Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Tân Cảng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 81 trang )

Khóa Luận Tốt Nghiệp

Header Page 1 of 161.
LỜI MỞ ĐẦU

Xây dựng cơ bản (XDCB) là nghành sản xuất vật chất tạo ra cơ sở vật chất
kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân, sử dụng lượng vốn tích luỹ rất lớn của xã
hội, đóng góp đáng kể vào GDP, là điều kiện thu hút vốn nước ngoài trong quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong xu hướng phát triển chung,
đặc biệt trong cơ chế thị trường, lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản có tốc độ
phát triển chưa từng có ở nước ta. Điều này đồng nghĩa vốn đầu tư XDCB cũng
tăng lên. vấn. Vấn đề đặt ra là làm sao quản lý vốn và lợi nhuận có hiệu quả
trong điều kiện sản xuất XDCB trải qua nhiều công đoạn, thời gian thi công có
thể lên vài năm.
Chính vì vậy, hạch toán kế toán đóng vai trò quan trọng. Hạch toán kế toán
là công cụ quan trọng thực hiện quản lý điều hành, kiểm tra giám sát các hoạt
động Tài chính trong đơn vị.
Cùng với sự đổi mới của nền kinh tế, việc hạch toán nói chung và vận dụng
vào tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp nói riêng cũng được đổi
mới hoàn thiện.
Đối với người lao động, sức lao động họ bỏ ra là để đạt được lợi ích cụ thể,
đó là tiền công (lương) mà người sử dụng lao động của họ sẽ trả. Vì vậy, việc
nghiên cứu quá trình phân tích hạch toán tiền lương và các khoản trích theo
lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn) rất được người lao
động quan tâm. Trước hết là họ muốn biết lương chính thức được hưởng bao
nhiêu, họ được hưởng bao nhiêu cho bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn và họ có trách nhiệm như thế nào với các quỹ đó. Sau đó là việc
hiểu biết về lương và các khoản trích theo lương sẽ giúp họ đối chiếu với chính
sách của Nhà nước quy định về các khoản này, qua đó biết được người sử dụng
lao động đã trích đúng, đủ cho họ quyền lợi hay chưa. Cách tính lương của


Footer Page 1 of 161.

Sinh Viên: Phạm Lương Dũng
Lớp : CDKT01A

Page 1


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Header Page 2 of 161.
doanh nghiệp cũng giúp cán bộ công nhân viên thấy được quyền lợi của mình
trong việc tăng năng suất lao động, từ đó thúc đẩy việc nâng cao chất lượng lao
động của doanh nghiệp.
Còn đối với doanh nghiệp, việc nghiên cứu tìm hiểu sâu về quá trình
hạch toán lương tại doanh nghiệp giúp cán bộ quản lý hoàn thiện lại cho đúng,
đủ, phù hợp với chính sách của Nhà nước, đồng thời qua đó cán bộ công nhân
viên của doanh nghiệp được quan tâm bảo đảm về quyền lợi sẽ yên tâm hăng
hái hơn trong lao động sản xuất. Hoàn thiện hạch toán lương còn giúp doanh
nghiệp phân bổ chính xác chi phí nhân công vào giá thành sản phẩm tăng sức
cạnh tranh của sản phẩm nhờ giá cả hợp lý. Mối quan hệ giữa chất lượng lao
động (lương) và kết quả sản xuất kinh doanh được thể hiện chính xác trong
hạch toán cũng giúp rất nhiều cho bộ máy quản lý doanh nghiệp trong việc đưa
ra các quyết định chiến lược để nâng cao hiệu quả của sản xuất kinh doanh.
Xuất phát từ tầm quan trọng của lao động tiền lương, trong thời gian
thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Tân Cảng, nhờ sự giúp
đỡ của phòng kế toán và sự hướng dẫn của Thầy giáo Trần Thành Công, em đã
đi sâu tìm hiểu đề tài: “Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Tân Cảng”.
NỘI DUNG CỦA CHUYÊN ĐỀ ĐƯỢC XÂY DỰNG GỒM 3 PHẦN.

Chương 1:

Những lý luận cơ bản về tiền lương và các khoản trích theo

lương
Chương 2 Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Tân Cảng.
Chương 3: Nhận xét, đánh giá và một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác
hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần xây
dựng và thương mại Tân Cảng.

Footer Page 2 of 161.

