1. Mở đầu
- Lý do chọn đề tài:
Giáo dục là nhân tố đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của xã hội. Giáo dục
là chìa khoá tiến tới một xã hội tốt đẹp. Giáo dục phát triển tiềm năng cơ bản của
mỗi con người, là điều kiện tiên quyết để thực hiện nhân quyền, dân chủ, hợp tác
trí tuệ, bình đẳng và tôn trọng lẫn nhau. Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước ta luôn
chăm lo phát triển sự nghiệp giáo dục, thực sự xem giáo dục là “Quốc sách hàng
đầu”. Đặc biệt báo cáo chính trị tại đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng
định: "Phát triển GD & ĐT là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự
nghiệp CNH, HĐH, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người - Yếu tố cơ
bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.". Trong suốt
quá trình lịch sử cách mạng, nền giáo dục nước nhà đã đạt được nhiều thành tựu
to lớn, góp phần quan trọng vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc XHCN,
bước đầu đáp ứng nguồn nhân lực cho sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
Tuy nhiên, trong những năm qua do ảnh hưởng của sự biến đổi kinh tế-xã
hội, giáo dục vẫn còn nhiều hạn chế. Nghị quyết hội nghị lần thứ IX Ban chấp
hành Trung ương Đảng khoá XI chỉ rõ: “Chất lượng GD - ĐT nhìn chung còn
thấp, chưa đáp ứng được đòi hỏi ngày càng cao về nguồn nhân lực trong giai
đoạn đẩy mạnh CNH- HĐH và chủ động hội nhập kinh tế Quốc tế. Công tác
quản lý Nhà nước về GD & ĐT còn nhiều yếu kém. Những bất hợp lý trong cơ
cấu giáo dục chậm khắc phục, sự phân luồng đào tạo chưa được thúc đẩy mạnh
mẽ, nội dung chương trình vẫn còn bất hợp lý, phương pháp dạy và học đổi mới
chậm.”.
Sự cạnh tranh phát triển kinh tế - xã hội giữa các quốc gia trên thế giới, suy
cho cùng là sự cạnh tranh chất lượng nguồn nhân lực - Sản phẩm của một nền
giáo dục. Muốn đẩy nhanh công cuộc CNH- HĐH đất nước mà Đảng ta khởi
xướng trước hết cần tập trung làm chuyển biến mạnh mẽ chất lượng và hiệu quả
của nền giáo dục theo định hướng: "Đổi mới và nâng cao năng lực quản lý nhà
nước trong giáo dục và đào tạo; đẩy mạnh đổi mới nội dung, chương trình và
phương pháp giáo dục theo hướng hiện đại hoá, phù hợp với thực tiễn Việt Nam
cùng với đổi mới cơ chế quản lý giáo dục…”.
Dạy – Học là hoạt động đặc trưng của hoạt động giáo dục trong nhà trường.
Nâng cao hiệu quả giáo dục tức là nâng cao hiệu quả hoạt động dạy - học. Nâng
cao hiệu quả quản lý giáo dục đồng nghĩa với việc nâng cao hiệu quả quản lý
hoạt động dạy - học. Quản lý hoạt động dạy - học có hiệu quả là tiền đề và có vai
trò quyết định mức độ hiệu quả hoạt động dạy - học. Từ trước tới nay, đã có
nhiều tác giả nghiên cứu, nhằm đề xuất những giải pháp, nâng cao hiệu quả quản
lý hoạt động dạy - học, ở mức độ chung cho các môn học. Đối với cấp học
THCS, các môn học có sự độc lập tương đối về mục tiêu, nội dung và phương
pháp, đòi hỏi phải có sự quản lý hoạt động dạy - học các môn riêng biệt Khi
chúng ta nói nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy - học tức là nâng cao hiệu
quả quản lý hoạt động dạy - học các môn.
Với thực tiễn nhiều năm giảng dạy môn Ngữ văn ở trường THCS, kinh
nghiệm quản lý trường học, và hiện nay đang trực tiếp phụ trách chuyên môn tại
trường THCS Nga Thủy, tôi thấy rằng: Thực trạng đội ngũ giáo viên giảng dạy
1
môn Ngữ văn ở các trường THCS trên toàn huyện Nga Sơn chưa đáp ứng được
yêu cầu trong tình hình hiện nay. Đa phần là giáo viên có trình độ đào tạo gốc là
Cao đẳng Văn- Sử hoặc Văn - GDCD... Vì vậy, vấn đề tìm một số giải pháp
quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy - học môn Ngữ văn ở trường THCS là
một đề tài cần được nghiên cứu nhiều hơn nữa. Đặc biệt, trong quá trình thực
hiện đổi mới giáo dục theo tinh thần Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013
Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo mà cả nước đang tiến hành.
Trong những năm gần đây, do xu thế phát triển của xã hội mà các môn Khoa
học xã hội nói chung, môn Ngữ văn nói riêng ít được HS cũng như phụ huynh
quan tâm. Vì tâm lí sợ khối C,D ít trường khi lựa chọn để thi đại học, khi ra
trường lại khó xin việc. Nên đa số phụ huynh ngay từ khi con em đang học
THCS đã hướng cho con học các môn khoa học tự nhiên. Vì vậy mà dẫn tới tình
trạng các em học lệch môn, không chú trọng đến các môn xã hội trong đó có
môn Ngữ văn.
Hơn nữa, Ngữ văn là một môn học tương đối khó, có tính trừu tượng. Đòi hỏi
sự cảm nhận và sáng tạo cao. Con đường đến với Ngữ văn không chỉ bằng trí tuệ
mà bằng cả tâm hồn. Vì vậy, ít học sinh yêu tích môn Ngữ văn.
Chính vì những lý do trên chúng tôi chọn đề tài: “Một số giải pháp đổi mới
công tác quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn trường
THCS Nga Thủy, huyện Nga Sơn”. Hy vọng rằng, với những kinh nghiệm bản
thân đã tích luỹ trong nhiều năm công tác, đề tài sẽ đóng góp một phần vào việc
nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy - học môn Ngữ văn cấp THCS ở
trường THCS Nga Thủy nói riêng, huyện Nga Sơn nói chung. Trên cơ sở đó có
thể mở rộng ra cho các môn học khác.
- Mục đích nghiên cứu:
Tìm được các giải pháp quản lý phù hợp nhằm nâng cao chất lượng dạy học
môn Ngữ văn ở trường THCS.
- Đối tượng nghiên cứu:
Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy - học môn Ngữ văn
tại trường THCS.
- Phương pháp nghiên cứu:
+ Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
- Nghiên cứu tài liệu, các văn bản Nhà nước, Nghị quyết của Đảng về quản lý
giáo dục và quản lý dạy - học ở trường phổ thông;
- Tìm hiểu các công trình nghiên cứu, các bài viết có nội dung liên quan đến
đề tài.
+ Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Nghiên cứu kế hoạch hoạt động, hồ sơ chuyên môn của tổ chuyên môn, hồ
sơ dạy học của giáo viên.
- Quan sát quá trình dạy - học của GV và HS.
- Tổng kết kinh nghiệm: Thông qua sự chỉ đạo của phòng GD và kinh nghiệm
quản lý của bản thân ở các trường THCS đặc biệt là THCS Nga Thủy.
2
2. Nội dung của sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm.
2.1.1. Hoạt động dạy - học môn Ngữ văn.
Là hoạt động thống nhất giữa giáo viên dạy môn Ngữ văn và học sinh, trong đó,
dưới tác động chủ đạo của GV, HS tự giác tích cực, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt
động học nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy - học Ngữ văn đặt ra.
Đối với GV cần phải:
- Thiết kế, tổ chức, hướng dẫn HS thực hiện các hoạt động học tập với các
hình thức đa dạng, phong phú, có sức hấp dẫn phù hợp với đặc trưng bài học, với
đặc điểm và trình độ HS, với điều kiện cụ thể của lớp, trường và địa phương.
- Khai thác sâu kiến thức, kỹ năng phải phù hợp với khả năng tiếp thu của HS;
tạo niềm vui, hứng khởi, nhu cầu hành động và thái độ tự tin trong học tập cho HS.
- Động viên, khuyến khích, tạo cơ hội và điều kiện cho HS được tham gia một
cách tích cực, chủ động, sáng tạo vào quá trình khám phá, phát hiện, đề xuất và lĩnh
hội kiến thức; chú ý khai thác vốn kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng đã có của HS;
tạo niềm vui, hứng khởi, nhu cầu hành động và thái độ tự tin trong học tập cho HS;
giúp HS phát triển tối đa năng lực, tiềm năng của bản thân.
- Thiết kế và hướng dẫn HS thực hiện các dạng câu hỏi, bài tập phát triển tư duy
và rèn luyện kỹ năng; hướng dẫn sử dụng các đồ dùng dạy học; tổ chức có hiệu quả
các giờ thực hành luyện nói, luyện viết; hướng dẫn HS có thói quen vận dụng kiến
thức đã học vào giải quyết các tình huống trong cuộc sống.
- Sử dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học một cách hợp lý, có
hiệu quả, linh hoạt, phù hợp với đặc trưng của cấp học, môn học, nội dung tính chất
bài học; đặc điểm và trình độ HS; thời lượng dạy học và các điều kiện dạy học cụ
thể của trường, địa phương.
- Dạy học chú trọng đến việc động viên, khuyến khích kịp thời sự tiến bộ của
HS trong quá trình học tập.
- Chú ý đặc biệt đến việc tổ chức cho học sinh kết hợp học tập cá nhân và học
tập theo nhóm.
Đối với HS cần phải :
- Có thái độ nghiêm túc, chăm chỉ, hứng thú trong việc học Ngữ văn.
- Phát huy tính chủ động, tích cực tự giác trong học tập môn Ngữ văn;
- Tích cực rèn luyện phương pháp tư duy, năng lực tự học, tự nghiên cứu, cảm
thụ.
- Có tinh thần hợp tác trong học tập, đồng thời có ý thức bảo vệ những suy nghĩ
và việc làm đúng.
