Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm: Rèn luyện khả năng liên tưởng, tưởng tượng cho học sinh trong giờ học Văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (117.92 KB, 13 trang )

đề tài:skkn
Rèn luyện khả năng liên tởng,tởng tợng cho học sinh trong giờ học văn

II. nội dung của đề tài

Tên đề tài:

Rèn luyện khả năng liên tởng ,tuởng tợng cho học
sinh trong giờ học văn
I .Lí do làm đề tài.
Nhà thơ Tố Hữu đà từng nói: Dạy văn học thật là một niềm vui sớng
lớn. Qua mỗi giờ văn học thầy giáo có thể làm cho các em yêu đời, yêu lẽ
sống và lớn thêm một chút.Là ngời giáo viên đà khó song làm ngời giáo
viên dạy văn càng khó hơn. Làm thế nào để các em yêu thích môn văn và
học tốt bộ môn này? Làm thế nào để thắp lên trong các em niềm đam mê
khát khao với văn chơng? Đây là điều luôn làm tôi trăn trở?
Không giống với các bộ môn khác đợc giảng dạy trong nhà trờng, Môn
văn học có một đặc trng rất riêng, nó đòi hỏi ngời học phải có một khă năng
t duy trìu tợng cao. Ngời học văn không phải là chỉ biết đến những sự kiện,
hiện tợng đợc đề cập tới mà phải có những rung cảm thật sự trớc một tác
phẩm văn học, một sự kiện văn học. Và chỉ khi có đợc tình cảm đó mới thấy
hết đợc cái hay, mới yêu thích môn văn hơn. Để làm đợc điều này đòi hỏi
ngời học phải có khẳ năng liên tởng, tởng tợng. Đó cũng là lý do tôi chọn đề
tài này, với mong muốn giúp học sinh hiểu và yêu thích môn văn hơn.
Phạm vi chọn đề tài: Trong suốt năm học 2006 - 2007.

Ngời viết đề tài:nguyễn thị tâm


đề tài skkn
Rèn luyện khả năng liên tởng, tởng tợng cho học sinh trong giờ học văn



III-quá trình thực hiện đề tài
(Khảo sát thực tế)
Lớp 9A1-Trờng trung học cơ sở Phơng Trung .

1.Tình trạng thực tế khi cha thực hiện đề tài :
Qua khảo sát thc tế, tôi thấy khả năng liên tởng, tởng tợng của học sinh
trong giờ văn rất hạn chế. Hầu hết các em mới chỉ biết tái tạo lại tác phẩm
tức là chỉ nói đợc những gì trong tác phẩm đà có, còn khả năng cảm thụ văn
học rất yếu. Các em không có khả năng suy nghĩ độc lập nên gặp khó khăn
khi phải trả lời các câu hỏi suy luận hay cảm thụ văn học. Trớc những vấn đề
văn học cần phải bộc lộ quan điểm, các em thờng dựa vào đánh giá của ngời
khác trong sách vở hoặc ở bài giảng của thầy cô giáo. Đối với các bài viết
nếu không là sự bắt chớc khuôn sáo thì nội dung rất sơ sài, ngôn ngữ diễn
đạt nghèo nàn, cách cảm hiểu tác phẩm hết sức nông cạn.
2.Số liệu điều tra trớc khi thực hiện.
Tôi tiến hành điều tra khả năng liên tởng,tởng tợng trong giờ học văn
của học sinh qua 2 dạng câu hỏi. Câu hỏi tái tạo và câu hỏi cảm thụ tác
phẩm. Kết quả nh sau:
Lớp 9A1 có 44 học sinh
Câu hỏi tái tạo

Câu hỏi cảm thụ

Trả lời đúng

:18 em

Trả lời đúng


:12 em

Tơng đối đúng

:20 em

Tơng đối đúng

:14 em

Cha đạt

:18 em

Cha đạt

:6 em

Nội dung chủ yếu của đề tài
Ngời viết đề tài:nguyễn thị tâm

2


đề tài skkn
Rèn luyện khả năng liên tởng, tởng tợng cho học sinh trong giờ học văn

