Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (Nghiên cứu trường hợp tại công ty cổ phần Bitexco)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 100 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

NGUYỄN THỊ TÖ UYÊN

TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP
(NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN BITEXCO)

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH KHOA HỌC QUẢN LÝ

Hà Nội, 2014


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------------*-------------------------

NGUYỄN THỊ TÖ UYÊN

TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP


(NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN BITEXCO)

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH KHOA HỌC QUẢN LÝ
MÃ SỐ: ĐÀO TẠO THÍ ĐIỂM

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Nguyễn Linh Khiếu

Hà Nội, 2014


MỤC LỤC
MỤC LỤC ........................................................................................................ 1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ 3
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 4
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................... 4
2. Tình hình nghiên cứu ............................................................................. 5
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................... 8
4. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 8
5. Mẫu khảo sát .......................................................................................... 9
6. Câu hỏi nghiên cứu................................................................................. 9
7. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................ 9
8. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 9
9. Kết cấu luận văn ................................................................................... 10
PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................ 11
CHƢƠNG 1. KHÁI NIỆM VÀ NỘI DUNG TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI
CỦA DOANH NGHIỆP ............................................................................... 11
1.1. Khái niệm và nhân tố tác động việc thực hiện trách nhiệm xã hội của
doanh nghiệp.................................................................................................. 11

1.1.1. Khái niệm trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.............................. 11
1.1.2. Các nhân tố tác động đến việc thực hiện TNXH của DN ................. 19
1.2. Nội dung trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và các tiêu chí
đánh giá .......................................................................................................... 26
1.2.1. Nội dung trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp ............................... 26
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá việc thực hiện TNXH của DN........................ 33
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG VIỆC THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ
HỘI CỦA DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BITEXCO .... 43
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Bitexco............................................... 43
2.2. Thực trạng việc thực hiện TNXH của DN tại Công ty cổ phần Bitexco ... 49
2.2.1. Trách nhiệm đối với thị trường và người tiêu dùng .......................... 49
2.2.2. Trách nhiệm đối với người lao động ................................................. 53
1


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

2.2.3. Trách nhiệm đối với việc bảo vệ môi trường .................................... 62
2.2.4. Trách nhiệm chung đối với cộng đồng ............................................. 64
CHƢƠNG 3. ĐÁNH GIÁ VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
VIỆC THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI ........................................ 68
Ở CÔNG TY CỔ PHẦN BITEXCO ........................................................... 68
3.1. Đánh giá việc thực hiện TNXH của DN tại Công ty cổ phần Bitexco ...... 68
3.1.1. Những ưu điểm ................................................................................. 68

3.1.2. Những hạn chế .................................................................................. 70
3.2. Quan điểm của công ty cổ phần Bitexco trong việc thực hiện TNXH
của DN ............................................................................................................ 74
3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc thực hiện TNXH của
DN tại Công ty cổ phần Bitexco trong thời gian tới................................... 78
3.3.1. Nâng cao nhận thức công ty về thực hiện TNXH của DN ............... 78
Thứ nhất, nâng cao nhận thức của lãnh đạo, CBNV công ty về thực hiện
TNXH của DN ............................................................................................ 78
Thứ hai, tuyên truyền việc thực hiện TNXH của công ty ........................... 79
3.3.2. Hoàn thiện hệ thống quản lý trong thực hiện TNXH của DN .......... 81
Thứ nhất, xây dựng quy chế, có bộ phận phụ trách về việc thực hiện TNXH
của công ty .................................................................................................. 81
Thứ hai, xây dựng chiến lược rõ ràng, lộ trình cụ thể về việc thực hiện
TNXH của công ty. ..................................................................................... 82
Thứ ba, áp dụng quy trình ISO 9000 cho vấn đề thực hiện TNXH của công
ty .................................................................................................................. 83
3.3.3. Mở rộng mối quan hệ với các bên liên quan trong việc thực hiện
TNXH của DN ............................................................................................ 87
PHẦN KẾT LUẬN ........................................................................................ 89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 90
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 94
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ 98
2


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CoC

: Bộ quy tắc ứng xử


CBNV

: Cán bộ nhân viên

DN

: Doanh nghiệp

ĐTM

: Báo cáo đánh giá tác động môi trường

TNXH

: Trách nhiệm xã hội

3


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và cạnh tranh toàn cầu, các

doanh nghiệp (DN) Việt Nam đang được đánh giá là một trong những trọng
tâm phát triển của kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên, để những DN này trụ vững
và phát triển, một trong những yếu tố quan trọng đang trở thành điều kiện
ràng buộc đối với các hợp đồng xuất khẩu sang các nền kinh tế phát triển, đó
là Trách nhiệm xã hội (TNXH).
Sau khi Việt Nam ra nhập WTO, khái niệm TNXH của DN mới bắt đầu
được các phương tiện thông tin đại chúng đề cập đến nhiều. Có nhiều định
nghĩa khác nhau để giải thích TNXH của DN - CSR (Corporate social
responsibility), nhưng một trong các định nghĩa được sử dụng phổ biến nhất
là định nghĩa do Hội đồng kinh doanh thế giới về Phát triển bền vững (World
Business Council for Sustainable Development) đưa ra: “TNXH của DN là
cam kết của DN đóng góp cho việc phát triển kinh tế bền vững thông qua
những việc làm nâng cao chất lượng đời sống của người lao động và các
thành viên trong gia đình họ, cho cộng đồng, cho toàn xã hội, theo cách có
lợi cho cả DN cũng như phát triển chung cho cả xã hội”. [30]
Dù có nhiều cách giải thích khác nhau nhưng hơn một thập kỷ qua, số
lượng các DN trên toàn thế giới nhận ra lợi ích kinh tế của các chính sách và
biện pháp thực hiện TNXH của DN đang ngày một gia tăng. Nhiều DN đã sử
dụng TNXH của DN như một hướng kinh doanh mới khi nhận ra rằng nó có
thể giúp nâng cao vai trò của nhà quản trị, cải thiện tình hình tài chính, nâng
cao động cơ làm việc của các nhân viên, đẩy mạnh lòng trung thành của
khách hàng cùng danh tiếng DN đối với xã hội. Những cơ hội hay thách thức
đến với các DN từ việc áp dụng TNXH trên toàn thế giới cũng như Việt Nam
về cơ bản đã thấy rõ. Nhận thức về TNXH của DN có thể coi như một chỉ số
tỷ lệ thuận với sự thành công của DN đó trên con đường phát triển.

