Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (780.88 KB, 32 trang )

Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Đô
Lương, tỉnh Nghệ An

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Luật đất đai 1993 khẳng định: “Đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vô
cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của
môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn
hóa xã hội, an ninh quốc phòng”. Cùng với sự phát triển của xã hội thì đất đai có
một vị trí ngày càng quan trọng không thể thay thế được.
Công tác quản lý Nhà nước về đất đai là một trong những nhiệm vụ hàng
đầu của đất nước, trong nhiều năm qua công tác này thu được nhiều thành quả
tạo điều kiện cho người dân được quyền làm chủ đất đai, là động lực phát triển
sản xuất, góp phần ổn định kinh tế xã hội và nâng cao đời sống nhân dân. Tuy
nhiên những hành vi vi phạm pháp luật đất đai, tranh chấp, khiếu kiện vẫn xảy ra
thường xuyên. Một trong những nguyên nhân chủ yếu của việc này là các chủ sử
dụng đất không có đầy đủ giấy tờ pháp lý, đất có nguồn gốc không rõ
ràng,...Điều này gây nhiều khó khăn cho công tác giải quyết khiếu kiện nói riêng
và công tác quản lý đất đai nói chung.
Để quản lý chặt chẽ quỹ đất quốc gia, Nhà nước cần xây dựng một chứng
thư pháp lý xác lập mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước và người sử dụng đất.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ra đời giúp cho người sử dụng đất yên tâm
đầu tư, khai thác tốt tiềm năng đất và chấp hành đúng luật đất đai. Đồng thời,
giúp Nhà nước quản chặt chẽ từng thửa đất, từng chủ sử dụng đất từ đó lập quy
hoạch, kế hoạch hợplý, hiệu quả, tiết kiệm hơn.
Đô Lương là một huyện thuần nông đang từng bước tiến hành công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nên các nhu cầu về đất đai ngày càng tăng. Vì vậy việc
đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là cơ sở pháp lý tạo điều kiện
cho thị trường bất động sản phát triển, sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm và hiệu
quả. Trong những năm gần đây công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
trên địa bàn huyện đã đạt được nhiều kết quả tuy nhiên do nhiều nguyên nhân


nên công tác này vẫn còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc đặc biệt là công tác
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở.
Xuất phát từ những vấn đề thực tế và những kiến thức đã học, được sự
đồng ý của khoa Bất động sản & Kinh tế tài nguyên, dưới sự hướng dẫn của cô
giáo Thạc sĩ Ngô Phương Thảo và phòng Tài nguyên & Môi trường huyện Đô


Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Đô
Lương, tỉnh Nghệ An
Lương tạo điều kiện, em chọn đề tài: “ Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất trên địa bàn huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An”.
2. Mục đích đề tài.
Hệ thống cơ sở khoa học về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Đánh giá thực trạng công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên
địa bàn huyện trong những năm gần đây từ đó rút ra những ưu điểm, hạn chế và
đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ đăng ký, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Phạm vi nghiên cứu: địa bàn huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An
4. Phương pháp nghiên cứu.
Đề tài vận dụng các văn bản, chính sách đất đai của Nhà nước và các tài
liệu của phòng Tài nguyên và Môi trường.
Các phương pháp được sử dụng là: phương pháp duy vật biện chứng,
phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp phân tích, so sánh, thống kê, điều tra
xã hội học,…
5. Ý nghĩa của đề tài.
_ Ý nghĩa học tập: Đây là cơ hội tốt cho sinh viên củng cố kiến thức đã
học đồng thời tiếp cận với môi trường thực tế.
_ Ý nghĩa thực tiễn: Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất trên địa bàn nghiên cứu từ đó đề xuất giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
6. Nội dung đề tài.
Chương I. Cơ sở khoa học của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất.
Chương II. Thực trạng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa
bàn huyện Đô Lương tỉnh Nghệ An.
Chương III. Giải pháp đẩy mạnh công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất trên địa bàn huyện Đô Lương.


Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Đô
Lương, tỉnh Nghệ An

CHƯƠNG I. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA CÔNG TÁC
CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
1. Vai trò của đất đai và sự cần thiết phải cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất.
1.1. Vai trò của đất đai.
Sự tồn vong, suy thịnh của mỗi quốc gia đều gắn liền với việc bảo vệ chủ
quyền quốc gia hay nói cách khác là bảo vệ chế độ sở hữu về đất đai. Đất đai là
điều kiện vật chất cần thiết để con người tồn tại và tái sản xuất. Hiến pháp nước
ta năm 1992 đã khẳng định: “ Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư
liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là
địa bàn phân bố dân cư xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh,
quốc phòng.”
Tuy vậy đất đai không phải là tài nguyên vô hạn, vì vậy việc sử dụng và
quản lý nguồn tài nguyên này một cách hợp lý là nhiệm vụ cấp thiết của mỗi
quốc gia. Thời gian gần đây quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh chóng, đời sống
nhân dân từng bước được nâng lên nhu cầu sử dụng đất tăng lên trên tất cả mọi

lĩnh vực. Việc quản lý sử dụng đất không chỉ có ý nghĩa quyết định tương lai của
mỗi địa phương mà còn là điều kiện thực hiện chiến lược phát triển chung của
đất nước.
1.2. Sự cần thiết phải cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế đã tạo
cho nước ta nhiều điều kiện để phát triển. Bên cạnh các cơ hội phát triển nó còn
mang lại nhiều khó khăn và thách thức lớn, việc đảm bảo chế độ sở hữu Nhà
nước về đất đai là hết sức cần thiết.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giúp Nhà nước quản lý thống nhất đất
đai trên toàn quốc, giúp cho các tổ chức kinh tế, đơn vị lực lượng vũ trang nhân
dân, cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, xã hội, hộ gia đình và cá nhân (gọi
chung là người sử dụng đất) yên tâm đầu tư, phát huy tiềm năng của đất đai,
đồng thời nâng cao trách nhiệm của toàn xã hội đối với việc khai thác và tái tạo
nguồn tài nguyên đất.
Tuy vậy thực tế cho thấy công tác quản lý Nhà nước về đất đai ở nhiều nơi
còn buông lỏng, tình trạng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không đúng
đối tượng, đúng thẩm quyền, sử dụng đất sai mục đích, lãng phí,… Vì vậy để quả
lý đất đai ngày cang tốt hơn thì việc đầu tiên cần thực hiện tốt là công tác cấp


Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Đô
Lương, tỉnh Nghệ An
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng. Nó là cơ sở pháp lý cao
nhất để xác định quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất.
2. Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2.1. Khái niệm và vai trò của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Theo điều 4, khoản 20 luật đất đai 2003: Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất là giấy chứng nhận do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử
dụng đất để bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một chứng thư pháp lý quan trọng,

xác lập mối quan hệ giữa Nhà nước – chủ đại diện sở hữu toàn dân về đất đai và
người sử dụng đất ( tổ chức, hộ gia đình, cá nhân) được Nhà nước giao quyền sử
dụng đất thông qua công tác giao đất, cho thuê đất.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đảm bảo cho người sử dụng đất đầy
đủ quyền hạn trên thửa đất đồng thời giúp các cơ quan chức năng quản lý đất đai
thuận lợi, dễ dàng hơn.
2.2. Căn cứ pháp lý cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Do vai trò to lớn và tầm quan trọng của đất đai, Nhà nước ta đã xây dựng
một hệ thống chính sách đất đai tạo hành lang pháp lý để quản lý và sử dụng đất
trong cả nước. Thông qua hiến pháp, luật đất đai và các văn bản pháp luật khác
về đất đai Nhà nước thực hiện quyền sở hữu đất đai đảm bảo mục tiêu: “Nhà
nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật” ( luật đất
đai năm 1993)
Cùng với sự phát triển của đất nước kéo theo những phát sinh trong quá
trình sử dụng đất, một số điều trong luật đất đai 1993 không còn phù hợp với
thực tiễn. Ngày 26/11/2003 luật đất đai 2003 được Quốc hội thông qua và có
hiệu lực từ ngày 01/07/2004, nó đã sửa đổi, bổ sung từ 7 nội dung quản lý Nhà
nước về đất đai thành 13 nội dung cho phù hợp với tình hình mới. Luật đất đai
2003 khẳng định: “ đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở
hữu và thống nhất quản lý đất đai trong cả nước”.
Điều 48 luật đất đai 2003 quy định rõ nguyên tắc cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất bao gồm:
_ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho nguời sử dụng đất
theo một mẫu thống nhất trong cả nước đối với mọi loại đất.


Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Đô
Lương, tỉnh Nghệ An
_Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Bộ tài nguyên và Môi trường
phát hành

_ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo từng thửa đất
Điều 49, 50, 51 quy định các trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất


Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Đô
Lương, tỉnh Nghệ An
2.3. Trình tự và thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Bước1: Công tác chuẩn bị

Thành
lập hội
đồng
ĐKĐĐ

Thành
lập tổ
chuyên
môn

Xây dựng
kế hoạch
thực hiện

Thu thập
tài liệu

Tập huấn
tuyên
truyền


Bước 2: Kiểm tra, đánh giá chất lượng tài
liệu

Đối với bản đồ mới:
Kiểm tra hình thể, diện
tích, rà soát lại tên CSD
đất, loại đất, ký hiệu

Đối với bản đồ đo đạc
đã lâu: Kiểm tra, rà
soát, phát hiện và đo
đạc chỉnh lý các trường
hợp biến động đất đai

Nơi có tài liệu gốc thì tuỳ
theo điều kiện cụ thể của
từng địa phương có thể đo
đạc đơn giản theo Chỉ thị
18/1999/CT-TTg

Bước 3: Tổ chức kê khai đăng ký

Viết đơn đăng ký

Xét duyệt đơn đăng


Lập hồ sơ duyệt đơn
để trình duyệt


Bước4: Xét duyệt đơn và cấp GCNQSD đất

Xét duyệt ở
cấp có thẩm
quyền

Lập hồ sơ địa
chính

Cấp GCNQSD
đất, thu lệ phí

Kết thúc công
việc


Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Đô
Lương, tỉnh Nghệ An
Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sau khi đã hoàn thành đầy đủ các thủ tục
giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật sẽ được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3.1. Nhân tố khách quan.
Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đòi hỏi thông tin phải
chính xác đòi hỏi công tác thu thập số liệu, khảo sát thực tế phải mất rất nhiều
thời gian nó phụ thuộc vào điều kiện địa hình cụ thể từng địa phương, số lượng
cán bộ địa chính cũng như kinh phí phục vụ cho công tác cấp giấy.
3.2. Nhân tố chủ quan.
_ Trình độ chuyên môn, quản lý của phần lớn cán bộ địa chính cấp xã còn

rất yếu, chủ yếu công tác dựa vào kinh nghiệm. Một số địa phương thực hiện
không đầy đủ trình tự cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hầu hết đều chưa
lập hồ sơ địa chính và sổ mục kê đất
_ Công tác cấp giấy chứng nhận được thực hiện trong một thời gian dài,
cán bộ địa chính xã thay đổi nhiều nên một số thông tin, hồ sơ sổ sách không
được duy trì liên tục, độ tin cậy thấp.
_ Giấy chứng nhận và hồ sơ địa chính một số nơi chưa đồng bộ về chủng
loại biểu mẫu, chất lượng thông tin, các thông tin biến động không được cập nhật
thường xuyên,…
_ Bên cạnh đó, nhận thức của một bộ phận người dân còn hạn chế, các
giấy tờ của chủ sử dụng đất thiếu, bị mất hoặc không trùng khớp với hiện trạng
sử dụng đất nên việc hoàn chỉnh hồ sơ địa chính gặp nhiều khó khăn. Nhiều nơi
đã cấp xong giấy chứng nhận nhưng người dân vẫn chưa đến nhận gây ảnh
hưởng đến công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.


Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Đô
Lương, tỉnh Nghệ An

CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔ LƯƠNG
TỈNH NGHỆ AN
I. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Đô Lương.
1. Điều kiện tự nhiên.
1.1. Vị trí địa lý.

Đô Lương là huyện đồng bằng bán sơn địa tiếp cận vùng núi Tây Bắc và
Tây Nam, là giao điểm của các đường giao thông chính: quốc lộ 7, quốc lộ 46,
quốc lộ 15A, 15B, là trung tâm giao lưu kinh tế và thị trường hàng hóa giữa các
huyện miền núi trung du với các huyện đồng bằng, giữa nước ta với nước bạn

Lào.
Đô Lương có 31 xã và 1 thị trấn với tổng diện tích tự nhiên là 35.072,66
ha, chiều dài nhất là 36 Km ( từ điểm 437 Khu cầu – Giang Sơn đến núi Thần
Tuy – Đại Sơn), chiều rộng nhất là 21 Km ( từ xóm 2 Thuận Sơn đến xóm 7 Đại
Sơn)
Đô Lương nằm về phía tây tỉnh Nghệ An
Phía Bắc giáp huyện Yên Thành


Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Đô
Lương, tỉnh Nghệ An
Phía Đông Nam giáp huyện Nam Đàn, Nghi Lộc
Phía Tây Bắc giáp huyện Tân Kỳ, Anh Sơn
Phía Nam giáp huyện Thanh Chương
1.2. Điều kiện địa hình.
Đô Lương có địa hình phức tạp gồm: đồng bằng, miền núi, vùng
ven sông, vùng bán sơn địa mỗi vùng có những đặc điểm sinh thái riêng tao nên
một nền nông nghiệp đa dạng.
1.3. Điều kiện khí hậu, thủy văn.
Đô Lương có chế độ khí hậu phức tạp mang tính chất khí hậu nhiệt đới
nóng ẩm, lượng mưa nhiều năm tương đối cao song phân bố không đều giữa các
tháng, chịu ảnh hưởng của gió Lào về mùa hè và gió đông bắc về mùa đông.
Nhiệt độ bình quân trong năm là 23,80 C, lượng mưa bình quân 1,789 ml
song chỉ tập trung vào 3 tháng (từ tháng 8 đến tháng 10 trên 1.000 ml, chiếm
60% lượng mưa cả năm).
Đô Lương có dòng sông Lam chảy qua địa phận dài 20 km, sông Đào 9
km và hệ thống sông Khuôn là nguồn cung cấp nước chính cho sản xuất nông
nghiệp.
Tuy nhiên trên địa bàn huyện thường xuyên xảy ra lũ lụt ở 7 xã dọc theo
sông Lam, tình hình sạt lở đất vẫn xảy ra nhiều trong mùa mưa, đặc biệt là những

năm gần đây diện tích đất nông nghiệp mất do sạt lở tương đối lớn.
1.4. Các nguồn tài nguyên.
Theo thống kê năm 2008 diện tích đất đai ở huyện Đô Lương là 35.072,66
ha trong đó diện tích đất nông nghiệp chiếm gần 70% tổng diện tích. Do địa hình
phức tạp nên tài nguyên đất của huyện khá phong phú bao gồm: đất phù sa, đất
vàng đỏ, đất xám vàng,…
Bên cạnh đó Đô lương có các khoáng sản trữ lượng lớn như đá vôi, cát
sạn, đất sét, sứ và cao lanh,… đây cũng là một thế mạnh đã được các cơ quan có
chức năng khai thác nhằm thúc đẩy sự phát triển của huyện nhà.
Có nhiều sông ngòi chảy qua nên tài nguyên nước của huyện rất dồi dào
phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt, tưới tiêu cho nông nghiệp, giao thông đường sông.
2. Điều kiện kinh tế - xã hội.
2.1. Dân số và lao động.
Theo thống kê năm 2008 dân số huyện Đô Lương là 19.8 vạn. Về cơ cấu dân số:


Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Đô
Lương, tỉnh Nghệ An
_ Theo giới tính: Nam: 9,6 vạn người(48,45%), nữ 10,2 vạn
người(51,55%)
_ Theo khu vực: thị trấn: 1.07 vạn người (5,4%), nông thôn 18.73 vạn
người ( 94,6%)
Dân số của huyện phân bố không đều ở các xã, thị trấn, mật độ dân số
bình quân là 564 người/km2
Đô Lương có nguồn lao động dồi dào, dân số thuộc độ tuổi lao động là
15.048 vạn người chiếm 75% tổng dân số. Hàng năm bình quân có khoảng 3.789
người bước vào độ tuổi lao động. Tuy nhiên số lao động chưa qua đào tạo chiếm
một tỷ lệ khá lớn chiếm đến 64,7% tương đương với 9.736 vạn người. Đây là
một trong những vấn đề cấn thiết cần được giải quyết để nâng cao chất lượng lao
động.

