Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam theo hiệp ước basel II

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.05 MB, 131 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
-------o0o-------

PHẠM HOÀNG YẾN

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỀN VIỆT NAM THEO HIỆP ƯỚC BASEL II
Chuyên ngành : Tài Chính – Ngân hàng
Mã số

: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRẦN HOÀNG NGÂN

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài “Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam theo Hiệp ước Basel 2” là
công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những thông tin và nội dung nêu trong đề
tài đều dựa trên nghiên cứu thực tế và hoàn toàn đúng với nguồn trích dẫn.
Tác giả đề tài: Phạm Hoàng Yến



ii

MỤC LỤC
Danh mục từ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
PHẦN MỞ ĐẦU…………………………………………………………………..…....1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 2
5. Kết cấu nội dung nghiên cứu .............................................................................. 3
6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ................................................................................ 3
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG NHTM VÀ HIỆP ƢỚC BASEL II............................................................... 5
1.1 Những vấn đề chung về quản trị rủi ro tín dụng ....................................................... 5
1.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng và những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng ....... 5
1.1.1.1 Rủi ro tín dụng ......................................................................................... 5
1.1.1.2 Những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng ........................................... 5
1.1.2 Nội dung công tác quản trị rủi ro tín dụng ......................................................... 8
1.1.2.1 Nội dung chính của hoạt động quản trị rủi ro tín dụng ............................ 8
1.1.2.2 Nguyên tắc trong quản trị rủi ro tín dụng .............................................. 11
1.1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng ...................................................... 12
1.1.2.4 Công cụ quản trị rủi ro tín dụng ............................................................. 13
1.2 Hiệp ước quốc tế về quản trị rủi ro ngân hàng ........................................................ 15
1.2.1 Hiệp ước Basel I ............................................................................................. 15
1.2.2 Những quy định của hiệp ước Basel II trong công tác quản trị rủi ro của
các NHTM ..................................................................................................................... 17
1.2.3 Những sửa đổi của Hiệp ước Basel II so với Basel I ..................................... 20

1.3 Sự cần thiết ứng dụng Basel II trong quản trị rủi ro ngân hàng .............................. 20
1.4 Kinh nghiệm ứng dụng Basel II tại các nước trên thế giới ..................................... 21
1.4.1 Tình hình ứng dụng Basel II tại các nước trên thế giới ................................ 21
1.4.2 Lộ trình ứng dụng Basel II tại một số quốc gia trên thế giới ........................ 23


iii

1.4.3 Bài học kinh nghiệm cho các NHTM ở Việt Nam........................................ 24
1.5 Điều kiện ứng dụng Hiệp ước Basel II tại Việt Nam .............................................. 24
Kết luận chương 1 ......................................................................................................... 26
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM .................. 27
2.1 Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam............ 27
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của BIDV .................................................... 27
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của BIDV ............................................................................... 29
2.1.3 Sơ lược tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV ....................................... 30
2.2 Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV ........................................... 32
2.2.1 Chính sách quản trị rủi ro tín dụng của BIDV ............................................... 32
2.2.2 Cơ cấu và chất lượng tín dụng của BIDV trong thời gian qua ....................... 33
2.2.3 Tình hình công tác quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV ..................................... 38
2.2.4 Những kết quả đạt được trong công tác quản trị rủi ro tín dụng .................... 41
2.2.5 Những hạn chế trong công tác quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV................... 43
2.3 Khảo sát các nguyên nhân tác động đến việc ứng dụng Hiệp ước Basel II trong
công tác QTRRTD tại BIDV ........................................................................................ 45
2.3.1 Mô hình nghiên cứu ........................................................................................ 45
2.3.1.1 Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 45
2.3.1.2 Dữ liệu nghiên cứu ................................................................................. 47
2.3.1.3 Đề xuất mô hình nghiên cứu .................................................................. 47
2.3.1.4 Phương pháp kiểm định mô hình ........................................................... 50

2.3.2 Kết quả mô hình hồi quy ................................................................................ 52
2.3.2.1 Thống kê mô tả ...................................................................................... 52
2.3.2.2 Kết quả kiểm định Cronbach Anphal và phân tích nhân tố ................... 56
2.3.2.3 Kiểm định ý nghĩa và kết quả phù hợp của mô hình ............................. 61
2.3.3 Kết quả nghiên cứu về việc ứng dụng Basel II trong công tác QTRRTD tại
BIDV ....................................................................................................................... 65
Kêt luận chƣơng 2 ...................................................................................................... 67
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO
TẠI BIDV THEO HIỆP ƢỚC BASEL II ................................................................. 68
3.1 Định hướng của BIDV về công tác QTRRTD trong thời gian tới ......................... 68


iv

3.1.1 Định hướng chung của BIDV về công tác QTRRTD trong thời gian tới ...... 68
3.1.2 Mục tiêu của BIDV về công tác QTRRTD trong thời gian tới ...................... 69
3.2 Các giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV theo Hiệp
ước Basel II ................................................................................................................... 70
3.2.1 Giải pháp về chiến lược, chính sách quản trị rủi ro tín dụng ......................... 70
3.2.2 Giải pháp về đầu tư, nâng cấp xây dựng hệ thống công nghệ hiện đại .......... 72
3.2.3 Gải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực .............................................. 73
3.2.4 Các giải pháp về thị trường ............................................................................ 75
3.2.5 Giải pháp tăng cường sức mạnh tài chính ...................................................... 76
3.2.6 Giải pháp kiểm soát rủi ro tín dụng ................................................................ 77
3.2.7 Kiến nghị với BIDV Hội sở chính .................................................................. 78
3.3 Các giải pháp hỗ trợ nhằm nâng cao khả năng ứng dụng Hiệp ước Basel II trong
công tác QTRRTD tại NHTMCP BIDV ....................................................................... 79
3.3.1 Đối với Chính phủ .......................................................................................... 79
3.3.2 Đối với Ngân Hàng Nhà Nước ....................................................................... 80
Kết luận chƣơng 3 ....................................................................................................... 84

