Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

Hoàn thiện quy trình nhân giống cây hoa đồng tiền bằng kĩ thuật nuôi cấy mô tế bào thực vật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 40 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH – KTNN
---------------------------

TRẦN PHƯƠNG THẢO

HOÀN THIỆN QUY TRÌNH NHÂN GIỐNG
CÂY HOA ĐỒNG TIỀN BẰNG KĨ THUẬT
NUÔI CẤY MÔ TẾ BÀO THỰC VẬT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sinh lý học thực vật

Hà Nội, 2016


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH – KTNN
---------------------------

TRẦN PHƯƠNG THẢO

HOÀN THIỆN QUY TRÌNH NHÂN GIỐNG
CÂY HOA ĐỒNG TIỀN BẰNG KĨ THUẬT
NUÔI CẤY MÔ TẾ BÀO THỰC VẬT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sinh lý học thực vật

Người hướng dẫn khoa học
PGS.TS. NGUYỄN VĂN ĐÍNH



Hà Nội, 2016


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Văn Đính –
Khoa Sinh KTNN Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin cảm ơn tới các Ban Giám hiệu trường ĐHSP Hà Nội 2, Ban Chủ
nhiệm khoa Sinh – KTNN trường ĐHSP Hà Nội đã tạo mọi điều kiện để tôi
hoàn thành khóa luận này.
Trong thời gian thực hiện đề tài tôi cũng nhận được sự giúp đỡ tận tình
của thầy TS. La Việt Hồng – Khoa Sinh KTNN, cô Mai Thị Hồng – Phòng
thí nghiệm Sinh lý thực vật, đã giúp đỡ, đóng góp ý kiến để tôi hoàn thành đề
tài khóa luận, nhân đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ Phòng thí nghiệm Sinh lí
thực vật, Phòng thí nghiệm Thực vật- trường ĐHSP Hà Nội 2 đã tạo điều kiện
thuận lợi về thiết bị, phương tiện để tôi có thể hoàn thành khóa luận này.
Cảm ơn gia đình và bạn bè đã luôn động viên, góp ý cho tôi trong quá
trình học tập và hoàn thành đề tài.
Hà Nội, 28 tháng 04 năm 2016
Sinh viên

TRẦN PHƯƠNG THẢO


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực và chưa được ai công bố.
Hà Nội, 28 tháng 04 năm 2016

Sinh viên

TRẦN PHƯƠNG THẢO


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................. 2
3. Ý Nghĩa khoa học và thực tiễn .................................................................. 2
NỘI DUNG ....................................................................................................... 3
Chương1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 3
1.1. Giới thiệu về cây hoa đồng tiền (Gerbera jamesoni Hook.f.1889) ....... 3
1.1.1. Phân loại............................................................................................ 3
1.1.2. Đặc điểm thực vật học ...................................................................... 4
1.1.3. Nguồn gốc, phân bố .......................................................................... 5
1.1.4. Giá trị sử dụng .................................................................................. 6
1.1.5. Kĩ thuật trồng và thu hoạch............................................................... 6
1.1.6. Tình hình sản xuất hoa đồng tiền...................................................... 7
1.2. Kết quả nhân giống hoa đồng tiền bằng kĩ thuật nuôi cấy mô ............... 9
1.2.1. Trên thế giới ...................................................................................... 9
1.2.2. Ở Việt Nam ..................................................................................... 11
Chương 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................... 13
2.1. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................... 13
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ........................................................ 13
2.3. Dụng cụ và thiết bị thí nghiệm.............................................................. 13
2.3.1. dụng cụ ............................................................................................ 13
2.3.2. Thiết bị ............................................................................................ 13
2.4. Môi trường nuôi cấy.............................................................................. 13
2.5. Điều kiện nuôi cấy ................................................................................ 13

2.6. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 14


2.6.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm ....................................................... 14
2.6.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................ 14
2.6.3. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................. 16
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 17
3.1. Giai đoạn nhân nhanh chồi in vitro cây hoa đồng tiền ......................... 17
3.1.1. Ảnh hưởng của Kinetin tới quá trình nhân nhanh chồi in vitro
của cây hoa đồng tiền................................................................................ 17
3.1.2. Ảnh hưởng của BAP tới quá trình nhân nhanh chồi in vitro của
cây hoa đồng tiền ...................................................................................... 20
3.2. Giai đoạn ra rễ - tạo cây hoa đồng tiền in vitro hoàn chỉnh. ................ 23
3.3. Rèn luyện cây hoa đồng tiền in vitro thích nghi với điều kiện tự
nhiên ............................................................................................................. 24
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 26
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 27
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 29


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

NAA:

Napthlacetic acid

BAP:

6 - Benzyl amino purin


IBA:

Indol butyric acid

MS:

Murashige và Skoog

NXB:

Nhà xuất bản

2,4 – D:

2,4 - Dichlorophenoxy acetic aicd

Kinetin:

6-furfurylaminopurine

DTZ:

Thidiazuron

CT:

Công thức


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ Kinetin đến quá trình
nhân nhanh chồi in vitro của cây hoa đồng tiền ............................. 14
Bảng 2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của BAP đến quá trình nhân nhanh
chồi in vitro của cây hoa đồng tiền ................................................. 15
Bảng 2.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ α - NAA đến quá trình ra
rễ của cây hoa đồng tiền in vitro ..................................................... 15
Bảng 2.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của giá thể tới tỷ lệ sống của cây hoa
đồng tiền in vitro ............................................................................. 16
Bảng 3.1. Ảnh hưởng của Kinetin đến quá trình nhân nhanh chồi in vitro
của cây hoa đồng tiền sau 30 ngày nuôi cấy................................... 17
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của BAP đến sự phát sinh chồi in vitro của cây hoa
đồng tiền sau 30 ngày nuôi cấy....................................................... 20
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của α -NAA đến quá trình ra rễ tạo cây hoa đồng
tiền in vitro hoàn chỉnh sau 30 ngày nuôi cấy ................................ 23
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của giá thể tới tỷ lệ sống của cây hoa đồng tiền
in vitro sau 30 ngày ......................................................................... 25


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Cụm chồi in vitro hoa đồng tiền trong môi trường Kinetin sau
30 ngày nuôi cấy ............................................................................. 19
Hình 3.2. Cụm chồi in vitro hoa đồng tiền trong môi trường BAP sau 30
ngày nuôi cấy .................................................................................. 22
Hình 3.3. Rễ cây hoa đồng tiền in vitro sau 30 ngày nuôi cấy ....................... 24
Hình 3.4. Cây hoa đồng tiền in vitro cho ra ngoài tự nhiên............................ 25


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hoa đồng tiền có tên khoa học là Gerbera Jamesoni Hook.f.1889 (còn

gọi là hoa mặt trời hay hoa Phu Lăng) có nguồn gốc từ Nam Phi. Đến nay,
hoa đồng tiền được trồng ở nhiều nước trên thế giới điển hình là: Hà Lan, Mỹ,
Đức, Nhật, Trung Quốc…[1].
Với vẻ đẹp của nó, hoa đồng tiền đã được xếp vào là một trong mười
loại hoa đẹp nhất trên thế giới (sau hoa Hồng, hoa Cúc, hoa Lan, hoa Cẩm
Chướng, hoa Lay Ơn) [19]. Chúng thường được dùng làm bó hoa, lẵng hoa,
cắm nghệ thuật hoặc được trồng vào chậu cây cảnh để trang trí. Trong sản
xuất, cây hoa đồng tiền là loài hoa có giá trị kinh tế cao.
Hoa đồng tiền có thể nhân giống bằng phương pháp hữu tính và
phương pháp nhân giống vô tính. Nhưng hầu hết các giống trồng thương
mại được sản xuất bằng nhân giống vô tính để duy trì tính đồng nhất và
không lẫn tạp về mặt di truyền [20].
Trong các phương pháp nhân giống vô tính, nhân nhanh thông qua
phân tách cụm chồi là phương pháp phổ biến nhất được sử dụng trong
nhiều thập kỉ qua. Ngoài ra, người ta còn sử dụng phương pháp cắt chồi
đối với hoa đồng tiền [21].
Nhưng tất cả các phương pháp này đều tốn rất nhiều thời gian khi
áp dụng vào sản xuất đại trà, cây dễ nhiễm bệnh, độ đồng đều thấp và mau
thoái hoá giống.
Vì vậy, chúng ta phải tìm ra một phương pháp có thể áp dụng được
trên quy mô lớn, nhanh hơn, dễ thực hiện hơn và đạt hiệu quả kinh tế cao.
Trong đó, kĩ thuật nuôi cấy mô đang được sử dụng thay thế cho các
phương pháp nhân giống truyền thống. Phương pháp này cho phép tăng
số lượng cây giống lên gấp hàng triệu lần mỗi năm [14] [6].

1


Với các lý do trên chúng tôi chọn đề tài "Hoàn thiện quy trình nhân
giống cây hoa đồng tiền bằng kĩ thuật nuôi cấy mô tế bào thực vật" nhằm

nhân nhanh một số lượng giống sạch bệnh, có chất lượng đưa vào sản xuất,
đáp ứng nhu cầu thưởng thức hoa của con người.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu hoàn thiện quy trình nhân giống cây hoa đồng tiền bằng kĩ
thuật nuôi cấy mô tế bào thực vật.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhân nhanh chồi in vitro hoa đồng tiền.
Ra rễ - tạo cây hoa đồng tiền in vitro hoàn chỉnh.
Rèn luyện cây hoa đồng tiền in vitro thích nghi với điều kiện tự nhiên.
3. Ý Nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
Nhằm góp phần bổ sung vào nguồn tài liệu khoa học nghiên cứu kỹ
thuật nuôi cấy mô cây hoa đồng tiền bằng công nghệ nuôi cấy in vitro.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Hoàn thiện quy trình nhân giống cây hoa đồng tiền bằng kĩ thuật nuôi cấy
mô tế bào thực vật, nhằm cung cấp nguồn giống sạch bệnh, chất lượng cao.

