Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

liên môn ngữ văn, lịch sử, công dân đạt giải ba cấp tỉnh Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (456.35 KB, 32 trang )

I. TÊN HỒ SƠ DẠY HỌC.
Tích hợp kiến thức môn Ngữ văn-Lịch sử-Địa lí –GDCD và Giáo dục quốc
phòng- An ninh vào giảng dạy tiết 59,60 bài : “Đại cáo bình Ngô” ( Nguyễn
Trãi – phần tác phẩm, Ngữ văn 10, tập 2, Ban cơ bản).
II. MỤC TIÊU DẠY HỌC.
1. Về kiến thức : Giúp học sinh:
* Môn Ngữ văn:
- Hiểu rõ “ Đại cáo bình Ngô” có ý nghĩa trọng đại, là bản hùng ca bất hủ của
dân tộc Việt Nam. Tác phẩm khẳng định sức mạnh của lòng yêu nước và tư
tương nhân nghĩa, là kiệt tác văn học, kết hợp hài hòa giữa yếu tố chính luận và
chất văn chương.
- Nắm vững những đặc trưng cơ bản của thể các, đồng thời thấy được những
sáng tạo của Nguyễn Trãi trong “ Đại cáo bình Ngô”.
* Môn Lịch sử:
-” Đại cáo bình Ngô” được coi là bản tuyên ngôn của nước ta và thế kỉ XV
- Học sinh hiểu rõ đặc điểm hoàn cảnh lịch sử nước ta vào thế kỉ XV và cuộc
khởi nghĩa Lam Sơn của người anh hùng Lê Lợi đã đưa đất nước ta bước sang
một trang sử mới, một thời đại mới. Đặc biệt là biết thêm một số trận đánh lớn
vang dội của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.
* Môn Địa lí:
-Học sinh hiểu rõ về vị trí địa lí của nước Đại Việt vào thế kỉ XV.
- Đặc điểm và vị trí địa lí của đất Lam Sơn ( nơi được Lê Lợi lựa chọn để dấy
binh).
- Một số địa danh nổi bật của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.
* Môn Giáo dục công dân.
- Nhận thức được lòng yêu nước và tinh thần nhân nghĩa là hai yếu tố quyết định
đã đưa cuộc khởi nghĩa Lam Sơn đến thắng lợi vẻ vang. Từ đó bồi dưỡng cho
học sinh lòng yêu nước, niềm tự hào dân tộc, ý thức trân trọng những địa danh
lịch sử, sự kiện lịch sử, danh nhân lịch sử. Đồng thời muốn nêu cao truyền thống
đạo đức nhân nghĩa vốn là cái gốc rễ lâu bền đối với sự trường tồn của dân tộc.
* Môn Giáo dục quốc phòng- an ninh.


-Học sinh hiểu được lịch sử của những cuộc đấu trranh vệ quốc vĩ đại của dân
tộc.
- Học sinh thấy được tài năng quân sự lỗi lạc của những danh nhân như Lê Lợi,
Nguyễn Trãi trong quá trình điều binh, khiển tướng, lãnh đạo cuộc khởi nghĩa


Lam Sơn từ những buổi đầu dựng nghiệp hết sức khó khăn cho tới ngày thắng
lợi huy hoàng, vẻ vang.
2. Về kĩ năng:
* Môn Ngữ văn:
Học sinh biết cách cảm nhận và phân tích tác phẩm : “ Đại cáo bình Ngô”.
Đây là một trong những áng văn chính luận tài tình, một “ Thiên cổ hùng văn”
của dân tộc ta.
* Môn Lịch sử:
Giúp học sinh có kĩ năng nhận thức được bài học lịch sử dựng nước và
giữ nước của cha ông ta.
* Môn Địa lí:
-Học sinh có kĩ năng xác định được vị trí địa lí của nước ta hời Lê Lợi
tiến hành khởi nghĩa Lam Sơn ( Thế kỉ XV) đặc biệt là vùng núi Lam Sơn có
những đặc điểm địa lí đặc biệt.
-Rèn luyện kĩ năng quan sát bản đồ.
-Khu di tích Lam Kinh.
* Môn Giáo dục công dân:
Giúp học sinh bồi dưỡng lòng yêu nước, niềm tự hào dân tộc, ý thức trân
trọng những di tích lịch sử, danh nhân lịch sử.
* Môn Giáo dục quốc phòng- An ninh.
Ý thức tự lực, tự cường, tự tôn dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc
trong thời đại mới.
3. Về tư duy thái độ. Giúp học sinh:
- Có tinh thần học tập nghiêm túc, sáng tạo, hiệu quả.

- Biết say mê tìm tòi, khám phá những sự kiện, địa danh lịch sử của dân
tộc.
- Yêu thích hứng thú hơn với môn Văn.
- Có ý thức trách nhiệm trong việc giữ gìn và phát huy truyền thống vẻ
vang của dân tộc. Có thái độ học tập và rèn luyện tốt, sẵn sàng tham gia vào sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc.
III. ĐỐI TƯỢNG DẠY HỌC.
- Số lượng: 40-50 học sinh/lớp
- Số lớp thực hiện: 3 lớp
- Khối 10 trường THPT Yên Định 2
Học sinh học đến tiết 59, 60 bài: “ Đại cáo bình Ngô” ( Ngữ văn 10, tập
2,Ban cơ bản).
IV. Ý NGHĨA, VAI TRÒ CỦA DỰ ÁN:
2


Hiện nay, giáo dục luôn chú trọng việc đổi mới phương pháp dạy học
nhằm phát triển toàn diện cho học sinh. Vì thế việc kết hợp vận dụng kiến thức
liên môn Lịch sử, Địa lí, GDCD, GD quốc phòng-an ninh vào môn học Ngữ văn
là cần thiết và rất quan trọng. Sự kết hợp này sẽ khiến cho bài học thêm trực
quan, phong phú, sinh động, tăng khả năng cảm thụ văn chương cho các em học
sinh. Từ đó tạo hứng khởi cho học sinh lòng yêu thích các môn học xã hội, tạo
điều kiện quan trọng để rèn luyện kĩ năng sống cho các em.
Dự án này sẽ giúp cho kiến thức học sinh thu nhập được sâu sắc, toàn
diện hơn. Học sinh sẽ được mở rộng kiến thức và thu nhận kiến thức dưới nhiều
hình thức. Từ đó hình thành cho các em tính tích cực, chủ động, sáng tạo, biết
liên hệ bài học đến thực tiễn sinh động.
Việc thực hiện dự án này giúp giáo viên bộ môn trau dồi kiến thức không
chỉ của môn mình dạy mà cả những môn học khác để dạy học môn mình tốt hơn,
đạt kết quả cao hơn. Đồng thời giúp học sinh bồi dưỡng tình cảm cao đẹp, có ý

thức yêu mến lịch sử dân tộc, thấy được nghĩa vụ và trách nhiệm cao cả của
mình đối với dân tộc.
Như vậy, trong quá trình giảng dạy, tôi thấy rằng việc kết hợp kiến thức
liên môn vào bài dạy là một việc làm vô cùng ý nghĩa. Vì vậy, mỗi người giáo
viên nên vận dụng thường xuyên hơn trong quá trình giảng dạy để đem đến cho
học sinh những bài học bổ ích nhất.
V. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC TẬP.
- Máy vi tính.
- Máy chiếu đa năng.
- Sách giáo khoa Ngữ văn 10, tập 2, Ban cơ bản.
- Sách giáo viên Ngữ văn 10, tập 2, Ban cơ bản.
-Các nguồn thông tin, tài liệu về nước Đại Việt ở Thế kỉ XV, cuộc khởi
nghĩa Lam Sơn.
-Bản đồ, tranh ảnh minh họa về thời đại về người anh hùng Nguyễn Trãi,
Lê Lợi, cuộc khởi nghĩa Lam Sơn, khu di tích Lam Kinh- Thanh Hóa.
VI. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC VÀ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC.
1. Mục tiêu bài học:
1.1.Về kiến thức:
- “ Đại cáo bình Ngô” có ý nghĩa trọng đại của một bản Tuyên ngôn Độc
lập, khẳng định sức mạnh của lòng yêu nước và tư tưởng nhân nghĩa; là kiệt tác
văn học kết hợp hài hòa giữa yếu tố chính luận và chất văn chương.
- Nắm vững những đặc trưng cơ bản của thể cáo, đồng thời thấy được
những sáng tạo của Nguyễn Trãi trong “ Đại cáo bình Ngô”.
3


