Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

Phân tích môi trường vi mô vĩ mô unilever

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (117.93 KB, 9 trang )

2. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA UNILEVER
2.1. Môi trường vĩ mô
2.2.1. Nhân khẩu học
Lực lượng đầu tiên của môi trường vĩ mô cần theo dõi là dân số. Những người làm
Marketing quan tâm sâu sắc đến quy mô và tỷ lệ tăng dân số ở các thành phố, khu vực và
quốc gia khác nhau, sự phân bố tuổi tác và cơ cấu dân tộc, trình độ học vấn, mẫu hình hộ
gia đình, cũng như các đặc điểm và phong trào của khu vực.
Quy mô và tốc độ tăng dân số
Kết quả đợt tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009 cho thấy: Dân số Việt Nam là 85,8
triệu người, đứng thứ 3 ở khu vực Đông Nam Á. Như vậy, sau 10 năm (từ 1999 đến
2009), dân số nước ta tăng thêm 9,47 triệu người, trung bình mỗi năm, dân số nước ta
tăng gần 1 triệu người. Tỷ lệ tăng dân số bình quân năm giữa 2 cuộc tổng điều tra dân số
và nhà ở (1999 và 2009) là 1,2%/năm. Với quy mô dân số đông và tốc độ tăng dân số
nhanh như vậy Việt Nam thực sự là thị trường hấp dẫn đối với công ty.
Cơ cấu dân số
- Theo kết quả điều tra, Việt Nam đang trong thời kỳ “Cơ cấu dân số vàng”, thời kỳ các
nhóm trong độ tuổi lao động cao gấp đôi nhóm dân số trong độ tuổi phụ thuộc. So với
năm 1999, tỷ trọng dân số dưới 15 tuổi giảm từ 33% xuống còn 25% năm. Trong khi đó,
tỷ trọng dân số nhóm 15 – 59 tăng từ 58% lên 66% vào năm 2009. Nhóm dân số từ 60 trở
lên tăng từ 8% lên 9%. Thời kỳ này chỉ diễn ra 1 lần trong một thế hệ, thường chỉ kéo dài
trong vòng 15 - 30 năm hoặc 40 năm (tùy thuộc vào việc kiềm chế mức sinh).
- Dân số đông, lại tăng lớn, nên nguồn lao động vốn đã dồi dào, tạo áp lực cho việc giải
quyết công ăn việc làm hàng năm; trong điều kiện quy mô kinh tế còn thấp thì năng suất
lao động thấp (bình quân 1 năm lao động chỉ đạt khoảng 1.959 USD, trong đó của nhóm
ngành nông, lâm nghiệp - thủy sản chỉ có 821 USD, riêng nông nghiệp còn thấp hơn
nữa).
- Lợi thế giá lao động rẻ đang giảm dần, mặt khác xét về thu nhập, sức mua có khả năng
thanh toán lại thấp, dễ phát sinh đình công, cũng như bị kiện bán phá giá.
- Cơ cấu dân số có tác động rất lớn đến cơ cấu nhu cầu của các hàng hóa dịch vụ cụ thế
và đến đặc tính nhu cầu. Những tham số điển hình của cơ cấu dân số thường được các
nhà marketing, đặc biệt là trong lĩnh vực hàng tiêu dùng, quan tâm là: giới tính và tuổi


tác. Trong Hội thảo “Thách thức về già hoá dân số ở Việt Nam” do Tổng cục dân số - Kế
hoạch hóa gia đình tổ chức tại Hà Nội, PGS-TS Nguyễn Đình Cử - Viện trưởng Viện Dân
số và các vấn đề xã hội
- Trường ĐH Kinh tế quốc dân cho biết: Nhịp độ già hoá ở nước ta trong thập kỷ 90 đã
nhanh hơn, mạnh hơn nhiều so với thập kỷ 80. Mức sinh đang ngày càng giảm sẽ thúc