4


Công ty Cổ phần Bitexco (Bitexco JSC) là đơn vị thành viên của

Tập đoàn Bitexco, được thành lập năm 2007, với định hướng tập trung vào
phát triển và triển khai thực hiện các dự án bất động sản. Ngay từ khi thành
lập, Công ty đã đặt ra chính sách “Tuân thủ các yêu cầu về TNXH là nghĩa
vụ, quyền lợi của mọi người - tạo nguồn lực phát triển công ty bền vững”.
Công ty luôn quan tâm tới các vấn đề về TNXH một cách toàn diện và thực
hiện tốt các nội dung của TNXH của DN như TNXH với người lao động, về
bảo vệ môi trường, về bình đẳng giới, an toàn lao động, với thị trường, người
tiêu dùng và với cộng đồng. Ngoài ra, công ty đã có những hoạt động cụ thể
trong việc thực hiện TNXH của DN, từ đó xây dựng và giữ gìn được bản sắc
văn hóa của DN mình. Tuy nhiên, việc thực hiện TNXH của công ty hiện nay
vẫn còn một vài hạn chế như: nhận thức của đội ngũ nhà quản lý, của người
lao động về TNXH của DN còn chưa đồng đều; công ty chưa có chiến lược,
lộ trình rõ ràng cho việc thực hiện TNXH; chưa có nguồn quỹ riêng cho việc
thực hiện TNXH, … Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, tôi đã
chọn đề tài: “Trách nhiệm xã hội của DN (Nghiên cứu trường hợp tại Công ty
Cổ phần Bitexco)” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Các nghiên cứu trên thế giới
Vấn đề TNXH của DN mới được tập trung nghiên cứu từ cuối những
năm 90 của thế kỷ XX đến nay. Các công trình là dưới dạng là những cuốn
sách đề cập trực tiếp đến vấn đề TNXH của DN như:
- Bowen, H.R, (1953), Social Responsibilities of the Businessman,
[New York, Harper & Brother]. H.R.Bowen lần đầu tiên đưa ra khái niệm
TNXH trong cuốn sách này nhằm tuyên truyền và kêu gọi người quản lý tài
sản không làm tổn hại đến các quyền và lợi ích của người khác, kêu gọi lòng
từ thiện nhằm bồi hoàn những thiệt hại do các DN làm tổn hại cho xã hội.
- Carroll, A.B, (1999) Corporate Social Responsibility: Evolution of a
Definitional Construct, Business and society [268-295]. Trong bài viết, tác giả
5



Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

đưa ra các khái niệm về TNXH của DN bắt đầu từ những năm 1950, đánh dấu
kỷ nguyên hiện đại TNXH của DN, khái niệm được mở rộng trong những năm
1960 và nở rộ trong những năm 1970. Trong những năm 1980, có ít định nghĩa
mới, nghiên cứu thực nghiệm hơn, và hình thành các chủ đề khác liên quan.
- The World Business Council for Sustainable Development, Corporate
Social Responsibility, 1 Jan 2000. Hội đồng DN vì sự Phát triển bền vững
Thế giới (WBCSD) đã đưa ra khái niệm này từ những năm đầu thế kỷ 21:
"Trách nhiệm xã hội DN như là một lời cam kết của DN nhằm đóng góp vào
sự phát triển kinh tế bền vững".
- Michel Capron, Francoise Quairel - Lanoizelee, “Trách nhiệm xã hội
của doanh nghiệp”, do Lê Minh Tiến, Phạm Như Hổ dịch, NXB Tri thức năm
2009. Tác phẩm giới thiệu những cách tiếp cận về trách nhiệm cũng như mối
quan hệ của các hoạt động kinh tế xã hội, đồng thời làm sáng tỏ những mâu
thuẫn, giới hạn TNXH của các DN cũng như các tổ chức phi chính phủ.
- Jerome Ballet, Francoise De Bry, “Doanh nghiệp và Đạo đức”, do
Dương Nguyên Thuận, Đinh Thùy Anh dịch, NXB Thế Giới năm 2005. Tác
phẩm đưa ra các vấn đề từ nền kinh tế theo luân lý đến đạo đức trong kinh
doanh; lịch sử quan hệ giữa đạo đức và DN; đạo đức và việc quản lý con
người trong kinh doanh; những phương thức thực hành mới để hành động có
đạo đức; từ không chính thức đến chính thức.
Những chủ thuyết nổi bật ban đầu là chủ thuyết của Milton Friedman một nhà kinh tế học đoạt giải Nobel 1970. Sau này Ngân hàng thế giới đã đưa

ra quan niệm về TNXH của DN được nhiều người thừa nhận hơn cả.
Tuy nhiên, những nghiên cứu này chỉ đề cập đến những vấn đề TNXH
của DN nói chung và trên thế giới chứ không có một phân tích nào đối với
các DN Việt Nam.
Các công trình trong nước
Trước hết có thể nêu một số công trình tiêu biểu được xuất bản trong
những năm gần đây là:
6


- Bùi Thế Cường (2002): Phúc lợi xã hội châu Á - Thái Bình Dương,
phúc lợi doanh nghiệp, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.
- Nguyễn Mạnh Quân (2011): Đạo đức kinh doanh và văn hoá doanh
nghiệp, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
- Phạm Văn Đức, Đặng Hữu Toàn, Trần Văn Đoàn, Ulirich Dorberg
(Đồng chủ biên - 2008): Công bằng xã hội, trách nhiệm xã hội và đoàn kết xã
hội, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.
- Phạm Văn Đức, Nguyễn Hữu Dũng, Trần Anh (2009): Trách nhiệm
xã hội của doanh nghiệp. NXB Văn hóa thông tin, Hà Nội.
- Lê Thanh Hà (2009): Trách nhiệm xã hội của DN trong bối cảnh Việt
Nam gia nhập WTO và hội nhập kinh tế quốc tế, NXB Khoa học kỹ thuật, Hà
Nội; và Trách nhiệm xã hội của DN đối với vấn đề lao động trẻ em và lao động
chưa thành niên, Tạp chí Lao động và xã hội, số 350, tr. 26-28…
Ngoài các công trình đã được xuất bản, các bài báo đã công bố trên các
tạp chí khoa học và chuyên ngành, nhìn chung, những nghiên cứu về TNXH
nói chung và TNXH của DN nói riêng thường trình bày trong các hội thảo,
tọa đàm khoa học cả trong nước và phối hợp với quốc tế. Nhưng công trình
này sau đó thường được tập hợp công bố trong các kỷ yếu hội thảo. Có thể
nêu một số Hội thảo tiêu biểu như:
Trường Đại học Thương mại (2008) - Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc

tế: Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, các góc tiếp cận - thực tiễn và giải
pháp, gồm ba tập (tập 1, 2 và 3).
Trường Đại học Ngoại thương (2008) - Kỷ yếu hội thảo khoa học:
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và phát triển bền vững.
Viện Khoa học xã hội Việt Nam & Missereor (2007) - Kỷ yếu hội thảo
quốc tế: Công bằng xã hội, Trách nhiệm xã hội và đoàn kết xã hội.
Viện Khoa học xã hội Việt Nam & Trường Đại học Oslo, Norwein
Center for Human Right - Tọa đàm khoa học: Trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp đối với người lao động và đối với cộng đồng.
7