- Có ý thức rèn luyện các kỹ năng, năng lực hành động vận dụng kiến thức, tăng
cường thực hành và gắn nội dung bài học môn Ngữ văn với thực tiễn cuộc sống.
2.1.2. Quản lý hoạt động dạy - học môn Ngữ văn.
Khái niệm QLDH Ngữ văn nằm chung trong khái niệm QLDH. Tuy nhiên, mỗi
môn học có đặc thù riêng, cần có quá trình quản lý riêng. Khái niệm QLDH môn
Ngữ văn có thể hiểu: Quản lý dạy - học Ngữ văn là sự tác động hợp quy luật của
chủ thể quản lý (hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn…) lên
khách thể quản lý (người dạy, người học môn Ngữ văn) bằng hệ thống giải pháp
nhằm đạt được mục đích dạy - học Ngữ văn.
Văn chương nghệ thuật là một trong những hoạt động tinh thần hết sức lí thú và
bổ ích trong cuộc sống con người. Qua văn chương con người cảm nhận và ý thức
3
được cái đẹp và sự hài hòa của cuộc sống, tự nâng mình lên với những tư tưởng
tình cảm sâu sắc, tinh tế. Được bồi dưỡng về ngôn ngữ, văn hóa, phong phú, sống
động và giàu sức biểu cảm của dân tộc. Người Việt Nam xưa và nay luôn gửi vào
văn chương những khát vọng và tình yêu cuộc sống... Chính vì vậy, dạy học môn
Ngữ văn có một ý nghĩa vô cùng to lớn. Bởi vì, qua giờ học Ngữ văn học sinh
được tiếp xúc cảm thụ những vẻ đẹp muôn màu của cuộc sống, hướng các em tới
đỉnh cao của chân, thiện, mĩ.
Như cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã từng nói "Dạy văn học là chủ yếu dạy
học sinh diễn tả cái gì mình suy nghĩ, mình cần bày tỏ một cách trung thành, sáng
tỏ, chính xác, làm nổi bật điều mình muốn nói". "Dạy học là một quá trình rèn
luyện toàn diện" (Nghiên cứu Giáo Dục số 28 tháng 11 năm 1973).
Môn Ngữ văn góp phần quan trọng trong việc hình thành cho HS những phẩm
chất, năng lực, đáp ứng yêu cầu của nguồn nhân lực mà xã hội đặt ra. Vì vậy, để đạt
hiệu quả cao trong hoạt động dạy - học Ngữ văn THCS, cần có những giải pháp
quản lý phù hợp với đặc thù môn học.
2.1.3. Khái quát chung về môn Ngữ văn ở trường THCS.
2.1.3.1. Vị trí môn Ngữ văn.
Môn Ngữ văn trước hết là một môn học thuộc nhóm khoa học xã hội, điều đó
nói lên tầm quan trọng của nó trong việc giáo dục quan điểm tư tưởng, tình cảm
cho học sinh. Môn Ngữ văn cũng là một môn học thuộc nhóm công cụ. Vị trí đó
nói lên mối quan hệ giữa Ngữ văn và các môn khác. Học tốt môn Ngữ văn sẽ có tác
động tích cực đến kết quả học tập các môn khác và các môn khác cũng có thể góp
phần giúp học tốt môn Ngữ văn. Vị trí đó, tự nó cũng toát lên yêu cầu tăng cường
tính thực hành, giảm lí thuyết, gắn học với hành, gắn kiến thức với thực tiễn hết sức
phong phú, sinh động của cuộc sống.
Môn Ngữ văn có vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo của
trường THCS. Chương trình Ngữ văn THCS có nhiệm vụ cung cấp cho HS một hệ
thống kiến thức Ngữ văn cơ bản, ở trình độ phổ thông cơ sở, bước đầu hình thành ở
HS những kĩ năng cơ bản phổ thông, góp phần hình thành ở họ các năng lực nhận
thức và các phẩm chất nhân cách mà mục tiêu giáo dục THCS đã đề ra.
2.1.3.2. Mục tiêu môn Ngữ văn.
Chương trình Ngữ văn THCS đã nêu mục tiêu tổng quát của môn Ngữ văn như
sau: “Môn Ngữ văn có vị trí đặc biệt trong việc thực hiện mục tiêu chung của
trường THCS: góp phần hình thành những con người có trình độ học vấn phổ thông
cơ sở, chuẩn bị cho họ hoặc ra đời, hoặc tiếp tục học lên ở bậc học cao hơn. Đó là
những con người có ý thức tự tu dưỡng, biết thương yêu, quý trọng gia đình, bạn
bè, có lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, biết hướng tới những tư tưởng, tình
cảm cao đẹp như lòng nhân ái, tinh thần tôn trọng lẽ phải, sự công bằng, lòng căm
ghét cái xấu, cái ác. Đó là những con người biết rèn luyện để có tính tự lập, có tư
duy sáng tạo, bước đầu có năng lực cảm thụ các giá trị chân, thiện, mĩ trong nghệ
thuật, trước hết là trong văn học, có năng lực thực hành và năng lực sử dụng tiếng
Việt như một công cụ để tư duy và giao tiếp. Đó cũng là những người có ham
muốn đem tài trí của mình cống hiến cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Mục tiêu tổng quát trên đã được cụ thể hóa thành ba phương diện: Kiến thức, kỹ
năng, thái độ:
Về kiến thức:
Trước hết, Chương trình yêu cầu làm cho học sinh “Nắm được những đặc điểm
4
hình thức và ngữ nghĩa của các loại đơn vị tiêu biểu của từng bộ phận cấu thành
Tiếng Việt (Đơn vị cấu tạo từ, đơn vị từ vựng, từ loại chính, kiểu câu thường dùng),
nắm được những tri thức về ngữ cảnh, về ý định, về mục đích, về hiệu quả giao
tiếp, nắm được các quy tắc chi phối việc sử dụng Tiếng Việt để giao tiếp trong nhà
trường cũng như ngoài xã hội ”.
Thứ hai, Chương trình yêu cầu làm cho học sinh “Nắm được những tri thức về
các kiểu văn bản thường dùng: Văn bản tự sự, văn bản miêu tả, văn bản biểu cảm,
văn bản lập luận, văn bản thuyết minh và văn bản điều hành”, đồng thời “ nắm
được những tri thức thuộc cách thức lĩnh hội và tạo lập các kiểu văn bản đó”.
Thứ ba, Chương trình trình yêu cầu làm cho học sinh “Nắm được một số khái
niệm và thao tác phân tích tác phẩm văn học, có được những tri thức sơ giản về thi
pháp, về lịch sử văn học Việt Nam ” song trước hết là “Nắm được một số tác phẩm
văn học ưu tú của Việt Nam và thế giới tiêu biểu cho những thể loại quen thuộc”.
Chương trình tiếp tục khẳng định dạy tác phẩm là chủ yếu, nói cụ thể hơn, đó là
những tác phẩm “tiêu biểu cho những thể loại quen thuộc”. Bởi vậy, nếu có rèn
“thao tác phân tích tác phẩm văn học”, có dạy “những tri thức sơ giản về thi pháp,
về lịch sử văn học” thì hướng ưu tiên vẫn là gắn với các thể loại.
Về kĩ năng:
Chương trình Ngữ văn THCS nhấn mạnh: “Trọng tâm của việc rèn luyện kỹ
năng Ngữ văn cho HS là làm cho HS có kỹ năng nghe, nói, đọc, viết tiếng Việt khá
thành thạo theo các kiểu văn bản và có kỹ năng sơ giản về phân tích tác phẩm văn
học, bước đầu có năng lực cảm nhận và bình giá văn học”.
Trước đây chúng ta cũng đã từng đặt yêu cầu như thế song trong thực tế, chúng
ta quá thiên về luyện đọc và viết, chưa chú ý đúng mức yêu cầu luyện văn chương ,
nghe diễn văn nghệ, nghe trong đời thường. Không phải ai cũng có thái độ nghe
đúng và biết tích lũy những điều nghe được trong cuộc đời. Ở một số nước, người
ta còn ghi hẳn vào chương trình là “rèn kỹ năng nghe được những âm thanh nhỏ”,
…Ngay về yêu cầu đọc và viết, có khi quan niệm cũng còn phiến diện. Đọc ở đây
bao hàm hiểu và cảm. Còn viết không chỉ phải viết đẹp, đúng chính tả mà quan
trọng hơn là còn phải biết các thao tác để tạo lập các kiểu văn bản. Chúng ta đã rất
chú ý cho học sinh làm văn song có khi đã quá đề cao các “mẫu”; chúng ta chỉ mới
tập trung dạy loại văn mang tính chất cử nghiệp chủ yếu phục vụ cho thi cử chứ
chưa chú ý rèn cho các em tập làm các văn bản “phục vụ cho đời sống gia đình, xã
hội”. Điều đó, dẫn đến văn bản hành chính - công vụ đã bị xem nhẹ.
Về tình cảm, thái độ:
Chương trình Ngữ văn THCS yêu cầu một cách toàn diện: Nâng cao ý thức gìn
giữ sự giàu đẹp của tiếng Việt và tinh thần yêu quý các thành tựu của văn học dân
tộc và văn học thế giới; xây dựng hứng thú và thái độ nghiêm túc, khoa học trong
việc học tập tiếng Việt và văn học; có ý thức và biết cách ứng xử, giao tiếp trong
gia đình, trong trường học và ngoài xã hội một cách có văn hóa; yêu quý những giá
trị chân, thiện, mỹ và khinh ghét những cái xấu xa, độc ác, giả dối được phản ánh
trong các văn bản đã học, đã đọc.
2.1.3.3. Chương trình môn Ngữ văn.
Chương trình đã lấy sáu kiểu văn bản làm trục đồng quy: tự sự, miêu tả, biểu cảm,
nghị luận, thuyết minh và hành chính- công vụ. Nhằm giúp HS thành thạo bốn kĩ
năng nghe, nói, đọc, viết; năng lực tiếp nhận và tạo lập sáu kiểu văn bản nói trên.
