Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Đề Án Phát Triển Chăn Nuôi Trên Địa Bàn Huyện Thăng Bình Giai Đoạn 2013 – 2015 Và Đến Năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.76 KB, 22 trang )

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc

ĐỀ ÁN
PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THĂNG BÌNH
GIAI ĐOẠN 2013 – 2015 VÀ ĐẾN NĂM 2020

1


Thăng Bình, tháng

UỶ BAN NHÂN DÂN
HUYỆN THĂNG BÌNH

năm 2013

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số 581/ĐA-UBND

Thăng Bình, ngày 03 tháng 7 năm 2013
ĐỀ ÁN

PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN THĂNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2013 - 2015 VÀ ĐẾN NĂM 2020
Trong những năm qua, ngành chăn nuôi của huyện có bước chuyển biến
tích cực, tổng đàn gia súc, gia cầm ổn định nhưng chất lượng ngày càng tăng.
Tổng giá trị sản phẩm ngành chăn nuôi trong ngành nông nghiệp chiếm 19,2%


(BCTKNN năm 2012). Tuy nhiên, tốc độ phát triển chăn nuôi còn chậm, năng
suất, chất lượng và giá trị số lượng sản phẩm còn thấp, chưa tương xứng tiềm
năng của huyện. Việc xây dựng “Đề án phát triển chăn nuôi trên địa bàn huyện
Thăng Bình giai đoạn 2013 - 2015 và đến năm 2020” là yêu cầu bức thiết, nhằm
tìm các giải pháp để khai thác có hiệu quả hơn các lợi thế tiềm năng, tạo điều
kiện cho ngành chăn nuôi phát triển mạnh hơn trong những năm tới.
Những căn cứ pháp lý:
- Căn cứ Quyết định số 10/2008/QĐ-TTg ngày 16/01/2008 của Thủ tướng
Chính phủ về việc “phê duyệt Chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm 2020”;
- Căn cứ Quyết định số 2390/QĐ-UB ngày 07/6/2004 của UBND tỉnh
Quảng Nam về việc “Phê duyệt các dự án quy hoạch phát triển ngành chăn nuôi
gia súc, gia cầm tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2004 - 2015";
- Căn cứ Nghị quyết số 57/2012/NQ- HĐND ngày 19/9/2012 của Hội
đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam về Cơ chế hỗ trợ khuyến khích phát triển chăn
nuôi theo hướng hàng hóa, an toàn dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai
đoạn 2012-2015;
- Căn cứ Quyết định số 35/QĐ-UBND ngày 21/12/2012 của UBND tỉnh
Ban hành quy định thực hiện Cơ chế hỗ trợ khuyến khích phát triển chăn nuôi
theo hướng hàng hóa, an toàn dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn
2012-2015;
- Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Thăng Bình lần thứ
XIX, nhiệm kỳ 2010 - 2015;
- Căn cứ Nghị quyết số 09-NQ/HU ngày 17/12/2012 của Huyện uỷ
Thăng Bình về phương hướng nhiệm vụ năm 2013;
2


- Căn cứ Nghị quyết số 06/2012/NQ- HĐND ngày 19/12/2012 của Hội
đồng nhân dân huyện Thăng Bình về Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm
bảo an ninh quốc phòng năm 2013.

Phần thứ I
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ - XÃ HỘI
I. Điều kiện tự nhiên.
1.1. Vị trí:
Huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam, có toạ độ 15 025’ - 150 45’ vĩ độ Bắc,
108007’ - 108030’ kinh độ Đông.
Phía Nam giáp thành phố Tam Kỳ, huyện Tiên Phước, huyện Phú Ninh.
Phía Tây giáp huyện Hiệp Đức và huyện Tiên Phước.
Phía Bắc giáp huyện Duy Xuyên và huyện Quế Sơn.
Phía Đông giáp biển Đông.
1.2. Khí hậu, thời tiết.
Huyện Thăng Bình nằm trong vùng nhiệt đới ẩm gió mùa, thuộc vùng khí
hậu duyên hải Trung Trung bộ, chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa
nóng ẩm
1.3. Tình hình thuỷ văn.
Trên địa bàn huyện có hai con sông chảy qua, đó là con sông Trường
Giang và sông Ly Ly. Sông Trường Giang có chiều dài 25 km, chịu tác động
triều cường của hai cửa biển là Cửa Đại và cửa An Hoà nên gây chua mặn một
diện tích lớn đất sản xuất nông nghiệp ở 7 xã vùng Đông của huyện. Sông Ly Ly
có độ dốc lớn, chỉ có nước nhiều trong mùa mưa, mùa khô lưu lượng rất thấp.
Địa hình: Địa hình có độ dốc nghiêng từ Tây sang Đông, địa hình bị chia
cắt bởi sông, suối, núi đồi, cồn cát. Độ cao từ 20m đến 300m so với mặt nước
biển.
II. Điều kiện kinh tế - xã hội.
2.1. Địa hình đất đai và tình hình sử dụng đất.
Tổng diện tích tự nhiên: 38.560,24 ha, trong đó diện tích đất nông lâm
nghiệp toàn huyện là 24.986,88ha, diện tích đất trồng lúa chủ động nước
7.390ha.
Địa hình của huyện có độ dốc lớn từ Tây sang Đông và được phân chia
thành 3 vùng.

Vùng Tây (vùng đồi núi thấp) giáp với các huyện miền núi của tỉnh (Hiệp
Đức, Tiên Phước) mang đặc điểm của vùng bán địa sơn, bao gồm xã: Bình Quế,
Bình Phú, Bình Chánh, Bình Định Nam, Bình Định Bắc, Bình Trị, Bình Lãnh
với diện tích đất nông nghiệp gồm 6.489 ha, có địa hình tương đối phức tạp,
phần lớn đất được hình thành tại chổ và bao gồm các loại đất: Fralít vàng đỏ, đá
mẹ Granít, Gnai. Diện tích đất canh tác bình quân đầu người của vùng
3


1.047m2/người. Diện tích đất bằng và chưa sử dụng 2.530 ha. Hiện nay đang đưa
vào đề án trồng rừng. Điều kiện cơ sở hạ tầng, giao thông, thuỷ lợi còn gặp
nhiều khó khăn và đang dần dần khắc phục.
Vùng Trung (vùng đồng bằng): Có địa hình tương đối bằng phẳng, hầu
hết là đất xám, đất bạc màu và phù sa cổ. Vùng Trung có 6 xã, thị trấn: Bình
Nguyên, Bình Quý, Thị trấn Hà Lam, Bình Phục, Bình Tú, Bình Trung, Bình An
có diện tích đất nông nghiệp 4.981,8 ha chiếm trung bình 35,5% so với tổng
diện tích đất canh tác nông nghiệp của huyện. Bình quân diện tích đất canh tác
686,67 m2/người điều kiện cơ sở hạ tầng, thuỷ lợi, giao thông tương đối thuận
lợi.
Vùng Đông (vùng đất cát ven biển): hầu hết là đất cát, cát pha, thịt nhẹ,
đất cát ven biển chiếm tỷ lệ tương đối lớn. Vùng Đông có 8 xã: Bình Dương,
Bình Giang, Bình Đào, Bình Triều, Bình Minh, Bình Sa, Bình Hải, Bình Nam.
Diện tích đất canh tác nông nghiệp 3.147,3 ha, bình quân diện tích đất canh tác
chiếm 23,5% tổng diện tích đất nông nghiệp của huyện, bình quân diện tích đất
canh tác 497,5 m2/người, có diện tích đất cồn cát, đất chưa sử dụng 1.031 ha
hiện nay đang đưa vào sử dụng.
Chính vì những đặc điểm tự nhiên, điều kiện thổ nhưỡng, nước tưới và tập
quán canh tác của mỗi vùng đã chi phối và ảnh hưởng sâu sắc đến việc bố trí cây
trồng, con vật nuôi khác nhau của huyện.
2.2. Dân số và lao động.