KẾT LUẬN .................................................................................................................. 85
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


v

DANH MỤC VIẾT TẮT


BCBS

Basel Committee on Banking supervision

CBTD

Cán bộ tín dụng

CVQHKH

Chuyên viên quan hệ khách hàng

HĐQT

Hội đồng quản trị

HĐKD

Hoạt động kinh doanh


NH

Ngân hàng

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

QTRRTD

Quản trị rủi ro tín dụng

RRTD

Rủi ro tín dụng

TMCP

Thương mại cổ phần

TCTD

Tổ chức tín dụng

TD


Tín dụng

TSĐB

Tài sản đảm bảo

VPĐD

Văn phòng đại diện

WTO

Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization)


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU


Bảng 1.1: Lộ trình ứng dụng Hiệp ước Basel II tại các nước ở Châu Á....................... 23
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV 2011 -2012 ................................. 30
Bảng 2.2: Dư nợ tín dụng theo loại hình doanh nghiệp giai đoạn 2009-2012 .............. 35
Bảng 2.3: Phân loại nợ giai đoạn 2009-2012 ................................................................ 37
Bảng 2.4: Diễn giải các biến độc lập trong mô hình ..................................................... 48
Bảng 2.5: Xây dựng thang đo ....................................................................................... 48
Bảng 2.6: Đánh giá quy trình thẩm định, xét duyệt hồ sơ tín dụng .............................. 52
Bảng 2.7: Đánh giá hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ ................................................ 53
Bảng 2.8: Đánh giá công tác quản trị rủi ro tín dụng .................................................... 54
Bảng 2.9: Kiểm định Cronbach Anphal lần 1 ............................................................... 56

Bảng 2.10: Kết quả phân tích nhân tố khám phá .......................................................... 57
Bảng 2.11: Kiểm định Cronbach Anphal lần 2 ............................................................. 60
Bảng 2.12: Đánh giá sự phù hợp của mô hình .............................................................. 62
Bảng 2.13: Bảng ANOVA ............................................................................................ 62
Bảng 2.14: Hệ số của mô hình hồi quy mẫu ................................................................. 63


vii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ


Biểu đồ 1.1: Tình hình ứng dụng các phương pháp đánh giá RRTD của Basel đối
với các ngân hàng ở nhóm 1 ......................................................................................... 22
Biểu đồ 1.2: Tình hình ứng dụng các phương pháp đánh giá RRTD của Basel đối
với các ngân hàng ở nhóm 2 ......................................................................................... 22
Hình 2.1: Mô hình tổ chức của BIDV ........................................................................... 29
Hình 2.2: Tốc độ tăng trưởng tín dụng giai đoạn 2009 – 2012..................................... 34
Hình 2.3: Cơ cấu tín dụng theo ngành nghề giai đoạn 2009-2012 ............................... 36
Hình 2.4: Tỷ lệ nợ xấu giai đoạn 2009-2012 ................................................................ 37
Hình 2.5: Chức vụ công tác .......................................................................................... 52
Hình 2.6: Đánh giá rủi ro tín dụng ................................................................................ 54
Hình 2.7: Quyết định cấp tín dụng ................................................................................ 55
Hình 2.8: Sơ đồ các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng ứng dụng Hiệp ước Basel II
trong công tác QTRRTD ............................................................................................... 64


1

PHẦN MỞ ĐẦU


TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Mục tiêu xây dựng một nền kinh tế có khả năng hội nhập toàn cầu trở thành
xu thế tất yếu của thời đại, đã và đang diễn ra mạnh mẽ trên nhiều lĩnh vực khác
nhau. Trong bối cảnh chung đó, việc các ngân hàng thương mại Việt Nam sẽ phải
đối mặt với những thách thức như thế nào, tận dụng cơ hội ra sao và bằng cách nào
để có thể biến thách thức thành cơ hội, biến những khó khăn thành lợi thế. Để tham
gia tốt hơn vào sân chơi chung quốc tế, nâng cao năng lực cạnh tranh trong quá
trình hội nhập, hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam cần phải tuân thủ theo
một số điều ước quốc tế, luật pháp quốc tế, từ đó có cơ sở so sánh, đánh giá và xếp
hạng giữa các ngân hàng Việt Nam với các ngân hàng nước ngoài, với hệ thống
ngân hàng của các quốc gia khác trên thế giới.
Trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới, thị trường mở cửa tạo ra nhiều cơ
hội và thách thức cho thị trường Việt Nam. Môi trường cạnh tranh gay gắt trong bối
cảnh kinh tế thế giới cũng như trong nước đã tạo ra tỷ lệ nợ xấu tăng cao đòi hỏi các
ngân hàng thương mại cần có những biện pháp quản lý rủi ro một cách có hiệu quả
hơn. Một trong những điều ước quốc tế được các nhà quản trị ngân hàng đặc biệt
quan tâm chính là hiệp ước quốc tế về an toàn vốn trong hoạt động ngân hàng –
Hiệp ước Basel. Ra đời cách đây hơn 20 năm, hiệp ước này được rất nhiều quốc gia
trên thế giới áp dụng làm chuẩn mực để đánh giá và giám sát hoạt động của hệ
thống ngân hàng. Riêng đối với Việt Nam, việc ứng dụng hiệp ước Basel này trong
công tác giám sát và quản trị ngân hàng vẫn còn nhiều vướng mắc, nên vẫn chỉ mới
dừng lại ở việc lựa chọn một số tiêu chí đơn giản trong phiên bản thứ nhất để vận
dụng và vẫn chưa tiếp cận nhiều với phiên bản hai.
Tuy nhiên, trong tương lai, các ngân hàng ở Việt Nam, đặc biệt là những
ngân hàng có hoạt động quốc tế, sớm hay muộn sẽ phải tuân thủ các chuẩn mực
Basel II để hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro ngân hàng, đáp ứng yêu cầu hội nhập



2

quốc tế. Vì vậy, cần thiết phải nghiên cứu thật sâu và nắm hiểu rõ các quy định
trong Basel II, cũng như nghiên cứu những khó khăn, nguyên nhân vì sao Việt Nam
chưa ứng dụng được Basel II trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm của các quốc gia
trên thế giới đã từng ứng dụng Basel II. Nắm bắt được những lợi ích to lớn cũng
như tính ứng dụng thực tiễn của Hiệp ước Basel II trong công tác quản trị rủi ro tín
dụng, vì vậy tác giả quyết định thực hiện đề tài “Hoàn thiện công tác quản trị rủi
ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu Tƣ và Phát Triển Việt Nam (BIDV) theo
hiệp ƣớc Basel II”.