đẩy quá trình già hoá dân số trong khoảng 10- 20 năm tới. Điều này sẽ ảnh hưởng đến
quá trình nghiên cứu và phát triển sản phẩm của các doanh nghiệp theo hướng phục vụ
lớp người cao tuổi nhiều hơn. Bên cạnh đó tỷ lệ người trên 60 tuổi là 9.5% (2008) như
vậy tỷ lệ người trẻ và trung niên là khá cao, mang đến cho các công ty kinh doanh trong
lĩnh vực này một lượng khách hàng khá lớn.
Nguồn: />Như vậy có thể nhận thấy Việt Nam có cơ cấu dân số trẻ tạo nhiều cơ hội cho Unilever
tiếp cận với khách hàng mục tiêu.
Sự di chuyển chỗ ở trong dân cư
Tại Việt Nam quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ. Các đô thị lớn như Hà Nội, thành
phố Hồ Chí Minh ngày càng trở nên đông đúc đem lại cơ hội kinh doanh cho công ty.
Chính sách dân số
Chính sách dân số - kế hoạch hóa của Việt Nam sẽ khiến trong vài thập niên nữa, lớp trẻ
sẽ già đi và cơ cấu dân số già sẽ không còn là lợi thế cho Unilever.
2.1.2. Kinh tế
Môi trường kinh tế đóng vai trò quan trọng trong sự vận động và phát triển của thị
trường. Vì vậy, nhân tố kinh tế ảnh hưởng đến cơ cấu tiêu dùng, sức mua và hoạt động
Marketing của các doanh nghiệp nói chung và của Unilever nói riêng.
Cơ cấu ngành kinh tế
Nền kinh tế ngày càng phát triển, cơ cấu ngành có sự thay đổi theo xu hướng phát triển
các ngành thương mại, dịch vụ và thu hẹp ngành nông nghiệp. Nhận thức được điều này
giúp cho công ty đưa ra được các sản phẩm phù hợp với nhu cầu tiêu dùng của thị trường,
phù hợp với định hướng phát triển của doanh nghiệp.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế

Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam liên tục trong những năm gần đây thuộc hàng
cao trong khu vực, song chưa thực bền vững, nền kinh tế khá nhạy cảm trước những ảnh
hưởng tiêu cực từ bên ngoài như tình trạng suy thoái kinh tế toàn cầu kéo dài từ năm
2007 đến nay, tỷ lệ lạm phát, lạm phát trong vòng 3 năm gần đây xấp xỉ ở mức 2 con số
đã khiến không ít doanh nghiệp lao đao do chi phí đầu vào tăng cao, người dân thắt chặt
chi tiêu, bản thân Unilever cũng gặp không ít những khó khăn nhất định.
Thu nhập bình quân đầu người


Trong những năm gần đây, Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng kể trong phát
triển kinh tế, cải thiện đời sống nhân dân. Tuy nhiên, đại bộ phận người Việt Nam vẫn ở
ngưỡng thu nhập trung bình và thấp khi so sánh với 1 số nước trong khu vực như
Singapore, Thái Lan, Philipin, Malaysia, Indonesia…Do đó khi hình thành chiến lược
kinh doanh của mình công ty cũng gặp phải 1 số những khó khăn nhất định, chẳng hạn
như xác định sẽ cung cấp những loại sản phẩm nào cho phù hợp với túi tiền của người
Việt Nam. Công ty sẽ giải quyết đồng thời cả 2 vấn đề cùng 1 lúc. Đó là vừa thích nghi
hóa sản phẩm của mình với địa phương, vừa phải đưa ra những sản phẩm có giá rẻ trên
thị trường. Đồng thời công ty phải có lợi nhuận. Đây là vấn đề thực sự khó khăn với công
ty. Mặc dù vậy theo đánh giá của công ty người Việt Nam tuy có thu nhập thấp, song
đông đảo và nhu cầu tiêu thụ sản phẩm của công ty là rất cao, cho nên “ năng nhặt, chặt
bị” công ty vẫn có thể tiến hành các hoạt động kinh doanh tại Việt Nam được và có được
lợi nhuận bằng cách làm cho các sản phẩm của công ty phù hợp với khả năng chi trả của
người tiêu dùng.
Sự thay đổi cơ cấu chi tiêu của dân cư
Kinh tế phát triển, đời sống của đại bộ phận dân cư được nâng cao đáng kể. Nếu như vào
đầu những năm thập kỷ 90 của thế kỷ trước khi Unilever bước đầu thâm nhập vào thị
trường Việt Nam, công ty đặt trọng tâm vào phát triển vào phân khúc thị trường bình dân,
đáp ứng được nhu cầu thiết yếu của người dân với mức giá phải chăng, thì hiện nay công
ty đã bắt đầu phát triển những dòng sản phẩm cao cấp hơn song song với việc duy trì ảnh
hưởng chi phối tại phân khúc thị trường hiện có

