Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

[Kinh tế đầu tư] Kích cầu đầu tư - Lý luận và thực tiễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (578.54 KB, 43 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ………….

----------------

BÀI TẬP
MÔN KINH TẾ ĐẦU TƯ
Đề tài:
Kích cầu đầu tư – Lý thuyết và thực tiễn
Giảng viên :
Họ và tên

:

Mã HV

:

Lớp

:

Hà Nội, 2017


Kích cầu đầu tư - Lý luận và thực tiễn

Học viên: ……………

LỜI NĨI ĐẦU


Kích cầu đầu tư là tổng hợp tất cả các biện pháp chính sách, các cơng
cụ pháp lý được sử dụng một cách có hệ thống và đồng bộ nhằm thu hút
ngày càng nhiều nguồn lực đầu tư để đảm bảo mức tăng trưởng và ổn định
kinh tế-xã hội trong giai đoạn nhất định có nhiều nguy cơ suy thối. Tuy
vậy, Kích cầu đầu tư - vấn đề về cả lý luận và thực tiễn còn nhiều vấn đề
cần phân tích, làm rõ.
Vì vậy, học viên …………xin trình bày vấn đề: Kích cầu đầu tư - Lý
thuyết và thực tiễn. Sử dụng một số tài liệu có sẵn, học viên vận dụng, sử
dụng trình bày theo cách hiểu của bản thân về vấn đề này. Qua nhiều vấn
đề lý luận, tiếp đến là tình huống kích cầu đầu tư giúp Việt Nam vượt qua
giai đoạn khủng hoảng kinh tế 2008. Để thấy vai trị của kích cầu đầu tư
nói riêng hay kích cầu nói chung.
Cảm ơn sự theo dõi, hướng dẫn của giảng viên ………….và sự theo
dõi, góp ý của các bạn trong lớp./.

-1-


Kích cầu đầu tư - Lý luận và thực tiễn

Học viên: ……………

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU.............................................................................................1
PHẦN I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KÍCH CẦU ĐẦU TƯ.........................3
I. ĐẦU TƯ, CẦU ĐẦU TƯ, CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG TỚI CẦU
ĐẦU TƯ.......................................................................................................3
II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ KÍCH CẦU VÀ KÍCH CẦU ĐẦU TƯ.........9
PHẦN 2. THỰC TIỄN VỀ KÍCH CẦU ĐẦU TƯ..................................24
I. GIAI ĐOẠN KHUNG HOẢNG KINH TẾ 2007 - NGUỒN GỐC

CÁC GĨI KÍCH CẦU CỦA VIỆT NAM...............................................24
II. NỘI DUNG KÍCH CẦU CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI
VÀ VIỆT NAM..........................................................................................26
KẾT LUẬN................................................................................................42

-2-


Kích cầu đầu tư - Lý luận và thực tiễn

Học viên: ……………

PHẦN I.
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KÍCH CẦU ĐẦU TƯ
I. ĐẦU TƯ, CẦU ĐẦU TƯ, CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG TỚI CẦU
ĐẦU TƯ
1. Đầu tư
Đầu tư là việc sử dụng các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt
động thực hiện một mục tiêu định trước, nhằm thu về các kết quả trong
tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra.
2. Cầu đầu tư
Cầu đầu tư là tất cả nhu cầu đầu tư của xã hội như đầu tư mới, mở
rộng, sửa chữa như đầu tư công của Chính phủ, đầu tư sản xuất của doanh
nghiệp trong một thời gian nhất định.
Cầu đầu tư có thể biểu hiện bằng số dự án mới, dự án mở rộng hoặc
sửa chữa có đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước, hoặc dự án vốn nhà
nước được phê duyệt.
Do độ trễ của đầu tư, với cầu đầu tư ở hiện tại, kết quả của nó được
biểu hiện ở tương lai theo thời kỳ ngắn hạn (dưới 01 năm), trung hạn (0105 năm) và dài hạn. Vì vậy, cầu đầu tư có tính thời điểm, tuy nhiên, cũng
có thể tính theo thời kỳ.

3. Các nhân tố tác động tới cầu đầu tư
Nhu cầu đầu tư của các cá nhân, các doanh nghiệp và của chính phủ
có vai trị quan trọng đối với nền kinh tế bởi đầu tư là một bộ phận chính
cấu thành nên tổng cầu. Vì vậy, cần xem xét kỹ lưỡng các yếu tố tác động
đến cầu đầu tư dưới đây để thấy được yếu tố nào tác động ít, yếu tố nào tác
động nhiều và xu hướng tác động của các yếu tố như thế nào để đưa ra
chính sách kích cầu phù hợp và đem lại hiệu quả mong muốn cho nhà đầu
tư.
3.1. Lợi nhuận kì vọng
- Lợi nhuận kỳ vọng là khoản lợi nhuận mà chủ đầu tư mong muốn, hi
vọng sẽ thu được trong tương lai khi đưa ra quyết định đầu tư. Theo lý
thuyết của Keynes, lợi nhuận kì vọng là 1 trong 2 nhân tố cơ bản ảnh
hưởng đến quyết đầu tư của doanh nghiệp. Nếu lợi nhuận kì vọng lớn, nhà
đầu tư sẵn sàng bỏ vốn để kinh doanh. Lợi nhuận cao sẽ kích thích nhu cầu

-3-


Kích cầu đầu tư - Lý luận và thực tiễn

Học viên: ……………

đầu tư, ngược lại nếu lợi nhuận kì vọng thấp và nhỏ hơn tiền lãi thu được
khi gửi tiền vào các ngân hàng thì các nhà đầu tư sẽ không bỏ tiền vào sản
xuất kinh doanh mà thay vào đó, họ gửi tiền vào ngân hàng.
- Theo Keynes, tỷ suất lợi nhuận là đại lượng rất khó xác định. Nhưng
chính điều đó lại thúc đẩy các nhà đầu tư quyết định bỏ tiền đầu tư. Do lợi
nhuận khó xác định, có thể rất cao nhưng cũng có thể rất thấp, thậm chí có
thể âm nên kích thích các nhà đầu tư bỏ vốn với kì vọng có thể thu được
khoản lợi nhuận cao đó. Tuy nhiên, bên cạnh đó, họ cũng phải đối mặt với

những rủi ro có thể xảy ra. Đó là tính 2 mặt của hoạt động đầu tư, chấp
nhận rủi ro để thu được lợi nhuận kì vọng.
3.2. Lợi nhuận thực tế
Liên quan đến mối quan hệ giữa đầu tư và lợi nhuận thực tế ta có thể
xem xét đến “lý thuyết quỹ đầu tư nội bộ”, theo thuyết này thì qui mơ đầu
tư tỷ lệ thuận với lợi nhuân thực tế của doanh nghiệp thể hiện qua phương
trình: I = f (lợi nhuận thực tế)
Do đó, dự án nào đem lại lợi nhuận cao sẽ được lựa chọn. Vì lợi
nhuận cao, thu nhập giữ lại cho đầu tư sẽ lớn và mức đầu tư sẽ cao hơn.
Nguồn vốn có thể huy động cho đầu tư bao gồm: lợi nhuận giữ lại, tiền
trích khấu hao, đi vay các loại trong đó bao gồm cả việc phát hành trái
phiếu và bán cổ phiếu. Lợi nhuận giữ lại và tiền trích khấu hao tài sản là
nguồn vốn nội bộ của doanh nghiệp, còn đi vay và phát hành trái phiếu, bán
cổ phiếu là nguồn vốn huy động từ bên ngồi. Vay mượn thì phải trả nợ,
trường hợp nền kinh tế lâm vào tình trạng suy thối, doanh nghiệp có thể
khơng trả được nợ và lâm vào phá sản. Do đó việc đi vay khơng phải là hấp
dẫn, trừ khi có ưu đãi. Cũng tương tự, việc tăng vốn đầu tư bằng phát hành
trái phiếu cũng không phải là biện pháp hấp dẫn, còn bán cổ phiếu để tài
trợ cho đầu tư chỉ được các doanh nghiệp áp dụng khi hiệu quả của dựa án
đầu tư là rõ ràng và thu nhập do dự án đem lại trong tương lai sẽ lớn hơn
chi phí đã bỏ ra.
3.3. Lãi suất tiền vay
Vốn là một yếu tố quan trọng trong hoạt động đầu tư, do đó với tư
cách là chi phí sử dụng vốn (hay giá của vốn) thì lãi suất ảnh hưởng lớn
đến các chỉ tiêu tài chính của dự án. Các nhà đầu tư thường vay tiền để đầu
tư và lãi suất phản ánh giá của khoản tiền vay mượn đó. Nếu giá vay tiền
(giá của vốn) cao hơn tỷ suất lợi nhuận bình quân thì nhà đầu tư sẽ cắt giảm
quy mô đầu tư và ngược lại.
Lãi suất danh nghĩa phụ thuộc trước hết vào cung – cầu vốn vay trên


