Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Truyền thông dựa vào cộng đồng nhằm nâng cao nhận thức chăm sóc sức khỏe sinh sản của phụ nữ (Tại thị trấn Phong Châu, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (110.09 KB, 24 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘITRƢỜNG ĐẠI HỌC
KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------

NGUYỄN THU TRANG
TRUYỀN THÔNG DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG NHẰM
NÂNG CAO NHẬN THỨC CHĂM SÓC SỨC KHỎE
SINH SẢN CỦA PHỤNỮ(Tại thịtrấn Phong Châu, huyện
Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ)
LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI
Mã số: 60.90.01.01

Giảng viên hƣớng dẫn: PGS.TS. Trịnh Văn Tùng
Hà Nội –2016
MỤC LỤC


PHẦN MỞĐẦU..............................................................................................2
1. Lý do chọn đềtài...........................................................................................2
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu..................................................................4
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của nghiên cứu...........................................13
4. Đối tƣợng, khách thểvà phạm vi nghiên cứu.............................................14
5. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụnghiên cứu...........................................15
6. Câu hỏi nghiên cứu.....................................................................................16
7. Giảthuyết nghiên cứu.................................................................................16
8. Phƣơng pháp nghiên cứu.............................................................................17
9. Kết cấu của luận văn...................................................................................22
NỘI DUNG.....................................................................................................23
CHƢƠNG 1. CƠ SỞLÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN NGHIÊN CỨU..........23
1.1. Một sốkhái niệm công cụ......................................................................23
1.1.1. Truyền thông.........................................................................................23


1.1.2. Cộng đồng.............................................Error! Bookmark not defined.
1.1.3. Dựa vào cộng đồng...............................Error! Bookmark not defined.
1.1.4. Truyền thông dựa vào cộng đồng.........Error! Bookmark not defined.
1.1.5. Phụnữ...................................................Error! Bookmark not defined.
1.1.6. Sức khỏe sinh sản..................................Error! Bookmark not defined.
1.1.7. Chăm sóc sức khỏe sinh sản..................Error! Bookmark not defined.
1.1.8. Nhận thức vềchăm sóc sức khỏe sinh sản của phụnữ..................Error!
Bookmark not defined.
1.2. Lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu.Error! Bookmark not defined.
1.2.1. Lý thuyết nhu cầu của Maslow..............Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Lý thuyết hệthống.................................Error! Bookmark not defined.


1.2.3. Mô hình truyền thông dựa vào cộng đồngError!
defined.

Bookmark

not

1.3. Quan điểm của Đảng và chính sách của Nhà nƣớc về truyền thông nâng cao
nhận thức chăm sóc sứckhỏe sinh sản cho phụ nữ..........Error! Bookmark not
defined.
1.4. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (Thị trấn Phong Châu, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú
Thọ)......................................Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG NHẬN THỨC VÀ CÔNG TÁC TRUYỀN THÔNG
NHẰM NÂNG CAO NHẬN THỨCVỀCHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN
CỦA PHỤNỮTẠI THỊTRẤN PHONG CHÂU, HUYỆN PHÙ NINH, TỈNH
PHÚ THỌ......Error! Bookmark not defined
.2.1. Thực trạng sức khỏe và nhận thức vềchăm sóc sức khỏe sinh sản của phụnữtại

thịtrấn Phong Châu, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.....Error! Bookmark not
defined.
2.1.1. Nhận thức của phụ nữ về phòng tránh thai an toànError!
defined.

Bookmark not

2.1.2. Nhận thức của phụ nữ về các bệnh lây truyền qua đường tình
dục.........................................................................Error! Bookmark not defined.
2.1.3. Nhận thức của phụ nữ về làm mẹ an toànError!
defined.

Bookmark

not

2.1.4. Nhận thức của phụ nữ về nạo phá thai an toànError! Bookmark not
defined.
2.1.5. Mức độ quan tâm và sự thiếu hụt kiến thức chăm sóc sức khỏe sinh sản của
phụ nữ tại địa phương..............................Error! Bookmark not defined.
2.2. Thực trạng công tác truyền thông nâng cao nhận thức chăm sóc sức khỏe
sinh sản của phụnữtại thịtrấn Phong Châu, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú
Thọ...........................................................Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Thực trạng công tác truyền thông hiện nay qua kênh truyền thông đại
chúng..............................................................................................Error! Bookmark
not defined.


2.2.2. Thực trạng công tác truyền thông hiện nay qua kênh truyền thông trực
tiếp.....................................................................................Error! Bookmark not

defined.
2.2.3. Thực trạng công tác truyền thông hiện nay qua hoạt động đoàn thểxã
hội.....................................................................................Error! Bookmark not
defined.
2.3. Nguyên nhân của kết quảtruyền thông nâng cao nhận thức vềchăm sóc sức
khỏe sinh sản hiệu quảcòn thấp.....Error! Bookmark not defined.
Tiểu kết chương...............................................Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 3: ĐỀ XUẤT XÂY DỰNG MÔ HÌNH TRUYỀN THÔNG DỰA
VÀO CỘNG ĐỒNG NHẰM NÂNG CAO NHẬN THỨCCHĂM SÓC SỨC
KHỎE SINH SẢN CỦA PHỤ NỮ(TẠI THỊ TRẤN PHONG CHÂU, HUYỆN
PHÙ NINH, TỈNH PHÚ THỌ)Error! Bookmark not defined.
3.1. Nhu cầu tìm hiểu và tham gia mô hình truyền thông dựa vào cộng đồng
nhằm nâng cao nhận thức vềchăm sóc sức khỏe sinh sản của phụnữtại thịtrấn
Phong Châu, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.............Error! Bookmark not defined.
3.2. Những nguồn lực truyền thông dựa vào cộng đồng nhằm nâng cao nhận
thức vềchăm sóc khỏe sinh sản của phụnữtại thịtrấn Phong Châu, huyện Phù
Ninh, tỉnh Phú Thọ.........Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Đánh giá vềnguồn lực đặc trưng từsinh hoạt cộng đồng............Error!
Bookmark not defined.
3.2.2. Đánh giá nguồn lực truyền thông.........Error! Bookmark not defined.
3.3. Đềxuất mô hình truyền thông dựa vào cộng đồng nhằm nâng cao nhận thức
chăm sóc sức khỏe sinh sản của phụnữtại thịtrấn Phong Châu, huyện Phù
Ninh, tỉnh Phú Thọ.........Error! Bookmark not defined.
3.3.1. Xác định đối tượng đích của truyền thông dựa vào cộng đồng nhằm nâng
cao nhận thức chắm sóc sức khỏe sinh sản của phụnữ.................Error! Bookmark
not defined.
3.3.2. Tình huống truyền thông dựa vào cộng đồngError!
defined.

Bookmark


not

3.3.3. Thiết kếthông điệp truyền thông dựa vào cộng đồngError! Bookmark not
defined.


3.3.4. Biện pháp tiến hành truyền thông dựa vào cộng đồng..................Error!
Bookmark not defined.
KẾT LUẬN....................................................Error! Bookmark not defined.
KHUYẾN NGHỊ............................................Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................25
PHỤLỤC.......................................................Error! Bookmark not defined

PHẦN MỞĐẦU


1.Lý do chọn đềtàiChăm sóc sức khỏe sinh sản của phụnữđang là một vấn đềrất
đƣợc quan tâm và chú ý hiện nay. Trong giai đoạn đất nƣớc phát triển hiện nay,
mỗi ngày trên thếgiới có khoảng hơn 3000 phụnữtửvong cũng nhƣ đang gặp phải
các vấn đềdo sức khỏe sinh sản. Tính riêng tại Việt Nam bình quan mỗi ngày có
khoảng 20 đến 25 phụnữđang phải chung sống với các vấn đềvềsức khỏe sinh
sản cũng nhƣ mắc mới. Các nguyên nhân hàng đầu khiến các con sốcao nhƣ vậy
là do: chịem còn thiếu kiến thức chăm sóc sức khỏe sinh sản, ngại nói ra hay đến
các cơ sởy tếkhám chữa bệnh vì là vấn đềtệnhị, do hạn chếvềđiều kiện kinh tế, địa
hình sinh sống nên chƣa thểtiếp cận các dịch vụy tếvà công tác truyền thông cung
cấp kiến thức chăm sóc sức khỏe sinh sản,... [4, tr 26].Đặc biệt là trong vấn
đềnhận thức và công tác truyền thôngchăm sóc sức khỏe cho ngƣời dân vẫn còn
nhiều hạn chếdẫn đến những hậu quảtiêu cực cần khắc phục. Đểkhắc phụnhững
hạn chếtrên thì trƣớc tiên phải nâng cao chất lƣợng giáo dục, nâng cao sức

khoẻcủa ngƣời dân nhằm tạo ra một lực lƣợng khoẻmạnh vềthểchất, tinh thần và
đƣợc trang bịnhững tri thức phù hợp với nhu cầu phát triển của xã hội.Đây có
thểnói là mối quan tâm hàng đầu, là mục tiêu quan trọng trong chính sách phát
triển kinh tếxã hội của đất nƣớc[13, tr 33].Thực trạng chăm sóc sức khỏe sinh
sản cho phụnữvùng sâu vùng xa luôn là vấn đềquan tâm của những nhà hoạch
định chính sách, nhà xã hội học, nhà dân sốhọc, nhà quản lý xã hội, y tế.Tăng
cƣờng chăm sóc sức khỏe cho phụnữvà trẻem cảnƣớc nói chung, cho miền núi,
hải đảo, vùng sâu vùng xa nói riêng đang là một vấn đềƣu tiên trong chiến lƣợc
chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Những nỗlực trong việc triển khai các chiến lƣợc
quốc gia cũng nhƣ các chƣơng trình y tếđã đem lại những cơ hội khảquan cho việc
chăm sóc sức khỏe cho phụnữ. Tuy nhiên trong thực tế,sựphát triểnlại khôngđồng
đều giữa các vùng: miền xuôi và miền núi, nông thôn và thành thị, hải đảo và đất
liền.Chăm sóc sức khỏe sinh sản là một trong những mục tiêu và là nội dung
công tác quan trọng của Uỷban Dân sốGia đình và Trẻem, hiện nay là chức năng
của Tổng cục Dân số-Kếhoạch hóa gia đình -(BộY tế). Đối với chiến lƣợc Dân sốKếhoạch hóa gia đình,
chăm sóc sức khỏe sinh sản là một bộphận tối quan trọng. Nó có vai trò quyết định
tới sựthành công hay thất bại của chiến lƣợc quốc gia này [3, tr 57].Ởnƣớc ta hiện
nay công tác truyền thông đang từng bƣớc mởrộng tầm ảnh hƣởng tới quần
chúng. Các thông tin xã hội có định hƣớng, trong đó các vấn đềliên quan đến chăm
sócsức khỏe sinh sản của phụnữđƣợc truyền tải nhiều hơn tới ngƣời dân đặc biệt