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

Nhìn chung, các bài viết đăng trong các kỷ yếu hội thảo, nội dung của các
đề tài trên đều đề cập đến một số vấn đề lý luận và thực tiễn của TNXH DN
trong nước và quốc tế. Tuy nhiên, các công trình trên thường được viết dưới góc
độ kinh tế, đạo đức… Điểm khác biệt của luận văn là trên cơ sở những góc tiếp
cận nêu trên, tác giả nghiên cứu vấn đề TNXH của DN trên cơ sở nghiên cứu lý
luận, ứng dụng vào một DN cụ thể (đó là một trong những DN thực hiện tốt
TNXH ở Việt Nam), phân tích một cách toàn diện và có hệ thống các khía cạnh
lý luận và thực tiễn về TNXH của DN.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục tiêu nghiên cứu

Trên cơ sở nêu tổng quan về TNXH của DN, luận văn tìm hiểu thực
trạng việc thực hiện TNXH của Công ty Cổ phần Bitexco và đề xuất một số
giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả việc thực hiện TNXH của
Công ty Cổ phần Bitexco trong thời gian tới.
- Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu trên, luận văn cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Nêu tổng quan về TNXH của DN: khái niệm, nhân tố tác động, nội
dung TNXH của DN và các tiêu chí việc thực hiện TNXH của DN.
+ Tìm hiểu thực trạng việc thực hiện TNXH của DN tại Công ty
Cổ phần Bitexco từ năm 2010 - 2013.
+ Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả việc thực
hiện TNXH của DN tại Công ty Cổ phần Bitexco trong thời gian tới.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Công ty Cổ phần Bitexco, Tháp The Manor, Mỹ
Đình, Mễ Trì, Từ Liêm, Hà Nội.
- Về thời gian: Từ năm 2010 - 2013.
- Về nội dung: Việc thực hiện TNXH của DN tại Công ty Cổ phần
Bitexco (Các nội dung liên quan đến TNXH của Công ty Cổ phần Bitexco đối
với thị trường và người tiêu dùng, đối với người lao động, đối với vấn đề bảo vệ
môi trường và đối với cộng đồng)
8


5. Mẫu khảo sát
- Đối tượng: Cán bộ nhân viên (CBNV) Công ty Cổ phần Bitexco (Ban
Giám đốc, Lãnh đạo Phòng nhân sự, Phòng Truyền thông, Ban Quản lý dự án
và 30 nhân viên công ty)
- Phương pháp chọn mẫu: Ngẫu nhiên.
6. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng việc thực hiện TNXH của DN tại Công ty Cổ phần

Bitexco từ năm 2010 đến năm 2013 diễn ra như thế nào?
- Để nâng cao hiệu quả việc thực hiện TNXH của DN tại Công ty Cổ
phần Bitexco trong thời gian tới, cần thực hiện những giải pháp nào?
7. Giả thuyết nghiên cứu
- Việc thực hiện TNXH của DN tại Công ty Cổ phần Bitexco đã đạt
được những hiệu quả nhất định, như các vấn đề về bảo vệ môi trường, chính
sách đãi ngộ với người lao động, trách nhiệm với thị trường và người tiêu
dùng, tuy nhiên vẫn còn một vài hạn chế liên quan đến vấn đề nhận thức chưa
đồng đều về TNXH của lãnh đạo và nhân viên công ty; công ty chưa có chiến
lược, lộ trình rõ ràng cho việc thực hiện TNXH; chưa có nguồn quỹ riêng cho
việc thực hiện TNXH,.
- Để khắc phục hạn chế, nâng cao hiệu quả thực hiện TNXH của DN tại
Công ty trong thời gian tới, cần thực hiện một số giải pháp chủ yếu như: nâng
cao nhận thức của lãnh đạo và CBNV công ty; hoàn thiện hệ thống quản lý;
xây dựng lộ trình thực hiện, các tiêu chí đánh giá và mở rộng mối quan hệ với
các bên liên quan trong việc thực hiện TNXH của công ty.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng những phương pháp chủ yếu sau:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: tác giả sử dụng phương pháp này để
thu thập những thông tin về cơ sở lý luận liên quan đến đề tài, kết quả nghiên
cứu của các nhà khoa học, nhà quản lý đã được công bố trên các ấn phẩm, chủ
trương và chính sách liên quan đến nội dung nghiên cứu, số liệu thống kê.
9


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien

mien phi
phi

Phương pháp quan sát trực quan: tác giả quan sát hiện trạng, thực tế
hoạt động của các phòng ban, thực tế kết quả và các giải thưởng công ty đã
đạt được.
Phương pháp phỏng vấn sâu: tác giả tập trung lấy ý kiến của các lãnh
đạo phòng/ban trong công ty liên quan đến các nội dung thực hiện TNXH của
Công ty.
Phương pháp thống kê: tác giả thống kê căn cứ vào các số liệu liên
quan đến nguồn nhân lực, số liệu báo cáo tài chính, số liệu trong Báo cáo
đánh giá tác động môi trường của Ban quản lý dự án.
Phương pháp so sánh: tác giả đưa ra sự so sánh giữa lý thuyết với thực
tiễn tại Bitexco, các số liệu đã có, đưa ra kết luận liên quan đến việc đánh giá
thực trạng, các ưu, nhược điểm và đề xuất các giải pháp ngắn hạn và dài hạn,
phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
9. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn bao gồm 2 chương và 5 tiết.

