Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần xây dựng công trình I.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (507.35 KB, 70 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>Mở đầu </b>

Nền kinh tế nước ta đã và đang chuyển mình cho những bước phát triển mới trong thế kỷ XXI, cùng với sự phát triển đó, nhân tố con người được đặt lên vị trí hàng đầu. Việc tận dụng hiệu quả khả năng làm việc của người lao động là vấn đề mà những nhà quản lý phải quan tâm. Một động lực quan trọng thúc đẩy người lao động làm việc chính là lợi ích được thể hiện ở mức lương, thưởng và các phúc lợi xã hội mà họ được hưởng. Cho nên có thể nói ở bất kỳ giai đoan này, doanh nghiệp nào vấn đề tiền lương ln là một vấn đề sống cịn đối với người lao động và là vấn đề cần quan tâm đối với những người làm công tác tổ chức và quản lý.

Cơng ty cổ phần xây dựng cơng trình I với chức năng ngành nghề xây dựng trong nước. Với nhiệm vụ do Tổng công ty xây dựng công trình I giao thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn, hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách. Bên cạnh đó cịn có một nhiệm vụ hết sức quan trọng là giải quyết được một số lượng lao động dôi dư trên địa bàn tỉnh, người lao động có việc làm và thu nhập ổn định. Vì vậy, việc xây dựng một quy chế trả lương phù hợp thông qua các chế độ, các hình thức tiền lương sát với thực tế, cơng tác hạch tốn tiền lương phải đầy đủ, chính xác và kịp thời thanh tốn có ý nghĩa to lớn về mặt kinh tế cũng như chính trị đồng thời tiền lương phát huy được chức năng đòn bảy về kinh tế.

Xuất phát từ thực tiễn của vấn đề em chọn đề tài: "Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cơng ty cổ phần xây dựng cơng trình I" làm khố luận tốt nghiệp của mình.

Khố luận ngồi phần mở đầu và kết luận gồm 3 chương:

Chương I: Nguyên lý chung về hạch tốn tiền lương và các khoản trích theo lương của doanh nghiệp.

Chương II: Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cơng ty cổ phần xây dựng cơng trình I.

Chương III: Một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện cơng tác hạch tốn tiền lương tại Cơng ty cổ phần xây dựng cơng trình I.

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

Trong điều kiện của nền sản xuất hàng hoá nhiều thành phần hiện nay bản chất của tiền lương được nhìn nhận từ nhiều khía cạnh của q trình tái sản xuất. Sức lao động là yếu tố quyết định trong các yếu tố của quá trình sản xuất, nên tiền lương là vốn đầu tư ứng trước quan trọng nhất, là sự đầu tư cho sự phát triển và là một phạm trù sản xuất. Nó yêu cầu phải tính đúng, tính đủ trước khi thực hiện quá trình lao động và sản xuất. Sức lao động là hàng hoá nên tiền lương là phạm trù của trao đổi, nó địi hỏi phải ngang giá với giá cả các tư liệu sinh hoạt cần thiết nhằm tái sản xuất sức lao động. Sức lao động là một yếu tố của quá trình sản xuất cần phải dựa trên hao phí lao động và hiệu quả lao động của người lao động để trả cho họ, do đó tiền lương là phạm trù của phân phối. Sức lao động cần phải được tái sản xuất thông qua việc sử dụng

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

các tư liệu sinh hoạt cần thiết, thông qua quỹ tiêu dùng cá nhân, do đó tiền lương là một phạm trù của tiêu dùng. Như vậy, tiền lương là một phạm trù kinh tế tổng hợp quan trọng của nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần hiện nay. Về bản chất của tiền lương có thể nói là địn bảy kinh tế mạnh mẽ, có tác dụng to lớn đến sản xuất, đời sống và các mặt khác của kinh tế xã hội.

Thu nhập của người lao động, ngoài tiền lương lao động còn được hưởng một số khoản khác như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các phúc lợi xã hội khác.

* Bảo hiểm xã hội (BHXH):

Quỹ BHXH được hình thành do trích lập và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định của Nhà nước. Theo quy định hiện hành hàng tháng đơn vị tiến hành trích lập quý BHXH theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương cấp bậc phải chi trả cho công nhân viên trong một tháng và phân bổ cho các đối tượng liên quan đến việc sử dụng lao động.

Người sử dụng lao động phải trích một tỷ lệ nhất định trên tổng số quỹ lương cấp bậc và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, còn một tỷ lệ do người lao động trực tiếp đóng góp và được khấu trừ vào thu nhập trực tiếp của họ.

Quỹ BHXH được thiết lập nhằm tạo ra nguồn tài trợ cho công nhân viên trong trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, nghỉ hưu. Theo chế độ hiện hành nguồn quỹ BHXH do cơ quan chuyên trách quản lý và chi trả các trường hợp nghỉ hữu, mất sức lao động, tai nạn, tử tuất, ở tại doanh nghiệp được phân cấp trực tiếp chi trả các trường hợp như ốm đau, thai sản và tổng hợp chi tiêu để quyết toán với cơ quan chuyên trách.

Việc hình thành nên quỹ BHXH còn do một số nguồn khác như các doanh nghiệp làm ăn phát đạt ủng hộ theo các chương trình xã hội, thành lập quỹ đền ơn đáp nghĩa. Việc trích lập quỹ BHXH là một việc làm cần thiết và nhân đạo, đây là một nội dung quan trọng của chính sách xã hội mà Nhà nước đảm bảo trước pháp luật cho mọi người dân nói chung và cho mỗi người lao động nói riêng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

* Bảo hiểm y tế (BHYT)

BHYT theo quy định của chế độ tài chính hiện hành gồm hai nguồn: một phần do doanh nghiệp gánh chịu được tính trách vào chi phí sản xuất kinh doanh hàng tháng theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương cấp bậc phải trả công nhân trong kỳ, một phần do người lao động gánh chịu được trừ vào tiền lương của công nhân viên. BHYT được nộp lên cơ quan chuyên môn, chuyên trách (dưới hình thức mua BHYT) để bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ công nhân viên.