-4-


Kích cầu đầu tư - Lý luận và thực tiễn

Học viên: ……………

thị trường. Cung vốn chính là tổng tiết kiệm quốc dân, được xác định bằng
tổng thu nhập quốc dân trừ đi tiêu dùng. Lãi suất được điều chỉnh để tạo ra
sự điều tiết của ngân hàng nhà nước thông qua chính sách tiền tệ như lãi
suất cơ bản, nghiệp vụ thị trường mở, lãi suất chiết khấu, tỉ lệ dự trữ bắt
buộc. Lãi suất cũng chịu ảnh hưởng của thâm hụt ngân sách nhà nước, nếu
tình trạng thâm hụt ngân sách kéo dài thì chính phủ phải đi vay để bù đắp
thâm hụt, hơn nữa thâm hụt ngân sách còn làm cho tiết kiệm quốc gia giảm
khiến cho cung vốn vay giảm đẩy lái suất tăng lên làm cho cầu đầu tư giảm
xuống. Lãi suất thực tế không chỉ phụ thuộc vào lãi suất danh nghĩa mà còn
phụ thuộc vào tỉ lệ lạm phát.
Chủ đầu tư sẽ chỉ quyết định đầu tư khi tỷ suất hoàn vốn nội bộ(IRR)
của dự án lớn hơn lãi suất thực tế. Do đó khi lãi suất tăng sẽ có ít dự án đầu
tư hơn, nhu cầu đầu tư sẽ giảm.
Tuy nhiên lãi suất thấp hơn thì sẽ có nhiều dự án có IRR thấp được
triển khai, tức là các dự án ít hiệu quả, độ rủi ro cao. Khi đó nền kinh tế có
thể tăng trưởng nhanh do tổng đầu tư tăng nhưng kết cục có thể dẫn đến
lạm phát cao, chính phủ buộc phải thực thi các biện pháp kiểm soát tiền tệ,
các dự án có hiệu quả thấp sẽ bị lỗ nếu tiếp tục vay vốn, nhiều dự án sẽ bị
phá sản, nền kinh tế lại rơi vào suy thối. Ngồi ra nếu lãi suất trong nước
thấp hơn lãi suất thế giới thì có thể vốn đầu tư trong nước sẽ chảy ra nước
ngồi do đó khơng làm tăng tổng đầu tư trong nước.
Trên thực tế có trường hợp doanh nghiệp vẫn tăng qui mô vốn đầu tư
khi lãi suất cho vay ở mức cao. Đó là những trường hợp mà doanh nghiệp

nhận thấy được rằng mở rộng qui mô sản xuất sẽ thu được lợi nhuận cao
hoặc những hoạt động kinh doanh mạo hiểm với mức độ rủi ro cao hoặc
những doanh nghiệp vừa và nhỏ sử dụng ít vốn vay hơn nên tác động của
lãi suất đến quyết định đầu tư là không lớn dẫn đến họ vẫn quyết định đầu
tư. Và cũng có những trường hợp khi lãi suất cho vay thấp nhưng doanh
nghiệp vẫn không tăng qui mơ vốn đầu tư vì họ cho rằng mở rộng qui mô
vốn đầu tư không làm tăng lợi nhuận cũng như việc tăng qui mô cũng làm
tăng độ rủi ro lên.
Do đó việc lãi suất tăng cao hay giảm xuống luôn luôn gây bất lợi cho
nền kinh tế cho nên việc điều hành chính sách của nhà nước cũng như ngân
hàng sao cho lãi suất giữ ở mức ổn định vừa kích thích đầu tư vừa kiềm chế
được lạm phát, phát triển nền kinh tế.

-5-


Kích cầu đầu tư - Lý luận và thực tiễn

Học viên: ……………

3.4. Tốc độ phát triển của sản lượng quốc gia
- Nhu cầu về sản lượng sản phẩm hay việc thay đổi sản lượng là nhân
tố ảnh hưởng đến việc tăng hay giảm qui mơ vốn đầu tư. Ví dụ: Khi GDP
tăng nhanh sẽ làm tăng thu nhập của người dân, do đó vừa kích thích tiêu
dùng lại vừa làm tăng tiết kiệm. Khi tiêu dùng tăng thì tổng cầu cũng tăng;
tiết kiệm tăng thì cung vốn vay tăng làm giảm lãi suất, kích thích đầu tư
(Do AD = C +I + G + NX - M)
Quá trình này sẽ tạo ra hiệu ứng “số nhân”, tức là: một sự tăng thêm
ban đầu trong sản lượng sẽ làm đầu tư và sản lượng tiếp tục tăng thêm
nhiều lần.

- Tốc độ tăng sản lượng và tốc độ tăng vốn đầu tư không giống nhau,
vấn đề này được đề cập trong lý thuyết gia tốc vốn đầu tư. Theo lý thuyết
này, để sản xuất ra một đơn vị đầu ra cho trước cần phải có một lượng vốn
đầu tư nhất định. Tương quan giữa sản lượng và vốn đầu tư có thể được
biểu diễn theo cơng thức:
x = K/Y (*)
Trong đó:
K: vốn đầu tư tại thời kỳ nghiên cứu;
Y: sản lượng tại thời kì nghiên cứu;
x: hệ số gia tốc đầu tư;
Từ công thức thức trên ta suy ra: K = x * Y
Như vậy nếu x khơng đổi thì khi qui mô sản lượng sản xuất tăng dẫn
đến nhu cầu vốn đầu tư tăng theo và ngược lại. Theo công thức trên thì sản
lượng phải tăng liên tục mới làm cho đầu tư tăng cùng tốc độ hoặc không
đổi so với thời kì trước.
3.5. Chu kì kinh doanh
- Ở mỗi thời kỳ khác nhau của chu kỳ kinh doanh sẽ phản ánh các
mức chi tiêu đầu tư khác nhau.

0
Hình I.5. Chu kỳ kinh doanh
-6-

t


Kích cầu đầu tư - Lý luận và thực tiễn

Học viên: ……………


Khi nền kinh tế đang đi lên thì đầu tư tăng, Theo lý thuyết tính kinh tế
của quy mơ, trong những điều kiện nhất định thì việc gia tăng quy mơ sản
lượng sản xuất ra có thể giúp cho chủ đầu tư tiết kiệm chi phí sản xuất, gia
tăng đầu tư.
Mặt khác, khi chu kỳ kinh doanh ở vào thời kỳ đi lên, quy mô của nền
kinh tế mở rộng, nhu cầu đầu tư của toàn bộ nền kinh tế cũng như của các
doanh nghiệp tư nhân gia tăng. Ngược lại, khi chu kì kinh doanh ở vào thời
kì đi xuống, qui mô nền kinh tế thu hẹp, nhu cầu đầu tư của nền kinh tế và
các doanh nghiệp tư nhân thu hẹp lại.
Khi nền kinh tế đi xuống thì tổng đầu tư giảm, nhưng xét từng nhà đầu
tư lại chưa chắc đã giảm. Thật vậy, không phải lúc nào sự tăng hay giảm
chi tiêu của các doanh nghiệp cũng thuận chiều với xu hướng lên xuống
của chu kì kinh doanh của tồn bộ nền kinh tế. Bởi vì mặc dù nền kinh tế
suy thoái nhưng các doanh nghiệp vẫn đầu tư phát triển sản phẩm mới thay
thế sản phẩm cũ khi sản phẩm cũ đã mất chỗ đứng trên thị trường hoặc đã
kết thúc một chu kì sống, hoặc cũng có một số doanh nghiệp đầu tư vào các
thị trường ngoài nước trong khi nền kinh tế của quốc gia đang trên đà đi
xuống để kéo dài chu kì sống của sản phẩm.
Mặt khác, khi nền kinh tế tăng trưởng ổn định và đi lên,của cải tăng
nên công chúng chỉ muốn giữ một số tiền nhất định đủ cho nhu cầu sử
dụng, họ muốn đầu tư vào những tài sản thay thế có lợi tức dự kiến cao như
đầu tư vao chứng khốn cơng ty bởi vì khi nền kinh tế ổn định thì thị
trường chứng khốn trở nên ổn định hơn, rủi ro chứng khoán giảm và hấp
dẫn các nhà đầu tư hơn.
3.6. Đầu tư của Nhà nước
Trong tổng đầu tư xã hội bao gồm đầu tư của nhà nước và đầu tư của
doanh nghiệp.
Tổng đầu tư xã hội = Đầu tư nhà nước + Đầu tư tư nhân
Các dự án đầu tư từ nguồn vốn của nhà nước khơng nhằm mục đích
thu lợi mà tác dụng trợ giúp, điều tiết, định hướng cho đầu tư của toàn xã

hội.
Nguồn vốn đầu tư nhà nước bao gồm nguồn vốn từ ngân sách nhà
nước, nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và nguồn vốn đầu