Thăng Bình có 48.183 hộ với 179.794 nhân khẩu, 87.101 lao động, trong
đó lao động Nông - Lâm - Thuỷ sản: 65.667 người, sản xuất nông nghiệp là chủ
yếu, lực lượng lao động dồi dào, lao động nông nghiệp chiếm khoảng 75,4%
nhưng đất canh tác tăng không đáng kể, các ngành công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, thương mại dịch vụ... còn kém phát triển chưa giải quyết cũng như chưa
thu hút được nguồn lao động dẫn đến tình trạng thất nghiệp. Đây là áp lực lớn về
giải quyết việc làm và các vấn đề khác về xã hội.
(Nguồn NGTK năm 2012)
2.3. Thực trạng phát triển kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất:
2.3.1. Kinh tế:
Cơ cấu kinh tế Nông nghiệp - CN-TTCN và TM-DV đến cuối năm 2012
là 30% - 30,4% - 39,6%; tốc độ tăng trưởng 23,1%, trong đó nông nghiệp đạt
546 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng 5,2%. Tỉ lệ hộ nghèo năm 2012 còn 15,79%
Trong sản xuất nông nghiệp trồng trọt là chủ yếu, chăn nuôi chiếm 19,2%
tỷ trọng ngành nông nghiệp. Trong trồng trọt cơ cấu lúa - lạc - sắn - khoai - ngô
- rau màu, diện tích 15.570 ha. Tổng sản lượng lương thực năm 2012 là: 87.439
tấn. Mỗi vụ đều có quy hoạch cánh đồng sản xuất giống lúa cấp 1 để phục vụ
sản xuất tại chỗ. Toàn huyện có 33 cánh đồng, trong đó 06 xã làm điểm có 12
cánh đồng mẫu, diện tích 573,25 ha.
2.3.2. Hình thức tổ chức sản xuất:
Số hộ sản xuất nông nghiệp: 163.189 hộ, lao động 65.667người
4


Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp: 19 HTX, có 01 HTX dùng nước chuyên
khâu thuỷ lợi Hợp tác xã dùng nước kênh N16 liên xã Bình Chánh, Bình Quý,
Bình Tú được thành lập năm 2012 phục vụ 2 khu tưới mẫu theo đề án hỗ trợ
thuỷ lợi Việt Nam (WRAP), bước đầu mới hình thành hoạt động có hiệu quả.
III. Thực trạng ngành chăn nuôi:
3.1. Tình hình phát triển chăn nuôi:

Thăng Bình những năm gần đây mặc dù dịch bệnh gia súc, gia cầm liên
tục xảy ra nhưng tổng đàn vẫn tương đối ổn định về số lượng, biến động không
lớn và đã có hướng cải thiện về chất lượng (tỉ lệ bò lai từ 17,5% năm 2008 nay
đã tăng lên 35%/ tổng đàn), tuy nhiên về tổng đàn bò có giảm so với cùng kỳ các
năm.
Hình thức chăn nuôi gia đình từng bước được cải tiến theo hướng nuôi
bán công nghiệp, có đầu tư, có chuồng trại kiên cố cho từng loại vật nuôi.
Các xã vùng Đông có kinh nghiệm và lợi thế để phát triển nuôi heo nái
sinh sản, sản xuất heo sữa. Các xã vùng Trung phát triển nuôi heo thịt, nuôi trâu,
nuôi vịt đàn, gà đẻ công nghiệp. Các xã vùng Tây có điều kiện để phát triển
trồng cỏ chăn nuôi bò và nuôi bò nhốt bán thâm canh.
Những năm gần đây đang hình thành một số mô hình chăn nuôi heo có
hiệu quả tại các xã như Bình Chánh, Bình Quý, Bình Trung, Bình Tú, Bình
Nguyên, Bình Đào…; nuôi bò nhốt bán thâm canh ở Bình Quý, Bình Lãnh, Bình
Quế, Bình Chánh; trang trại nuôi gà đẻ ở Bình Nguyên, Bình An; nuôi vịt ở
Bình Giang, Bình Triều, Bình Chánh, Bình An…
Từ chăn nuôi nhỏ lẻ nông hộ đến nay đã bước đầu hình thành và phát
triển chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa. Tuy các gia trại chưa đủ tiêu chí
để công nhận trang trại (theo Thông tư 27 của Bộ NN&PTNT), nhưng đã có
nhiều mô hình chăn nuôi khá, đàn heo thịt 30 - 50 con/ hộ, đàn bò 10 - 15 con/
hộ, đàn gia cầm 1.000 - 3.000 con/ hộ; sản phẩm chăn nuôi đã được xuất bán ra
các địa bàn trong và ngoài tỉnh. Nhận thức của người dân trong việc phát triển
kinh tế chăn nuôi đã được chú ý đầu tư, nhất là phát triển bò lai, lợn hướng nạc;
hiệu quả thu được từ chăn nuôi ngày càng cao.
Giá trị ngành chăn nuôi năm 2012 (theo giá số định 1994) là 105 tỉ đồng,
đạt 19,2% giá trị cơ cấu ngành nông nghiệp
3.1.1. Chăn nuôi trâu, bò:
Năm 2013 đàn trâu có 9.630 con, tổng đàn trâu tương đối ổn định qua các
năm. Với lợi thế tự nhiên có đất hoang, đồng ruộng sau vụ thu hoạch, bãi thả,
lượng rơm dự trữ từ sản xuất lúa, do vậy nông dân có điều kiện chăn nuôi để ổn

định đàn trâu.
Tổng đàn bò: 18.612 con, trong đó bò lai Sind 6.514 con (tỉ lệ 35%/ tổng
đàn); số bò đực giống lai Sind do chương trình khuyến nông của tỉnh và khuyến
khích nông nghiệp của huyện hằng năm hỗ trợ hiện còn 18 con và hơn 30 con
của người dân tự mua nuôi làm giống tại các địa phương.
5


Chương trình cải tạo đàn bò từng bước đem lại hiệu quả kinh tế cho người
chăn nuôi nhờ nâng cao tầm vóc và khả năng tăng trọng, vì vậy đã làm thay đổi
tâm lý, tập quán chăn nuôi của nông dân.
Tranh thủ sự hỗ trợ của các chương trình dự án chuyển giao những tiến bộ
KHKT mới trong chăn nuôi như: Ủ men sinh học làm thức ăn, mô hình vổ béo
bò, ủ rơm bằng Urê, phát triển trồng cỏ để chăn nuôi bò tại chuồng được Trạm
Khuyến nông, Hội nông dân, Hội phụ nữ, ở các xã, thị trấn triển khai đã được
nông dân đồng tình hưởng ứng bước đầu đem lại hiệu quả kinh tế trong chăn
nuôi đại gia súc.
3.1.2. Chăn nuôi heo:
Năm 2013, tổng đàn heo có: 107.120 con, trong đó heo nái 32.759 con
chiếm 30,5%/ tổng đàn, (trong đó heo nái ngoại, nái lai F 1, F2 là 1.934 con, heo
nái Móng cái 30.825 con).
Đàn heo nái người dân đang nuôi để đáp ứng nhu cầu heo sữa cho thị
trường thời gian qua chủ yếu là heo nái Móng Cái nhưng đã qua nhiều năm nuôi
dưỡng, chọn lọc bằng nguồn giống tại địa phương nên chất lượng đàn giống đã
dần bị thoái hóa do đồng huyết, bị chết do dịch tai xanh nên người dân đang có
nhu cầu về con giống tốt để tái lập đàn mỗi khi hết dịch và cải tạo lại đàn heo
giống theo hướng heo nạc.
Nhằm tạo điều kiện khôi phục lại đàn heo giống sau dịch tai xanh, giúp
cho người chăn nuôi bình ổn phục hồi sản xuất đáp ứng nhu cầu heo sữa trên thị
trường và để phát huy ưu thế về nghề nuôi heo nái sinh sản của người dân các