2


NỘI DUNG
Chương1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giới thiệu về cây hoa đồng tiền (Gerbera jamesoni Hook.f.1889)
1.1.1. Phân loại
Cây hoa đồng tiền có tên khoa học là Gerbera jamesoni Hook.f.1889 có
nguồn gốc từ Nam Phi. Theo hệ thống học thực vật mới nhất, cây hoa đồng
tiền được phân loại như sau:
Giới:


Plantae

Ngành:

Ngọc Lan

Lớp:

Magnoliopsida

Họ:

Asteraceae

Chi:

Gerbera

Tên Việt Nam: hoa Đồng tiền, hoa mặt trời Phu Lăng
Chi đồng tiền (Gerbera) có khoảng 40 loài [10]. Các giống trồng hiện
nay là con lai giữa G. viridifilia Schult Bip và G. jamesonii với các giống lai
tự nhiên ở Nam Phi.
Trong đó một số

giống quan trọng của hoa đồng tiền là Cream

Clementine, Maron Clementine, Delphi, Vesta, Uranus, Terraqueen, Dusty,
Valentine, Diablo, Mariso and Pascal [13].
Năm 1889, hoa đồng tiền được Hook miêu tả lần đầu tiên trong tạp chí

tư vấn Curtis dưới tên gọi là Cúc Transrace hay Cúc barbetan.
Theo Hà Tiểu Đệ và cộng sự (2000), cây hoa đồng tiền là cây thân
thảo, rễ chùm, cao 50 – 50 cm. Thân có lông, lá đứng, hình dạng lá thay đổi
theo sự sinh trưởng từ dạng trứng đến trứng dài, lá dài từ 15 – 25 cm, rộng 5 –
8 cm hình xẻ thùy rộng và sâu, mặt dưới lá có lớp lông nhung [27].

3


Hoa đồng tiền có dạng cụm, hoa đầu lớn, cụm hoa dạng đầu bề ngoài là
một bông hoa trên thực tế là một tập hợp nhiều bông hoa nhỏ riêng biệt. Phía
ngoài hoa hình lưỡi tương đối lớn mọc xếp thành một hoặc vài vòng. Do sự
thay đổi hình thái và màu sắc nên tâm hoa rất được chú ý trong chọn tạo
giống mới. Hoa đồng tiền nở theo thứ tự từ ngoài vào trong, hoa hình lưỡi nở
trước, hoa hình tia nở sau theo từng vòng một.
Hoa đồng tiền có khoảng 40 loài thuộc loại hoa lưu niên ra hoa quanh
năm, độ bền hoa cắt cao, được coi là một loài hoa đẹp trong thế giới hoa. Dựa
vào hình thái hoa, người ta chia thành 3 nhóm: Hoa kép, hoa đơn và hoa đơn
nhị kép [1].
Nhóm 1 – Đồng tiền đơn: Hoa chỉ có một hoặc 2 tầng cánh, xếp xen kẽ
nhau tạo thành vòng tròn. Hoa mỏng và yếu hơn hoa kép, màu sắc hoa ít hơn,
điển hình là trắng, đỏ, tím, hồng.
Nhóm 2 – Đồng tiền kép: Cánh hoa to gồm hơn 2 tầng, bông to, đường
kính có thể đạt đến 12 – 15 cm, cánh hoa tụ lại thành bông nằm ở đầu trục
chính, cuống dài 40 – 60 cm. Màu sắc đa dạng như trắng, đỏ, vàng, hồng,
gạch cua.
Nhóm 3 – Hoa đơn nhị kép: Bên ngoài cùng cánh đơn, bên trong cánh
kép dày đặc, thường màu trắng trong lớp cánh kép màu cánh sen nhưng nhóm
này không đẹp bằng hoa kép.
Như vậy, trong ba nhóm hoa trên, đồng tiền kép là nhóm hoa có giá

trị cao, được ưa chuộng hơn cả và cũng là đối tượng của nuôi cấy mô tế
bào thực vật.
1.1.2. Đặc điểm thực vật học
Cây hoa đồng tiền thuộc loại cây thân thảo họ Cúc.
- Thân, lá: Thân ngầm, không phân cành mà chỉ đẻ nhánh, lá và hoa
phát triển từ thân. Lá mọc chếch so với mặt đất một góc 15 - 45o, hình dáng lá

4


thay đổi theo giống và sự sinh trưởng của cây, từ hình trứng thuôn đến hình
thuôn dài. Lá dài từ 15 - 25 cm, rộng 5 - 8 cm, có hình lông chim, xẻ thuỳ
nông hoặc sâu, mặt lưng lá có lớp lông nhung.
- Rễ: rễ đồng tiền thuộc dạng rễ chùm, phát triển khoẻ, rễ hình ống, ăn
ngang và nổi phía trên mặt luống, rễ thường vươn dài tương ứng với diện tích
lá toả ra.
- Hoa: đồng tiền do hai loại hoa nhỏ hình lưỡi và hình ống tạo thành, là
loại hoa tự đơn hình đầu. Hoa hình lưỡi tương đối lớn mọc ở phía ngoài xếp
thành vòng hoặc vài vòng nhỏ, do sự thay đổi hình thái và màu sắc nên được
gọi là mắt hoa hoặc tâm hoa, rất được chú trọng. Trong quá trình hoa nở, hoa
hình lưỡi nở trước, hoa hình ống nở theo thứ tự ngoài vào theo từng vòng một.
- Quả: quả đồng tiền thuộc dạng quả bế có lông, không có nội nhũ, hạt
nhỏ, một gam hạt có khoảng 280 - 300 hạt [4].
1.1.3. Nguồn gốc, phân bố
Hoa đồng tiền có nguồn gốc ở nam Phi, năm 1697 Relomen phát hiện
thấy ở vùng phía Nam Châu Phi (Delansia) và ông đã đưa về vườn thực vật
nước Anh.
Iwin Lych là người đầu tiên tiến hành lai tạo các giống đồng tiền với
nhau. Sau đó người Pháp và người Hà Lan cũng tiến hành lai tạo và dần dần
hai nước này cũng trở thành trung tâm tạo giống cho đồng tiền thế giới.