2.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội.
Với những tiềm năng và thế mạnh sẵn có, Đô Lương đang tiếp tục
phấn đấu xây dựng Đảng bộ và hệ thống chính trị ngang tầm với nhiệm vụ, đẩy
mạnh CNH – HĐH nông nghiệp nông thôn và có bước đốt phá mới, bảo đảm tốc
độ tăng trưởng kinh tế nhanh, hiệu quả bền vững, phấn đấu năm 2010 tổng giá trị
sản xuất đạt 3.000 – 3.200 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân 20.3%, cơ cấu
kinh tế: Nông nghiệp = 32%, Công nghiêp = 31.6%, dịch vụ = 36.4%, thu nhập
bình quân đầu người từ 15.5 – 16 triệu đồng, tổng sản lượng lương thực = 90.000
tấn; đưa tổng đàn trâu bò và đàn lợn gấp 2.5 – 3 lần so với năm 2005, nâng độ
che phủ rừng lên 45 –47%.
2.3. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng.
_ Cho đến nay trên địa bàn huyện 100% số xã, thị đã có điện quốc gia, số
hộ dùng điện lên đến 98,3%. Tuy nhiên tình trạng mất điện vẫn diễn ra thường
xuyên ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt và sản xuất của người dân.
_ Về hạ tầng thông tin thì 100% số xã có đài truyền hình và điện thoại và
phát triển khá nhanh.
_ Hệ thống cấp thoát nước sạch đã được dầu tư tuy nhiên chỉ đáp ứng
được nhu cầu của thị trấn và các xã lân cận. Đa số các xã chưa đủ nước sạch để
sinh hoạt, nhu cầu nước sạch của nhân dân còn rất cao nhưng chưa có điều kiện
đáp ứng.
_ Đô lương là một huyện thuần nông nên hệ thống thủy lợi được chú trọng
đầu tư để phục vụ tưới tiêu cho sản xuất nông nghiệp. Nhìn chung hệ thống thủy


Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Đô
Lương, tỉnh Nghệ An
lợi của huyện tương đối hoàn thiện nên sản lượng nông nghiệp hàng năm luôn
đạt mức cao.
_ Đô Lương có đường tỉnh lộ 7A, 15A và đường 46 qua thị trấn nên trở
thành một trung tâm kinh tế tiền năng. Những năm gần đây chính quyền đã đầu

tư nâng cấp, đổ bê tong, rải nhựa các tuyến đường trong huyện với chủ trương cả
chính quyền và dân cùng làm.
II. Tình hình sử dụng và quản lý đất đai ở huyện Đô Lương tỉnh Nghệ An.
1. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Đô Lương năm trong những năm gần
đây.
Bảng hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn huyện Đô Lương năm 2008
STT

Mục đích sử dụng



Tổng diện tích tự nhiên

Diện tích (ha)

Tỷ lệ (%)

35072.66

100

1

Đất nông nghiệp

NNP

24141.2


68.83

1.1

Đất sản xuất nông nghiệp

SXN

14895.71

42.47

1.1.1

Đất trồng cây hàng năm

CHN

12266.92

34.98

1.1.1.1

Đất trồng lúa

LUA

9193.52


26.21

1.1.1.2

COC

35.45

0.1

HNK

3037.95

8.66

1.1.2

Đất cỏ dùng vào chăn
nuôi
Đất trồng cây hàng năm
khác
Đất trồng cây lâu năm

CLN

2628.79

7.5


1.2

Đất lâm nghiệp

LNP

8848.7

25.23

1.2.1

Đất rừng sản xuất

RSX

7726.06

22.03

1.2.2

Đất rừng phòng hộ

RPH

1122.64

3.2


1.2.3

Đất rừng đặc dụng

RDD

1.3

Đất nuôi trồng thủy sản

NTS

366.81

1.05

1.4

Đất làm muối

LMU

1.1.1.3


Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Đô
Lương, tỉnh Nghệ An
1.5

Đất nông nghiệp khác


NKH

29.98

0.09

2

Đất phi nông nghiệp

PNN

8237.41

23.49

2.1

Đất ở

OTC

2375.95

6.77

2.1.1

Đất ở tại nông thôn


ONT

2334.59

6.66

2.1.2

Đất ở tại đô thị

ODT

41.36

0.12

2.2

Đất chuyên dùng

CDG

3830.01

10.92

2.2.1

Đất trụ sở cơ quan, công

trình sự nghiệp

CTS

27.17

0.08

2.2.2

Đất quốc phòng

CQP

497.16

1.42

2.2.3

Đất an ninh

CAN

0.51

0

2.2.4


Đất sản xuất, kinh doanh
phi nông nghiệp

CSK

147.07

0.42

2.2.5

Đất có mục đích công
cộng
Đất tôn giáo, tín ngưỡng

CCC

3158.1

9

TTN

31.29

0.09

Đất nghĩa trang, nghĩa
địa
Đất sông suối và mặt

nước chuyên dùng

NTD

359.88

1.03

SMN

1638.78

4.67

PNK

1.5

0

3

Đất phi nông nghiệp
khác
Đất chưa sử dụng

CSD

2694.05


7.68

3.1

Đất bằng chưa sử dụng

BCS

979.17

2.79

3.2

Đất đồi núi chưa sử dụng

DCS

1423.79

4.06

3.3

Núi đá không có rừng
cây
Đất mặt nước ven biển
(quan sát)

NCS


291.09

0.83

Đất mặt nước ven biển
nuôi trồng thủy sản

MVT

2.3
2.4
2.5

2.6

4

4.1

MVB


Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Đô
Lương, tỉnh Nghệ An
4.2
4.3

Đất mặt nước ven biển
có rừng

Đất mặt nước ven biển
có mục đích khác

MVR
MVK

(Phòng tài nguyên & môi trường huyện Đô Lương)
Qua bảng ta thấy tổng diện tích tự nhiên của huyện Đô Lương là 35072.66
ha trong đó diện tích được đưa vào sử dụng là 32378.61 ha chiếm 92,32%.
Theo thông tư số 08/2007/TT-BTNMT ngày 02/8/2007 của Bộ Tài
nguyên & Môi trường thì đất được chia thành 4 loại: đất nông nghiệp, đất phi
nông nghiệp, đất chưa sử dụng và đất có mặt nước ven biển (quan sát). Tổng diện
tích của huyện được chia làm 3 loại chính:
_ Nhóm đất nông nghiệp: huyện Đô Lương có diện tích đất nông nghiệp là
24141,2 ha chiếm 68,83% tổng diện tích tự nhiên của cả huyện trong đó:
Đất sản xuất nông nghiệp : 14895.71 ha (42,47%)
Đất lâm nghiệp
Đất nuôi trồng thủy sản
Đất nông nghiệp khác