xã vùng Đông và vùng Trung, yêu cầu bức thiết phải có đàn heo giống tốt, đạt
các yêu cầu chất lượng về giống. Để thực hiện cải tạo, nâng cấp đàn heo giống
được tốt, đạt yêu cầu phục vụ chăn nuôi cho người dân các xã trên địa bàn
huyện cần phải có kế hoạch phục tráng, chọn lọc, thay thế lại đàn heo Móng Cái
bằng các hình thức như bình tuyển, chọn lọc hoặc mua mới bằng các con giống
gốc, giống thuần bố mẹ để cung ứng cho người chăn nuôi.
Ngoài ra, để đáp ứng nhu cầu thị trường và tăng hiệu quả kinh tế cần tiếp
tục tuyên truyền, khuyến cáo người chăn nuôi thực hiện chương trình nuôi heo
hướng nạc bằng các biện pháp cải tạo giống như nuôi heo nái lai 2 máu F 1, F2
và nuôi heo nái ngoại để sản xuất đàn heo giống nuôi thịt có tỉ lệ nạc cao.
3.1.3. Tình hình chăn nuôi gia cầm:
Chăn nuôi gia cầm phát triển về số lượng tổng đàn; nhiều hộ gia đình
chăn nuôi đã chuyển tập quán chăn nuôi từ nuôi quảng canh sang hướng bán
thâm canh ngày càng nhiều, quy mô 300 - 2.000 con (vừa cho ăn thức ăn công
nghiệp vừa tận dụng thức ăn sẳn có ở địa phương) do đó rút ngắn được thờigian
nuôi, tăng số lứa nuôi/năm, nên trọng lượng thịt xuất chuồng tăng cao.
Chăn nuôi vịt đàn thời vụ phổ biến tại các xã vùng Trung của huyện
như Bình An, Bình Trung, Bình Tú, Bình Phục, Bình Nguyên và các xã vùng
Đông dọc sông Trường Giang như Bình Giang, Bình Dương, Bình Đào, Bình
Hải, Bình Nam.
6


Chăn nuôi gà chủ yếu là thả vườn, mỗi hộ từ vài con đến vài chục con,
một số gia trại, trang trại nuôi từ 100 con trở lên có hơn 300 hộ, đặc biệt có một
số hộ chăn nuôi trang trại tập trung có thường xuyên 1.000 con gà trở lên tại các
xã như Bình Nguyên, Bình An, Bình Chánh, Bình Quý, Bình Giang, Bình Phục,
Bình Nam, Bình Tú, đang có hiệu quả rất tốt, song để đảm bảo về môi trường và
an toàn dịch bệnh cần phải có địa điểm quy hoạch cách ly khu vực dân cư để tổ
chức chăn nuôi.

Tổng đàn gia cầm huyện Thăng Bình có hơn 500.000 con (trong đó gà
300.000 con, vịt 150.000 con và gia cầm khác 50.000 con ).
3.2. Cơ sở vật chất nguồn lực của chăn nuôi:
Trên địa bàn huyện có 1 trại giống heo của Trung tâm giống Nông – Lâm
nghiệp Quảng Nam nên thuận lợi cho việc giao lưu, tiếp cận con giống tốt và
nguồn tinh lỏng phục vụ dẫn tinh cho đàn nái hiện có trên địa bàn huyện.
Toàn huyện có 2 trại heo đực giống chuyên sản xuất tinh lỏng (hộ ông
Phan Công Toàn tại xã Bình Nguyên, bà Nguyễn Thị Bích Ngọc tại xã Bình
Quý) và có hơn 200 con heo đực giống rãi rác ở các xã, thị trấn đã đáp ứng được
nhu cầu phối tinh cho đàn heo nái tại các địa phương.
Công tác cải tạo đàn bò, toàn huyện hiện có 29 cán bộ dẫn tinh viên đã
góp phần rất lớn vào chương trình cải tạo đàn bò cho các địa phương. Phong
trào trồng cỏ chăn nuôi trâu, bò còn ít phát triển, tại một số xã như: Bính Quý,
Bình Lãnh, Bình Chánh, thị trấn Hà Lam …trồng cỏ với diện tích khoảng 20 ha,
phần nào giải quyết được tình trạng khan hiếm thức ăn về mùa Đông và mùa
khô hạn.
Thực hiện dịch vụ thú y trọn gói nhằm chủ động công tác phòng, chống
dịch bệnh cho vật nuôi, ngân sách huyện đã trang bị cho các địa phương 10 tủ
lạnh để bảo quản vắc xin phục vụ công tác tiêm phòng.
Hoạt động công tác chăn nuôi thú y Thăng Bình với 06 cán bộ trạm Thú
y, 02 cán bộ phòng NN&PTNT và 22 cán bộ Thú y cơ sở có nghiệp vụ chuyên
môn từ trung cấp trở lên, đã tích cực chỉ đạo công tác chăn nuôi - thú y, bảo vệ
an toàn dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm.
3.3. Tình hình sản xuất, tiêu thụ, chế biến sản phẩm chăn nuôi:
Trên địa bàn huyện chưa có cơ sở chế biến sản phẩm chăn nuôi và lò giết
mổ tập trung, việc giết mổ chủ yếu ở các điểm giết mổ gia súc tư nhân. Mức tiêu
thụ các sản phẩm thịt trâu, bò, heo trên địa bàn huyện không lớn; một số sản
phẩm heo sữa chưa đảm bảo tiêu chí vệ sinh thú y nên chưa đáp ứng yêu cầu thị
trường nội địa và xuất khẩu.
Chăn nuôi heo trong những năm qua có chiều hướng phát triển, song sản

phẩm thịt chưa đáp ứng nhu cầu của thị trường (tỉ lệ nạc còn thấp), bên cạnh đó
sản phẩm chăn nuôi còn được các thương lái vận chuyển từ các nơi khác đến
tiêu thụ do vậy thị trường không ổn định, giá cả bấp bênh.
3.4. Một số tồn tại khuyết điểm và những nguyên nhân trong lĩnh vực
chăn nuôi, thú y:
7


Kết quả sản xuất chăn nuôi vẫn chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh
của huyện và còn bộc lộ một số tồn tại, khuyết điểm, những khó khăn cần phải
tiếp tục khắc phục tháo gỡ như:
- Chăn nuôi trong những năm qua tuy có chuyển biến tích cực nhưng tốc
độ phát triển còn chậm, tỷ trọng chăn nuôi trong sản xuất nông nông nghiệp còn
thấp, chưa ngang tầm và chiếm tỷ trọng tưng ứng trong giá trị sản xuất nông
nghiệp của huyện.
- Chất lượng đàn gia súc, gia cầm có cải tiến nhưng còn chậm (nhất là cải
tạo giống lợn). Chưa có nguồn giống chất lượng tốt để người chăn nuôi chuyển
đổi, thay thế dần con giống.
- Việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào chăn nuôi của người
dân đang còn hạn chế. Công tác chỉ đạo, triển khai, thực hiện đôi lúc chưa đồng
bộ, quản lý ngành chưa chặt chẻ.
- Công tác phòng trừ dịch bệnh, kiểm soát quản lý dịch bệnh, vệ sinh thú
y chưa thực sự được chính quyền địa phương và người dân quan tâm đúng mức.
- Tình hình dịch bệnh thường xảy ra làm ảnh hưởng đến tổng đàn gia súc,
gia cầm, nhất là các bệnh LMLM, bệnh Tai xanh ở lợn, dịch Cúm gia cầm...
* Nguyên nhân của những khuyết điểm trên:
- Chưa quy hoạch được vùng để phát triển chăn nuôi tại các địa phương,
chưa xác định được đối tượng vật nuôi ưu tiên phát triển, chưa có chính sách,
khuyến khích đầu tư thích đáng nên chăn nuôi đang phát triển dưới dạng tự phát,
nhỏ lẻ và không tập trung.

