình
huống, bối cảnh mới;
Sau đó, tiến hành thiết kế bài giảng bằng giáo án điện tử (Ứng dụng
CNTT và các phầm mềm dạy học thích hợp)
Bước 4: Chuẩn bị đồ dùng dạy học đã được xác định trong phần chuẩn bị
của giáo viên và học sinh.
16


Xác định những KNS cần được giáo dục, giáo viên tiến hành bài dạy theo
phương pháp dạy học tích cực, từ đó giúp học sinh phát huy tính tự giác, sáng
tạo, đồng thời giúp các em hình rèn luyện các KNS cần thiết, phù hợp.

Biểu hiện của sự tự tin trong trường học
2.3.4.2 Tích hợp giáo dục kỹ năng sống qua môn sinh học

Môn sinh học với đặc thù là môn khoa học thực nghiệm, nội dung giáo
dục KNS cho học sinh là rất phong phú. Vì vậy yêu cầu giáo viên cần cụ thể hóa
phạm vi, mức độ KNS cần giáo dục và thời điểm tích hợp cho hợp lý.
Ví dụ: Dạy bài 19: Sơ cứu cầm máu lớp 8 giáo viên thực hiện như sau:
a. Mục tiêu:
+ Học sinh phân biệt được chảy máu mao mạnh, tĩnh mạch và động mạch
+ Học sinh biết cách băng bó các vết thương ở lòng bàn tay, cổ tay…
b. Các kỹ năng sống cần giáo dục:
- Rèn luyện kỹ năng hợp tác ứng xử giao tiếp, kỹ năng băng bó làm garo và biết
những quy định sau khi được âgaro
-Kĩ năng quan sát và phân biệt các dạng chảy máu, các thao tác sơ cứu, cấp cứu
khi chảy máu…
Vậy giáo dục KNS được lồng ghép, tích hợp trong các môn học. giúp các

em hiểu biết, hành vi, thói quen ứng xử xã hội sao cho có văn hoá; hiểu biết và
chấp hành luật pháp; hiểu biết về thể chất, tinh thần của bản thân mình.... Từ đó
có được niềm tin vào bản thân, vào xã hội và cuộc sống
2.3.5. Tăng cường phối hợp giáo dục gia đình với nhà trường và xã hội
Gia đình và nhà trường chính là “Hai cái nôi đời” lớn nhất nuôi dưỡng,
giáo dục chúng ta trưởng thành. Do vậy, từ giáo dục gia đình và nhà trường, các
chuẩn mực về đạo đức, các kỹ năng sống được hình thành và phát triển.
17


Gia đình là tế bào của xã hội, là môi trường quan trọng giáo dục nếp sống
và hình thành nhân cách. Gia đình chăm sóc về vật chất nhưng cũng phải luôn
quan tâm đến mặt tinh thần của con em như: việc học tập và rèn luyện, các mối
quan hệ bạn bè, các hình thức vui chơi, sự phát tiển tâm sinh lý... hướng dẫn và
tìm cách đáp ứng nhu cầu hợp lý cho con em mình.
Thời gian gần đây sự phối hợp giữa gia đình với nhà trường và xã hội
trong việc giáo dục đạo đức và KNS cho học sinh không còn chặt chẽ. Nhiều gia
đình, trong đó, cha mẹ không quan tâm đến việc giáo dục nhân cách cho con cái,
mà phần lớn đều có tâm lý chung là chuyển giao nghĩa vụ này cho nhà trường và
các thầy cô giáo. Điều này vô tình đã tạo ra sự xa cách, lãnh cảm, không có sự
thân mật giữa các bậc cha mẹ với con cái, đó cũng chính là nguyên nhân dẫn đến
tình trạng học sinh mắc phải bệnh trầm cảm, nhiều em cảm thấy mình bị lạc
lõng và bị bỏ rơi nên lao vào con đường nghiện game online, các trò chơi điện
tử, các tệ nạn xã hội... Điều này ảnh hưởng không nhỏ tới việc giáo dục đạo đức
và rèn luyện KNS cho học sinh.
Trước thực tế ấy, tăng cường phối hợp giáo dục gia đình với nhà trường
và xã hội là việc làm hết sức cần thiết, trong đó nhà trường giữ vị trí trung tâm,
có vai trò định hướng, uốn nắn, đặc biệt coi trọng việc tổ chức các hoạt động
giáo dục đạo đức và các KNS, tạo nên một môi trường thân thiện tích cực.
Gia đình có vai trò quan trọng trong việc giáo dục đạo đức, kĩ năng sống

