Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

Chuyên đề môn Tin học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.51 KB, 8 trang )

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TỔ CHỨC DẠY HỌC PHÙ HỢP VỚI
ĐỐI TƯỢNG, DẠY HỌC PHÂN HÓA
A. PHẦN MỞ ĐẦU:
1. Đặt vấn đề:
Thực hiện chủ trương điều chỉnh nội dung dạy học theo hướng sát với từng
nhóm đối tượng, vùng miền và rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh. Ngành GD-ĐT
đã có nhiều chủ trương đẩy mạnh hoạt động đổi mới phương pháp giảng dạy bằng
nhiều hình thức với nhiều giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Dạy học phù
hợp với đối tượng học sinh là một giải pháp giúp học sinh tự tin học tập.
Quan điểm phân hoá trong dạy học chưa được quan tâm đúng mức. Giáo viên
chưa được trang bị đầy đủ những hiểu biết và kỹ năng dạy học phân hóa, chưa thực sự
coi trọng yêu cầu phân hoá trong dạy học. Đa số các giờ học vẫn được tiến hành đồng
loạt áp dụng như nhau cho mọi đối tượng học sinh, các câu hỏi bài tập đưa ra cho mọi
đối tượng học sinh đều có chung một mức độ khó - dễ. Do đó không phát huy được
tính tối đa năng lực cá nhân của học sinh, chưa kích thích được tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của học sinh trong việc chiếm lĩnh tri thức, dẫn đến chất lượng giờ dạy
không cao, chưa đáp ứng được mục tiêu giáo dục.
Vấn đề dạy học sao cho mọi học sinh đều nhận được sự quan tâm thích đáng
của giáo viên, được hoạt động nhận thức tích cực và phù hợp với năng lực của mình và
được phát triển hết khả năng đang là vấn đề cần quan tâm.
2. Đối tượng nghiên cứu:
Lý luận dạy học, phương pháp dạy học, phương pháp dạy học môn tin học, đổi mới
phương pháp dạy học, phương pháp dạy học intel


Sách giáo khoa tin học 11, sách bài tập tin học 11, sách giáo viên tin học
11, chuẩn KTKN Tin học.




Nội dung yêu cầu và thực trạng dạy học tin học 11 hiện nay.

3. Phạm vi nghiên cứu:

Trang 1


Nghiên cứu đổi mới phương pháp dạy học môn tin học bằng phương pháp tích
cực hoá hoạt động nhận thức của HS theo phương pháp dạy học đúng đối tượng, dạy
học phân hóa.
B. PHẦN NỘI DUNG:
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Khái niệm dạy học phân hoá
Dạy học phân hoá là một cách thức dạy học đòi hỏi phải tổ chức, tiến hành các
hoạt động dạy học dựa trên những khác biệt của người học về năng lực, nhu cầu nhận
thức, các điều kiện học tập nhằm tạo ra những kết quả học tập và sự phát triển tốt nhất
cho người học, đảm bảo công bằng trong giáo dục, tức là đảm bảo quyền bình đẳng về
cơ hội học tập cho người học.
1.2. Tư tưởng chủ đạo về dạy học phân hoá
(i) Lấy trình độ phát triển chung của học sinh trong từng lớp làm nền tảng
(ii) Sử dụng những biện pháp phân hoá đưa diện học sinh yếu kém lên trình độ trung
bình.
(iii) Có những nội dung bổ sung và biện pháp phân hoá giúp học sinh khá, giỏi đạt
được những yêu cầu nâng cao trên cơ sở đã đạt được những yêu cầu cơ bản.
1.3. Dạy học phân hoá nội tại
1.3.1. Quan điểm chung của dạy học phân hoá nội tại
1.3.2. Những biện pháp dạy học phân hoá nội tại
(i) Đối xứ cá biệt ngay trong những pha dạy học đồng loạt
(ii) Tổ chức những pha phân hoá ngay trên lớp:


Trang 2


Thể hiện bởi sơ đồ sau:
Ra bài tập phân hoá
Phân bậc
Số lượng phân bậc

Hoạt động
của học sinh

Tác động qua lại giữa
Các học trò: Thảo luận
học theo cặp, theo
nhóm

Điều kiện phân hoá của thầy,
phân hoá mức độ độc lập
hoạt động của trò, quan tâm
cá biệt