Liên tởng, tởng tợng có một vai trò hết sức quan trọng đối với môn văn
học. Liên tởng, tởng tợng không những giúp học sinh xác đúng những ấn tợng trực cảm, chủ quan khi tiếp xúc với văn bản mà thông qua quá trình
phân tích nó sẽ giúp học sinh chuyển từ nhận thức cảm tính sang tiếp nhận lí

tính để từ dó học sinh đi vào chiều sâu, bề rộng của nhận thức , tạo cơ sở
khách quan trong thao tác đánh giá toàn bộ giá trị tác phẩm.
Dựa trên cơ sở thực tế, tôi nhận thấy khả năng liên tởng,tởng tợng của
các em còn rất hạn chế. Hầu hết các em mới chỉ biết tái tạo lại tác phẩm tức
là chỉ nói đợc những gì tác phẩm đà có, còn khả năng cảm thụ văn học rất
yếu. Các em không có khả năng suy nghĩ độc lập nên gặp khó khăn khi phải
trả lời những câu hỏi suy luận hay cảm thụ văn học. Rèn luyện khả năng liên
tởng,tởng tợng không ngoài mục đích giúp các em học tốt môn văn và yêu
thích hơn môn học này!.Để làm đợc điều đó tôi thực hiện các bớc nh sau:
1.Giúp học sinh hiểu đúng.
-Tác phẩm văn học đợc xem là con đẻ của nhà văn về t tởng, tình cảm.
Cho nên muốn tìm hiểu về tác phẩm trớc hết phải tìm hiểu về cuộc đời của
tác giả với những tâm t, tình cảm, t tởng của họ. Để qua đó nắm đợc những
đặc điểm về phong cách sở trờngmà có đợc cách đánh giá toàn diện về tác
phẩm Đây là việc làm quan träng song häc sinh thêng dƠ bá qua, v× vËy tôi
luôn yêu cầu học sinh đọc kỹ phần giới thiệu tác giả ở sách giáo khoa, ngoài
việc cung cấp những kiến thức cơ bản về tác giả ở sách giáo khoa, giáo viên
có thể cung cấp thêm những thông tin về tác giả mà mình đà hiểu thêm đợc
để học sinh có cái nhìn thấu đáo.
-Tác phẩm văn học còn là tấm gơng phản ánh hiện thực, do vậy muốn tìm
hiểu tác phẩm cần phải tìm hiểu hoàn cảnh ra đời của tác phẩm. Có đặt tác
phẩm trong bối cảnh lịch sử mới hiểu hết đợc những giá trị mà tác phẩm đem
lại, mới có thể so sánh với những tác phẩm khác cùng thời để tìm ra những
nét mới của tác phẩm.
-Bên cạnh việc tìm hiểu về tác giả, tác phẩm theo tinh thần sách giáo
khoa, giáo viên nên cho học sinh biết một số những nhận xét, đánh giá về tác
giả, tác phẩm, những vấn đề có liên quan đến tác giả, tác phẩm nếu có nhằm
giúp học sinh có những so sánh, đánh giá đúng, định hớng đúng trong cách
cảm thụ của mình.
2. Đọc văn bản.


Ngời viết đề tài:nguyễn thị tâm

3


đề tài skkn
Rèn luyện khả năng liên tởng, tởng tợng cho học sinh trong giờ học văn

Do tính đặc thù của môn học, đọc là một hoạt động không thể thiếu. Bởi
đọc gắn liền với tiếp nhận. Đọc văn không chỉ là việc phát âm kí hiệu văn
bản thông thờng mà là quá trình tri giác ngôn ngữ nghệ thuật ®ång thêi víi
viƯc huy ®éng vèn sèng, kinh nghiƯm c¸ nhân ngời đọc để lựa chọn nét
nghĩa thích hợp cho văn bản. Để khơi gợi liên tởng tởng tợng tích cực ở học
sinh, tôi hớng dẫn các em đọc theo các mức độ: Đọc lớt để tạo ấn tợng
chungđọc nhấn mạnh vào một chi tiết mà cho là điểm sáng tạo nên giá trị
tác phẩm. Đọc nhấn mạnh âm hởng chủ đạo và giọng điệu của nhà văn. Đọc
diễn cảm tô đậm giá trị nội dung t tởng thẩm mỹ và phong cách nghệ thuật
của tác giả.
Để việc đọc không chỉ là việc phát âm kí hiệu văn bản thông thờng mà
gắn liền với cảm nhận của mình về tác phẩm, tôi thờng yêu cầu học sinh: đọc
chuẩn bị (đọc trớc khi đến lớp) và đọc ở lớp.
- ở giai đoạn đọc chuẩn bị học sinh cần phải kết hợp đọc với chú giải các
từ khó, điển cố hoặc với những từ ngữ ít phổ biến. Có hiểu rõ đợc chú giải
mới có thể cảm nhận đánh giá đúng giá trị nghệ thuật và nội dung tác phẩm.
-Trên cơ sở việc đọc chuẩn bị của học sinh, tôi hớng dẫn học sinh đọc ở
lớp với sự tái hiện những kiến thức mà học sinh đà tiếp xúc trong khi đọc
chuẩn bị. Trong quá trình đọc này học sinh bằng sự hình dung, liên tởng của
mình để từng bớc thâm nhập bài văn, xác định đợc cảm xúc và giọng điệu
của nhà văn.