cho học sinh, bởi vì hàng ngày các em sống với gia đình 20 giờ, tiếp súc với
thầy cô giáo chỉ từ 3 đến 4 giờ cho nên cha mẹ phải là người trực tiếp uốn nắn,
răn dạy con em từ lời ăn tiếng nói, cách ứng xử trong đời sống thường ngày...Vì
vậy, chúng tôi yêu cầu giáo viên chủ nhiệm lớp phải chủ động phối hợp chặt chẽ
với gia đình để quản lý tốt quá trình học tập ở lớp, ở nhà, rèn luyện của học sinh
dưới nhiều hình thức như:
+ Họp phụ huynh để thông qua đó, giáo viên chủ nhiệm trực tiếp nhận xét,
đánh giá quá trình học tập rèn luyện của từng em cho phụ huynh nắm bắt.
+ Định kì một năm 3 lần thông qua sổ liên lạc thông báo kết quả học tập rèn
luyện về gia đình, đồng thời nắm bắt thông tin ngược lại về học sinh từ phía gia
đình.
+ Gặp gỡ trực tiếp: Trường hợp học sinh vi phạm nề nếp nghiêm trọng hoặc
có những biểu hiện bất thường trong học tập, trong hoạt động chúng tôi yêu cầu
giáo viên chủ nhiệm lớp phải gặp trực tiếp gia đình trao đổi với phụ huynh để
cùng nhau phối hợp quản lý và giáo dục.
+ Thông qua điện thoại, trao đổi thường xuyên diễn biến tâm lý,việc học tập,
rèn luyện của các em để có biện pháp giáo dục thích hợp.
Chính sự phối hợp chặt chẽ này nhà trường cùng với gia đình đã quản lý tốt
hành vi của các em ở trường củng như ở nhà, hướng các em đến những hoạt
động lành mạnh, vui chơi hợp lý tránh xa các tệ nạn xã hội.
18


Nhà trường đã cùng với Đoàn thanh niên, Mặt trận tổ Quốc, phụ nữ địa
phương, tổ chức hoạt động truyền thông về HIV và các tệ nạn xã hội, ngày thế
giới phòng chống HIV 01 tháng 12 năm 2015. Phối hợp với công an địa phương
triệt phá các tụ điểm mua bán pháo dịp tết, các cơ sở kinh doanh pi a, điện
tử...Qua đó giúp các em hiểu sâu sắc tác hại của các tệ nạn xã hội và sự tuân thủ
chấp hành pháp luật.
Vậy việc phối hợp giáo dục gia đình với nhà trường và xã hội để giáo dục

KNS cho học sinh đã trở thành nguyên tắc cơ bản của nền giáo dục Việt Nam,
đảm bảo sự thống nhất trong nhận thức cũng như hoạt động giáo dục, tạo sức
mạnh thúc đẩy sự phát triển nhân cách, đạo đức lối sống của học sinh.
Tấm gương của cha mẹ, người thân trong gia đình cũng như các thầy cô
giáo luôn có tác dụng giáo dục vô cùng to lớn. Gia đình chính là môi trường
không cần nhiều lời nói nhưng tác động mạnh mẽ đến mỗi thành viên. Do đó
mỗi gia đình là một trường học thu nhỏ để giáo dục con cháu về nhân cách, lối
sống ứng xử nề nếp, tôn trọng và có đức độ. Mối quan hệ giữa giáo dục gia đình
– nhà trường và xã hội là mối quan hệ mật thiết, gắn bó hữu cơ, tác động tương
hỗ thúc đẩy lẫn nhau giúp cho sự phát triển toàn diện của mỗi học sinh.
2.4 Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Hiệu quả giáo dục kĩ năng sống không đo đếm được bằng những con số
chính xác, nhưng được biểu hiện cụ thể thông qua nề nếp sinh hoạt, học tập; qua
giao tiếp ứng xử hàng ngày mà tôi cùng giáo viên và phụ huynh được chứng
kiến: Trong giờ chơi, trong học tập và hoạt động tập thể các em hoà đồng với
nhau, trong giao tiếp các em thể hiện nét văn minh, lịch sự, thân thiện, số học
sinh thiếu tự tin, nhút nhát, ngại nói trước tập thể giảm đi nhiều.
Kỹ năng tham gia hoạt động tập thể, các em biết phối hợp với mọi người
cùng thực hiện hoạt động chung, nâng cao ý thức tự chủ, tự tin và chủ động
giao tiếp với mọi người.
Các em có ý thức tốt hợn trong việc giữ vệ sinh môi trường, làm sạch đẹp
trường, lớp, trồng và chăm sóc cây xanh một cách tích cực, tự giác.
Xin nêu số liệu trong năm học 2015-2016 làm minh chứng:
Kết quả khảo sát cuối năm về một số kĩ năng sống đối với 100 học sinh:

Mức độ

Kỹ năng sống

Đạt


Chưa đạt

SL

%

Kĩ năng giao tiếp và ứng xử.