là chịem phụnữcảvềsốlƣợng và chất lƣợng. Nhận thức của của ngƣời phụnữvềcác
vấn đềliên quan đến chăm sóc sức khỏe sinh sản không ngừng đƣợc cải thiện.
Mặc dù vậy vẫn còn một khoảng cách khá lớn vềnhận thức của ngƣời dân trong
công tác nâng cao nhận thƣc chăm sóc sức khỏe sinh sản của phụnữ. Nhiều hoạt
động truyền thông vẫn chƣa thựsựcó hiệu quảtrong việc tham gia, khuyến khích
cộng đồng chung tay nâng cao nhận thứcchăm sóc sức khỏe sinh sản của phụnữ.
Đó là những thiếu hụt nghiêm trọng trong nhận thức và hành động thực tiến của
đại bộphân chịem nhất là những vùng nông thôn còn chƣa phát triển. Tìm hiểu

vấn đềtruyền thông vềchăm sóc sức khỏe sinh sản của phụnữsẽgóp phần quan
trọng trong việc nâng cao nhận thức, khắc phục những thiếu hụt kiến thức cũng
nhƣ phòng ngừa những nguy cơ liến quan đến các vấn đềsức khỏe sinh sản của
chịem phụnữ.Trong những năm qua, thịtrấn Phong Châu, huyện Phù Ninh, tỉnh
Phú Thọđã thực hiện đƣờng lối đổi mới của Đảng và Nhà nƣớcđã từng bƣớc tăng
trƣởng kinh tếbền vững, các dịch vụy tế, chất lƣợng cuộc sống của ngƣời dân đã
từng bƣớc đƣợc nâng cao. Bên cạnh đó các nhu cầu và nguyện vọng của ngƣời
dân đã đƣợc quan tâm và chú trọng hơn[46]. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu
đã đạt đƣợc không thểkhông nhắc đến những điểm hạn chếvẫn còn tồn tại nhƣ hạn
chếtrong công tác thăm khám, bảo vệsức khỏe sinh sản của phụnữđịa phƣơng và
truyền thông nâng cao nhận thức chăm sóc sức khóe sinh sản của phụnữ. Trong
vòng 5 năm trởlại đây, thực trạng chịem phụnữthiết hụt kiến thức chăm sóc sức
khỏe sinh sản dẫn đến những hậu quảđáng tiếc vẫn còn tồn tại[33]. Mặc dù các
cấp chính quyền cùng các cơ quan đoàn thể, tổchức xã hội đã có những biện pháp
nhằm ngăn ngừa và giảm thiểu tình trạng trên nhƣng trong thức tếthì hiệu
quảvẫn chƣa cao. Tại thịtrấn Phong Châu, qua quá trình thực tiễn chúng tôi thấy
rằng nhận thức của chịem phụnữvềvấnđềchăm sóc sức khỏe sinh sản còn thấp, còn
nhiều thiếu hụt kiến thức vềchăm sóc sức khỏe sinh sản của chính bản thân
mình. Từthực tếđóchứng minh cho chúng ta thấy sựcần thiết phải có một nghiên
cứu thực tiễn đểtìm ra một mô hình truyền thông hiệu quảnhằm nâng cao nhận
thức chăm sóc sức khỏe sinh sản của phụnữ.Nhận thức đƣợc tầm quan trọng
cũng nhƣ ý nghĩa của vấn đềxã hội trên, tôi chọn đềtài“Truyền thông dựa vào
cộng đồng nhằm nâng cao nhận thức chăm sóc sức khỏe sinh sản của phụnữtại
thi trấn Phong Châu, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ”làm đềtài luận văn tốt nghiệp
của mình với mong muốn tìm hiểu thực trạng nhận thức và công tác truyền thông
chăm sóc sức khỏe sinh sản của phụnữtại địa phƣơng, kèm theo đó là xác định
những nguyên nhân thựctrạng đó và cuối cùng là đánh giá các nguồn lực trong
công tác truyền đểtừđó đềxuất kiến tạo một mô hình truyền thông dựa vào cộng
đồng nhằm nâng cao nhận thức chăm sóc sức khỏe sinh sản của phụnữ, cải thiện



và nâng cao đời sống sức khỏe nhân dân địa phƣơng nói chung và chăm sóc sức
khỏe sinh sản cho phụnữnông thôn nói riêng. 2.Tổng quan tình hình nghiên
cứuVấn đềchăm sóc sức khỏe sinh sản của phụnữhiện nay đang là một trong những
mối quan tâm hàng đầu của các nhà nghiên cứu xã hội học và ngành y tếkhông
chỉởViệt Nam mà còn cảtrên thếgiới. Phụnữlà nhóm xã hội đặc biệt luôn chiếm
đƣợc sựquan tâm rất lớn của Đảng, Chính Phủvà các tổchức xã hội, do đó có rất
nhiều công trình lấy đối tƣợng nghiên cứu làphụnữvà các vấn đềliên quan đến
chămsóc sức khỏe sinh sản của phụnữ. Trong phần tổng quan nghiên cứu này, tác
giảtiến hành nghiên cứu vềchăm sóc sức khỏe sinh sản của phụnữtheo các góc độ:
Nhận thức vềchăm sóc sức khỏe sinh sản của phụnữ, truyền thông nâng cao nhận
thức và truyền thông dựa vào cộng đồng2.1.Nghiên cứu dưới góc độxã hội
họcChăm sóc sức khỏe sinh sản của phụnữđang là một vấn đềđáng đƣợc quan tâm
và chú trọng hiện nay không chỉởViệt Nam mà còn trên toàn thếgiới. Xãhội càng
phát triển, nhu cầu chăm sóc, tìm hiểu, nâng cao kiến thức vềsức khỏe đặc biệt là
sức khỏe sinh sản của chịem phụnữngày càng tăng và cần thiết hơn bao giờhết bởi
phụnữlà một nửa thếgiới, là ngƣời mẹ, ngƣời bà, là ngƣời có vịtrí vô cùng quan
trọng trong gia đình và xã hội.
Theo một nghiên cứu cho thấy, từnhững năm 1970, tình trạng bệnh tật và sức khỏe
sinh sản của phụnữđã đƣợc các nƣớc có thu nhập cao, các nƣớc phát triển quan
tâm và giảm thiểu tỉlệmắc bệnh nhờnhững nỗlực tuyên truyền, phòng ngừa và
quan tâm bằng nhiều phƣơng thức khác nhau. Trong khi đó thì tại các nƣớc có thu
nhập thấp, các nƣớc đang phát triển và chậm phát triển thì gánh nặng vềbệnh tật
ngày càng tăng do nhiều nguyên nhân môi trƣờng, chính sách, các nguồn bệnh
mới. đây là mối quan ngại vô cùng lớn đối với toàn xã hội, với cuộc sống của con
ngƣời nên sức khỏe sinh sản của phụnữchỉlà một vấn đềrất nhỏvà chƣa đƣợc quan
tâm. Một sốnghiên cứu tại Thái Lan, Lào, Campuchia và Việt Nam cho thấy các
vấn đềvềsức khỏe sinh sản đặc biệt là các bệnh lây truyền qua đƣờng tình dục nhƣ
HIV là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến tỉlệtửvong ởphụnữcòn hơn cảbệnh ung
thƣ. Nghiên cứu cho thấy, trong khi các nƣớc phát triển chỉcó khoảng 140

phụnữtửvong do các bệnh vềsức khỏe sinh sản trên 100.000 dân thì ởcác nƣớc
chậm pháttriểnhay các nƣớc đang phát triển ởkhu vực Đông Nam Á thì con sốnày
lại cao hơn rất nhiều lên đến 1000 phụnữ. Bện cạnh đó nghiên cứu cũng chỉra rằng
không chỉtỉlệphụnữtửvong vì các vấn đềliên quan đến sức khỏe sinh sản cao mà
những phụnữhiệnvẫn đang chung sống cùng bệnh tật đƣờng sinh sản cũng là rất
lớn với con sốlà 25.000 phụnữtrên 100.000 thậm chí có trƣờng hợp đã thăm
khám nhƣng chƣa khỏivà có cảnhững trƣờng hợp không có sựcan thiệp vềy tếdo
nhiều yếu tốtác động khác nhau [19, tr 42].Mỗi ngày, trên khắp thếgiới cuộc sống


của ngƣời phụnữluôn phải đối mặt với rất khó khăn và yếu tốtác động đến hành vi
chăm sóc sức khỏe sinh sản của bản thân. Vấn đềtrên đã đƣợc đềcập đến rất nhiều
trong các nghiên cứu khoa học hay nhƣ hiện nay nó còn đƣợc nâng cao thành một
môn học trong trƣờng đại học vơi tên gọi hết sức cụthểvà khoa học là “Nhân học
y tế”. Không nhƣ những y, bác sĩ, các nhà nhân học y tếkhông nhất thiết phải hiểu
các kiến thức vềy khoa, mà đƣợc đào tạđểbiết cách áp dụng những kiến thức khoa
học xã hội vào việc giúp hiểu rõ hơn vềcác vấn đềsức khỏe của mọi ngƣời cũng
nhƣ cách thức mọi ngƣời tiếp nhận và xửtrí các vấn đềsức khỏe của họ. Nhân học
y tếlà một chuyên ngành nghiên cứu đến cảhai khía cạnh sinh học và vănhóa –xã
hội của hành vi, nhận thức của loài ngƣời, đặc biệt nghiên cứu những cách thức
mà hai khía cạnh này tƣơng tác với nhau trong suốt quá trình giải quyết các vấn
đềliên quan đến nhận thức, hành vi của
con ngƣời. Trong đó nó cũng nhấn mạnh đến nhữngtác động gây ảnh hƣởng đến
những thói quen của con ngƣời đặc biệt là ngƣời phụnữtrong việc chăm sóc sức
khỏe sinh sản của bản thân nhƣ tập tục sinh hoạt, kiến thức của bản thân và ngƣời
trong gia đình,...[2, tr 135].Chỉ số nhân khẩu học và chỉ số kinh tếđã nói lên thành
công của Việt Nam, tuy nhiên quá trình công nghiệp hóa nhanh chóng và mức độ
di chuyển dân cƣ ra thành thị tăng đang dần làm thay đổi cơ cấu và chức năng của
xã hội. Hậu quả là hiện đang tồn tại sự khác biệt lớn giữa tình trạng sức khỏe của
bà mẹ ở nông thôn và thành thị, với 44% phụ nữ nông thôn vẫn sinh con tại nhà,