- Để việc đọc đạt đợc hiệu quả, học sinh cũng cần nắm vững thể loại, đặc
điểm thể loại để tìm ra cách đọc phù hợp. Cần lu ý đặc biệt tới giọng điệu
của nhà văn thể hiện trong tác phẩm, ngữ điệu đổi thay tùy theo giọng điệu
của nhà văn. Ngay cả trong một bài, một đoạn có những giọng đọc khác
nhau.
Ví dụ: Bài mùa xuân nho nhỏ
Đoạn thơ một đọc với tiết tấu chậm, từ câu thơ Ơi con chim chiền
chịên...tôi hứng đọc với giọng thiết tha, trìu mến
Đoạn thơ tiếp theo, những câu Tất cả ...xôn xao...đọc với tiết tấu
nhanh nhằm gợi tả đợc sức sống mùa xuân qua nhịp điệu hối hả, qua những
âm thanh xôn xao, rộn ràng trong công cuộc khôi phục và xây dựng đất nớc
của nhân dân ta.

Ngời viết đề tài:nguyễn thị tâm

4


đề tài skkn
Rèn luyện khả năng liên tởng, tởng tợng cho học sinh trong giờ học văn

Đến đoạn Đất nớc bốn ngàn năm....Cứ đi lên phía trớcđọc với giọng
chậm lại , hơi trầm xuống thể hiện những suy ngẫm về lịch sử của dân tộc,
nhấn mạnh ở câu thơ cuối để thấy một đất nớc mang đầy thơng tích của hai
cuộc chiến tranh và cũng đang phải đối phó với giặc ngoài nhng vẫn hăm hở
xây dựng cơ đồ của mình .
Đoạn Ta làm con chim hót... Dù là khi tóc bạc đọc với tiết tấu nhanh,
dồn dập, thể hiện tình cảm tha thiết , ớc nguyện chân thành của nhà thơ đợc
đóng góp công sức nhỏ bé của mình làm đẹp thêm mùa xuân của đất nớc.
Nh vậy,việc đọc diễn cảm sẽ có khả năng làm tái hiện một cách trọn vẹn

đời sống và hình tợng tác phẩm, không khí thời đại cũng nh ý đồ t tởng của
nhà văn.
3. Tìm hiểu văn bản.
Cùng với quá trình đọc, việc khơi gợi liên tởng ,tởng tợng cho học sinh
có thể bằng nhiều hình thức khác, ở đây tôi chọn đi vào các hình thức chủ
yếu: gợi mở, phân tích, giảng bình.
a. Gợi mở.
Đây đợc xem nh một phơng pháp cần đợc sử dụng tốt trong giờ dạy-học
văn. Phơng pháp này có nhiều mặt mạnh mà các phơng pháp khác khó có đợc. Bằng con đờng đàm thoại, gợi mở, giáo viên tạo ra cho lớp học một
không khí tự do t tëng, tù do béc lé nh÷ng nhËn thøc trùc tiếp của mình.
Những tín hiệu phản hồi đợc báo lại kịp thời trong khi lên lớp. Giờ dạy văn,
học văn có đợc cái không khí tâm tình, trao đổi thân mật về những vấn đề
cuộc sống do nhà văn nêu lên, mối liên hệ giữa nhà văn, giáo viên, học sinh
đợc hình thành ngay trong lớp học.
Phơng pháp gợi mở trong giờ văn chủ yếu đợc thông qua hệ thống câu
hỏi.
Qua hệ thống câu hỏi, việc liên tởng, tởng tợng của học sinh đợc phát
huy có hiệu quả. Quá trình liên tởng, tởng tợng xuyên thấm trong tất cả các
hình thức và yêu cầu hỏi bằng nhiều cách: Liên tởng hoàn cảnh ra đời của
tác phẩm với hoàn cảnh xà hội ;liên tởng mối quan hệ giữa nhân vật với hoàn
cảnh, giữa nhân vật với nhau; liên tởng mối quan hệ giữa các chi tiết nghệ
thuật ; liên tởng các hình ảnh, hình tợng, biểu tợng của tác phẩm này với tác
phẩm khác ; tởng tợng tâm trạng của tác giả, nhân vật