Hoa đồng tiền phân bố chủ yếu ở vùng ôn đới và miền núi. Ở Ấn Độ
chúng phân bố tại dãy Himalaya từ Kashmir đến Nepal ở độ cao 1,300 –
3,200m [11].
Ngày nay, hoa đồng tiền được trồng ở rất nhiều quốc gia trên thế giới
như: Hà Lan, Nhật Bản, Mĩ, Đức, Trung Quốc, Việt Nam,…[4].

5


1.1.4. Giá trị sử dụng
Hoa đồng tiền là loài hoa có sản lượng và giá trị kinh tế cao. Trong năm
2001, 70 triệu cành hoa đồng tiền được tiêu thụ tại Mĩ và thu về khoảng 220
triệu đôla [9].
Đồng tiền có hình dáng cân đối, hài hòa, hoa tươi lâu, giá trị thẩm mỹ
cao, nên là loại hoa lý tưởng trong cắm hoa nghệ thuật cũng như trang trí
khuôn viên, cắm trong nhà,... [4].
Trong giáo dục và nghiên cứu khoa học, đây cũng là một loài hoa điển
hình, nó được dùng như một mô hình sinh học giúp nghiên cứu về sự hình
thành của hoa.
Trong y học, hoa đồng tiền cũng được coi là một bài thuốc quý. Trong
Đông y Trung Quốc gọi là Nhật Quế hoa. Hoa đồng tiền có tác dụng thanh nhiệt,
tiêu đờm, làm ngưng cơn ho, dùng chữa trị rắn cắn hay bị thương, sưng đau.
Ngoài ra, trong cây hoa đồng tiền có chứa các dẫn xuất của coumarin
(thành phần của thuốc chống đông máu) nguồn gốc tự nhiên.
Trong một số nghiên cứu của NASA (cơ quan hàng không và vũ trụ
Mỹ), Đồng tiền được chứng minh là có tác dụng trong việc làm sạch không
khí. Theo kết quả báo cáo thì loài cây này có khả năng lọc các chất khí độc
gây ô nhiễm như Trichloroethylene (thành phần có trong keo dán, chất tẩy
sơn) và Benzene (thành phần có trong xăng dầu) rất hiệu quả.
1.1.5. Kĩ thuật trồng và thu hoạch

Trồng đồng tiền chậu thích hợp nhất là ở vụ tháng 3 để thu hoạch vào
dịp Tết Nguyên Đán, nên trồng đồng tiền trong nhà có mái che.
Giá thể trồng đồng tiền chậu thích hợp nhất là hỗn hợp đất, xơ dừa và
phân chuồng đã hoai mục, trước trồng giá thể phải được xử lý nấm bệnh.
Cho giá thể vào chậu cách miệng chậu 3 - 5 cm. Đặt cây ở chính giữa
và phải trồng nổi, cổ rễ cao bằng bề mặt giá thể. Sau trồng tưới đẫm nước.

6


Trong quá trình phát triển của cây phải thường xuyên theo dõi tình hình
sâu bệnh để có hướng khắc phục sớm nhất.
Thu hoạch thích hợp nhất khi cuống hoa đứng thẳng, các cánh hoa
ngoài mở phẳng ra, và thường thu hoạch khi cây khoảng 1 – 2 năm tuổi [28].
1.1.6. Tình hình sản xuất hoa đồng tiền
1.1.6.1. Tình hình sản xuất hoa đồng tiền trên thế giới
Hiện nay, công tác nghiên cứu và sản xuất hoa ở nước ngoài rất phát
triển. Trình độ tạo giống sản xuất của các nước Hà Lan, Nhật Bản, Mỹ,
Đức… rất cao như công ty Florist của Hà Lan là công ty dẫn đầu thế giới về
tạo giống, nghiên cứu, sản xuất, buôn bán hoa đồng tiền. Họ có lực lượng rất
mạnh về nghiên cứu khoa học về thiết bị sản xuất đã tạo ra rất nhiều giống,
sản lượng ngày càng nhiều, việc xử lý sau thu hoạch, bảo quản, đóng gói đều
ở trình độ rất cao.
Ở Trung Quốc, ngay từ những năm 20 của thế kỷ XX đã có sản xuất
hoa đồng tiền cắt cành. Nhưng do giống thoái hóa nghiêm trọng nên không
phát triển được. Cho đến năm 1987, vận dụng kỹ thuật nuôi cấy mô và kỹ
thuật nhân giống nhanh khắc phục được tình trạng thoái hóa giống, thì hoa
đồng tiền mới khôi phục và phát triển. Hiện nay, Thượng Hải là nơi có diện
tích trồng lớn nhất 35 ha, trong đó trung tâm nhân giống hoa Hà Viên Nghê ở
nông trường Đông Hải đứng đầu trong sản xuất và nhân giống hoa đồng tiền.