- Công tác quản lý giết mổ, vệ sinh thú y chưa được chặt chẻ, một số địa
phương chưa thực hiện được. Mạng lưới dịch vụ cơ sở vật chất chưa đáp ứng
phục vụ phát triển chăn nuôi và công tác thú y.
- Sự phối kết hợp giữa các phòng ban và tổ chức, đoàn thể với cơ quan
chuyên môn đôi lúc chưa đồng bộ nên kết quả một số mô hình trình diễn có hiệu
quả nhưng đang dừng lại trong phạm vi thực nghiệm mà chưa được nhân rộng
trên địa bàn huyện.
- Thị trường tiêu thụ không ổn định, giá thức ăn tăng liên tục nên ảnh
hưởng rất lớn đến việc đầu tư, mở rộng quy mô chăn nuôi.
- Công tác tuyên truyền, tập huấn về cơ chế, chủ trương, chính sách, Pháp
lệnh thú y và tình hình dịch bệnh còn hạn chế chưa đi vào cuộc sống của người
chăn nuôi.
- Chất lượng đội ngũ cán bộ chăn nuôi - thú y cơ sở còn yếu trong công
tác quản lý và giám sát phát hiện dịch bệnh.
- Việc khuyến cáo thụ tinh nhân tạo cho bò, lợn đang dừng lại ở công tác
cải tạo giống bò; công tác cải tạo giống lợn còn mang tính tự phát, công tác quản
lý giống vật nuôi thực hiện chưa tốt, thiếu sự kết hợp đồng bộ giữa các cơ quan
chức năng và các tổ chức đoàn thể.
8


Phần thứ II
PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP PHÁT
TRIỂN CHĂN NUÔI GIAI ĐOẠN 2013 – 2015 VÀ ĐẾN NĂM 2020
I. Phương hướng:
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XIX, Nghị quyết
của Huyện uỷ, HĐND huyện và các quy định về phát triển chăn nuôi, cần tập
trung như sau:
- Nhân rộng các mô hình chăn nuôi có hiệu quả, các mô hình chăn nuôi an
toàn sinh học có ứng dụng chế phẩm sinh học để giảm thiểu ô nhiễm môi trường

- Mỗi xã có điều kiện phải phát triển 02 trang trại chăn nuôi tập trung.
- Phát triển chăn nuôi bò sữa.
- Tiếp tục cải tạo giống bò, giống heo và giống gia cầm chất lượng cao.
- Tập trung đẩy mạnh công tác quy hoạch, khuyến khích đầu tư có trọng
điểm để phát triển và hình thành các vùng chăn nuôi hàng hóa nhằm đảm bảo
tiêu thụ trên địa bàn và các vùng lân cận. Liên kết liên doanh với các Công ty
sản xuất thức ăn gia súc có uy tín trong và ngoài nước, tổ chức các trang trại
nuôi heo gia công để giải quyết lao động, tăng thu nhập.
- Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi theo hướng chăn nuôi tập trung, phát
triển trang trại, gia trại chăn nuôi, xây dựng chuồng trại kiên cố, hợp vệ sinh, áp
dụng chăn nuôi theo hướng thâm canh, chăn nuôi công nghiệp, đa dạng hóa sản
phẩm vật nuôi.
- Khuyến khích các hộ gia đình, cá nhân tập thể phát triển trang trại, gia
trại chăn nuôi heo giống thuần ngoại, giống Móng cái nhằm cung ứng con giống
tại chổ, chất lượng tốt.
- Phát triển chăn nuôi gắn liền với xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh
nhằm bảo vệ tốt đàn gia súc, gia cầm và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Xúc tiến đầu tư thương mại, liên doanh, liên kết, kêu gọi khuyến khích
đầu tư cơ sở chế biến sản phẩm chăn nuôi, tìm kiếm thị trường nhằm giải quyết
tốt đầu ra ổn định cho các sản phẩm chăn nuôi, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ
chức, cá nhân có điều kiện và kinh nghiệm để đầu tư xây dựng một số trang trại
chăn nuôi trên địa bàn theo mô hình trang trại chăn nuôi công nghiệp.
- Khuyến khích phát triển trồng cỏ, trồng cây sản xuất thức ăn phục vụ
chăn nuôi, mạnh dạn chuyển một số diện tích đất trồng lúa kém hiệu quả sang
trồng cỏ, trồng ngô, nhằm từng bước chuyển từ chăn nuôi theo hình thức chăn
thả sang nuôi tập trung. Thành lập cơ sở chế biến thức ăn gia súc, gia cầm nhằm
đáp ứng lượng thức ăn tinh cho đàn gia súc, gia cầm.
- Thực hiện Quyết định số 87/QĐ-UBND ngày 11/01/2013 của UBND
tỉnh Quảng Nam, toàn huyện đến năm 2015 còn 08 điểm giết mổ gia súc, gia
cầm và đến năm 2020 còn 02 lò giết mổ tập trung trên địa bàn huyện.

9


II. Mục tiêu:
Phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, tập trung đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều
kiện sinh thái, theo nhu cầu thị trường, có hiệu quả kinh tế cao và bền vững.
Phấn đấu đến năm 2015 giá trị sản xuất nông nghiệp đạt 623 tỷ đồng trong
đó giá trị ngành chăn nuôi 249 tỷ đồng chiếm 40% giá trị sản xuất nông nghiệp.
Tổng đàn gia súc, gia cầm ổn định, tăng và nâng cao về chất lượng. Đàn gia súc
142.000 con, đàn gia cầm 700.000 con, chú trọng chăn nuôi theo hướng hàng
hoá và phát triển trang trại chăn nuôi tập trung, an toàn dịch bệnh.
Trong đó: Đàn bò: 22.000 con (Tỉ lệ bò lai đạt >40%/ tổng đàn), bò sữa
2.000 con; Đàn trâu : 10.000 con; Đàn heo : 110.000 con; Đàn gia cầm :
700.000 con .
Trang trại chăn nuôi: Khoảng 40 trang trại. Trồng cỏ : 200 - 400 ha.
III. Nhiệm vụ:
Trên cơ sở xem xét về tiềm năng và thế mạnh, cũng như truyền thống của
từng địa phương, từng vùng, huyện sẽ chú trọng, chỉ đạo, định hướng phát triển
các đối tượng nuôi phù hợp.
Gắn với đề án xây dựng nông thôn mới, tại mỗi xã phải quy hoạch được
diện tích đảm bảo chăn nuôi phù hợp với tập quán chăn nuôi của người dân, đảm
bảo các yêu cầu về môi trường, an toàn sinh học, khuyến khích các hộ dân phát
triển chăn nuôi theo hướng trang trại, gia trại, hạn chế chăn nuôi nhỏ lẻ.
3.1. Chăn nuôi trâu bò:
- Định hướng quy hoạch, kế hoạch, khai thác và phát huy tốt ưu thế của
từng xã, từng vùng. Đẩy mạnh chăn nuôi đại gia súc, tập trung phát triển nuôi bò
thương phẩm theo mô hình nuôi nhốt thâm canh và khuyến khích nuôi bò sữa.
- Thực hiện Sind hóa đàn bò đạt trên 40% tổng đàn nhằm nâng cao tầm
vóc, trọng lượng từ 180 - 200 kg như hiện nay lên 250 - 280 kg/con.