-7-


Kích cầu đầu tư - Lý luận và thực tiễn

Học viên: ……………

tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước.
Đầu tư nhà nước chịu ảnh hưởng của các yếu tố như thâm hụt ngân
sách, nợ nước ngoài, các quy hoạch kinh tế xã hội, tỷ lệ thất thoát, tham
nhũng, tốc độ giải ngân vốn, các thủ tục khi sử dụng vốn nhà nước.
Do vậy, đầu tư nhà nước vừa là đòn bẩy kích thích đầu tư tăng cao
góp phần làm cho tổng đầu tư xã hội tăng nếu hoạt động đầu tư nhà nước
có hiệu quả. Trong trường hợp đầu tư nhà nước không đúng hướng,không
phù hợp hoặc sử dụng vốn nhà nước không hiệu quả sẽ gây hiệu ứng ngược
lại cho đầu tư tư nhân và khiến cho tổng đầu tư xã hội giảm sút, kéo nền
kinh tế đi xuống.
3.7. Mơi trường đầu tư
Có thể nói mơi trường đầu tư như một chất xúc tác ban đầu cho quyết
định bỏ vốn của nhà đầu tư, sự cải thiện môi trường đầu tư có ảnh hưởng
vơ cùng quan trọng và tác động tích cực đến nền kinh tế, làm tăng nguồn
vốn đầu tư và tăng chi tiêu đầu tư toàn xã hội. Trong một thế giới mở cửa
và hội nhập,việc cải thiện môi trường đầu tư hoặc hướng tới một môi
trường kinh doanh lành mạnh, đủ sức cạnh tranh là đích đến để phát triển
kinh tế xã hội của bất kì quốc gia nào. Môi trường đầu tư được coi là nhân
tố số một để khơi thơng các dịng vốn từ mọi tầng lớp dân cư trong nước và

nước ngồi.
Mơi trường đầu tư bao gồm nhiều yếu tố, tác động trực tiếp hoặc gián
tiếp đến hiệu quả đầu tư. Có thể nói đến hai khái niệm:
- Mơi trường cứng: bao gồm các yếu tố liên quan đến cơ sở hạ tầng kỹ
thuật phục vụ cho sự phát triển kinh tế, ví dụ như hệ thống thông tin liên
lạc, cơ sở hạ tầng giao thông,…
- Môi trường mềm: bao gồm hệ thống thủ tục hành chính, dịch vụ
pháp lý liên quan đến hoạt động đầu tư, hệ thống tài chính – ngân hàng…
3.8. Thuế thu nhập doanh nghiệp
Đây là loại thuế đánh vào lợi nhuận của doanh nghiệp, doanh nghiệp
sẽ phải chia sẻ với chính phủ một phần lợi nhuận của mình, nhưng với họ
đầu tư vẫn hợp lí, vẫn tiếp tục tăng đầu tư khi giá thuê tư bản (lãi suất thực
tế của vay vốn tư bản đầu tư) cao hơn chi phí tư bản và sẽ cắt giảm đầu tư
khi giá thuê thấp hơn chi phí tư bản.
Tuy loại thuế đánh vào lợi nhuận theo cách này không làm thay đổi
động cơ đầu tư nhưng lại cản trở đầu tư vì các doanh nghiệp phải trích khấu

-8-


Kích cầu đầu tư - Lý luận và thực tiễn

Học viên: ……………

hao dựa trên chi phí lịch sử, tức là phần trích khấu hao được tính trên cơ sở
giá mua tư bản ban đầu. Trong thời kì lạm phát, chi phí thay thế lớn hơn
chi phí lịch sử nên thuế thu nhập doanh nghiệp có xu hướng đánh giá quá
cao lợi nhuận, thậm chí vẫn đánh thuế ngay cả khi lợi nhuận của doanh
nghiệp bằng khơng, từ đó làm cho việc chi tiêu vào đầu tư trở nên ít hấp
dẫn hơn, cản trở hoạt động đầu tư.

Bên cạnh đó thì việc miễn thuế đầu tư lại là một quy định trong luật
thuế nhằm mục tiêu khuyến khích đầu tư. Phần miễn thuế đầu tư sẽ làm
giảm mức thuế mà doanh nghiệp phải nộp khi chi tiêu cho đầu tư, họ sẽ
dành khoản tiền đó để mua hàng đầu tư mới, nói cách khác sẽ làm giảm chi
phí đầu tư thực tế của mỗi đơn vị tư bản. Như vậy, miễn thuế đầu tư làm
giảm chi phí đầu tư và tăng chi tiêu đầu tư.
II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ KÍCH CẦU VÀ KÍCH CẦU ĐẦU TƯ
1. Kích cầu, vai trị và cơ chế thực hiện kích cầu
1.1. Khái niệm, sự cần thiết và cơ chế của kích cầu
Kích cầu là một loạt các biện pháp kinh tế nhằm duy trì và gia tăng
tổng cầu của một nước thông qua sự can thiệp của Nhà nước.
1.2. Vai trò và cơ chế thực hiện kích cầu
Chính sách kích cầu xuất phát từ học thuyết kinh tế của nhà kinh tế
học nổi tiếng người Anh John Maynard Keynes (1883-1946). Trong lý
thuyết của mình, Keynes rất coi trọng tổng cầu của nền kinh tế. Theo ông,
nền kinh tế chịu tác động của hai nhân tố cơ bản: Tổng cung, tức tồn bộ số
hàng hóa bán trong nền kinh tế không phải là tổng cung mà chính là tổng
cầu. Tổng cung giữ vai trị thụ động, nó chịu sự tác động của tổng cầu.
Tổng cẩu phụ thuộc vào cac yếu tố: mức chi tiêu cá nhân của mỗi gia đình,
mức chi tiêu cho đầu tư, mức chi tiêu của chính phủ và chi tiêu rịng của
nước ngồi đối với hàng hóa sản xuất trong nước (xuất khẩu rịng) trên thị
trường và tổng cầu, tức tồn thể số hàng hóa mà người ta muốn mua. Nhân
tố trực tiếp quyết định mức sản lượng và việc làm.
Hai giả thuyết:
A: Nền kinh tế bị suy thối vì tạm thời khơng có đủ cầu cho cung
đang dư thừa, tức là thiếu cầu hiệu lực;
B: Chính phủ có khả năng chủ động chi tiêu tồn bộ, thậm chí nhiều
hơn thu nhập của mình .
Keynes đề xuất kích cầu theo ngun lý: Dịch chuyển sức mua từ khu


-9-


Kích cầu đầu tư - Lý luận và thực tiễn

Học viên: ……………

vực dân cư và tư nhân vào tay chính phủ để tăng cầu hiệu lực, đưa nền kinh
tế ra khỏi cái bẫy đình đốn do thiếu sức mua.
1.2. Mục đích chính sách kích cầu
Mục tiêu của gói kích cầu là tạo thêm cầu để đối ứng với năng lực sản
xuất hiện tại của nền kinh tế khi suy thoái, tránh để dư thừa năng lực sản
xuất ở mức quá cao gây lãng phí nguồn lực cũng như gây ra những vấn đề
về xã hội do thất nghiệp tăng cao gây ra. Nếu khơng nhanh chóng ngăn
chặn, thất nghiệp sẽ tiến đến ngưỡng nguy hiểm đẩy suy giảm kinh tế vào
vịng xốy luẩn quẩn: thất nghiệp sẽ dẫn đến cắt giảm thu nhập (thực tế và
kỳ vọng) làm giảm tiêu dùng, càng làm khó khăn về đầu ra của doanh
nghiệp phải tiếp tục cắt giảm sản xuất và lao động, đẩy thất nghiệp tăng lên
ở vòng tiếp theo và cứ tiếp tục như vậy. Do vậy mục đích lớn nhất của gói
kích cầu là duy trì việc làm.
1.3. Các ngun tắc cơ bản để thực hiện kích cầu
Nếu một gói kích cầu được thiết kế khơng tốt, thì mặc dù có tên gọi là
gói kích cầu, nhưng trên thực tế những gói kích cầu này dù có thể rất tốn
kém nhưng lại khơng “kích thích” được nền kinh tế. Điều này đặc biệt đúng
nếu gói kích cầu khơng tn theo các nguyên tắc nhất định của kinh tế học,
mà lại được thiết kế để đáp ứng các yêu cầu về chính trị hoặc theo các
nhóm lợi ích. Theo Lawrence Summers (giáo sư kinh tế, cố vấn kinh tế cho
tổng thống Obama) cho rằng để một gói kích cầu có hiệu quả thì phải đảm
bảo ít nhất 3 điều kiện: Kịp thời, đúng đối tượng và ngắn hạn (nhất thời).
1.3.1. Kích cầu phải kịp thời