10


PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
KHÁI NIỆM VÀ NỘI DUNG TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm và nhân tố tác động việc thực hiện trách nhiệm xã
hội của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp

Khái niệm doanh nghiệp
DN luôn có vị trí đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Sự
phát triển của DN góp phần giải phóng và phát triển sức sản xuất, đóng vai trò
quyết định trong quá trình tăng trưởng kinh tế, tăng kim ngạch xuất khẩu,
tăng thu ngân sách, tác động trực tiếp đến quá trình chuyển dịch cơ cấu của
nền kinh tế quốc dân như: cơ cấu thành phần kinh tế, cơ cấu ngành kinh tế, cơ
cấu vùng kinh tế và tham gia giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội như: tạo
việc làm, tăng thu nhập, xoá đói, giảm nghèo.
DN là một tổ chức kinh tế hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau, có
cơ cấu và hệ thống tổ chức được đặc trưng bởi các mối quan hệ xã hội đặc
thù, bao gồm nhiều bộ phận, cá nhân với các vị trí, chức năng và vai trò khác
nhau nhằm đảm bảo thực hiện mục tiêu của DN. Thứ nhất, các mối quan hệ
xã hội đặc thù này được quy định bởi quá trình quản lý, điều hành DN. Ngoài
ra, DN còn bao gồm mạng lưới thông tin nội bộ. Mạng lưới thông tin này có
vai trò quan trọng trong việc đề xuất, đưa ra các quyết định chính thức trong
công tác quản lý DN. Thứ hai, DN có rất nhiều mục tiêu: mục tiêu khách
hàng, mục tiêu thị phần, mục tiêu nhân viên, … nhưng mục tiêu cuối cùng của
DN là mục tiêu lợi nhuận. Tất cả các mục tiêu khác đều xuất phát từ mục tiêu
lợi nhuận. Nếu không thực hiện được mục tiêu lợi nhuận thì DN không tồn tại
hoặc không thể thực hiện được các mục tiêu còn lại. Thứ ba, DN là tổ chức
kinh tế tạo ra nhiều lợi ích cho xã hội đặc biệt là tạo ra việc làm cho người lao

11


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien

mien phi
phi

động. Hàng năm, các DN tuyển dụng hàng triệu lao động và chịu trách nhiệm
trả lương, đảm bảo các quyền lợi, chính sách cho người lao động.
DN là một chủ thể sản xuất kinh doanh tạo ra của cải, vật chất cho xã
hội. DN luôn cố gắng duy trì việc chuyển hoá các yếu tố đầu vào (như nguyên
vật liệu, vốn, lao động, thông tin…) thành các đầu ra (bao gồm hàng hoá, dịch
vụ,…). Trong quá trình này, các DN biểu hiện những cách thức sản xuất khác
nhau thông qua việc kết hợp các yếu tố đầu vào khác nhau. Cuối cùng, nó
cung cấp các sản phẩm cho thị trường và thu về phần chênh lệch giữa giá đầu
vào và giá bán, đó chính lợi nhuận của DN.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về DN, trong phạm vi luận văn, tác giả
chỉ đưa ra những nội dung nhằm làm sáng tỏ bản chất của DN, sử dụng định
nghĩa trong Điều 4, Luật DN 2009 (định nghĩa này vừa mang tính pháp quy
và cũng rất thông dụng) để phục vụ nghiên cứu vấn đề TNXH của DN: “DN
là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được
đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, nhằm mục đích thực hiện
các hoạt động kinh doanh” [17].
Có nhiều cách phân loại DN khác nhau, trong phạm vi bài viết, tác giả
xin đưa ra khái niệm về loại hình công ty cổ phần. Công ty cổ phần là một
dạng pháp nhân có trách nhiệm hữu hạn, được thành lập và tồn tại độc lập đối
với những chủ thể sở hữu nó. Vốn của công ty được chia nhỏ thành những
phần bằng nhau gọi là cổ phần và được phát hành huy động vốn tham gia của
các nhà đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế.1
Nguyên tắc cơ cấu công ty cổ phần:
Công ty cổ phần là một thể chế kinh doanh, một loại hình DN hình
thành, tồn tại và phát triển bởi sự góp vốn của nhiều cổ đông. Trong công ty
cổ phần, số vốn điều lệ của công ty được chia nhỏ thành các phần bằng nhau
gọi là cổ phần. Các cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần được gọi là cổ đông.

Cổ đông được cấp một giấy chứng nhận sở hữu cổ phần gọi là cổ phiếu. Chỉ
1

/>
12


có công ty cổ phần mới được phát hành cổ phiếu. Như vậy, cổ phiếu chính là
một bằng chứng xác nhận quyền sở hữu của một cổ đông đối với một Công ty
cổ phần và cổ đông là người có cổ phần thể hiện bằng cổ phiếu. Công ty cổ
phần là một trong loại hình công ty căn bản tồn tại trên thị trường và nhất là
để niêm yết trên thị trường chứng khoán. Bộ máy các công ty cổ phần được
cơ cấu theo luật pháp và điều lệ công ty với nguyên tắc cơ cấu nhằm đảm bảo
tính chuẩn mực, minh bạch và hoạt động có hiệu quả. Công ty Cổ phần phải
có Đại hội đồng Cổ đông, Hội đồng Quản trị và Ban Điều hành. Đối với công
ty cổ phần có trên mười một cổ đông là cá nhân hoặc tổ chức sở hữu trên 50%
tổng số cổ phần của công ty phải có Ban Kiểm soát. Công ty cổ phần Bitexco
đã tuân thủ theo đúng các quy định của pháp luật.
Khái niệm Trách nhiệm xã hội của DN
Khái niệm TNXH của DN xuất hiện lần đầu tiên cách đây khoảng 50
năm. Năm 1953, nhà kinh tế học người Mỹ H.R.Bowen lần đầu tiên đưa ra
khái niệm TNXH trong cuốn sách “Trách nhiệm xã hội của doanh nhân”
nhằm tuyên truyền và kêu gọi người quản lý tài sản không làm tổn hại đến
các quyền và lợi ích cả người khác, kêu gọi lòng từ thiện nhằm bồi hoàn
những thiệt hại do các DN làm tổn hại cho xã hội. [21,130]
Khác với quan điểm trên, Milton Friedman đưa ra một tuyên bố nổi
tiếng năm 1970 rằng “có một và chỉ một trách nhiệm xã hội của DN - đó là sử
dụng nguồn tài nguyên của mình và tham gia vào các hoạt động nhằm tăng
lợi nhuận” 2. Câu nói này khẳng định rằng mục tiêu chủ yếu của DN là thỏa
mãn nhu cầu của các cổ đông.