Sinh Viên: Phạm Lương Dũng
Lớp : CDKT01A

Page 2


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Header Page 3 of 161.
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ, VỊ TRÍ CỦA TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP

1.1.1.Bản chất và chức năng của tiền lương
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời tiêu hao các yếu tố cơ

bản( lao dộng, đối tượng lao động và tư liệu lao động).Trong đó, lao động với
tư cách là hoạt động chân tay và trí óc của con người sử dụng các tư liệu lao
động nhằm tác động, biến đổi các đối tượng lao động thành các vật phẩm có
ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của con người.Để đảm bảo tiến hành liên tục
quá trình tái sản xuất , trước hết cần phải bảo đảm tái sản xuất sức lao động ,
nghĩa là sức lao động mà con người bỏ ra phải `được bồi hoàn dưới dạng thù
lao lao động
Tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động. Mặt
khác, tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao
động, kích thích và tao mối quan tâm của người lao động đến kết quả công việc
của họ. Nói cách khác, tiền lương chính là một nhân tố thúc đẩy năng suất lao
động.
Ý nghĩa của tiền lương đối với người lao động, đối với doanh nghiệp sẽ
vô cùng to lớn nếu đảm bảo đầy đủ các chức năng sau :
- Chức năng thước đo giá trị: là cơ sở để điều chỉnh giá cả cho phù hợp mỗi
khi giá cả (bao gồm cả sức lao động) biến động
- Chức năng tái sản xuất sức lao động: nhằm duy trì năng lực làm việc lâu dài,
có hiệu quả trên cơ sở tiền lương bảo đảm bù đắp được sức lao động đã hao phí
cho người lao động.

Footer Page 3 of 161.

Sinh Viên: Phạm Lương Dũng
Lớp : CDKT01A

Page 3


Khóa Luận Tốt Nghiệp


Header Page 4 of 161.
- Chức năng kích thích lao động: bảo đảm khi người lao động làm việc có hiệu
quả thì được nâng lương và ngược lại.
- Chức năng tích luỹ: đảm bảo có dự phòng cho cuộc sống lâu dài khi người
lao động hết khả năng lao động hoặc gặp bất trắc rủi ro.
Trong bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần sử dụng một lực lượng lao
động nhất định tuỳ theo quy mô, yêu cầu sản xuất cụ thể. Chi phí về tiền lương
là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu

thành nên giá trị sản phẩm do

doanh nghiệp sản xuất ra. Vì vậy, sử dụng hợp lý lao động cũng chính là tiết
kiệm chi phí về lao động sống (lương), do đó góp phần hạ thấp giá thành sản
phẩm, tăng doanh lợi cho doanh nghiệp và là điều kiện để cải thiện, nâng cao
đời sống vật chất tinh thần cho công nhân viên, cho người lao động trong
doanh nghiệp.
1.1.2.Vai trò và ý nghĩa của tiền lương
1.1.2.1 Vai trò của tiền lương
Tiền lương duy trì thúc đẩy và tái sản xuất sức lao động . Trong mỗi
doanh nghiệp hiện nay muốn tồn tại, duy trì, hay phát triển thì tiền lương cũng
là vấn đề đáng được quan tâm. Nhất là trong nền kinh tế thị trường hiện nay
nếu doanh nghiệp nào có chế độ lương hợp lý thì sẽ thu hút được nguồn nhân
lực có chất lượng tốt
Trong bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần sử dụng một lực lượng lao
động nhất định tuỳ theo quy mô, yêu cầu sản xuất cụ thể. Chi phí về tiền lương
là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu

thành nên giá trị sản phẩm do

doanh nghiệp sản xuất ra. Vì vậy, sử dụng hợp lý lao động cũng chính là tiết

kiệm chi phí về lao động sống (lương), do đó góp phần hạ thấp giá thành sản
phẩm, tăng doanh lợi cho doanh nghiệp và là điều kiện để cải thiện, nâng cao
đời sống vật chất tinh thần cho công nhân viên, cho người lao động trong
doanh nghiệp.

Footer Page 4 of 161.

Sinh Viên: Phạm Lương Dũng
Lớp : CDKT01A

Page 4


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Header Page 5 of 161.
Tiền lương không phải là vấn đề chi phí trong nội bộ từng doanh nghiệp thu
nhập đối với người lao động mà còn là một vấn đề kinh tế - chính trị - xã hội
mà Chính phủ của mỗi quốc gia cần phải quan tâm.
1.1.2.2. ý nghĩa của tiền lương
Tiền lương là khoản thu nhập đối với mỗi người lao động và nó có ý
nghĩa hết sức quan trọng, ngoài đảm bảo tái sản xuất sức lao động, tiền lương
còn giúp người lao động yêu nghề, tận tâm với công việc, hăng hái tham gia
sản xuất.Tất cả mọi chi tiêu trong gia đình cũng như ngoài xã hội đều xuất phát
từ tiền lương từ chính sức lao động của họ bỏ ra . Vì vậy tiền lương là khoản
thu nhập không thể thiếu đối với người lao động.
1.1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương
Tất cả mọi lao động đều muốn mình có mức thu nhập từ tiền lương ổn
định và khá nhưng thực tế có rất nhiều nhân tố chủ quan cũng như khách quan
ảnh hưởng trực tiếp đến tiền lương của họ như một số nhân tố sau:

- Do còn hạn chế về trình độ cũng như năng lực
- Tuổi tác và giới tính không phù hợp với công việc.
- Làm việc trong điều kiện thiếu trang thiết bị.
- Vật tư, vật liệu bị thiếu,hoặc kém phẩm chất
- Sức khỏe của người lao động không được bảo đảm
- Làm việc trong điều kiện địa hình và thời tiết không thuận lợi
Trong thời đại khoa học và công nghệ phát triển nhanh chóng từng ngày
nếu không tự trao dồi kiến thức và học hỏi những kiến thức mới để theo kịp
những công nghệ mới thì chất lượng cũng như số lượng sản phẩm không được
đảm bảo từ đó sẻ ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của người lao động. Vấn đề
tuổi tác và giới tính cũng được các doanh nghiệp rất quan tâm nhất là đối với

Footer Page 5 of 161.