BHYT thực chất là sự trợ cấp về y tế cho người lao động thamgia BHYT nhằm giúp họ một phần nào tiền khám chữa bệnh, tiền viện phí, thuốc thang. Mục đích của BHYT là lập một mạng lưới bảo vệ sức khỏe cho tồn cộng đồng khơng kể địa vị xã hội, thu nhập cao hay thấp, với khẩu hiệu "mình vì mọi người, mọi người vì mình".

* Kinh phí cơng đồn (KPCĐ)

Cơng đồn là một tổ chức đồn thể đại diện cho người lao động nói lên tiếng nói chung của người lao động, đứng ra bảo vệ quyền lợi của mình đồng thời cơng đoàn cũng là người trực tiếp hướng dẫn, điều khiển thái độ của người lao động đối với công việc, với người sử dụng lao động.

KPCĐ được hình thành từ việc trích lập và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh hàng tháng của đơn vị theo tỷ lệ nhất định trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho nhân viên trong kỳ. Số KPCĐ được phân cấp quản lý và chỉ tiêu theo chế độ, một phần nộp lên cơ quan quản lý cơng đồn cấp trên và một phần để lại doanh nghiệp để chi tiêu cho hoạt động cơng đồn cơ sở tại đơn vị. Cùng với tiền lương và các khoản nộp theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ hợp thành một khoản chi phí về lao động sống trong tổng chi phí của doanh nghiệp. Việc xác định chi phí về lao động sống phải dựa trên cơ sở quản lý và sử dụng lao động trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tính đúng thù lao lao động, thanh toán đầy đủ, kịp thời tiền lương và các khoản phải nộp theo lương. Một mặt kích thích ngời lao động quan tâm đến

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

thời gian, kết quả và chất lượng của lao động; mặt khác góp phần tính đúng, tính đủ chi phí, giá thành sản phẩm hay chi phí của doanh nghiệp.

<b>1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng </b>

* Nhóm nhân tố thuộc thị trường lao động:

Cung- cầu lao động ảnh hưởng trực tiếp đến tiền lương.

Khi cung về lao động lớn hơn cầu về lao động thì tiền lương có xu hướng giảm, và ngược lại khi cung về lao động nhỏ hơn cầu về lao động thì tiền lương có xu hướng tăng. Cịn khi cung về lao động bằng với thị trường lao động đạt tới sự cân bằng. Tiền lương lúc này là tiền lương cân bằng, mức tiền lương này bị phá vỡ khi các nhân tố ảnh hưởng tới cung cầu về lao động thay đổi như: năng suất định biên của lao động, giá cả của hàng hoá, dịch vụ…

Khi chi phí sinh hoạt thay đổi do giá cả hàng hố, dịch vụ thay đổi sẽ kéo theo tiền lương thực tế thay đổi. Cụ thể khi chi phí sinh hoạt tăng thì tiền lương thực tế sẽ giảm. Như vậy, buộc các đơn vị, các doanh nghiệp phải tăng tiền lương danh nghĩa cho công nhân để đảm bảo ổn định đời sống cho người lao động đảm bảo tiền lương không bị giảm.

Trên thị trường luôn luôn tồn tại sự chênh lệch tiền lương giữa các khu vực tư nhân, Nhà nước, liên doanh chênh lệch giữa các ngành, giữa các cơng việc có mức độ hấp dẫn khác nhau, yêu cầu về trình độ lao động cũng khác nhau. Do vậy Nhà nước cần có những biện pháp để điều tiết tiền lương cho hợp lý.

* Nhóm nhân tố thuộc mơi trường doanh nghiệp

Các chính sách của doanh nghiệp: các chính sách lương, phụ cấp, giá thành được áp dụng triệt để, phù hợp sẽ thúc đẩy lao động nâng cao chất lượng, hiệu quả, trực tiếp tăng thu nhập cho bản thân.

Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng mạnh đến tiền lương: Với doanh nghiệp có khối lượng vốn lớn thì khả năng chi trả tiền lương cho người lao động sẽ thuận tiện, dễ dàng. Còn ngược lại nếu khả năng tài chính khơng vững thì tiền lương của người lao động sẽ rất bấp bênh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Cơ cấu tổ chức hợp lý hay bất hợp lý cũng ảnh hưởng ít nhiều đến tiền lương. Việc quản lý được thực hiện như thế nào, sắp xếp đội ngũ lao động ra sao để giám sát và đề ra những biện pháp kích thích sự sáng tạo trong sản xuất của người lao động để tăng hiệu quả, năng suất lao động góp phần tăng tiền lương.

* Nhóm nhân tố thuộc bản thân người lao động

Trình độ lao động: Với lao động có trình độ cao sẽ có được thu nhập cao hơn so với lao động có trình độ thấp hơn bởi để đạt được trình độ đó người lao động phải bỏ ra một khoản chi phí tương đối cho việc đào tạo đó. Có thể đào tạo dài hạn ở trường lớp cũng có thể đào tạo tại doanh nghiệp. Để làm được những cơng việc địi hỏi phải có hàm lượng kiến thức, trình độ cao mới thực hiện được đem lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp thì việc hưởng lương cao là tất yếu.

Thâm niên công tác và kinh nghiệm làm việc thường đi đôi với nhau. Một người qua nhiều năm công tác sẽ đúc rút được nhiều kinh nghiệm hạn chế được những rủi ro có thể xảy ra trong công việc, nâng cao bản lĩnh trách nhiệm của mình trước cơng việc đạt năng suất, chất lượng cao vì thế mà thu nhập của họ sẽ ngày càng tăng lên.