Đến năm 1973, Keith Davis đưa ra một khái niệm khá rộng: “TNXH
của DN là sự quan tâm và phản ứng của DN với các vấn đề vượt ra ngoài
việc thỏa mãn những yêu cầu pháp lí, kinh tế, công nghệ” 3. Theo đó, TNXH
2
3

/>(Theo 360.chungta.com – Tin đưa ngày 17/03/2009)

/>(Theo cpv.org.vn – Tin đưa ngày 17/4/2009)

13


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

của DN chỉ dừng lại ở trách nhiệm với cổ đông và người lao động trong công
ty, còn nhà nước phải có trách nhiệm với xã hội vì DN đã góp phần có trách
nhiệm với xã hội thông qua nộp thuế cho nhà nước. Trái ngược với quan điểm
trên, Archie. B Carroll (2007) cho rằng: “TNXH của DN bao gồm sự mong
đợi của xã hội về kinh tế, luật pháp, đạo đức và lòng từ thiện đối với các tổ
chức tại một thời điểm nhất định” [6], tức là theo họ, DN là một chủ thể của
nền kinh tế thị trường, khai thác các nguồn lực tự nhiên để làm giàu cho DN
và trong quá trình đó, họ gây ra những ảnh hưởng không tốt đối với môi
trường tự nhiên và con người; do đó, ngoài việc đóng thuế, DN còn phải có

TNXH đối với môi trường, cộng đồng và người lao động khác. Dựa trên quan
điểm của mình, Carroll đã đưa ra mô hình kim tự tháp về TNXH, đây được
xem là cái nhìn khá toàn diện về TNXH:
Hình 1.1: Mô hình kim tự tháp về TNXH của Caroll (1999)

Theo mô hình TNXH của Carroll thì TNXH bao gồm trách nhiệm kinh
tế, pháp lý, đạo đức và từ thiện 4.
4

/>
(Theo doanh nhân 360 – Tin đưa ngày 17/03/2009)

14


- Thứ nhất, trách nhiệm kinh tế thể hiện qua hiệu quả và tăng trưởng, là
điều kiện tiên quyết bởi DN được thành lập trước hết vì mục tiêu tìm kiếm lợi
nhuận. Trách nhiệm kinh tế là nền tảng của tất cả các trách nhiệm khác.
- Thứ hai, trách nhiệm tuân thủ pháp luật, đây chính là một phần của
bản khế ước giữa DN với xã hội. Nhà nước ban hành các văn bản luật và buộc
DN chỉ được phép hoạt động để tìm kiếm lợi nhuận trong khuôn khổ pháp
luật cho phép.
- Thứ ba, trách nhiệm đạo đức: việc tuân thủ pháp luật chỉ được coi là
sự đáp ứng những đòi hỏi, chuẩn mực tối thiểu mà xã hội đặt ra. DN cần phải
thực hiện các cam kết ngoài luật. Trách nhiệm đạo đức là tự nguyện, nó
không bị xử lý về mặt pháp lý nhưng nếu DN không thực hiện hoặc thực hiện
không tốt thì sẽ bị xã hội lên án, đây chính là trung tâm của TNXH.
- Thứ tư, trách nhiệm từ thiện là những hành vi của DN vượt ra ngoài
sự trông đợi của xã hội như quyên góp ủng hộ cho người yếu thế, tài trợ học
bổng, đóng góp cho các dự án cộng đồng…Giống với trách nhiệm đạo đức,

trách nhiệm từ thiện là tự nguyện.
Theo Hội đồng DN Thế giới vì sự Phát triển bền vững: “TNXH là sự cam
kết trong việc ứng xử hợp đạo lý và đóng góp vào sự phát triển kinh tế, đồng thời
cải thiện chất lượng cuộc sống của lực lượng lao động và gia đình họ cũng như
của cộng đồng địa phương và của toàn xã hội nói chung”. [21,139]
Trong khi đó, một trong những khái niệm TNXH của DN được dùng phổ
biến nhất do Nhóm Phát triển Kinh tế Tư nhân của Ngân hàng Thế giới đưa ra
“TNXH của DN là sự cam kết của DN đóng góp cho việc phát triển kinh tế bền
vững, thông qua những hoạt động nhằm nâng cao chất lượng đời sống của người
lao động và cả các thành viên trong gia đình họ, cho cộng đồng và toàn xã hội,
theo cách có lợi cho cả DN cũng như sự phát triển chung của xã hội” 5.

5

www.worldbank.org/privatesectot/csr/index.htm

15


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

Như vậy, dù có nhiều cách hiểu về định nghĩa TNXH của DN nhưng về
cơ bản nội hàm khái niệm TNXH của DN đều có những điểm chung, đó là
việc đảm bảo lợi ích riêng của từng DN trong khuôn khổ pháp luật hiện hành

luôn phải song hành với lợi ích phát triển chung của toàn xã hội. Theo tác giả,
định nghĩa của nhóm Phát triển kinh tế tư nhân của Ngân hàng thế giới về
TNXH của DN là đầy đủ và dễ hiểu nhất, nó chỉ ra mối quan hệ giữa TNXH
của DN và sự phát triển bền vững - đây là một yêu cầu khách quan cấp thiết
có tính toàn cầu cho sự phát triển của các DN hiện nay. Khi cạnh tranh
thương trường ngày càng khốc liệt, những yêu cầu, đòi hỏi từ xã hội, từ khách
hàng ngày càng cao do đó có cái nhìn ngày càng khắt khe hơn đối với DN về
bổn phận, trách nhiệm trước cộng đồng. Các DN muốn phát triển bền
vững phải luôn tuân thủ không chỉ những chuẩn mực về bảo đảm sản
xuất - kinh doanh phải có lợi nhuận, thậm chí siêu lợi nhuận mà cả những
chuẩn mực về bảo vệ môi trường thiên nhiên, môi trường lao động, về thực
hiện bình đẳng giới, an toàn lao động, quyền lợi lao động, quyền lợi đào tạo
và phát triển của nhân viên, góp phần phát triển cộng đồng, bao hàm cả các
hoạt động thực hiện an sinh xã hội như nhân đạo, từ thiện…
Các đặc trưng của trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp:
Thứ nhất, TNXH của DN là sự cam kết của DN nhằm giải quyết các
vấn đề của doanh nghiệp và các vấn đề của xã hội. Một DN có chính sách
chính thức về TNXH thường đưa ra quan điểm rất rõ ràng, là sự cam kết với
các vấn đề về bảo vệ môi trường, quan hệ tốt với người lao động, đảm bảo có
lợi ích cho cổ đông, lợi ích và an toàn cho người tiêu dùng, thực hiện tốt trách
nhiệm với nhà cung cấp và đóng góp cho cộng đồng xã hội. TNXH của DN
không phải đơn thuần là hoạt động tham gia giải quyết các vấn đề xã hội
mang tính nhân đạo, từ thiện mà là tổng thể các tiêu chí thể hiện sự cam kết
và tuân thủ của DN trên nhiều khía cạnh khác nhau. Khi DN cam kết thực
hiện nghiêm túc TNXH thông qua việc áp dụng quy trình công nghệ sản xuất
vừa an toàn cho người lao động, vừa an toàn cho người tiêu dùng, không gây
16