: 8848.7 ha (25,23%)
: 366.81ha ( 1,05%)
: 29.98 ha (0,09%)

Biểu đồ thể hiện diện tích đất nông nghiệp qua các năm 2005_2008


Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Đô
Lương, tỉnh Nghệ An


Đô Lương là một huyện thuần nông, người dân làm nông là chủ yếu nên
diện tích đất nông nghiệp chiếm tỷ trọng rất lớn. Diện tích đất nông nghiệp tăng
dần qua các năm do khai hoang, từ năm 2005 đến năm 2007 diện tích đất nông
nghiệp đã tăng lên 142.91 ha. Tuy nhiên cùng với sự phát triển của xã hội và sự
chuyển dịch cơ cấu ngành nghề diện tích đất nông nghiệp dần được chuyển qua
các ngành phi nông nghiệp thể hiện ở năm 2008 diện tích đất nông nghiệp giảm
xuống còn 24141.2 ha giảm 326.28 ha so với năm 2007 và có xu hướng giảm qua
những năm sắp tới.
_ Nhóm đất phi nông nghiệp : tổng diện tích phi nông nghiệplà 8237.41 ha
chiếm 23,49% trong đó:
Đất ở
: 2375.95 ha (6,77%)
Đất chuyên dùng
: 3830.01 ha (10,92%)
Đất tôn giáo, tín ngưỡng
: 31,29% ha (0,09%)
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
: 359.88 ha (1,03%)
Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng : 1638.78 ha (4,67%)
Đất phi nông nghiệp khác
: 1,5 ha (0%)


Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Đô
Lương, tỉnh Nghệ An
Biểu đồ thể hiện diện tích đất phi nông nghiệp qua các năm 2005_2008

Đất phi nông nghiệp có xu hướng tăng dần qua các năm và càng về sau
càn tăng nhiều hơn do nhu cầu phát triển của toàn xã hội và chính sách chuyển
dịch cơ cấu của huyện. Từ năm 2005 đến 2008 diện tích đất phi nông nghiệp đã

tăng thêm 1738.12 ha
_ Nhóm đất chưa sử dụng : tổng diện tích đất chưa sử dụng là 2694.05 ha
chiếm 7,68% chủ yếu là đất đồi núi (4,06%) và đất bằng chưa sử dụng 2,79%
Biểu đồ thể hiện diện tích đất chưa sử dụng qua các năm 2005_2008

Đất c hưa s ử dụng
5000
4500
4000
3500
3000
2500
2000
1500
1000
500
0

4665.16

4598.16

4143.39

2694.05
Đất chưa s ử dụng

2005

2206


2007

2008


Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Đô
Lương, tỉnh Nghệ An
Huyện đã có một số biện pháp để hạn chế diện tích đất chưa sử dụng và
bước đầu có những kết quả tốt biểu hiện là việc giảm được 4665,16 ha (năm
2005) xuống còn 2694,05 ha (năm 2008). Tuy nhiên, do điều kiện địa hình đồi
núi phức tạp nên công tác này cũng gặp nhiều khó khăn.
2. Công tác quản lý đất đai của huyện Đô Lương trong những năm qua.
2.1. Công tác ban hành và thực hiện các văn bản pháp quy.
Trong những năm qua Phòng Tài nguyên &Môi trường đặc biệt là văn phòng
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã thực hiện tốt các công văn hướng dẫn, chỉ
đạo của Sở Tài nguyên & Môi trường. Tuy nhiên ở các xã do trình độ còn hạn chế,
các văn bản hướng dẫn lại nhiều, đang thực hiện văn bản này lại có văn bản khác thay
thế, do đó việc thực hiện gặp nhiều khó khăn.
2.2. Công tác lập, quản lý địa giới hành chính và đăng ký biến động đất đai.
Hiện nay chỉ có thị trấn Đô Lương là có bản đồ địa chính chính quy còn
lại 32 xã còn lại sử dụng bản đồ địa chính 299, tuy nhiên còn sơ sài, chưa cập
nhật biến động, độ chính xác không cao.
Hồ sơ địa chính không thống nhất, trong quá trình lưu trữ có thể bị rách,
thất lạc nên việc theo dõi biến động gặp nhiều khó khăn
Công tác đăng ký biến động đất đai như: thay đổi diện tích, loại đất, tên
chủ sử dụng, thời hạn sử dụng,… chưa đồng bộ, lúc nào có vấn đề phát sinh thì
mới chỉnh lý và chủ yếu do cán bộ địa chính cấp xã tự chỉnh lý.
2.3. Công tác giao đất, đấu giá, cho thuê và thu hồi đất.
Trong những năm qua công tác giao đất, đấu giá, cho thuê và thu hồi

đất trên địa bàn huyện thực hiện đúng theo quy định của Nhà nước trên cơ sở các
quy hoạch, kế hoạch đáp ứng nhu cầu sử dụng đất để phát triển kinh tế xã hội
trên địa bàn huyện.
2.4. Công tác thanh tra đất đai, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.
Công tác tiếp nhận và giải quyết đơn thư khiếu nại về đất đai được huyện
xác định là một công tác thường xuyên. Khiếu nại về đất đai chủ yếu tập trung
chủ yếu về tranh chấp quyền sử dụng đất, quyền thừa kế, lấn chiếm,… Về cơ bản
công tác giải quyết đơn thư khiếu nại đã được giải quyết triệt để, chưa có trường
hợp nào dẫn đến xung đột gây mất trật tự an ninh.
Những năm gần đây do nhu cầu đất đai tăng lên nhanh chóng và chuyển
dịch cơ cấu nên tồn tại việc sử dụng đất sai mục đích, lấn chiếm đất công, chuyển


Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Đô
Lương, tỉnh Nghệ An
nhượng đất không đúng pháp luật, các tranh chấp về đất đai ngày càng gay gắt,…
Vì vậy việc quản lý Nhà nước về đất đai cần được chú trọng nhiều hơn nữa
III. Thực trạng công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở huyện Đô
Lương.
1. Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá
nhân ở huyện Đô Lương.
1.1. Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp.
STT

2007

GCN đã cấp
Tổng DT
GCN đã cấp
Hoà

2
Sơn
Tổng DT
GCN đã cấp
3
Lạc Sơn
TổngDT
GCN đã cấp
Nhân
4
Sơn
Tổng DT
GCN đã cấp
Tân
5
Sơn
Tổng DT
GCN đã cấp
Thị
6
Trấn
Tổng DT
GCN đã cấp
Thuận
7
Sơn
Tổng DT
GCN đã cấp
Văn
8

Sơn
Tổng DT
GCN đã cấp
Xuân
9
Sơn
Tổng DT
GCN đã cấp
Yên
10
Sơn
Tổng DT
GCN đã cấp
Tổng
Tổng DT
1

Bài Sơn

34
61618

2008
31
78948
129
290494
262
632968


176
160250
308
495578
218
454160

34
61618

1
3551
1125
2115949

Tổng
31
78948
78
207
167578
458072
296
694586
1074
1074
2615400 2615400
139
139
308798

308798
267
443
275400
435650
199
507
363940
859518
452
670
789358
1243518
147
147
381704
381704
124
125
189852.4 193403.4
2480
3639
5092030 7269597.4
2009


Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Đô
Lương, tỉnh Nghệ An

Qua bảng và biểu đồ ta thấy số lượng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

nông nghiệp và diện tích đất tăng nhanh qua các năm. Năm 2009 số giấy đã cấp
lên đến 2480 giấy với diện tích được cấp là 7269597.4 m². Tuy nhiên con số này
chỉ đáp ứng được một phần trong tổng số 24141.2 ha đất nông nghiệp của toàn
huyện. Nguyên nhân chủ yếu là do huyện Đô Lương có địa hình khá phức tạp,
đất sản xuất nông nghiệp nằm xem kẽ, manh mún. Công tác dồn điền đổi thửa
diễn ra chậm, bản đồ cấp giấy không đầy đủ cũng gây nhiều vướng mắc trong
công tác cấp giấy.
1.2. Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phi nông nghiệp.
Bảng kết quả cấp giấy chứng nhận đất ở trên địa bàn huyện Đô Lương
giai đoạn 2005_2009.
STT Xã/năm
1

Đông Sơn

2

Đà Sơn

3

Đại Sơn

4

Đặng Sơn

5

Bài Sơn


GCN đã cấp
TổngDT
GCN đã cấp
TổngDT
GCN đã cấp
TổngDT
GCN đã cấp
TængDT
GCN đã cấp

2005
25
7165.4
8
2255

2006
634
423185.2
321
184372.5

1

199

2007
188
69741.7

227
117969.6
2
1121
173
79586
1

2008
139
58825.7
38
12751.76
2
1451
13
5558.3
12

2009
312
169112.7
65
19711.47
3
3062
126
49894
59


Tổng
1298
728030.7
659
337060.33
7
5634
312
135038.3
272


Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Đô
Lương, tỉnh Nghệ An

6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20

21
22
23

TổngDT
GCN đã cấp
Bắc Sơn
TổngDT
GCN đã cấp
Bồi Sơn
TổngDT
GCN đã cấp
Giang Đông
TổngDT
GCN đã cấp
Giang Tây
TổngDT
GCN đã cấp
Hồng Sơn
TổngDT
GCN đã cấp
Hiến Sơn
TổngDT
GCN đa cấp
Hòa Sơn
TổngDT
GCN đã cấp
Lạc Sơn
TổngDT
GCN đã cấp

Lam Sơn
TổngDT
GCN đã cấp
Lưu Sơn
TổngDT
GCN đã cấp
Minh Sơn
TổngDT
GCN đã cấp
Mỹ Sơn
TổngDT
GCN đã cấp
Nam Sơn
TổngDT
GCN đã cấp
Ngọc Sơn
TổngDT
GCN đã cấp
Nhân Sơn
TổngDT
GCN đã cấp
Quang Sơn
TổngDT
GCN đã cấp
Tân sơn
TổngDT
GCN đã cấp
Thái Sơn
TổngDT


920

1
680
1
120

5
2440
100
56110

8
1827

5
917
458
259867
39
856.8

347185.5 1276
138
89444
1
9
472
4592.9
5

6
9106
910.8
7
6
6941
5047.8
1
300
18
13010
420
33
408037
14601.9
445
89
271879
42111.7
11
5000
341
189
143463.3 94991.8
355
83
207999
41432
12
3139

1
1116
4
911
6
2233
78
229
50717
166629.2
417
59
246140
31708
661
52
443141
23235

5753.7
8
5427.3
7
3436.9
3
3344
7
3195.6
1
965

25
17021
116
82783.9
66
30047.2
13
12500
43
15374
7
3143.8

8
4791
13
2532
3
1250
19
4863
8
3449
25
8241

89397.9
7
3494.1
2

1416
5
7235
22
9609

444533.1
153
98365.4
20
10597.8
20
20715.8
42
24793.4
2
1265
25
68
10734
40765
276
850
266262.9 774125.7
34
734
15038.1 415185.5
1
25
650