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
-

Tìm hiểu về Hiệp ước Basel II, những yêu cầu đối với công tác quản trị
rủi ro tín dụng của ngân hàng.

-

Phân tích tình hình hoạt động và thực trạng công tác quản trị rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam theo các yêu
cầu của Hiệp ước Basel II.

-

Xác định những khó khăn, thách thức khi áp dụng Hiệp ước Basel II, từ
đó đề xuất các giải pháp để giúp Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển
Việt Nam hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng.

3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

-

Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng
TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam theo Hiệp ước Basel II.

-

Phạm vi nghiên cứu: số liệu nghiên cứu từ năm 2009 đến năm 2012.

4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu được thực hiện dựa trên 2 phương pháp như sau:
phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng.
- Phƣơng pháp nghiên cứu định tính: Phương pháp này được tiến
hành với kỹ thuật thảo luận nhóm, nhóm lựa chọn gồm các chuyên
viên đang trực tiếp thực hiện quản lý rủi ro tín dụng, quản lý rủi ro tác
nghiệp tại các ban thuộc Hội sở chính - Ngân hàng TMCP Đầu Tư và
Phát Triển Việt Nam, cùng một số cán bộ tại các phòng chức năng của


3

chi nhánh trên địa bàn TP.HCM. Đồng thời tổng hợp dữ liệu thứ cấp
và tiến hành phân tích các số liệu từ dữ liệu thu được, sau đó có những
định hướng để nhằm ứng dụng hiệp ước Basel II vào BIDV và rộng
hơn là hệ thống các ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Từ kết quả
nghiên cứu sơ bộ, tác giả tiến hành xây dựng thang đo nghiên cứu cũng
như điều chỉnh và bổ sung các biến cho phù hợp.
- Phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng: thông qua bảng câu hỏi khảo
sát nhằm mục đích đi đánh giá độ tin cậy của thang đo, phân tích nhân
tố khám phá, kiểm định mô hình hồi quy. Kết thúc quá trình khảo sát

thực tế, các dữ liệu thu thập được làm sạch, mã hóa và được xử lý trên
phần mềm SPSS 20.0.

5. KẾT CẤU NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Ngoài mục lục, tài liệu tham khảo, danh mục các chữ viết tắt, danh mục
bảng, biểu đồ, sơ đồ và phần mở đầu, phần kết luận thì kết cấu của luận văn
bao gồm những nội dung sau :
 Chương 1: Những vấn đề chung về quản trị rủi ro tín dụng trong ngân
hàng thương mại và Hiệp ước Basel II
 Chương 2: Thực trạng ứng dụng hiệp ước Basel II trong công tác
quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam.
 Chương 3: Giải pháp hoàn thiện chất lượng công tác quản trị rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam đáp ứng
yêu cầu Basel II.

6. Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Từ trước đến nay, công tác quản trị rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương
mại được thực hiện theo các văn bản quy định của ngân hàng nhà nước, mặc dù trên
tinh thần của Basel I nhưng đã được chỉnh sửa cho phù hợp với trình độ quản lý và
năng lực thực hiện của các ngân hàng thương mại. Đề tài này hướng đến việc phân
tích rõ những mặt đạt được cũng như tồn tại trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng


4

của Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam, từ đó giúp cho ngân hàng
xác định mục tiêu cụ thể cần phải thực hiện để hoàn thiện việc ứng dụng Basel II
nhằm nâng cao sức cạnh tranh trong tiến trình hội nhập quốc tế.



5

CHƢƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG NHTM VÀ HIỆP ƢỚC BASEL II
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
1.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng và nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
1.1.1.1 Rủi ro tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường, cung cấp tín dụng là một trong những chức
năng cơ bản của ngân hàng. Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, tín dụng là
hoạt động kinh doanh đem lại lợi nhuận chủ yếu của ngân hàng nhưng cũng là
nghiệp vụ tiềm ẩn rủi ro rất lớn. Rủi ro tín dụng là một trong những nguyên nhân
chủ yếu gây tổn thất và ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng kinh doanh ngân
hàng. Theo Quyết định số 493/2005/QĐ– NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc
NHNN, rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD là khả năng xảy ra tổn
thất trong hoạt động ngân hàng của TCTD do khách hàng không thực hiện hoặc
không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.

1.1.1.2 Những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
 Nguyên nhân khách quan
 Môi trƣờng kinh tế
Nền kinh tế là một hệ thống bao gồm các hoạt động kinh tế có quan hệ biện
chứng ràng buộc lẫn nhau nên bất kỳ một sự biến động của hoạt động kinh tế nào
đó cũng sẽ gây ảnh hưởng đến việc sản xuất kinh doanh của các lĩnh vực còn lại.
Hoạt động của ngân hàng thương mại có thể được coi là chiếc cầu nối giữa các lĩnh
vực khác nhau của nền kinh tế. Khi nền kinh tế ổn định, quá trình sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp tiến hành bình thường, không bị ảnh hưởng của các
yếu tố lạm phát, khủng hoảng, sẽ làm khả năng vay nợ và trả nợ vay không bị biến

động lớn.
Không chỉ giới hạn trong môi trường kinh tế của một quốc gia mà các biến