2.2. Một số định hướng và biện pháp dạy học phân hoá vận dụng vào trong dạy học
nội dung của tiết bài tập
2.2.1. Định hướng về dạy học phân hoá
2.2.2. Các biện pháp dạy học phân hoá
2.2.2.1. Phân loại đối tượng học sinh
Sự hiểu biết của giáo viên về từng học sinh là một điều kiện cần thiết đảm bảo
hiệu quả của quá trình học phân hoá.
2.2.2.2. Soạn câu hỏi và bài tập phân hoá, phù hợp đối tượng
2.2.2.3. Soạn giáo án phân hoá, theo từng đối tượng học sinh

Khi đó ta cần chú ý đến các vấn đề sau:
* Xác định mục tiêu bài học
* Sử dụng câu hỏi và bài tập phân hoá:
* Phân phối hợp lý thời gian trong tiết lên lớp:
2.2.2.4. Sử dụng phương tiện dạy học trong dạy học phân hoá
2.2.2.5. Phân hoá trong kiểm tra, đánh giá
2.3. Hệ thống câu hỏi và bài tập, tình huống vận dụng trong dạy học nội dung của một
tiết bài tập theo hướng vận dụng dạy học phân hoá.
2.3.1. Nguyên tắc xây dựng câu hỏi và bài tập phân hoá.
Các nguyên tắc chung khi xây dựng câu hỏi và bài tập phân hoá là:
+ Nguyên tắc đảm bảo thực hiện được mục tiêu dạy học
+ Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học, chính xác của nội dung
+ Nguyên tắc đảm bảo tính vững chắc và phát huy tính tích cực của học sinh
Trang 3


+ Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống
+ Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
2.3.2. Quy trình xây dựng câu hỏi và bài tập phân hóa.
2.3.2.1. Phân tích nội dung dạy học
2.3.2.2. Xác định mục tiêu
2.3.2.3. Xác định nội dung kiến thức có thể mã hoá thành câu hỏi và bài tập
II. THỰC TRẠNG
a. Thuận lợi:
- Được sự quan tâm của BGH, chỉ đạo sát các hoạt động chuyên môn.
- Học sinh ngoan; một số em có hứng thú trong học tập.
- Có đội ngũ giáo viên tâm huyết với nghề.
b. Khó khăn:
- Học sinh thường vắng học; đi học đi học muộn
- Phụ huynh học sinh ít (có thể nói là phụ huynh lơ là) quan tâm đến việc học

cuả học sinh.
* Việc hiểu và dạy phân hoá đối tượng học sinh của mỗi giáo viên chưa đồng
nhất. Cụ thể:
- Khi tổ chức dạy học các đồng chí giáo viên chưa thống nhất được cách tổ
chức tiết học theo hình thức dạy phân hoá đối tượng học sinh, hệ thống bài tập, câu hỏi
đưa ra cho học sinh chưa có tác dụng phát huy khả năng của học sinh (có khi quá khó,
hoặc quá dễ).
-Trong cùng một thời gian ngắn phải dạy ít nhất 3 trình độ học sinh: khá giỏi,
trung bình, yếu nên chất lượng chưa cao, học sinh được luyện tập ít.
- Học sinh chưa chú ý đến việc học, các em còn hay nói chuyện. Một số em
cảm thấy mỏi mệt khi tham gia học tập.
- Khả năng tư duy sáng tạo của các em còn nhiều hạn chế.
III. CÁC BIỆN PHÁP DẠY HỌC PHÂN HOÁ ĐỐI TƯỢNG HỌC SINH.
1. Phân loại học sinh.
Ngay từ đầu năm học giáo viên dựa vào nhiều kênh thông tin khác nhau để
phân loại học sinh theo trình độ. Hiện nay các lớp gồm các đối tượng: Khá giỏi; trung
bình; yếu kém.
2. Các biện pháp cụ thể:
Trang 4