Chương trình dùng hai nguyên tắc hàng ngang và đồng tâm để sắp xếp các nội dung.
5
Nguyên tắc hàng ngang là phối kết hợp các hoạt động bồi dưỡng, rèn luyện kiến
thức và kỹ năng của ba phân môn Văn, Tiếng việt, Tập làm văn.
Theo nguyên tắc đồng tâm, chương trình chia việc giảng dạy môn Ngữ văn thành
hai vòng: Vòng I (lớp 6-7) và vòng II (lớp 8-9). Ở mỗi vòng sáu kiểu văn bản đều
được dạy. Đồng tâm không có nghĩa là sự lặp lại giản đơn tạo nên chồng chéo,
trùng lặp, mâu thuẫn. Đồng tâm là một nguyên tắc sư phạm vừa phản ánh tính tiếp
nối và phát triển của hệ thống tri thức vừa phản ánh một số quy luật nhận thức theo
trình độ và tâm - sinh lý lứa tuổi.
2.1.3.4. Phương pháp dạy - học, đồ dùng dạy – học môn Ngữ văn.
Phương pháp dạy - học và hình thức tổ chức dạy - học Ngữ văn
- Tăng cường các hoạt động học tập đa dạng của học sinh trên lớp.
- Tăng cường phương pháp tìm tòi nghiên cứu, phát hiện và giải quyết vấn đề.
- Chú ý đến việc kết hợp học tập cá nhân với học tập theo nhóm.
- Trước mắt, cần đảm bảo những đồ dùng tối thiểu cho giờ học Ngữ văn.
- Cố gắng sử dụng những đồ dùng dạy học phổ biến, rẻ tiền.
- Để giải quyết những khó khăn trước mắt về đồ dùng dạy học môn Ngữ văn,
cần kết hợp giữa những nỗ lực trang bị của nhà nước với những cố gắng sưu tầm và
tự tạo các đồ dùng dạy học môn Ngữ văn bằng những vật liệu và dụng cụ dễ kiếm,
rẻ tiền của giáo viên, HS và khai thác tối đa nguồn đồ dùng dạy học trên Internet.
2.1.3.5. Đánh giá kết quả học tập của học sinh.
- Cần căn cứ vào mục tiêu cụ thể của từng nội dung trong chương trình để đánh
giá toàn diện kết quả học tập của HS.
- Mọi hoạt động học tập của HS cần được đánh giá thường xuyên và có kế
hoạch. Để đánh giá đầy đủ kết quả học tập của HS phải coi trọng không chỉ kiến
thức mà cả kỹ năng và trong điều kiện cho phép, cả thái độ của các em. Cũng vì thế
cần đánh giá kết quả học tập của HS trong suốt quá trình học tập thông qua những
biểu hiện như :
+ Những phát biểu bằng lời trong việc kiểm tra miệng và trong tranh luận.
+ Các bài kiểm tra viết 15 phút, 45 phút, bài viết 90 phút; kiểm tra đánh giá cuối
học kỳ, cuối năm học.
- Kiểm tra không những trình độ nắm vững kiến thức lí thuyết mà cả trình độ kĩ
năng vận dụng vào giải quyết các bài tập. Đánh giá cao khả năng của HS vận dụng
kiến thức và kĩ năng để giải quyết những vấn đề học tập, những tình huống giao
tiếp trong cuộc sống.
- Tạo điều kiện để HS tự đánh giá và nhóm đánh giá lẫn nhau về kết quả học tập.
- Sử dụng tổng hợp các phương pháp và công cụ kiểm tra đánh giá khách quan:
Công khai việc đánh giá, nhận xét của giáo viên đối với HS. Để có thể đánh giá
được năng lực giải quyết vấn đề cần phối hợp kiểm tra bằng trắc nghiệm tự luận và
trắc nghiệm khách quan.
Tóm lại: Cơ sở lý luận của việc đổi mới công tác quản lý nhằm nâng cao chất
lượng dạy học môn Ngữ văn THCS được thể hiện bằng mối liên quan biện chứng
của các mặt: Định hướng chiến lược GD&ĐT trong giai đoạn 2011- 2020 định ra vai
trò của nhà trường THCS là thực hiện tốt các nhiệm vụ: Giáo dục đạo đức, trí tuệ, thể
chất, thẩm mỹ cho HS, nhằm: Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài cho đất nước; đổi mới công tác quản lý là cách thức để chủ thể quản lý thực hiện
tốt các khâu chức năng của quá trình quản lý. Muốn có hiệu quả hoạt động dạy - học
môn Ngữ văn tất yếu phải đổi mới quản lý hoạt động dạy - học môn Ngữ văn.
6
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
2.2.1. Thực trạng sử dụng các giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy
học môn Ngữ văn ở trường THCS Nga Thủy.
Chúng tôi thống kê ra hệ thống các giải pháp đã sử dụng để nâng cao chất lượng
dạy học môn Ngữ văn ở nhà trường trong nhiều năm như sau:
T
Hệ thống các giải pháp
T
Xây dựng kế hoạch dạy – học cho từng học kỳ, cả năm học đầy đủ các nội
1
dung.
2
Chỉ đạo, hoạt động giảng dạy cho giáo viên.
3
Chỉ đạo phân công chuyên môn hợp lý.
4
Theo dõi thực hiện hoạt động giảng dạy của giáo viên và học tập của HS.
5
Tổ chức thi giáo viên giỏi.
6
Tổ chức bồi dưỡng giáo viên.
7
Tổ chức chỉ đạo học tập của học sinh.
8
Đánh giá năng lực: giảng dạy, học tập của giáo viên và học sinh.
9
Lập kế hoạch kiểm tra hoạt động dạy – học.
10 Kiểm tra giảng dạy của giáo viên.
11 Kiểm tra hồ sơ của giáo viên.
12 Kiểm tra học tập của học sinh.
13 Kiểm tra việc sử dụng đồ dùng dạy học.
14 Kiểm tra giảng dạy các tiết thực hành.
15 Kiểm tra cơ sở vật chất phục vụ cho dạy - học.
16 Tổ chức thi làm đồ dùng dạy - học.
2.2.2. Những kết luận về thực trạng hiệu quả quản lý dạy - học môn Ngữ văn.
+ Mặt mạnh chủ yếu:
Đã có một số giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý dạy - học môn Ngữ văn,
Hệ thống giải pháp nhiều, tương đối toàn diện ; Mức độ áp dụng một số giải
pháp đã cho kết quả ban đầu.
+ Các mặt hạn chế:
Các giải pháp quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn thực hiện chưa đồng bộ,
chưa theo một quy trình nhất định với bước đi cụ thể, chưa đáp ứng với yêu cầu đổi
mới công tác quản lý. Hiệu quả các chức năng quản lý dạy học môn Ngữ văn còn
khiêm tốn.
Theo dõi kết quả giảng dạy của giáo viên Ngữ văn còn nhiều bất cập, kết quả
học tập của HS về môn Ngữ văn chưa cao ở các năm học trước. Thể hiện trong
bảng số liệu hai năm học gần đây như sau:
- Chất lượng đội ngũ:
Năm học Số giáo viên Giáo viên giỏi cấp trường Giáo viên giỏi cấp huyện
Ngữ văn
Số lượng
%
Số lượng
%
2013-2014
5
2
40,0
1
20,0
2014-2015
5
2
40,0
0
0,0
- Chất lượng đại trà:
Năm học
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Kém
2013-2014
5,8
20,1
48,9
15,6
7,6
7
2014-2015
6,5
32,2
49,7
9,3
2,3
- Chất lượng mũi nhọn:
Năm học
Số học sinh dự
Số học sinh đạt giải
thi theo quy định
Nhất
Nhì
Ba
KK
10
0
0
1
3
2013-2014
11
0
1
2
3
2014-2015
- Chất lượng thi vào THPT:
Năm học 2013 - 2014: Trung bình điểm thi: 4,5 xếp thứ 15/ 27 trường.
Năm học 2014 - 2015: Trung bình điểm thi: 5,6 xếp thứ 7/ 27 trường.
Tóm lại: cùng với sự chuyển biến tích cực trong công tác QLDH ở các trường
THCS, việc nâng cao hiệu quả QLDH môn Ngữ văn còn nhiều hạn chế, có tính phổ
biến. Từ kết quả nghiên cứu thực trạng QLDH ở các trường THCS của đề tài một
lần nữa chứng minh nhận định của Đảng “Trong giáo dục đào tạo đã xuất hiện nhân
tố mới” nhưng “Công tác quản lý Nhà nước về giáo dục còn nhiều yếu kém”.
2.2.3. Nguyên nhân của thực trạng.
Cùng với sự phát triển KT-XH mạnh mẽ của đất nước trong gần 30 năm đổi
mới, Giáo dục đã có những chuyển biến tích cực, đạt nhiều thành tựu đáng kể.Tuy
nhiên, nhìn chung giáo dục vẫn chậm đổi mới và còn bộc lộ nhiều hạn chế. Để đáp
ứng được yêu cầu ngày càng cao về nguồn nhân lực phục vụ CNH, HĐH đất nước,
đòi hỏi giáo dục phải nhanh chóng đổi mới, phải khắc phục những yếu kém, đặc
biệt là trong QLGD mà hạt nhân là QLDH.
Nguyên nhân hạn chế việc nâng cao hiệu quả QLDH (tức là hạn chế việc nâng
cao thực hiện các chức năng QLDH) có cả yếu tố chủ quan lẫn khách quan:
Nguyên nhân khách quan: Quản lý dạy - học là cốt lõi của quản lý nhà trường,
hiệu quả QL nhà trường lại bị chi phối của điều kiện KT- XH, Cơ chế thị trường
mà Đảng ta khởi xướng những năm qua đã thu được nhiều kết quả tốt đẹp, thúc đẩy
xã hội phát triển mạnh mẽ. Trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trường lại bộc
lộ nhiều tiêu cực ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả QL trường học.