2.1.3. Chính trị - Pháp luật
Về chính trị
Sự ổn định về chính trị và sự nhất quán về quan điểm chính sách lớn khiến các nhà đầu tư
có cái nhìn lạc quan về thị trường. Bởi vậy, đây là yếu tố thu hút một số lượng lớn đầu tư
nước ngoài vào Việt Nam. Mặt khác, nền chính trị ổn định cũng góp phần vào việc thúc
đẩy sản xuất của các doanh nghiệp. Doanh nghiệp không phải chịu sức ép về việc bất ổn
định chính trị, có các điều kiện cơ sở để phục vụ sản xuất. Chính trị ổn định mang lại
nguồn đầu tư vốn nước ngoài đổ vào doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể dựa vào nguồn
vốn đó để phát triển sản xuất kinh doanh mở rộng thị phần.
Về pháp luật
Với sự hội nhập vào nền kinh tế thế giới, hệ thống pháp luật Việt Nam đã và đang được
sủa đổi để phù hợp và ngày càng hoàn thiện hơn tạo hành lang pháp lí cho hoạt động kinh
tế nhằm bảo vệ quyền và lợi ích chung cho toàn thể các doanh nghiệp và người tiêu dùng.
Đồng thời luật pháp duy trì sự ổn định về chính trị, và tạo niềm tin cho các nhà đầu tư
cũng như hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.


2.1.4. Văn hóa – Xã hội
Quan điểm của người dân đối với các sản phẩm mới
Người Việt Nam dễ chấp nhận những gì là mới mẻ và có quan điểm cách tân, có thái độ
chào đón những cái mới miễn là những cái mới này phù hợp với cách sống, cách tư duy
của họ. Họ thích tiêu dùng những sản phẩm mới, luôn mới thì càng tốt với chất lượng
ngày càng được nâng cao, thậm chí khi họ chưa biết đến một sản phẩm nào đó, vấn đề
quảng bá sản phẩm của công ty cũng không gặp quá nhiều khó khăn, bởi người Việt Nam
rất tò mò, công ty khi tiến hành khuyếch trương, quảng cáo chỉ cần kích thích sự tò mò
của họ là sản phẩm ấy cũng sẽ thành công. Người Việt nói chung là đa dạng không có sự
bài trừ một cái gì đó liên quan đến thẩm mỹ, trừ những trường hợp có liên quan đến
thuần phong mỹ tục của họ.
Người Việt Nam nói chung có tâm lý sính hàng ngoại không chỉ bởi chất lượng, mẫu mã
mà còn bởi uy tín thương hiệu của các doanh nghiệp nước ngoài, đồng thời hàng Việt