Mức độ hoàn thành nhiệm vụ nhanh hay chậm, đảm bảo chất lượng hay không đều ảnh hưởng ngay đến tiền lương của người lao động.

* Nhóm nhân tố thuộc giá trị công việc:

Mức hấp dẫn của cơng việc: cơng việc có mức hấp dẫn cao thu hút được nhiều lao động, khi đó doanh nghiệp sẽ không bị sức ép tăng lương, ngược lại với công việc kém hấp dẫn để thu hút được lao động doanh nghiệp phải có biện pháp đặt mức lương cao hơn.

Mức độ phức tạp của cơng việc: với độ càng cao thì định mức tiền lương cho cơng việc đó càng cao. Độ phức tạp của cơng việc có thể là những khó khăn về trình độ kỹ thuật, khó khăn về điều kiện làm việc, mức độ nguy hiểm cho người thực hiện do đó mà tiền lương sẽ cao hơn so với công việc giản đơn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Điều kiện thực hiện công việc: Tức là để thực hiện công việc cần xác định phần việc phải làm, tiêu chuẩn cụ thể thực hiện công việc, cách thức làm việc với máy móc, mơi trường thực hiện khó khăn hay dễ dàng đều quyết định đến tiền lương.

Yêu cầu của công việc đối với người thực hiện là cần thiết, rất cần thiết hay chỉ là mong muốn mà doanh nghiệp có quy định mức lương phù hợp.

* Các nhân tố khác:

ở đâu có sự phân biệt đối xử về màu da, giới tính, độ tuổi giữa thành thị và nông thôn, ở đó có sự chênh lệch về tiền lương rất lớn không phản ánh được sức lao động thực tế của người lao động đã bỏ ra, không đảm bảo nguyên tắc trả lương nào cả nhưng trên thực tế vẫn tồn tại.

Sự khác nhau về mức độ cạnh tranh trên thị trường cũng ảnh hưởng tới tiền lương của lao động.

<b>1.1.3. Các hình thức trả lương </b>

Nguyên tắc cơ bản trong tổ chức tiền lương

áp dụng trả lương ngang nhau cho lao động cùng một đơn vị sản xuất kinh doanh. Bắt nguồn từ nguyên tắc phân phối theo lao động có ý nghĩa khi quy định các chế độ tiền lương nhất thiết không phân biệt tuổi tác, dân tộc, giới tính.

Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động lớn hơn tốc độ tăng tiền lương. Đây là nguyên tắc tạo cơ sở cho việc giảm giá thành, tăng tích luỹ bởi vì năng suất lao động khơng chỉ phụ thuộc vào các nhân tố chủ quan của người lao động (trình độ tay nghề, các biện pháp hợp lý sử dụng thời gian) mà còn phụ thuộc vào các nhân tố khách quan (sử dụng hợp lý nguyên vật liệu, áp dụng công nghệ mới).

Phải đảm bảo mối tương quan hợp lý về tiền lương giữa những người làm nghề khác nhau trong các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân. Tính chất nghề nghiệp, độ phức tạp về kỹ thuật giữa các ngành nghề địi hỏi trình độ lành nghề bình quân của người lao động là khác nhau. Những người làm việc

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

cao hơn so với những người lao động bình thường. Hình thức tiền lương hoặc quy định các mức phụ cấp ở các ngành nghề khác nhau. Từ đó các điều kiện lao động đều ảnh hưởng ít nhiều đến tiền lương bình quân của mỗi ngành nghề.

Đảm bảo tiền lương thực tế tăng lên khi tăng tiền lương, nghĩa là tăng sức mua của người lao động. Vì vậy tăng tiền lương phải đảm bảo tăng bằng cung cấp hàng hố, tín dụng tiền tệ. Phải đẩy mạnh sản xuất, chú trọng công tác quản lý thị trường, tránh đầu cơ tích trữ, nâng cao nhằm đảm bảo lợi ích cho người lao động. Mặt khác tiền lương là một số bộ phận cấu thành nên giá trị, giá thành sản phẩm hàng hoá, dịch vụ là một bộ phận của thu nhập, kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó đảm bảo tăng tiền lương thực tế cho người lao động là việc xử lý hài hoà hai mặt của vấn đề cải thiện đời sống cho người lao động phải đi đôi với sử dụng tiền lương như một phương tiện quan trọng kích thích người lao động hăng hái sản xuất có hiệu quả hơn.

Hiện nay ở nước ta tiền lương cơ bản đang được áp dụng rộng rãi 2 hình thức đó là: Trả lương theo sản phẩm và trả lương theo thời gian.

* Hình thức trả lương theo sản phẩm

Đây là hình thức trả lương cơ bản đang được áp dụng chủ yếu trong khu vực sản xuất vật chất hiện nay. Tiền lương được tính theo số lượng sản phẩm thực tế làm ra đúng quy cách chất lượng và đơn giá tiền lương.