Cơ chế quản lý giáo dục chưa đồng bộ, quyền hạn của hiệu trưởng về mặt sử
dụng lao động chưa có hiệu lực cao. Điều kiện kinh tế của nhiều địa phương khác
nhau, có những xã cực kỳ khó khăn nên đầu tư cho giáo dục chưa đáp ứng yêu cầu.
Nguồn tài chính chi cho hoạt động sự nghiệp, để tạo ra hiệu quả trong quản lý
chuyên môn rất thấp (khoảng 3% quỹ lương của đơn vị). Đồ dùng dạy học phục vụ
cho bộ môn Ngữ văn còn nghèo nàn.
Nguyên nhân chủ quan: Đội ngũ CBQL ít được đào tạo cơ bản về nghiệp vụ
quản lý, một bộ phận làm việc thiếu năng động, thiếu sáng tạo, trong QLDH,
“Năng lực của đội ngũ CBQL giáo dục chưa ngang tầm với yêu cầu phát triển của
sự nghiệp giáo dục”.
Đội ngũ giáo viên không cân đối về cơ cấu chuyên môn nên tình trạng dạy chéo
môn thường xảy ra ở các trường THCS. Vẫn còn một bộ phận giáo viên chậm đổi
mới, làm việc thiếu tinh thần trách nhiệm, thiếu gương mẫu trong công tác giáo
dục.
Nhiều học sinh chưa xác định cho mình tinh thần thái độ học tập đúng, lười học,
thiếu trung thực trong kiểm tra, thi cử.
8
Qua nghiên cứu lý luận và những kết luận khi nghiên cứu thực trạng hiệu quả
QLDH, cho phép chúng tôi tiến hành một số giải pháp đổi mới quản lý, nâng cao
chất lượng dạy học môn Ngữ văn ở trường THCS Nga Thủy.
2.3. Một số giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.3.1. Nâng cao hiệu quả thực hiện chức năng lập kế hoạch trong quản lý hoạt
động dạy - học môn Ngữ văn ở trường THCS.
Kế hoạch là cương lĩnh hoạt động của nhà trường là văn bản có tính hiệu lực,
mọi thành viên nỗ lực phấn đấu hoàn thành. Trong năm học, nhà trường có những
loại kế hoạch: Kế hoạch năm học (kế hoạch chung); kế hoạch tổ chuyên môn; kế
hoạch cá nhân .vv. CBQL chịu trách nhiệm lập kế hoạch chung của trường và chỉ
đạo tổ trưởng chuyên môn, các giáo viên lập kế hoạch chuyên môn tổ, của từng
môn học. Đối với môn Ngữ văn CBQL đã chỉ đạo tổ trưởng và giáo viên dạy Ngữ
văn, xây dựng kế hoạch theo các yêu cầu sau:
2.3.1.1. Nội dung.
- Kế hoạch phù hợp với điều kiện khách quan, điều kiện chủ quan, hợp lý về mặt
tổ chức, phù hợp với cá nhân.
- Kế hoạch phải xác định được thực trạng, mục tiêu cần đạt, cách thức để đạt
được mục tiêu.
- Phải chỉ ra các tiêu đề đảm bảo cho kế hoạch thực hiện có chất lượng, hiệu quả.
- Trong kế hoạch cần xác định những vấn đề ưu tiên giải quyết như đổi mới
phương pháp dạy - học, nâng cao chất lượng học sinh.
2.3.1.2. Biện pháp thực hiện.
Kế hoạch phải phù hợp với điều kiện khách quan, điều kiện chủ quan, hợp lý
về mặt tổ chức, phù hợp với cá nhân:
- Kế hoạch phù hợp với điều kiện khách quan: Xây dựng kế hoạch phải căn cứ
vào các văn bản chỉ đạo của cấp trên, căn cứ vào mục tiêu của cấp học, căn cứ vào
tình hình địa phương. Phù hợp với nhà trường, đó là đội ngũ giáo viên, chất lượng
học sinh, điều kiện cơ sở vật chất và phù hợp với nguồn tài chính cho phép.
- Điều kiện chủ quan: Đánh giá năng lực của giáo viên dạy Ngữ văn về: trình
độ đào tạo, năng lực chuyên môn, số lượng; Đánh giá chất lượng, ý thức học tập
của học sinh. Từ đó phân loại cụ thể để có biện pháp tăng cường giáo viên, đầu tư
thời gian cho công tác bồi dưỡng, phụ đạo sau này.
Xem xét điều kiện cơ sở vật chất, đồ dùng phục vụ dạy - học Ngữ văn, có định
hướng bổ sung hoặc xin cấp thêm, chú trọng đến đồ dùng dạy học theo tinh thần
đổi mới chương trình, sách giáo khoa.
Xem xét lại nội lực tổ chuyên môn, nếu tổ trưởng xã hội có chuyên môn khác,
phải cử thêm trưởng bộ môn là giáo viên Ngữ văn.
- Kế hoạch hợp lý về mặt tổ chức: Căn cứ vào cơ cấu nguồn nhân lực, bố trí
hợp lý khả năng, nhân lực sẵn có và phát huy nội lực tối đa của mỗi cá nhân trong
tập thể sư phạm.
Kế hoạch phải xác định rõ thực trạng, mục đích và con đường để đạt mục đích:
Mỗi nhà trường, khi xây dựng kế hoạch, phải thấy rõ điểm xuất phát, đang ở
mức nào, (trung bình, khá, hay đã đạt danh hiệu cao) từ đó đề ra mục đích cho năm
học mới. Tất nhiên mục đích của kế hoạch phải cao hơn mức độ thành tích hiện tại.
Chỉ ra các cách thức đạt tới mục đích.
Từ những điều kiện trên, chúng ta lựa chọn mục tiêu phù hợp dạy - học Ngữ
văn. Mục tiêu dạy - học Ngữ văn được quy định trong nội dung chương trình do
9
Bộ giáo dục và đào tạo ban hành. Trong kế hoạch dạy - học cá nhân, CBQL nên
chỉ đạo giáo viên lựa chọn mục tiêu (kết quả giả định) là mức độ cần đạt sau khi
giảng dạy. Đó là, điểm tổng kết, tỷ lệ đạt được trong kiểm tra đánh giá của cấp
trên ... Mỗi lớp đặt ra những chỉ số mục tiêu khác nhau, (ví dụ ở lớp này chỉ tiêu
đặt ra:10% Giỏi, 60% khá, nhưng ở lớp chỉ tiêu lại khác).
Trong kế hoạch phải chỉ ra các tiền đề đảm bảo thực hiện có chất
lượng và hiệu quả:
Muốn có tính thuyết phục, trước khi xây dựng kế hoạch, cần phân tích kỹ
những thuận lợi, khó khăn, về khách quan, chủ quan. Qua phân tích định lượng
và định tính, giúp chúng ta đánh giá đúng thực lực về nguồn nhân lực, tài chính,
cơ sở vật chất. Tiến hành so sánh với các tiêu chí đánh giá của ngành đề ra, từ đó
lựa chọn một mục đích đúng tầm với đơn vị, có như vậy thực hiện kế hoạch mới
đảm bảo thành công. Giải pháp này đồng thời tránh được tư tưởng duy ý chí
trong lập kế hoạch, thường thấy ở thời kỳ bao cấp.
Trong kế hoạch dạy - học Ngữ văn phải có lập luận, chỉ ra các yếu tố đảm
bảo mục tiêu lựa chọn thực hiện được, đồng thời chỉ ra được cách thức tiến hành
để đạt được kết quả.
Xây dựng kế hoạch cần phải xác định được những vấn đề ưu tiên thực
hiện trong năm học:
Tuỳ theo đặc điểm từng trường có những vấn đề ưu tiên giải quyết khác nhau.
Ví dụ trường này sẽ ưu tiên bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, trường kia đặt vấn đề
bồi dưỡng học sinh giỏi hoặc vấn đề bức xúc hiện nay là đổi mới phương pháp
dạy - học phù hợp với đổi mới chương trình giáo dục phổ thông và thay sách
giáo khoa. Vấn đề này thể hiện sự nhanh nhạy của CBQL khi hoạch định kế
hoạch, tạo ra những nhân tố mới trong hoạt động dạy - học của nhà trường.
Vấn đề ưu tiên trong xây dựng kế hoạch dạy - học Ngữ văn là đổi mới phương
pháp dạy - học theo yêu cầu đổi mới chương trình, tăng cường mua sắm, làm
mới và sử dụng đồ dùng dạy học.
2.3.2.Nâng cao hiệu quả thực hiện chức năng tổ chức – chỉ đạo hoạt động dạy học Ngữ văn ở trường THCS.
2.3.2.1. Nội dung tổ chức - chỉ đạo.
- Hoạt động giảng dạy của giáo viên.
- Hoạt động học tập của học sinh.
- Bồi dưỡng giáo viên.
- Tăng cường cơ sở vật chất; Quản lý, giảng dạy.
- Thực hiện tốt công tác xã hội hoá giáo dục và dân chủ trong quản lý dạy học.
2.3.2.2. Biện pháp thực hiện.
Tổ chức - Chỉ đạo hoạt động giảng dạy của giáo viên.
- Tổ chức - Chỉ đạo hoạt động giảng dạy của giáo viên:
+ Cụ thể hoá các nội dung văn bản dưới luật vào nhà trường: Bằng cách tổ
chức mọi thành viên trong nhà trường được nghe, thảo luận, nội dung các văn
bản pháp quy liên quan tới nhiệm vụ người giáo viên, như: Điều lệ trường phổ
thông; Mục tiêu nhiệm vụ năm học; các văn bản hướng dẫn thực hiện chương
trình môn học, kiểm tra, đánh giá, xếp loại các mặt giáo dục; công tác khen
thưởng, kỷ luật...
10
Căn cứ vào điều kiện thực tế, các tổ chức trong nhà trường bàn bạc, cụ thể
hoá mục tiêu, nhiệm vụ ngành, thành chương trình hành động, thông qua Hội
nghị công chức đầu năm học. Đó là: Mục tiêu phấn đấu của đơn vị, quy định quy
chế làm việc của trường, tổ chuyên môn và các bộ phận. Tiến hành ký cam kết giữa
giáo viên, cán bộ nhân viên, học sinh ...