Kích cầu phải kịp thời có nghĩa là khi chính phủ thực hiện gói kích
cầu thì những biện pháp kích cầu này phải có hiệu ứng kích thích ngay, làm
tăng chi tiêu ngay trong nền kinh tế.
1.3.2. Kích cầu phải đúng đối tượng
Kích cầu đúng đối tượng là việc kích cầu hướng tới những chủ thể
kinh tế nào tiêu dùng nhanh hơn khoản tài chính được hưởng nhờ kích cầu
và do đó sẽ sớm gây ra tác động lan tỏa tới tổng cầu hơn, đồng thời gướng
tới những chủ thể kinh tế nào bị tác động bất lợi hơn cả bởi suy thối kinh
tế, thường đó là những chủ thể kinh tế có thu nhập thấp hơn. Việc hỗ trợ
các gia đình có thu nhập thấp để họ khơng phải giảm tiêu dùng thậm chí
cịn tăng tiêu dùng tạo ra hiệu ứng lan tỏa, kích thích doanh nghiệp mở
rộng sản xuất và thuê mướn thêm lao động.
Tóm lại, mức độ “đúng đối tượng” (well-targeted) của gói kích cầu

- 10 -


Kích cầu đầu tư - Lý luận và thực tiễn

Học viên: ……………

của Chính phủ phụ thuộc vào: (i) mức độ chi tiêu của các đối tượng nhận
được thu nhập nhờ có gói kích cầu thơng qua tác động lan tỏa diễn ra trong
nhiều vịng như mơ tả ở trên; và (ii) mức độ “rò rỉ” ra hàng ngoại nhập của
các chi tiêu đó ở trong mỗi vịng của tác động lan tỏa.
1.3.3. Kích cầu chỉ được thực hiện trong ngắn hạn
Nguyên tắc ngắn hạn có nghĩa là sẽ chấm dứt kích cầu khi nền kinh tế
được cải thiện. Nguyên tắc ngắn hạn có hai ý nghĩa:
+ Gói kích cầu thực hiện trong ngắn hạn sẽ làm tăng hiệu quả gói kích
cầu

+ Chỉ kích cầu trong ngắn hạn để khơng làm ảnh hưởng tới tình hình
ngân sách trong dài hạn.
2. Kích cầu đầu tư
2.1. Khái niệm
2.1.1. Khái niệm
Kích cầu đầu tư là tổng hợp tất cả các biện pháp chính sách, các cơng
cụ pháp lý được sử dụng một cách có hệ thống và đồng bộ nhằm thu hút
ngày càng nhiều nguồn lực đầu tư để đảm bảo mức tăng trưởng và ổn định
kinh tế-xã hội trong giai đoạn nhất định có nhiều nguy cơ suy thối.
2.1.2. Phân biệt kích cầu đầu tư và kích cầu tiêu dùng
Kích cầu đầu tư và kích cầu tiêu dùng là hai khái niệm thường được
nhắc tới cùng nhau tuy nhiên về bản chất thì hai khái niệm này có sự khác
biệt.
KÍCH CẦU TIÊU DÙNG

KÍCH CẦU ĐẦU TƯ

Cầu tiêu dùng trong nền kinh tế,
Đối thông qua các chính sách phủ để Hoạt động đầu tư mới, mở rộng,
tượng kích thích tiêu dùng trong củasửa chữa của doanh nghiệp
chính nước
Kích thích quy mơ tiêu dùng, thị Trực tiếp tác động tới hoạt động
Mục trường tạo động lực cho cácđầu tư của nền kinh tế nhằm
đích doanh nghiệp duy trì, tăng sảnkhuyến khích hoạt động đầu tư sản
lượng
xuất của doanh nghiệp
Tuy nhiên hai chính sách kích cầu đầu tư và kích cầu tiêu dùng lại có

- 11 -



Kích cầu đầu tư - Lý luận và thực tiễn

Học viên: ……………

quan hệ bổ trợ lẫn nhau, bổ xung cho nhau nhằm phát huy tốt hơn hiệu quả
của cả hai chính sách,tất cả đều hướng tới mục tiêu thúc đẩy phát triển kinh
tế.
2.1.2. Phân biệt kích cầu đầu tư và khuyến khích đầu tư
Khuyến khích đầu tư là cơng cụ, chính sách nhằm thu hút đầu tư hoặc
định hướng đầu tư theo những mục tiêu nhất định.
Kích cầu đầu tư được thực hiện trong thời gian nhất định, khẩn cấp để
chống suy thoái, giảm sản lượng, giữ tăng trưởng, chống thất nghiệp; dựa
trên các gói tài chính; tác động vào một số lĩnh vực nhất định.
2.3. Ý nghĩa của kích cầu đầu tư
Kích cầu đầu tư có tác dụng rất quan trọng ở mỗi quốc gia và mang
tính tất yếu trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội dài hạn:
• Tăng lượng vốn đầu tư tồn xã hội; tăng nhu cầu đầu tư phát triển;
cải thiện mức sống của người dân.
• Góp phần tăng trưởng kinh tế chuyển dịch cơ cấu theo ngành, vùng
lãnh thổ và theo thành phần kinh tế.
• Thu hút khoa học cơng nghệ hiện đại, làm thay đổi bộ mặt của toàn
bộ nền kinh tế, cải thiện các vấn đề xã hội.
2.4. Tác động của kích cầu đầu tư
Đối với chính sách kích cầu đầu tư thường được sử dụng khi nền kinh
tế lâm vào khó khăn như khủng hoảng kinh tế cũng khơng nằm ngồi qui
luật đó. Khi chính phủ thực hiện các chính sách kích cầu đầu tư sẽ tác động
cả mặt tích cực và tiêu cực tới nền kinh tế.
2.4.1. Tác động tích cực
2.4.1.1 Tác động đến tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế

- Tác động đến tổng cầu: Để tạo ra sản phẩm cho xã hội, trước hết cần đầu
tư. Đầu tư là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu của toàn bộ nền
kinh tế. Xét theo mơ hình kinh tế vĩ mơ, đầu tư là bộ phận chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng cầu. Khi tổng cung chưa kịp thay đổi, gia tăng đầu tư (I) làm
cho tổng cầu (AD) tăng (nếu các yếu tố khác khơng đổi).Ta có cơng thức
sau:
AD=C+I+G+X-M
Trong đó:C: Tiêu dùng; I: Đầu tư; G: Tiêu dùng của Chính Phủ; X:
Xuất khẩu; M: Nhập khẩu.

- 12 -


Kích cầu đầu tư - Lý luận và thực tiễn

Học viên: ……………

- Tác động đến cung: Tổng cung của nền kinh tế gồm hai nguồn chính
là cung trong nước và cung từ nước ngoài. Bộ phận chủ yếu, cung trong
nước là một hàm của các yêu tố sản xuất: vốn, lao động, tài ngun, cơng
nghệ…thể hiện qua phương trình sau:
Q= F(K, L, T, R…)
Trong đó:K: Vốn đầu tư; L: Lao động; T: Cơng nghệ; R: Tài ngun
Như vậy kích cầu đầu tư làm tăng quy mô vốn đầu tư là nguyên nhân
trực tiếp làm tăng tổng cung của nền kinh tế, nếu các yếu tố khác không
đổi. Mặt khác tác động của vốn đầu tư cịn được thể hiện thơng qua việc
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đổi mới cơng nghệ…Do đó đầu tư lại
gián tiếp làm tăng tổng cung của nền kinh tế.
Mối quan hệ giữa tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế là mối quan
hệ biện chứng nhân quả, có ý nghĩa quan trọng cả về lý luận và thực tiễn.