TL<sub>SP</sub> = Sản lượng thực tế x Đơn giá tiền lương

Với hình thức này, tiền lương được gắn với kết quả sản xuất của mỗi người lao động do đó khuyến khích người lao động ra sức học tập văn hoá, kỹ thuật nghiệp vụ để nâng cao trình độ lành nghề, cải tiến kỹ thuật, phương pháp lao động và sử dụng tốt máy móc để nâng cao năng suất lao động, góp phần thúc đẩy công tác quản lý lao động, quản lý doanh nghiệp. Hình thức trả lương này cần những điều kiện cơ bản là: Phải xây dựng được định mức lao động có căn cứ khoa học để tính tốn các đơn giá trả cơng chính xác, tổ chức phục vụ tốt nơi làm việc, hạn chế đến mức tối đa thời gian không làm theo sản

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

phẩm để có thể hồn thành vượt mức quy định. Thực hiện tốt công tác kiểm tra, thống kê, nghiệm thu sản phẩm sản xuất ra. Làm tốt công tác tư tưởng cho người lao động để họ nhận thức được trách nhiệm tránh khuynh hướng chỉ quan tâm đến số lượng sản phẩm. Căn cứ vào đơn giá sản phẩm và đối tượng trả lương, hình thức trả lương theo sản phẩm có nhiều chế độ áp dụng khác nhau cho từng trường hợp cụ thể:

Trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân: Được áp dụng rộng rãi đối với công nhân trực tiếp sản xuất trong điều kiện quá trình lao động của hj mang tính độc lập tương đối, có thể định mức và kiểm tra nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể và riêng biệt.

Ưu điểm: Mối qua hệ giữa tiền lương nhận được và kết quả lao động được thể hiện rõ ràng kích thích cơng nhân cố gắng nâng cao trình độ lành nghề, nâng cao năng suất lao động nhằm tăng thu nhập. Chế độ này dễ hiểu, người lao động dễ dàng tính được số tiền lương nhận được sau khi hồn thành cơng việc.

Nhược điểm: Người lao động ít quan tâm đến tiết kiệm nguyên vật liệu, đến sử dụng hiệu quả máy móc thiết bị, ít chăm lo đến công việc chung của tập thể.

Trả lương theo sản phẩm tập thể: được áp dụng đối với những công việc cần một tập thể cùng thực hiện xây dựng, lắp ráp thiết bị, sản xuất ở các bộ phận làm việc theo dây chuyền. Tiền lương căn cứ vào số lượng sản phẩm hoặc cơng việc hồn thành do tập thể công nhân đảm nhận và đơn giá tiền lương của một đơn vị sản phẩm.

Ưu điểm: khuyến khích mỗi công nhân nâng cao ý thức trách nhiệm trước tập thể và quan tâm đến kết quả cuối cùng của tổ.

Nhược điểm: Sản lượng của mỗi người không trực tiếp quyết định tiền lương của họ nên ít kích thích người lao động nâng cao năng suất lao động cá nhân. Khi phân phối tiền lương không công bằng sẽ không quán triệt được nguyên tắc trả lương theo lao động và làm ảnh hưởng đến đoàn kết nội bộ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Trả lương theo sản phẩm gián tiếp: áp dụng cho công nhân phục vụ mà kết quả lao động của họ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả của công nhân sản xuất trực tiếp như công nhân sửa chữa, công nhân điều chỉnh máy móc thiết bị. Đặc điểm của chế độ này là tiền lương của công nhân phụ lại tuỳ thuộc vào kết quả sản xuất của cơng nhân chính.

Ưu điểm: khuyến khích cơng nhân phục vụ tốt hơn cho cơng nhân chính, tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động của cơng nhân chính.

Nhược điểm: do phụ thuộc vào kết quả của cơng nhân chính nên việc trả lương chưa được chính xác, chưa đảm bảo đúng hao phí lao động mà cơng nhân phụ đã bỏ ra dẫn đến tình trạng có những người với cơng việc và trình độ như nhau nhưng lại có mức lương khác nhau.

Trả lương khốn: Được áp dụng cho những cơng việc mà nếu giao dịch chi tiết, bộ phận sẽ khơng có lợi bằng giao tồn bộ khối lượng cho một cơng nhân hoặc tập thể trong một thời gian nhất định. Tiền lương được trả theo số lượng mà cơng nhân hồn thành ghi trong phiếu giao khốn.

Ưu điểm: Khuyến khích cơng nhân hồn thành trước thời hạn, đảm bảo chất lượng cơng việc thơng qua hợp đồng giao khốn chặt chẽ.

Nhược điểm: Nếu công tác kiểm tra, nghiệm thu không được tiến hành chặt chẽ sẽ làm giảm hiệu quả kinh tế.

Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến: Được áp dụng đối với công nhân trực tiếp sản xuất kinh doanh ở khâu trọng yếu của dây truyền sản xuất, do yêu cầu đột xuất của nhiệm vụ sản xuất kinh doanh đòi hỏi phải khẩn trương hoàn thành kịp thời kế hoạch. Đây là chế độ trả lương mà tiền lương của những sản phẩm trong giới hạn định mức khởi điểm luỹ tiến thì được trả theo đơn giá cố định cịn những sản phẩm vượt mức khởi điểm luỹ tiến sẽ được trả theo đơn giá luỹ tiến.

Ưu điểm: Khuyến khích tăng năng suất lao động góp phần hồn thành tốt kế hoạch.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Nhược điểm: việc quản lý lương tương đối phức tạp, nếu xác định biểu quỹ tiền lương không hợp lý sẽ làm tăng giá thành sản phẩm, làm giảm hiệu quả kinh tế.

* Hình thức trả lương theo thời gian

Chủ yếu áp dụng đối với những người làm công tác quản lý, lao động kỹ thuật, lao động trí óc. Cịn đối với công nhân sản xuất chỉ áp dụng ở những bộ phận không thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ và chính xác hoặc vì tính chất của sản xuất hạn chế nếu thực hiện trả lương theo sản phẩm sẽ không đảm bảo được chất lượng sản phẩm, lại không đem lại hiệu quả thiết thực.

Trả lương theo thời gian căn cứ vào thời gian làm việc thực tế và mức lương cấp bậc của người lao động. Có thể chia ra:

Tiền lương tháng = (Lương tối thiểu + Phụ cấp) x Hệ số

Bên cạnh các hình thức lương, thưởng người lao động còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc quỹ BHXH, BHYT trong các trường hợp ốm đau, thai sản. Các quỹ này được hình thành một phần do người lao động đóng góp, phần cịn lại tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.