18150
39
620
15704.3 271360.4
456
901
264199.8 516774.6
1
13
200
3339
3
12
1601
7508
4
21
1720
5163
304
313
249874
253357
82
413
62906.3 286032.5
84
1026
42696.4 583860.2
26

803
7235.9
482709.7


Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Đô
Lương, tỉnh Nghệ An
24

Thượng
Sơn

25

Thị trấn

26

Thịnh Sơn

27

Thuận Sơn

28

Tràng Sơn

29


Trù Sơn

30

Trung Sơn

31

Văn Sơn

32

Xuân Sơn
Tổng

GCN đã cấp
TổngDT
GCN đã cấp
TổngDT
GCN đã cấp
TổngDT
GCN đã cấp
TổngDT
GCN đã
cấp
TổngDT
GCN đã cấp
TổngDT
GCN đã cấp
TổngDT

GCN đã cấp
TổngDT
GCN đã cấp
TổngDT
GCN đã cấp
TổngDT

5
2229
207
37574
507
429851
5
2180

1042
850317.8
207
37189.8
161
101504
615
646520

144
101488
127
22441.7
33

16904
11
2434

121
83584.5
202
38108.48
40
17267.8
38
38111.2

112
79313.2
192
34139.18
50
27645.5
15
14153.8

1424
1116932.5
935
169453.54
791
593172.3
684
703399


1

2

44

21

24

92

300
3
1398
151
197755
168
118263
646
608382
2525
1817003

494
320
485788
394
322080.6

158
106439
85
64781
7319
5564496

10703.42
552
623815.6
143
123145
258
193043.1
48
35298
2992
1973230

4387.8
43
33712.1
12
10533.4
79
50344.7
25
17943.8
1236
609058


5434.1
133
126162.5
22
11041
113
59488.9
79
58592.5
2761
1732470

21319.32
1051
1270876.2
722
664555
776
527578.8
883
784997.1
16833
11696257

G C NQS D đất ở
8000

7319


7000
6000
5000
4000
3000

2992

2761

2525

2000

G C NQ S D đất ở

1236

1000
0
2005

2006

2007

2008

2009


Trong giai đoạn này tổng số giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở được
cấp là 16833 giấy với tổng diện tích cấp lên đến 11696257 m². Đặc biệt là năm
2006 số giấy chứng nhận được cấp là 7319 giấy. Tuy nhiên các năm sau huyện


Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Đô
Lương, tỉnh Nghệ An
tập trung vào việc dồn điển đổi thửa nên công tác cấp giấy có phần chững lại.
Bên cạnh đó một số xã gặp khó khăn trong việc chưa có hoặc thiếu bản đồ, kinh
phí còn hạn hẹp, lệ phí để cấp giấy theo quy định tương đối cao nên hạn chế
người dân đi làm giấy chứng nhận.
Bảng kết quả cấp giấy chứng nhận đất tôn giáo, tín ngưỡng trên địa bàn
huyện Đô Lương giai đoạn 2005_2009.
STT
1

Đông Sơn

2

Đà Sơn

3

Bắc Sơn

4

Lạc Sơn


5

Lưu Sơn

6

Tân Sơn

7

Thượng
Sơn

8

Thị Trấn

9

Văn Sơn

10

Yên Sơn
Tổng

Xã/Năm
GCN đã cấp
Tổng DT
GCN đã cấp

Tổng DT
GCN đã cấp
Tổng DT
GCN đã cấp
Tæng DT
GCN đã cấp
Tổng DT
GCN đã cấp
Tổng DT
GCN đã cấp
Tổng DT
GCN đã cấp
Tổng DT
GCN đã cấp
Tổng DT
GCN đã cấp
Tổng DT

2005

2006
1
738

2007

1
255
1
719


2008
1
338.6
1
156
1
697.6
1
331.4
1
127

2009
2
991.4

3
549
1
1527
1
682

1
719

4
1036
4

977
13
4827

1
255

6
2332.6

1
142
3
1133.4

Tổng
4
2068
1
156
1
697.6
1
331.4
2
382
4
1268
1
1527

1
682
4
1036
5
1119
24
9267


Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Đô
Lương, tỉnh Nghệ An

Đất tôn giáo, tín ngưỡng là loại đất ít biến động nên trong giai đoạn này số
giấy chứng nhận được cấp và diện tích tương ứng rất thấp 24 giấy và 9267 m².
Đánh giá chung công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên

2.

địa bàn huyện Đô Lương.
Những kết quả đạt được.

2.1.

GCN
DT

2005
2526
1817722


2006
7332
5569323

2007
3029
2047116

2008
2383
2772575

2009
5245
6831034

Tổng
20515
19037770

GCN
8000

7332

7000
5245

6000

5000
4000
3000

3029
2526

GCN

2383

2000
1000
0
2005

2006

2007

2008

2009


Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Đô
Lương, tỉnh Nghệ An

Trong giai đoạn 2005 – 2009, công tác quản lý đất đai nói chung và công
tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nói riêng trên địa bàn huyện Đô

Lương cơ bản đã thực hiện đúng quy định và đạt được những kết quả sau:
_ Tổng số giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp trong giai đoạn này
là 20515 giấy với tổng diện tích là 19037770 m². Đặc biệt là trong năm 2006 và
2009 cấp được 12577 giấy và 12400357 m² chiếm 2/3 tổng số giấy và diện tích
trong cả giai đoạn.
Đạt được kết quả như trên là do được sự quan tâm chỉ đạo của Sở Tài
nguyên & môi trường tỉnh Nghệ An, Huyện ủy, HĐND, UBND huyện Đô
Lương, thể hiện bằng các chương trình, kế hoạch cụ thể. Tổ chức của phòng Tài
nguyên & môi trường dặc biệt là văn phòng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất được củng cố. Lực lượng cán bộ được tăng cường bằng hình thức hợp đồng
lao động, trưng dụng cán bộ của ngành khác. Trang thiết bị làm việc từng bước
được đầu tư, đáp ứng yêu cầu của công viêc. Nhiều cán bộ địa chính các địa
phương cũng được đào tạo và tập huấn để thực hiện các công việc một cách hiệu
quả.
Thực hiện Nghị định 64/CP ngày 27 tháng 9 năm 1993 của Chính phủ về
việc ban hành quy định giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn
định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp, được sự quan tâm chỉ đạo của Sở


Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Đô
Lương, tỉnh Nghệ An
Địa chính (nay là Sở Tài nguyên và Môi trường) huyện Đô Lương đã cơ bản hoàn
thành việc cấp giấy chứng nhận đến tận hộ gia đình.
Nay thực hiện Chỉ thị 02/CT-TU của Ban thường vụ tỉnh uỷ Nghệ An về việc
vận động nông dân chuyển đổi ruộng đất để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá
nông nghiệp, nông thôn, hiện nay huyện Đô Lương cơ bản hoàn thành bước 1 về
giao đất thực địa đến tận hộ gia đình.
Đã hoàn thành bước 2 của Chỉ thị 02/CT-TU về việc cấp đổi giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất đề nghị UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường quan
tâm hơn nữa tạo điều kiện để huyện Đô Lương hoàn thành việc đo đạc bản đồ địa

chính cho 8 xã còn lại, cũng như có sự hỗ trợ kinh phí trong việc cấp đổi giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất sau chuyển đổi.
2.2. Những khó khăn.
Căn cứ vào bảng số liệu các loại đất, khối lượng giấy chứng nhận và diện
tích đã cấp trên địa bàn huyện trong những năm qua ta nhận thấy còn rất nhiều
bất cập:
_ Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chưa đạt kế hoạch đề
ra, tiến độ cấp giấy còn quá chậm, tỷ lệ cấp giấy thấp.
_ Ở một số địa phương công tác cấp giấy còn buông lỏng
_ Trên địa bàn có nhiều tổ chức sử dụng đất nhưng số lượng giấy chứng
nhận đã được cấp chưa cao, có xã chưa cấp được giấy chứng nhận nào, thị trấn
Đô Lương là trung tâm kinh tế, chính trị, xã hội của huyện nhưng cũng chỉ cấp
được một lượng diện tích đất hạn chế
_ Để thực hiện xong bước 2 của Chỉ thị 02 và hoàn thành việc cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất đô thị trên địa bàn huyện là một khối lượng công
việc rất nặng nề và để thực hiện xong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất đô thị, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau chuyển đổi, cần trang
bị máy móc, công nghệ, hỗ trợ kinh phí, nhân lực để huyện hoàn thành công việc.
Như vậy trong những năm qua công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất của huyện là không cao, điều này là do những nguyên nhân sau:
_ Khối lượng công việc nhiều, phức tạp, các giấy tờ về đất của chủ sủ dụng
đất bị thiếu, bị mất,…hoặc không khớp với hiện trạng sử dụng đất nên việc hướng
dẫn, hoàn chỉnh hồ sơ của các hộ dân gặp khó khăn, kéo dài làm ảnh hưởng tới tiến
độ chung.


Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Đô
Lương, tỉnh Nghệ An
_ Do bản đồ 299 biến động nhiều, kinh phí phục vụ việc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất của các xã còn hạn chế, việc thu phí đo đạc, phí thẩm định

hồ sơ của một số hộ dân còn gặp khó khăn, do đó cũng ảnh hưởng nhiều đến tiến độ
cấp giấy
_ Trong các năm 2005,2006,2007 huyện phải tập trung vào làm công tác
dồn đổi ruộng đất nên tiến độ cấp GCNQSD đất chậm.
_ Do địa hình của huyện chủ yếu là đồi núi nên công tác đo đạc lập hồ sơ
cấp giấy chứng nhận của các địa phương gặp nhiều khó khăn.
_ Đội ngũ cán bộ địa chính cơ sở không được qua đào tạo chính quy cho nên
nhiều hồ sơ xin giao đất tại nhiều địa phương chưa đạt chất lượng do chưa bám sát
với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Mặt khác chính quyền cấp xã chưa chưa kiên
quyết triển khai việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, công tác tuyên truyền
đến các chủ sử dụng đất tại cơ sở còn yếu, cán bộ địa chính xã tham mưu cho lãnh
đạo xã chưa hết chức năng nhiệm vụ được giao, tài liệu hồ sơ thiếu, kinh phí phục
vụ cho công tác này còn nhiều khó khăn.
_ Thủ tục hành chính trong quản lý và sử dụng đất đai nói chung và lĩnh vực
cấp giấy vẫn còn khá phức tạp, khó hiểu, thiếu đồng bộ gây nhiều vướng mắc, nhiều
địa phương chưa quan tâm đúng mức về công tác chỉ đạo cán bộ chuyên môn, kiểm
tra và đôn đốc đơn vị thi công thực hiện đúng hợp đồng, cũng như báo cáo các
vướng mắc trong quá trình thực hiện để phối hợp giải quyết kịp thời. Vì vậy làm
công tác cấp GCNQSD đất tại nhiều địa phương gặp nhiều khó khăn, trì trệ.
_ Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho cơ quan, tổ chức còn tồn
tại nhiều đơn vị chưa được cấp giấy do các đơn vị không tự lập hồ sơ hoặc hồ sơ
gốc đã bị thất lạc, chưa khôi phục lại được, do đó cũng gây nhiều khó khăn trong
việc cấp giấy
_ Ngoài ra do nhận thức của một bộ phận người dân về việc thực hiện kê
khai, đăng ký quyền sử dụng đất còn hạn chế; một số hộ dân chưa chịu tới nhận
giấy chứng nhận mặc dù đã được cấp;… cũng gây nhiều khó khăn cho công tác này.


×