Nam chưa tạo được niềm tin đối với người tiêu dùng do nhiều nguyên nhân: có thể kể
đến như chất lượng sản phẩm chưa cao, chủng loại sản phẩm còn nghèo nàn, mẫu mã
kém hấp dẫn. Điều này đã tạo cơ hội cho hàng ngoại xâm nhập sâu vào thị trường Việt
Nam và từng bước phát triển vững chắc. Unilever cũng không là ngoại lệ.
Ngoại ngữ có ảnh hưởng tới mức độ phổ biến sản phẩm trên thị trường
Người Việt Nam nhìn chung có trình độ ngoại ngữ không cao trong khi hầu hết các sản
phẩm ngoại nhập đều sử dụng ngôn ngữ tiếng Anh. Chẳng hạn như người dân không biết
hết được công dụng cũng như cách sử dụng sản phẩm một cách có hiệu quả dẫn tới tâm
lý e ngại trong việc lựa chọn sản phẩm của công ty. Nhận thức được điều này Unilever đã
nhanh chóng khắc phục bằng việc thiết kế bao bì cho sản phẩm sử dụng tiếng Việt tạo
điều kiện cho người tiêu dùng Việt Nam có thể hiểu thêm về sản phẩm và lựa chọn sản
phẩm.
Tôn giáo
Việt Nam là một quốc gia tự do về tôn giáo nên việc phân phối, quảng cáo sản phẩm
không chịu nhiều ràng buộc khắt khe như nhiều nước châu Á khác.
2.1.5. Khoa học – Công nghệ
Công nghệ là yếu tố cực kỳ quan trọng đối với lợi thế cạnh tranh của 1 doanh nghiệp, nó
là động lực chính trong toàn cầu hóa. Khi các công ty thực hiện việc chọn lọc và áp dụng
các kỹ thuật hiện đại trong hoạt động Marketing. Họ nhận hấy rằng chi phí hoạt động sẽ
được giảm thiểu và hiệu quả tăng cao hơn. Họ có thể xác định và loại bỏ các khoản đầu
tư không cần thiết cho các kế hoạch nghèo nàn hoặc sự dư thừa nhân công. Họ có thể phá
vỡ sự trù trệ trong hoạt động và nhận được các khoản tài trợ để thực hiện các hoạt động
xúc tiến quan trọng có tính chiến lược.


Công nghệ cho phép các sản phẩm và dịch vụ được sản xuất với giả rẻ hơn và tiêu
chuẩn chất lượng còn cao hơn.
Nhờ hiểu rõ tâm lí của khách hàng, công thêm sự nỗ lực của khoa học công nghệ hiện
đại, các nhà thiết kế bao bì của Unilever dễ dàng thu thập đầy đủ mọi thông tin về nhu
cầu, sở thích, thói quen và tình cảm của từng đối tượng khách hàng, từ đó, lọc ra các yếu

tố cần thiết để tạo nên 1 bao bì hoàn hảo trong mắt người tiêu dùng. Đội ngũ thiết kế của
Unilever được trang bị tối tân để luôn đáp ứng được yêu cầu trong công việc. Các chương
trình được sử dụng thông dụng nhất trong thiết kế là Adobe Illustrator, Photoshop,
Acrobat. Phần mềm Final Cut Pro được sử dụng trong biên tập các video kỹ thuật số và
carrara của Eovia Corp được dùng để xử lý hình ảnh 3 chiều, hoạt họa và trình diễn.
Trong công việc thường nhật của mình, đội ngũ nhân viên của Unilever không chỉ chuyên
nghiệp trong việc thiết kế mà còn có tác phong cực kỳ nhanh nhẹn, nhờ đó họ luôn hoàn
thành mọi nhiệm vụ đúng thời hạn, kể cả những lúc cấp bách nhất để giành được vị trí
cạnh tranh trên thị trường.
Công nghệ thay đổi việc phân phối sản phẩm
Nhờ khoa học công nghệ hiện đại, sản phẩm của Unilever dễ dàng được đưa đến tay
người tiêu dùng với chi phí thấp và thời gian ngắn. thông qua giao thức Internet, công ty
cung cấp dịch vụ giao hàng tận nơi. Dịch vụ này đã nhận được sự hài lòng cao từ phía
khách hàng. Điều này tạo nên uy tín của công ty và làm lợi nhuận của công ty tăng lên 1
cách nhanh chóng. Công nghệ mang lại cho doanh nghiệp cách giao tiếp mới với người
tiêu dùng ví dụ như biểu ngữ quảng cáo trên Internet, các chương trình quảng cáo trên
các phương tiện thông tin đại chúng. Nhờ vậy hình ảnh sản phẩm của Unilever ngày càng
gần gũi với người tiêu dùng.
2.1.6. Tự nhiên – Môi trường
Vị trí địa lý
Việt Nam nằm ở vị trí tương đối thuận lợi trong khu vực, có đường bờ biển dài, nhiều
cảng biển lớn thuận lợi cho việc nhập khẩu hàng hoá của công ty.
Khí hậu
Việt Nam là nước nhiệt đới gió mùa tạo thuận lợi cho việc kinh doanh sản phẩm theo
từng mùa, đây là cơ hội cho nhiều dòng sản phẩm đa dạng thâm nhập vào thị trường.
Địa hình, đường xá giao thông
Còn nhiều bất tiện không chỉ là khó khăn riêng của Unilever mà là khó khăn chung của
tất cả các doạnh nghiệp đang hoạt động tại Việt Nam trong việc mở rộng thị trường về
các tỉnh miền núi vùng sâu, vùng xa.
2.1.7. Toàn cầu hóa