<b><small>1.2. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương </small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

* Hạch toán kế toán:

Hạch toán kế toán là khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp tồn bộ thơng tin về tài sản và sự vận động của tài sản trong các đơn vị nhằm kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị đó. Như vậy hạch toán kế toán nghiên cứu về tài sản, sự vận động của tài sản trong các đơn vị, nghiên cứu về các hoạt động kinh tế tài chính xảy ra trong quá trình hoạt động của đơn vị với mục đích kiểm tra giám sát các hoạt động kinh tế tài chính, đảm bảo cho hoạt động đó đem lại lợi ích cho con người.

Để thực hiện hạch toán kế toán sử dụng một hệ thống các phương pháp khoa học gồm: Phương pháp chứng từ kế toán, phương pháp tài khoản kế toán, phương pháp tính giá và phương pháp tổng hợp - cân đối kế toán. Sử dụng thước đo tiền tệ để đo lường phạm vi quy mô hoạt động kinh tế tài chính, bên cạnh đó cịn sử dụng thước đo lao động và thước đo hiện vật.

* Hạch tốn tiền lương:

Là q trình tính tốn, ghi chép thời gian lao động hao phí và kết quả đạt đựoc trong hoạt động sản xuất, hoạt động tổ chức và quản lý theo nguyên tắc và phương pháp nhất định nhằm phục vụ công tác kiểm tra tình hình sử dụng quỹ lương, cơng tác chỉ đạo các hoạt động kinh tế đảm bảo cho quá trình tái sản xuất xã hội.

Quỹ tiền lương tăng lên phải tương ứng với khối lượng tăng giá trị tiêu dùng. Nhiệm vụ của hạch toán tiền lương là phải xác định mức độ, cơ cấu tiền lương, các yếu tố làm tăng giảm quỹ lương, hạch tốn tỷ trọng các hình thức

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

và chế độ tiền lương nhằm tìm ra những hướng kích thích mạnh mẽ và thoả đáng đối với người lao động. Hạch toán tiền lương cấp bậc, tiền thưởng từ quỹ khuyến khích vật chất nhằm chỉ ra hướng đi đúng đắn trong tổ chức tiền lương, tạo ra sự kích thích, sự quan tâm đúng đắn của người lao động đến kết quả cuối cùng của doanh nghiệp.

Hạch toán tiền lương phải cân đối phù hợp với chỉ tiêu kế hoạch khác, không cho phép vượt chi quỹ tiền lương mà khơng có căn cứ xác đáng vì điều đó dẫn đến làm tăng giá thành sản phẩm, làm giảm tỷ số tích luỹ. Vượt chi quỹ tiền lương trả cho nhân viên không sản xuất theo quỹ lương kế hoạch và thực tế là vi phạm kỹ thuật tài chính. Hạch tốn thực hiện kế hoạch hố quỹ lương của cơng nhân sản xuất cần tính đến mức độ hoàn thành kế hoạch khối lượng sản phẩm để tính thực hiện tiết kiệm hay vọt chi tuyệt đối quỹ lương kế hoạch.

Hạch toán quỹ lương để so sánh giá trị nguồn nhân lực trên thị trường lao động. Hạch toán tiến độ tăng tiền lương so sánh với tiến độ tăng năng suất lao động có nghĩa là tỷ trọng tiền lương trong tổng sản phẩm cũng như trong chi phí chung cho sản phẩm giảm xuống và ngược lại tiến độ tăng tiền lương và tăng năng suất lao động có ảnh hưởng đến cơ cấu giá thành sản phẩm.

<b>1.2.2. Nội dung và phương pháp hạch toán </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Bên cạnh đó doanh nghiệp cịn căn cứ vào sổ lao động được mở cho từng người để quản lý cả về số lượng lẫn chất lượng lao động, về biến động và chấp hành chế độ đối với người lao động.

Số lượng lao động tăng lên khi doanh nghiệp tuyển dụng thêm lao động. Chứng từ là các hợp đồng lao động.

Số lượng lao động giảm khi lao động chuyển công tác khác, thôi việc, về hưu, nghỉ mất sức… Chứng từ các quyết định của Giám đốc doanh nghiệp.

+ Hạch toán thời gian lao động: Là việc ghi chép kịp thời, chính xác thời gian lao động của từng người trên cơ sở đó tính lương phải trả cho chính xác. Hạch toán lao động phản ánh số ngày, số giờ làm việc thực tế hoặc ngừng sản xuất, nghỉ việc của người lao động, từng bộ phận, phòng ban trong doanh nghiệp.

Chứng từ hạch tốn là bảng chấm cơng được lập riêng cho từng bộ phận trong đó ghi rõ ngày làm việc, ngày nghỉ việc của từng người. Bảng do tổ trưởng trực tiếp ghi và để nơi công khai để mọi người giám sát thời gian lao động của từng người. Cuối tháng bảng chấm công được dùng để tổng hợp thời gian lao động và tính lương, thưởng cho từng bộ phận.

+ Hạch toán kết quả lao động: Là ghi chép kịp thời, chính xác số lượng, chất lượng sản phẩm hồn thành của từng người để từ đó tính lương, thưởng và kiểm tra sự phù hợp của tiền lương phải trả với kết quả hoạt động thực tế, tính tốn định mức lao động từng người, từng bộ phận và cả doanh nghiệp.

Để hạch toán kết quả lao động, kế toán sử dụng những loại chứng từ ban đầu khác nhau tuỳ theo loại hình, đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp nhưng những chứng từ này đều bao gồm các nội dung cần thiết như tên công nhân, tên công việc, thời gian lao động, số lượng sản phẩm hoàn thành nghiệm thu.