Chỉ đạo xây dựng, thực hiện nền nếp kỷ cương trong nhà trường: Theo dõi việc
thực hiện nội dung, chương trình môn học Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; dạy
đúng, dạy đủ theo phân phối chương trình môn học, đúng tiến độ và kế hoạch đặt
ra.
Xây dựng và thực hiện thời khoá biểu một cách khoa học: Đảm bảo cân đối bộ
môn các buổi học trong tuần, có giờ liên thông cho Văn, Toán, bố trí bộ môn hợp
lý theo tiết…Thời khóa biểu khoa học, hợp lý có tác dụng rất tốt trong việc nâng
cao chất lượng, hiệu quả dạy - học.
+ Theo dõi việc sử dụng và hoàn thiện các loại hồ sơ, sổ sách liên quan hoạt
động chuyên môn: Bao gồm các loại do ngành giáo dục quy định: Sổ đăng bộ, sổ
điểm, học bạ, sổ chủ nhiệm, giáo án, sổ đầu bài... và sổ sách nhà trường quy định:
sổ ghi chép hội họp, sổ trực tuần... trong đó cần quan tâm đặc biệt tới giáo án của
từng giáo viên.
+ Tổ chức sinh hoạt các tổ, nhóm bộ môn:
Không nên tổ chức sinh hoạt một cách hình thức, nặng thủ tục hành chính. Cần
tập trung làm tốt các vấn đề: phương pháp truyền đạt các bài khó; tiến hành các tiết
dạy mẫu, trao đổi rút kinh nghiệm...; phương pháp chủ nhiệm, giáo dục học sinh cá
biệt; thao tác các tiết thực hành luyện nói, phát huy hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học...
+ Xây dựng mối quan hệ tập thể sư phạm đoàn kết, thân ái:
Đây là vấn đề rất quan trọng góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ. Mỗi giáo
viên thường xuyên có ý thức xây dựng thành tích chung cho tập thể. Tích cực phấn
đấu và rèn luyện, gạt bỏ tính ích kỷ cá nhân để xây dựng tập thể đoàn kết thân ái.
Tất nhiên, không vì thế mà thủ tiêu đấu tranh phê bình. Mỗi thành viên cần khách
quan trong các buổi sinh hoạt tổ bộ môn, thẳng thắn góp ý chân tình, chỉ ra những
vấn đề sai sót cho đồng nghiệp sửa chữa.
- Tổ chức, sắp xếp, phân công chuyên môn một cách hợp lý:
Bố trí giáo viên đạt chuẩn, đúng chuyên ngành dạy Ngữ văn. Ưu tiên phân công
những giáo viên có kinh nghiệm, năng lực chuyên môn tốt dạy Ngữ văn lớp 9
chương trình cuối cấp. Nếu thiếu giáo viên dạy Ngữ văn thì lựa chọn trong số được
đào tạo chuyên môn Văn- Sử… cử tổ trưởng hoặc trưởng bộ môn có năng lực tốt
thực sự là nhân tố tích cực trong dạy - học Ngữ văn.
- Chỉ đạo sâu sát, chặt chẽ hoạt động tổ chuyên môn:
+ Tổ chức giáo viên học tập, nắm vững mục tiêu dạy - học Ngữ văn, chương
trình, sách giáo khoa mới lớp 6, 7, 8, 9 đang thực hiện .
+ Tổ chức thảo luận, thống nhất nội dung, phương pháp dạy cho những tiết Ngữ
văn, phù hợp với định hướng đổi mới đang đặt ra. Những trường có nhiều lớp có
thể tổ chức dạy đối chứng, hình thức là chọn một tiết Ngữ văn cử giáo viên dạy sau
đó tổ chức thảo luận góp ý kiến, thống nhất phương pháp và tiến hành dạy ở những
lớp còn lại.
11
Chỉ đạo và giám sát các khâu soạn, giảng, chấm, chữa bài, đánh giá của giáo
viên một cách chặt chẽ. Thường xuyên kiểm tra giáo án để xem xét số lượng, nội
dung, hình thức bài soạn, kịp thời chấn chỉnh việc thực hiện chương trình nếu có sai
lệch. Tích cực dự giờ để đánh giá năng lực chuyên môn, hiệu quả giờ dạy. Thông
qua các giờ dạy điều chỉnh phương pháp dạy - học của giáo viên và học sinh theo
hướng đổi mới. Xem xét các bài kiểm tra từ học sinh, qua đó nắm tình hình ra đề
kiểm tra của giáo viên, kiểm tra tính công bằng trong đánh giá.
Tổ chức các chuyên đề của tổ, hoặc cụm chuyên môn liên trường. Trong chuyên
đề, phải tập trung giải quyết có hiệu quả một vấn đề thuộc về nội dung, phương
pháp hoặc giới thiệu một số kinh nghiệm trong khai thác, sử dụng đồ dùng dạy học. Tổ chức dạy thể nghiệm để kiểm chứng nội dung chuyên đề. Tranh thủ ý kiến,
kết luận của các chuyên gia, chuyên viên phụ trách môn Ngữ văn. Tránh kiểu tổ
chức chuyên đề hình thức, chung chung, lãng phí thời gian và kinh phí.
Chỉ đạo tốt việc sử dụng và làm thêm đồ dùng dạy - học.Trong chương trình đổi
mới Ngữ văn THCS...
- CBQL thường xuyên giúp đỡ giáo viên thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của
mình:
Theo dõi tình hình thực hiện chuyên môn của giáo viên, cùng họ tháo gỡ những
vướng mắc trong dạy - học Ngữ văn. Hướng dẫn, uốn nắn, kiểm tra, làm cho giáo
viên thực hiện tốt 10 khâu sau: Lập kế hoạch giảng dạy cá nhân; soạn bài, giảng bài
trên lớp; tổ chức hoạt động ngoại khoá; chấm trả bài; kiểm tra, đánh giá toàn diện
học sinh; quản lý học sinh trong giờ hoặc trong lớp; làm đồ dùng dạy - học; bồi
dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh kém; đổi mới phương pháp, nâng cao hiệu
suất giờ dạy; việc quản lý nền nếp phải làm cho giáo viên thực hiện một cách tự
giác, thường xuyên.
- CBQL nhà trường cần thường xuyên tổ chức cải tiến, đổi mới phương pháp
dạy - học Ngữ văn:
Dạy - học là loại hình lao động sáng tạo thường xuyên đổi mới, đòi hỏi giáo
viên phải có kiến thức sâu rộng, luôn luôn bổ sung cái mới nhằm hoàn thiện nghệ
thuật sư phạm. Đổi mới phương pháp dạy - học là vấn đề bức xúc hiện nay, trước
yêu cầu của đổi mới giáo dục phổ thông. Đổi mới phương pháp dạy - học như thế
nào? Thế nào là phương pháp dạy - học cũ? Vấn đề đổi mới PPDH theo định
hướng tích cực là vấn đề bức xúc, để CBQL có định hướng tốt về PPDH trong chỉ
đạo dạy - học của giáo viên, chúng tôi đưa ra cách so sánh phương pháp dạy - học
thụ động và phương pháp dạy - học tích cực
Bảng so sánh phương pháp dạy - học thụ động và phương pháp dạy - học
tích cực.
Các phương pháp dạy - học thụ
Các phương pháp dạy - học tích cực
động lấy thầy làm trung tâm
lấy trò làm trung tâm.
1. Trò tự tìm ra kiến thức bằng hành
1. Thầy truyền đạt kiến thức.
động của mình.
2. Đối thoại trò- trò, trò –thầy : hợp tác
2. Thầy độc thoại – phát vấn.
với bạn: học bạn.
3 Hợp tác với thầy khẳng định kiến thức
3. Thầy áp đặt kiến thức sẵn có.
do trò tìm ra.
4.Trò học thuộc lòng.
4. Học cách học, cách giải quyết vấn đề.
12
5 Thầy độc quyền đánh giá cho điểm 5. Tự đánh giá, tự điều chỉnh, làm cơ sở
cố định.
để thầy cho điểm cơ động.
Từ bảng so sánh trên, ta thấy phương pháp dạy - học lấy trò làm trung tâm là
sự chuyển hướng từ PPDH giáo điều, thụ động sang PPDH hợp tác, tích cực giữa
người dạy và người học.
Vậy: Phương pháp dạy - học mới là PPDH nhằm đạt được mục tiêu dạy - học
của yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông. Phương pháp đó là: Thầy là
người giữ vai trò tổ chức, điều khiển và trọng tài - Trò chủ động, tích cực chiếm
lĩnh tri thức, vận dụng tri thức một cách sáng tạo - trong quá trình dạy - học.
Thực tế cho thấy trình độ tay nghề của giáo viên trong một trường không đồng
đều. Cách dạy theo phương pháp cũ đã hằn sâu vào không ít giáo viên. Do đó
CBQL tham gia tích cực phong trào đổi mới phương pháp dạy - học, khắc phục tư
tưởng ỷ lại, thiếu tính chủ động, sáng tạo trong giảng dạy. Coi việc đổi mới phương
pháp dạy - học là nhiệm vụ xuyên suốt năm học. Đổi mới phương pháp dạy - học là
một biện pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy và học.
Môn Ngữ văn có đặc thù riêng, nên phương pháp dạy - học Ngữ văn có những
điểm khác. Nhìn chung các tiết học Ngữ văn cần phấn đấu đạt các yêu cầu sau:
Giáo viên tổ chức, hướng dẫn học sinh: phát huy được tối đa tính chủ động, sáng
tạo để các em tự mình chiếm lĩnh đơn vị kiến thức theo kế hoạch dạy- học đề ra.
Tạo không khí, thái độ, hứng thú học tập sôi nổi cho tất cả học sinh ở mỗi lớp học.