trong khi đó con số này chỉ có 7% ở khu vực thành thị[18, tr 48]. Sự phát triển của
xã hội cũng đồng thời tạo ra những thách thức, đặc biệt trong lĩnh vực chăm sóc
sức khỏe sinh sản (SKSS). Thanh niên vị thành niên đƣợc coi là đối tƣợng dễ bị
tổn thƣơng nhất trong xã hội đã trở thành nhóm mục tiêu của các hoạt động thông
tin, giáo dục, truyền thông (IEC) về SKSS ở Việt Nam. Thanh niên Việt Nam ngày
nay đã có sự thay đổi về tập quán và văn hóa, nhƣ lập gia đình ở độ tuổi muộn hơn
và gia tăng quan hệ tình dục trƣớc hôn nhân. Thiếu số liệu điều tra về các trƣờng
hợp viêm nhiễm lây truyền qua đƣờng tình dục (STIs) đã gây khó khăncho việc
lập báo cáo chính xác. Tuy nhiên trong mộtnghiên cứu đƣợc thực hiện vào năm
1997 đã ƣớc tính rằng sự lây lan của các viêm nhiễm lây truyền qua đƣờng tình
dục đã tăng lên 10 lần trong thập kỷ qua[32, tr 58]. Dƣờng nhƣ tình trạng này đã
không đƣợc cải thiện, đặc biệt là trong điều kiện hiện nay khi mà số công nhân lao
động nhập cƣ sống xa nhà, xa ngƣời thân đang làm tăng nguy cơ lây nhiễm
nhiềuhơn so với trƣớc đây.Vấn đề HIV/AIDS tại Việt Nam thực sự đáng lo ngại,
số ca nhiễm HIV/AIDS theo báo cáo hiện nay thấp hơn so với số thực tế. Thêm
vào đó,rất nhiều phƣơng tiện thông tin đại chúng thƣờng đề cập đến HIV/AIDS
cùng với các tệ nạn xã hội nhƣ nghiện hút hay mại dâm, đã là nguyên nhân gây ra


kỳ thị của xã hội đối với những ngƣời bị nhiễm bệnh. Một thực tế đáng chú ý là
“nạn dịch” này có nguy cơ sẽ lây sang rất nhiều ngƣời khác thông qua những
khách hàng là gái mại dâm, đặc biệt cho đối tƣợng là công nhân lao động xa nhà.
Kết quả là, chị em phụ nữ có quan hệ tình dục, có nguy cơ lây nhiễm HIV và từ đó
có khả năng lây truyền cho con nếu có mang.
Tuynhiên, thách thức lớn nhất mà Việt Nam đang phải đối mặt trong lĩnh vực
SKSS là vấn đề nạo phá thai. Tỷ lệ sử dụng các biện pháp tránh thai thấp đƣợc
phản ánh bằng tỷ lệ nạo phá thai cao và tỷ lệ này đang tiếp tục gia tăng ở Việt
Nam. Với tỷ lệ nạo phá thai cao nhất ở Đông Nam Á và là một trong những nƣớc
có tỷ lệ nạo phá thai cao nhất thế giới, trung bình mỗi phụ nữ Việt Nam nạo phá
thai 2.5 lần trong đời (2002). Đáng ngại là trong khi thông tin, giáo dục, truyền

thông đã nỗ lực nâng cao nhận thức của ngƣời dân nhƣng rõ ràng họ chƣa thực sự
thay đổi đƣợc hành vi của mình. Nhiều bạn gái trẻ thiếu kiến thức cơ bản về tình
dục hoặc không tin tƣởng vào việc dùng bao cao su hay không yêu cầu bạn tình sử
dụng bao cao su. Hơn nữa, sự nhìn nhận một cách tiêu cực về nạo phá thai đã gây
nên tình trạng nhiều phụ nữ tiến hành nạo phá thai ở nơi bí mật và bất hợp pháp. Ở
Việt Nam mỗi tuần có 1 phụ nữ tử vong vì nạo phá thai không an toàn[19, tr
83].Quỹ dân số liên hợp quốc (UNFPA) đã nêu ra các vấn đề chủ yếu sau trong
lĩnhvực sức khỏe sinh sản ở Việt Nam:Tỷ lệ tránh thai phổ biến cao (75%), trong
đó đa số chị em phụ nữ sử dụng vòng tránh thai (IUDs) và các biện pháp tránh thai
tự nhiên. Việc tiếp cận các biện pháp tránh thai hiện đại còn nhiều hạn chế. Tỷ lệ
sử dụng biệnpháp tránh thai hiện đại là 52,6%[30, tr 39]. Không phải tất cả ngƣời
dân Việt Nam đều dễ dàng tiếp cận các thông tin và dịch vụ về sức khỏe sinh sản.
Vị thành niên, thanh niên chƣa lập gia đình, và những ngƣời dân sống ở vùng sâu,
vùng xa, đặc biệt đối mặt với những khó khăn trong việc tìm kiếm và tiếp cận các
thông tin và dịch vụ sức khỏe sinh sản có chất lƣợng.Tỷ lệ phụ nữ ở độ tuổi sinh
sản mắc các bệnh nhiễm khuẩn đƣờng sinh sản (20%) và nhiễm khuẩn lây truyền
qua đƣờng tình dục cao (25%). Nhữngđóng góp của y tế công đã góp phần làm
giảm tỷ lệ tử vong mẹ và con, tuy nhiên tử vong mẹ vẫn còn ở mức cao
(29,9/1000), đặc biệt ở miền trung cao nguyên và các tỉnh miền núi phía bắc. [30,
tr 78]Trong cuốn “Nhân học -một quan điểm vềtình trạng nhân sinh” của Amily
A. và Robert H. đã luôn có một cách nhìn hết sức bao quát vềcon ngƣời từxƣa đến
nay cảvềthểchất và những đòi hỏi vềtinh thần trong cuộc sống. Con ngƣời luôn
có những nhu cầu thiết yếu vềchăm sóc sức khỏe cho bản thân và những ngƣời
xung quanh nhằm


nâng cao chất lƣợng cuộc sống của chính bản thân họ. Trong nghiên cứu và đánh
giá của cảhai tác giảđã cùng nhận thấy yếu tốxã hội hay văn hóa tập tục của
con ngƣời trong môi trƣờng sống luôn có sựảnh hƣởng không hềnhỏđến mức
độnhận thứchay các hành vi sinh hoạt thƣờng ngày của ngƣời dân. Chính vì vậy ta

muốn thay đổi bất cứmột điều gì của bản thân con ngƣời thì luôn phải chú ý và
quan tâm đến những nhân tốảnh hƣởng đến họđểđƣa ra những phƣơng thức giải
quyết hiệu quảnhất[1, tr 48].Theo nghiên cứu y học và xã hội của Đức –2000 thì
cho thấy rằng khi bƣớc sang thế kỉ 21 bản thân ngƣời phụ nữ đã có những sự hiểu
biết và nhận thức đúng đắn hơn rất nhiều trong việc bảo vê sức khỏe của bản thân
đƣợc thể hiện qua tỉ lệ số phụ nữ biết cáchsử dụng các biện pháp tránh thai an toàn
đã tăng cao (từ 25,6 % lên 64,1%). Đây có thể nói là một con số đáng mừng để
hƣớng tới một cuộc sống có chất lƣợng tốt hơn và sức khỏe sinh sản củangƣời
phụ nữ đƣợc nâng cao hơn[32, tr 68].Nghiên cứu của tác giảĐỗ Mai Hoa,
J.S.Hirsch và R.Martorell trong cuốn “Các phương thức chăm sóc sức khỏe phụ nữ
bị mắc bệnh phụ khoa tại nhà” thì lại đề cập và đi sâu vào lí giải các yếu tố tác
động cũng nhƣ cách thức chăm sóc hiệu quả nhất cho các chị em phụ nữ bị mắc
bệnh phụ khoa tại nhà. Cuốn sách đã cung cấp những kiến thức có thể nói là vô
cùng quan trọng và thiết yếu nhất cho phụ nữ trong vấn đề sức khỏe sinh sản để tự
bản thân họ thấy đƣợc tầm nguy hiểm khi mắc bệnh phụ khoa để từ đó có cách
phòng tránh và điều trị, chăm sóc hiệu quả nhất[6, tr 152].2.2.Nghiên cứu dưới góc
độ y họcTheo tổchức Y tếthếgiới thì sốliệu thông kê strong những năm gần đấy cho
thấy tỉlệcác bệnh truyền nhiễm qua đƣờng tình dục không hềgiảm mà còn có xu
hƣớng tăng đặc biệt là ởcác nƣớc Châu Phi, Nam Á và Đông Nam Á.Vềsức khỏe
sinh sản của phụnữ, hiện nay trên toàn thếgiới đang là vấn đềy tếcông cộng và là
vấn đềcủa sựphát triển. Ƣớc tính mỗi năm trên thếgiới có khoảng 830.000
phụnữtửvong trong đó có hơn một nửa là do các vấn đềliên quan đến sức khỏe sinh
sản, tƣơng đƣơng với khoảng hơn 1.000 phụnữtửvong trong một ngày. Nguyên
nhân gây tửvong hàng đầu do sức khỏe sinh sản thƣờng do các baajnh lấy
truyền qua đƣờng tình dục đặc biệt là HIV (260.000 trƣờng hơp /năm), các
tai biến sản khoa (175.0000 trƣờng hơp/ năm), các trƣờng hợp không đƣợc tiếp
cận dịch vụy tếkịp thời
(92.000 trƣờng hợp/ năm)[4, tr 84]. Tuy nhiên thực trạng cáccon sốtỉlệtửvong của
phụnữdo nguyên nhân liên quan đến sức khỏe sinh sản chỉlà một phần nổi của
tảng băng gánh nặng bệnh tật do vềsức khỏe sinh sản của phụnữchƣa đƣợc quan