6

động về kinh tế tài chính trên thế giới đều có sự tác động tới hoạt động tín dụng của
ngân hàng, nhất là khi quan hệ kinh tế quốc tế được mở rộng giữa các quốc gia
trong khu vực và trên thế giới. Sự biến động quá nhanh và không dự đoán được của
thị trường thế giới là nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến họat động sản xuất kinh
doanh của người đi vay.
 Môi trƣờng pháp lý
Là một nhân tố có ảnh hưởng không nhỏ tới rủi ro tín dụng. Đó là sự thiếu
đồng bộ trong hệ thống các văn bản pháp luật, các biện pháp thi hành pháp luật và
sự tuân thủ không nghiêm chỉnh pháp luật của các chủ thể tham gia kinh doanh và
các ngành có liên quan. Chính nhân tố môi trường này đã không đảm bảo tạo ra một
môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp, không tạo ra tính an toàn
cho các hoạt động kinh doanh.
 Nhân tố xã hội
Là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng. Tín dụng là sự vay
mượn dựa trên cơ sở lòng tin. Do đó đạo đức xã hội có liên quan tới rủi ro tín dụng
trong trường hợp lợi dụng lòng tin để lừa đảo hoặc do trình độ dân trí chưa cao,
kém hiểu biết dẫn tới hiểu chưa đúng đắn bản chất của hoạt động ngân hàng nói
chung, hoạt động tín dụng nói riêng.
 Môi trƣờng tự nhiên
Những biến động bất khả kháng xảy ra trong môi trường tự nhiên như thiên
tai, hạn hán, lũ lụt, động đất, hoả hoạn…làm ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh
doanh của khách hàng, đặc biệt là trong các ngành có liên quan đến nông nghiệp,
thuỷ sản, hải sản. Vì vậy khi môi trường tự nhiên không thuận lợi thì doanh nghiệp
sẽ gặp khó khăn từ đó làm giảm chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại.

 Những nhân tố thuộc về quản lý vĩ mô của nhà nƣớc
Bên cạnh đó những thay đổi, điều chỉnh về cơ chế, về chính sách kinh tế vĩ
mô cũng có thể đặt doanh nghiệp vào những tình huống khó khăn có thể kéo theo
nguy cơ thiệt hại cho ngân hàng. Các chính sách của nhà nước ổn định hay không
ổn định cũng tác động đến chất lượng tín dụng. Khi các chính sách này không ổn


7

định sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó
gây trở ngại cho ngân hàng khi thu hồi nợ và ngược lại.

 Nguyên nhân chủ quan
 Các nhân tố thuộc về khách hàng
Trong quan hệ tín dụng ngân hàng luôn có hai chủ thể là khách hàng và ngân
hàng. Theo thống kê cho thấy, khả năng xảy ra rủi ro tín dụng xuất phát từ khách
hàng là phổ biến nhất bởi khách hàng là người trực tiếp sử dụng vốn vay, vì vậy
khách hàng cũng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.
Năng lực của khách hàng là nhân tố quyết định đến việc khách hàng sử dụng
vốn vay có hiệu quả hay không. Nếu năng lực quản trị, kinh nghiệm điều hành còn
hạn chế, không đủ khả năng ứng phó trước những biến động thị trường dẫn đến họat
động kinh doanh không đạt hiệu quả như kế họach đã đề ra, từ đó làm ảnh hưởng
đến khả năng trả nợ ngân hàng, chất lượng tín dụng của ngân hàng bị ảnh hưởng.
Khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, cố tình lập các chứng từ rút vốn
vay giả mạo, sử dụng vốn vay khác với mục đích đã trình bày trong phương án vay
vốn.
Thiếu minh bạch và chính xác trong việc cung cấp các báo cáo tài chính,
phần lớn các doanh nghiệp đều có hai đến ba báo cáo với số liệu khác nhau về tình
hình tài chính và kết quả kinh doanh, một báo cáo là để theo dõi tình hình hoạt động
thực tế của doanh nghiệp, một báo cáo là để nộp cho cơ quan thuế và báo cáo còn

lại là để giải trình cho ngân hàng khi có nhu cầu vay vốn.
Như vậy, khách hàng vừa là người mang lại thu nhập cho ngân hàng đồng
thời đưa lại cho ngân hàng cả những nguy cơ rủi ro. Cho nên nếu hạn chế được
những nguy cơ đó sẽ làm tăng đáng kể lợi nhuận cho ngân hàng.
 Nhân tố từ phía ngân hàng
Ngoài nhân tố ảnh hưởng từ nhân tố khách hàng, rủi ro tín dụng cũng chịu
ảnh hưởng bởi nguyên nhân từ phía ngân hàng bởi ngân hàng là chủ thể quyết định
cho vay. Những ảnh hưởng từ nhân tố này được tổng hợp như sau:
Chính sách tín dụng của ngân hàng: chính sách và quy trình cho vay lỏng


8

lẻo, định hướng tín dụng chưa đạt được tầm chiến lược. Như vậy, một chính sách
tín dụng thiếu linh hoạt, không phù hợp cũng là nguyên nhân quan trọng làm tăng
nguy cơ rủi ro tín dụng.
Phẩm chất và trình độ cán bộ tín dụng: chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng
là nhân tố quyết định đến sự thành bại trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng
nói chung và trong hoạt động tín dụng nói riêng. Gắn liền với hạn chế về năng lực
là vấn đề về phẩm chất đạo đức của cán bộ. Tư chất đạo đức kém, thiếu tinh thần
trách nhiệm làm cho con người dễ bị lôi cuốn bởi những cám dỗ vật chất có thể
hành động trái đạo lý, trái pháp luật, gây thiệt hại đáng kể cho ngân hàng.
Kỹ thuật cấp tín dụng chưa hiện đại và đa dạng như việc xác định hạn mức
tín dụng cho khách hàng còn quá đơn giản, thời hạn chưa phù hợp. Công tác quản lý
rủi ro tín dụng và kiểm soát sau cho vay chưa được chú trọng, chỉ mang tính hình
thức. Các ngân hàng thường tập trung nhiều cho việc thẩm định trước khi cho vay
mà không chú trọng trong quá trình kiểm tra, kiểm soát vốn sau khi cho vay. Khoản
cho vay cần phải được theo dõi và giám sát việc sử dụng vốn vay nhằm đảm bảo
việc sử dụng vốn vay đúng mục đích với phương án vay ban đầu.
Tóm lại, trên thực tế RRTD có thể phát sinh do rất nhiều nguyên nhân khách

quan và chủ quan. Do vậy bên cạnh việc đánh giá, nhận định các yếu tố kinh tế vĩ
mô, các NHTM cần phải có những biện pháp phòng ngừa RRTD ngay từ khi bắt
đầu đi thẩm định, trong suốt quá trình thu nợ ngân hàng cũng cần phải quan tâm
theo dõi hoạt động kinh doanh của khách hàng một cách chặt chẽ, phải có những
biện pháp cụ thể để tránh gặp phải những rủi ro có thể phát sinh.