ô nhiễm môi trường, đảm bảo lợi ích cho cổ đông và cộng đồng, điều này sẽ

góp phần đánh bóng tên tuổi của DN, gây được thiện cảm và niềm tin đối với
người tiêu dùng.
Thứ hai, TNXH của DN gắn với việc phát triển bền vững.
Có thể chỉ ra mối liên hệ giữa TNXH của DN với khả năng thực thi
mục tiêu phát triển bền vững ở một số khía cạnh sau: Một là, về khía cạnh
kinh tế, thực hiện tốt TNXH của DN sẽ là điều kiện cho nền kinh tế tăng
trưởng nhanh, hiệu quả và bền vững. Bởi vì cả lý thuyết và thực tế đều thừa
nhận sự tăng trưởng của bất kỳ nền kinh tế nào cũng phụ thuộc chủ yếu vào
thực lực phát triển của hệ thống các DN của nền kinh tế đó. Trong khi đó,
nhiều bằng chứng chỉ ra rằng thực hiện tốt TNXH của DN về cơ bản và lâu
dài chính là chìa khóa mang lại những lợi ích kinh tế cao và bền vững cho bản
thân DN. Mặt khác, thực hiện TNXH của DN là mỗi DN sẽ có trách nhiệm
hơn đển tạo lập những giá trị có tính nhân văn với các đối tác và các bên liên
quan, hướng tới một môi trường thuận lợi, lành mạnh và ổn định cho các hoạt
động kinh doanh, cũng như cho tăng trưởng kinh tế bền vững. Bởi lẽ đó, tăng
cường TNXH của DN không chỉ mang lại những đóng góp cho bản thân DN
mà còn góp phần xây dựng một nền kinh tế tăng trưởng nhanh và bền vững ở
thời đại ngày nay.
Quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế theo cơ chế thị trường và mở
cửa hội nhập ngày nay ở hầu hết các quốc gia đã có những tác động ngày
càng mạnh mẽ và sâu rộng đến nhiều khía cạnh của xã hội. Bên cạnh những
đóng góp tích cực thì quá trình này cũng đang mang lại không ít những ảnh
hưởng tiêu cực đến nhiều mặt của xã hội, như thất nghiệp, phân hóa giàu
nghèo, phân tầng xã hội, thị trường hóa cả các mối quan hệ phi kinh tế,…
Trong bối cảnh đó, tăng cường TNXH của DN thông qua những đóng góp của
DN liên quan đến vấn đề xây dựng văn hóa DN và những ứng xử, trách nhiệm
giàu tính nhân văn của DN đối với khách hàng, cộng đồng xã hội, luôn góp
phần quan trọng giảm bớt những tác động tiêu cực này và hướng tới xây dựng
17



Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

một xã hội tươi đẹp hơn. Bởi vậy, đề cao TNXH của DN không chỉ cải thiện
và nâng cao uy tín, sức cạnh tranh của DN mà còn là đóng góp quan trọng để
khắc phục những hệ lụy về mặt xã hội do những tác động tiêu cực của quá
trình phát triển kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế đem lại.
Thứ ba, TNXH của DN giúp nâng cao chất lượng đời sống người lao
động, cộng đồng và toàn xã hội. Đặt trong bối cảnh nền kinh tế thị trường như
hiện nay, nội hàm khái niệm TNXH của DN bao gồm 6 nhóm nội dung cơ
bản: 1) Bảo vệ môi trường, 2) Đóng góp cho cộng đồng xã hội, 3) Trách
nhiệm với nhà cung cấp, 4) Đảm bảo lợi ích và an toàn cho người tiêu dùng,
5) Quan hệ tốt với người lao động và 6) Đảm bảo lợi ích với cổ đông và
người lao động. Ở một mức độ tương đối thì 4 yếu tố đầu tiên thể hiện trách
nhiệm bên ngoài của DN, 2 yếu tố sau thể hiện trách nhiệm nội tại của DN.
Như vậy, nội hàm của TNXH của DN bao gồm nhiều khía cạnh liên quan
đến cách ứng xử của DN đối với những chủ thể và đối tượng có liên quan trong
quá trình hoạt động của DN từ khâu sản xuất, tiếp thị, phân phối, tiêu dùng; từ
cán bộ, công nhân viên trong DN đến người tiêu dùng và cổ đông ngoài DN; từ
việc đảm bảo lợi ích riêng của mình đến việc đảm bảo lợi ích và phát triển chung
của toàn xã hội, góp phần cho sự phát triển chung của đất nước.
Thứ tư, TNXH của DN mang lại lợi ích cho DN và cả xã hội.
Việc thực hiện tốt TNXH mang đến cho DN nhiều lợi ích, mà lợi ích
dài hạn chủ yếu là cho chính nội bộ DN, như cải thiện quan hệ trong công

việc, giảm bớt hiện tượng nhân viên thôi việc, tăng năng suất lao động, tạo uy
tín và thương hiệu cho DN, từ đó nâng cao sức cạnh tranh và ưu thế trong
việc kêu gọi đầu tư, đặc biệt là đầu tư nước ngoài. Thực tế cho thấy, những
DN tự nguyện và thực hiện tốt TNXH không những không bị thua thiệt,
ngược lại còn có được những lợi ích đáng kể, bao gồm cả giảm chi phí, tăng
doanh thu, tăng giá trị thương hiệu, tăng năng suất và giữ chân nhân viên giỏi.
Tất cả những điều nói trên chính là cơ sở lí giải cho sự cần thiết phải
thực hiện TNXH của DN nói chung, đặc biệt là đối với những DN nhỏ nói
18