Sau khi tiến hành phân loại học sinh; tiến hành đi tìm hiểu tình hình của từng
nhóm. đặc biệt giáo viên cần quan tâm đến đối tượng học sinh yếu – kém. Nguyên
nhân của sự yếu – kém có nhiều: Sự phát triển trí tuệ chậm, kiến thức không vững
chắc, thái độ học tập không đúng, hoàn cảnh gia đình gặp nhiều khó khăn... Người
giáo viên phải tìm được nguyên nhân chủ yếu đối với từng học sinh để có biện pháp
thích hợp giải quyết dần tình trạng yếu kém.
Tình trạng lớp có nhiều trình độ khác nhau nên giờ dạy không đạt kết quả. Cách
giải quyết tốt nhất là coi lớp đang dạy như một “lớp ghép ” và vận dụng cách dạy của
lớp ghép để phù hợp với từng đối tượng học sinh trong lớp.

Giáo viên cần điều chỉnh tốc độ giảng dạy để học sinh kém có thể theo kịp.
Không nên chỉ chú ý đến học sinh khá giỏi để bài trôi chảy, sinh động. Nhưng cũng
không vì chú ý đến số học sinh kém mà hạ thấp giờ học khiến học sinh trung bình, khá
- giỏi chán nản.
Để mọi học sinh trong lớp đều hứng thú, tự tin trong giờ học, Gv cần đưa ra
những yêu cầu, nhiệm vụ khác nhau để học sinh tự chọn. Trong khi học sinh thực hiện,
giáo viên theo dõi, kiểm tra từng cá nhân, từng nhóm. Sau đó đánh giá nhận xét kết
quả theo yêu cầu đã đặt ra.
Công việc của giáo viên dạy “lớp ghép” khó khăn, phức tạp. Từ công việc soạn
bài, giảng dạy, quản lí học sinh, kiểm tra, đánh giá học sinh...đều phải chuẩn bị chi
tiết, khoa học.
Tổ chức cho tiết dạy làm thế nào để học sinh tự học, tự làm việc một cách tự
giác và đầy hứng thú. Giáo viên cho những bài tập phù hợp với trình độ học sinh để
các em khá giỏi phát huy được khả năng tư duy, các em yếu kém tự tin. Giáo viên cần
thường xuyên ôn tập và hệ thống hoá kiến thức, kĩ năng, nhất là đối với học sinh yếu
kém và các em này chưa thực sự năm được bản chất và mối liên hệ giữa các hiện
tượng, hay ghi nhớ một cách máy móc.
Đối với học sinh khá giỏi, trong chừng mực nhất định, GV mở rộng kiến thức
đã học để học sinh thấy được sự phát triển của kiến thức, nâng cao tầm hiểu biết của
các em. Tuy nhiên không nên nâng cao, mở rộng kiến thức một cách tuỳ tiện mà phải
có trọng tâm.
Người giáo viên phải nắm vững những yêu cầu về kiến thức, kĩ năng của từng
bài. Khi dạy, phải biết nên dạy cái gì trong bài đó và nó liên quan đến bài trước bài sau
Trang 5


như thế nào. Phải gắn kiến thức đang dạy với chuỗi kiến thức của toàn chương trình
bậc học, chương trình của lớp mình phụ trách. Như thế, giáo viên mới có kế hoạch cụ
thể hướng dẫn học sinh ôn lại kiến thức cũ và tiếp nối chương trình mới một cách khoa
học.