Ngời viết đề tài:nguyễn thị tâm

5


đề tài skkn

Rèn luyện khả năng liên tởng, tởng tợng cho học sinh trong giờ học văn

Việc đặt câu hỏi đối với học sinh trong quá trình tiếp nhận văn học có ý
nghĩa làm thay đổi tình thái của giờ học, xác định tâm thế thực tại và đặt học
sinh vào các yêu cầu của việc nhận thức. Các câu hỏi nói chung và câu hỏi
liên tởng, tởng tợng nói riêng không chỉ thể hiện từng bớc khai thác giá trị
nghệ thuật và nội dung của tác phẩm mà còn thể hiện logic kiến thức, tiến
trình lĩnh hội đơn vị kiến thức và khả năng sáng tạo trong tiếp nhận.
Câu hỏi phải đợc xây dựng trên cơ sở yêu cầu cấp độ kiến thức của bài
học, phải đảm bảo tính vừa sức đối với học sinh, thích hợp với khuôn khổ
một giờ học trên lớp,vừa làm cho học sinh có kha năng suy nghĩ tìm tòi sáng
tạo
Câu hỏi trong giờ văn phải đợc xây dựng thành một hệ thống có tính
toán. Cần có sự cân đối giữa loại câu hỏi cụ thể và câu hỏi tổng hợp gợi vấn
đề. Phạm vi c©u hái cã khi rÊt hĐp thc mét tõ một câu, một hình ảnh, một
biện pháp nghệ thuật nhng có khi lại là những câu hỏi yêu cầu học sinh phải
biết huy động những kiến thức ngoài tác phẩm.
Câu hỏi cần xây dựng một cách hợp lý từ dễ đến khó. Có khi hỏi đợc
theo lối diễn dịch có lúc lại là quy nạp. Các loại câu hỏi tôi thờng sử dụng
trong giờ giảng văn là:
- Câu hỏi phát hiện thông tin :
Ví dụ: Bài Chị em Thúy Kiều
Sau khi giới thiệu khái quát vẻ đẹp chung của chị em Thuý Kiều,
Nguyễn Du đà đi vào giới thiệu vẻ đẹp riêng của hai chị em. Qua những lời
thơ miêu tả Thuý Vân, em hình dung nh thế nào về nhân vật này ?.
-Câu hỏi tái hiện, liên tởng tởng tợng :
Ví dụ: Bài Những ngôi sao xa xôi
Qua lời kể của nhân vật Phơng Định, đà giúp em hình dung gì về cuộc
sống , chiến đấu của ba nữ thanh niên xung phong trên tuyến đờng Trờng
Sơn máu lửa ?

-Câu hỏi hớng dẫn học sinh thảo luận, phân tích.
Ví dụ : Hình ảnh mặt trời ở khổ đầu bài thơ lặp lại ở khổ cuối cùng với
cách gieo vần ơi tạo cho em ấn tợng gì về khí thế lao động của con ngời
trong bài thơ Đoàn thuyền đánh cá ?
Ngời viết đề tài:nguyễn thị tâm

6


đề tài skkn
Rèn luyện khả năng liên tởng, tởng tợng cho học sinh trong giờ học văn

Hoặc bàiNhững ngôi sao xa xôi học sinh thảo luận câu hỏi:
Vì sao tác giả không đặt nhan đề cho tác phẩm là Tổ trinh sát mặt đờng,Chuyện về ba nữ thanh niên xung phong mà lại đặt là Những ngôi
sao xa xôi?
- Câu hỏi so sánh.
Ví dụ :cùng viết về cảnh hoàng hôn song hoàng hôn trong thơ Huy Cận ở
bài Đoàn thuyền đánh cá có gì khác với hoàng hôn nơi Đèo Ngang trong
thơ Bà Huyện Thanh Quan ?
- Câu hỏi nâng lên nhận xét khái quát, đánh giá.
Ví dụ : Qua đoạn trích Những ngôi sao xa xôi đà giúp em hiểu gì về
phẩm chất của các nữ thanh niên xung phong nói riêng và tuổi trẻ Việt Nam
nói chung trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nớc ?
- Câu hỏi vËn dơng kiÕn thøc.
VÝ dơ : Tõ viƯc t×m hiĨu tác phẩm Lặng Lẽ Sa Pa thế hệ trẻ các em có
suy nghĩ gì về trách nhiệm của mình trong việc xây dựng đất nớc ?
Để giờ văn thành giờ đàm thoại, trò chuyện bằng văn chơng giữa thầy và
trò, câu hỏi trong giờ văn không nên chỉ là những phát hiện giản đơn hay
nhắc lại một vài yếu tố vụn vặt của tác phẩm. Điều đó sẽ làm cho việc tiếp
nhận của học sinh rời rạc, không bản chất, hời hợt, nông cạn, giờ học nhàm