- Xu hướng toàn cầu hóa ngày càng rõ nét trên thế giới, tác động đến mọi lĩnh vực, ngành
nghề cũng như mọi doanh nghiệp. Việt Nam hội nhập WTO đã mang lại cho Unilever
cũng như các doanh nghiệp khác rất nhiều cơ hội cũng như thách thức.
Cơ hội
- Mở rộng thị trường và tăng xuất khẩu: Năm 2007 đánh dấu sự kiện Việt Nam gia nhập
Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và là năm đầu tiên ghi nhận các thương hiệu của
Việt Nam phát triển ngang tầm với các thương hiệu quốc tế. Nhờ việc gia nhập WTO,
hàng hóa của nước ta sẽ có cơ hội lớn hơn và bình đẳng hơn trong việc gia thâm nhập và
mở rộng thị trường quốc tế. Các thành viên WTO cũng đã và đang đưa ra nhiều cam kết
về cắt giảm trợ cấp, giảm thuế và loại bỏ hàng rào phi thuế quan.
- Tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài: Việc giảm thuế, cắt giảm hàng rào phi thuế
quan, mở cửa thị trường dịch vụ sẽ khiến môi trường kinh doanh ở nước ta ngày càng trở
nên cạnh tranh hơn. Ngoài ra, giảm thuế và loại bỏ các hàng rào phi thuế quan cũng sẽ
giúp các doanh nghiệp tiếp cận các yếu tố đầu vào với chi phí hợp lý hơn, từ đó có thêm
cơ hội để nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Thách thức
Một trong những hệ quả tất yếu của hội nhập kinh tế quốc tế là chuyển dịch cơ cấu và bố
trí lại nguồn lực. Dưới sức ép của cạnh tranh, một ngành sản xuất không hiệu quả có thể
sẽ phải mất đi để nhường chỗ cho một ngành khác có hiệu quả hơn. Quá trình này tiềm ẩn
rất nhiều rủi ro, trong đó có cả những rủi ro về mặt xã hội. Đây là thách thức hết sức to
lớn. Chúng ta chỉ có thể vượt qua được thách thức này nếu có chính sách đúng đắn nhằm
tăng cường hơn nữa tính năng động và khả năng thích ứng nhanh. Bên cạnh đó, cũng cần
củng cố và tăng cường các giải pháp an sinh xã hội để khắc phục những khó khăn ngắn
hạn.
2.2. Môi trường vi mô
2.2.1. Nhà cung ứng
- Có đối tác chặt chẽ là các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nước với mạng lưới gồm 10
doanh nghiệp sản xuất gia công, hơn 100 doanh nghiệp cung cấp nguyên vật liệu và bao