- Phát triển và mở rộng các dịch vụ thụ tinh nhân tạo bò bằng tinh của đực
giống Sind và các giống bò nhập nội.
- Từng bước tuyển chọn và đưa vào sử dụng đàn bò cái lai Sind 50% máu
ngoại, để thay thế đàn bò cái địa phương.
- Tập huấn, đào tạo nghề, tham quan, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật nâng
cao trình độ kiến thức chăn nuôi bò lai cho người chăn nuôi bò.
- Về thức ăn: Hướng dẫn kỹ thuật cho bà con nông dân bảo quản rơm dự
trử, ủ rơm, ủ chua, ủ xanh thức ăn, để tận dụng hết các nguồn phụ phẩm nông
sản như rơm, thân ngô, thân lạc…Khuyến khích hỗ trợ nông dân chuyển đổi một
số diện tích các loại cây trồng kém hiệu quả sang trồng cỏ, trồng ngô lấy thân, lá
phục vụ nuôi trâu bò. Kế hoạch đến 2015 trồng 100 - 200 ha và định hướng năm
2020 có trên 400 ha cỏ để chăn nuôi trâu, bò.
10


- Có chính sách khuyến khích chăn nuôi bò theo quy mô trang trại, phấn
đấu đến năm 2015 toàn huyện có 05 trang trại và đến năm 2020 có 10 trang trại
nuôi bò thịt thương phẩm với quy mô từ 20 con trở lên.
3.2. Chăn nuôi heo:
- Phát triển chăn nuôi heo theo hướng thâm canh, sản xuất hàng hoá; thực
hiện nạc hoá đàn heo bằng việc phát triển đàn heo nái ngoại, nái lai F 1, F2, tăng
cường công tác thụ tinh nhân tạo, tuyển chọn và thay thế dần heo đực giống
ngoại để cung cấp nguồn giống heo ngoại tại chổ, có tỷ lệ nạc cao, tầm vóc,
trọng lượng lớn. Phấn đấu đến năm 2015 có trên 5.000 con heo nái ngoại, nái
lai; riêng đàn nái Móng cái được phục tráng, thay thế heo kém chất lượng để có
đàn heo giống tốt đảm bảo sản xuất heo giống nuôi thịt và heo sữa hàng hoá bán
ra thị trường.
- Vận dụng tốt cơ chế tại Quyết định số 35/QĐ-UBND ngày 21/12/2012
của UBND tỉnh Quảng Nam, khuyến khích nhân dân chăn nuôi heo nái ngoại
nhằm thực hiện mục tiêu xã hội hóa sản xuất, nhân giống heo ngoại nuôi thịt

thương phẩm theo quy mô hàng hóa.
- Phát huy lợi thế và kinh nghiệm nuôi heo nái Móng cái sản xuất heo sữa
tại các xã vùng Đông, hằng năm UBND huyện hỗ trợ kinh phí để thực hiện phục
tráng, chọn lọc lại đàn nái tốt, cung cấp con giống tại chổ cho người chăn nuôi.
- Có chính sách khuyến khích chăn nuôi heo theo quy mô trang trại, phấn
đấu đến năm 2015 toàn huyện có 10 trang trại và đến năm 2020 có 20 trang trại
nuôi heo với quy mô từ 200 con trở lên đối với heo thịt và 20 con trở lên đối với
heo nái.
- Khuyến khích phát triển mô hình nuôi heo trên đệm lót sinh học để giảm
thiểu ô nhiễm môi trường.
3.3. Chăn nuôi gia cầm:
- Tăng cường công tác phòng chống dịch bệnh, đặc biệt là ngăn chặn bệnh
cúm gia cầm không để xảy ra trên địa bàn, khuyến khích phát triển các trang trại
chăn nuôi gia cầm theo hướng lấy thịt và trứng trên quy mô lớn, nhằm tăng thu
nhập và cải thiện bữa ăn cho nông dân và làm hàng hoá cung cấp cho thị trường.
Chuyển giao kỹ thuật chăm sóc các giống gia cầm thích hợp với điều kiện nuôi
kiêm dụng tại địa phương như: gà Tam hoàng, Lương phượng, gà Ai Cập, gà
Kiến, ngan Pháp, bồ câu Pháp, vịt siêu thịt, chim cút... đồng thời khuyến khích
sử dụng gà trống của các đàn gà cao sản để cải tạo giống gà địa phương.
- Có chính sách khuyến khích chăn nuôi gia cầm theo quy mô trang trại,
phấn đấu đến năm 2015 toàn huyện có 10 trang trại và đến năm 2020 có 15
trang trại nuôi gà với quy mô từ 2.000 con trở lên.
3.4. Chăn nuôi các loại vật nuôi có giá trị kinh tế cao:
Nghiên cứu du nhập các loại vật nuôi kinh tế như: Nuôi heo rừng, nuôi
nhím, nuôi thỏ, nuôi nhông, gà Sao, chim Yến... và đầu tư xây dựng các mô hình
11


trình diễn tổ chức cho người dân tham quan, học tập các mô hình điển hình để
nhân rộng trên địa bàn. Phấn đấu đến năm 2015 toàn huyện có khoảng 5 mô

hình chăn nuôi loại vật nuôi có giá trị kinh tế cao; từng bước đáp ứng nhu cầu
con giống trên địa bàn và các khu vực lân cận.
IV. Các giải pháp thực hiện:
4.1. Giải pháp về kỹ thuật:
4.1.1. Công tác giống:
+ Chăn nuôi trâu, bò :
- Hỗ trợ đào tạo nâng cao kỹ thuật dẫn tinh viên cho các xã, thị trấn đảm
bảo cân đối giữa các vùng để triển khai công tác thụ tinh nhân tạo bò.
- Thực hiện tốt công tác công tác thụ tinh nhân tạo bò.
- Tuyển chọn đàn bò cái lai Sind để làm giống thay thế bò cái địa phương.
+ Chăn nuôi heo :
- Khuyến khích, đầu tư cho nhân dân chăn nuôi heo nái ngoại thuần, nái
lai (F1 - F2), nái Móng cái, dự kiến đến 2015 toàn huyện có khoảng 30.000 heo
nái, trong đó: có 5.000 heo nái ngoại thuần và còn lại là nái lai và nái Móng cái
đạt chất lượng để cơ bản đáp ứng được nguồn giống trên địa bàn.
- Hỗ trợ 50% tiền mua heo đực hậu bị giống ngoại thuần (40 con); heo nái
hậu bị giống ngoại thuần (500 con) và (500 con) heo giống Móng cái bố mẹ để
cung cấp giống cho các xã, thị trấn thực hiện cải tạo đàn heo trên địa bàn.
- Hỗ trợ 500.000 đồng/ mô hình để làm đệm lót sinh học lần đầu với diện
tích nền chuồng ≥ 20 m2 và nuôi thường xuyên ≥ 15 heo thịt/ hộ trong 2 năm
2014 và 2015.
+ Chăn nuôi gia cầm:
- Chọn lọc những giống gia cầm có năng suất cao, phù hợp với điều kiện
chăn nuôi tại địa phương, đáp ứng nhu cầu thị trường để nhân rộng.
- Khuyến khích phát triển chăn nuôi gia cầm với đàn tối thiểu 100 con trở
lên, hạn chế nuôi nhỏ lẻ, nuôi trong khu dân cư.
- Hỗ trợ 300.000 đồng/ mô hình để làm đệm lót sinh học lần đầu với diện
tích nền chuồng ≥ 40 m2 và nuôi thường xuyên ≥ 200 con gà/ hộ.
4.1.2. Thức ăn:
- Tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật cho bà con nông dân bảo quản rơm, ủ

rơm, ủ chua, ủ xanh thức ăn để các hộ tận dụng hết các nguồn phụ phẩm nông
sản tại chổ như rơm, thân cây ngô, lạc…làm thức ăn dự trữ cho trâu, bò về mùa
Đông và mùa khô hạn.