1.2. Về kĩ năng:
Rèn kĩ năng phân tích tác phẩm văn chính luận trung đại.
1.3. Thái độ:
Giáo dục học sinh thái độ yêu mến, trân trọng những danh nhân lịch sử,

và tác phẩm được đánh giá là một áng “ thiên cổ hùng văn”
2. Phương pháp dạy học.
Giáo vên tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp đọc sáng
tạo, gợi tìm, kết hợp với các hình thức trao đổi, thảo luận, trả lời các câu hỏi và
thuyết trình.
Tác phẩm thuộc thể loại cáo nên khi phân tích cần chú ý tới đặc trưng thể
loại.
3. Nội dung tích hợp liên môn:
Giáo viên đưa ra một số câu hỏi để tích hợp kiến thức liên môn:
* Các câu hỏi tích hợp kiến thức Ngữ văn.
Câu 1:
Anh( chị) hiểu gì về thể loại Cáo?
Trả lời.
Cáo là một thể văn thời cổ, có nguồn gốc từ Trung Quốc. Cáo cùng với
Chiếu là văn bản của vua công bố việc nước. Cáo thường được viết bằng văn
biền ngẫu.( Biền là ngựa đi sóng đôi. Ngấu là đôi, từng cặp). Văn biền ngẫu có
năm đặc điểm:
+ Ngôn ngữ đối ngẫu ( các vế đối nhau theo bằng, trắc, từ loại).
+Kiểu câu chỉnh tề ( câu 4 chữ đối với câu 4 chữ, câu 6 chữ hoặc câu 4/4 đối với
câu 6/6).
+ Có vần điệu bằng trắc hài hòa.
+ Sử dụng điển cố.
+Sử dụng từ ngữ bóng bẩy có tính khoa trương.
- Đại cáo là tuyên bố, tuyên cáo rộng rãi khắp thiên hạ những điều quan
trọng. Ở bài này là tuyên bố về sự nghiệp đánh dẹp giặc Ngô.
-Ngô có hai cách hiểu: Một là các vua nhà Minh quê ở đất Ngô. Hai là chỉ
chung bọn giặc sang cai trị nước ta rất tàn ác. Từ đó, dân ta gọi giặc phương Bắc
là giặc Ngô để tỏ ý khinh ghét.
Câu 2:
Bố cục của bài Cáo được chia làm mấy phần?

Trả lời:
Bố cục bài Cáo gồm 4 phần:

4


Phần 1: ( Từ đầu đến “chứng cớ còn ghi”) : Nêu luận đề chính nghĩa của cuộc
kháng chiến.
Phần 2: ( “Vừa rồi...chịu được”) : Tố cáo tội ác của giặc Minh.
Phần 3: Thuật lại quá trình kháng chiến, gồm 2 đoạn nhỏ:
+ ( “Ta đây...lấy ít địch nhiều”) : Lược thuật buổi ban đầu dựng cờ khởi nghĩa.
+ ( “Trọn hay...chưa thấy xưa nay”) : Lược thuật những chiến thắng vang dội
của nghĩa quân Lam Sơn.
Phần 4: ( Xã tắc...Ai nấy đều hay): Tuyên bố kết thúc chiến tranh mở ra kỷ
nguyên hòa bình, khẳng định địa vị, tư thế của đất nước.
Câu 3:
Xác định chủ đề của bài Cáo:
Trả lời:
“Đại cáo bình Ngô” nêu luận đề chính nghĩa, nguyên nhân và quá trình
chinhphạt thắng lợi. Đồng thời lời tuyên cáo chung để toàn dân được biết.
Câu 4:
Tìm hiểu đoạn mở đầu ( “ Từng nghe...Chứng cớ còn ghi”):
a. Có chứng chân lí nào được khẳng định để làm chỗ dựa, làm căn cứ xác đáng
cho việc triển khai toàn bộ nội dung bài Cáo?
b. Tác giả đã có cách viết như thế nào để làm nổi bật niềm tự hào dân tộc?
( Lưu ý cách dùng từ, sử dụng nghệ thuật so sánh, câu văn biền ngẫu sóng đôi,
câu xứng, cách nêu dẫn chứng từ thực tiễn..).
Trả lời:
a.
Đoạn mở đầu, Nguyễn Trãi đã thay mặt Lê Lợi nêu lập trường chính

nghĩa của cuộc kháng chiến
-Tư tưởng nhân nghĩa:
“ Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo”
Tư tưởng này đã đập lại luận điệu của quân Minh. Động cơ kháng chiến
của ta là vì dân, chiến đấu vì trừ bạo( bọn quân Minh, bọn tay sai).
=> Quan niệm nhân nghĩa ở Nguyễn Trãi không còn là quan niệm đạo đức hạn
hẹp mà là một lý tưởng xã hội phải chăm lo cho dân được sống hạnh phúc, yên
bình.
-Tư cách độc lập của dân tộc:
+ Biểu hiện: Tên nước, nền văn hóa riêng, bờ cõi, phong tục, nền chính trị, nhân
tài.
=> Khái niệm khá hoàn chỉnh về quốc gia ( so với các tác phần trước: “ Nam
quốc sơn hà”, “ Hịch tướng sĩ”)
5


b. Nguyễn Trãi sử dụng cách nói khẳng định chắc chắn, giọng văn sảng khoái tự
hào, với những cặp câu văn biền ngẫu sóng đôi, câu xứng; cách nêu dẫn chứng
từ thực tiễn giàu sức thuyết phục.
=> Mở đầu “ Đại cáo bình Ngô” có ý nghĩa như lời tuyên ngôn độc lập.
Câu 5:
Tìm hiểu đoạn 2 “ Vừa rồi...Ai bảo thân nhân chịu được”
a. Tác giả đã tố cáo những âm mưu, những hành động tội ác nào của giặc Minh?
Âm mưu nào là thâm độc nhất? Tội ác nào là man rợ nhất?
b. Nghệ thuật của đoạn cáo trạng tội ác kẻ thù có gì đặc sắc? ( Lưu ý những câu
văn giàu hình tượng; giọng văn thay đổi linh hoạt, phù hợp với cảm xúc...)
Trả lời:
Tội ác của giặc Minh
-Âm mưu: Xâm chiếm Đại Việt

-Liệt kê hàng loạt tội ác cụ thể: Khủng bố ( thui sống, chôn sống), bóc lột ( thuế
má: nặng thuế khóa phu phen: “những nỗi phu phen” nay xây nhà mai đắp đất...,
dâng nạp: dòng lưng mò ngọc, đãi cát tìm vàng, bắt dò chim trả, bắt bẫy hươu
đen...., diệt sản xuất: tàn hại cả giống côn trùng cây cỏ; diệt sự sống: Nheo nhóc
thay kẻ góa bụa khốn cùng....
-Tội ác man rợ nhất của giặc được miêu tả trong câu:
“ Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn
Vùi con đỏ xuống dước hầm tai vạ”
Đây là hình ảnh vừa cụ thể, lại vừa khái quát như một lời cáo trạng, lời
buộc tội. Tội ác chồng chất của kẻ thù mà “ trúc Nam Sơn không ghi hết tội”, “
Nước Đông Hải không rửa hết mùi”.
- Giọng văn : đau xót, căm giận. Kết thúc đoạn kể tội bằng vế đối vang dội, đầy
tính kích động như một lời hịch:
“ Lẽ nào trời đất dung tha
Ai bảo thần dân chịu được?”
=> Tác giả tả tội ác tày trời của giặc, làm rõ sự bất nhân phi nghĩa của bọn
chúng. Đó cũng là lí do vì sao nhân dân ta phải kháng chiến.
Câu 6:
Tìm hiểu đoạn 3 ( “ Ta đây....Cũng là chưa thấy xưa nay”)
a. Giai đoạn đầu của cuộc kháng chiến Lam Sơn được tác giả tái hiện như thế
nào
b. Khi tái hiện giai đoạn phản công thắng lợi, bài cáo miêu tả bức tranh toàn
cảnh cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.
Trả lời:
6


a. Phản ánh giai đoạn đầu của cuộc khởi nghĩa tác giả tập trung khắc họa hình
tượng Lê Lợi.
- Hình tượng Lê Lợi:

+ Xưng hô khiêm nhường: “ ta”
+ Hoàn cảnh dấy binh: Núi Lam Sơn
+ Lòng căm thù giặc sâu sắc
+ Lí tưởng hoài bão lớn
+ Quyết tâm thực hiện lí tưởng
=> Lê Lợi là người tượng trưng cho những khó khăn gian khổ và ý chí quyết
tâm của toàn dân tộc.
- Tính chất nhân dân của cuộc khởi nghĩa:
+ Những khó khăn: Quân thù mạnh, quân ta thiếu nhân tài, thiếu quân, thiếu
lương.
+ Vượt qua gian khổ khó khăn và sức mạnh chiến thắng
b. Phản ánh giai đoạn hai của cuộc khởi nghĩa, tác giả dựng lên bức tranh toàn
cảnh cuộc khởi nghĩa Lam Sơn với bút pháp đậm chất anh hùng ca:
* Về hình tượng :
- Chiến thắng của ta: “ Sấm vang chớp giật”, “ Trúc chẻ tro bay”, “Sạch không
kình ngạc”, “ Tan tác chim muông””, “ Trút sạch lá khô”,...
- Sức mạnh của ta: “ Đá núi cung mòn”, “ Nước sông phải cạn”
- Thất bại của địch: “ Máu chảy thành sông”, “ Thây chất đầy nội”
- Khung cảnh chiến trường: “ Sắc phong vân phải đổi”, “ Ánh nhật nguyệt phải
mờ”
* Về mặt ngôn ngữ:
- Các động từ mạnh liên kết với nhau tạo thành những chuyển rung dồn dập, dữ
dội.
- Các tính từ chỉ mức độ ở điểm tối đa.
- Câu văn khi dài khi ngắn, khi thay đổi biến hóa linh hoạt.
* Nhạc điệu: Dồn dập, sảng khoái.
* Âm thanh: Giòn gĩa, hào hùng như sóng trào bão cuốn.
* Xen giữa bản hùng ca về cuộc khởi nghĩa Lam Sơn là hình ảnh kẻ thù xâm
lược mỗi tên một vẻ, mỗi đứa một cảnh nhưng đều giống nhau ở một điểm : ham
sống, sợ chết, hèn nhát. Hình tượng kẻ thù thảm hại, nhục nhã càng tôn thêm

khí thế hào hùng của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn: Bản chất chính nghĩa, nhân đạo
sáng ngời.
Câu hỏi tích hợp môn Lịch sử:
Câu 1:
7


Hoàn cảnh lịch sử nước ta khi “ Đại cáo bình Ngô” ra đời?
Trả lời:
Năm 1407, quân Minh xâm lược nước ta. Năm 1418 Lê Lợi dấy binh ở
đất Lam Sơn ( Thanh Hóa). Cuộc kháng chiến chống quân Minh kéo dài suốt
10 năm. Sau một thời gian cầm cự để xây dựng lực lượng ( 1418-1423), nghĩa
quân Lam Sơn đã chuyển sang thời kì phản công. Đến mùa đông 1427, sau khi
đập tan 15 vạn quân tiếp viện của giặc Minh, nước ta hoàn toàn được giải
phóng. Đầu năm 1428, Lê Lợi lên ngôi Hoàng Đế, đặt tên hiệu là Thuận Thiên
( hợp lòng trời) và cử Nguyễn Trãi soạn bài cáo để tuyên bố cho toàn dân biết
cuộc kháng chiến chống giặc Minh thắng lợi rực rỡ, đất nước ta chuyển sang
một giai đoạn xây dựng hòa bình. Như vậy, bài Cáo ra đời trong lúc toàn quân,
toàn dân đang hân hoan chào đón chiến thắng sau 10 năm chiến đấu gian khổ,
anh hùng.
Câu 2:
Vì sao đoạn mở đầu bài Cáo có giá trị như một bản Tuyên ngôn Độc lập?
Trả lời
Mở đầu “ Đại cáo bình Ngô”, Nguyễn Trãi nêu nguyên lí làm chỗ dựa,
làm căn cứ xác đáng để triển khai toàn bộ nội dung bài cáo. Trong nguyên lí
chính nghĩa của Nguyễn Trãi, chúng ta thấy có hai nội dung chính được nêu lên:
Nguyên lí nhân nghĩa, một nguyên lí có tính chất chung của các dân tộc, của
nhiều thời đại; chân lí về sự tồn tại độc lâp, có chủ quyền của nước Đại Việt đã
được minh chứng bằng thực tiễn lịch sử.
Câu 3:

Trong các yếu tố căn bản để xác định độc lập, chủ quyền của dân tộc,
Nguyễn Trãi đã dẫn ra yếu tố lịch sử nào?
Trả lời:
Yếu tố lịch sử được Nguyễn Trãi đưa ra làm căn cứ xác đáng, chân thực:
“ Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời gây nền độc lập
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương”
Nêu chân lí khách quan về sự tồn tại độc lập, có chủ quyền của dân tộc
Đại Việt, để tăng thêm sức thuyết phục, nguyễn Trãi đã dùng biện pháp so sánh:
so sánh ta với Trung Quốc, đặt ta ngang hàng với Trung Quốc, ngang hàng về
trình độ chính trị, tổ chức chế độ, quản lí quốc gia ( Triệu, Đinh, Lí, Trần ngang
hàng với Hán, Đường, Tống, Nguyên ). Như vậy sau khi đã có những triều đại
tồn tại ngang hàng ( nếu không muốn nói là hơn vì Đại Việt luôn chiến thắng)
với các triều đại phương Bắc thì Nguyễn Trãi mới có đủ tiền đề lịch sử để so
sánh, chứng minh.
8


Thêm nữa, tác giả còn đưa ra những “chứng cớ còn ghi” để chứng minh
cho sức mạnh của chính nghĩa: Lưu Cung thất bại, Triệu Tiết tiêu vong, Toa Đô,
Ô Mã kẻ bị giết, người bị bắt. Như vậy, trong quan niệm về dân tộc, Nguyễn
Trãi ý thức được văn hiến, truyền thống lịch sử là yếu tố cơ bản nhất, là hạt nhân
để xác định dân tộc.
Câu 3:
Trong phần tố cáo tội ác của giặc Minh, Nguyễn Trãi đã vạch trần bản chất
xảo trá của kẻ thù, lợi dụng hoàn cảnh lịch sử chính trị đất nước ta như thế nào?
Trả lời:
Trước khi tố cáo tội ác dã man của giặc Minh, Nguyễn Trãi đã vạch trần bản
chất gian xảo, bịp bợm của chúng khi tràn sang nước ta với luận điệu: “ Phù
Trần, diệt Hồ”.
“ Vừa rồi:

Nhân họ Hồ chính sự phiền hà
Để trong nước lòng dân oán hận
Quân cường Minh thừa cơ gây họa
Bọn gian tà còn bán nước cầu vinh”.
Sau khi nhà Trần sụp đổ, Hồ Quý Ly lên ngôi lập nên triều đại nhà Hồ
(1400) dời kinh đô từ Thăng Long ( Đông Đô) về Tây Đô ( Vĩnh Lộc- Thanh
Hóa). Chính sự trong nước chưa ổn định, lòng dân chưa được thu phục. Nhiều
cuộc nổi dậy chống quân Minh, điển hình là nhà hậu Trần đã bị dẹp một cách
tàn khốc. Liên tiếp hai vua Hồ, một vua Trần bị bắt về Bắc. Vua Trùng Quang
và các tướng đều tử tiết. Trương Phụ khủng bố, tàn sát người Việt đồng thời
chúng thiết lập bộ máy cai trị và huy động bọn phản quốc giúp việc đắc lực, một
số cuộc khởi nghĩa chống quân Minh vẫn hoạt động nhưng lẻ tẻ và không có khả
năng mở rộng.
Việc nhà Hồ cướp ngôi nhà Trần chỉ là một nguyên nhân đúng hơn chỉ là
một nguyên cớ để giặc Minh thừa cơ gây họa, là một cách “mượn gió bẻ măng”.
Âm mưu thôn tính nước ta vốn có sẵn, có từ lâu trong đầu óc của “ Thiên triều”.
Câu 4:
Trong đoạn kết, “ Đại cáo bình Ngô” đã nêu lên bài học lịch sử. Theo em có
những bài học lịch sử nào và ý nghĩa của bài học lịch sử đó đối với chúng ta
ngày nay như thế nào?
Trả lời:
Bài học lịch sử :Sự thay đổi nhưng thực chất là sự phục hưng, là nguyên
nhân, là điều kiện để thiết lập sự vững bền. Sự vững bền xây dựng trên cơ sở đã