tâm đúng mức vì hiện nay vẫn còn rất trƣờng hợp đã có điều trịvềy tếnhƣng
vẫn phải sống chung với bệnh tật cảđời hoặc là đểlại những hậu quảnghiêm
trọng cảvềsức khỏe và tâm lí cho ngƣời phụnữ. Theo các báo cáo của Tổng cục


dân số-kếhoạch hóa gia đình(Bộy tế), trong quý I năm 2010 vềtình trạng sức khỏe
sinh sản của phụnữcủa 53 tỉnh thành và báo cáo của 57 bệnh viện , có 286.380
trƣờng hợp phụnữnhập viện trong đó có 125.340 trƣờng hợp bệnh nhân có liên
quan đến vấn đềsức khỏe sinh sản. Các trƣờng hợp này có rất nhiều nguyên nhân
khác nhau: Các bệnh phụkhoa, nạo phá thai, áp dụng các biện pháp tránh thai, tai
biến sản khoa, các bất thƣờng trong quá trình thai sản. Đểkhắc phục thực trạng
trên, Bộy tếđã cho xây dựng hệthống giám sat vềmắc và tửvong do các vấn đềliên
quan đến sức khỏe sinh sản đƣợc thiết lập trên phạm vi toàn quốc[33, tr 25].Hiện
nay Bộy tếđã có rất nhiều hỗtrợtrong việc giảm thiểu tỉlệtửvong hay mắc bệnh liên
quan đến sức khỏe sinh sản của phụnữnhƣviệc liên tục ban hành các chƣơng trình
quốc gia vềnâng cao sức khỏe sinh sản của phụnữvới thời gian 10 năm/
chƣơng trình. Bổsung, cung cấp các thiết bịy tếđến tận tuyến y tếđịa phƣơng (364
máy siêu âm/ năm, 120 xe chuyên dụng, 150 máy nội soi), khuyến khích và bổsung
đội ngũ y bác sĩ có chuyên môn vềtuyến y tếđịa phƣơng [28, tr 65].Bên cạnhđó
Bộy tếcũng đã chủđộng phối hợp với các địa phƣơng tổchức tập huấn phổbiến
kiến thức, kĩ năng xửtrí với các ván đềliến quan đến sức khỏe sinh sản của
phụnữcho các cán bộtrực tiếp liên tại các tuyến cơ sở, tập trung bồi dƣỡng đội ngũ
cán bộy tế, lồng ghép trong chƣơng trình xây dựng chuẩn quốc gia vềy tếhuyện, xã
và xây dựng nông thôn mới. Bên cạnh đó công tác truyền thông , giáo dục sức
khỏe sinh sản đƣợc thực hiện thƣờng xuyên, liên tục thông qua các phƣơng tiện
thông tin đại chúng , khẩu hiệu, tờrơi, tài liệu cầm tay, cộng tác viên tuyên
truyền tại địa phƣơng, xây dựng các mô hình mẫu an toàn, khỏe mạnh, hạnh phúc
nhằm giảm thiểu đến mức thấp nhất các nguy cơ mắc và tửvong do bệnh liên quan
đến sức khỏe sinh sản ởphụnữ.
Mặc dù đã đạt đƣợc những kết quảnhất định, song công tác tuyên truyền nâng cao

nhận thức chăm sóc sức khỏe sinh sản của phụnữtại cộng đồng Việt Nam còn gặp
nhiều khó khăn và thách thức. Vì vậy giai đoạn 2010 –2020 ngành y tếcần tập
trung giải quyết các vấn đềnhƣ kiện toàn các chính sách, chƣơngtrình hỗtrợcác
dịch vụy tếđới với chịem phụnữ, triển khai các mô hình cộng đồng an toàn, khỏe
mạnh, truyền thông nâng cao nhận thƣc chăm sóc sức khỏe sinh sản của phụnữ.
[31, tr 64].Trong mảng kiến thức về phòng chống các bệnh lây truyền qua đƣờng
tình dục thì trong cuốn “Quản lí và phòng chống HIV lây qua đường tình dục cho
phụ nữ” của tác giả Lê Vũ Anh và Phạm Trí Dũng đã cung cấp cho ngƣời dân nói
chung và phụ nữ nói riêng cái nhìn toàn diện nhất về HIV. Cuốn sách đã thuhút
đƣợc rất nhiều sự quan tâm của ngƣời đọc vì đã đƣa ra cách nhìn chuyên sâu,
khoa học về một căn bệnh đƣợc gọi là căn bệnh thế kỉ hiện nay. Nó không chỉ
nghiên cứu trên lí thuyết mà còn đƣa ra các số liệu thực tế và các cách giải quyết,


khắc phục hậu quả do căn bệnh gây nên trong xã hội nhằm nâng cao sức khỏe cho
phụ nữ để hƣớng đến một cuộc sống có chất lƣợng cao hơn nữa.[4]2.3.Nghiên cứu
dưới góc độ truyền thông Truyền thông là giải pháp đƣợc toàn cầu hƣớng tới vơi
mong muốn nâng cao chất lƣợng nguồn thông tin và tiếp cận các nguồn kiến
thức phong phú hơn vềnhiều lĩnh vực trong cuộc sống và nâng cáo sức khỏe sinh
sản của phụnữ. Ởnƣớc ta hiện nay, năm 2010 Bộy tếđã kí quyết định abn hành
chiến lƣợc quốc gia vềsức khỏe sinh sản của phụnữvới mục tiêu:Bảo đảm đến năm
2020 tình trạng sức khoẻsinh sản đƣợc cải thiện rõ rệt và giảm đƣợc sựchênh lệch
giữa các vùng và các đối tƣợng bằng cách đáp ứng tốt hơn những nhu cầu đa dạng
vềchăm sóc sức khoẻsinh sản (CSSKSS) phù hợp với điều kiện của các cộng
đồng ởtừng địa phƣơng, đặc biệt chú ý đến các vùng và đối tƣợng có khó khănTạo
sự chuyển biến rõ rệt về nhận thức, cũng nhƣ sự ủng hộ và cam kết thực hiện các
mục tiêu và các nội dung của CSSKSS trong mọi tầng lớp nhân dân, trƣớc hết
trong cán bộ lãnh đạo các cấp, ngƣời đứng đầu trong các tổ chức, đoàn thể.
Nâng cao tình trạngsức khoẻ của phụ nữ và các bà mẹ, giảm tỷ lệ bệnh tật, tử vong
mẹ, tử vong chu sinh và tử vong trẻ em một cách đồng đều hơn giữa các vùng và

các đối tƣợng, đặc biệt chú ý các vùng khó khăn và các đối tƣợng chính sách.Dự
phòng có hiệu quả để làm giảm số mắc mới và điều trị tốt các bệnh nhiễm khuẩn
đƣờng sinh sản và các bệnh lây qua đƣờng tình dục, kể cả HIV/AIDS và tình trạng
vô sinh.Cải thiện tình hình sức khoẻ sinh sản, sức khoẻ tình dục của vị thành niên,
thông qua việc giáo dục, tƣ vấn và cung cấp các dịch vụ CSSKSS phù hợp với lứa
tuổi.Tăng cƣờng truyền thông nâng cao sự hiểu biết của phụ nữ và nam giới về
giới tính và tình dục để thực hiện đầy đủ quyền và trách nhiệm sinh sản, xây dựng
quan hệ tình dục an toàn, có trách nhiệm, bình đẳng và tôn trọng lẫn nhau nhằm
nâng cao sức khoẻ sinh sản và chất lƣợng cuộc sống [3].Để tăng cƣờng quản lí và
phong chống các bệnh liên quan đến sức khỏe sinh sản của phụ nữ, ngành y tế đã
phối hợp với chính quyền địa phƣơng các tỉnh thành phố trên cả nƣớc thực hiện
các chƣơng trình tuyên truyền nâng cao kiến thức chăm sóc sức khỏe sinh sản với
rất nhiều nội dung khác nhau nhƣ: các bệnh lây qua đƣờng tình dục, quá trình thai
sản và cách chăm sóc, biện pháp phòng tránh thai an toàn,... Trên cả nƣớc đã diễn
458 chƣơng trình tuyên truyền, có 657.480 áp phích đƣợc sử dụng tuyên truyền,
595.382 cuốn cẩm nang kiến sức sức khỏe sinh sản của phụ nữ đã đƣợc phát đi,
gần 120 tin bài truyền hình, truyền thanh đƣợc đăng tải nhằm góp phần nâng cao
nhận thức về chăm sóc sức khỏe sinhsản của phụ nữ trên cả nƣớc đặc biệt là các
chị em tại các địa phƣơng nông thôn, dân tộc[45]. Đây là những bƣớc tiến không
nhỏ thể hiện sự quan tâm và chú trọng vào công tác nâng cao sức khỏe cho chị em
phụ nữ hiện nay của các cấp chính quyền từ Trung ƣơng đến địa phƣơng nhằm


giảm thiểu những nguy cơ tử vong và mắc các bệnh về sức khỏe sinh sản của phụ
nữ, góp phần không nhỏ giải quyết những mặt hạn chế và bất lợi trong việc làm thế
nào để nâng cao nhận thức của phụ nữ về chắm sóc sức khỏe sinh sản. Nghiên cứu
tại tỉnh Thái Nguyên cho thấy, tỉnh cũng là một đơn vị đã chú trọng tới công tác
truyền thông nâng cao nhận thức chăm sóc sức khỏe sinh sản của phụ nữtrực
tiếp tại cộng đồng. Hội phụ nữ tỉnh cũng đã tổ chức 06 buổi truyền thông trực tiếp
với cộng đồng về công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản của phụ nữ tại 4 địa bàn cơ