chán buồn tẻ, kém hiệu quả. Để việc tiếp nhận của học sinh diễn ra theo một
quá trình liên tục, các câu hỏi liên tởng tởng tợng còn phải có mối quan hệ
với các câu hỏi trong sách giáo khoa đà đợc học sinh chuẩn bị ở nhà.Thực
hiện điều đó, giáo viên vừa tạo ra động lực tiếp nối dòng suy nghĩ, liên tởng
của học sinh, vừa kiểm tra, đánh giá kết quả tự học của các em. Kinh nghiệm
của tôi là không nên đặt câu hỏi một cách đơn độc nh: em cho biết câu thơ sử
dụng nghệ thuật gì? (hình ảnh, từ, chi tiết) hay nh thế nào ? Ngời giáo viên
luôn phải xem đặt câu hỏi là một nghệ thuật. Câu hỏi cần có sự kết hợp giữa
những lời đề dẫn, gợi mở, khi là tình huống hấp dẫn bất ngờ kích thích sự
suy nghĩ tởng tợng đối với ngôn ngữ văn chơng, sự rung cảm của chính bản
thân ngời thầy qua ngữ điệu phù hợp.
Ví dụ: Dạy bài Mùa xuân nho nhỏ tôi hỏi:
Mùa xuân là mùa cây cối đâm chồi nảy lộc, vạn vật sinh sôi, tơi đẹp. Ta
đà từng gặp một Mùa xuân chín trong thơ Hàn Mặc Tử hay Mùa xuân
Ngời viết đề tài:nguyễn thị tâm

7


đề tài skkn
Rèn luyện khả năng liên tởng, tởng tợng cho học sinh trong giờ học văn

xanh của Nguyễn Bính. Nhng với Thanh Hải khái niệm mùa xuân của Ông
thật lạ Mùa xuân nho nhỏ,đặc biệt hơn mùa xuân ấy lại biết lặng lẽ dâng
cho đời. Vậy theo em mùa xuân mà Thanh Hải nói đến ở đây là mùa xuân
nào? mùa xuân ấy có ý nghĩa gì ?
Với các câu hỏi đa ra cho học sinh, không phải câu hỏi nào học sinh
cũng dễ trả lời. ở dạng câu hỏi có tính chất suy luận, nâng cao hoặc cảm thụ
văn học, giáo viên cần phải luôn đặt ra tình huống gợi mở cho các em nh thế
nào để vừa đảm bảo các em đi đúng trọng tâm kiến thức, vừa đảm bảo đợc

tiến trình giờ dạy và không tạo ra thời gian trống một cách nặng nề.
Ví dụ: Trong bài Cảnh ngày xuântrích trong Truyện Kiều của
Nguyễn Du có câu hỏi: Phân tích so sánh cảnh mùa xuân trong câu thơ cổ
Trung Quốc: Phơng thảo liên thiên bích-Lê chi sổ điểm hoa (Cỏ thơm liền
với trời xanh-Trên cành có mấy bông hoa lê)với cảnh mùa xuân trong câu
thơ : Cỏ non xanh tận chân trời- Cành lê trắng điểm một vài bông hoađể
thấy đợc sự tiếp thu và sáng tạo của Nguyễn Du.
Tôi sẽ hỏi học sinh bằng những câu hỏi gợi mở :
- Hai câu thơ của Nguyễn Du có gì giống với hai câu thơ cổ Trung
Quốc ?
- Câu thơ Phơng thảo liên thiên bích với câu cỏ non xanh tận chân
trờitheo em câu thơ nào giàu hình ảnh và sức sống hơn ?
- Cũng là nói sự xuất hiện của hoa lê ,sự sáng tạo của Nguyễn Du đợc thể
hiện ở chỗ nào ?
Từ đó em có nhận xét gì về bức tranh cảnh mùa xuân trong thơ của
Nguyễn Du và tài năng của ông ?
Từ những câu hỏi gợi mở này học sinh sẽ thấy đợc :Hai câu thơ tả cảnh
mùa xuân của Nguyễn Du tuy không phải là hoàn toàn sáng tạo của ông
song ông đà có sự tiếp thu và đổi mới từ hai câu thơ cổ Trung Quốc. So với
hai câu thơ xa rõ ràng hai câu thơ của Nguyễn Du đà trở thành một bức hoạ
tuyệt đẹp về mùa xuân. Nền của bức tranh là mầu xanh non bát ngát đến tận
chân trời của đồng cỏ. Trên cái nền xanh dịu mát ấy điểm xuyết một vài
bông hoa lê trắng. Màu sắc có sự hài hoà đến tuyệt diệu. Tất cả đều gợi lên
vẻ đẹp riêng của mùa xuân- một vẻ đẹp quyến rũ: vừa mới mẻ tinh khôi,giàu
sức sống lại khoáng đạt trong trẻo lại vừa nhẹ nhàng, thanh khiết. Bức tranh