9


phục hưng dân tộc, cho nên viễn cảnh đất nước hiện ra thật tươi sáng, huy
hoàng: “Bốn phương biển cả thanh bình, ban chiếu duy tân khắp chốn”
Chân lí lịch sử có ý nghĩa trong mọi thời đại: Có hiện thực hôm nay và

tương lai ngày mai là nhờ chiến công trong quá khứ. Cảm hứng về độc lập dân
tộc và tương lai đất nước đã hòa quện với niềm tin về quy luật vận động của thế
giới từ “ bĩ” sang “thái” hướng tới sự sáng tươi phát triển, tăng thêm niềm quyết
tâm xây dựng và bảo vệ đất nước của chúng ta ngày nay.
* Câu hỏi tích hợp kiến thức môn Địa lí:
Câu 1:
Trong phần mở đầu Nguyễn Trãi đã nhắc đến quốc hiệu: “Nước Đại Việt”
được phân biệt rạch ròi “ núi sông bờ cõi đã chia” với phương bắc. Em hãy xác
định lãnh thổ chủ quyền của nước Đại Việt ta thời bấy giờ.
Trả lời:
Giáo viên cung cấp ảnh: Bản đồ Đại Việt vào thế kỉ XV.
Câu 2:
Trong phần kể lại quá trình kháng chiến gian khổ của nhân dân ta, Hình
tượng Lê Lợi đã dấy binh từ đất Lam Sơn. Anh( chị) có hiểu biết gì về núi Lam
Sơn?
Trả lời:
Giáo viên cung cấp bản đồ địa lí của khu vực núi Lam Sơn xưa và khu di tích
Lam Kinh ngày nay.
- Lam Sơn có núi rừng trùng điệp nối liền một dải với rừng núi hiểm trở miền
tây Thanh Hóa, bao gồm các huyện Ngọc Lặc, Cẩm Thủy, Như Xuân, Như
Thanh, Bá Thước, Thường Xuân, Quan Hóa, Mường Lát, Quan Sơn sang tận
nước Lào.
Nếu rừng núi là tấm áo giáp che chở cho nghĩa quân Lam Sơn thì sông ngòi ở
đây là mạch máu giao thông quan trọng, nối liền một dải đồng bằng phì nhiêu
vùng châu thổ sông Mã, sông Chu với miền núi giàu có của Thanh Hóa.
*Câu hỏi tích hợp môn Giáo dục Quốc phòng- an ninh.
Câu 1:
Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn gồm mấy giai đoạn lớn?
Trả lời:
Khởi nghĩa Lam Sơn gồm 3 giai đoạn lớn:Hoạt động ở vùng núi Thanh

Hóa (1418 -1423), tiến vào phía nam giải phóng Nghệ An (1424-1425) và tiến
quân ra bắc giải phóng Đông Quan( 1426-1427).
Câu 2:

10


Giai đoạn đầu của cuộc khởi nghĩa chủ soái Lê Lợi gặp phải rất nhiều khó
khăn. Vậy chiến lược, chiến thuật quân sự đúng đắn lúc bấy giờ là gì?
Trả lời:
Trong hoàn cảnh khó khăn của buổi đầu dựng nghiệp, chủ soái Lê Lợi đã
có chiến lược, chiến thuật quân sự đúng đắn:
“ Thế trận xuất kì, lấy yếu chống mạnh
Dùng quân mai phục, lấy ít địch nhiều”.
“ Đem đại nghĩa để thắng hung tàn
Lấy chí nhân để thay cường bạo”.
Chiến lược, chiến thuật quân sự: Bất ngờ, mai phục; “ đại nghĩa” và “chí
nhân”
Câu 3:
Ở giai đoạn nghĩa quân tiến vào Nam ( chiến dịch Thanh-Nghệ) tác giả đã
nhắc đến những trận đánh tiêu biểu nào?
Trả lời:
Tác giả nhắc đến 2 trận đánh ác liệt xảy ra tại Bồ Đằng và Trà Lân cái cốt
lõi của 2 trận đánh là sự bất ngờ trong việc dùng quân, do đó giặc thì hoảng sợ
hoang mang còn quân ta thì càng đánh càng mạnh. Đến cuối năm 1425 Lê Lợi
làm chủ toàn bộ đất đai từ Thanh Hóa trở vào các thành đều bị bao vây, giải
phóng Nghệ An, thiết lập chiến khu vững mạnh mới thay cho vùng núi Thanh
Hóa, tạo bàn đạp tiến đánh giải phóng các miền khác trong cả nước. Sự thành
công của chiến dịch giải phóng Nghệ An đã làm thay đổi cục diện chiến tranh
Minh- Việt: nghĩa quân Lam Sơn phát triển mạnh cả về lực lượng và kinh

nghiệm chiến đấu, có điều kiệt tiến hành tổng tiến công ra miền Bắc.
Giáo viên cung cấp ảnh, bản đồ chiến dịch Thanh –Nghệ.
Câu 4:
Ở giai đoạn tiến quân ra bắc giải phóng Đông Quan (1426-1427) tác giả đã
nhắc đến những chiến thắng chủ lực nào?
Trả lời:
* Chiến thắng Tốt Động- Chúc Động ( Ninh Kiều) : Là trận đánh diễn ra
trong các ngày từ 5-7/11/1426 giữa nghĩa quân Lam Sơn với quân nhà Minh
đóng ở Đông Quan
- Trận Tốt Động nghĩa quân Lam Sơn phục binh chặn đánh các cánh tiên
phong của quân Minh ở Đông Quan.
- Trận Ninh Kiều quân Lam Sơn mai phục chặn đánh hậu quân của quân
Minh từ Đông Quan kéo ra.

11


Vương Thông chia 10 vạn quân Minh ở Đông Quan thành 3 cánh quân,
lần lượt kéo ra khỏi thành tiến về hướng Ninh Kiều. Một cánh do chính Vương
Thông chỉ huy, một cánh do Phương Chính và Lí An chỉ huy, cánh còn lại do
Sơn Thọ cùng Mã Kì chỉ huy. Những cánh quân này bị rơi vào trận địa mai phục
của quân Lam Sơn. Kết quả 5 vạn quân Minh bị tiêu diệt, 1 vạn quân Minh bị
bắt sống, một lực lượng lớn tháo chạy qua sông Ninh Giang bị chết đuối nhiều.
Các chỉ huy của quân Minh là Trần Hiệp, Lí Lượng, Lí Đằng bị giết tại trận.
Ngay Vương Thông cũng bị thương một mặt xin giảng hòa để làm kế hoãn binh,
một mặt cử người về cấp báo xin viện binh. Nghĩa quân Lam Sơn có thêm rất
nhiều vũ khí và có thể lại tiếp thu thêm công nghệ súng hỏa công của quân
Minh.
Đây là đoạn quyết chiến, một trong những thắng lợi quyết định toàn cục
của cuộc kháng chiến Lam Sơn. Trận đánh này đánh dấu bước chuyển quan