Sinh Viên: Phạm Lương Dũng
Lớp : CDKT01A

Page 5


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Header Page 6 of 161.
các doanh nghiệp sử dụng lao động làm việc chủ yếu bằng chân tay như trong
các hầm mỏ, công trường xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng,…Ngoài vấn đề
trên sức khoẻ của người lao động đóng vai trò then chốt trong mọi hoạt động
sản xuất, nếu nó không được đảm bảo thì thu nhập của người lao động không
được đảm bảo.Ngoài các nhân tố trên thì vật tư , trang thiết bị, điều kiện địa
hình và thời tiết cũng ảnh hưởng lớn tới thu nhập của người lao động,VD :
Người lao động được giao khoán khối lượng đổ bê tông nhưng do thiếu đá

hoặc cát, trong khi thi công máy trộn bê tông hỏng và phải đưa bê tông lên cao
trong điều kiện thời tiết xấu . Tập hợp các yếu tố đó sẽ làm cho thời gian làm
khoán kéo dài vì vậy ngày công không đạt.
1.2.CÁC HÌNH THỨC TIỀN LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP

1.2.1 Hình thức tiền lương theo thời gian
Hình thức tiền lương thời gian là hình thức tiền lương tính theo thời gian
làm việc, cấp bậc kỹ thuật và thang lương người lao động.
Theo yêu cầu và khả năng quản lý, thời gian lao động của doanh nghiệp,
việc tính trả lương thời gian cần tiến hành theo thời gian đơn hay tiền lương
thời gian có thưởng.
Tìền lương thời gian giản đơn: là hình thức tiền lương thời gian với đơn
giá tiền lương thời gian cố định.
Tiền lương thời gian có thưởng: là tiền lương thời gian giản đơn kết hợp thêm
tiền thưởng.
Thường được áp dụng cho lao động làm công tác văn phòng như phòng kế
hoạch vật tư, phòng kỹ thuật, phòng tài chính, phòng hành chính, phòng lao
động tiền lương. Trả lương theo thời gian là hình thức trả lương cho người lao
động căn cứ vào gian làm việc thực tế.Tiền lương thời gian có thể chia ra:
- Tiền lương tháng: Là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp
đồng lao động.

Footer Page 6 of 161.

Sinh Viên: Phạm Lương Dũng
Lớp : CDKT01A

Page 6



Khóa Luận Tốt Nghiệp

Header Page 7 of 161.
Tiền lương tuần: Là tiền lương trả cho một tuần làm việc được xác định

-

trên cơ sở tiền lương tháng nhân (x) vơí 12 tháng và chia (:) cho 52 tuần
- Tiền lương ngày: Là tiền lương trả cho một ngày làm việc và được xác
định bằng cách lấy tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc trong
tháng
- Tiền lương giờ: Là tiền lương trả cho một giờ làm việc và được quy định
bằng cách lấy tiền lương ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn theo quy định
của Luật Lao động.
1.2.2. Hình thức tiền lương theo sản phẩm
1.2.2.1.Theo sản phẩm trực tiếp.
Hình thức tiền lương sản phẩm là hình thức tiền lương tính theo khối
lượng sản phẩm hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lượng quy định. Việc tính
toán tiền lương sản phẩm phải dựa trên cơ sở các tài liệu về hạch toán kết quả
lao động theo khối lượng sản phẩm công việc hoàn thành và đơn giá tiền
lương.
Là tiền lương được trả cho những người trực tiếp tham gia vào quá trình
sản xuất sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ như người điều khiển máy
móc, thiết bị để sản xuất sản phẩm
1.2.2.2.Theo sản phẩm gián tiếp
Là tiền lương được trả cho những người tham gia một cách gián tiếp vào
quá trình sản xuất – kinh doanh trong doanh nghiệp.Thuộc bộ phận này bao
gồm những người trực tiếp làm công tác kỹ thuật hoặc tổ chức, chỉ đạo, hướng
dẫn kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế…
1.2.2.3 Theo khối lượng công việc


Footer Page 7 of 161.

Sinh Viên: Phạm Lương Dũng
Lớp : CDKT01A

Page 7


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Header Page 8 of 161.
Đây là hình thức trả lương gần giống như hình thức trả lương theo sản
phẩm trực tiếp nhưng khác ở chỗ là tính theo khối lượng sản phẩm sau khi đã
hoàn thành .
1.2.3. Hình thức tiền lương hỗn hợp
Có một số công việc khó áp dụng các hình trả lương như không tính
trước được thời gian, không định lượng được khối lượng công việc cũng như
sản phẩm hoàn thành.Vì vậy kết hợp các hình thức trả lương trên để xây dựng
hình thức lương hỗn hợp.