12


- Hỗ trợ, khuyến khích nông dân chuyển đổi một số diện tích các loại cây
trồng kém hiệu quả sang trồng cỏ, trồng ngô, kế hoạch đến 2015 sẽ trồng được
100 - 200 ha cỏ để chăn nuôi trâu, bò.
- Khuyến khích xây dựng cơ sở chế biến thức ăn tại chổ để giảm cước phí
vận chuyển và giảm giá thành sản phẩm.
4.1.3. Công tác thú y:
- Tuyên truyền hướng dẫn nông dân thực hiện an toàn sinh học trong chăn
nuôi, đảm bảo vệ sinh thú y, vệ sinh môi trường, vệ sinh chuồng trại. Tổ chức
tiêm phòng định kỳ, phun thuốc tiêu độc khử trùng nhằm hạn chế dịch bệnh xảy
ra và lây lan.
- Thực hiện tốt công tác kiểm dịch động vật, kiểm soát giết mổ và kiểm
tra vệ sinh thú y. Thực hiện Quyết định số 87/QĐ-UBND ngày 11/01/2013 của
UBND tỉnh, đến năm 2015 toàn huyện còn 08 điểm giết mổ tạm thời. Từng
bước xúc tiến xây dựng và đưa vào hoạt động các lò giết mổ tại xã Bình Phục,
Bình An, Bình Trung và đến năm 2020 huyện Thăng Bình còn 1 -2 lò giết mổ
tập trung để kiểm soát tốt dịch bệnh, ngăn ngừa lây lan, đồng thời đảm bảo vệ
sinh môi trường.
- Có kế hoạch, bồi dưỡng kiến thức cho đội ngũ cán bộ thú y cơ sở và có
chế độ đãi ngộ phù hợp nhằm gắn trách nhiệm cũng như tạo điều kiện để họ yên
tâm công tác.
- Tổ chức đội kiểm tra liên ngành hoạt động thường xuyên hỗ trợ về công
tác kiểm soát giết mổ và công tác phòng chống dịch trên địa bàn huyện.
4.1.4. Công tác khuyến nông:

- Tổ chức tập huấn kỹ thuật, tham quan các mô hình có hiệu quả về chăn
nuôi bò lai, heo ngoại, vỗ béo bò, nuôi heo nái …cho cán bộ khuyến nông cơ sở
và bà con nông dân sản xuất giỏi.
- Xây dựng các mô hình chăn nuôi heo nái, heo thịt 100% máu ngoại tập
trung, mô hình trồng cỏ chăn nuôi bò nhốt để bà con tham quan học tập.
- Tổ chức tập huấn quy trình kỹ thuật làm đệm lót sinh học và ứng dụng
rộng rãi vào chăn nuôi heo và gia cầm để giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
- Chính quyền các cấp, phối hợp với các tổ chức đoàn thể, tuyên truyền,
nhân rộng các mô hình chăn nuôi có hiệu quả trong thời gian qua.
4.2. Giải pháp về chính sách :
4.2.1. Hỗ trợ về công tác giống:
Ngoài các cơ chế, chính sách của Trung ương, của Tỉnh đã ban hành,
ngân sách huyện hàng năm hỗ trợ để ngành chăn nuôi được phát triển.
- Hỗ trợ kinh phí mua dụng cụ phục vụ thụ tinh nhân tạo cho bò.

13


- Hỗ trợ 50% tiền mua bò đực giống lai Sind cho các địa phương có đàn
bò cái giống lớn và xa trung tâm huyện.
- Hỗ trợ 50% tiền mua heo đực giống (heo đực giống ngoại và heo đực
giống Móng cái).
4.2.2. Hỗ trợ về công tác thú y phòng chống dịch bệnh:
- Ngoài nguồn vắc xin được nhà nước hỗ trợ theo cơ chế, tiếp tục hỗ trợ
vaccin để tiêm phòng các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho gia súc, gia cầm.
Chi phí triển khai, tổ chức tiêm phòng, địa phương thực hiện. Tiền công tiêm
phòng do người chăn nuôi tự trả. Hỗ trợ công tác chống dịch và tiêu hủy gia súc,
gia cầm bị nhiễm bệnh theo cơ chế, chính sách của Nhà nước.
- Có chính sách bồi dưỡng chuyên môn kỹ thuật cho cán bộ làm công tác
Thú y cơ sở, đảm bảo 100% cán bộ phụ trách công tác Thú y xã, thị trấn có trình

độ trung cấp Thú y trở lên.
- Hỗ trợ kinh phí xây dựng lò giết mổ lợn đảm bảo vệ sinh môi trường, an
toàn sinh học và vệ sinh an toàn thực phẩm, ứng dụng chế phẩm sinh học để xử
lý môi trường giết mổ.
4.2.3. Chính sách về đất đai:
Gắn với quy hoạch xây dựng nông thôn mới, trong quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất UBND các xã bố trí một phần diện tích vùng gò đồi, đất trống chưa
sử dụng, diện tích đất trồng cây nông nghiệp hiệu quả kinh tế thấp sang trồng cỏ
và cho người dân đăng ký để xây dựng trang trại phát triển chăn nuôi.
- Hỗ trợ một phần về xây dựng cơ sở hạ tầng đường giao thông, đường
điện đến khu vực chăn nuôi.
4.2.4. Chính sách về tín dụng:
UBND huyện bố trí nguồn kinh phí để đầu tư hàng năm trong quá trình
thực hiện Đề án. Việc quy hoạch vùng chăn nuôi, phát triển các trang trại chăn
nuôi tập trung đòi hỏi vốn lớn, do vậy cần có chính sách vay vốn ưu đãi để
giúpcác hộ gia đình phát triển chăn nuôi, xây dựng cơ sở chế biến thức ăn gia
súc, giết mổ, chế biến sản phẩm chăn nuôi.
4.2.5. Chính sách chế biến, tiêu thụ sản phẩm:
Kêu gọi doanh nghiệp đầu tư chăn nuôi tập trung và chế biến sản phẩm
vật nuôi thành hàng hoá để nâng cao giá trị. Chế biến xuất khẩu tại Công ty
TNHH sản xuất và chế biến thực phẩm Quảng Nam tại xã Bình Phục.
Mở rộng, tìm thị trường trong và ngoài nước, xây dựng chợ mua bán nông
sản trên điạ bàn huyện nhằm giải quyết đầu ra ổn định cho sản phẩm chăn nuôi.
4.2.6. Chính sách khen thưởng:
Khuyến khích động viên kịp thời cho nhân dân trong công tác phát triển
chăn nuôi, hàng năm huyện tổ chức hội nghị tổng kết chăn nuôi, biểu dương
14