Ở Giang Tô cũng là nơi phát triển mạnh về hoa đồng tiền. Năm 1995 mới có
trên 6.000m2, đến năm 1999 đã có tới 6 ha. Viện nghiên cứu rau, Viện nghiên
cứu khoa học nông nghiệp và nông trường Liên Vân… là những đơn vị có
diện tích trồng lớn, kỹ thuật tương đối cao [4].
1.1.6.2. Tình hình sản xuất hoa đồng tiền ở Việt nam
Từ những năm 40 thế kỷ trước, hoa đồng tiền đơn đã được nhập vào
Việt Nam lần đầu tiên. Đặc điểm của giống hoa này là khả năng sinh trưởng

7


tốt, thích nghi cao với điều kiện môi trường, nhưng nhược điểm là hoa nhỏ,
cánh đơn, màu sắc đơn điệu.
Tới năm 1990, một số nhà trồng hoa và công ty hoa Việt Nam bắt đầu
nhập nội các giống đồng tiền lai (hoa kép) từ Hà Lan, Trung Quốc, Đài Loan
về trồng. Các giống hoa mới tỏ ra ưu điểm hơn hẳn như hoa to, cánh dày, nhiều
tầng, màu sắc phong phú, hình dáng hoa cân đối, cho năng suất cao. Chúng
được nhân rộng rãi, phát triển mạnh mẽ khắp các vùng trong cả nước.
Hiện nay, Việt Nam có một số vùng đã phát triển tập trung quy mô lớn
từ vài ha đến vài chục ha như Đà Lạt (Lâm Đồng), Thị xã Bắc Giang, Bắc
Ninh, Hà Nội.
Tuy nhiên, cây hoa đồng tiền kép ở Việt Nam mới chỉ được phát triển
trong thời gian chưa dài, cần sự quan tâm, nghiên cứu của các nhà khoa học
để phát triển rộng rãi, có hiệu quả loại cây này. Đây cũng là loại hoa rất nhanh
thoái hóa giống và hay bị bệnh.
* Những khó khăn trong sản xuất hoa đồng tiền ở Việt Nam:
Tính chuyên nghiệp và quy mô sản xuất chưa cao. Rất ít có công ty
chuyên sản xuất, quy mô sản xuất thường nhỏ nên không có sản phẩm đứng
đầu, đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế.
Tổng diện tích sản xuất lớn nhưng sản lượng ít, chất lượng kém. Diện

tích trồng trọt được mở rộng nhưng phân tán, lực lượng kĩ thuật không tập
trung lại thêm thiết bị sản xuất thấp, chất lượng kém, ảnh hưởng nghiêm trọng
đến hiệu quả kinh tế.
Trang thiết bị trồng trọt lạc hậu, hàm lượng kỹ thật cao ít. Tỷ lệ thiết bị
tiên tiến trong trồng trọt rất nhỏ, cách trồng cổ truyền vẫn chiếm ưu thế gây
nên sản lượng thấp, chất lượng kém. Mùa vụ sản xuất không phù hợp với nhu
cầu, khả năng cung ứng hoa quanh năm không mạnh làm cho giá cả không ổn
định, hiệu quả kinh tế thấp.

8


Công tác chọn tạo giống mới chậm so với sản xuất. Hiện nay, giống
trong sản xuất rất ít. Đa số là nhập giống từ nước ngoài, không tự sản xuất
được. Các giống trồng trong sản xuất đã lạc hậu. Biểu hiện ở năng suất thấp,
không tươi lâu, cây dễ nhiễm bệnh.
Giá thành bao gói cao. Thời gian bảo quản hoa đồng tiền có thể dài,
nhưng cành giòn, dễ gãy. Việc bao gói hiện nay vẫn đơn giản nên tỷ lệ tổn
thất sau thu hoạch tương đối cao.
1.2. Kết quả nhân giống hoa đồng tiền bằng kĩ thuật nuôi cấy mô
1.2.1. Trên thế giới
Theo Akter và cs (2012), giai đoạn tạo callus và tái sinh chồi sử dụng vật
liệu là chồi hoa và nụ hoa cấy trong môi trường: MS + 5,0 mg/l BAP và 1,0
mg/l NAA. Đến giai đoạn nhân nhanh, số lượng chồi nhiều nhất thu được ở mô
sẹo có nguồn gốc nụ hoa với môi trường: MS + 2,0 mg/l BAP. Giống hoa đồng
tiền màu đỏ cho phản ứng tốt hơn so với giống hoa đồng tiền vàng và trắng.
Môi trường tốt nhất để tạo rễ cho chồi hoa đồng tiền là: ½ MS + 0,2 mg/l
IBA [15].
Theo Naz và cs (2012), môi trường: MS + 10 mg/l BAP cảm ứng chồi
tốt nhất thu được sau 8 ngày đối với mô phân sinh đỉnh. Chồi sau khi đạt được