1.2.4.Các hình thức đãi ngộ khác ngoài lương
Ngoài các khoản lương mà người lao động được nhận họ còn nhận được
nhận một số đãi ngộ như:
- Tiền thưởng cho những ngày lễ lớn của đất nước, tiền thưởng quý, tiền
thưởng cuối năm.
- Tổ chức đi tham quan, nghỉ mát cho người lao động
- Kiểm tra khám sức khoẻ định kỳ …
1.3.QUỸ TIỀN LƯƠNG,QUỸ BHXH, QUỸ BHYT VÀ KPCĐ


1.3.1 Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương mà doanh nghiệp
trả cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý.Thành phần quỹ tiền lương
bao gồm nhiều khoản như lương thời gian( tháng, ngày ,giờ), lương sản phẩm,
phụ cấp ( cấp bậc, khu vực, chức vụ… ).Quỹ tiền lương bao gồm nhiều loại và
có thể phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau tuỳ theo mục đích nghiên cứu
như phân theo chức năng của lao động, phân theo hiệu quả của tiền lương…
1.3.2.Quỹ bảo hiểm xã hội

Footer Page 8 of 161.

Sinh Viên: Phạm Lương Dũng
Lớp : CDKT01A

Page 8


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Header Page 9 of 161.
Theo chế độ hiện hành, quỹ BHXH được tính theo tỷ lệ 20% trên tổng
quỹ lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên của người lao động
thực tế trong kỳ hạch toán.
Trong đó, 15% người sử dụng lao động phải nộp và khoản này tính vào
chi phí kinh doanh, còn 5% do người lao động trực tiếp đóng góp (trừ trực tiếp
vào lương).
Chi của quỹ BHXH cho người lao động theo chế độ căn cứ vào:
+Mức lương ngày của người lao động
+Thời gian nghỉ (có chứng từ hợp lệ)
+Tỷ lệ trợ cấp BHXH.

Trong thực tế, không phải lúc nào con người cũng chỉ gặp thuận lợi, có đầy đủ
thu nhập và mọi điều kiện để sinh sống bình thường. Trái lại, có rất nhiều
trường hợp khó khăn, bất lợi, ít nhiều ngẫu nhiên phát sinh làm cho người ta bị
giảm mất thu nhập hoặc các điều kiện sinh sống khác như ốm đau, tai nạn, tuổi
già mất sức lao động... nhưng những nhu cầu cần thiết của cuộc sống không
những mất đi hay giảm đi mà thậm chí còn tăng lên, xuất hiện thêm những nhu
cầu mới (khi ốm đau cần chữa bệnh...). Vì vậy, quỹ BHXH sẽ giải quyết được
vấn đề này.
1.3.3. Quỹ bảo hiểm y tế
Quỹ BHYT được hình thành bằng cách trích 3% trên số thu nhập tạm
tính của người lao động; trong đó người sử dụng lao động phải chịu 2%, khoản
này được tính vào chi phí kinh doanh, người lao động trực tiếp nộp 1% (trừ vào
thu nhập).
Quỹ BHYT do Nhà nước tổ chức, giao cho một cơ quan là cơ quan
BHYT thống nhất quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới
y tế nhằm huy động sự đóng góp của cá nhân, tập thể và cộng đồng xã hội để

Footer Page 9 of 161.

Sinh Viên: Phạm Lương Dũng
Lớp : CDKT01A

Page 9


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Header Page 10 of 161.
tăng cường chất lượng trong việc khám chữa bệnh. Vì vậy, khi tính được mức
trích BHYT, các nhà doanh nghiệp phải nộp toàn bộ cho cơ quan BHYT.

Quỹ bảo hiểm y tế được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám,
chữa bệnh, viện phí, thuốc thang…cho người lao động trong thời gian ốm đau,
sinh đẻ.
1.3.4.Kinh phí công đoàn
Là nguồn kinh phí mà hàng tháng, doanh nghiệp đã trích theo một tỉ lệ
quy định với tổng số quỹ tiền lương tiền công và phụ cấp (phụ cấp chức vụ,
phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp đặc biệt, phụ
cấp độc hại, phụ cấp thâm niên…) thực tế phải trả cho người lao động- kể cả
lao động hợp đồng tính vào chi phí kinh doanh để hình thành chi phí công
đoàn. Tỷ lệ kinh phí công đoàn theo chế độ hiện hành là2%
1.4 YÊU CẦU VÀ NHIỆM VỤ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢNTRÍCH THEO LƯƠNG

Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời
gian và kết quả lao động, tính lương và tính trích các khoản theo lương, phân bổ
chi phí nhân công đúng đối tượng sử dụng lao động.Hướng dẫn kiểm tra các
nhân viên hạch toán ở các bộ phận sản xuất kinh doanh, các phòng ban thực
hiện đầy đủ các chứng từ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương, mở sổ cần
thiết và hạch toán nghiệp vụ lao động tiền lương đúng chế độ, đúng phương
pháp. Lập các báo cáo về lao động tiền lương thuộc phần việc do mình phụ
trách. Phân tích tình hình quản lý, sử dụng thời gian lao động, chi phí nhân
công, năng suất lao động, đề xuất các biện pháp nhằm khai thác, sử dụng triệt
để có hiệu quả mọi tiềm năng lao động sẵn có trong doanh nghiệp.
1.5.HẠCH TOÁN CHI TIẾT TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG

1.5.1.Hạch toán số lượng lao động

Footer Page 10 of 161.