Ngời viết đề tài:nguyễn thị tâm

8



đề tài skkn
Rèn luyện khả năng liên tởng, tởng tợng cho học sinh trong giờ học văn

mùa xuân mà Nguyễn Du vẽ nên ta thấy cảnh vật nh đang cựa mình lớn lên
nh đang mang hơi thở và sức sống tràn trề của mùa xuân
b. Phân tích.
Đọc diễn cảm cùng phơng pháp gợi tìm sẽ gắn liền hoạt động phân tích.
Đây là một hoạt động không thể thiếu trong giờ giảng văn.
Phân tích tác phẩm nhằm khám phá chiều sâu nội dung t tởng nghệ thuật
của tác phẩm văn học.Việc phân tích tác phẩm làm cho hoạt động nhận thức
không dừng lại ở nhận thức cảm tính mà là nhận thức lý tính.
Hoạt động phân tích trong giờ dạy tác phẩm bao giờ cũng là hoạt động
có chủ đích, từ chủ đích mà quy định phải phân tích cái gì ? phân tích nh thế
nào ?
Đối tợng của hoạt động phân tích rất phong phú và rất rộng : phân tích
văn bản, phân tích hình tợng kết cấu, phân tích tính cách nhân vật, phân tích
ngôn ngữ đối thoại, phân tích tâm trạng, phân tích tình huống truyện, phân
tích lời kể, phân tích biện pháp tu từ, phân tích sự vận động cảm xúc trong
bài thơ, phân tích thời gian, không gian nghệ thuật, tính nhân dân, tính hiện
thực, tính nhân đạo, phân tích cái bi, cái hài...
Để việc phân tích đi đúng hớng, có chiều sâu giáo viên cần xác định
đúng và bám chắc vào yêu cầu cần đạt của tiết học bám vào thể loại, phơng
thức biểu đạt của văn bản. Cần đặt tác phẩm vào hoàn cảnh ra đời, có những
so sánh, đối chiếu phù hợp về mặt nội dung, nghệ thuật già những tác phẩm
cùng loại, cùng thời...
Quá trình phân tích có thể đi từ khái quát đến cụ thể hoặc ngợc lại.Song
để đảm bảo tính sáng tạo của học sinh, , phát huy đợc tính chủ động của các
em thì quá trình phân tích nên đi theo hớng quy nạp.Tức là từ các phân tích
chi tiết, bám sát vào các chi tiết nghệ thuật nâng lên thành phân tích khái

quát. Cũng nhờ quá trình phân tích này mà học sinh phát hiện đợc quan điểm
thái độ của nhà văn thể hiện trong tác phẩm. Hiểu và cảm cùng tác phẩm đây
là điều cần đạt tới qua mỗi giờ giảng văn.
C. Giảng bình.
Nếu phân tích tác phẩm là một hoạt động không thể thiếu trong giờ giảng
văn thì lời bình của giáo viên cũng có một vai trò quan trọng trong viêc phát
huy khả năng liên tëng,tëng tỵng cđa häc sinh.Thùc tÕ cho thÊy ai biÕt bình
và bình giỏi giờ giảng văn sẽ gây đợc hứng thú mang mầu sắc cảm xúc văn
Ngời viết đề tài:nguyễn thị tâm

9


đề tài skkn
Rèn luyện khả năng liên tởng, tởng tợng cho học sinh trong giờ học văn

học rõ rệt và không giờ giảng văn nào thành công mà lại thiếu lời bình của
giáo viên.
Muốn bình tốt giáo viên cần phải là ngời am hiểu,cảm sâu sắc bài văn, là
bạn tri âm của nhà văn thì mới tạo đợc tiếng nói tri âm với ngời nghe là học
sinh của mình. Hiểu biết về tác phẩm nhuần nhuyễn đến độ biến thành rung
động cảm xúc, tình cảm chủ quan, mới có khả năng gây cảm và truyền cảm.
Phạm vi bình đối với tác phẩm văn học cũng rất rộng có thể là đề tài, chủ
đề, kết cấu, ý nghĩa, tác dụng của tác phẩm thậm chí có thể đi sâu vào khía
cạnh sâu sắc độc đáo trong phong cách của nhà văn, nhà thơ. Tuy nhiên
trong một giờ giảng văn giáo viên không nên quá lạm dụng lời bình. Cần
phải xác định đợc chỗ nào nên bình và thực hiện lời bình nh thế nào?
Trong quá trình bình cần kết hợp nhuần nhuyễn với giảng. Giảng mà
không bình thì ý gọn và khô, bình mà không giảng thì ý đồ miên man xa vời,
cần phải giảng cho vỡ nghĩa thì mới có thể cảm đợc. Giáo viên cần chú ý các