Đây là cơ sở lý luận để giải thích chính sách kích cầu đầu tư và tiêu dùng ở
nhiều nước trong thời kỳ nền kinh tế tăng trưởng chậm.
2.4.1.2. Tác động đến tăng trưởng kinh tế
- Đầu tư vừa tác động đến tốc độ tăng trưởng vừa tác động tới chất
lượng tăng trưởng. Kích cầu đầu tư làm tăng qui mô vốn đầu tư và sử dụng
hợp lý những nhân tố quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả vốn đầu tư,
tăng năng suất nhân tố tổng hợp, tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theon hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, nâng cao sức cạnh tranh của
nền kinh tế…do đó, nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế.
- Mơ hình số nhân đầu tư:
Nếu đầu tư tăng 1 lượng ∆I thì thu nhập quốc dân sẽ tăng lên 1 lượng
∆Y tương ứng. Trong đó:
∆Y = 1/(1- MPC)*∆I
Với 1/(1- MPC) là số nhân dầu tư, MPC là tiêu dùng cận biên
Theo mơ hình này sự gia tăng một khoản đầu tư sẽ có tác động lan tỏa
đến toàn bộ nền kinh tế và mở rộng tác động của nó. Khi đầu tư tăng thêm
1 lượng thì thu nhập quốc dân sẽ tăng lên với số nhân đầu tư là m I =1/ (1MPC), MPC càng lớn thì chính sách kích cầu đầu tư càng có hiệu quả.
2.4.1.3. Tác động đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
- Đối với cơ cấu ngành kinh tế:
Việc đầu tư vào ngành nào, quy mô vốn là bao nhiêu, đồng vốn được

- 13 -


Kích cầu đầu tư - Lý luận và thực tiễn

Học viên: ……………

sử dụng như thế nào đều tác động mạnh mẽ và trực tiếp đến sự phát triển
của ngành nói riêng và của cả nền kinh tế nói chung.

- Đối với cơ cấu lãnh thổ kinh tế:
Có thể dễ dàng nhận thấy bất cứ vùng nào nhận được một sự đầu tư
thích hợp đều có điều kiện để phát huy mạnh mẽ những thế mạnh của
mình.
- Đối với cơ cấu thành phần kinh tế:
Đối với mỗi quốc gia, việc tổ chức các thành phần kinh tế chủ yếu phụ
thuộc vào chiến lược phát triển của chính phủ. Các chính sách kinh tế sẽ
quyết định thành phần nào là chủ đạo; thành phần nào được ưu tiên phát
triển; vai trò; nhiệm vụ của các thành phần trong nền kinh tế…Ở đây đầu tư
đóng vai trị nhân tố thực hiện.
2.4.1.4. Tác động đến khoa học công nghệ.
Đầu tư là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới quyết định đổi mới và
phát triển khoa học, công nghệ của một doanh nghiệp và quốc gia.
Tạo ra sự phát triển của khoa học công nghệ là góp phần quan trọng
vào tăng trưởng trong dài hạn của nền kinh tế, vì tiến bộ khoa học là động
lực mạnh mẽ nhất phá vỡ giới hạn của tăng trưởng.
2.4.1.5. Góp phần giảm bớt áp lực thất nghiệp và đảm bảo ổn định xã hội.
Để kích cầu đầu tư trong nước thì chính phủ đã thực hiện các chính
sách tăng chi tiêu công,đẩy nhanh giải ngân vốn cho các cơng trình xây
dựng cơ bản. Ví dụ như xây dựng đường giao thơng vận tải, các cơng trình
xây dựng nhà ở xã hội, các chính sách này đã gián tiếp thơng qua các cơng
ty có liên quan tạo thêm việc làm cho người lao động, bên cạnh việc các
doanh nghiệp sau khi nhận được các gói kích thích kinh tế đã cơ bản vượt
qua các khó khăn bước đầu phục hồi và phát triển. Như vậy nhìn chung các
biện pháp kích cầu nói chung và các biện pháp kích cầu đầu tư nói riêng đã
có tác động tốt tới tình hình việc làm và giảm bớt tỷ lệ thất nghiệp của nền
kinh tế. Bởi lẽ thất nghiệp là một trong các yếu tố kìm hãm tốc độ tăng
trưởng kinh tế.
2.4.2. Mặt trái của kích cầu
Bên cạnh những tác động tích cực của kích cầu nói trên thì việc lạm

dụng và sử dụng khơng hiệu quả các gói kích cầu có thể gây ra một số hiệu
ứng tiêu cực. Mặt trái của kích cầu được biểu hiện ở các phương diện sau:

- 14 -


Kích cầu đầu tư - Lý luận và thực tiễn

Học viên: ……………

2.4.2.1. Nguy cơ sa vào bẫy thanh khoản
Bẫy thanh khoản là hiện tượng trong đó chính sách tiền tệ được nới
lỏng bằng biện pháp giảm lãi suất để rồi lãi suất xuống thấp quá một mức
nhất định khiến cho mọi người quyết định giữ tài sản của mình dưới dạng
tiền mặt và chính sách tiền tệ trở nên bất lực. Về bản chất, “bẫy thanh
khoản” hay “bẫy tiền mặt” xảy ra khi đường LM trong mơ hình IS-LM trở
nên thoải và song song với trục hồnh. Khi đó việc điều tiết chu kỳ kinh tế
chỉ cịn trơng cậy vào chính sách tài chính. Đây là một trong những lý luận
của kinh tế học Keynes. Khi nền kinh tế vào pha suy thối, ngân hàng trung
ương sẽ nới lỏng chính sách tiền tệ bằng việc giảm lãi suất để kích thích
tiêu dùng và kích thích đầu tư tư nhân dẫn tới tăng tổng cầu, thoát khỏi suy
thoái. Tuy nhiên, nếu việc giảm lãi suất là liên tục và xuống thấp q mức
thì, theo thuyết ưa chuộng tính thanh khoản, mọi người sẽ giữ tiền mặt chứ
không gửi vào ngân hàng hay mua chứng khoán. Hậu quả là đầu tư tư nhân
khó có thể được thúc đẩy vì ngân hàng khơng huy động được tiền gửi thì
cũng khơng thể cho xí nghiệp vay và chứng khốn khơng bán được thì xí
nghiệp cũng khơng huy động được vốn. Chính sách tiền tệ trở nên bất lực
trong việc thúc đẩy đầu tư tư nhân và do đó là bất lực trong kích thích tổng
cầu. Trong khi đó, chính sách tài chính thường khơng phát huy được hiệu
lực đầy đủ do hiện tượng thoái lui đầu tư thì lúc này lại phát huy đầy đủ

hiệu lực do hiện tượng thối lui đầu tư khơng cịn (vì lãi suất thấp). Tuy
nhiên khi đó sẽ dẫn tới tình trạng trì trệ trong đầu tư tư nhân, kéo theo tồn
bộ nền kinh tế trì trệ.
2.4.2.2. Thâm hụt ngân sách và gia tăng gánh nặng nợ.
Chi ngân sách nhà nước là quá trình phân phối, sử dụng quỹ ngân sách
nhà nước cho việc thực hiện các nhiệm vụ của chính phủ. Thực chất của nó
là việc cung cấp các phương tiện tài chính cho các nhiệm vụ của chính
phủ.Thâm hụt ngân sách nhà nước là tình trạng các khoản chi của ngân
sách Nhà nước vượt qua các khoản thu khơng mang tính hồn trả (thu trong
cân đối ngân sách).
Phương trình cân bằng ngân sách: B= T- G
Như đã biết trong kích cầu nói chung hay kích cầu đầu tư nói riêng
chính sách tài khóa mở rộng được áp dụng thông qua biện pháp cụ thể là
giảm thuế và tăng chi tiêu ngân sách nhà nước, biện pháp thứ hai được cho
rằng có hiệu suất kích thích tổng cầu cao hơn.. Một khi gói kích cầu q
lớn hệ quả tất yếu là sẽ càng khoét sâu thêm vào thâm hụt ngân sách nếu
như khơng có chính sách kịp thời, thậm chí nó sẽ ảnh hưởng tiêu cực tới