Sinh Viên: Phạm Lương Dũng
Lớp : CDKT01A

Page 10


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Header Page 11 of 161.
Để quản lý lao động về mặt số lượng, doanh nghiệp lập sổ danh sách lao
động. Sổ này do phòng lao động tiền lương lập ( lập chung cho toàn doanh
nghiệp và lập riêng cho từng bộ phận) nhằm nắm chắc tình hình phân bổ, sử
dụng lao động hiện có trong doanh nghiệp. Bên cạnh đó , doanh nghiệp còn
căn cứ vào sổ lao động( mở riêng cho từng người lao động ) để quản lý nhân sự
cả về số lượng và chất lượng lao động, về biến động và chấp hành chế độ đối
với lao động.
1.5.2.Hạch toán thời gian lao động
Muốn quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, cần phải tổ chức
hạch toán việc sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động. Chứng từ sử
dụng để hạch toán thời gian lao động là bảng chấm công. Bảng chấm công
được lập riêng cho từng bộ phận, tổ, đội lao động sản xuất, trong đó nghi rõ
ngày làm việc, nghỉ của mỗi người lao động.Bảng chấm công do tổ trưởng
(hoặc trưởng các phòng, ban ) trực tiếp nghi và để nơi công khai để CNVC
giám sát thời gian lao động của từng người. Cuối tháng, bảng chấm công được
dùng để tổng hợp thời gian lao động và tính lương cho từng bộ phận, tổ, đội
sản xuất.
1.5.3. Hạch toán kết quả lao động
Để hạch toán kết quả lao động, kế toán sử dụng các loại chứng từ ban
đầu khác nhau, tuỳ theo loại hình và đặc điểm sản xuất ở từng doanh
nghiệp.Mặc dầu sử dụng các mẫu chứng từ khác nhau nhưng các chứng từ này

đều bao gồm các nội dung cần thiết như tên công nhân, tên công việc hoặc sản
phẩm, thời gian lao động, số lượng sản phẩm hoàn thành nhiệm thu, kỳ hạn và
chất lượng công việc hoàn thành…Đó chính là các báo cáo về kết quả như “
Phiếu giao, nhận sản phẩm, phiếu khoán, hợp đồng giao khoán, phiếu báo làm
thêm giờ, bảng kê sản lượng từng người…” Cuối cùng chuyển về phòng kế
toán doanh nghiệp để làm căn cứ tính lương, tính thưởng
1.5.4.Hạch toán tiền lương cho người lao động

Footer Page 11 of 161.

Sinh Viên: Phạm Lương Dũng
Lớp : CDKT01A

Page 11


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Header Page 12 of 161.
Trên cơ sở các chứng từ hạch toán kết quả lao động do các tổ gửi đến
hàng ngày ( hoặc định kỳ ) , nhân viên hạch toán phân xưởng ghi kết quả lao
động của từng người, từng bộ phận vào sổ và cộng sổ, lập báo cáo kết quả lao
động gửi cho các bộ phận quản lý liên quan. Từ đây kế toán tiền lương sẽ hạch
toán tiền lương cho người lao động.
1.6. HẠCH TOÁN TỔNG HỢP TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG

1.6.1. Các chứng từ ban đầu hạch toán tiền lương,BHXH, BHYT, KPCĐ
Để thanh toán tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho
người lao động, hàng tháng kế toán doanh nghiệp phải lập “ Bảng thanh toán

tiền lương” cho từng tổ, đội, phân xưởng sản xuất và các phòng ban căn cứ vào
kết quả tính lương cho từng người.Trên bảng tính lương cần nghi rõ từng
khoản tiền lương ( lương ssản phẩm, lương thời gian ), các khoản phụ cấp, trợ
cấp , các khoản khấu trừ và số tiền người lao động còn được lĩnh. Khoản thanh
toán về trợ cấp bảo hiểm xã hội cũng được lập tương tự. Sau khi kế toán trưởng
kiểm tra, xác nhận và ký, giám đốc duyệt y, ‘ Bảng thanh toán tiền lương và
BHXH ’ sẽ được làm căn cứ để thanh toán lương và bảo hiểm xã hội cho người
lao động
1.6.2. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
1.6.2.1. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán sử dụng
các tài khoản sau:
Tài khoản 334’ phải trả công nhân viên” : Dùng để phản ánh các khoản
thanh toán với công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, phụ
cấp, bảo hiểm xã hội, tiền thưởng và các khoản khác về thu nhập của họ
Bên nợ:

Footer Page 12 of 161.