Đổi mới phương pháp dạy - học có ý nghĩa quan trọng tới: “Phát triển năng lực
tư duy của học sinh bằng cách tổ chức cho mọi học sinh động não trong việc tham
gia vào quá trình học tập. Cách tổ chức là cho các em trao đổi, tranh luận với nhau
trong khi học”. Giúp HS thấy được cái hay, cái đẹp về nội dung và nghệ thuật của
tác phẩm qua đó cảm nhận được điều nhà văn muốn gửi đến người đọc. Mặt khác
thông qua các tiết học Ngữ văn giáo viên cần rèn cho học sinh kỹ năng tự khám phá
cảm thụ một tác phẩm văn học giúp các em có khả năng giao tiếp hiệu quả.
Tổ chức quá trình học tập của học sinh.
“Học sinh là chủ thể của nhà trường; là đối tượng của quá trình dạy - học, giáo
dục; là chủ thể của quá trình nhận thức, Do vậy, quản lý hoạt động học tập của học
sinh là khâu quan trọng góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý quá trình
dạy - học của CBQL”.
Để quản lý tốt hoạt động học tập của học sinh, người quản lý cần chỉ đạo các nội
dung sau: Xây dựng nền nếp học tập của học sinh; chú trọng chỉ đạo hoạt động phụ
đạo học sinh yếu kém, bồi dưỡng học sinh giỏi; quản lý chặt chẽ hoạt động học tập
ở nhà của học sinh.
- Xây dựng nền nếp học tập của học sinh: Giáo dục để hình thành động cơ học
tập đúng đắn, chăm chỉ, có tinh thần vượt khó trong học tập, trung thực trong kiểm
tra, thi cử. CBQL có thể giáo dục học sinh qua các buổi chào cở đầu tuần, sinh hoạt
tập thể . Thông qua hoạt động giảng dạy trên lớp, giáo viên hình thành cho học sinh
phương pháp tiếp thu, lĩnh hội kiến thức, tích cực, chủ động sáng tạo, theo tinh thần
đổi mới chương trình. Xây dựng các tổ tự quản của các lớp để theo dõi tình hình
học tập bộ môn. Thông qua tần số và nội dung phát biểu xây dựng bài, điểm kiểm
tra 15 phút, 1 tiết, kịp thời khen ngợi động viên hoặc uốn nắn học sinh.
13
Thành lập câu lạc bộ Ngữ văn, tạo diễn đàn tranh luận cho học sinh về các vấn
đề: giải thích các thành ngữ, tục ngữ, cảm thụ các tác phẩm văn học, nghị luận về
các vấn đề về gia đình, xã hội... Hàng tháng có thể tổ chức các buổi ngoại khoá
chuyên đề Ngữ văn về các nội dung đã học.
- Chú trọng chỉ đạo việc phụ đạo học sinh yếu kém và bồi dưỡng học sinh giỏi:
Như đã nói ở trên, khi duyệt kế hoạch cá nhân yêu cầu giáo viên Ngữ văn phân loại
học sinh: Giỏi. khá, TB , yéu, kém. Trình độ nhận thức không đồng đều của các em
trong cùng một lớp xưa nay đã trở thành phổ biến. Người CBQL phải biết chỉ đạo
giáo viên giảm tỷ lệ yếu kém và tăng tỷ lệ giỏi. Muốn làm được điều này, chúng ta
phải tổ chức tốt cả hai mặt:
Xây dựng nội dung bồi dưỡng, phụ đạo phù hợp với đối tượng, Đối với học sinh
giỏi, giáo viên phải xây dựng các chương trình nâng cao, sâu rộng. Đối với học sinh
kém cần tái hiện kiến thức cũ, nội dung “lấp lỗ hổng” kiến thức, kỹ năng thực hành
trong nói và viết, luyện tập theo nhóm.
Nâng cao năng lực chuyên môn, hiệu suất giờ dạy của giáo viên. Trong giờ dạy,
giáo viên phải chú ý đến các đối tượng học sinh, lựa chọn cách kiểm tra, phát vấn,
dẫn dắt học sinh lĩnh hội kiến thức bài học trọn vẹn. Phối hợp tốt các lực lượng
giáo dục: Giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm, đoàn đội, gia đình để phát huy
sức mạnh tổng hợp nâng cao chất lượng học tập.
- Quản lý chặt chẽ hoạt động học tập ở nhà: Học sinh chỉ có 1/6 thời gian học
tập ở trường, thời gian còn lại chịu sự quản lý của gia đình và xã hội. Việc học ở
nhà nghiêm túc có tác dụng mạnh nâng cao chất lượng. Vì vậy, CBQL phải chỉ đạo
học sinh học tập ở nhà một cách hiệu quả với các biện pháp:
Tổ chức ký cam kết giữa cha mẹ học sinh và nhà trường, gia đình chịu trách
nhiệm bố trí thời gian học ở nhà hợp lý. Đối với môn Ngữ văn phần hướng dẫn học
ở nhà rất quan trọng. Trong giáo án có mục “Hướng dẫn học ở nhà” khi kiểm tra
giáo án, phải xem xét kỹ phần nội dung này để nhắc nhở giáo viên. Theo tính toán
của các nhà giáo dục học, học sinh THCS, 1 tiết lên lớp phải có 2 tiết tự học ở nhà
mới hiểu được trọn vẹn kiến thức.
Phân công giáo viên và các đoàn thể kiểm tra việc học ở nhà của học sinh, bằng
nhiều hình thức khác nhau. Thông tin tình hình học tập đó, kịp thời thông báo với
phụ huynh và tiếp nhận thông tin phản hồi để điều chỉnh cách tổ chức chỉ đạo.
Thông báo nội dung quản lý học tập ở nhà rộng rãi đến toàn thể học sinh, giáo viên,
phụ huynh và chính quyền địa phương.
Tổ chức - Chỉ đạo có hiệu quả hoạt động bồi dưỡng giáo viên dạy Ngữ văn và
tăng cường cơ sở vật chất phục vụ dạy Ngữ văn.
- Bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ:
+ Hoạch định đội ngũ cán bộ giáo viên trong nhà trường:
Trước hết giáo dục chính trị cho cán bộ giáo viên về quan điểm, đường lối, chủ
trương của Đảng trong phát triển kinh tế – xã hội, khoa học công nghệ, về quan
điểm phát triển GD&ĐT.
Điều tra thực trạng đội ngũ giáo viên, từ đó tuỳ theo năng lực, sở trường, Ban
giám hiệu bố trí công tác phù hợp cho từng giáo viên như: Phân công giảng dạy
đúng chuyên môn đào tạo, đúng chương trình sách giáo khoa, bồi dưỡng học sinh
14
giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém, phụ trách lao động hướng nghiệp, văn nghệ, thể
dục thể thao...
Lựa chọn đội ngũ cán bộ giáo viên có phẩm chất chính trị tốt, đạo đức tác phong
mẫu mực, yêu ngành, yêu nghề có sức khoẻ đáp ứng nhiệm vụ.
Tổ chức kiến thực tập, hội giảng, thường xuyên rút kinh nghiệm và giúp đỡ về
chuyên môn nghiệp vụ.
Tổ chức tốt phong trào đăng ký phấn đấu trở thành giáo viên giỏi các cấp, xây
dựng mạng lưới giáo viên giỏi làm nòng cốt cho tổ – nhóm.
Quan tâm giúp đỡ một số giáo viên mới ra trường, giáo viên yếu kém về chuyên
môn nghiệp vụ thông qua hình thức kèm cặp giúp đỡ, tăng cường trao đổi, sinh
hoạt chuyên môn, dự giờ thăm lớp và giao nhiệm vụ.
Thông qua hoạt động thực tiễn, Ban giám hiệu phát hiện, bồi dưỡng đội ngũ cán
bộ kế cận. Ban giám hiệu cần tạo điều kiện để giáo viên tiếp tục học tập, nâng cao
trình độ tay nghề, tiếp cận các phương tiện dạy - học hiện đại, như: Tham gia các
lớp học Ngoại ngữ, Tin học, tạo điều kiện về thời gian và vật chất để giáo viên có
thể đi học lên các lớp trên.
+ Bồi dưỡng năng lực quản lý cho cán bộ quản lý trong nhà trường:
Đội ngũ CBQL (Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn) trong
nhà trường cần được bồi dưỡng về lý luận chính trị và nghiệp vụ quản lý. Đội ngũ
CBQL trước hết là những người có trình độ chuyên môn vững vàng, có uy tín trước
tập thể, tâm huyết với nghề nghiệp và được đào tạo, bồi dưỡng về khoa học quản
lý. Tránh tình trạng hiểu một cách đơn thuần: Người giỏi chuyên môn sẽ quản lý
tốt, làm một cán bộ quản lý tốt không dễ chút nào, vì đây là khoa học về quản lý
con người. Đội ngũ CBQL cần được chuẩn hoá.
+ Về bồi dưỡng giáo viên dạy Ngữ văn:
Tổ chức các chuyên đề bồi dưỡng chuyên môn: Quán triệt mục tiêu, nội dung,
phương pháp, chương trình Ngữ văn THCS; Giải quyết những vấn đề khó khi thực
hiện chương trình; bồi dưỡng đổi mới phương pháp dạy Ngữ văn, kỹ năng thao tác,
khả năng tìm kiếm, sáng tạo các đồ dùng dạy học phục vụ bài dạy.
Tạo điều kiện cho giáo viên tham gia các lớp học nâng cao trình độ, thời gian
ngắn hạn, dài hạn.
- Tổ chức viết và áp dụng những sáng kiến kinh nghiệm có giá trị.
Để thực hiện tốt vấn đề này, trước hết cần làm cho mọi thành viên trong nhà
trường nhận thức đúng vai trò, trách nhiệm của mình trong việc tìm kiếm các sáng
kiến kinh nghiệm nâng cao chất lượng dạy và học. Lãnh đạo nhà trường cần có kế
hoạch, có biện pháp để đẩy mạnh phong trào thi đua viết sáng kiến kinh nghiệm.