kích thước 5,0 cm được chuyển cho môi trường ra rễ: MS + 10 mg/l NAA.
Giá thể thích hợp nhất cho cây con trong giai đoạn vườn ươm là trấu hun [23].
Năm 2012, Shabbir và cs đã nghiên cứu về nuôi cấy mô giống hoa đồng
tiền Gerbera jamesoni cv. Sunglow và thu được kết quả như sau: Môi trường
MS bổ sung 1,5 mg/l 2,4 – D cho tỷ lệ 100% mô sẹo cảm ứng. Môi trường bổ
sung Kinetin không tạo mô sẹo. Ở giai đoạn tái sinh chồi, môi trường bổ sung
3,0 mg/l có 76,67% chồi tái sinh, 4 chồi/mẫu và chiều cao chồi là 9 cm. Trong
khi cùng nồng độ đó, môi trường chứa Kinetin chỉ có 16,67% chồi tái sinh,
1,97 chồi/mẫu và chiều cao chồi là 5,167 cm. Ở giai đoạn cảm ứng rễ, môi

9


trường bổ sung 1,5 mg/l IAA có tỷ lệ ra rễ là 97,67%. Rễ có chất lượng tốt, dày
với số rễ tối đa là 7,567 rễ/mẫu và chiều dài là 7,33cm. Còn môi trường bổ
sung NAA có cùng nồng độ cho tỷ lệ ra rễ tương đối ít là 60,67%. Rễ mỏng
hơn với số rễ tối đa là 3,567 rễ/mẫu và chiều dài là 4,667 cm [12].
Theo Paduchuri và cs (2010), vật liệu sử dụng cho giai đoạn tạo callus
là lá cây hoa đồng tiền. Môi trường tái sinh tối ưu là: MS + 2 mg/l BAP +
1mg/l Kinetin + 2 mg/l NAA + 2,5 mg/l 2,4 - D. Và môi trường ra rễ cho mô
sẹo là: MS + IBA 5mg/l [18].
Kumar và cs (2006), tiến hành tạo mô sẹo thành công bằng cánh hoa
và lá cây trong môi trường bổ sung 2,4 – D. Các mô sẹo có nguồn gốc từ lá
cây ra rễ với môi trường bổ sung NAA. Khi chuyển vào môi trường tái sinh
chồi chứa 2 mg/l BAP và 0,5 mg/l IAA thì khoảng 53% mô sẹo có nguồn gốc
cánh hoa phát triển thành 5 chồi mỗi mô sẹo. Các chồi này ra rễ trong môi
trường chứa 2000 mg/l IBA. Khi cho ra cây, quan sát trong 30 ngày, tỷ lệ
sống sót của cây là 50 – 60% [25].
Năm 2015, Hasbullah và cs đã nghiên cứu nuôi cấy mô trên giống cây
hoa đồng tiền Gerbera jamesoni Bolus từ vật liệu ban đầu là lá, cuống lá, thân

và rễ cây. Sau 4 tuần, mô sẹo trắng hình thành với tỷ lệ 70% trong môi trường
MS bổ sung 2,4 – D. Cụ thể là mô sẹo có nguồn gốc từ lá và cuống lá được
hình thành trong môi trường MS bổ sung 0,1 mg/l – 2,0 mg/l 2,4 – D kết hợp
với 3,0% sucrose và 0,8% agar. Sau đó, mô sẹo được chuyển vào môi trường
MS bổ sung 1,0 mg/l 2,4 – D và 0,1 mg/l NAA trong 1 tháng. Sự giảm bớt
nồng độ 2,4 – D giúp cho sự cảm ứng và tăng trưởng của các tế bào soma [17].
Đối với giống hoa đồng tiền Gerbera jamesoni cv. Cabana, theo Bhatia
và cs (2012), sử dụng cụm hoa ở giai đoạn chưa trưởng thành có kết quả tốt
hơn giai đoạn trưởng thành và được cấy trong môi trường MS + 10 mg/l BAP
và 1 mg/l IAA. Sau đó, sử dụng các chất điều hòa sinh trưởng thuộc nhóm

10


cytokinin để kích thích sự phát triển của chồi. Trong đó, môi trường bổ sung
BAP cho chất lượng chồi tốt hơn so với môi trường bổ sung Kinetin. Khi kết
hợp 1 mg/l BAP và 0,1 mg/l IAA ta thu được số lượng và chất lượng chồi là tốt
nhất. Môi trường cảm ứng ra rễ là: ½ MS + 1mg/l IBA [7].
Năm 2013, Bhavya Bhargava và cs nghiên cứu tiến hành nhân giống
trên Gerbera jamesonii Bolus cv. Harley. Môi trường tạo mô sẹo tốt nhất là
MS + 4 mg/l BAP + 0,5 mg/l IAA. Môi trường tối ưu cho giai đoạn nhân nhanh
là MS + 4 mg/l BAP và 2 mg/l Kinetin. Giai đoạn ra rễ cần ½ MS + 2 mg/l
IBA [8].
Theo Kumar và cs (2007), Hoa đồng tiền được tái sinh mô sẹo từ các tế
bào lá. Môi trường cảm ứng callus tốt nhất là môi trường: MS + 1,5 mg/l 2,4
– D và MS + 2,0 mg/l 2,4 - D. Tỷ lệ bật chồi ở mô sẹo cao nhất trên môi
trường MS + 1,0 mg/l BAP. Ở môi trường MS + 1,5 mg/l 2,4 – D, mô sẹo rất
dễ vỡ vụn và có khả năng tái sinh thấp. Sau đó, các mô sẹo được chọn lọc và
đưa vào nghiên cứu dịch treo tế bào trong môi trường MS lỏng kết hợp với
1,5 mg/l 2,4 – D. Mô sẹo bật chồi trên môi trường MS + 1 mg/l BAP. Cây con