trọng về thế của nghĩa quân. Từ phòng ngự bị động sang chủ động tiến công lực
lượng chủ lực của quân Minh.
=>Giáo viên cung cấp bản đồ trận Ninh Kiều- Tốt Động.
* Chiến dịch Chi Lăng – Xương Giang
Trước nguy cơ đạo quân Minh ở Đại Việt bị tiêu diệt hoàn toàn, vua Minh
điều 15 vạn quân sang tiếp cứu. Tháng 10 năm 1427 viện binh chia làm 2 đạo
tiến vào nước ta. Đạo thứ nhất gồm 10 vạn quân do Liễu Thăng chỉ huy từ
Quảng Tây theo đường Lạng Sơn –Đông Quang. Đạo thứ hai do Mộc Thạnh Chỉ
huy gồm 5 vạn quân từ Vân Nam theo đường Lê Hoa- Lào Cai-Đông Quan.
Ngày 10/10 đội quân tiên phong lọt vào trận địa mai phục của quân ta Liễu
Thăng bị chém chết. Ngày 25/10 Lương Minh cũng bị đâm chết tại trận Cần
Trạm. Một số tướng khác như Lí Khánh, Hoàng Phúc, Thôi Tụ cũng bị phục
kích, Lí Khánh buộc phải thắt cổ tự tử. Riêng Thôi Tụ, Hoàng Phúc bị bắt sống.
Đạo quân Mộc Thạnh bị chặn ở đường biên giới Lào Cai vội chạy tháo thân
quân ta truy quét bắt sống hơn 2 vạn tên. Chiến dịch Chi Lăng- Xương Giang từ
8/10 đến 3/11/1427 bị tiêu diệt hoàn toàn 15 vạn. Vương Thông kế cùng lực
kiệt đành xin giảng hòa giữ mạng đám tàn quân về nước.
=>Giáo viên cung cấp bản đồ trận Chi Lăng – Xương Giang.
Câu 5:
Qua cuộc chiến đấu, tác giả muốn ngợi ca tầm vóc của tư tưởng nhân nghĩa
như thế nào ?
Trả lời:
Hình ảnh Lê Lợi điều binh khiển tướng khẩn trương sáng suốt, chủ động
mau lẹ, túc trí đa mưu với chiến thuật “ Mưu phạt tâm công”. Nghĩa là đánh
12


bằng mưu trí và đánh vào lòng người. Quân giạc thất bại, quân ta đại thắng
nhưng không hiếu sát, không hiếu chiến mà rộng lòng hiếu sinh, yêu hòa bình
lập kế lâu dài.

Câu 6:
Rút ra bài học gì về chiến thuật quân sự trong đánh giặc?
Trả lời:
Bài học: trong chiến đấu, chúng ta cần có những sáng tạo về nghệ thuật quân
sự.
+ Biết phát huy cao độ những cố gắng chủ quan ( sức mạnh, ý chí, tinh thần
đoàn kết...)
+ Tận dụng mọi điều kiện khách quan thuận lợi ( sự sơ hở, sai lầm của giặc; lợi
dụng địa hình, địa thế hiểm trở...)
+ Giương cao ngọn cờ chính nghĩa, thu phục nhân tâm.
* Câu hỏi tích hợp môn Giáo dục công dân.
Câu 1:
Em có nhận xét gì về sự hủy diệt môi trường của giặc Minh? Khi môi trường
bị hủy diệt thì đời sống con người sẽ như thế nào?
Trả lời:
Hủy hoại môi trường ( Môi trường tự nhiên : Đất, nước, Không khí,
khoáng sản, sinh vật: “ Nặng thuế khóa sạch không đầm núi”, “ Tàn hại cả giống
công trùng cây cỏ...”; Môi trường xã hội: Con người, nghề nghiệp: “ phu phen”,
“ tan tác cả nghề canh cửi”).
=> Môi trường ngột ngạt, bức bối, người dân bị dồn vào cảnh bi đát đến cùng
cực, không còn đường sống. Cái chết đợi họ ở khắp nơi: “ chốn chốn lưới
chăng”, “ nơi nơi cạm đặt”.
Câu 2:
Từ hình ảnh của minh chủ Lê Lợi, tác giả đã ca ngợi phẩm chất tốt đẹp của
người anh hùng. Vì thế hình ảnh có ý nghĩa giáo dục lí tưởng sống như thế
nào?
Trả lời:
Những nỗi gian nan, khó nhọc buổi đầu như thiếu người, thiếu quân lương
đã thử thách tinh thần nhẫn nại, đức quý trọng hiền tài và khả năng tập hợp của
Lê Lợi:

“ Trời thử lòng trao cho mệnh lớn
Ta gắng chí khắc phục gian nan”
( Giáo viên mở rộng: Những phẩm chất quý báu đó, ở bất kì thời đại nào con
người cũng nên trân trọng, gìn giữ và phát huy).
13


Câu 3:
Anh ( chị) hiểu như thế nào về tinh thần của nghĩa quân Lam Sơn?
Trả lời:
Người anh hùng Lê Lợi đã tập hợp được nhân dân dưới cờ đại nghĩa của
mình, tạo thành một khối đoàn kết tuyệt đẹp:
“ Nhân dân bốn cõi một nhà dựng cầu trúc ngọn cờ phấp phới
Tướng sĩ một lòng phụ tử, hòa nước sông chén rượu ngọt ngào”.
Hình ảnh dựng “ cần trúc làm cờ” nói lên tính chất của cuộc khởi nghĩa
nhân dân đứng lên vì nghĩa lớn. Hình ảnh “ hòa nước sông chén rượu ngọt
ngào” thể hiện tinh thần đồng cam cộng khổ, chia ngọt sẻ bùi.
( Giáo viên mở rộng: Đoàn kết là một truyền thống quý báu của nhân dân
ta. Đó là cơ sở tạo nên sức mạnh uy vũ để nhấn chìm bè lũ bán nước và cướp
nước. Điều đó đã được chứng minh qua lịch sử hàng nghìn năm của dân tộc.
Đặc biệt truyền thống ấy đã và đang được nhân dân ta phát huy trong thế kỉ
XXI)
Câu 4:
Trong lời ca ngợi chiến công của hiện tại, tác giả không quên nhắc nhở mọi
người cần ghi nhớ điều gì?
Trả lời.
Có hiện thực hôm nay và tương lai ngày mai là bởi có công đức của “ trời
đất tổ tông khôn thiêng ngầm giúp đỡ mới được như vậy”, “ Một cỗ nhung y
chiến thắng, nên công oanh liệt ngàn năm”. Hai câu kết của bản tuyên ngôn nhắc
mọi người tự hào về quá khứ, càng biết yêu hơn hiện tại và vui mừng hướng tới

tương lai. Hai câu kết vừa khép lại một thời kì chiến đấu oanh liệt vừa mở ra
một kỉ nguyên mới huy hoàng: Xây dựng đất nước đẹp tươi và bền vững.
=> Niềm tự hào dân tộc và tư tưởng nhân văn cao đẹp.
Câu 5:
Qua bài “ Đại cáo bình Ngô”, em có suy nghĩ gì về trách nhiệm của mình đối
với Tổ quốc?
Trả lời:
Bài Cáo giáo dục chúng ta niềm tự hào về những con người Việt Nam,
tình yêu thiết tha đối với đất nước, ý thức học tập và trau dồi đạo đức để trở
thành những công dân có ích đối với đất nước. Đồng thời cần bồi dưỡng ý thức
bảo tồn các di sản văn hóa của cha ông.
d. Cách thức tổ chức giờ dạy:
1. Ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ:
14


3.Bài mới:
* Vào bài: Chúng ta từng được nghe những giờ phút rạng rỡ tưng bừng nhất của
lịch sử dân tộc: Hai lần chiến đấu và chiến thắng quân Tống, ba lần chiến thắng
quân Mông Nguyên, hào hùng trong khí thế chiến thắng giặc Minh...Để thấy
được một trong những sự kiện đó được tái hiện trong tác phẩm văn chương như
thế nào, chúng ta cùng tìm hiểu “ Đại cáo bình Ngô” của Nguyễn Trãi – một tác
phẩm được xem là áng “ Thiên cổ hùng văn”.
Hoạt động của Giáo Viên và Học sinh
Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu
chung.
Học sinh đọc phần tiểu dẫn
Gv: Hoàn cảnh lịch sử nước ta khi “
Đại cáo bình Ngô” ra đời?

Học sinh: Dựa và sách giáo khoa trả
lời.
( Tích hợp môn lịch sử).
Gv: Chốt lại 1 số ý chính.