- 15 -


Kích cầu đầu tư - Lý luận và thực tiễn

Học viên: ……………

lòng tin của các nhà đầu tư.
2.4.2.3. Áp lực lạm phát cao
Trong điều kiện ngân sách nhà nước hạn hẹp, sử dụng chi ngân sách
nhà nước lớn sẽ dẫn tới thâm hụt ngân sách, mà việc bù đắp thâm hụt ngân
sách lớn như vậy thực tế vẫn làm cho cung tiền tăng, nguy cơ lạm phát cao

sau kích cầu. Chính sách tiền tệ và tín dụng nới lỏng nhằm phục vụ chính
sách kích thích kinh tế, hỗ trợ kích cầu đã đẩy nhanh tốc độ gia tăng của
các phương tiện thanh tốn, tốc độ đưa tiền ra lưu thơng tiếp tục được đẩy
mạnh. Tuy nhiên, việc tăng quá nhanh và quá mạnh tín dụng cũng là dấu
hiệu cảnh báo nguy cơ lạm phát. Kinh nghiệm cho thấy nếu tăng trưởng tín
dụng đột biến, thì chỉ sau 2-3 tháng sẽ tác động tới tăng giá cả và lạm phát
là điều có thể thấy trước. Hơn nữa, việc đổ một lượng tiền đầu tư lớn ra nền
kinh tế, nếu như được sử dụng kém hiệu quả sẽ không hấp thụ được lượng
tiền trong nền kinh tế và lạm phát tiền tệ sẽ xảy ra. Điều này đặt ra yêu cầu
trong việc sử dụng chính sách kích cầu phải đảm bảo tính ngắn hạn, các
giải pháp chính sách tiền tệ cần được giảm thiểu đúng lúc đồng thời việc sử
dụng vốn đúng mục đích và cho hoạt động của nền kinh tế. có hiệu quả sẽ
góp phần làm giảm nguy cơ lạm phát cao, tạo ra sự ổn định vĩ mô.
2.6. Các cơng cụ sử dụng để kích cầu
2.6.1. Nhóm chính sách tiền tệ
Chính sách tiền tệ là cơng cụ quản lý hỗ trợ đồng tiền của chính phủ
hay NHTW để đạt được những mục đích đặc biệt như kiềm chế lạm phát,
duy trì ổn định tỷ giá hối đối, đạt được tồn dụng lao động hay tăng
trưởng kinh tế.
2.6.1.1. Cơng cụ lãi suất tín dụng
Các nhà kinh doanh thường vay vốn để đầu tư, lãi suất phản ánh giá
khoản vay mượn. Vì vậy, nếu giá của tiền vay (lãi suất) lớn hơn tỷ suất lợi
nhuận bình quân thì nhà đầu tư sẽ cắt giảm qui mô đầu tư và ngược lại.
IRRhệ giữa tỷ lệ lãi suất và tỷ lệ lợi nhuận trên vốn đầu tư có
Mối quan
thể được minh họa như sau:
IRR A

i4
IRRB


i3

i2

IRRc

i1

- 16 O

A

B

C

Quy mô vốn


Kích cầu đầu tư - Lý luận và thực tiễn

Học viên: ……………

Lãi suất biến động từ mức i1 đến i4, với từng mức lãi suất các dự án
được chọn là khác nhau, khi lãi suất là i 4 sẽ chỉ có dự án A có lãi. Căn cứ
vào sự thay đổi của lãi suất và so sánh với IRR của dự án mà nhà đầu tư sẽ
lựa chọn quyết định đầu tư và quy mô đầu tư.
Sự tăng giảm tỷ lệ lãi suất thực tế là một trong những nhân tố ảnh
hưởng đến sự tăng giảm qui mô đầu tư. Vì vậy vó thể dùng các chính sách

tác động đến lãi suất trên thị trường vốn để từ đó kích cầu đầu tư.
Do đó Chính phủ có thể điều chỉnh lãi suất tiền vay để tác động vào
đầu tư, cụ thể là tăng cung tiền tác động làm giảm lãi suất để tăng cầu đầu
tư.
Cụ thể: I (Cầu đầu tư): lượng vốn đầu tư nền kinh tế cần; r : lãi suất;

r

MS1 MS 2

r

r0

r0

r1

r
LD 1

I (r )
I

I

0
1
Khi tăng cung tiền từ MS
khi

cầu Itiền khơng đổi thì lãi
Y 1 đến MS2 trong
suất sẽ giảm từ r0 xuống r1, do đầu tư tỷ lệ nghịch với lãi suất nên đầu tư
tăng tương ứng từ Io đến I1.

Điều tiết mức lãi suất ngân hàng là phạm vi trách nhiệm của chính
sách tiền tệ. Với cơng cụ lãi suất, ngân hàng trung ương có thể điều tiết
hoạt động đầu tư bằng các phương pháp sau:

- 17 -


Kích cầu đầu tư - Lý luận và thực tiễn

Học viên: ……………

2.6.1.2. Tăng hạn mức tín dụng cho các NHTM
Hạn mức tín dụng là mức dư nợ tối đa mà NHTW buộc các NHTM
phải chấp hành khi cấp tín dụng cho nền kinh tế. Khác với loại vay thong
thường ngân hang khơng xác định kì hạn nợ cho từng món vay mà chỉ
khống chế theo hạn mức tín dụng, có nghĩa là vào một thời điểm nào đó
nếu dư nợ vay của khách hàng lên đến mức tối đa cho phép,khi đó ngân
hàng sẽ khơng phát tiền vay cho khách hàng. Khi chính phủ tăng hạn mức
tín dụng sẽ kích thích các chủ doanh nghiệp vay vốn để đầu tư phát triển.
Trong điều kiện nền kinh tế suy thoái hoặc khủng hoảng, các doanh nghiệp
gặp phải khó khăn rất lớn nhưng đó cũng là cơ hội để doanh nghiệp khẳng
định mình, gia tăng thị phần, xây dựng thương hiệu, thu hút được lao động
có tay nghề…
Như vậy với các ưu đãi về lãi suất hoặc các khoản vay tín dụng là các
cơ hội cho các doanh nghiệp sống và sống khỏe trong khủng hoảng và cũng

góp phần giúp nền kinh tế tăng trưởng trở lại sau suy thối.
2.6.2. Nhóm chính sách tài khóa
2.6.2.1. Tăng chi tiêu chính phủ
Nhà nước với nguồn vốn lớn từ thuế và các khoản vay trong và ngồi
nước khi phát hành trái phiếu chính phủ chính là nhà đầu tư và tiêu dung
lớn trong nền kinh tế. Khi kinh kinh tế gặp khó khăn, chính phủ có thể tăng
chi tiêu ngân sách để tác động vào tổng cầu, kích thích việc mua bán hàng
hóa, giúp các doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh tốt, đứng vững trong
suy thoái đồng thời đào thải những doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả, mơ
hình hoạt động lạc hậu. Mặt khác, chính phủ cũng có thể kích cầu đầu tư
thơng qua các cơng trình xây dựng cơ sở hạ tầng đầu tư cho cơng
nghệ,mang lại lợi ích lợi lớn cho xã hội cũng như doanh nghiệp. Ngoài ra
những khu vực kinh tế khó khăn,đời sống nhân dân khó khăn, khu vực
nhân dân khơng sẵn sang đầu tư thì chính phủ cần có chính sách khuyến
khích, hỗ trợ đầu tư, xây dựng các cơ sở vật chất cần thiết,tạo động lực cho
các nhà đầu tư để thúc đẩy khu vực tăng trưởng, phát triển.
2.6.2.2. Các chính sách thuế
Thuế là một nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận kì vọng, cũng như lợi
nhuận thực tế của doanh nghiệp. Do đó cơng cụ hữu hiệu là miễn hoặc
giảm thuế,đặc biệt là thuế thu nhập doanh nghiệp và các khoản thu từ khu
vực sản xuất. Cơng cụ này khơng chỉ có ý nghĩa tích cực trong kích thích
khu vực sản xuất mà đồng thời góp phần giảm giá thành, kích thích người
dân tiêu dung. Việc giảm thuế và các khoản thu từ nhà nước sẽ kích thích