1.1.2 Nội dung công tác quản trị rủi ro tín dụng
1.1.2.1 Nội dung chính của hoạt động quản trị rủi ro tín dụng
Đối với bất cứ một hoạt động kinh doanh nào, khi rủi ro xảy ra đều kéo theo
những ảnh hưởng khó lường và hậu quả của chúng cũng không dễ dàng khắc phục,
với rủi ro trong hoạt động tín dụng cũng vậy. Chính vì thế, quản trị rủi ro tín dụng
được coi là hoạt động trọng tâm trong các tổ chức tài chính ngân hàng bởi kiểm soát
và quản lý rủi ro chặt chẽ đồng nghĩa với việc sử dụng một cách có hiệu quả nguồn


9

vốn huy động. Mặt khác, nền kinh tế thị trường nếu không chấp nhận rủi ro thì
không thể tạo ra các cơ hội đầu tư và kinh doanh mới. Do đó, quản trị rủi ro là một
nhu cầu tất yếu đặt ra trong quá trình tồn tại và phát triển của NHTM.
Quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và có
hệ thống nhằm nhận dạng, đo lường, kiểm soát và tối thiểu hoá những tác động bất
lợi của rủi ro. Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình xây dựng và thực thi các chiến
lược, các chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm hạn chế và giảm thấp nợ
xấu trong kinh doanh tín dụng nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh
doanh cả trong ngắn hạn và dài hạn của NHTM.
Nội dung chính của hoạt động quản trị rủi ro tín dụng gồm có 4 bước là:
nhận diện rủi ro tín dụng; đo lường rủi ro tín dụng; kiểm soát rủi ro tín dụng; tài trợ
rủi ro tín dụng. Các hoạt động này được thực hiện liên tiếp nhau tạo thành một quá
trình chặt chẽ với khâu trước sẽ định hướng cho khâu sau.

 Nhận diện rủi ro tín dụng
Nhận diện rủi ro tín dụng là quá trình xác định liên tục và có hệ thống. Bất
kỳ khoản vay nào cũng có thể có vấn đề, việc sớm nhận biết vấn đề và có những
biện pháp theo dõi nhanh chóng, chuyên nghiệp giúp các vấn đề, tổn thất có thể
giảm đến mức thấp nhất. Những dấu hiệu cảnh báo sẽ giúp ngân hàng có thể nhận
biết và có giải pháp xử lý sớm các vấn đề một cách hiệu quả. Các dấu hiệu nhận
biết RRTD phổ biến thường tập trung vào dấu hiệu tài chính và phi tài chính của
khách hàng vay.
 Đo lƣờng rủi ro tín dụng
Đo lường rủi ro tín dụng là việc xây dựng mô hình thích hợp để lượng hoá
mức độ rủi ro cũng như biết được xác suất xảy ra rủi ro, mức độ tổn thất khi rủi ro
xảy ra để xem xét khả năng chấp nhận. Các mô hình đo lường rủi ro tín dụng được
phát triển theo 2 hướng: đo lường rủi ro tín dụng riêng biệt và đo lường rủi ro danh
mục cho vay.
 Đối với rủi ro tín dụng riêng biệt, các mô hình đo lường đã và đang được sử
dụng và phát triển bao gồm:


10

- Các mô hình định tính thông dụng: mô hình 8C; mô hình 5P.
- Các mô hình định lượng (hay mô hình điểm số tín dụng): mô hình xếp
hạng của Moody’s và Standard & Poor’s; mô hình điểm số Z; mô hình điểm số
tín dụng tiêu dùng; mô hình dự đoán xác suất vỡ nợ; mô hình tỷ lệ vỡ nợ quá khứ
(Mortality rate derivation of credit risk); mô hình tỷ lệ sinh lời điều chỉnh theo
mức rủi ro RAROC (Risk-adjusted return on capital).
 Đối với các rủi ro danh mục cho vay, các mô hình đơn giản về rủi ro cho vay
tập trung:
- Mô hình phân tích chuyển hạng (Migration analysis).
- Mô hình yêu cầu xác định tỷ lệ giữa số lượng cho vay tối đa một người

vay hoặc một lĩnh vực cụ thể trên danh mục cho vay.
- Xếp hạng rủi ro tín dụng: ngân hàng cần thiết lập một hệ thống xếp hạng
rủi ro đối với các danh mục tín dụng của mình. Hệ thống xếp hạng giúp ngân
hàng nhận định chung về danh mục cho vay, phát hiện sớm các khoản cho vay có
khả năng gây tổn thất cho ngân hàng và là cơ sở xác định mức trích lập quỹ dự
phòng rủi ro. Các mức rủi ro có thể khác nhau giữa các ngân hàng.
- Xếp hạng chất lượng tài sản đảm bảo: với vai trò là nguồn thứ hai, cùng
với việc xác định cấp độ rủi ro của từng khách hàng, ngân hàng đánh giá chất
lượng của các tài sản đảm bảo khoản vay để có được cái nhìn hoàn chỉnh về
khoản vay và các quyết định sau này.
 Kiểm soát rủi ro tín dụng
Các kỹ thuật kiểm soát rủi ro tín dụng thông thường được sử dụng gồm: né
tránh, ngăn ngừa rủi ro, giảm thiểu tổn thất, đa dạng hóa sản phẩm nhằm phân tán
rủi ro và giám sát rủi ro. Phương pháp giám sát rất đa dạng, sau đây là một số
phương pháp thường dùng trong ngân hàng:
 Giám sát hoạt động tài khoản của khách hàng tại ngân hàng: sự thay đổi
số dư, số phát sinh trong tài khoản tiền gửi và tiền vay của khách hàng
phản ánh tình hình tiêu thụ sản phẩm, lưu chuyển tiền tệ, sử dụng vốn
vay và trả nợ. Sự biến đổi bất thường trong tài khoản phản ánh những


11

khó khăn trong quản trị tài chính của khách hàng, dẫn tới khó khăn
trong chi trả của khách hàng.
 Phân tích báo cáo tài chính định kỳ: kết quả phân tích sẽ cho thấy
những biểu hiện làm giảm khả năng hoàn trả nợ hay biểu hiện vi phạm
hợp đồng của khách hàng.
 Kiểm tra bảo đảm tiền vay: thông qua các báo cáo thường kỳ về tình
trạng tài sản đảm bảo hoặc kiểm tra trực tiếp tại chỗ của khách hàng.