khen thưởng những cá nhân có mô hình tiêu biểu, có hiệu quả kinh tế cao; đồng

thời có phương án điều chỉnh kế hoạch, quy hoạch phát triển chăn nuôi hàng
năm sát thực và khả thi.
V. HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI
5.1 . Hiệu quả kinh tế:
Giá trị ngành chăn nuôi toàn huyện đến năm 2015 đạt 249 tỷ đồng và năm
2020 đạt 310 tỉ đồng (theo giá cố định năm 1994). Để đạt được giá trị trên, ước
tính hiệu quả của từng chương trình thực hiện theo đề án có kết quả sau:
* Ước tính từ hiệu quả chương trình cải tạo đàn bò:
Kết quả dự tính đến năm 2015 sẽ lai tạo thêm được 5.000 con bò lai Sind.
mỗi bò lai có giá trị cao hơn bò nội cùng tuổi khoảng 3 triệu đồng :
5.000 con x 3.000.000đ/ con = 15.000.000.000đ.
Bên cạnh đó số bò đực giống mua về thời gian sử dụng còn 5 - 6 năm sau
vẫn tiếp tục lai tạo.
* Ước tính hiệu quả từ chương trình nạc hoá đàn heo:
Sau 2 năm triển khai thực hiện, số heo nái thuần ngoại 5.000 nái, thời gian
sử dụng là 5 năm; năm đầu dự tính đẻ 01 lứa nái, bình quân 10 con/lứa/nái;
những năm sau trung bình 2 lứa/năm, bình quân 10 con/lứa/nái. Dự tính đến
năm 2015, sẽ cung ứng khoảng 150.000 con heo giống 100% máu ngoại để nuôi
thịt, ước tính hiệu quả nuôi heo 100% máu ngoại lãi cao hơn heo F 1 là 120.000đ/
con.
150.000 con x 120.000đ/ con = 18.000.000.000đ.
Đồng thời từ đàn heo ngoại hằng năm được chủ động chọn giống để tiếp
tục nhân rộng đàn giống ngoại trên địa bàn huyện.
* Ước tính hiệu quả từ nuôi heo Móng Cái sản xuất heo giống hậu bị và
sản xuất heo sữa:
Sau 2 năm triển khai số heo nái Móng cái thuần 5.000 con, thời gian sử
dụng là 5 năm; năm đầu dự tính đẻ 01 lứa nái, bình quân 10 con/lứa/nái; những
năm sau trung bình 2 lứa/năm, bình quân 10 con/lứa/nái; tỉ lệ đực/cái 50%). Dự
tính đến năm 2015, sau khi chọn lọc giống, sẽ cung ứng khoảng 30.000 con heo
nái giống tốt để làm nái nền nuôi sản xuất heo sữa đáp ứng nhu cầu thị trường.

30.000 con x 12 kg/ con x 80.000 kg = 28.800.000.000 đồng
Ngoài ra, hiệu quả thu được hàng tỉ đồng mỗi năm từ số heo con F 1, heo
đực và heo cái Móng cái không đạt tiêu chuẩn giống được bán ra thị trường heo
sữa hàng năm.
* Đàn gia cầm ổn định 500.000 – 700.000 con mỗi năm quay vòng 2-4 lứa
(ở gia cầm thịt) và sản lượng trứng (ở gia cầm đẻ), người chăn nuôi sẽ thu nhập
hàng chục tỉ đồng mỗi năm.
15


5.2. Hiệu quả xã hội:
Thực hiện tốt đề án, đến năm 2015 và những năm tiếp theo, ngành chăn
nuôi của huyện sẽ hình thành được vùng sản xuất hàng hóa, cơ bản chủ động
nguồn giống chăn nuôi trên địa bàn.
Thay đổi dần tập quán chăn nuôi của người dân, chuyển từ chăn nuôi theo
lối quảng canh sang thâm canh, đầu tư áp dụng tiến bộ KHKT, xây dựng và áp
dụng quy trình nuôi bền vững, khép kín, sử dụng đệm lót sinh học trong chăn
nuôi hoặc làm Biogas cung cấp nguồn chất đốt và giảm thiểu ô nhiểm môi
trường.
Tạo ra những mô hình, điển hình để nông dân học tập, phát triển mạnh
hơn ngành chăn nuôi với nhiều hình thức và quy mô khác nhau, nhằm phù hợp
với điều kiện của từng vùng.
Giải quyết việc làm ổn định cho nông dân, tăng thu nhập, góp phần đẩy
mạnh công tác xóa đói giảm nghèo trên địa bàn huyện.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
6.1. Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn:
Chủ trì phối hợp với trạm Khuyến nông, trạm Thú y các cơ quan liên
quan và các địa phương tổ chức chỉ đạo thực hiện Đề án phát triển chăn nuôi
đảm bảo đúng chủ trương, có hiệu quả.
Chỉ đạo các địa phương gắn với đề án quy hoạch nông thôn mới quy

hoạch các vùng chăn nuôi tập trung đảm bảo quy hoạch sử dụng đất và đảm bảo
an toàn sinh học.
6.2. Phòng Tài chính – Kế hoạch:
Hằng năm cân đối kinh phí khuyến khích phát triển nông nghiệp hỗ trợ để
thực hiện đề án, chú trọng việc nâng cao chất lượng con giống và xây dựng các
mô hình chăn nuôi để làm điểm tham quan học tập nhân rộng các mô hình chăn
nuôi có hiệu quả, đảm bảo môi trường.
6.3. Phòng Tài nguyên – Môi trường:
Phối hợp với phòng NN&PTNT và UBND các xã, thị trấn về quy hoạch
đất dành cho chăn nuôi đảm bảo các quy định về luật đất đai và môi trường.
Hướng dẫn người dân xử lý môi trường chăn nuôi theo đúng quy định.
6.4. Đề nghị UBMTTQ Việt Nam huyện, các cơ quan đoàn thể xây dựng
chương trình phối hợp với phòng NN&PTNT huyện, UBND các xã, thị trấn
tuyên truyền trong công tác vệ sinh, tiêu độc, khử trùng môi trường, chuồng trại.
Thực hiện tốt công tác phòng chống dịch bệnh, nhất là công tác tiêm phòng
trong chăn nuôi.
6.5. Các cơ quan liên quan:

16


Trạm Thú y huyện: Phối hợp thực hiện tốt công tác phòng chống dịch
bệnh, kiểm tra, phát hiện kịp thời tình hình dịch bệnh và tham mưu thực hiện tốt
các biện pháp phòng chống dịch bệnh có hiệu quả.
Trạm Khuyến nông huyện: Phối hợp chuyển giao kỹ thuật, xây dựng và
nhân rộng các mô hình chăn nuôi có hiệu quả, đảm bảo an toàn sinh học.
Các Ngân hàng thương mại trên địa bàn huyện thực hiện tốt nội dung tại
Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về chính sách tín
dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
6.6. UBND các xã, thị trấn:

Trên cơ sở Đề án được UBND huyện ban hành, UBND các xã, thị trấn
xây dựng kế hoạch thực hiện trên địa bàn các địa phương; lồng ghép thực hiện
các cơ chế đã được Trung ương, UBND tỉnh đã ban hành thực hiện tốt các nội
dung của Đề án.
Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển chăn nuôi trên địa
bàn huyện theo định hướng chăn nuôi hàng hoá và an toàn sinh học.
Tăng cường nhận thức của người chăn nuôi gắn với bảo vệ môi trường, an
toàn dịch bệnh và vệ sinh an toàn thực phẩm.
UBND huyện Thăng Bình giao cho phòng NN&PTNT và UBND các xã,
thị trấn trực tiếp tổ chức chỉ đạo thực hiện đề án. Hằng quý, 6 tháng, 1 năm có
tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện đề án về UBND huyện để theo dõi và chỉ
đạo.
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH

Nguyễn Văn Ngữ

17


HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
HUYỆN THĂNG BÌNH

Số:

/2014/NQ-HĐND

Dự
thảo


CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Thăng Bình, ngày

tháng

năm 2014

NGHỊ QUYẾT
Về cơ chế hỗ trợ khuyến khích phát triển chăn nuôi
trên địa bàn huyện Thăng Bình giai đoạn 2013 – 2015 và đến năm 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN HUYỆN THĂNG BÌNH
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ 11
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 10/2008/QĐ-TTg ngày 16 tháng 01 năm 2008 của
Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm
2020;
Sau khi xem xét Tờ trình số
/TTr-UBND ngày
tháng
năm 2014
của UBND huyện Thăng Bình về đề nghị thông qua Đề án phát triển chăn nuôi
và ban hành cơ chế hỗ trợ khuyến khích phát triển chăn nuôi trên địa bàn huyện
Thăng Bình giai đoạn 1013 - 2015 và đến năm 2020; báo cáo thẩm tra của Ban
Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân huyện và ý kiến thảo luận tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ

Điều 1. Thống nhất thông qua cơ chế hỗ trợ khuyến khích phát triển chăn
nuôi trên địa bàn huyện Thăng Bình giai đoạn 2013 – 2015 và đến năm 2020 với
các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Mục tiêu:
- Phấn đấu đến năm 2015, tỷ trọng chăn nuôi đạt 40% trong cơ cấu giá trị
sản phẩm nông nghiệp.
- Khuyến khích cải tạo đàn bò, đến năm 2015 tỉ lệ bò lai đạt 40%/ tổng
đàn.
- Hỗ trợ 50% tiền mua bò đực giống lai Sind hỗ trợ cho các xã có đàn bò
cái lớn, các địa phương xa trung tâm huyện.
- Hỗ trợ 50% tiền mua heo đực giống (heo đực giống ngoại và heo đực
giống Móng cái).

18


- Hỗ trợ 50% tiền mua heo nái ngoại để thực hiện nuôi heo thịt hướng
nạc.
- Hỗ trợ 50% tiền mua heo nái Móng cái bố mẹ để làm tươi máu lại đàn
heo Móng cái tại các xã vùng Đông.
- Hỗ trợ kinh phí để làm mô hình đệm lót sinh học lần đầu với diện tích
nền chuồng ≥ 20 m2 và nuôi thường xuyên ≥ 15 heo thịt/ hộ hoặc 200 con gà
trong 2 năm 2014 và 2015.
- Hỗ trợ xây dựng lò giết mổ và chế biến thực phẩm tại xã Bình Phục, lò
giết tạm thời tại xã Bình An và lò giết mổ lò giết mổ lợn khép kín hợp vệ sinh,
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và ứng dụng men vi sinh để bảo vệ môi
trường tại xã Bình Trung.
2. Nội dung hỗ trợ:
a) Về đất đai:
Ưu tiên giao đất, cho thuê đất và có chính sách ưu đãi cho các đối tượng

có nhu cầu sử dụng đất để phát triển chăn nuôi, xây dựng cơ sở giết mổ gia súc,
gia cầm tập trung, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
b) Cải tạo chất lượng đàn bò:
- Hỗ trợ kinh phí mua dụng cụ phục vụ thụ tinh nhân tạo cho bò.
- Hỗ trợ 50% tiền mua bò đực giống lai Sind hỗ trợ cho các xã có đàn bò
cái lớn, các địa phương xa trung tâm huyện. Mỗi năm 10 con trong 2 năm 20142015; các năm tiếp theo tùy nhu cầu các địa phương và tình hình phát triển đàn
bò sẽ xây dựng kế hoạch cụ thể.
c) Nâng cao chất lượng đàn heo:
- Hỗ trợ 50% tiền mua heo đực hậu bị giống ngoại thuần (40 con) và heo
nái hậu bị giống ngoại thuần cấp bố mẹ (500 con).
- Hỗ trợ 50% tiền mua heo đực hậu bị giống Móng cái thuần (40 con) và
heo nái hậu bị giống Móng cái thuần cấp bố mẹ (500 con).
d) Giảm thiểu ô nhiễm môi trường do chăn nuôi:
Hỗ trợ 500.000 đồng/ mô hình đệm lót sinh học lần đầu với diện tích nền
chuồng ≥ 20 m2 và nuôi thường xuyên ≥ 15 heo thịt/ hộ hoặc 200 con gà trong 2
năm 2014 và 2015.
e) Hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở giết mổ tập trung:
Hỗ trợ 300.000.000 đồng để đầu tư xây dựng lò giết mổ lợn khép kín hợp
vệ sinh, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và ứng dụng men vi sinh để bảo vệ
môi trường tại xã Bình Trung.
3. Nguồn kinh phí thực hiện:

19


Nguồn ngân sách huyện hỗ trợ phân bổ theo kế hoạch hằng năm để thực
hiện các chính sách nêu trên với tổng kinh phí giai đoạn 2013 – 2015 và đến
năm 2020 là 2.172.500 triệu đồng (Hai tỉ một trăm bảy hai triệu năm trăm ngàn
đồng y), cụ thể:

ĐVT: 1.000 đồng
Tổng kinh
phí thực hiện
1

Cải tạo chất lượng đàn


2

Nâng cao chất lượng
đàn heo

3
4

Chia ra
2014 – 2015

Đến năm 2020

325.000

200.000

125.000

1.147.500

1.147,500


0

Giảm thiểu ô nhiễm môi
trường do chăn nuôi

500.000

500.000

0

Hỗ trợ đầu tư xây dựng
cơ sở giết mổ tập trung

200.000

200.000

0

2.172.500

2.047.500

125.000

Tổng cộng:

Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân huyện triển khai thực hiện Nghị quyết này;

định kỳ hàng năm báo cáo Hội đồng nhân dân huyện kết quả thực hiện.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và Đại biểu
Hội đồng nhân dân huyện giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân huyện Thăng Bình Khóa X, Kỳ
họp thứ 11 thông qua ngày tháng năm 2014.
CHỦ TỊCH

Nơi nhận:
- TTHĐND, UBND tỉnh;
- Các sở TC – KH, NN&PTNT;
- Ban TVHU, TTHĐND, UBND huyện;
- UBNTTQVN huyện, các Hội đoàn thể;
- Đại biểu HĐND huyện;
- VP HĐND và UBND huyện;
- Các phòng, trạm liên quan;
- Đài truyền thanh huyện;
- Lưu VP-TH.

20


UỶ BAN NHÂN DÂN
HUYỆN THĂNG BÌNH

Số:

/TTr- UBND

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


Thăng Bình, ngày

tháng

năm 2014

TỜ TRÌNH

Dự thảo

V/v đề nghị thông qua Đề án phát triển chăn nuôi và ban hành cơ chế hỗ
trợ khuyến khích phát triển chăn nuôi trên địa bàn huyện Thăng Bình
giai đoạn 2013 – 2015 và đến năm 2020
Kính gửi: Hội đồng nhân dân huyện Thăng Bình.
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XIX, Nghị quyết
của Huyện uỷ, HĐND huyện và các định hướng về phát triển chăn nuôi.
UBND huyện Thăng Bình xây dựng Đề án phát triển chăn nuôi trên địa
bàn huyện giai đoạn 2013-2015 và đến năm 2020.
(Kèm nội dung đề án).
Kính đề nghị HĐND huyện Thăng Bình thông qua Đề án và ban hành cơ
chế hỗ trợ khuyến khích phát triển chăn nuôi trên địa bàn huyện giai đoạn 20132015 và đến năm 2020.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu VP.

21



22



×