riêng khi mà tiềm lực kinh tế và sức ảnh hưởng thị trường của những DN này
chưa lớn; đồng thời, cũng là những kinh nghiệm quý báu có giá trị tham khảo
cho các DN Việt Nam về sau trong việc định hướng kinh doanh.
Ý nghĩa của việc thực hiện trách nhiệm xã hội
Việc mỗi DN thực hiện tốt TNXH không có ý nghĩa quan trọng với bản
thân DN đó mà còn có ý nghĩa rất lớn đối với khách hàng mà DN đó phục vụ
cũng như cộng đồng xã hội. Đối với DN, thực hiện tốt CSR góp phần quảng
bá hình ảnh và phát triển thương hiệu DN; tăng khả năng cạnh tranh trên thị
trường, từ đó giúp DN tồn tại và phát triển; bên cạnh đó, song song với
việc tối đa hóa lợi nhuận của mình, DN luôn đảm bảo những chế độ thỏa
đáng và cung cấp môi trường lao động tốt cho người lao động, điều này
không những giữ chân được người tài mà còn có tác dụng kích thích tính
sáng tạo, tăng năng suất lao động của công nhân, kết quả là tạo ra ngày
càng nhiều lợi nhuận cho DN. Đối với khách hàng, khi DN làm tốt TNXH
cũng tức là DN đã thực sự coi “khách hàng là thượng đế”, lấy việc làm
khách hàng hài lòng làm mục tiêu phấn đấu của mình; nói cách khác, DN
luôn đảm bảo cung cấp những sản phẩm đáp ứng đúng nhu cầu, có chất
lượng cao, giá trị sử dụng tốt, an toàn và luôn đấu tranh vì chính lợi ích của
người tiêu dùng. Đối với cộng đồng xã hội, thực hiện tốt TNXH của DN

thể hiện ở chỗ bảo vệ môi trường, giảm tệ nạn xã hội, tăng cường các hoạt
động từ thiện, từ đó góp phần giảm gánh nặng cho xã hội, thu hẹp khoảng
cách giữa các vùng miền, giữa người giàu và người nghèo.
1.1.2. Các nhân tố tác động đến việc thực hiện TNXH của DN
Thứ nhất, hệ thống pháp luật quốc gia
Quy định của pháp luật là cơ sở, là nền tảng của TNXH DN. Đây là
tiêu chí ràng buộc cho các DN hướng tới và thực hiện để đạt được hiệu quả
kinh tế cao. Các nhà kinh doanh, các DN khi đã tuân thủ theo các quy định
của pháp luật thì sẽ tạo được một môi trường pháp lý, trong đó các DN hoạt
động theo một mục tiêu đúng đắn, tạo nên môi trường kinh doanh công bằng,
19


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

bình đẳng, thông thoáng và tạo sự gần gũi giữa các DN với nhau. Tuy nhiên,
pháp luật không thể là căn cứ phán xét một hành động là có đạo đức hay vô
đạo đức trong những trường hợp cụ thể mà nó chỉ thiết lập những quy tắc cơ
bản cho những hành động được coi là có trách nhiệm trong kinh doanh. Điều
đáng chú ý là pháp luật thường ban hành chậm hơn so với thực tế diễn ra, “độ
trễ” nhất định nào đó của pháp luật là cơ hội cho hoạt động kinh doanh bất
hợp pháp xảy ra, và khi sự việc đã rồi thì pháp luật mới căn cứ vào đó để xây
dựng các quy định mới. Ngay cả khi các văn bản pháp luật đã được ban hành
thì để nội dung đi vào “cuộc sống” cũng cần một khoảng thời gian nhất định.

Nói tóm lại, các quy định của pháp luật cũng là những yêu cầu tốt mà mỗi cá
nhân, tổ chức cần thực hiện trong mối quan hệ với xã hội. Tuân thủ pháp luật,
hoạt động kinh doanh có hiệu quả, tạo ra nhiều công ăn việc làm, bảo vệ môi
trường,… là DN đã hoàn thành TNXH của mình.
Có một thực tế, DN thực hiện tốt TNXH như việc trả lương cao, phân
phối công bằng, đặc biệt là tuân thủ theo quy định của pháp luật, thực hiện
đầy đủ chế độ lao động (Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm lao
động,...) và môi trường làm việc thân thiện, an toàn sẽ có khả năng hút và duy
trì được nhiều lao động có kỹ năng nghề nghiệp cao, gắn bó với DN. Do yêu
cầu tuân thủ chuẩn mực nên thực hiện tốt TNXH của DN sẽ góp phần hình
thành một hệ thống quản lý lao động hiệu quả, giúp việc tinh giảm bộ máy và
nhân viên hành chính, tổ chức lao động khoa học, xây dựng quy chế quản lý
tài chính, phân phối tiền lương và thu nhập hợp lý. Các cơ hội đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình độ, hiểu biết pháp luật, cũng như việc thực hiện chế độ
và các phúc lợi khác đều có tác dụng góp phần giảm tỷ lệ lao động nghỉ việc,
bỏ việc, giảm chi phí tuyển dụng và đào tạo nhân viên mới, giảm tai nạn lao
động và bệnh nghề nghiệp cho người lao động, từ đó giảm chi phí sản xuất,
tăng năng suất lao động.
Hiện nay, ngày càng nhiều những DN đang đi đúng hướng, tuân thủ
theo đúng các quy định của pháp luật Việt Nam, đồng thời, từng bước tạo
20


điều kiện nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động, hỗ trợ
các hoạt động cộng đồng như: Thực hiện giảm dần thời gian làm thêm, tăng
lương, tăng các khoản phụ cấp như ăn ca, tiền nhà trọ, tiền đi lại, tiền thâm
niên, tiền hỗ trợ nuôi con nhỏ, tiền tham quan du lịch, tiền thưởng các ngày lễ
tết; xây dựng cư xá cho công nhân, xây nhà trẻ không thu tiền, tổ chức các
hoạt động văn hoá thể thao để công nhân được vui chơi thể hiện khả năng của
mình. Như vậy, để thực hiện TNXH DN trước hết tuân thủ đúng các yêu cầu

của pháp luật quy định đồng thời tạo điều kiện cho người lao động thực hiện
đúng pháp luật sau đó từng bước nâng cao giá trị vật chất và tinh thần cho
người lao động và hỗ trợ cộng đồng.
Thứ hai, nhận thức của xã hội
Khi xã hội phát triển đồng nghĩa với mức sống của cộng đồng được
nâng cao, do đó nhu cầu của con người cũng phát triển theo. Theo Abraham
Maslow thì con người càng cố gắng thỏa mãn những nhu cầu và khi nhu cầu
nào đó được thỏa mãn lại xuất hiện những nhu cầu tiếp theo, ban đầu là nhu
cầu sinh lý (ăn, mặc, ở,…); sau đó đến nhu cầu an toàn, được bảo vệ; nhu cầu
xã hội (các vấn đề về tình cảm); nhu cầu được tôn trọng, được công nhận, có
địa vị; cuối cùng là nhu cầu tự khẳng định, tự phát triển và tự thể hiện mình.
Xét về các nhu cầu của người lao động trong một doanh nghiệp:
- Nhu cầu cơ bản của người lao động: có thể được đáp ứng thông qua
việc trả lương tốt và công bằng, cung cấp các bữa ăn trưa hoặc ăn giữa ca
miễn phí hoặc bảo đảm các khoản phúc lợi khác như tiền thưởng theo danh
hiệu thi đua, thưởng các chuyến tham quan, du lịch, thưởng sáng kiến.
-