 Giám sát những thông tin khác: kiểm tra địa điểm cư trú, nơi sản xuất
kinh doanh, thông tin từ các phương tiện thông tin đại chúng.
 Tài trợ rủi ro tín dụng
Là việc sử dụng những kỹ thuật, công cụ để tài trợ cho chi phí của rủi ro và
tổn thất. Trong quản trị rủi ro tín dụng, các ngân hàng thường dùng phổ biến một số
công cụ như: bù đắp tổn thất bằng quỹ dự phòng rủi ro; bán nợ; hợp đồng trao đổi
tín dụng; hợp đồng quyền tín dụng; hợp đồng trao đổi các khoản tín dụng rủi ro;
chứng khoán hoá các khoản vay. Ngoài ra ngân hàng còn có thể tham gia cho vay
đồng tài trợ nhằm san sẻ rủi ro giữa các ngân hàng.

1.1.2.2 Nguyên tắc trong quản trị rủi ro tín dụng
 Nguyên tắc chấp nhận rủi ro
Nếu như muốn có thu nhập phù hợp từ hoạt động tín dụng của ngân hàng, các
nhà quản trị cần phải chấp nhận một mức rủi ro ở tỷ lệ cho phép. Nguyên tắc đầu
tiên trong QTRRTD là phải biết chấp nhận rủi ro, đây là điều kiện quan trọng giúp
điều tiết những tác động tiêu cực của RRTD trong quá trình quản trị rủi ro.
 Nguyên tắc điều hành rủi ro ở mức cho phép
Nguyên tắc này đòi hỏi một phần lớn RRTD ở trong mức rủi ro cho phép phải
được điều hành sao cho hạn chế nó ở mức tối thiểu. Bởi vì theo nguyên tắc chấp
nhận rủi ro, rất khó hoặc hầu như không thể loại bỏ hoàn toàn RRTD trong hoạt
động tín dụng của ngân hàng nên nguyên tắc này đòi hỏi các nhà quản trị hạn chế
RRTD ở mức tối đa.


12

 Nguyên tắc quản lý độc lập RRTD với các loại rủi ro khác trong NH
Các rủi ro trong NH phát sinh từ những khía cạnh khác nhau nên chúng khá
độc lập, vì vậy trong quá trình quản lý chúng phải được điều tiết một cách hợp lý,
tách biệt chúng và không thể gộp những rủi ro khác nhau vào một nhóm để đưa ra

cùng một phương án quản trị.
 Nguyên tắc phù hợp với chiến lƣợc chung của ngân hàng
Chiến lược phát triển của từng NH là mang tính hệ thống vì thế hệ thống
QTRRTD cần phải dựa trên nền tảng những tiêu chí chung của các chính sách điều
hành hoạt động của NH.
Như vậy với 4 nguyên tắc QTRRTD cơ bản trên, NH cần phải xây dựng một
chính sách QTRRTD riêng biệt và phải có chính sách trong chiến lược hoạt động tín
dụng.

1.1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng
-

Tỷ lệ nợ quá hạn: Nợ quá hạn là thước đo quan trọng nhất đánh giá sự lành
mạnh của thể chế. Nó tác động tới tất cả các lĩnh vực hoạt động chính của
NH. Cách xác định chỉ tiêu này với kết quả thấp sẽ chứng tỏ các khoản tín
dụng của NH đảm bảo chất lượng, mức rủi ro trong việc cấp tín dụng của NH
là thấp. Ngược lại, nếu tỷ lệ này cao thể hiện khả năng sử dụng đồng vốn của
NH thấp.
Tỷ lệ nợ quá hạn = Dư nợ quá hạn/Tổng dư nợ cho vay x 100%
Tỷ lệ khách hàng có nợ quá hạn = Số khách hàng quá hạn/Tổng số
khách hàng có dư nợ x 100%

-

Tỷ lệ nợ khó đòi: Nợ khó đòi là khoản nợ quá hạn và kèm theo một số tiêu chí
khác của một kỳ hạn nợ hoặc không có tài sản đảm bảo, tài sản đảm bảo
không bán được, khách hàng vay vốn thua lỗ, phá sản. Tỷ lệ nợ khó đòi cho
thấy mức độ về RRTD.
Tỷ lệ nợ khó đòi = Dự phòng bù đắp rủi ro nợ khó đòi/ Tổng dư nợ x
100%


-

Tình hình rủi ro mất vốn: phản ánh tỷ lệ khoản tiền được trích lập dự phòng


13

cho những khoản tổn thất có thể xảy ra nguyên nhân do khách hàng của NH
không thực hiện đúng nghĩa vụ theo cam kết.
Tỷ lệ dự phòng RRTD = Dự phòng RRTD được trích lập/Dư nợ cho
kỳ báo cáo x 100%
Tỷ lệ mất vốn = Mất vốn đã xóa cho kỳ báo cáo/Dư nợ trung bình cho
kỳ báo cáo x 100%
-

Tỷ lệ nợ xấu: về cơ bản một khoản nợ được coi là nợ xấu khi đã quá hạn trả
lãi hoặc vốn gốc trên 90 ngày, các khoản lãi chưa chi trả từ 90 ngày trở lên đã
được nhập gốc hay tái cấp vốn. Các nhóm nợ 3,4,5 sẽ rất khó trong việc được
ngân hàng xét duyệt cho vay lại ít nhất là 5 năm. Tỷ lệ nợ xấu đo lường chất
lượng TD, tỷ số này thấp chứng tỏ rằng chất lượng nghiệp vụ TD của ngân
hàng cao.
Tỷ lệ nợ xấu = Nợ xấu/Tổng dư nợ cho vay x 100%