sở là 4 huyện. Tại các buổi truyền thông , đã có hơn 600 chị em tham gia, các chị
em tham gia đã đƣợc thông tin, trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm và các câu chuyện
với kiến thức thực tế, khoa học về chăm sóc sức khỏe sinh sản của phụ nữ[29]. Bên
cạnh đó bên tổ chức cũng đã thu lại đƣợc những ý kiến chân thực nhất về những
khó khăn tiếp cận thông tin chăm sóc sức khỏe sinh sản của chị em, những nguyên
nhân kiến cho sức khỏe sinh sản của chịem chƣa đƣợc cải thiện nhƣ: phong tục
văn hóa, khó khăn về địa bàn di chuyển, bản tính ngƣời phụ nữa Việt Nam từ xƣa
vốn rất e ngại khi nhắc đến bản thân đặc biệt là những vấn đề tế nhị, trình độ dân
trí chƣa đồng đều,...Ngay tại một tỉnh rất gần Phú Thọ về mặt vị trí địa lí là tỉnh
Vĩnh Phúc cũng đã có các công tác truyền thông nâng cao nhận thức chăm sóc sức
khỏe sinh sản của phụ nữ đƣợc tổ chức do sự làm việc kết hợp của Hội phụ nữ tỉnh
và phòng dân số, kế hoạch hóa gia đình tại các huyện. Cùng với tổ chức tập huấn
cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo địa phƣơng, lãnh đạo các ban ngành, cộng tác viên
dân số về công tác nâng cao nhận thức chăm sóc sức khỏe sinh sản của phụ nữ,
tăng cƣờng trên hệ thống truyền thanh và truyền hình của tỉnh nhà, tại các địa
phƣơng còntổ chức truyền thông trực tiếp cho các đối tƣợng là chị em không thể
tham dự trực tiếp các buổi truyền thông qua các cộng tác viên truyền thông tại khu,
xã. Các kiến thức đƣợc đề cập đến chủ yếu tập trung vào những nội dung theo nhu
cầu của chị em đã điềutra từ trƣớc và những tiến bộ y học trong chăm sóc sức khỏe
sinh sản. [10]Mục đích của việc xây dựng mô hình này là nâng cao kiến thức và
trách nhiệm của các cấp ngành về công tác truyền thông nâng cao nhận thức chăm
sóc sức khỏe sinh sản của phụ nữ, nâng cao nhận thức của chính chị em phụ nữ để
biết chăm sóc sức khỏe của chính bản thân mình, tăng số ngƣời đƣợc tiếp cận
thông tin về chăm sóc sức khỏe sinh sản để giảm thiểu những thực trạng đáng tiếc
về tỉ vong hay mắc bệnh sức khỏe sinh sản do thiếu kiếnthức và thông tin.Tóm
lạiCông tác xã hội là một ngành khoa học mang tính chuyên ngành, chính vì vậy
từtất cảcác góc nhìn xã hội, văn hóa, y học, chúng tôi đã kết hợp lại đểnghiên cứu
truyền



thông dƣới góc độphát triển cộng đồng nhằm nâng cao nhận thức chăm sóc sức
khỏe sinh sản cho phụnữtại địa bàn thịtrấn Phong Châu, huyện Phù Ninh, tỉnh
Phú Thọ.Trong tất cảnhững nghiên cứu trƣớc đấy vềtruyền thông nâng cao nhận
thức chăm sóc sức khỏe sinh sảncủa phụnữvẫn chỉlà những nghiên cứu vềcác
côngtác tuyên truyền đơn thuần do một hoặc hai tổchức đoàn thểxã hội tại địa
phƣơng nhận thấy sựcần thiết của vấn đềnên thực hiện mà chƣa biết cách kết nối
và tận dụng những nguồn lực cộng đồng sẵn có tại địa phƣơng nhƣ tài lực, vật
lực và nhân lực sẵn cótại địa phƣơng đểmởrộng phạm vi và chất lƣợng của công
tác truyền thông. Các công tác truyền thông trƣớc đây chủyếu mới chỉlà truyền
thông một chiều mà chƣa có đƣợc kết quảphản hồi của ngƣời nhận thông tin
truyền thông, từđó chƣa nắm bắt đƣợc nhu cầu thiết thực, hiệu quảcủa các thông
tin truyền thông. Từnhững hạn chếđó nghiên cứucủa chúng tôi sẽđềcập đến một
khía cạnh khác hơn đó là đánh giá và tận dụng các nguồn lực truyền thông tại
cộng đồngvà từđó kiến tạo một mô hìnhtruyền thông dựa vào cộng đồng nhằm
nâng cao nhận thức chăm sóc sức khỏe sinh sản của phụnữtại thịtrấn Phong Châu,
huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.3.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của nghiên
cứu3.1.Ý nghĩa khoa họcTrong đềtài này chúng tôi cốgắng vận dụng những lí
thuyết của mộtvài ngành khoa học gần gũi nhƣ: Xã hội học, tâm lí học xã hộivà
một mô hình truyền thông dựa vào cộng đồngđểtìm hiểu, phân tích nguyên nhân và
đánh giá thực trạng vềnhận thức, đánh giá nhu cầu và nguồn lực truyền thông
đểtừđó kiến tạo một mô hình can thiệp nhằm nâng cao nhận thức chăm sóc sức
khỏe sinh sản của phụnữtại địa bàn thịtrấn Phong Châu, huyện Phù Ninh, tỉnh
Phú Thọ.3.2.Ý nghĩa thực tiễnTrong quá trình thực hiện, đềtài nghiên cứu “Truyền
thông dựa vào cộng đồng nhằm nâng cao nhận thức chămsóc sức khỏe sinh sản
của phụnữtại thịtrấn Phong Châu, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ”đã thực
sựmang lại một sốmặt ƣu điểm trong cuộc sống
Nâng cao nhận thức của chính bản ngƣời phụnữđịa phƣơng vềtầm quan trọng
của việc chăm sóc sức khỏe sinh sảntừđó cũng có nhƣng tác động không nhỏđến
nhận thức của gia đình và cộng đồng địa phƣơng trong các vấn đềvềsức khỏe của
ngƣời phụnữ, đặc biệt là phụnữnông thôn.Từnhững sốliệu và kết quảđiều tra

nghiên cứu của đềtài, Hội phụnữlà cơ quan đoàn thểxã hội gần nhất với chịem
phụnữcó những kếhoạch kết nối các nguồn lực truyền thông đểtừđó xây dựng
các mô hình truyền thông hiệu quảvà thiết thực hơn phù hợp với tình hình thực
tếđịa bàn.Chính quyền địa phƣơng cũng đã hiểu đƣợc tầm quan trọng của công
tác truyền thông dựa vào cộng đồng từđó đã có những chính sách hỗtrợvà sựquan
tâm hợp lí đến các kếhoạch hiện có và trong tƣơng tai tại địa phƣơng. Đềtài cũng
khẳng định đƣợc vai trò vô cùng quan trọng của nhân viên công tác xã hội trong


côngtác truyền thông dựa vào cộng đồng nhằm nâng cao nhận thức chăm sóc sức
khỏe sinh sản của phụnữ. Bên cạnh đó nghiên cứu còn đè xuất xây dựng một mô
hình truyền thông dựa vào cộng đồng nhằm nâng cao nhận thƣc chăm sóc sức
khỏe sinh sản của phụnữphù hợp với địa phƣơng.4.Đối tƣợng, khách thểvà phạm
vi nghiên cứu4.1.Đối tượng nghiên cứuTruyền thông dựa vào cộng đồng nhằm
nâng cao nhận thức chăm sóc sức khỏe sinh sản chophụnữ(tập trung vào độtuổi
sinh sản phổbiếntừ18 tuổi đến 40 tuổi)4.2.Khách thểnghiên cứuNhững đối tƣợng
mà đềtài chúng tôi nghiên cứu bao gồm:Những phụnữtrong độtuổi sinh sản nhƣng
tập trung vào độtuổi từ18 đến 40 tuổi (đây là độtuổi sinh sản phổbiến của phụnữtại
địa phƣơng)Cán bộHội phụnữđịa phƣơngCán bộlàm công tác dân số, gia đình và
trẻemCán bộtrạm y tếLãnh đạo chính quyền và các đoàn thểxã hội tại địa
phƣơngMột sốchủdoanh nghiệp và cơ quan trên địa bàn nghiên cứu
4.3.Phạm vi nghiên cứuPhạm vi địa điểm nghiên cứu: Thịtrấn Phong Châu, huyện
Phù Ninh, tỉnh Phú ThọPhạm vi thời gian nghiên cứu: Từtháng 12/ 2015 đến tháng
06/2016.Giới hạn nội dung nghiên cứu: Nâng cao nhận thức chăm sóc sức khỏe
sinh sản thƣờng có rất nhiều cách tiếp cận và nghiên cứu nhƣ xã hội học, tâm lí
học hay y học nhƣng trong khuân khổluận văn này chúng tôi chỉtập trung vào
khía cạnh nội dung nghiên cứu các yếu tốtruyền thông dựa vào cộng đồng bao
gồm:Thực trạng vềchăm sóc sức khỏe sinh sản của phụnữNguyên nhân của thực
trạng trênNhu cầu vềviệc nâng cao nhận thƣc chăm sóc sức khỏe sinh sản cho
phụnữtại địa phƣơngĐánh giá thực trạng truyền thông và nguồn lực truyền thông

dựa vào cộng đồngNghiên cứu kiến tạo một mô hình truyền thông dựa vào cộng
đồng nhằm nâng cao nhận thức chăm sóc sức khỏe sinh sản của phụnƣ.5.Mục đích
nghiên cứu và nhiệm vụnghiên cứu5.1.Mục đích nghiên cứuNghiên cứu nhằm tìm
hiểu thực trạng nhận thức của phụnữtại địa bàn thịtrấn Phong Châu, huyện Phù
Ninh, tỉnh Phú Thọvềchăm sóc sức khỏe sinh sản, nguyên nhân, nhu cầu nâng
cao, nguồn lực của cộng đồng trong truyền thông,... Trên cơ sởđó kiến tạo một
kếhoạch, mô hình truyền thông dựa vào cộng đồng nhằm nâng cao nhận thức
chăm sóc sức khỏe sinh sản của phụnữ.5.2.Nhiệm vụnghiên cứuXây dựng cơ sởlí
luận truyền thông dựa vào cộng đồng nhằm nâng cao nhận thức chăm sóc sức khỏe
sinh sản của phụnữPhân tích thực trạng nhận thức của phụnữđịa phƣơng vềchăm
sóc sức khỏe sinh sảnPhân tích những nguyên nhân của thực trạng nhận thức
trênĐánh giá nhu cầu nâng cao nhận thức chăm sóc sức khỏe sinh sản của
phụnữđịa phƣơng
Đánh giá nguồn lực của cộng đồng trong lĩnh vực truyền thôngXây dựng một
kếhoạch truyền thông dựa vào cộng đồng nhằm nâng cao nhận thƣc chăm sóc sức