được phát triển từ các chồi này có tỷ lệ sống là 70 – 80% [26].
Năm 2014, Shyam Ji Mishra và cs đã nghiên cứu nhân giống in vitro
các giống hoa đồng tiền Tamara và Panama. Môi trường tái sinh tốt nhất là
MS bổ sung 2,0 mg/l BAP + 1,0 mg/l IAA với các chỉ số: số chồi/mẫu, số
lá/mẫu, chiều cao chồi là cao nhất và tốn ít thời gian nhất [24].
1.2.2. Ở Việt Nam
Theo Đặng Văn Đông và cs, vật liệu vào mẫu là đế hoa non. Môi
trường nuôi cấy đời thứ nhất là: MS + BAP 4 mg/l + NAA 0,2 mg/l + IAA 0,2
mg/l. Sau 4 tuần, mầm được chuyển vào môi trường: MS + Kinetin 5mg/l +
IAA 1 mg/l nuôi cấy tiếp. Đợi khi mầm cao 2 cm, cắt chuyển vào môi
trường: ½ MS + NAA 0,1 mg/l cho ra rễ, sau khoảng 4 tuần sẽ ra rễ dài 2 –

11


3 cm. Chuyển cây con đã ra rễ trồng trên chất nền gồm: 1 phần mùn cưa, 1
phần than bùn, 1 phần vụn đá xốp [1].
Theo Hoàng Thị Nga và cs (2003), giai đoạn tạo nguồn vật liệu khởi
đầu được thực hiện trên các nụ hoa non của một số giống hoa đồng tiền Hà
Lan. Hoá chất khử trùng: nước Javen 1/8 trong 10 phút kết hợp với dung
dịch HgCl2 0,1% trong 7 phút. Môi trường tái sinh tối ưu: MS + 1 ppm BAP
+ 0,2 ppm Kinetin + 0,2 ppm IAA + 2,5% Saccaroza + 6,5 g Agar/l. Trên môi
trường này sau 8 - 10 tuần các mẫu nuôi cấy sẽ hình thành chồi hay callus.
Các mẫu sau cấy chuyển 5 - 6 lần thì nên giảm nồng độ chất điều tiết sinh
trưởng 50%. Cụ thể là sau 6 lần cấy chuyển môi trường tối ưu để tiếp tục
cấy chuyển là: MS + 0,5 ppm Kinetin + 10% nước dừa + 2,5% Saccaroza +
6,5 g Agar/l. Ta tiếp tục nhân các mẫu thêm 4 - 5 lần nữa rồi chuyển toàn
bộ mẫu cấy sang môi trường dinh dưỡng không có chất điều tiết sinh trưởng
cụ thể là: MS + 10% nước dừa + 2,5% Saccaroza + 6,5 g Agar/l. Chồi sau 4 5 lần cấy, ta chọn lấy những chồi đủ tiêu chuẩn cấy sang môi trường tạo rễ,
rồi loại bỏ toàn bộ mẫu đó thay thế bằng loạt mẫu mới. Giai đoạn tạo cây

hoàn chỉnh có môi trường ra rễ hoa đồng tiền là: MS + 0,1 ppm NAA +
2,5% đường Saccaroza + 6,5 g Agar/l. Giá thể thích hợp nhất cho việc ra cây
là 1 mùn + 1 trấu hun [3].
Theo Ngô Đăng Vịnh và cs (2014), vật liệu vào mẫu là đế hoa đồng tiền
non của các giống hoa đồng tiền nhập nội từ nước ngoài. Sử dụng dung dịch
HgCl2 nồng độ 0,1 % với thời gian 10 phút là thích hợp nhất cho khử trùng đế
hoa đồng tiền. Môi trường tạo callus và tái sinh chồi là MS + 0,2 mg TDZ/l
+ 0,1 mg NAA/l + 50 g đường/l + 6 g agar/l. Môi trường nhân nhanh tốt nhất
là môi trường bán lỏng MS + 1,5 mg BAP/l + 10% nước dừa + 1mg/l B1
+ 50 g đường/l + 3 g Agar/l. Môi trường ra rễ là môi trường MS + 0,5 mg
NAA/l + 50 g đường/l + 6 g Agar/l. Giá thể thích hợp nhất cho cây con
trong giai đoạn vườn ươm là hỗn hợp: 1 đất + 1 trấu hun + ¼ vi sinh [5].