-

Hệ số RRTD: cho thấy hiệu quả của hoạt động TD, hệ số này đảm bảo an
toàn hoạt động cho các NH. Hệ số này càng cao sẽ làm tăng nguy cơ RRTD.
Hệ số RRTD = Tổng dư nợ cho vay/Tổng tài sản có x 100%


-

Khả năng bù đắp rủi ro: Đối với các khoản nợ quá hạn các NH phải trích lập
dự phòng theo tỷ lệ quy định dựa trên thời gian quá hạn của khoản nợ. Nếu dự
phòng đã trích không đủ để bù đắp thì NH phải sử dụng lợi nhuận để trang
trải. Do đó, để đánh giá xem NH có thể bù đắp được các khoản vay bị mất
hay không nhà quản trị thường xem xét chỉ tiêu như sau:
Hệ số khả năng bù đắp các khoản cho vay bị mất = Dự phòng RRTD
được trích lập/Dư nợ bị thất thoát x 100%
Hệ số khả năng bù đắp RRTD = Dự phòng RRTD được trích lập/Nợ
quá hạn khó đòi x 100%

1.1.2.4 Công cụ quản trị rủi ro tín dụng
Để quản trị rủi ro tín dụng, mỗi ngân hàng đều cần nghiên cứu và đưa ra các
công cụ quản lý phù hợp với quy mô và tính chất hoạt động của ngân hàng. Sau đây
là một số công cụ chính được sử dụng để quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng


14

của một NHTM.
 Chính sách tín dụng: về cơ bản nội dung của chính sách tín dụng bao gồm:
- Quy định về những ngành, lĩnh vực chính cho hoạt động tín dụng.
- Quy định về danh mục tín dụng và quản lý chất lượng danh mục tín dụng.
- Quy định về các giới hạn tín dụng và chính sách tín dụng đối với từng
ngành, từng nhóm đối tượng khách hàng.
- Quy định về thẩm quyền phán quyết tín dụng trong từng đơn vị và với
từng cá nhân.
- Quy định về việc sử dụng và xử lý tài sản bảm bảo cho khoản tín dụng.
- Quy định về nội dung xử phạt hay khuyến khích đối với cán bộ tín dụng

trong việc cấp tín dụng.
- Quy định về việc áp dụng các biện pháp phân tán rủi ro như đa dạng hoá
danh mục tín dụng, cho vay đồng tài trợ, bảo hiểm tiền gửi.
 Quy trình tín dụng: về phương diện quản trị, một quy trình tín dụng được xây
dựng hợp lý mang nhiều ý nghĩa:
- Là cơ sở xây dựng các phòng ban, bố trí cán bộ, phối hợp hoạt động các
phòng ban, các cán bộ; đánh giá việc thực hiện nguyên tắc, quy định và
đánh giá hiệu quả hoạt động các phòng ban, các cán bộ.
- Là cơ sở các cán bộ ngân hàng ý thức được vị trí, trách nhiệm của mình
cũng như các mối quan hệ với những đồng nghiệp khác, từ đó nâng cao
hiệu quả làm việc của cá nhân và hiệu quả làm việc chung.
- Giúp cho việc kiểm soát tiến trình cấp tín dụng. Mặt khác, thông qua thực
tiễn cấp tín dụng ngân hàng có thể phát hiện và điều chỉnh những điểm
không phù hợp của chính sách tín dụng và cả quy trình tín dụng.
- Giúp cho việc thiết lập các thủ tục hành chính cho phù hợp với các hoạt
động của ngân hàng, với quy định của cơ quan quản lý ngân hàng, với
pháp luật.
- Quá trình quản trị RRTD gắn chặt với quá trình cấp tín dụng, do vậy quy
trình tín dụng còn là cơ sở để tiến hành phân tích, kiểm soát RRTD.


15

 Mô hình đánh giá rủi ro tín dụng: các ngân hàng áp dụng một số mô hình
trong việc xác định mức độ rủi ro tín dụng của khách hàng trên cơ sở xử lý
những thông tin thu thập được hay còn gọi là phân tích rủi ro tín dụng cụ thể
như sau:
- Mô hình định tính: có rất nhiều cách tiếp cận trong phân tích định tính
thường được các ngân hàng sử dụng như: SWOT, CAMPARI, 5C.
- Mô hình định lượng: hiện nay có nhiều mô hình lượng hoá rủi ro tín dụng

được sử dụng như: mô hình điểm số tín dụng, mô hình cho điểm theo chỉ
tiêu, mô hình điểm số Z.
Tóm lại, các công cụ quản trị rủi ro tín dụng có ý nghĩa quan trọng trong hoạt
động tín dụng của NHTM, giúp tăng tính an toàn, giảm thiểu rủi ro, nâng cao khả
năng sinh lời của ngân hàng.

1.2 HIỆP ƢỚC QUỐC TẾ VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO NGÂN HÀNG
Nhằm củng cố hoạt động và tạo ra một cơ chế cạnh tranh bình đẳng của hệ
thống ngân hàng, Uỷ ban Basel về giám sát ngân hàng (Basel Committee on
Banking supervision-BCBS) được thành lập bởi một nhóm các Ngân hàng Trung
ương và cơ quan giám sát của 10 nước phát triển (G10) tại thành phố Basel, Thụy
Sỹ. Ủy ban Basel đã nghiên cứu và đưa ra các hiệp ước yêu cầu về an toàn vốn.