85

85%

Kĩ năng thể hiện tự tin trước đám đông

87

87%

Kĩ năng tự điều chỉnh bản thân

83

83%

SL

%

15

13
17

15%
13%
17%

19


Kĩ năng đối diện và ứng phó với khó khăn 80
trong cuộc sống

80%

20

20%

Kĩ năng đánh giá người khác

85

85%

15

15%

Kĩ năng hợp tác và chia sẻ


87

87%

13

13%

Kĩ năng tự nhận thức và đánh giá bản thân

90

90%

10

10%

So sánh kết đạt được cuối năm với đầu năm cho thấy quá trình chỉ đạo
thực hiện giáo dục kĩ năng sống cho học sinh đã mang lại hiệu quả rõ rệt.
trên là cả một quá trình chỉ đạo chặt chẽ, kiểm tra theo dõi chấn chỉnh kịp
thời của Ban giám hiệu, sự đồng thuận và hưởng ứng nhiệt tình của đội ngũ giáo
viên, sự kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường – gia đình và các tổ chức đoàn thể
trong năm học 2015 – 2016.

3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Từ thực tiễn tổ chức chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục KNS ở trường
THCS Nga Thạch chúng ta đã có thể rút ra một số kết luận sau đây:

a. Giáo dục kỹ năng sống trong trường học góp phần rèn luyện, hình
thành cho học sinh sống có trách nhiệm hơn và biết lựa chọn cách ứng xử phù
hợp, ứng phó với các sức ép, thách thức trong cuộc sống; thúc đẩy hành vi mang
tính xã hội, giảm bớt tỷ lệ phạm pháp.
b. Giáo dục kỹ năng sống đem đến cho người học sự hứng thú, sôi nổi và
niềm vui trong học tập. Người học đã hứng thú và tự giác thì việc giáo dục kỹ
năng sống cho người học sẽ thực chất và hữu ích và không phải là công việc
“một sớm, một chiều” mà đòi hỏi phải có quá trình, kiên nhẫn và bằng cả tâm
huyết, ở mọi lúc mọi nơi.
c.Kỹ năng sống rất đa dạng và mang đặc trưng vùng, miền đòi hỏi người
giáo viên phải vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo cho phù hợp với nhu cầu,
trình độ của học sinh và đặc điểm, hoàn cảnh của nhà trường, địa phương.
d.Giáo dục KNS cho học sinh không phải chỉ là việc của giáo viên, nhà
trường mà là của cả cộng đồng xã hội. Cần có sự phối hợp thống nhất của nhiều
lực lượng trong và ngoài nhà trường.

e. Con đường đề giáo dục kỹ năng sống cho học sinh chính là hoạt động,
bao gồm hoạt động học tập và các hoạt động phong trào, sinh hoạt đoàn thể.
Chúng ta cần giáo dục học sinh trong tập thể và bằng tập thể. Từ đó, biến quá
trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục.
f. Giáo dục kỹ năng sống còn tạo mối quan hệ thân thiện, cởi mở giữa
thầy, trò, sự hứng thú tự tin, chủ động sáng tạo trong học tập, nâng cao chất
20


lượng, hiệu quả giáo dục. Học sinh được giáo dục kỹ năng sống xác định được
bổn phận và nghĩa vụ của mình đối với bản thân, gia đình và xã hội.
Trên đây chỉ là kinh nghiệm của bản thân rút ra trong quá trình chỉ đạo
giáo dục dục kĩ năng sống cho học sinh mà tôi đã thực hiện tại đơn vị của mình
và thấy có hiệu quả.

3.2.Kiến nghị
Rất mong nhận được nhiều ý kiến góp ý của quý thầy, cô để chúng
tôi có thể hoàn thiện hơn nữa trong công tác chỉ đạo giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh ở các năm học tiếp theo. Xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 25 tháng 3 năm 2016
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết

Người thực hiện

Mai Văn Sơn

CÁC CHỮ VIẾT TẮT :
GDCD……………… Giáo dục công dân
KN……………………Kĩ năng
KNS …………………Kĩ năng sống
THCS……………… Trung học cơ sở

21



×