Yêu cầu cần đạt
I. Tìm hiểu chung:
1. Hoàn cảnh sáng tác.
- Năm 1418, Lê Lợi dấy binh ở đất
Lam Sơn Thanh Hóa. Sau một thời
gian cầm cự,
xây dựng lực
lượng( 1418-1423), nghĩa quân Lam
Sơn chuyển sang giai đoạn phản
công. Đến 1427, sau khi đập tan 15
vạn viện binh của quân Minh, nước ta
hoàn toàn giải phóng. 1428 Lê Lợi
lên ngôi lấy hiệu là Thuận Thiên, cử
Nguyễn Trãi soạn thảo “ Đại cáo bình
Ngô” để tuyên bố cho toàn dân biết
cuộc kháng chiến chống giặc Minh
thắng lợi rực rỡ.
Gv: Em hiểu biết gì về thể loại cáo? 2. Thể cáo
Thế nào là “Đại cáo” và “bình Ngô”?
Cáo là một thể văn thời cổ, có
Hs: Dựa vào sách giáo khoa trả lời cá nguồn gốc Trung Quốc. Cáo cùng
nhân.
thời với Chiếu là văn bản của vua
công bố việc nước. Cáo thường được
viết bằng văn biền ngẫu.

+ Ngữ nghĩa đối ngẫu ( các vế đối
nhau theo bằng, trắc, từ loại).
+ Kiểu câu chỉnh tề.
+ Có vần điệu bằng- trắc hài hòa.
+ Sử dụng điển cố.
+Sử dụng từ ngữ bóng bẩy, có tính
khoa trương.
15


+Lời lẽ đanh thép, lí luận sắc bén, kết
cấu phải chặt chẽ, mạch lạc.
- Đại cáo là tuyên bố, tuyên cáo rộng
rãi khắp đất nước những điều quan
trọng. Ở bài này là tuyên bố về sự
nghiệp đánh dẹp giặc Ngô
-Ngô có hai cách hiểu:
Một là: Các vua quan nhà Minh quê ở
đất Ngô. Hai là chỉ chung bọn giặc
sang cai trị nước ta rất tàn ác. Từ đó,
dân ta gọi giặc phương Bắc là giặc
Ngô để tỏ ý khinh ghét.
Gv: Hướng dẫn học sinh đọc tác 3. Bố cục
phẩm.
Bố cục bài cáo gồm 4 phần:
Hs: Đọc tác phẩm.
- Phần 1: ( Từ đầu đến “Chứng cớ còn
Gv: Bài “ Đại cáo bình Ngô” được ghi”) nêu luận đề chính nghĩa của
chia làm mấy phần?
cuộc kháng chiến.

Hs: Trao đổi, thảo luận nhóm và trả -Phần 2: ( “Vừa rồi...chịu được”) : tố
lời.
cáo tội ác của giặc Minh
-Phần 3: ( “Ta đây. ..xưa nay” ):
Thuật lại quá trình kháng chiến. Gồm
2 đoạn nhỏ:
+(“Ta đây...lấy ít địch nhiều”): Lược
thuật buổi ban đầu dựng cờ khởi
nghĩa.
+(“Trọn hay...xưa nay”): Lược thuật
những chiến thắng vang dội của nghĩa
quân Lam Sơn.
-Phần 4: ( “Xã tắc. ..Ai nấy đều
hay” ): Tuyên bố kết thúc chiến tranh
mở ra kỉ nguyên hòa bình, khẳng định
địa vị, tư thế của đất nước.
Gv: Xác định chủ đề của bài cáo
4. Chủ đề:
Hs: Trả lời.
Bài “ Đại cáo bình Ngô” nêu luận
đề chính nghĩa, nguyên nhân và quá
trình chinh phạt thắng lợi. Đồng thời
ra lời tuyên cáo chung để toàn dân
16


Hoạt động 2: Hướng dẫn đọc hiểu
văn bản
Gv: Tìm hiểu đoạn mở đầu, có những
chân lí nào được khẳng định để làm

chỗ dựa, làm căn cứ xác đáng cho
việc triển khai toàn bộ nội dung bài
Cáo?
Vì sao đoạn mở đầu có giá trị như
một bản Tuyên ngôn Độc lập?

Gv: Trình chiếu ảnh Bản đồ Đại
Việt vào thế kỉ XV.( Ảnh 1)
( Tích hợp môn Địa lí)

Gv: Trong các yếu tố căn bản để xác
định độc lập, chủ quyền của dân tộc,
Nguyễn Trãi đã dẫn ra yếu tố cơ bản
nhất là gì?
( Tích hợp môn Lịch sử )
Hs: Thảo luận, trao đổi, trả lời

được biết.
II. Đọc hiểu văn bản.
1. Nêu luận đề chính nghĩa.
- Nguyên lí chính nghĩa làm chỗ dựa,
làm căn cứ:
+ Tư tưởng nhân nghĩa: là tư tưởng
có tính chất phổ biến được thời bấy
giờ mặc nhiên thừa nhận. “ Nhân
nghĩa” là mối quan hệ tốt đẹp giữa
người với người trên cơ sở tình
thương và đạo lí. “ Nhân nghĩa” là
“yên dân trừ bạo” tức là tiên trừ tham
tàn, bạo ngược bảo vệ cuộc sống yên

bình của người dân. Nhân nghĩa phải
gắn liền với chống xâm lược.
+ Chân lí khách quan về sự tồn tại
độc lập của dân tộc:
Biểu hiện: Tên nước ( Đại Việt)
Nền văn hóa riêng, bờ cõi, phong tục,
nền chính trị, nhân tài.
=> Khái niệm khá hoàn chỉnh về quốc
gia ( so với các tác phẩm trước “ Nam
quốc sơn hà”, “ Hịch tướng sĩ”
=> Vì vậy đoạn mở đầu có giá trị như
một bản “ Tuyên ngôn Độc lập”.
-Yếu tố lịch sử : Căn cứ xác đáng,
chân thực nhất:
“ Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời
gây nền độc lập. Cùng Hán, Đường,
Tống, Nguyên mỗi bên hùng cứ một
phương”.
So sánh ta với Trung Quốc, đặt ta
ngang hành về trình độ chính trị, tổ
chức chế độ, quản lí quốc gia ( Triệu,
Đinh, Lí, Trần ngang hàng với Hán,
Đường, Tống, Nguyên). Như vậy
các triều đại nước ta tồn tại ngang
17


hàng với các triều đại phương Bắc.
Đó là tiền đề lịch sử để so sánh,
chứng minh.

+Thêm nữa, tác giả còn đưa ra những
“ Chứng cớ còn ghi” để chứng minh
sức mạnh của chính nghĩa: Lưu Cung
thất bại, Triệu Tiết tiêu vong, Toa Đô,
Ô Mã Nhi kẻ bị bắt, người bị giết.
Như vậy, trong quan niệm về dân
tộc, Nguyễn Trãi ý thức được văn
hiến, truyền thống lịch sử là yếu tố cơ
bản nhất, là hạt nhân để xác định độc
lập dân tộc.
2. Tố cáo tội ác giặc Minh
Gv: Tác giả đã vạch trần bản chất xảo * Giặc Minh tràn sang nước ta với
trá của kẻ thù lợi dụng hoàn cảnh lịch luận điệu: “ Phù Trần, diệt Hồ” ; Hồ
sử chính trị đất nước ta như thế nào? Quý Li lập nên nhà Hồ ( năm 1400)
Hs: Phát hiện và trả lời.
chính sự rối ren, lòng dân chưa ổn
( Tích hợp kiến thức môn Lịch sử)
định
=> Giặc Minh thừa cơ gây họa, là một
cách “ mượn gió, bẻ măng” để thôn
tính nước ta.
Gv: Giảng thêm:
Lúc bấy giờ, nhiều cuộc khởi
nghĩa chống quân Minh nổ ra, điển
hình là nhà Hậu Trần đã bị dẹp một
cách tàn khốc. Liên tiếp hai vua Hồ,
một vua Trần bị bắt về Bắc. Vua
Trùng Quang và các tướng đều tử tiết.
Trương Phụ tàn sát và khủng bố
người Việt. Đồng thời chúng thiết lập

bộ máy cai trị và huy động bọn phản
quốc như Mạc Thúy, Trần
Phong...giúp việc đắc lực. Tinh thần
chống đối của người Việt đã lắng
xuống, một số cuộc khởi nghĩa chống
18


quân Minh vẫn hoạt động nhưng lẻ tẻ
và không có khả năng mở rộng.
Gv: Tác giả tố cáo những tội ác nào * Âm mưu: Xâm chiếm Đại Việt
của giặc Minh?
*Tội ác: (biện pháp liệt kê) : Khủng
Hs: Trả lời.
bố( thui sống, chôn sống), bóc lột
( thuế má, phu phen), dâng nạp
( ngọc, vàng, chim trả, hươu đen...)
diệt sản xuất, diệt sự sống....
Gv: Em có nhận xét gì về sự hủy diệt + Tác giả đi sâu tố cáo chủ trương cai
môi trường của giặc Minh? Khi môi trị phản nhân đạo của giặc Minh:
trường bị hủy diệt thì đời sống con Hủy hoại môi trường tự nhiên: Đất,
người sẽ như thế nào?
nước, không khí, khoáng sản, sinh
Hs: Thảo luận, trao đổi, trả lời
vật: “ Nặng thuế khóa sạch không
(Tích hợp môn Giáo dục công dân)
đầm núi”, “Tàn hại cả giống côn
trùng cây cỏ”...; Môi trường xã hội:
Con người, nghề nghiệp: “phu phen”,
“tan tác cả nghề canh cửi”.