Bên cạnh đó cần thành lập hội đồng khoa học của nhà trường với các thành viên có
khả năng đánh giá khách quan giá trị các sáng kiến kinh nghiệm, thường xuyên đôn
đốc, giám sát, kiểm tra theo dõi tiến độ viết sáng kiến kinh nghiệm của các giáo
viên; có chế độ động viên khen thưởng những
sáng kiến kinh nghiệm có giá trị cao.
- Tổ chức thi làm đồ dùng dạy - học.
Hàng năm, CBQL tổ chức từ 1-2 lần thi đồ dùng dạy - học do giáo viên tự làm.
Thành lập hội đồng chấm, xếp loại và có hình thức khen thưởng động viên. Những
đồ dùng đảm bảo các tiêu chuẩn về khoa học, thẩm mỹ nên lưu giữ ở phòng đồ
15
dùng dạy học để sử dụng lâu dài. Biện pháp này có tác dụng rất lớn trong việc khơi
dậy khả năng tìm tòi sáng tạo và lòng say mê nghề nghiệp của mỗi giáo viên.
Thực hiện xã hội hoá giáo dục và dân chủ hoá trong quản lý dạy - học.
- Thực hiện xã hội hoá giáo dục:
+ Tham mưu với chính quyền xã, động viên mọi nguồn lực để tăng cường xây
dựng cơ sở vật chất phục vụ dạy - học theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá. Duy trì
và nâng cao chất lượng hoạt động Hội khuyến học, Hội Cựu giáo chức.
+ Tuyên truyền các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước về giáo dục, về
đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, để các tổ chức xã hội, mọi tầng lớp nhân
dân hiểu, ủng hộ và chăm lo sự nghiệp phát triển giáo dục.
+ Củng cố tổ chức hội phụ huynh, tổ chức ký cam kết giữa nhà trường với phụ
huynh, phụ huynh phải tạo điều kiện tốt cho con em học tập, phối hợp với nhà
trường trong việc giáo dục học sinh, đặc biệt là thời gian học sinh ở ngoài trường.
Xã hội hoá công tác giáo dục để nâng cao hiệu quả QLDH Ngữ văn. Biện pháp
cụ thể: Tổ chức cho giáo viên liên hệ mật thiết với gia đình, để thông tin kết quả
học Ngữ văn. Bàn cách quản lý học sinh để đạt chất lượng cao trong học tập Ngữ
văn. Tổ chức các hoạt động chuyên đề, hướng nghiệp để học sinh có điều kiện ứng
dụng những kiến thức Ngữ văn đã học vào đời sống hàng ngày, vào nghề nghiệp
sau này.
- Thực hiện dân chủ hoá trong quản lý dạy - học:
+ Phân cấp quyền hạn và giao trách nhiệm quản lý dạy - học cho Phó hiệu
trưởng và các Tổ trưởng chuyên môn, tạo điều kiện cho họ chủ động sáng tạo trong
công việc, phát huy cao độ tinh thần làm chủ.
+ Kết hợp chặt chẽ với các đoàn thể trong nhà trường: Công đoàn, Đoàn thanh
niên, Đội thiếu niên.. hướng hoạt động của các đoàn thể này vào mục đích chung là
nâng cao chất lượng dạy - học.
+ Dân chủ phải gắn liền với kỷ cương, tạo điều kiện để giáo viên và học sinh
thực hiện nền nếp kỷ cương một cách tự giác.
Dân chủ hoá trong QLDH Ngữ văn là xây dựng ý thức tự quản lý, biến quá trình
bị quản lý thành quá trình tự quản lý, phát huy cao độ trách nhiệm trong dạy - học.
Giáo dục cho học sinh hiểu: Học tập là quyền lợi thiết thực của bản thân các em
phải tích cực chủ động trong việc lĩnh hội kiến thức, hợp tác trong quá trình dạyhọc.
2.3.3. Nâng cao hiệu quả thực hiện chức năng kiểm tra, đánh giá hoạt động dạyhọc môn Ngữ văn ở trường THCS.
Kiểm tra là chức năng đích thực, là khâu đặc biệt quan trọng trong quá trình
quản lý dạy - học, giúp người quản lý điều chỉnh theo hướng đích.
Hoạt động dạy - học có hai mặt cấu thành là hoạt động dạy của thầy và hoạt
động học của trò, hai hoạt động này diễn ra phức tạp, cần kiểm tra thường xuyên và
có kế hoạch. Kiểm tra dạy - học là trách nhiệm của CBQL, CBQL trường học là
công cụ sắc bén để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy - học.
Chức năng kiểm tra là đo lường và diều chỉnh việc thực hiện mục tiêu, kế hoạch
dạy - học đã vạch ra. Qua kiểm tra, giúp người CBQL động viên, kịp thời, uốn nắn
những lệch lạc, điều chỉnh hoạt động của giáo viên và học sinh.
16
Để nâng cao hiệu quả chức năng kiểm tra trong quản lý dạy - học Ngữ văn
THCS , CBQL cần thực hiện các giải pháp:
2.3.3.1. Nội dung kiểm tra, đánh giá.
- Kiểm tra việc xây dựng kế hoạch bộ môn, việc dạy và học của giáo viên và học
sinh, chuẩn bị đồ dùng dạy học của bộ môn, hồ sơ giáo viên, việc thực hiện quy chế
chuyên môn, và công tác kiêm nhiệm khác…
- Thông báo kết quả, đưa ra hành động điều chỉnh.
2.3.3.2. Biện pháp thực hiện.
Lập kế hoạch kiểm tra, xây dựng các chuẩn kiểm tra:
Có nhiều loại kiểm tra khác nhau, trong SKKN này, chúng tôi chỉ đề cập vấn đề
kiểm tra nội bộ trường học, cụ thể là kiểm tra dạy - học Ngữ văn của CBQL.
CBQL phải xây dựng kế hoạch kiểm tra chi tiết, thông báo công khai, cho giáo
viên và học sinh biết. Trong kế hoạch phải nêu rõ, hình thức, phương pháp kiểm
tra.
Kiểm tra giáo viên có nhiều nội dung, kiểm tra dạy - học Ngữ văn cần tập trung
vào các nội dung sau:
Kiểm tra kế hoạch dạy - học; bài soạn; chất lượng giờ dạy; việc đổi mới phương
pháp dạy - học; sử dụng đồ dùng dạy học; bồi dưỡng và phụ đạo học sinh; việc
chấm chữa bài, đánh giá học sinh. Kế hoạch kiểm tra học sinh bao gồm: Kiểm tra
tinh thần, thái độ học tập ở lớp, ở nhà; việc thực hiện nền nếp học tập. Kiểm tra chất
lượng lĩnh hội kiến thức, kỹ năng và kết quả học tập của học sinh.
Mỗi nội dung kiểm tra được tiến hành bằng những hình thức khác nhau:
Kiểm tra toàn diện; kiểm tra theo nội dung tự chọn; kiểm tra định kỳ, thường
xuyên hoặc đột xuất.
Trên cơ sở mục tiêu của môn học Ngữ văn, CBQL tiến hành xây dựng các
chuẩn kiểm tra tương ứng với mỗi nội dung. Chuẩn là mức độ tối thiểu đạt được
theo mục tiêu môn học về những kiến thức và kĩ năng cơ bản được cụ thể hoá trong
môn học. Chuẩn kiểm tra là thước đo là công cụ cho CBQL tiến hành công tác
kiểm tra, đồng thời là công cụ cho giáo viên, học sinh tự kiểm tra để tự điều chỉnh
hành động của mình.
Nâng cao hiệu quả kiểm tra hoạt động dạy - học Ngữ văn của giáo viên và
học sinh. Thông báo kết quả và đưa ra hành động điều chỉnh:
- Kiểm tra hoạt động giảng dạy của giáo viên:
+ Kiểm tra kế hoạch giảng dạy của giáo viên, bao gồm: Kế hoach năm, học kỳ,
tháng, từng chương; kế hoạch chuẩn bị phương tiện dạy - học; kế hoạch bồi dưỡng,
phụ đạo học sinh; kế hoạch kiểm tra đánh giá học sinh; kế hoạch tự học, tự bồi
dưỡng chuyên môn. CBQL tiến hành kiểm tra kế hoạch của giáo viên đầu năm, đầu
kỳ hoặc đầu tháng để xem xét việc lập kế hoạch của giáo viên có phù hợp với kế
hoạch chung của trường, của tổ hay không? Từ đó, góp ý điều chỉnh cho phù hợp.
+ Kiểm tra giáo án và chất lượng giờ dạy trên lớp. Việc kiểm tra giáo án, CBQL
có thể kiểm tra trực tiếp tập giáo án, còn kiểm tra chất lượng giờ dạy nhất thiết phải
tiến hành theo quy trình:
1) Dự giờ (dưới nhiều hình thức; báo trước, không báo trước, dự theo chuyên đề,
hoặc dự liên tục nhiều giờ).
17
2) Phân tích sư phạm bài dạy đã dự (dựa vào lý thuyết kiểu bài học, phân tích
hoạt động thầy - trò trong việc thực hiện mục đích, nội dung, phương pháp, kết quả
và mối quan hệ tương tác giữa chúng).
3) Đánh giá kết quả bài học.
4) Kiểm tra kết quả nhận thức và kỹ năng vận dụng của học sinh sau giờ học.
5) Nêu kết luận, ghi biên bản, lưu hồ sơ.
Bằng các phương pháp, đàm thoại, phân tích hồ sơ, phân tích kết quả công tác,
CBQL, kiểm tra việc chấm chữa bài, sử dụng đồ dùng dạy - học, bồi dưỡng và phụ
đạo học sinh, tự học tự bồi dưỡng của giáo viên.
- Kiểm tra hoạt động học tập của học sinh:
Bằng các phương pháp khác nhau, CBQL tiến hành kiểm tra để xác định mức độ
đạt được về kiến thức, kĩ năng, thái độ của HS so với mục tiêu của chương trình
môn Ngữ văn. Mức độ đạt chuẩn qua kiểm tra HS thể hiện theo các phương diện
sau:
+ Về kiến thức: Mức độ nhận biết: Là sự nhớ lại các dữ liệu, thông tin đã có
trước đây; nghĩa là có thể nhận biết thông tin, ghi nhớ, tái hiện thông tin nhắc lại
một loạt dữ liệu, từ các sự kiện đơn giản đến các lý thuyết phức tạp.