1.2.1 Hiệp ƣớc Basel I
Năm 1988, Uỷ ban Basel về giám sát ngân hàng Uỷ ban này đã phê duyệt
một văn bản đầu tiên lấy tên là Hiệp ước về vốn của Basel, yêu cầu các ngân hàng
hoạt động quốc tế phải nắm giữ một mức vốn tối thiểu để có thể đối phó với những
rủi ro có thể xảy ra. Mức vốn tối thiểu này là một tỷ lệ phần trăm nhất định trong
tổng vốn của ngân hàng, do đó mức vốn này cũng được hiểu là mức vốn tối thiểu
tính theo trọng số rủi ro của ngân hàng đó. (Nguồn: Luật tài chính, 2010)
Theo quy định của Basel I, ngân hàng cần xác định được tỷ lệ vốn tối thiểu
(Capital Adequacy Ratio – CAR) đạt tối thiểu 8% để bù đắp rủi ro, đây là biện
pháp dự phòng bắt buộc nhằm đảm bảo rằng các ngân hàng có khả năng phục hồi
tổn thất mà không ảnh hưởng đến lợi ích người gửi tiền. Basel I ban đầu chỉ mới đề


16

cập đến rủi ro tín dụng, tuy nhiên theo biến đổi của thị trường, năm 1996 Hiệp ước
Basel I được sửa đổi có tính đến rủi ro thị trường. Theo đó, rủi ro thị trường bao

gồm cả rủi ro thị trường chung và rủi ro thị trường cụ thể. Rủi ro thị trường chung
đề cập đến những thay đổi về giá trị thị trường do có sự biến động lớn trên thị
trường. Rủi ro thị trường cụ thể là những thay đổi về giá trị của một loại tài sản nhất
định.
 Mục đích của Basel I
- Chuẩn mực hóa hoạt động ngân hàng trong trào lưu toàn cầu hóa nhằm củng
cố sự ổn định của toàn bộ hệ thống ngân hàng quốc tế.
- Thiết lập một hệ thống ngân hàng quốc tế thống nhất, bình đẳng nhằm giảm
cạnh tranh không lành mạnh giữa các ngân hàng quốc tế.
 Thành tựu của Basel I
- Thành tựu cơ bản của Basel I là đã đưa ra được định nghĩa mang tính quốc tế
chung nhất về vốn của ngân hàng. Theo đó, vốn của ngân hàng gồm vốn cấp
1 và vốn cấp 2. Vốn cấp 1 là lượng vốn dự trữ sẵn có và các nguồn dự phòng
được công bố. Vốn cấp 2 gồm các khoản dự trữ không công khai, giá trị tăng
thêm của việc đánh giá lại tài sản, dự phòng chung và dự phòng tổn thất tín
dụng, các công cụ nợ cho phép chuyển đổi thành cổ phiếu và các khoản nợ
thứ cấp.
- Đưa ra tỷ lệ vốn an toàn của ngân hàng: tỉ lệ này được phát triển bởi BCBS
với mục đích củng cố hệ thống ngân hàng quốc tế, đối tượng ban đầu là
những ngân hàng hoạt động quốc tế, nhưng sau này đã được thực thi trên hơn
100 quốc gia.
Tỉ lệ thoả đáng về vốn (CAR) = Vốn tự có/Tài sản đã điều chỉnh rủi ro
(RWA) * 100%
Tài sản đã điều chỉnh rủi ro (RWA) = (Tài có nội bảng x Hệ số rủi ro) + (Tài
sản ngoại bảng x Hệ số chuyển đổi x Hệ số rủi ro)
Từ ngày 01/10/2010 theo thông tư 13/TT-NHNN ngày 20/5/2010 của NHNN thì
tỉ lệ CAR này sẽ được điều chỉnh từ 8% lên 9%. Ngoài ra, hiệp ước Basel I còn xác


17


định các hệ số rủi ro trong các loại rủi ro tín dụng và rủi ro hoạt động. Theo đó,
ngân hàng có mức vốn tốt là ngân hàng có CAR > 10%, có mức vốn thích hợp khi
CAR > 8%, thiếu vốn khi CAR < 8%, thiếu vốn rõ rệt khi CAR < 6% và thiếu vốn
trầm trọng khi CAR < 2%.
 Những hạn chế của Basel I
- Phân loại rủi ro chưa chi tiết cho các khoản vay: hệ số rủi ro chưa chi tiết cho
rủi ro theo các đối tác hoặc theo đặc điểm của khoản tín dụng.
- Basel I chưa tính đến lợi ích của đa dạng hóa hoạt động: các lý thuyết về đầu
tư chỉ ra rủi ro sẽ giảm thông qua đa dạng hóa danh mục đầu tư. Tuy nhiên
theo Basel I quy định về vốn tối thiểu không khác biệt giữa một ngân hàng có
hoạt động kinh doanh đa dạng và một ngân hàng kinh doanh tập trung.
- Trong đó, điểm hạn chế cơ bản của Basel I là không đề cập đến rủi ro tác
nghiệp và các loại rủi ro khác như rủi ro hoạt động, rủi ro quốc gia, rủi ro
ngoại hối.
- Một số các quy tắc do Basel I đưa ra không thể vận dụng trong trường hợp
ngân hàng sát nhập hay tập đoàn ngân hàng, ngân hàng mẹ, ngân hàng – chi
nhánh.

1.2.2 Những quy định của hiệp ƣớc Basel II trong công tác quản trị rủi ro
của các NHTM
Để khắc phục những hạn chế của Basel I, Hiệp ước quốc tế về vốn Basel
mới (Basel II) đã chính thức được ban hành vào ngày 26/6/2004. Basel II tạo một
bước hoàn thiện hơn trong xác định tỷ lệ an toàn vốn nhằm khắc phục các hạn chế
của Basel I và khuyến khích các ngân hàng thực hiện các phương pháp quản lý rủi
ro tiên tiến hơn. Basel II bao gồm một loạt các chuẩn mực giám sát nhằm hoàn
thiện các kỹ thuật quản lý rủi ro và được cấu trúc theo 3 trụ cột sau:
- Trụ cột thứ I: quy định về yêu cầu vốn tối thiểu. Theo đó, tỷ lệ vốn bắt buộc
tối thiểu (CAR) vẫn là 8% của tổng tài sản có rủi ro như Basel I. Tuy nhiên, rủi ro
được tính toán theo ba yếu tố chính mà ngân hàng phải đối mặt: rủi ro tín dụng, rủi

ro tác nghiệp và rủi ro thị trường.


×