Nhu cầu an toàn của người lao động: nhà quản lý có thể bảo đảm

điều kiện làm việc thuận lợi, bảo đảm công việc được duy trì ổn định và đối
xử công bằng đối với nhân viên.
-

Nhu cầu quan hệ: người lao động cần được DN tạo điều kiện cho

làm việc theo nhóm, được tạo cơ hội để mở rộng giao lưu giữa các bộ phận,
khuyến khích mọi người cùng tham gia ý kiến phục vụ sự phát triển DN hoặc
21



Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

tổ chức. Cũng để đáp ứng nhu cầu phát triển quan hệ, DN hoặc tổ chức cần có
các hoạt động vui chơi, giải trí nhân các dịp kỷ niệm hoặc các kỳ nghỉ khác.
-

Nhu cầu được tôn trọng: người lao động cần được tôn trọng về

nhân cách, phẩm chất. Bên cạnh việc được trả tiền lương hay có thu nhập thỏa
đáng theo các quan hệ thị trường, họ cũng mong muốn được tôn trọng các giá
trị của con người. Các nhà quản lý hoặc lãnh đạo cần có cơ chế và chính sách
khen ngợi, tôn vinh sự thành công và phổ biến kết quả thành đạt của cá nhân
một cách rộng rãi. Đồng thời, người lao động cũng cần được cung cấp kịp
thời thông tin phản hồi, đề bạt nhân sự vào những vị trí công việc mới có mức
độ và phạm vi ảnh hưởng lớn hơn.
-

Đối với nhu cầu tự hoàn thiện, nhà quản lý hoặc ông chủ cần

cung cấp các cơ hội phát triển những thế mạnh cá nhân. Đồng thời, người lao
động cần được đào tạo và phát triển, cần được khuyến khích tham gia vào quá
trình cải tiến trong DN hoặc tổ chức và được tạo điều kiện để họ tự phát triển
nghề nghiệp. Các tập đoàn kinh doanh lớn trên thế giới “thu phục” khá nhiều

nhân viên giỏi, kể cả những nhân viên rất “khó tính” từ nhiều nước khác nhau
do cơ chế hấp dẫn mạnh nguồn tài năng này qua việc tạo điều kiện cho họ có
“nhà lầu xe hơi", việc làm ổn định, tiền lương trả rất cao và khả năng thăng
tiến mạnh, kể cả giao cho họ những trọng trách và vị trí lãnh đạo chủ chốt
trong Công ty. Như vậy để có kỹ năng khuyến khích và động viên nhân viên,
nhà quản lý hoặc lãnh đạo cần nghiên cứu và tìm hiểu cụ thể nhu cầu của
nhân viên mình và có biện pháp hữu hiệu để đáp ứng, nghĩa là họ cần biết
“chiều” nhân viên một cách hợp lý và có dụng ý.
Thông thường, người lao động dành phần lớn quỹ thời gian của mình
cho công việc, song điều đó không có nghĩa là họ không có các nhu cầu khác.
Điều quan trọng là nhà lãnh đạo và quản lý hiểu ra được điều đó để có những
chính sách phù hợp nhằm đáp ứng một cách tối đa các nhu cầu đó trong phạm
vi có thể mà vẫn mang lại hiệu quả cao nhất cho DN.

22


Thứ ba, quá trình toàn cầu hóa và sức mạnh của thị trường
Quá trình toàn cầu hóa, cùng với đổi mới, đã có những tác động hết sức
sâu sắc đối với kinh tế của mỗi quốc gia, và tác động đó vẫn đang tiếp diễn.
Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế là một chức năng của thị trường. Một thị trường
mà kinh tế không tăng trưởng là một thị trường thất bại. Tuy nhiên, thị trường
không phải là phương tiện vạn năng của quá trình phát triển. Khủng hoảng
kinh tế hôm nay và sự can thiệp của Nhà nước vào điều tiết nền kinh tế cho
thấy TNXH là yếu tố làm cân bằng sự phát triển lành mạnh của thị trường. Sự
phát triển không phải là tăng trưởng kinh tế bằng mọi giá mà là sự phát triển
bền vững, sự cân bằng giữa các yếu tố kinh tế - xã hội và môi trường. DN với
tư cách là chủ thể của quá trình kinh tế, cần phải ý thức về việc phản chức
năng như tình trạng phân hóa giàu nghèo, phá hủy môi trường, những vấn đề
xã hội nảy sinh.

Trong một thế giới công nghệ thông tin ngày càng phát triển, xu hướng
toàn cầu hóa, quốc tế hóa trở thành một tất yếu khách quan, mối quan hệ giữa
các nền kinh tế ngày càng mật thiết và gắn bó, hoạt động giao lưu thương mại
giữa các quốc gia ngày càng phát triển mạnh mẽ thì sự cạnh tranh giữa các
DN cũng ngày càng gay gắt. Quá trình toàn cầu hóa và sức mạnh của thị
trường, mà điển hình là thị hiếu người tiêu dùng đã và đang đặt ra cho các nhà
kinh doanh sự cạnh tranh khốc liệt về TNXH và đạo đức kinh doanh dựa trên
nền tảng sự tác động tổng hợp hành vi ứng xử, tới quyết định lựa chọn của
người tiêu dùng. Lúc đó, TNXH của DN và đạo đức kinh doanh là nguồn lực,
nguồn vốn mới cho DN trong cạnh tranh quốc tế. Chính hai nguồn lực này sẽ
tác động và thúc đẩy người tiêu dùng thay đổi quan niệm tiêu dùng của họ.
Đạo đức và TNXH không chỉ là những vấn đề gây tốn kém và bó buộc
mà còn có thể là những cơ hội tiềm tàng trong kinh doanh cho những ai nhận
ra và nắm bắt được. Ví dụ xu hướng tiêu dùng những sản phẩm sạch và xanh,
dùng phương tiện giao thông an toàn và ít ô nhiễm đang tạo ra thị trường tiềm
năng cho nhiều sản phẩm mới. Xem đạo đức và TNXH là một phần thiết yếu
23


×