=> Môi trường ngột ngạt, bức bối,
người dân bị dồn vào cảnh bi đát đến
cùng cực, không còn đường sống.
Cái chết đợi họ ở khắp nơi: “ chốn
chốn lưới chăng”, “ nơi nơi cạm đặt”.
Gv: Trước vô số tội ác của giặc Minh, - Hành động diệt chủng, tàn sát được
tác giả nhấn mạnh âm mưu nào là tác giả khái quát qua 2 hình tượng “
thâm độc nhất, tội ác nào là man rợ nướng dân đen”, “vùi con đỏ “ =>
nhất?
Tội ác man rợ kiểu trung cổ, vừa
Hs: Trả lời.
mang tính khái quát có ý nghĩa khắc
vào bia căm thù để muôn đời nguyền
rủa quân xâm lược.
- Đối lập với người dân vô tội là hình
ảnh kẻ thù: “ Thằng há miệng, đứa
nhe răng, máu mỡ bấy no nê chưa
chán”.
+ Bộ mặt quỷ sứ khát máu của kẻ thù
-Lời cáo trạng, buộc tội: Lấy cái vô
hạn (Trúc Nam Sơn) để nói cái vô
19


Gv: Nghệ thuật của đoạn cáo trạng tội
ác kẻ thù có gì đặc sắc?
Hs: Trả lời.

Gv: Cuộc khởi nghĩa Lam sơn gồm
mấy giai đoạn lớn?

Hs: Trả lời.
( Tích hợp môn Lịch sử)
Gv mở rộng: Khởi nghĩa Lam Sơn
gồm 3 giai đoạn lớn:
-Hoạt động ở vùng núi Thanh Hóa
( 1418-1423)
-Tiến vào phía Nam (1424-1425)
-Tiến quân ra Bắc giải phóng Đông
Quan (1426-1427)
Gv: Trong giai đoạn đầu của cuộc
khởi nghĩa Lam Sơn, hình tượng Lê
Lợi được tác giả tái hiện như thế nào?
Hs: Trả lời.

Gv: Trong phần kể lại quá trình
kháng chiến gian khổ của nhân dân

hạn( Tội ác của giặc), dùng cái vô
cùng ( Nước Đông Hải) để nói cái vô
cùng ( Sự nhơ bẩn của kẻ thù).
* Nghệ thuật :
-Liệt kê.
-Đối lập.
-Hình tượng giàu sức gợi tả.
-Lời văn: Đanh thép, thống thiết: Khi
uất hận trào sôi, khi cảm thương tha
thiết, lúc gào thét, nghẹn ngào, tấm
tức....
=> “ Đại cáo bình Ngô” chứa đựng
những yếu tố của bản tuyên ngôn

nhân quyền.
3. Thuật lại quá trình kháng chiến.
a. Buổi ban đầu dựng cờ khởi nghĩa
* Hình tượng Lê Lợi ( khắc họa bằng
bút pháp trữ tình và tự sự)
-Xưng hô khiêm nhường: “Ta”.
-Hoàn cảnh dấy binh: “Núi Lam Sơn”
“Chốn hoang dã”=>Rừng núi hiểm
trở
-Lòng căm thù giặc sâu sắc:
“ Không đội trời chung”, “ Thề không
cùng sống”.
-Lí tưởng, hoài bão lớn: “ Tấm lòng
cứu nước vẫn đăm đăm muốn tiến về
đông”.
-Quyết tâm thực hiện lí tưởng: “Đau
lòng nhức óc”, “ quên ăn vì giận”, “
những trằn trọc trong cơn mộng mịchỉ băn khoăn một nỗi đồ hồi”.
=> Hình tượng Lê Lợi tượng trưng
cho những khó khăn gian khổ và ý chí
quyết tâm của toàn dân tộc.
* Tính chất nhân dân của cuộc kháng
chiến.
20


ta, Lê Lợi đã dấy binh từ đất Lam
Sơn. Em có hiểu biết gì về núi Lam
Sơn và những khó khăn của buổi đầu
dựng nghiệp?

Hs: Thảo luận, trao đổi, trả lời.
( Tích hợp môn Địa lí)
Gv: Cung cấp bản đồ: Khu vực núi
Lam Sơn xưa và khu di tích Lam
Kinh ngày nay.( Ảnh 2,3)
Hs: Quan sát.
Gv mở rộng:
Lam Sơn có núi rừng trùng
điệp,rừng núi hiểm trở miền tây
Thanh Hóa, gồm các huyện Ngọc
Lặc, Cẩm Thủy, Như Xuân, Như
Thanh, Bá Thước, Thường Xuân,
Quan Hóa, Mường Lát sang tận nước
Lào.Nếu rừng núi là tấm áo che chở
cho nghĩa quân thì sông ngòi là mạch
máu giao thông quan trọng nối liền
một dải đồng bằng phì nhiêu vùng
châu thổ sông Mã, sông Chu với miền
núi giàu có của Thanh Hóa.

-Những khó khăn: Quân thù mạnh,
quan ta thiếu nhân tài, thiếu quân
thiếu lương.
-Vượt qua gian khổ, khó khăn và sức
mạnh chiến thắng nhờ” Tấm lòng cứu
nước”, nhờ “gắng chí khắc phục gian
nan” và nhất là nhờ “ Nhân dân bốn
cõi một nhà”, “Tướng sĩ một lòng phụ
tử”.


Gv: Từ hình ảnh minh chủ Lê Lợi, tác
giả ngợi ca những phẩm chất và tinh
thần tốt đẹp của người anh hùng và
của nghĩa quân Lam Sơn như thế
nào? Hình ảnh ấy có ý nghĩa giáo dục
lí tưởng sống như thế nào?
Hs : Thảo luận, trả lời.
( Tích hợp môn Giáo dục công dân)
Giáo viên mở rộng: Những phẩm
chất quý báu đó ở bất kì thời đại nào
con người cũng nên trân trọng, gìn
giữ và phát huy. Đặc biệt, tinh thần

=> Vượt lên trên những khó khăn
thách thức là tinh thần nhẫn nại, đức
quý trọng hiền tài và khả năng tập
hợp nhân dân thành một khối đoàn
kết, đồng cam cộng khổ, chia ngọt sẻ
bùi của Lê Lợi và nghĩa quân Lam
Sơn.

21


đoàn kết vốn là một truyền thống quý
báu, tạo nên sức mạnh nhấn chìm bè
lũ bán nước và cướp nước. Đặc biệt
truyền thống ấy đã và đang được
nhân dân ta phát huy ở thế kỉ XXI.
Gv: Chiến lược, chiến thuật quân sự

của Lê Lợi là gì?
Hs: Trả lời
( Tích hợp môn Giáo dục quốc
phòng-An ninh)

b. Bức tranh toàn cảnh cuộc khởi
nghĩa Lam Sơn.
Chiến lược, chiến thuật quân sự “
xuất kì” ( bất ngờ), mai phục, đại
nghĩa và chí nhân.
“Thế trận xuất kì, lấy yếu chống
mạnh, dùng quân mai phục, lấy ít
địch nhiều”.
Gv: Ở giai đoạn thực hiện chiến dịch * Giai đoạn tiến vào Nam ( chiến
Thanh- Nghệ, tác giả đã nhắc tới dịch Thanh –Nghệ).
những trận đánh nào ?
- Tiến vào Nghệ An là một bước
Hs: Đọc, thảo luận, trả lời.
ngoặt về chiến thuật quân sự trong
( Tích hợp môn Lịch sử và GDQP-An cuộc khởi nghĩa Lam Sơn:
ninh)
+ Trận Bồ Đằng : “Sấm vang chớp
giật”
+Trận Trà Lân: “Trúc chẻ, tro bay”
=> Giặc hoảng sợ hoang mang, quân
Gv mở rộng:
ta càng đánh càng mạnh.
Theo kế hoạch của Nguyễn
Chích, năm 1424, Lê Lợi quyết định
đưa quân vào đồng bằng Nghệ An.