khỏe sinh sản của phụnữtại thịtrân Phong Châu, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú
Thọ.6.Câu hỏi nghiên cứuThực trạng và nguyên nhân nhận thức chăm sóc sức
khỏe sinh sản của phụnữhiện nay tại địa phƣơng nhƣ thếnào?Nhu cầu tìm hiểu và
nâng cao nhận thức chăm sóc sức khỏe sinh sản của phụnữnhƣ thếnào?Cộng đồng
có những nguồn lực truyền thông gì đểphục vụcho việc nâng cao nhận thức
chăm sóc khỏe sinh sản của phụnữ?Làm thếnào đểkết nối đƣợc nguồn lực truyền
thông dựa vào cộng đồng?7.Giảthuyết nghiên cứuHiện nay thực trạng nhận thức
của phụnữtại thịtrấn Phong Châu vềchăm sóc sức khỏe còn ởmức thấp (Ví dụnhƣ
trong nội dung đánh giá kiến thức vềthai sản của chịem tại địa phƣơng thì có đến
79,3% ngƣời không biết thời gian dễthụthai trong chu kì kinh nguyệt, 85,7%
ngƣời không có kiến thức đúng vềcác dấu hiệu có thai sớm,... )Nguyên nhân nhận
thức vềchăm sóc sức khỏe sinh sản của chịem phụnữcòn thấp do: trình độdân
trí chƣa đồng đều, địa hình đi lại khó tiếp cận thông tin và các dịch vụy tế, ngƣời

phụnữchủyếu làm nông nghiệp nên chƣ có nhiều thông tin và sựquan tâm đến vấn
đềchăm sóc sức khỏe sinh sản, tập tính truyền miệng các kinh nghiệm từngƣời
trƣớc có những thông tin chƣa đúng và phản khoa học,...Hiện nay nhu cầu vềnâng
cao nhận thức chăm sóc sức khỏe sinh sản của phụnữlà rất cao thểhiện ởnhững
thiếu hụt sau: Thiếu hụt kiến thức vềcác bệnh lây truyền qua đƣờng tình dục, thiếu
hụt kiến thức vềcác phƣơng pháp phòng tránh thai an toàn tiên tiến có hiệu quảcao,
thiếu hụt các kiến thức vềthai sản và tai biến ản khoa,...Công đồng thịtrấn Phong
Châu, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọhiện nay có rất nhiều nguồn lực truyền thông
khác nhau nhuwngc chƣa có một phƣơng án kết nối đểxây
dựng một mô hình truyền thông dựa vào cộng đồng nhằm nâng cao nhận thức
chăm sóc sức khỏe sinh sản của phụnữhiệu quả.8.Phƣơng pháp nghiên
cứu8.1.Cách tiếp cậnỨng dụng cách tiếp cận từdƣới lên dựa vào cộng đồng làm
nền tảng cho quá trình nghiên cứu. Tất cảcác cách tiếp cận đều tập trung vào: củng
cốmọi nguồn lựctrong một cộng đồng, phát triển sựliên quan, tiếp cận nguồn lực
cho các thành viên cộng đồng và phát triển năng lực của các thành viên cộng đồng
đểsửdụng các nguồn lực.Nghiên cứu đƣợc áp dụng phƣơng pháp tiếp cận từdƣới
lên trong phát triển cộng đồng nhằm vào các mục đích cụthể:Tìm hiểu nhu cầu và
nguồn lực của ngƣời dân đối với hoạt động truyền thôngdựa vào cộng đồng nhằm
nâng cao nhận thức chăm sóc sức khỏe sinh sản cho phụnữ. Cách tiếp cận này luôn
bám sát tình hình thực tếcộng đồng tại địa phƣơng, tìm hiểu nhu cầu và nguồn lực
dựa trên tình hình địa lí, kinh tế, văn hóa, xã hội của cộng đồng. Từđó đƣa ta
hƣớng đến liên kết các nguồn lực lại với nhau nhằm xây dựng một mô hình truyền
thông hiệu quảvà phù hợp nhất.8.2.Phương pháp thu thập và xửlí thông
tin8.2.1.Phương pháp phân tích tài liệuPhân tích tài liệu là phƣơng pháp thu thập


thông tin gián tiếp thông qua nguồn tài liệu có sẵn. Những nguồn tài liệu này đã có
trƣớc khi nghiên cứu.Đểbài luận văn đƣợc hoàn thiện đầy đủnội dung và thông tin
phong phú, cá nhân đã khai thác thu thập và xửlý thống kê đƣợc từnhiều nguồn
khác nhau. Phƣơng pháp phân tích tài liệu là một phƣơng pháp quan trọng trong

nghiên cứu của đềtài. Tài liệu thu thập đƣợc từcác báo cáo tổng kết năm của
Thịtrấn Phong Châu, Uỷban Nhân dân huyện Phù Ninh phản ánh tình hình kinh tếxã hội của huyện. Ngoài ra, còn sửdụng một sốtài liệu của Trung tâm Y tếhuyện;
sốliệu thống kê của Hội liên hiệp phụnữhuyện trong 03 năm trởlại đây và sửdụng
một sốtài liệu liên quan tới sức khỏe sinh sản của phụnữnhƣ Tạp chí xã hội học,
Tạp chí dân sốvà phát triển, tài liệu chuyên ngành dân số, Y tế. Các thông tin trong
các tài liệu này đƣợc xửlý, phân tích và nêu ra nhằm giải quyết các vấn
đềtrong giảthuyết nghiên cứu. Những nghiên cứu vềtruyền thông nâng cao nhận
thức chăm sóc sức khỏe sinh sản của phụnữđƣợc sửdụng ởphần đánh giá trong các
chƣơng hai và ba của luận văn và đính kèm ởphần phụlục.8.2.2.Phương pháp quan
sátPhƣơng pháp này đƣợc sửdụng đểtìm hiểu địa bàn thông qua tri giác trực tiếp.
Chúng tôi tiến hành quan sát trong cộng đồng những tập tục sinh hoạt hàng
ngày của ngƣời dân đặc biệt là ngƣời phụnữ, những buổi sinh hoạt cộng đồng của
phụnữ. Những quan sát này không chỉcung cấp cho chúng tôi một thực trạng rõ nét
thói quen, trình độnhận thức của ngƣời phụnữđịa phƣơng trong việc tựchăm sóc
sức khỏe sinh sản của bản thân mà còn cho chung tôi thấy đƣợc những sinh hoạt
cộng đồng của chịem đƣợc tổchức nhƣ thếnào, các mặt hậu cần và chi phí do
những đối tƣợng nào chuẩn bị, thành phần nào là ngƣời chủtrì và có tiếng nói đối
với chịem. Từtất cảnhững hình ảnh chúng tôi quan sát đƣợc giúp chúng tôi xác
định đƣợc phƣơng thức và những điểm tích cực, hạn chếtrong công tác truyền
thông và sinh hoạt cộng đồng tại địa phƣơng. Bên cạnh đó chúng tôi cũng xác
định đƣợc những thành viên có khảnăng tham gia làm nòng cốt trong công tác
truyền thông dựa vào cộng đồng nhằm nâng cao nhận thƣc chăm sóc sức khỏe sinh
sản của phựnữtại địa phƣơng. Đây là điều rất cần thiết cho việc đánh giá các
nguồn lực truyền thông và kiến tạo một mô hình truyền thông dựa vào cộng đồng
nhằm nâng cao nhận thức chăm sóc sức khỏe sinh sản của phụnữtạchƣơng ba của
luận văn.8.2.3.Phương pháp phỏng vấn sâuTrong quá trình nghiên cứu chúng tôi
tiến hành phỏng vấn sâu 7 đối tƣợng (10 ngƣời) bao gồm:04 ngƣời là nữgiới
trong độtuổi từ18 tuổi đến 40 tuổi (độtuổisinh sản phổbiến của nữgiới tại địa
phƣơng Gồm: Nữgiớitừ18 tuổi đến 22 tuổi (Độtuổi đủtuổi đƣợc đăng kí kết hôn
hợp pháp)Nữgiớitừ22 tuổi đến 35 tuổi (Độtuổi sinh sản phù hợp và đƣợc

khuyến khích sinh sản)Nữgiớitừ35 tuổi đến 40 tuổi (Độtuổi không đƣợc khuyến
khích sinh sản)


01 ngƣời là Phó chủtịch hội phụnữthịtrấn (Nữgiới. Đây là ngƣời đã gắn bó với
công tác tuyên truyền sức khỏe và làm việc với các chịem phụnữđịa phƣơng với
12 năm kinh nghiệm nên luôn nắm rõ các đặc điểm cũng nhƣnhững thuận lợi cho
công tác truyền thông dựa vào cộng đồng tại địa phƣơng)01 ngƣời là cán bộđoàn
thanh niên (Nữgiới. Đây là cán bộđoàn thanh niên thịtrấn cũng đã có 6 năm làm
việc cùng các chịem và kết hợp với các hội nhóm đoàn thểđịa phƣơng tổchức các
buổi hoạt động của chịem, hơn hết chịcũng đang trong độtuổi sinh sản nên rất hiểu
và cónhiều kinh nghiệm tổchức các hoạt dộng.)01 ngƣời là cán bộy tếthịtrấn
(Nữgiới, bác sĩ chuyên khoa sản phụkhoa. Đây là một bác sĩ có trình độchuyên
môn và có kinh nghiệm 8 năm làm việc tại trạm y tếthịtrấn vềchuyên môn nên
rất có tiếng uy tín và kinh nghiệm trong tƣ vấn và kiến thức chăm sóc sức khỏe
sinh sản của phụnữ)01 cán bộdân số, kếhoạch hóa gia đình (Nữgiới. Đây là cán
bộchuyên vềmảng tuyên truyền vềchăm sóc sức khỏe sinh sản và kếhoạch hóa gia
đình đã 6 năm vì vậy tất cảtình hình thực tếvà những hạn chế, thuận lợi tại địa
phƣơng trong công tác truyền thông nâng cao nhận thức chăm sóc sức khỏe sinh
sản của phụnữa tại địa phƣơng)01 ngƣời là Phó chủtịch thịtrấn (Nam giới. Đây là
ngƣời lãnh đạo nắm rất rõ các chính sách, nguồn lực vềtài chính và nhân lực của
thịtrấn, đặc biệt cũng rất quan tâm, chú trọng đến việc nâng cao sức khỏe và chất
lƣợng cuộc sống của ngƣời dân, đặc biệt là ngƣời phụnữđịa phƣơng)01 ngƣời là
cán bộtruyền thanh thịtrấn (Nữgiới. Đây là ngƣời có 4 năm làm việc trong công tác
truyền thanh hàng ngày tại trung tâm phát thanh của thịtrấn. Chịcó khảnăng viết
bài và giọng nói truyền cảm thuyết phục ngƣời nghe.)Chúng tôi tiến hành phỏng
vấn với các nội dung cụthểsau:Thứnhất: Đánh giá của họvềhiệu quảvà sựthực hiện
của các biện pháp truyền thông hiện nay trong cộng đồng địa phƣơngThứhai:Nhu
cầu tìm hiểu và tham gia công tác truyền thông dựa vào cộngđồng nhằm nâng cao
nhận thức vềchăm sóc sức khỏe sinh sản củaphụnữ, cũng nhƣ các phƣơng thức