bì.
- Tiến tới hình thức hợp tác chuyển giao công nghệ để sản xuất gia công chế biến (Thỏa
thuận hợp tác chiến lược dài hạn ký kết với Tổng công ty Hóa chất Việt Nam – Vinachem
năm 2009)
- Đặt nhà máy tại những nơi trung tâm và gần nguồn cung cấp nguyên vật liệu như Hà
Nội và TP. Hồ Chí Minh.
2.2.2. Trung gian marketing
- Từ khi mới vào Việt Nam công ty đã tập trung phát triển hệ thống phân phối trên toàn
quốc với hơn 100.000 điểm. Hiện nay dù đã mở thêm nhiều trung tâm phân phối lớn


nhưng công ty vẫn chú trọng hợp tác, tạo lập những kênh phân phối truyền thống tại các
chợ, cửa hàng nhỏ....
- Công ty cổ phần Gentraco tại Cần Thơ được giao nhiệm vụ vận hành mạng lưới kinh
doanh các sản phẩm của Unilever Việt Nam từ tháng 09 năm 2007.
2.2.3. Khách hàng
Xác định khách hàng mục tiêu: Với mỗi loại sản phẩm Unilever đều xác định một đối
tượng khách hàng mục tiêu riêng nhưng có thể tóm lại ở 2 nhóm chính sau:
- Giới trẻ thế hệ X ( những bạn trẻ tuổi từ 18-29) hiện có phần tự lập và phóng khoáng, tự
tin hơn thế hệ trước.
- Phụ nữ Việt Nam- những người làm nội trợ trong gia đình.
Lý do Unilever lựa chọn khách hàng mục tiêu như trên :
- Trước hết là với giới trẻ thế hệ X: Cơ cấu dân số Việt Nam hiện nay là cơ cấu dân số trẻ,
giới trẻ Việt Nam hiện có phần tự lập và phóng khoáng, tự tin hơn thế hệ trước. Họ sẽ là
người đưa ra quyết định cho phần lớn các vấn đề trong cuộc sống, bao gồm việc chọn
mua những sản phẩm
- Các gia đình với quy mô lớn bao gồm nhiều thế hệ trước đây dần dần được thay bằng
các hộ gia đình nhỏ do lớp trẻ ngày nay có xu hướng mong muốn có cuộc sống tự lập.
- Thế hệ trẻ thường có xu hướng tiêu dùng những đồ mà thần tượng của họ đang sử
dụng . Đây cũng là căn cứ để Unilever đưa ra các chương trình quảng cáo mà có mặt

những gương mặt nổi tiếng như Hồ Ngọc Hà , Lam Trường …
- Thế hệ trẻ hiện nay có trình độ dân trí cao và tập trung chủ yếu tại các thành phố lớn
như Hà Nội , TP HCM, Đà Nẵng, Hải Phòng trong khi đó lại là nơi mà các sản phẩm của
Unilever dễ dàng thâm nhập vào
- Khi đưa sản phẩm mới vào thì đây cũng là những khách hàng dễ tham gia dùng thử và
sử dụng nhất
Thứ hai là những người làm nội trợ trong gia đình:
- Giá cả các sản phẩm tương đối chấp nhận được trong khi chất lượng không thua kém
hàng ngoại nhập do được sự hỗ trợ về tài chính của tập đoàn Unilever toàn cầu
- Các sản phẩm của Unilever đưa đến tay người tiêu dùng với chi phí thấp và thời gian
ngắn nhờ áp dụng công nghệ mới trong phân phối sản phẩm Dân cư Việt Nam trước đây
chỉ quan tâm đến những thứ cần thiết nhất cho gia đình và để tiết kiệm thì hiện nay không
chỉ phục vụ thứ cơ bản mà còn biết tiêu dùng nhiều hơn (quan tâm tới giải trí, sức khỏe,
thực phẩm…) là lợi thế để Unilever thâm nhập thị trường và có những sản phấm chiến
lược phù hợp.