- 18 -


Kích cầu đầu tư - Lý luận và thực tiễn

Học viên: ……………


các thành phần kinh tế bình đẳng hơn, tạo nên sự cân bằng giữa kinh tế nhà
nước và kinh tế tư nhân. Ngoài ra xu hướng giảm thuế khi nền kinh tế tăng
trưởng chậm lại còn là xu hướng chung của thế giới, cũng như tạo ra môi
trường kinh doanh hấp dẫn hơn thu hút đầu tư nước ngoài.
2.6.3. Nhóm chính sách giải pháp khác
Đây là những chính sách mang tính chất địn bẩy để tiến hành chính
sách tài khóa và chính sách tiền tệ một cách thuận lợi và hiệu quả, kích
thích đầu tư trong và ngồi nước:
2.6.3.1. Biện pháp thu hút đầu tư nước ngoài
Vốn đầu tư nước ngồi này càng đóng vai trị quan trọng trong sự phát
triển kinh tế xã hội của tất cả các quốc gia nói chung và của hoạt động đầu
tư nói riêng. Để có thể kích cầu đầu tư hiệu quả thì vốn là điều kiện cần
khơng thể thiếu,vì thế tăng cường thu hút ĐTNN sẽ góp phần thúc đẩy hoạt
động đầu tư của mỗi quốc gia.
2.6.3.2. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách nhà nước
Vốn NSNN là nguồn vốn đóng góp đáng kể vào hoạt động đầu tư, tuy
nhiên hiệu quả sử dụng nguồn vốn này vào hoạt động đầu tư còn nhiều bất
cập và lãng phí dẫn đến hạn chế hiệu quả và thành quả của đầu tư, nó cịn
làm mất khả năng phát triền nhanh, hiệu quả và bền vững của nền kinh
tế.Vì vậy những biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NSNN là cần
thiết trong hoat động đầu tư.
2.6.3.3. Biện pháp phát triển thị trường tài chính tạo nhiều kênh huy động
vốn
Thị trường tài chính là bộ phận quan trọng bậc nhất, chi phối toàn bộ
hoạt động của nền kinh tế hàng hóa. Thị trường tài chính phát triển góp
phần thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia. Sức
sản xuất của xã hội ngày càng tăng và qui mô sản xuất ngày càng mở rộng,
nhu cầu tiền vốn ngày càng tăng trong khi nguồn vốn nội lực của doanh
nghiệp hay vay qua các Ngân hàng truyền thống không đáp ứng được về

mặt thời gian cũng như số lượng. Vì vậy phát triển thị trường tài chính sẽ
tạo ra nhiều kênh huy động vốn đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động đầu tư
phát triển kinh tế.
2.6.3.4. Ổn định môi trường đầu tư cả về kinh tế xã hội và chính trị
Mọi hoạt động đầu tư suy ra cho cùng là để thu lợi nhuận, vì thế mơi
trường đầu tư hấp dẫn phải là một mơi trường có hiệu quả đầu tư cao, mức

- 19 -


Kích cầu đầu tư - Lý luận và thực tiễn

Học viên: ……………

độ rủi ro thấp. Điều này lại chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố như: chính
sách, cơ chế ưu đãi đầu tư của địa bàn được đầu tư, điều kiện phát triển về
kết cấu hạ tầng, mức độ hoàn thiện về thể chế hành chính – pháp lý, khả
năng ổn định về mặt chính trị - xã hội, độ mở cửa nền kinh tế, sự phát triển
của hệ thống thị trường… Các nhân tố trên có mối quan hệ tác động qua lại
lẫn nhau, vì vậy để nâng cao chất lượng và hiệu quả của môi trường đầu tư
nhât thiết phải quan tâm xử lý đồng bộ các yếu tố ảnh hưởng trên.
2.7. Nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kích cầu đầu tư
Hiệu quả của các chính sách kích cầu đầu tư phụ thuộc vào rất nhiều
nhân tố, trong đó có những nhân tố khách quan cũng có những nhân tố chủ
quan.
2.7.1. Độ trễ của chính sách
Độ trễ của chính sách kích cầu đầu tư: chính sách kích cầu đầu tư hay
bất cứ chính sách nào đều có độ trễ nhất định, trước hết là độ trễ về thời
gian bởi quá trình ra quyết định, quá trình thực hiện chính sách phải trải
qua nhiều giai đoạn với nhiều thủ tục. Do đó khoảng cách thời gian từ khi

ra quyết định đến khi thực hiện tạo ra tính trễ của chính sách. Thứ hai, do
bản chất và đặc điểm của hoạt động đầu tư : thời kỳ đầu tư kéo dài, thời
gian vận hành kết quả đầu tư kéo dài do đó khơng phải bất cứ sự gia tăng
đầu tư nào cũng đem lại kết quả ngay trong ngắn hạn nhất là đối với các dự
án thực hiện trong nhiều năm. Đây là đặc điểm riêng có của hoạt động đầu
tư có ảnh hưởng lớn đến cơng tác quản lý hoạt động đầu tư.
2.7.2. Quá trình tổ chức thực hiện chính sách
Theo các nhà kinh tế, để biện pháp kích cầu có hiệu quả thì việc thực
hiện nó phải đảm bảo: đúng lúc, trúng đích và vừa đủ. Hiệu quả chính
sách phụ thuộc nhiều vào việc áp dụng các nguyên tắc này.
Đúng lúc tức là phải thực hiện kích cầu ngay khi các doanh nghiệp
chưa thu hẹp sản xuất và các hộ gia đình chưa thu hẹp tiêu dùng.
Trúng đích tức là hướng tới những chủ thể kinh tế nào tiêu dùng
nhanh hơn khoản tài chính được hưởng nhờ kích cầu và do đó sớm gây ra
tác động lan tỏa tới tổng cầu hơn; đồng thời hướng tới những chủ thể kinh
tế nào bị tác động bất lợi hơn cả bởi suy thối kinh tế.
Vừa đủ tức là gói kích cầu sẽ hết hiệu lực khi nền kinh tế đã trở nên
tốt hơn. Nếu gói kích cầu q bé thì kích thích sẽ bị hụt hơi và tổng cầu có
thể khơng bị kích thích nữa, khiến cho gói kích cầu trở thành lãng phí.

- 20 -


Kích cầu đầu tư - Lý luận và thực tiễn

Học viên: ……………

Nếu dự án sử dụng vốn có hiệu quả, nó sẽ tạo ra được hiệu quả sản
xuất, tiết kiệm vốn sử dụng cho các dự án tiếp theo, tránh được tình trạng
lãng phí vốn, sử dụng sai mục đích và hạn chế được sự gia tăng lạm phát

do đổ một lượng vốn lớn ra nền kinh tế.
Ngồi ra chính sách sẽ có hiệu quả hay khơng cịn phụ thuộc vào hiệu
ứng tâm lý đối với những đối tượng chính sách: nhà đầu tư, người tiêu
dùng có niềm tin vào hiệu quả của chính sách hay khơng vì kỳ vọng của họ
vào hiệu quả đầu tư sẽ quyết định hành vi đầu tư.
2.8. Kinh nghiệm kích cầu đầu tư trên thế giới
Có thể nói rằng khơng có một cơng thức cụ thể cho một gói kích cầu
áp dụng với tất cả các nước trên thế giới, mà các nước tùy theo hồn cảnh
của mình thực hiện các gói kích cầu khác nhau. Đối với một số nước như
Mỹ và EU, thì gói kích cầu được hiểu là gói kích thích kinh tế sử dụng các
biện pháp tài khóa (bao gồm tăng chi tiêu của chính phủ và cắt giảm thuế) Điều này là do thông thường khi nền kinh tế gặp khó khăn, thì các nước này
thường hay sử dụng cơng cụ kinh tế là chính sách tiền tệ (điều chỉnh lãi suất
cho vay, thực hiện nghiệp vụ thị trường mở), và chỉ cân nhắc sử dụng
chính sách tài khóa khi chính sách tiền tệ dường như khơng cịn tác dụng,
hoặc khơng thể thực hiện được (ví dụ như khi lãi suất đã giảm xuống rất
thấp). Nhưng với một số nước khác, thì gói kích cầu lại được thực hiện đồng
thời cùng với chính sách tiền tệ như một số chính sách khác. Hiện nay,
nước ta vẫn cịn thiếu kinh nghiệm trong việc thực hiện các gói kích cầu,
nên việc khảo sát kinh nghiệm kích cầu của các nước trên thế giới trong hồn
cảnh suy thối, theo quan điểm của chúng tôi, sẽ giúp chúng ta rút ra được
những bài học quí báu. Dưới đây chúng ta sẽ nghiên cứu các gói kích cầu của
cả các nước phát triển cũng như các nước đang phát triển.
Một điểm phải lưu ý là tại các nước thực hiện gói kích cầu, tùy theo
hồn cảnh, mà gói kích cầu có thể chỉ bao gồm các biện pháp tài khóa,
hoặc có thể bao gồm cả các biện pháp tài khóa cũng như các biện pháp
tiền tệ. Chính sách kích cầu khi nền kinh tế có nguy cơ đi xuống và chìm
vào suy thối tại các nước, đặc biệt là các nước phát triển không phải là
điều mới lạ.Trong phần khảo sát này chúng tôi tập trung vào các nước có
nền kinh tế lớn như: Mỹ, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc và Úc; đồng thời cũng
khảo sát các nước đang phát triển và đặc biệt là các nước đang phát triển

trong khu vực châu Á có nền kinh tế có nhiều nét tương đồng với Việt Nam
hiện cũng đang thực hiện các chính sách kích cầu để giúp nền kinh tế của
các nước này thoát khỏi khủng hoảng Trung Quốc, Ấn độ, Thái Lan,
Indonesia, Malaysia, Singapore. Một điều có thể nhận thấy là các nước này