từ ngữ điển cố, ý nghĩa của lời văn
Có rất nhiều cách bình song ở đây tôi cũng mạnh dạn đa ra một số cách
thức bình giảng mà tôi cho là hiệu quả.
+ Lời bình kết hợp với quá trình phân tích.
Ví dụ: Trong bài Viếng lăng Bác của Viễn Phơng tôi chọn
hình ảnh hàng tre ở khổ thơ một để bình:
Nh vậy, tới lăng Bác ấn tợng đầu tiên của tác giả về lăng Bác là hàng tre.
Những hàng tre dài rộng, hàng tre xanh xanh mầu đất nớc Việt Nam. Mỗi
dân tộc, mỗi sứ sở có một loài cây riêng tợng trng cho đất nớc mình. Đất nớc
Cu Ba với những cánh đồng mía bạt ngàn; Hà Lan với hoa tuy líp mộng mơ;
nớc Nga xa xôi với hàng bạch dơng cao vút. Vậy chọn cây tre để nói đến dân
tộc Việt Nam có gì lạ đâu. ĐÃ có biết bao nhiêu tác giả trớc Viễn Phơng
miêu tả cây tre mà ở đây sao có gì gần gũi thiêng liêng đến vậy. Hàng tre đÃ
trở thành hồn thiêng sông núi mang mầu dân tộc, cái điệu xanh ngăn ngắt
của tre ®· trêng tån bÊt diƯt, bÊt chÊp”b·o t¸p ma sa”®Ĩ giữ thế đứng của
mình đứng thẳng hàng. Dân tộc Việt Nam đà hoá thân vào hàng tre, để đợc
gần gũi, nâng niu giấc ngủ cho Bác kính yêu. để hàng tre ấy mang cốt cách
ngời Việt nam: kiên cờng, bất khuất, không bao giờ chịu cúi mình trớc gian
nguy thử thách.
+ Dùng lời bình để chuyển tiếp.
Ngời viết đề tài:nguyễn thị tâm

10


đề tài skkn
Rèn luyện khả năng liên tởng, tởng tợng cho học sinh trong giờ học văn

Ví dụ: Sau khi giảng xong đoạn Thuý Kiều nhớ Kim Trọng
trong đoạn trích Kiều ở lầu Ngng Bích tôi chuyển tiếp:

Có thể nói thiên diễm tình của Kiều và Kim Trọng vừa mới mở ra đà vội
vàng khép lại. Buổi thề nguyền mới đây thôi mà đà trở thành kỷ niệm. Càng
nhớ chàng Kim, Kiều càng ân hận.Nàng thơng ngời yêu ngày đêm mong đợi
trông chờ tin tức của mình một cách vô vọng .Từ nhớ chàng Kim, Kiều
chuyển sang thơng thân. Có thĨ nãi Ngun Du lµ ngêi cùc kú tinh tÕ khi
nắm bắt chính xác tâm lí nhân vật. Nhớ thơng, ân hận hơn bao giờ hết Kiều
càng ý thức đợc tình cảm của mình dành cho Kim Trọng đó là tình yêu
chung thuỷ không bao giờ nhạt phai. Song có một tình cảm nữa chi phối
Kiều lúc này cũng làm cho cõi lòng nàng đau đớn, đó là tình cảm nào?
(chuyển sang ý: Kiều nhớ cha mẹ)
+Bình bằng một lời khen trực tiếp
Ví dụ:Tôi bình chi tiết Nguyễn Du miêu tả nỗi nhớ của Kiều
dành cho ngời yêu và cha mẹ trong đoạn trích Kiều ở lầu Ngng Bích.
Nguyễn Du quả thật là thiên tài khi ông đà gọi ra các cung bậc tình cảm
rất khác nhau,rất phù hợp của Kiều.Cùng là nỗi nhớ ấy thế mà Kiều nhớ ngời
yêu lại là tởngmột nỗi nhớ da diết nh hình với bóng, còn nỗi nhớ cha mẹ
lại là xóttình cảm ấy mới sâu nặng, thấm thía làm sao.
+Bình theo lối so sánh
Ví dụ: Dạy bài Đoàn thuyền đánh cá tôi chọn hai câu đầu để
bình theo lối so sánh.
Vẫn là cảnh hoàng hôn đấy thế mà khi xa trong thơ bà Huyện Thanh
Quan thì thật buồn , ảm đạm, hiu quạnh làm sao.Còn nay hoàng hôn trong
thơ Huy Cận thì tơi tắn, rực rỡ tràn đầy sức sống. Sự khác biệt ấy đâu phải là
do thiên nhiên mà là do tâm hồn con ngời đà đợc hồi sinh bởi có một luồng
sinh khí mới của một thời đại mới.
Nh vậy thông qua quá trình đọc ,tìm hiểu văn bản với một số hình thức
nêu trên đà góp phần làm cho quá trình liên tởng ,tởng tợng của học sinh đợc
tốt hơn gắn từ nhận thức cảm tính đến nhận thức lý tính. Và nh thế tôi đÃ
giúp các em hiểu văn , yêu văn và gắn bó với môn học này hơn.