Sinh Viên: Phạm Lương Dũng
Lớp : CDKT01A

Page 12


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Header Page 13 of 161.
- Các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lương của công nhân viên.
- Tiền lương, tiền công và các khoản khác đã trả cho công nhân viên.

-

Kết chuyển tiền lương công nhân, viên chức chưa lĩnh.
Bên có: Tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân

viên chức.
Dư có: Tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân
viên chức.
Dư nợ (nếu có): Số trả thừa cho công nhân viên chức.
Tài khoản 334 đựơc mở chi tiết theo từng nội dung thanh toán.
Tài khoản 338 “ phải trả và phải nộp khác ” : Dùng để phản ánh các
khoản phải trả và phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức, đoàn thể xã
hội, cho cấp trên về kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Bên nợ:
- Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ.
- Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn.
- Xử lý giá trị tài sản thừa.
- Kết chuyển doanh thu chưa thực hiện vào doanh thu bán hàng tương ứng
kỳ kế toán.
- Các khoản đã trả, đã nộp và chi khác.
Bên có:
- Trích kinh phí công đoàn, BHXH, BHYT, theo tỷ lệ quy định
- Tổng số doanh thu chưa thực hiện thực tế phát sinh trong kỳ.

Footer Page 13 of 161.

Sinh Viên: Phạm Lương Dũng
Lớp : CDKT01A

Page 13



Khóa Luận Tốt Nghiệp

Header Page 14 of 161.
- Các khoản phải nộp, phải trả hay thu hộ.
- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
- Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả được hoàn lại.
Dư có: số tiền còn phảI trả, phải nộp và giá trị tài sản thừa chờ xử lý
Dư nợ(nếu có ): Số trả thừa, nộp thừa, vượt chi chưa được thanh toán.
1.6.2.2. Phương pháp hạch toán tiền lương và các khoản trích theo
lương
Hàng tháng, tính ra tổng số lương và các khoản phụ cấp mang tính chất
tiền lương phải trả cho công nhân viên ( Bao gồm tiền lương, tiền công, phụ
cấp khu vực…) và phân bổ cho các đối tượng sử dụng, kế toán nghi.
Nợ TK 622 (chi tiết đối tượng): phải trả cho công nhân trực tiếp sản
xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK 627( 6271- chi tiết phân xưởng):phải trả nhân viên quản lý phân xưởng.
Nợ TK 641( 6411): phải trả cho nhân viên bán hàng, tiêu thụ sản phẩm,
lao vụ, dịch vụ
Nợ TK 642(6421): Phải trả cho bộ phận nhân công quản lý DN
Có TK 334: Tổng số thù lao lao động phải trả.
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định:
Nợ các TK 622, 627 ( 6271), 641 (6411) ,642 ( 6421): phần tính
vào chi

phí kinh doanh theo tỷ lệ với tiền lương và các khoản phu cấp

lương (19%)
Nợ TK 334: Phần trừ vào thu nhập của công nhân viên chức (6%)


Footer Page 14 of 161.

Sinh Viên: Phạm Lương Dũng
Lớp : CDKT01A

Page 14


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Header Page 15 of 161.
Có TK 338 ( 3382, 3383, 3384 ): Tổng số KPCĐ, BHXH và BHYT phải
trích
Số tiền ăn ca phải trả cho người lao động trong kỳ:
Nợ TK 622 ( chi tiết đối tượng ): Phải trả cho công nhân trực tiếp sản
xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK 627 (6271- chi tiết phân xưởng): Phải trả nhân viên quản lý phân
xưởng.
Nợ TK 641( 6411): Phả trả cho nhân viên bán hàng, tiêu thụ sản phẩm,
lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK 642(6421): Phả trả cho bộ phận nhân công quản lý DN.
Có TK 334: Tổng số thù lao lao động phảI trả.
Số tiền thưởng phảI trả cho công nhân viên từ quỹ khen thưởng.
Nợ TK 431 ( 4311): Thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng.
Có TK 334: Tổng số tiền thưởng phả trả cho CNV.
Số BHXH phải trả trực tiếp cho CNV trong tháng.
Nợ TK 338 (3383).
Có TK 334.
Các khoản khấu trừ vào thu nhập của CNV( theo quy định, sau khi đóng

BHXH, BHYT và thuế thu nhập cá nhân, tổng các khoản khấu trừ không được
vượt quá 30% số còn lại ):
Nợ TK 334: Tổng số các khoản khấu trừ.
Có TK 333 ( 3338) : Thuế thu nhập phải nộp.
Có TK 141 : Số tạm ứng trừ vào lương.

Footer Page 15 of 161.