đểkết nối các nguồn lực địa phƣơng.
Thứba:Đánh giá của họvềtính khảdụngcủa các nguồn lực tại cộng đồng đểtừđó có
thểdựa vào xây dựng mô hình và thực hiện truyền thông dựa vào cộng đồng nhằm
nâng cao nhận thức chăm sóc sức khỏe sinh sản của phụnữ.Những thông tin thu
đƣợc chúng tôi sẽsửdụng trong chƣơng 2 và chƣơng 3 của luận văn.8.2.4.Phương
pháp khảo sát bằng bảng hỏiSửdụng bảng hỏi cầm tay khảo sát 150 phụnữlà ngƣời
dân địa phƣơng Tìm hiểu nhận thức của ngƣời dân vềviệc sựtồn tại và hiệu quảcủa
các biện pháp truyền thông tại cộng đồngTìm hiểu các phƣơng thức truyền thông
đã và đang đƣợc sửdụngNhu cầu và mức độsẵn sàng của ngƣời dân khi tham
giatiến hành truyền thông cộng đồng8.3.Mẫu nghiên cứu8.3.1.Phương pháp chọn
mẫu nghiên cứuChúng tôi chọn mẫu nghiên cứu ngẫu nhiênđơn giảntừdanh sách


nhân khẩu của thịtrấn Phong, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọđểchọn ra 150 ngƣời
(độtuổi từ18 tuổi đến 40 tuổi)Lý do chọđộtuổi của mẫu nghiên cứu:Đây có thểnói
là độtuổi sinh sản phù hợp nhất. 18 tuổi là độtuổi mà nguời con gái Việt Nam đƣợc
pháp luật công nhận khi kết hôn, 22 tuổi là độtuổi mà cảsức khỏe vềmặt tâm lí và
sinh lí đều phát triển phù hợp nhất và đƣợc khuyến khích đây là độtuổi bắt đầu
mang thai tốt nhất, 35 tuổi đến 40 tuổi là độtuổi mà cơ thểngƣời phụnữđã có
những thay dổi nhất định và là độtuổi mà y học không còn khuyến khích sinh
đẻ.8.3.2.Giới thiệu mẫu nghiên cứuQua các nghiên cứu phân tích các sốliệu điều
tra có sẵn của Hội Liên hiệp phụnữthịtrấn Phong Châu, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú
Thọta có thểthống kê các đặc tính của đối tƣợng nghiên cứu tại địa phƣơng nhƣ
sau

Bảng số liệu trên cho chúng ta một cái nhìn khái quát nhất về các đặc điểm về độ
tuổi, nghề nghiệp,số con và trình độ học vấn của mẫu nghiên cứu. Qua phân tích số
liệu trên cho ta thấy sô lƣợng ngƣời trong độ tuổi sinh đẻ tốt nhất (22 –30 tuổi) là
rất lớn, chiếm 31,3%; bên cạnh đó thì số lƣợng thanh niên bắt đầu bƣớc vào độ
tuổi kết hôn (18 –22 tuổi)chiếm tỉ lệ nhiều nhất 42,6%. Từ những số liệu trên cho

thấy sự cần thiết của công tác truyền thông nâng cao nhận thức chăm sóc sức khỏe
sinh sản cho phụ nữ là rất lớn. Chính các buổi truyền thông này sẽ cung cấp cho
chị em những kiến thức cần thiết nhất để sẵn sàng cócuộc sống hôn nhân hạnh
phúc với một sức khỏe tốt nhất. Các số liệu phân tích về nghề nghiệp và trình độ
học vấn (Tỉ lệ chị em làm ruộng –67,2%;Tỉ lệ chị em học hết THPT –73,4%) của


chị em lại cho ta một mối quan tâm và cân nhắc khác về phƣơng thức và nội dung
hay ngôn ngữ trong cácbuổi truyền thông.Từ các số liệu trên thì trong các buổi
truyền thông nhân viên công tác xã hội cũng nhƣ các cộng tác viên truyền thông
phải sử dụng ngôn ngữ dễ nhớ, dễ hiểu và trên hết là luôn phải có nội dung trọng
tâm của từng buổi để chị em dễ nhập tâm hơn, hình thức thực hiên phải phong phú,
xen kẽ nhiều hoạt động tránh để sực nhàm chán xuất hiện.9.Kết cấu của luận
vănLuận văn gồm phần mởđầu, nội dung chính, kết luận, danh mục tài liệu
tham khảo và phụlục.Trong đó nội dung chính bao gồm 3 chƣơng:CHƢƠNG 1.
Cơ sởlí luận và thực tiễn nghiên cứuCHƢƠNG 2. Thực trạng nhận thức và công
tác truyền thông nhằm nâng cao nhận thức vềchăm sóc sức khỏe sinh sản của
phụnữtại thịtrấn Phong Châu, huyện Phù Ninh, tỉnhPhú ThọCHƢƠNG 3. Đềxuất
xây dựngmô hình truyền thông dựa vào cộng đồng nhằm nâng cao nhận thức
chăm sức khỏe sinh sản của phụnữtại thịtrấn Phong Châu, huyện Phù Ninh, tỉnh
Phú Thọ
NỘI DUNGCHƢƠNG 1. CƠ SỞLÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN NGHIÊN
CỨU1.1.Một sốkhái niệm công cụ1.1.1.Truyền thông“Truyền thông là quá trình
liên tục trao đổi thông tin, tƣ tƣởng, tình cảm,... chia sẻkinh nghiệm và kĩ năng
giữa hai hay nhiều ngƣời với nhau đểgia tăng sựhiểu biết lẫn nhau và hiểu biết
vềmôi trƣờng xung quanh nhằm thay đổi nhận thức, tiến tới điều chỉnh hành vi và
thái độcho phù hợp với nhu cầu phát triển các nhân, của nhóm, của cộng đồng xã
hội nói chung, bảo đảm sựphát triển bền vững”. [17,tr17]Trong nghiên cứu này tôi
xin đềcập nhiều đến khía cạnh truyền thông làquá trình liên tục trao đổi thông tin
tƣ tƣởng, tình cảm,... chia sẻkinh nghiệm và kĩ năng giữa hai hay nhiều ngƣời với

nhau đểtăng sựhiểu biết lẫn nhau.Trong đềtài nghiên cứu này nhân tốcon ngƣời
trong truyền thông là vô cùng cần thiết. Đây là yếu tốquan trọng và có thểnói là
nhân tốchính giúp quá trình truyền thông đƣợc diễn ra thuận lợi và hoàn thiện
hƣớng đến kết quảtích cực nhất.-Nguồn lực truyền thôngPhát triển cộng đồng dựa
vào tài sản và nguồn lực trong cộng đồng là khởi điểm các tài sản và nguồn sức
mạnh hiện có của cộng đồng, đặc biệt là sức mạnh vốn có trong các hội, nhóm
cộng đồng và mạng lƣới xã hội trong cộng đồng. Nguồn lực cộng đồng đƣợc
xem nhƣ là một trong những sựlựa chọn các phƣơng pháp tiếp cận dựa vào nhu
cầu đểphát triển.Vậy nguồn lực truyền thông tham gia vào phát triển cộng đồng đó
là toàn bộnguồn lực vật chất và tinh thần, nhân lực và vật lực tham gia vào quá
trình truyền thông.Với mỗi địa bàn gay địa phƣơng nghiên cứu khác nhau thì
những nguồn lực truyền thông là khác nhau. Tuy nhiên do đại bàn Thịtrấn Phong
Châu, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọlà một thịtrấn có trình độdân trí khá cao, địa


hình không quá phức tạp và có các cơ sởkinh tếkhá ổn định nên nguồn lực truyền
thông tại đây khá dồi dào và thực sựhữu hiệu trong công tác truyền thông đựa vào
cộng đồng nhằm nâng cao nhận thức chăm sóc
sức khỏe sinh sản của phụnữ. Nguồn lực truyền thông tại địa phƣơng trong đềtài
nghiên cứu này đƣợc xác định gồm: Tài lực, vật lực, nhân lực và kiến thức kĩ
năng.Với nguồn lực vềtài chính ởđây đƣợc xác định chính là các nguồn quỹchính
cho phụnữtại địa phƣơng, kèm theo đó là một sốnguồn quỹủng hộcủa các các nhân
hay tập thểcó tấm lòng và ý nghĩ tích cực đóng góp...Với nguồn lực vềvật lực:
Trong việc truyền thông dực vào cộng đồng theo đềtài nghiên cứu thì nguồn vật
lực ởđây không cần quá nhiều, chủyếu cần địa điểm truyền thông và một sốvật
dụng hỗtrợtrong quá trình nói chuyện, chia sẻđểđạt đƣợc hiệu quảcao hơn nữa.Với
nguồn lực vềnhân lực: Đây có thểnói là nguồn lực quan trọng là cần thiết nhất
trong quá trình truyền thông dựa vào cộng đồng của đềtài. Nguồn nhân lực ởđây
đƣợc huy động từchính các chịem phụnữtại địa phƣơng, các cán bộy tế, cũng có
thếlà từnhững ngƣời chồng đã từng có vợốm bệnh vì nhữngvấn đềsức khỏe sinh