- 21 -


Kích cầu đầu tư - Lý luận và thực tiễn

Học viên: ……………

tiến hành các gói kích cầu khá bài bản và có nhiều điểm tương đồng. Mục
tiêu chính của các gói kích cầu đều là tăng tổng cầu trong nền kinh tế và tạo
ra nhiều công ăn việc làm. Ta có thể chia các gói kích cầu của các nước này
thành ba (03) nhóm biện pháp như sau:
(i) Nhóm biện pháp kích thích tiêu dùng đối với người dân:
Một cách làm tăng cầu là làm tăng tiêu dùng của hộ gia đình. Điều này
có thể được thực hiện một cách hiệu quả nhất bằng cách định hướng gói kích
cầu tới những hộ gia đình có xu hướng tiêu dùng hơn là xu hướng tiết kiệm số
tiền được trợ cấp. Nhóm biện pháp mà các nước kích cầu sử dụng chủ yếu
dưới dạng trợ cấp cho dân trực tiếp hoặc miễn giảm/hoàn thuế cho dân.
Tuy nhiên các sáng kiến của các nước này lại khá đa dạng, bao gồm các biện
pháp cụ thể như cấp tiền trực tiếp hoặc phát phiếu tiêu dùng cho người dân
(Nhật), hoàn thuế cho người dân, gia đình có thu nhập thấp, trợ cấp cho các
gia đình có trẻ em (Mỹ, Hàn Quốc), trợ cấp cho người nghèo, người thất
nghiệp (Mỹ, Đài Loan), cũng như hỗ trợ đối với các đối tượng khó khăn
trong hồn cảnh cụ thể của nền kinh tế (hỗ trợ người mua nhà gặp khó
khăn ở Mỹ, Australia, Đài Loan; hỗ trợ cho ngư dân, người già ở Hàn
Quốc, hỗ trợ cho nông dân ở Trung Quốc, Thái Lan; trợ cấp tiêu dùng các

sản phẩm tiết kiệm năng lượng và ít ơ nhiễm ở Đài Loan).
(ii) Nhóm biện pháp kích thích chi đầu tư đối với doanh nghiệp
Một cách để làm tăng cầu là khuyến khích các doanh nghiệp tiến hành
đầu tư, hoặc thuê thêm nhân công. Để làm điều này một cách có hiệu quả,
chính sách kích cầu thường tập trung vào các biện pháp khuyến khích các
dự án đầu tư mới hoặc thuê thêm nhân công, chứ không trợ cấp cho các
hạng mục đầu tư đã thực hiện27. Thông thường các biện pháp kích thích tăng
đầu tư đối với khu vực doanh nghiệp được thực hiện thông qua việc giảm
thuế dưới nhiều hình thức cho các doanh nghiệp - khơng trợ cấp hoặc cấp vốn
trực tiếp. Ví dụ như cho phép khấu hao nhanh các khoản đầu tư (Mỹ), cho
nợ thuế, ưu đãi khuyến khích doanh nghiệp sử dụng lao động và sử dụng
thêm lao động mới (Mỹ, Nhật), tăng hoàn thuế XK đối với một số mặt hàng
sử dụng nhiều lao động (Trung Quốc), bỏ thuế đánh vào lãi trên vốn (capital
gain) đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa (Mỹ), giảm thuế tạm thời cho các
doanh nghiệp nhỏ và vừa (Australia), giảm thuế đối với các dự án đầu tư
mới (Đài Loan) khuyến khích ngân hàng cho vay đối với khối doanh nghiệp
nhỏ và vừa (Trung Quốc). Hình thức hỗ trợ tín dụng cũng được thực hiện
tại một số nước cũng như hỗ trợ tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa
(Nhật) cho vay với lãi suất ưu đãi.

- 22 -


Kích cầu đầu tư - Lý luận và thực tiễn

Học viên: ……………

Tuy nhiên, tiến hành kích cầu đối với nền kinh tế trong ngắn hạn thông
qua các biện pháp khuyến khích doanh nghiệp thường rất khó khăn. Điều này
là do các doanh nghiệp sẽ chỉ tiến hành mua sắm, đầu tư, thuê tuyển thêm

nhân công mới nếu như họ thấy có lợi, thấy có cầu đối với hàng hóa mà họ
sản xuất ra, chứ không chỉ dựa trên các khuyến khích về thuế, hay ưu đãi về
lãi suất.
(iii) Nhóm biện pháp kích thích bằng chi đầu tư của chính phủ
Các hạng mục đầu tư của chính phủ để kích cầu thường là các gói đầu
tư vào cơ sở hạ tầng, cơng trình cơng cộng, giao thơng, đường xá, y tế,
giáo dục (Mỹ, Australia, Hàn Quốc, Đài Loan, Trung Quốc), hỗ trợ chính
quyền địa phương qua việc giảm thuế (Mỹ) hoặc cho phép chính quyền địa
phương đi vay (Ấn độ).
Ngồi ba nhóm ở trên, tại một số nước cịn kết hợp một số chính sách
cụ thể như tại điều kiện thuận lợi hơn để thu hút đầu tư nước ngoài (Ấn
độ), trợ cấp xuất khẩu sang thị trường mới (Đài Loan).

- 23 -


Kích cầu đầu tư - Lý luận và thực tiễn

Học viên: ……………

PHẦN 2.
THỰC TIỄN VỀ KÍCH CẦU ĐẦU TƯ
I. GIAI ĐOẠN KHUNG HOẢNG KINH TẾ 2007 - NGUỒN GỐC CÁC
GÓI KÍCH CẦU CỦA VIỆT NAM
Khủng hoảng tín dụng Mỹ năm 2007, kéo theo sự sụp đổ của đế chế
Lehman Brothers, cùng khủng hoảng kinh tế tồn cầu 2008-2009 đã ít
nhiều tác động đến nền kinh tế của Việt Nam. Bước sang năm 2010, tuy
ảnh hưởng khủng hoảng kinh tế đã tạm lắng nhưng vẫn còn tiểm ẩn nhiều
biến động, điển hình là khủng hoảng nợ cơng của Hi Lạp, các nước Châu
Âu như Tây Ban Nha, Ý và Bồ Đào Nha cũng đang đứng trước nguy cơ

tương tự và bong bóng tài sản ở Trung Quốc. Việt Nam thuộc nhóm các
nước đang phát triển, mặc dù không bị ảnh hưởng trực tiếp từ sự sụp đổ của
hệ thống tài chính thế giới, nhưng với việc gia nhập WTO, trở thành một
phần không thể tách rời của kinh tế thế giới, Việt Nam vẫn phải chịu những
hậu quả gián tiếp nặng nề từ suy thoái kinh tế. Mọi biến động của nền kinh
tế Việt Nam trong những năm gần đây có mối tương quan chặt chẽ với biến
động kinh tế thế giới:
1. Khủng hoảng kinh tế thế giới
Năm 2008 là một năm đầy những diễn biến xấu của nền kinh tế thế
giới. Trên thực tế nền kinh tế thế giới đã có dấu hiệu xấu đi từ cuối năm
2007 với việc xảy ra cuộc khủng hoảng cho vay tín dụng nhà đất dưới
chuẩn ở Mỹ. Lần này cuộc khủng hoảng ở Mỹ lan rộng và đẩy nền kinh tế
thế giới rơi vào cuộc suy thối tồn cầu. Tiếp theo Mỹ là châu Âu và Nhật
Bản rơi vào suy thoái.
Trước khi cuộc suy thối tồn cầu diễn ra vào những ngày cuối năm
2008, các học giả cũng như các nhà hoạch định chính sách đều cho rằng
các nước đang phát triển sẽ không bị tác động nhiều bởi cuộc khủng hoảng
đang diễn ra ở Mỹ và có thể đây chính là cơ hội để Trung Quốc trở thành
đầu tầu của nền kinh tế thế giới, thay thế vai trò của Mỹ. Tuy nhiên trên
thực tế đã không diễn ra như vậy. Xuất khẩu của Trung Quốc bị sụt giảm
nhiều nhất trong vòng một thập kỷ gần đây và khi XK với vai trò là đầu
máy của nền kinh tế Trung Quốc bị sụt giảm thì khu vực sản xuất của
Trung quốc cũng sụt giảm theo, đẩy nền kinh tế này đến ngấp nghé bên bờ
của cuộc suy thoái. Đây cũng là điều hiển nhiên khi rất nhiều nước đang
phát triển, trong đó có Trung Quốc và Việt Nam đều lệ thuộc khá nhiều vào

- 24 -



×