Chứng từ hạch toán lao động phải do người lập ký, cán bộ kiểm tra kỹ thuật xác nhận, lãnh đạo duyệt y. Sau đó chuyển cho nhân viên hạch toán phân xưởng để tổng hợp kết quả lao động tồn đơn vị rồi chuyển về phịng lao động tiền lương xác nhận. Cuối cùng chuyển về phòng kế toán của doanh

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

nghiệp để làm căn cứ tính lương, tính thưởng. Để tổng hợp kết quả lao động thì tại mỗi phân xưởng, bộ phận nhân viên hạch toán phân xưởng phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động. Trên cơ sở các chứng từ hạch toán kết quả lao động do các bộ phận gửi đến hàng ngày (hoặc định kỳ) để ghi kết quả lao động từng người, từng bộ phận vào sổ cộng sổ, lập báo cáo kết quả lao động gửi bộ phận quản lý liên quan. Phịng kế tốn doanh nghiệp cũng phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động để tổng hợp kết quả chung tồn doanh nghiệp.

* Hạch tốn tiền lương và các khoản trích theo lương:

Để hạch tốn tiền lương và các khoản trích theo lương doanh nghiệp sử dụng các chứng từ sau:

- Bảng thanh toán tiền lương: Là chứng từ làm căn cứ để thanh toán tiền lương, phụ cấp cho công nhân viên đồng thời để kiểm tra việc thanh tốn lương cho cơng nhân viên trong đơn vị. Bảng thanh toán lương được lập hàng tháng, lương ứng với bảng chấm công, phiếu nghỉ hưởng BHXH… Cơ sở để lập bảng thanh toán lương là cấp các chứng từ liên quan như: Bảng chấm cơng, bảng tính phụ cấp, trợ cấp, phiếu nghỉ hưởng BHXH. Cuối mỗi tháng căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán tiền lương lập bảng thanh toán tiền lương chuyển cho kế toán trưởng hay phụ trách kế toán và Giám đốc đơn vị duyệt. Trên cơ sở đó lập phiếu chi và phát lương cho công nhân viên. Bảng thanh toán lương được lưu tại phịng kế tốn của đơn vị.

- Bảng thanh toán BHXH: là chứng từ làm căn cứ tổng hợp và thanh toán trợ cấp BHXH trả thay lương cho người lao động, lập báo cáo quyết toán BHXH với cơ quan quản lý BHXH. Tuỳ thuộc vào số người phải thanh toán trợ cấp BHXH trả thay lương trong tháng của đơn vị, kế tốn có thể lập bảng này cho từng phòng ban, bộ phận hay cho toàn đơn vị. Cơ sở để lập bảng này là "Phiếu nghỉ hưởng BHXH", khi lập bảng phải ghi chi tiết từng trường hợp nghỉ và trong mỗi trường hợp phải phân ra số ngày, số tiền trợ cấp BHXH trả thay lương. Cuối tháng kế tốn tính tổng số ngày nghỉ và số tiền được trợ cấp trong tháng và luỹ kế từ đầu năm đến tháng báo cáo cho từng người và cho

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

* Đối với các doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh

Để hạch tốn tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán sử dụng các tài khoản sau:

TK334 "Phải trả công nhân viên: Dùng để theo dõi các khoản phải trả công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, phụ cấp BHXH, tiền thưởng và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao động.

Kết cấu: Bên nợ:

Các khoản đã trả công nhân viên Các khoản khấu trừ vào lương Các khoản ứng trước

Kết chuyển lương chưa lĩnh. Bên có:

Tất cả các khoản trả cơng nhân viên. Dư có:

Số trả thừa cho công nhân viên.

Trong hệ thống tài khoản khơng có tài khoản cấp 2 nhưng chế độ kế toán thường mở 2 tài khoản cấp 2.

TK 3341: Chuyên theo dõi tiền lương

TK 3342: Theo dõi các khoản khác ngoài lương.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

TK 338: "Phải trả và phải nộp khác": Phản ánh các khoản phải trả, phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức đoàn thể xã hội, cho cấp trên về KPCĐ, BHXH, BHYT…

Kết cấu: Bên nợ:

Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ. Các khoản đã chi về KPCĐ tại đơn vị.

Xử lý giá trị tài sản thừa. Bên có:

Các khoản phải trả, phải nộp hay thu hộ

Trích các khoản theo lương và chi phí hàng ngày Dư nợ:

Số chi không hết phải nộp tiếp

TK338 có 5 tài khoản cấp 2, trong đó có 3 tài khoản liên quan trực tiếp đến công nhân viên là:

TK 3382: "Kinh phí cơng đồn" TK3383: "Bảo hiểm xã hội" TK3384: "Bảo hiểm y tế" + Phương pháp hạch tốn

Hàng tháng trên cơ sở tính tốn tiền lương, tiền công phải trả công nhân viên, kế toán ghi sổ.

Nợ TK 662, 627, 641, 642, 241 Có TK 334

Hàng tháng trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí, kế tốn ghi Nợ TK662, 627, 641, 642, 241.

Có TK 338 (3382, 3383, 3384)

Phản ánh các khoản BHXH phải trả trực tiếp cho công nhân viên như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động…

Nợ TK 338 (3383) Có TK 334

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Cuối kỳ tính trả số tiền thưởng phải trả cho công nhân viên từ quỹ khen thưởng.