Quân ta đánh hai trận ác liệt nhất tại
Bồ Đằng và Trà Lân dựa trên chiến
thuật bất ngờ. Đến cuối năm 1425, Lê
Lợi làm chủ toàn bộ đất đai từ Thanh
Hóa trở vào, giải phóng Nghệ An; lập
chiến khu vững mạnh, tạo bàn đạp
tiến đánh giải phóng các miền khác.
Sự thành công của chiến dịch ThanhNghệ đã làm thay đổi cục diện chiến
tranh Minh-Viêt: Nghĩa quân Lam
22


Sơn phát triển mạnh cả về lực lượng
và kinh nghiệm chiến đấu, có điều
kiện tiến hành tổng tấn công ra miền
Bắc.
Gv: Cung cấp ảnh: Bản đồ chiến
dịch Thanh-Nghệ.( Ảnh 4)

Gv: Ở giai đoạn tiến quân ra Bắc,
giải phóng Đông Quan, tác giả đã
nhắc đến những chiến thắng chủ lực
nào?
Hs: Trả lời.
( Tích hợp môn GDQP-An ninh)
Gv mở rộng:
Trận Tốt Động- Ninh Kiều là trận
đánh diễn ra trong các ngày 57/11/1426 giữa nghĩa quân Lam Sơn
với quân Minh đóng ở Đông Quan.
Vương Thông chia 10 vạn quân

Minh ở Đông Quan thành 3 cánh
quân, lần lượt kéo ra khỏi thành tiến
về hướng Tây Nam hướng tời Ninh
Kiều. Một cánh do chính Vương
Thông chỉ huy, một cánh do Phương
Chính và Lí An chỉ huy. Cánh còn lại
do Sơn Thọ Cùng Mã Kỳ chỉ huy.
Những cánh quân này rơi vào trận địa
mai phục của quân Lam Sơn. Kết
quả: Năm vạn quân Minh bị tiêu diệt,
một vạn quân Mịnh bị bắt sống. Một
lực lượng lớn tháo chạy qua sông
Ninh Giang bị chết đuối nhiều đến
mức “ máu chảy thành sông”. Các
chỉ huy của quân Minh là Trần Hiệp,
Lí Lượng, Lí Đằng bị giết tại trận.

*Giai đoạn tiến quân ra Bắc giải
phóng Đông Quan.
- Chiến dịch Tốt Động- Chúc
Động( Ninh Kiều)
+ Trận Tốt Động, nghĩa quân Lam
Sơn chặn đánh cánh tiên phong của
quân Minh ở Đông Quan.
+ Trận Chúc Động ( còn gọi là Ninh
Kiều) chặn đánh hậu quân của quân
Minh ở Đông Quan.
=> Thắng lợi của trận đánh này đánh
dấu bước chuyển quan trọng về thế
của nghĩa quân Lam Sơn thế phòng

ngự bị động sang chủ động tiến công.
“ Ninh Kiều máu chảy thành sông”
“Tốt Động thây chất đầy nội”.

23


Vương Thông bị thua một mặt xin
giảng hòa để làm kế hoãn binh, một
mặt cử người về cấp báo xin viện
binh.
Kết cục của trận Tốt Động- Ninh
Kiều đã làm phá sản kế hoạch phản
công của Vương Thông; tạo lợi thế
cho nghĩa quân Lam Sơn. Quân Lam
Sơn có thêm nhiều vũ khí và có thể
đã tiếp thu thêm công nghệ chế tạo
súng hỏa công của quân Minh.
Gv cung cấp ảnh: Chiến dịch Tốt
Đông-Chúc Động ( Ninh Kiều)
( Ảnh 5).
Gv: Em có hiểu biết gì về chiến dịch
Chi Lăng- Xương Giang?
Hs: Trả lời.
GV mở rộng:
10/1427 viện binh địch chia làm hai
đạo tiến vào nước ta. Đạo thứ nhất
gồm mười vạn quân do Liễu Thăng
chỉ huy từ Quảng Tây theo đường
Lạng Sơn-Đông Quan. Đạo thứ hai

do Mộc Thạnh chỉ huy gần năm vạn
quân từ Vân Nam theo đườngLê Hoa
–Lào Cai – Đông Quan. 10/10 đội
quân tiên phong lọt vào trận địa mai
phục của quân ta từ rừng núi hai bên
đường đổ ra chặn đầu, khóa đuôi tiêu
diệt gọn một vạn tên. Liễu Thăng bị
chém chết; 25/10 Lương Minh tử
vong; 28/10: Lí Khánh tuyệt vọng
phải thắt cổ tự tử.
Ngày 3/11 từ bốn phía, quân Lam
Sơn tổng công kích, diệt và bắt sống
toàn bộ đạo quân này.

-Chiến

dịch Chi Lăng – Xương
Giang ( giai đoạn cuối cùng của cuộc
chiến).
Tiêu diệt 15 vạn viện binh của quân
Minh bằng chiến thuật quân sự :
“ Ta trước đã điều binh thủ hiểm,
chặt. .. mũi tiên phong.
Ta sau lại sai tướng chẹn đường,
tuyệt nguồn lương thực”.
Những tên tướng giặc bị tiêu diệt:
Liễu Thăng, Lương Minh, Thôi Tụ,
Lý Khánh, Hoàng Phúc....Vương
Thông kế cùng lực kiệt đành phải xin
hòa, giữ mạng đám tàn quân về nước.

=> Toàn cảnh cuộc khởi nghĩa Lam
Sơn viết bằng bút pháp nghệ thuật
đậm chất anh hùng ca.

24


Gv cung cấp ảnh: Chiến dịch Chi
Lăng – Xương Giang.( Ảnh 6).

Gv: Rút ra đánh giá chung về hình
tượng, về ngôn ngữ, về nhạc điệu, về
âm thanh của đoạn 3?
Hs: Trả lời.

Gv: Qua cuộc chiến đấu, tác giả
muốn ngợi ca tầm vóc của tư tưởng
nhân nghĩa như thế nào?
Hs: Trả lời.
( Tích hợp kiến thức môn GDQP-An
ninh)

Gv: Giọng văn ở đoạn này có gì khác
so với những đoạn trên ? Do đâu có

*Đánh giá chung:
- Về hình tượng.
+ Chiến thắng của ta: “ Sấm vang
chớp giật”; “ Trúc chẻ tro bay”..
+ Sức mạnh của ta: “ Đá núi cũng

mòn”; “ Nước sông phải cạn”
+ Thất bại của địch: “Máu chảy thành
sông”; “ Máu trôi đỏ nước”.
+ Khung cảnh chiến trường: “ Sắc
phong vân phải đổi”; “ánh nhật
nguyệt phải mờ”.
- Về ngôn ngữ:
+Các động từ mạnh, các tính từ mức
độ ở điểm tốt đa.
+ Câu văn dài ngắn biến hóa linh
hoạt.
- Nhạc điệu : dồn dập, sảng khoái
- Âm thanh: Giòn giã, hào hùng như
sóng trào, bão cuốn.
=> Khí thế hào hùng của cuộc khởi
nghĩa Lam Sơn.
- Chiến thuật : “ mưu phạt, tâm
công”. ..Đánh bằng mưu trí và đánh
vào lòng người. Quân giặc thất bại,
quân ta đại thắng nhưng không hiếu
sát, không hiếu chiến mà rộng lòng
hiếu sinh, yêu hòa bình, chuộng chính
nghĩa, lập kế lâu dài.
4. Tuyên bố chiến quả, khẳng định
sự nghiệp chính nghĩa.
- Giọng văn : Hiền hòa, vui tươi, nhịp
khoan thai, lời lẽ trịnh trọng, phấn
25



×