12


Chương 2
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Mẫu cây hoa đồng tiền sạch bệnh do phòng thí nghiệm Sinh lý thực vật,
khoa Sinh – KTNN trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 cung cấp.
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thí nghiệm được thực hiện tại Phòng thí nghiệm Sinh lý thực vật
trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 từ ngày 10/11/2015 - 04/03/2016.
2.3. Dụng cụ và thiết bị thí nghiệm
2.3.1. dụng cụ
Dao cấy, khay cấy, panh gắp, túi nilon, bình tam giác, đèn cồn, pipet,
kéo, cốc thủy tinh, ống falcon (loại 50 ml, 15 ml,...), giấy báo, giấy thấm,…
2.3.2. Thiết bị
Cân kĩ thuật, tủ lạnh sâu, máy đo pH, nồi hấp khử trùng, tủ lạnh

Hitachi, máy cất nước hai lần, buồng cấy vô trùng, máy khấy từ ra nhiệt, cân
phân tích,…
2.4. Môi trường nuôi cấy
Môi trường sử dụng nuôi cấy là MS cải tiến (Murashige và Skoog, 1962).
Các chất điều hòa sinh trưởng thực vật được sử dụng: Napthlacetic acid,
6 - Benzyl amino purin của hãng Dulchefa, Hà Lan.
Các thành phần khác: đường saccarose 30 g/l, agar 7 g/l.
Môi trường được điều chỉnh về pH = 5,8 ± 0,05 (bằng NaOH 1N và
HCl 1N) trước khi hấp khử trùng bằng nồi hấp khử trùng ở 117oC, 1 atm
trong 15 phút.
2.5. Điều kiện nuôi cấy
Tất cả các thí nghiệm đều thực hiện ở điều kiện nhân tạo:

13


Ánh sáng: Sử dụng đèn chiếu sáng Neon
Cường độ chiếu sáng: 2000 – 3000 lux
Thời gian chiếu sáng từ: 12h – 12h hằng ngày
Nhiệt độ: 25 ± 2o C
Độ ẩm trung bình: 50% - 70%
2.6. Phương pháp nghiên cứu
2.6.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên, mỗi công thức
được nhắc lại 3 lần, 10 mẫu/công thức.
2.6.2. Phương pháp nghiên cứu
2.6.2.1. Nhân nhanh chồi in vitro của cây hoa đồng tiền
* Thí nghiệm 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của Kinetin đến quá trình nhân
nhanh chồi in vitro của cây hoa đồng tiền
Chồi in vitro cây hoa đồng tiền 30 ngày tuổi được tách riêng lẻ và cấy

trên môi trường nghiên cứu MS, saccarozo 3%, agar 0,7% bổ sung Kinetin có
nồng độ khác nhau. Các công thức nghiên cứu được thực hiện ở bảng 2.1.
Bảng 2.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ Kinetin đến quá trình nhân
nhanh chồi in vitro của cây hoa đồng tiền
Công thức

Kinetin bổ sung (mg/l)

CT1

0,0

CT2

0,1

CT3

0,3

CT4

0,5

CT5

0,7

CT6


1,0

CT7

1,5

14


* Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ BAP đến quá trình
nhân nhanh chồi in vitro của cây hoa đồng tiền
Thí nghiệm tiến hành tương tự thí nghiệm 1, thay Kinetin bằng BAP,
các công thức nghiên cứu được thể hiện ở bảng 2.2.
Bảng 2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của BAP đến quá trình nhân nhanh
chồi in vitro của cây hoa đồng tiền
Công thức

BAP bổ sung (mg/l)

CT1

0,0

CT2

0,1

CT3

0,3


CT4

0,5

CT5

0,7

CT6

1,0

CT7

1,5

2.6.2.2. Ra rễ - tạo cây hoa đồng tiền in vitro hoàn chỉnh
Chồi in vitro cây hoa đồng tiền 30 ngày tuổi được tách riêng lẻ và cấy
trên môi trường nghiên cứu MS, saccarozo 3%, agar 0,7% bổ sung α - NAA
có nồng độ khác nhau. Các công thức nghiên cứu được thể hiện ở bảng 2.3.
Bảng 2.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ α - NAA đến
quá trình ra rễ của cây hoa đồng tiền in vitro
Công thức

Nồng độ α - NAA (mg/l)

CT1

0,0


CT2

0,1

CT3

0,2

CT4

0,3

15


2.6.2.3. Rèn luyện cây hoa đồng tiền in vitro thích nghi với điều kiện tự nhiên
Thí nghiệm được tiến hành trên cây hoa đồng tiền in vitro hoàn chỉnh
có đủ rễ, thân, lá 60 ngày tuổi. Cây con được trồng vào các giá thể gồm các
thành phần theo công thức bảng 2.4.
Bảng 2.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của giá thể tới tỷ lệ sống của
cây hoa đồng tiền in vitro
Giá thể

Loại giá thể

CT1

Đất thịt


CT2

Đất + Xơ dừa

CT3

Đất + Xơ dừa + Mùn

2.6.3. Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu được phân tích theo các tham số thống kê gồm các giá trị
trung bình, độ lệch chuẩn… trên chương trình Excel 2007 sự sai khác giữa các
công thức được kiểm định bằng giới hạn sai khác nhỏ nhất LSD với α = 0,05 [2].

16


×