Nợ TK 431 (4311) Có TK 334

Tính BHXH, BHYT trừ vào lương của người lao động Nợ TK 334

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

TK111 TK334 TK335 TK111

TK333 TK336

TK338 TK431 TK338 TK627,641,642

TK662

<small>Thanh toán lương và các khoản khác </small>

<small>Thuế thu nhập phải nộp (nếu có) </small>

<small>Khấu trừ các khoản phải trả nội bộ </small>

<small>Trích BHXH, BHYT trên tiền lương CNV </small>

TK138

<small>Tính thưởng cho cơng nhân viên </small>

<small>BHXH phải trả cho công nhân viên </small>

<small>Chênh lệch số đã trả và khấu trừ lớn hơn số phải trả </small>

<small>Tính lương phải trả cho CNV </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Kết cấu: Bên nợ:

Các khoản đã trả cho công chức, viên chức và các đối tượng khác. Các khoản đã khấu trừ vào lương.

TK 332 "Các khoản phải nộp theo lương": Phản ánh tình hình trích nộp và thanh tốn BHXH, BHYT của đơn vị.

Kết cấu:

Số BHXH, BHYT đã nộp cơ quan quản lý. Số BHXH đã thanh toán chi người được hưởng. Bên có:

Trích BHXH, BHYT tính vào chi phí của đơn vị Số BHXH được cấp để chi trả cho công nhân viên

Số BHXH, BHYT mà công chức, viên chức phải nộp được trừ vào lương Số tiền phạt do nộp chậm BHXH.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

TK 3322: Bảo hiểm y tế + Phương pháp hạch toán:

Hàng tháng tính tiền lương, phụ cấp, sinh hoạt phí, học bổng, phải trả cho viên chức và các đối tượng khác.

Nợ TK 661, 662, 631

Có TK 334 (3341, 3348) Trích BHXH, BHYT theo quy định Nợ TK 661, 662, 631

Có TK 332 (3321)

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<b><small>1.3. ý nghĩa của hạch toán tiền lương trong doanh nghiệp </small></b>

Tiền lương là yếu tố cơ bản để quyết định thu nhập tăng hay giảm của người lao động, quyết định mức sống vật chất của người lao động làm công ăn lương trong doanh nghiệp. Vì vậy để có thể trả lương một cách cơng bằng, chính xác, đảm bảo quyền lợi cho người lao động thì mới tạo ra sự kích thích, sự quan tâm đúng đắn của người lao động đến kết quả cuối cùng của doanh nghiệp có thể nói hạch tốn chính xác, đúng đắn tiền lương là đòn bảy kinh tế quan trọng để kích thích các nhân tố tích cực trong mỗi con người, phát huy tài năng, sáng kiến, tinh thần trách nhiệm và nhiệt tinh của người lao động tạo thành động lực quan trọng của sự phát triển kinh tế.

Mặt khác, tiền lương là một trong những chi phí của doanh nghiệp hơn nữa lại là chi phí chiếm tỷ lệ đáng kể. Mục tiêu của doanh nghiệp là tối thiểu hố chi phí, tối đa hố lợi nhuận, nhưng bên cạnh đó phải chú ý đến quyền lợi của người lao động. Do đó làm sao và làm cách nào để vừa đảm bảo quyền lợi của người lao động vừa đảm bảo quyền lợi của doanh nghiệp. Đó là vấn đề nan giải của mỗi doanh nghiệp. Vì vậy hạch tốn tiền lương và các khoản trích theo lương khơng những có ý nghĩa phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người lao động mà còn có ý nghĩa giúp các nhà quản lý sử dụng quỹ tiền lương có hiệu quả nhất tức là hợp lý hố chi phí giúp doanh nghiệp làm ăn có lãi. Cung cấp thơng tin đầy đủ, chính xác về tiền lương của doanh nghiệp, để từ đó doanh nghiệp có những điều chỉnh kịp thời, hợp lý cho những kỳ kinh doanh tiếp theo.

Tiền lương và các khoản trích theo lương sẽ là nguồn thu nhập chính và thường xuyên của người lao động, đảm bảo tái sản xuất và mở rộng sức lao động, kích thích lao động làm việc hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh khi cơng tác hạch tốn tiền lương và các khoản trích theo lương được hạch toán hợp lý, cơng bằng, chính xác.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

- Vận tải hàng hố; vận tải đường sơng bằng phương tiện cơ giới;

- Sản xuất các sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản xuất máy phục vụ xây dựng;

- Sửa chữa thiết bị chuyên ngành xây dựng; - Kinh doanh bất động sản;

- Đầu tư xây dựng các cơng trình theo hình thức BOT, BT; - Xây dựng cơng trình đường dây và trạm điện đến 35KV;

- Gia công, lắp cấu kiện thép, bê tông đúc sẵn và vật liệu Compositl.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<b>2.1.2. Đặc điểm về vốn tài chính </b>

Cơng ty cổ phần xây dựng cơng trình I là cơng ty đã được cổ phần hoá với phần vốn nhà nước chiếm 51%, còn lại 49% thuộc về các cổ đơng của Cơng ty. Có được nguồn vốn như vậy thì đơn vị phải khơng ngừng tìm kiếm thị trường, tiết kiệm các khoản chi phí khả biến, khấu hao nhanh tài sản cố định để có nguồn tái đầu tư mở rộng sản xuất.

Theo bảng cân đối tài khoản 2004:

- Giá trị tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn: 6.672.833.495đ - Giá trị tài sản và đầu tư dài hạn: 15.632.938.146đ

Tương ứng với tài sản là nguồn vốn của Công ty bao gồm: - Nguồn vốn huy động: 17.631.937.203đ

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<b>Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty cổ phần xây dựng công trình I </b>

Giám đốc

2 Phó Giám đốc kỹ thuật

2 Phó Giám đốc kinh tế

Phịng Kỹ thuật

Phòng Kế hoạch

Phòng Máy

Phòng Quản lý

thiết bị

Phịng Kế tốn

Phịng Tổ chức

Phịng Vật t−

Phịng An tồn

lao động

Phịng Hành chính

Các đội thi cơng cơng trình

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

- Giám đốc là người lãnh đạo tồn bộ Cơng ty, giám đốc là người trực tiếp chỉ đạo điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất, kỹ thuật toàn bộ dây truyền, tham gia quản lý kỹ thuật sản xuất.