sản. Nguồn nhân lực quan trọng không chỉlà những ngƣời dân tại địa phƣơng mà
nó còn là từchính quyền địa phƣơng và các cơ quan đoàn thể, hội, nhóm với những
hành động và quan tâm hết sức cho việc thực hiện chƣơng trình này. Với nguồn
lực vềkiến thức và kĩ năng thì ta không thểkhông nhắc đến một đội ngũ có kiến
thức nhất vềvấn đềnày tại địa phƣơng là đội ngũ cán bộy tế. Có đƣợc sựgiúp
đỡcảu các cán bộy tếthì truyền thông mới đảm bảo đƣợc sựtin cậy cảu ngƣời dân
kèm theo đó là những kiến thức chuẩn và hợp lí nhất. Tuy vậy tacũng không
thểkhông nhắc đến một nhóm cũng vô cùng hích trong công việc này, đó là nhóm
nòng cốt. Đây là nhóm các chịem có kinh nghiêm và tiếng nói và sựtin cậy của
ngƣời dân, đồng thời họcũng phải ó khảnăng ăn nói và truyền đạt đến chịem.
-Kênh truyền thôngMuốn truyền tải các thông điệp/thông tin nhằm nâng cao nhận
thức vềchăm sóc sức khỏe sinh sản của phụnữtừnguồn phát triển đến ngƣời nhận
phải có các kênh truyền thông trung gian.
Kênh truyền thông chính là các phƣơng tiện kĩ thuật và phƣơng thức truyền tải
thông tin tƣơng ứng. Trong đó, những phƣơng thức truyền tải thông tin phụthuộc
rất nhiều vào các đối tƣợng tiếp nhận thông tin bằng các giác quan nào.DANH
MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO1.Amily A, Robert H –Đinh Phƣơng Thu dịch
(1998), Nhân học –một quan điểm về tình trạng nhân sinh, NXB Đồng Nai2.Bộ
môn y tế công cộng (2006), Nhân học y tế, Đại học Y Hà Nội3.Bộ y tế, Hà Nội,
Chiến lược quốc gia về chăm sóc sức khỏe sinh sản của phụ nữ (giai đoạn 2011 –
2020)4.Các tác giả của trƣờng Đại học y Hà Nội, Quản lí chất lượng dịch vụ


CSSKSS cho phụ nữ, gồm 3 quyển, Nxb Trẻ Hà Nội (2003)5.Đỗ Thiên Kính, Văn
hóa, sức khỏe và bệnh tật, Tạp chí xã hội học số 1 (2005)6.Đỗ Mai Hoa,
J.S.Hirsch, R.Martorell, Các phương thức chăm sóc sức khỏe sinh sản của phụ nữ
mắc bệnh phụ khoa tại nhà,Tạpchí ý tế công cộng (2005)7.Hà Thu Hoàn, Sức
mạnh của thông tin truyền thông, Tạp chí Công nghệ , Hà Nội (2009)8.Hội liên
hiệp phụ nữ huyện Phù Ninh (2012), Tài liệu tập huấn DS –KHHGD9.Hoàng Anh
Dũng, Phát triển cộng đồng dựa vào tài sản và nguồn lực cộng đồng, Báo cáo số

007, Viện khoa học xã hội, Bô lao động –thƣơng binh xã hội (2013)10.Hội phụ nữ
tỉnh Vĩnh Phúc (2013), Báo cáo tổng kết công tác tuyên truyền sức khỏe sinh sản
và kế hoạch hóa gia đình cuối năm11.Korten –1987,Xã hội con người và những
biến động theo sự phát triển kinh tế, Nguyễn Đinh Huân dịch, Tạp chí y tế công
cộng (2006)12.Lê Vũ Anh, Phạm Trí Dũng, Quản lí & phòng chống HIV lây qua
đường tình dục cho phụ nữ, Nxb Y học, Hà Nội (2004)13.Lê Vũ Anh, Bùi Thu Hà,
Tăng cường khả năng quản lí các hoạtđộng CSSKSS phụ nữ cho các cán bộ tuyến
huyện, Nxb lao động –Hà Nội (2005)14.GS.TS Lê Thị Quý, Giáo trình XH học
giới, Nxb Giáo dục VN(2009)
15.Lê Hà Thu, Thiếu thốn trong điều trị và chăm sóc sức khỏe phụ nữ vùng
cao,Tạp chí y tế công cộng (2014)16.Liên Hợp Quốc (1982), Công ước CEDAW –
Công ước về quyền bình đẳng thức sự cho phụ nữ, NXB Chính trị Quốc gia, Hà
Nội)17.Malcome Payne (2007), Modern social work theories, palgrave,
London, Bản dịch Tiếng Việt, TS Trần Văn Kham(Lí thuyết công tác xã hội hiện
đại)18.Nghiên cứu y học và xã hội của Uganda (2008), Những khó khăn trong tiếp
cận tiến bộ khoa học về chăm sóc sức khỏe ở Việt Nam,Tổ chức y tế thế giới
19.Nghiên cứu y tế công cộng của Bồ Đào Nha (2006), Thực trạng các baajnh lấy
truyền qua đường tình dục ở các nước Đông Nam Á, Tổ chức y tế thế
giới20.Nguyễn Thu Hồng, Những tác động và nguyên nhân ảnh hưởng đến sức
khỏe sinh sản phụ nữ giai đoạn 2010 –2015,Tạp chí y tế công cộng, Hà Nội
(2015)21.Nguyễn Văn Dững (2006), Truyền thông, lý thuyết và kĩ năng cơ
bảnNXB Líluận và chính trị, Hà Nội)22.Nguyễn Thị Oanh, Phát triển cộng đồng,
Đại học mở bán công TP.HCM(2006)23.Nguyễn Thị Oanh (2005), Tâm lí truyền
thông và giao tiếp, Đại học mở bán công TP.HCM)24.Nguyễn Thị Oanh, Cộng
đồng và những cách thức tiếp cận, Đại học mở bán công thành phố Hồ Chí Minh
(2009)25.Nguyễn Duy Nhiên, Nhập môn công tác xã hội, NXB Lao động
(2008)26.Phạm Văn Quyết, Nguyễn Qúy Thanh (2001), Phương pháp nghiên cứu
xã hội học, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội)27.Phòng dân số -kế hoạch hóa gia
đình huyện Phù Ninh(2012), Báo cáo thực trạng CSSKSS cho phụ nữ huyện Phù
Ninh28.Sở y tế tỉnh Phú Thọ (2009), Chiến lược phát triển dịch vụ chăm sóc sức



khỏe sinh sản phụ nữ giai đoạn 2010 -201529.Sở y tế tỉnh Thái Nguyên (2013),
Báo cáo chăm sóc sức khỏe sinh sản và những khó khăn trong tiếp cận dịch vụ y tế
30.Tổng cục dân số -kế hoạch hóa gia đình, Báo cáo tình trạng kiến thức thai sản
và chăm sóc thai sản của phụ nữ Việt Nam, Qũy Dân số Liên hợp quốc –Hà Nội
(2009)31.Tống Văn Đƣờng, Tìm hiểu các rào cản tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức
khỏe sinh sản của phụ nữ,Ủy ban dân số -gia đình và trẻ em, NXB Nông nghiệp
(2010)32.Tổ chức Y tế Thế giới,Nghiên cứu y học và những bước tiến của Đức
(2000)33.Trung ƣơng hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam (2009), Những mục tiêu
chương trình hành động quốcgia về bình đẳng và chăm sóc sức khỏe phụ nữ34.Từ
điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng (2004)35.Trịnh Văn Tùng, Nguyễn Thu Trang, Hà
Nội, Kỉ yếu hội thảo quốc tế, Phát triển cộng đồng Việt Nam: Thực trạng và định
hướng các tiếp cận trong bối cảnh mới36.TS Trần Văn Kham(2012),Truyền thông
và vận động xã hội trong công tác xã hội tại tuyến xã và thôn bản –Hà
Nội)37.PGS.TS TrịnhVăn Tùng, Bài giảng phát triển cộng đồng, Hà Nội38.TS
Trần Văn Kham, Tài liệu: 10 mô hình trong thực hành công tác xã hội, Hà
Nội)39.Trịnh Văn Tùng(Tổng thuật) từ ANKOUN André (Đồng chủ biên) và
ANSART Pierre (Đồng chủ biên), Dictionnaire de sociologie, Paris, NXB
LeRobert et seni, 1999, tr 88, tr 45640.Tô Duy Hợp và cộng sự (2000), Sự biến
đổi văn hóa củacác cộng đồng nông nghiệp, NXB giáo dục41.Tạp chí kinh tế và tài
chính, Hà Nội, Truyền thông và sức mạnh thông tin đại chúng,số 34
(2006)42.Tổng cục dân số -kế hoạch hóa gia đình (2010), Vị thành niên, thanh niên
cùng tìm hiểu quyền sức khỏe sinh sản và quyền sức khỏe tình dục43.Thống kê của
Qũy dân số thế giới (08/2009), Những biến đổi gần đây về đời sống sức khỏe nữ
giới Việt Nam,Hà Nội44.Trịnh Văn Tùng, Thiết kế một can thiệp trong công tác xã
hội(Tập bài giảng đã đƣợc hội đồng khoa học của nhà trƣờng thông qua và cho
phép phát triển thành giáo trình (2015)
45.Tổng cục dân số -kế hoạch hóa gia đình –Qũy dân số Liên hợp quốc, Tài liệu
lồng ghép giới trong các chương trình dân số, sức khỏe sinh sản cho cán bộ cơ

sở,Hà Nội (2012)46.Uỷ ban nhân dân huyện Phù Ninh (2012),Phù Ninh thực hiện
kế hoạch phát triển giai đoạn 2011 –202047.Uỷ ban nhân dân thị trấn Phong Châu,
huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ (2015), Báo cáo tổng hợp tình hình kinh tế và xã
hộicuối nămthị trấn Phong Châu



×