- Sự thay đổi quy mô hộ gia đình tư các gia đình nhiều thế hệ như trước kia giờ chỉ có từ
2 đến 3 thế hệ làm số hộ gia đình tăng lên do đó số lượng hàng hóa mà Unilever có thể
cung cấp cũng tăng lên đáng kể
- Đây là những người quyết định chính trong gia đình trong việc tiêu dung sản phẩm nào,
khối lượng, số lượng bao nhiêu .
- Các gia đình Việt hiện nay vẫn chịu ảnh hưởng lớn của văn hóa Á đông nên các sản
phẩm mà Unilever đưa ra cũng đánh vào điều này. Ví dụ dầu gội đầu Sunsilk với tinh
chất bồ kết…
- Là người quan tâm trực tiếp đến sức khỏe của cả gia đình nên khi lựa chọn cân nhắc
mua sản phẩm thì chất lượng luôn là yếu tố hàng đầu.
2.2.4. Đối thủ cạnh tranh
Cạnh tranh nhãn hiệu:
Cty có thể xem những công ty khác có bán sản phẩm và dịch vụ tương tự cho cùng một

số khách hàng với giá tương tự là đối thủ cạnh tranh của mình. Một số đối thủ cạnh tranh
chủ yếu về ngành hàng mỹ phẩm, chất tẩy rửa là: P&G, Nivea, Double Rich, Rohto, Mỹ
Hảo; về ngành hàng thực phẩm là Nestle, Ajinomoto, Chinsu, Numble 1, C2,…
Cạnh tranh ngành:
Cty có thể xem xét rộng hơn tất cả những công ty sản xuất cùng một loại đều là đối thủ
cạnh tranh của mình. Trong trường hợp này Unilever sẽ cạnh tranh không chỉ với các
hãng sản xuất sản phẩm tiêu dùng nhanh khác về ngành thực phẩm và các sản phẩm
chăm sóc sức khỏe cá nhân và gia đình.
Cạnh tranh công dụng
Cty còn có thể xem xét rộng hơn nữa là tất cả những Cty sản xuất ra những sản phẩm
cùng thực hiện một dịch vụ là đối thủ cạnh tranh của mình. Khi đó Unilever không chỉ
cạnh tranh với các hãng sản xuất tiêu dùng nhanh, mà cả cả với các hãng sản xuất tiêu
dùng lâu bền.
Cạnh tranh chung
Có thể nói đối thủ cạnh tranh đem lại khó khăn thực sự cho Unilever VN hiện nay chính
là P&G, đây cũng là đối thủ cạnh tranh chủ yếu của Unilever trên phạm vi toàn cầu. P&G
đã tiến hành thâm nhập thị trường VN với những sản phẩm chủ lực của mình là Tide,
Pantene, Rejoice, Colgate, Downy,… là những sản phẩm cạnh tranh trực tiếp với các sản
phẩm của Unilever VN về giá cả và chất lượng.
Nhưng với lợi thế là người đi trước, Unilever tin rằng sẽ giành thắng lợi trước P&G tại
thị trường VN vì: P&G theo đuổi chiến lược phục vụ những phân đoạn thị trường có thu
nhập cao hơn, trong khi phân đoạn thị trường này tại VN không nhiều và Unilever thì lại


theo đuổi chiến lược phục vụ đại đa số những người tiêu dùng trong xã hội, điều mà P&G
không nhận ra tại thị trường VN.
Ngoài ra Cty còn phải đối phó với những đối thủ cạnh tranh khác như Nivea, Rohto,
Double Rich,… Và các đối thủ bản xứ tại VN như Thorakao, Mỹ Hảo,…
2.1.5. Tài chính doanh nghiệp
Công ty

Liên doanh
(1995)
LD Elida P/S
Unilever
VN( 1996)

Lever

Tổng vốn đầu tư (triệu Phần vốn góp của Unilever
USD)
VN 56
66,66%

17.5
Bestfood 37

100%
100%



×