Tuỳ từng đối tượng học sinh mỗi lớp, giáo viên hướng dẫn các em tìm hiểu bài.
IV. ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG, DẠY HỌC
PHÂN HOÁ ĐỂ THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC MỘT TIẾT BÀI TẬP –
TIẾT DẠY MINH HOẠ
1. Mục đích của phương pháp:
- Phải đảm bảo rằng mọi học sinh đều được hoạt động, các em có khả năng tiếp
thu một lượng kiến thức vừa đủ tuỳ thuộc và khả năng nhận thức của mình.
2. Phân tích cụ thể yêu cầu của tiết học (Tiết 15 – Bài tập cấu trúc rẽ nhánh)
2.1 Mục tiêu bài học:
o Tiếp tục củng cố kiến thức giúp HS:
- Hiểu nhu cầu của cấu trúc rẽ nhánh trong việc giải quyết các bài toán
- Hiểu cơ chế hoạt động của câu lệnh rẽ nhánh dạng thiếu và dạng đủ
- Hiểu câu lệnh ghép
2.2 Kỹ năng
Tiếp tục củng cố kỹ năng giúp HS:
o Sử dụng được cấu trúc rẽ nhánh để mô tả thuật toán của một số bài toán đơn
giản
o Viết được các lệnh rẽ nhánh áp dụng trong một số trường hợp đơn giản
o Vận dụng và viết được một chương trình hoàn chỉnh đơn giản.
2. 3 Thái độ
o Nhận thức được cần nghiêm túc, cẩn thận và chính xác khi làm việc với
NNLT.
2.4 Nâng cao
o Hiệu chỉnh chương trình dựa trên tính hợp lý của kết quả thu được
3. Thực hiện kế hoạch bài học:
3.1. Kiểm tra sự chuẩn bị:
- Kiểm tra việc nắm vững bài học cũ.
- Kiểm tra tình hình chuẩn bị bài học mới
Việc kiểm tra sự chuẩn bị của GV và HS có thể thực hiện đầu giờ học hoặc có thể đan
xen trong quá trình dạy bài mới.

3.2. Tổ chức dạy và học bài mới:

Trang 6


- GV giới thiệu bài mới: Nêu nhiệm vụ học tập và cách thực hiện để đạt được mục
tiêu bài học, tạo động cơ học tập cho HS.
- GV tổ chức, hướng dẫn HS suy nghĩ, tìm hiểu, khám phá và lĩnh hội nội dung bài
học, nhằm đạt được mục tiêu bài học vói sự vận dụng phương pháp dạy học phù hợp.
3.3. Luyện tập, củng cố:
GV hướng dẫn HS củng cố, khắc sâu những kiến thức, kĩ năng, thái độ đã có
thông qua hoạt động thực hành luyện tập có tính tổng hợp, nâng cao theo những hình
thức khác nhau
3.4. Đánh giá:
- Trên cơ sở đối chiếu với mục tiêu bài học, GV dự kiến một số câu hỏi, bài tập và
tổ chức cho HS tự đánh giá về kết quả học tập của bản thân và của bạn.
- GV đánh giá, tổng kết về kết quả giờ học.
3.5. Hướng dẫn HS học bài, làm việc ở nhà:
- GV hướng dẫn HS luyện tập, củng cố bài cũ (thông qua làm bài tập, thực
hành…)
- GV hướng dẫn HS chuẩn bị bài học mới
Nhận xét:
Tiến trình dạy học theo nội dung bài học trên có một số ưu điểm như sau:
- Truyền tải được nội dung kiến thức cần thiết cho HS
- Cung cấp cho HS nội dung kiến thức của từng bước thực hiện việc cài đặt 1 chương
trình hoàn chỉnh
- Nội dung bài học sắp xếp logic
- Nội dung kiến thức truyền tải có hệ thống
- HS chủ động, tự tin trong việc thảo luận trao đổi nội dung bài học
Tiến trình dạy học theo nội dung bài học trên cũng có một số nhược điểm như

sau:
- Hoạt động của học sinh còn ít, chưa vận dung được một số phương pháp dạy học tích
cực …
- Ví dụ minh hoạ cho bài học còn ít
C. KẾT LUẬN:
Qua quá trình dạy học theo phương pháp này chúng tôi nhận thấy:
- Học sinh hứng thú, tích cực trong học tập.
Trang 7


- Phương pháp này phù hợp với đối tượng học sinh.
Muốn nâng cao hiệu quả từ việc đổi mới phương pháp, trách nhiệm trước tiên thuộc về
đội ngũ giáo viên phải đóng vai trò là người “điều khiển”, người “cố vấn” trong quá
trình dạy học. Điều đó mới tránh được kiểu đọc chép, máy móc như hiện nay và thực
hiện tốt quan điểm lấy người học làm trung tâm.
Qua thực tiễn không bao giờ tồn tại một PPDH duy nhất, những tình huống khác
nhau đòi hỏi những sáng tạo khác nhau.

Trang 8



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×