Sinh Viên: Phạm Lương Dũng
Lớp : CDKT01A

Page 15


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Header Page 16 of 161.
Có TK 138 : Các khoản bồi thường vật chất, thiệt hại…
Thanh toán thù lao ( tiền công, tiền lương…), BHXH, tiền thưởng cho
CNVC – Nếu thanh toán bằng tiền.
Nợ TK 334: Các khoản đã thanh toán.
Có TK 111: Thanh toán bằng tiền mặt.
Có TK 112: Thanh toán chuyển khoản qua ngân hàng.
-

Nếu thanh toán bằng vật tư, hàng hoá:

BT1) Ghi nhận giá vốn vật tư, hàng hoá:
Nợ TK 632.
Có TK liên quan ( 152, 153, 154, 155…)

BT2) Ghi nhận giá thanh toán:
Nợ TK 334: Tổng giá thanh toán ( cả thuế GTGT).
Có TK 512: Giá thanh toán không có thuế GTGT.
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ:
Nợ TK 338 ( 3382, 3383, 3384 ).
Có TK liên quan (111, 112…).
Chi tiêu kinh phí công đoàn để lại doanh nghiệp:
Nợ TK 338( 3382).
Có TK 111,112.
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển số tiền công nhân đi vắng chưa lĩnh:

Footer Page 16 of 161.

Sinh Viên: Phạm Lương Dũng
Lớp : CDKT01A

Page 16


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Header Page 17 of 161.
Nợ TK 334
Có TK 338 (3388).
Trường hợp số đã trả, đã nộp về KPCĐ, BHXH(kể cả số vượt chi )
lớn hơn số phải trả, phải nộp được cấp bù, ghi:
Nợ TK 111, 112: Số tiền được cấp bù đã nhận.
Có TK 338: Số được cấp bù ( 3382, 3383).
TK 141,138,333


TK 622

TK 334

Các khoản khấu trừ vào
thu nhập của công nhân
viên (tạm ứng, bồi
thường vật chất, thuế
thu nhập
TK 3383,3384

CNTT sản
xuất
Tiền
lương,

TK 6271
Nhân viên PX

tiền
thưởng

Phần đóng góp cho

TK 641,642

,
BHXH


quỹ BHXH, BHYT
TK 111,512

và các

NV bán hàng,

khoản

quản lý DN

khác
TK 431

phải trả
Thanh toán lương,
thưởng. BHXH và các

CNV

tiền thưởng
và phúc lợi

khoản khác cho CNV
TK 3383
BHXH phải
Trả trực iếp

Footer Page 17 of 161.


Sinh Viên: Phạm Lương Dũng
Lớp : CDKT01A

Page 17


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Header Page 18 of 161.

Sơ đồ 1.1: Hạch toán các khoản thanh toán với công nhân viên

TK 334

TK 622,627,641,642

TK 338

Tính vào chi

Số BHXH phải trả
Trích
trực tiếp cho CN viên

KPCĐ,

phí KD (19%)

BHXH,
BHYT

TK 111,112...

theo tỷ lệ
quy định

Nộp KPCĐ, BHXH,

TK 334
Trừ và o thu
nhập
của người lao
động (6%)
TK 111,112

BHYT cho cơ quan
quản lý
Thu hồi BHXH, KPCĐ chi
hộ, chi vượt
quản lý DN

Sơ đồ 1.2: Hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ

1.7 HÌNH THỨC SỔ KẾ TOÁN

Footer Page 18 of 161.

Sinh Viên: Phạm Lương Dũng
Lớp : CDKT01A

Page 18



Khóa Luận Tốt Nghiệp

Header Page 19 of 161.
Việc tổ chức hạch toán và ghi sổ tổng hợp tiền lương và các khoản trích
theo lương là phụ thuộc vào hình thức ghi sổ mà doanh nghiệp chọn.
Chế độ hình thức ghi sổ kế toán được quy định áp dụng thống nhất đối với
doanh nghiệp bao gồm 4 hình thức:

Footer Page 19 of 161.

Sinh Viên: Phạm Lương Dũng
Lớp : CDKT01A

Page 19


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Header Page 20 of 161.
Chứng từ gốc về lao động và tiền
lương, chứng từ thanh toán TN
Sổ kế toán chi tiết chi
phí, thanh toán

Bảng phân bổ
lương, BHXH

Sổ nhật ký chung


Sổ cái TK 334,335,338
Bảng tổng hợp
chi tiét
Bảng cân đối SPS

Báo cáo kế toán

HÌNH THỨC SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Chứng từ kế toán gồm:
- Chứng từ HTLĐ
- Chứng từ tiền lương, quỹ
trích theo lương
- Chứng từ liên quan khác
1
1
Bảng phân bổ tiền
lương, BHXH, BHYT,
KPCĐ

2

3

Sổ chi tiết

Nhật ký - Sổ cái

334,335,338


4
4
Báo cáo kế toán

HÌNH THỨC NHẬT KÝ - SỔ CÁI

Footer Page 20 of 161.

Sinh Viên: Phạm Lương Dũng
Lớp : CDKT01A

Page 20


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Header Page 21 of 161.
Chứng từ kế toán gồm:
- Chứng từ HTLĐ
- Chứng từ tiền lương, các
quỹ trích theo lương
- Chứng từ liên quan khác:
TM, TGNH,TT…

1

1

1
Bảng phân bổ tiền

lương, quỹ trích theo
lương

2

HT chi tiết TK
334,335,338

Chứng từ ghi sổ

6
2

3

Sổ ĐK chứng từ
ghi sổ

Sổ Cái TK
334,335,338

Tổng hợp chi
tiết

4
5

5
BCĐPS


6
6

Báo cáo kế toán

HÌNH THỨC CHỨNG TỪ - GHI Sô
Chứng từ lao động, tiền
lương, thanh toán lương
Bảng phân phối tiền lương,
BHXH…
Bảng kê 4,5,6
(Phần HTCPLD)

NKCT 1,2,10,7

Sổ cái 334,335,338

NKCTG 7 phân ghi có TK
334,335,338

Báo cáo kế toán

HÌNH THỨC NKCT

Footer Page 21 of 161.