Ngời viết đề tài:nguyễn thị tâm

11


đề tài skkn
Rèn luyện khả năng liên tởng, tởng tợng cho học sinh trong giờ học văn

IV-KếT QUả THựC HIệN Có SO SáNH Đối chứng
Trong năm qua, cùng với việc tham khảo các tài liệu,dự chuyên đề, dự
giờ,tôi luôn cố gắng áp dụng các biện pháp đà nêu trên vào giờ giảng văn để
rèn luyện khả năng lên tởng, tởng tợng cho học sinh. Qua việc thực hiện đề
tài tôi thấy: khả năng tiếp nhận cảm thụ văn học của các em đà đợc nâng lên
rõ rệt, các em có hứng thú học môn văn hơn, say mê tìm hiểu kiến thức. Các
em đà bớc đầu có kỹ năng phân tích bình giảng văn học, kỹ năng nói, viết.
Kết quả khảo sát cuối năm nh sau :
Câu hỏi táI tạo

câu hỏi cảm thụ

Lớp 9A1:
Trả lời đúng

:20em

Trả lời đúng

:20em

Tơng đối đúng


:24 em

Tơng đối đúng

:18em

Cha đạt

:0

Cha đạt

:6 em

v- những kiến nghị và đề nghị sau quá trình
thực hiện đề tài
-Để việc liên tởng, tởng tợng của học sinh đa dạng phong phú tôi có một
vài đề xuất :
Nhà trờng nên tạo điều kiện cho các em hoạt động ngoại khoá bằng cách
thu thập các băng hình về các tác giả-tác phẩm; thành lập câu lạc bộ văn thơ
để học sinh yêu văn có điều kiện gặp gỡ trao đổi.
Trên đây là những suy nghĩ, tâm t, những kinh nghiệm nho nhỏ của tôi đợc rút ra qua quá trình giảng dậy, học hỏi đồng nghiệp, tham khảo tài liệu.
Có muôn nẻo đờng đến với trái tim và cũng có muôn ngàn con đờng tiếp cận
với văn học. Biết rằng dạy văn là khó. Dẫu vậy tôi vẫn luôn mong muốn rằng
qua mỗi giờ văn học của mình sẽ thắp lên trong lòng mỗi học sinh một ớc
mơ, một suy nghĩ đẹp, dù đó là rất nhỏ.

Ngời viết đề tài:nguyễn thị tâm


12


đề tài skkn
Rèn luyện khả năng liên tởng, tởng tợng cho học sinh trong giờ học văn

Rất mong các cấp lÃnh đạo và đồng nghiệp đóng góp ý kiến giúp tôi hoàn
thiện đề tài này.
Phơng trung ngày 15 tháng 5năm 2007
Ngời viết đề tài

Nguyễn Thị Tâm

ý kiến nhận xét đánh giá và xếp loại của hội đồng
khoa học cơ sở
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
............................................................................................................... ...........
............................................................................................................. .............
Ngời viết đề tài:nguyễn thị tâm

13


đề tài skkn
Rèn luyện khả năng liên tởng, tởng tợng cho học sinh trong giờ học văn

........................................................................................................... ...............
......................................................................................................... .................

....................................................................................................... ...................
..................................................................................................... .....................
................................................................................................... .......................
................................................................................................. .........................
............................................................................................... ...........................
............................................................................................. .............................
........................................................................................... ...............................
......................................................................................... .................................
.......................................................................................
Chủ tịch hội đồng
(Ký tên,đóng dấu)

Ngời viết đề tài:nguyễn thị tâm

14


đề tài skkn
Rèn luyện khả năng liên tởng, tởng tợng cho học sinh trong giờ học văn

Ngời viết đề tài:nguyễn thị tâm

15



×