Mức độ thông hiểu: Là khả năng nắm được, hiểu được ý nghĩa của các khái
niệm, sự vật hiện tượng; giải thích chứng minh được ý nghĩa của các khái niệm, sự
vật hiện tượng.
Mức độ vận dụng: Là khả năng sử dụng các kiến thức đã học vào một hoàn cảnh
cụ thể mới: Vận dụng nhận biết, hiểu biết thông tin để giải quyết các vấn đề đặt ra;
là khả năng đòi hỏi học sinh phải biết vận dụng kiến thức, biết sử dụng phương
pháp, nguyên lý hay ý tưởng để giải quyết một vấn đề nào đó.
+ Về kĩ năng: Biết vận dụng các kiến thức đã học để trả lời câu hỏi, giải bài tập,
có kỹ năng vận dụng bài học vào việc tạo lập văn bản và giao tiếp trong cuộc sống.
+ Về thái độ: Có ý thức giữ gìn, yêu quý các thành tựu của văn học dân tộc và
văn học thế giới; có hứng thú và nghiêm túc trong việc học tập Ngữ văn; biết cách
ứng xử, giao tiếp trong gia đình, nhà trường và ngoài xã hội một cách có văn hóa.
Mục tiêu môn Ngữ văn trong chương trình giáo dục phổ thông đã có sự thay đổi
lớn, CBQL cần phải đổi mới nội dung và hình thức kiểm tra: Kiểm tra một cách
toàn diện các mục tiêu dạy - học Ngữ văn được quy định trong chương trình. Đặt
trọng tâm kiểm tra vào những nội dung liên quan đến ứng dụng kiến thức và kĩ
năng vào thực tế, đánh giá cao sự sáng tạo của học sinh trong việc vận dụng kiến
thức, kĩ năng vào những tình huống mới của cuộc sống. Chú ý đặc thù của môn
Ngữ văn, phải có những nội dung phần đánh giá kiến thức, kĩ năng và thái độ của
học sinh về thực hành Ngữ văn. Đây là yêu cầu mà các đề kiểm tra Ngữ văn trước
đây chưa đạt được. Phải đa dạng hoá loại hình kiểm tra, phối hợp một cách hợp lý
hình thức trắc nghiệm tự luận với trắc nghiệm khách quan, lý thuyết và thực hành,
hình thức kiểm tra của giáo viên và tự kiểm tra của học sinh... nhằm tạo điều kiện
để đánh giá một cách toàn diện và hệ thống kết quả của học sinh.
Kết quả kiểm tra hoạt động dạy và học là cơ sở cho CBQL có những quyết định
trong việc động viên khích lệ phong trào học tập môn Ngữ văn hoặc điều chỉnh các
hoạt động của thầy và trò nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu kế hoạch đặt ra.
18
2.3.4. Bảo đảm các điều kiện nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy- học môn
Ngữ văn ở trường THCS.
2.3.4.1. Nội dung của giải pháp.
- Để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn ở trường THCS
Nga Thủy. Ngoài các giải pháp về xây dựng kế hoạch, tổ chức chỉ đạo, kiểm tra,
đánh giá cần có điều kiện đảm bảo. Các điều kiện này liên quan trực tiếp đến chủ
thể quản lý là Hiệu trưởng, các phó Hiệu trưởng và hoạt động quản lý là hoạt động
dạy môn Ngữ văn của giáo viên ở trường THCS. Đồng thời cơ sở vật chất của nhà
trường cũng ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý hoạt động dạy - học môn Ngữ văn.
2.3.4.2. Biện pháp.
- Bồi dưỡng nghiệp vụ cho Hiệu trưởng, các phó Hiệu trưởng ở trường THCS.
+ Nội dung bồi dưỡng: Lý luận chính trị, nghiệp vụ quản lý, quản lý dạy - học.
+ Biện pháp bồi dưỡng: Mở các lớp tập huấn, tham quan một số trường điểm.
- Bồi dưỡng cho giáo viên dạy Ngữ văn những vấn đề liên quan đến: nội dung,
chương trình, phương pháp dạy học môn Ngữ văn.
- Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ cho công tác quản lý và hoạt động dạy học môn Ngữ văn. Như nối mạng, phần mềm quản lý, vi tính và dụng cụ thông tin
liên lạc, dụng cụ khác liên quan công tác quản lý và đồ dùng dạy học môn Ngữ văn.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
Bằng việc áp dụng những giải pháp hiệu quả trên, chất lượng đội ngũ, chất
lượng đại trà và chất lượng mũi nhọn môn Ngữ văn của nhà trường trong năm học
2015-2016 đã có những chuyển biến rõ rệt. Thể hiện qua bảng số liệu cụ thể sau:
- Chất lượng đội ngũ:
Năm học Số giáo viên Giáo viên giỏi cấp trường Giáo viên giỏi cấp huyện
Ngữ văn
Số lượng
%
Số lượng
%
2015-2016
5
5
100,0
4
80,0
- Chất lượng đại trà:
Năm học
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Kém
2015-2016
14,3
47,2
38,5
0,0
0,0
- Chất lượng mũi nhọn:
Năm học
Số học sinh dự
Số học sinh đạt giải
thi theo quy định
Nhất
Nhì
Ba
KK
2015-2016
11
2
3
3
3
- Chất lượng thi vào THPT:
Bằng những giải pháp hiệu quả trên, năm học 2015 - 2016: chúng tôi khẳng
định rằng, trung bình điểm thi và xếp thứ của nhà trường sẽ đạt được ở mức độ cao
hơn nhiều so với các năm học trước.
Từ kết quả thu được trên so sánh với kết quả thực trạng năm học 20132014 ta thấy: Chất lượng đội ngũ: Giáo viên giỏi cấp trường tăng 60,0%; giáo
viên giỏi cấp huyện tăng 60,0%. Chất lượng đại trà: Tỷ lệ học sinh xếp loại
giỏi tăng 8,5%; đặc biệt là tỷ lệ học sinh yếu từ 15,6%, kém từ 7,6% giảm
xuống 0,0%; Chất lượng mũi nhọn: Tăng 7 giải trong đó số giải nhất tăng 2
giải, giải nhì tăng 3 giải, giải ba tăng 2 giải, đặc biệt là 100% học sinh tham gia
dự thi theo quy định đều đạt giải. Như vậy, qua kết quả trên ta thấy việc áp
dụng các giải pháp đổi mới công tác quản lý dạy học môn Ngữ văn vào quá
19
trình quản lý đã mang lại hiệu quả cao giúp chất lượng dạy và học của nhà
trường nâng lên rõ rệt.
3. Kết luận, kiến nghị
- Kết luận:
Từ SKKN, một lần nữa khẳng định tính khoa học của hiệu quả quản lý hoạt
động dạy- học môn Ngữ văn; xây dựng khái niệm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt
động dạy- học Ngữ văn. Từ đó có các giải pháp đổi mới lý, nâng cao chất lượng
dạy- học môn Ngữ văn.
Từ thực tiễn chứng tỏ: Để đổi mới quản lý, nâng cao chất lượng dạy học môn
Ngữ văn, phải đổi mới và thực hiện đồng bộ các giải pháp. Đó là:
+ Giải pháp nâng cao hiệu quả chức năng lập kế hoạch.
+ Giải pháp nâng cao hiệu quả chức năng tổ chức- chỉ đạo.
+ Giải pháp nâng cao hiệu quả chức năng kiểm tra.
+ Cải thiện điều kiện nâng cao hiệu quả quản lý dạy – học.
Những giải pháp có tính thống nhất và đồng bộ, quá trình quản lý dạy - học. Thể
hiện đúng tinh thần đổi mới công tác quản lý trong chiến lược phát triển giáo dục.
Những giải pháp này đã góp phần tháo gỡ những khó khăn trong quản lý hoạt động
dạy - học Ngữ văn của CBQL trường THCS Nga Thủy.
- Kiến nghị:
+ Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo:
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nhất là thanh tra chuyên môn và quản lý
chất lượng giáo dục. Cải tiến công tác thi, kiểm tra đánh giá chất lượng học sinh, để
thực hiện “Dạy thật, học thật, thi thật”.
Tăng ngân sách mua sắm để có đủ đồ dùng cho giờ thực hành và các giờ học
trên lớp.
+ Đối với Phòng giáo dục và đào tạo Nga Sơn.
Tổ chức các chuyên đề đổi mới phương pháp dạy - học, phổ biến kinh nghiệm,
giải pháp quản lý nâng cao hiệu quả các môn học nói chung, môn Ngữ văn trường
THCS nói riêng. Để chúng tôi có điều kiện giao lưu, học hỏi kinh nghiệm của các
đồng chí, đồng nghiệp.
+ Đối với đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS:
Triển khai áp dụng những giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý dạy - học Ngữ
văn với tinh thần tích cực, chủ động, linh hoạt, không trông chờ nhiều vào ngoại
lực. Tập trung phát huy sức mạnh nội lực của trường, của địa phương, của phụ
huynh, và trí tuệ của đội ngũ giáo viên, nhân viên và cán bộ quản lý.
Yêu cầu cán bộ quản lý các trường THCS tích cực ứng dụng các tri thức khoa
học quản lý giáo dục, tổng kết thực tiễn bổ sung cho lý luận.
20
Cán bộ quản lý nhà trường phải tích cực tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng
về nghiệp vụ quản lý để tăng thêm lý luận quản lý. Đồng thời cập nhật, xử lý các
thông tin, những phát hiện mới về phương pháp dạy - học, về kinh tế - xã hội có
liên quan đến lĩnh vực quản lý dạy - học.
XÁC NHẬN CỦA
Nga Sơn, ngày 14 tháng 4 năm 2016
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Tôi xin cam đoan đây là SKNN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.
Nguyễn Thị Phượng
21