Sinh Viên: Phạm Lương Dũng
Lớp : CDKT01A

Page 21



Khóa Luận Tốt Nghiệp

Header Page 22 of 161.
Doanh nghiệp phải căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất
kinh doanh, yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, điều kiện
trang thiết bị kỹ thuật tính toán để lựa chọn hình thức sổ kế toán phù hợp và
nhất thiết phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của các hình thức sổ kế toán đó
về các mặt: loại sổ, kết cấu các loại sổ, mối quan hệ và sự kết hợp giữa các loại
sổ, trình tự và kỹ thuật ghi chép các loại sổ kế toán.

Footer Page 22 of 161.

Sinh Viên: Phạm Lương Dũng
Lớp : CDKT01A

Page 22


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Header Page 23 of 161.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG
MẠI TÂN CẢNG.
2.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ
THƯƠNG MẠI TÂN CẢNG.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển.



Tên công ty: Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Tân Cảng.



Mã số thuế: 0200640951



Địa chỉ: Số 898 , Phạm Văn Đồng – Hòa Nghĩa – Dương Kinh – Hải
Phòng.



Giám đốc: Lê Văn Khanh



Điện thoại: 0313860568



Fax: 0313860568
Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Tân Cảng hoạt động theo Giấy

chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0203004782 ngày 31/10/2008 của Sở kế
hoạch và đầu tư Thành phố Hải Phòng.
Công ty có 5 đơn vị thành viên
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty

2.1.2.1. Chức năng

Xây dựng các công trình giao thông, công nghiệp, dân dụng, thuỷ lợi, xây
dựng cơ sở hạ tầng cụm khu dân cư, Xây dựng đường dây ..
- Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng
- Xuất nhập khẩu, kinh doanh vật tư, nguyên liệu, xăng dầu, phương tiện
thiết bị, máy móc các loại. Gia công chế biến hàng xuất nhập khẩu.

Footer Page 23 of 161.

Sinh Viên: Phạm Lương Dũng
Lớp : CDKT01A

Page 23


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Header Page 24 of 161.
- Đại lý mua bán và cho thuê máy móc, thiết bị xây dựng.
- Tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu quá cảnh; sửa chữa, lắp ráp, tân trang,
hoán cải, phục hồi phương tiện giao thông vận tải.
- Xây dựng trạm bơm, công trình đường ống cấp thoát nước dân dụng và
công nghiệp; Kinh doanh bất động sản. Xây dựng khu đô thị, khu công nghiệp.
2.1.2.2. Nhiệm vụ
-

Liên doanh liên kết với các đơn vị tổ chức,các thành phần kinh tế hoạt động sản
xuất kinh doanh trong và ngoài nước,mở rộng phạm vi khai thác thị trường


-

Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, chính sách và chế độ quản lí của nhà nước.

-

Bám sát sự chỉ đạo của cấp trên, hoàn thành kế hoạch được giao.

-

Xây dựng kế hoạch theo chỉ tiêu của cấp trên giao để thực hiện tốt quy định
quản lí vốn và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn kinh doanh

-

Làm tròn nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước

-

Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm hợp lý hóa sản xuất, cải tiến kỹ thuật,
chất lượng cho sản phẩm và công trình bàn giao.

-

Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh giải quyết việc làm, từng bước nâng
cao đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên.

2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lí và sản xuất tại công ty
2.1.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý
1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí


Footer Page 24 of 161.

Sinh Viên: Phạm Lương Dũng
Lớp : CDKT01A

Page 24


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Header Page 25 of 161.

ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

Hội đồng quản trị

Ban kiểm soát

Giám đốc

P.tổ chức
HC

Các phó giám đốc

P.đầu tư-kinh
doanh

P.kĩ thuật và

đầu thầu

P.tài chính –
kế hoạch

Các đơn vị kinh doanh trực thuộc

Xưởng
sản
xuất,
kinh
doanh
bê tông
ly tâm

Chi
nhánh
Ninh
Thuận

Đội xe
máy cơ
giới

Các đội
xây dựng

Chi
nhánh
tại Đắc

Lắc

Sơ đồ 2.1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY

Ghi chú:
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ nghiệp vụ
2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
Đại hội đồng cổ đông:
Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của công ty, có quyền và nhiêm vụ quyết
định số cổ phần trao bán, quyết định mức cổ tức, bầu bổ nhiệm các thành viên Hội

Footer Page 25 of 161.

Sinh Viên: Phạm Lương Dũng
Lớp : CDKT01A

Page 25


×