- Phó giám đốc kỹ thuật có nhiệm vụ giúp giám đốc lên kế hoạch sản xuất, xây dựng các mức tiêu hao hợp lý

- Phó giám đốc kinh tế giúp giám đốc quản lý tình hình cung cấp vật tư cũng như cơng tác đảm bảo sản xuất.

- Phịng Tổ chức hành chính: quản lý nhân sự tồn cơng ty bố trí sắp xếp tổ chức sản xuất.

+ Phịng Kỹ thuật: Quản lý kiểm tra số lượng nguyên vật liệu nhập vào, nghiên cứu đề xuất các phương án thiết kế thi cơng các cơng trình, xây dựng các định mức tiêu hao ổn định hợp lý.

+ Phòng Vật tư: Mua sắm vật tư, máy móc thiết bị phục vụ thi cơng các cơng trình.

+ Phịng Kế tốn: Thực hiện cơng tác hạch tốn kế tốn các nghiệp vụ kinh tế phát sinh kịp thời, chính xác, trung thực và lên các báo cáo tài chính, báo cáo thống kê theo quy định. Theo dõi chế độ BHXH, BHYT cho cán bộ công nhân viên. Tham mưu với lãnh đạo trong công tác sử dụng công cụ tài chính nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại đơn vị.

Bộ máy kế toán của Công ty chịu sự quản lý và chỉ đạo trực tiếp từ Giám đốc Công ty theo sơ đồ sau:

<b>Sơ đồ phịng kế tốn </b>

Giám đốc

Kế toán trưởng (Kế toán tổng hợp)

Kế toán TSCĐ

Vật tư Kế toán

thanh toán

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Qua sơ đồ ta thấy nhân viên phòng kế toán chịu sự điều hành trực tiếp từ kế toán trưởng, nhờ đó mà các mối liên hệ phụ thuộc trong phòng rất rõ ràng và đơn giản. Tổng số nhân viên trong phòng là 5 người nhiệm vụ của mỗi người:

Kế toán trưởng là người tổ chức và kiểm tra công tác hạch tốn kế tốn của Cơng ty, giúp giám đốc về các nghiệp vụ tài chính kế tốn.

Trách nhiệm của kế toán trưởng là tổ chức bộ máy kế toán đồng thời tổ chức các hoạt động tài chính của Công ty. Cụ thể là chỉ đạo thực hiện công tác kế tốn, trực tiếp phân cơng nhiệm vụ cho từng nhân viên trong phòng về từng phần việc cụ thể, quy trách nhiệm của từng người trong từng phần việc của mình, trực tiếp kiểm tra đôn dốc về mặt nghiệp vụ của nhân viên và phổ biến các chủ trương về tài chính kế tốn cho nhân viên trong phịng.

Cơng việc hàng ngày của kế toán trưởng là ký duyệt các chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như: Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng tập hợp các báo cáo nội bộ như: báo cáo thu chi cho các đề tài để trình giám đốc theo yêu cầu. Cuối q, niên độ tài chính kế tốn trưởng là người trực tiếp lập báo cáo quyết tốn tài chính của Cơng ty. Sau đó báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh trong tháng, quý cho Ban giám đốc và nộp lên cơ quan tài chính, cơ quan thuế, Sở Kế hoạch - Đầu tư, cơ quan thống kê theo quy định của luật doanh nghiệp nhà nước.

Nhận bảng cân đối số phát sinh của kế toán viên để cuối năm lập bảng tổng kết tài sản cùng thủ quỹ giao dịch với Nhà nước, kho bạc.

Thủ quỹ: là người giữ tiền mặt của Công ty, hàng tháng phải lập báo cáo quỹ và kiểm kê quỹ theo định kỳ, kiểm kê đột xuất nếu có yêu cầu.

Thủ quỹ là người trực tiếp giao dịch trực tiếp với Ngân hàng, Kho bạc cùng với kế toán trưởng trong việc gửi tiền vào hoặc rút tiền ra khỏi Ngân hàng - Kho bạc.

Kế toán thanh toán.

- Theo dõi biến động vốn bằng tiền. - Giao dịch với ngân hàng

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

- Có trách nhiệm theo dõi sự biến động của TSCĐ, kiểm kê, đánh giálại theo định kỳ. Tính và trích khấu hao cơ bản tài sản cố định theo mức quy định của Nhà nước nhằm tạo nguồn để đầu tư mở rộng, tái đầu tư trang thiết bị.

<b><small>2.2. Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Cơng ty cổ phần xây dựng cơng trình I </small></b>

<b>2.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới hạch tốn tiền lương </b>

<i><b>2.2.1.1. Tình hình quỹ lương </b></i>

áp dụng hình thức trả lương sản phẩm cho nên căn cứ vào kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất công ty lập kế hoạch định mức lương lao động tổng hợp, mức chi phí tiền lương cho từng cơng trình, theo từng khoản mục công việc cụ thể.

Quỹ lương công ty căn cứ vào khối lượng công việc trong một năm kế hoạch.

+ Căn cứ vào định mức phịng kinh tế - kế hoạch lập dự tốn giá trị cơng trình cho từng hạng mục cơng việc, theo từng yếu tố chi phí.

+ Phịng nhân sự tiền lương lập kế hoạch mức lao động tổng hợp và mức chi phí tiền lương cho năm đó.

+ Tiền lương phải trả cho người lao động trong thời gian nghỉ sản xuất do những nguyên nhân khách quan trong thời gian được điều động công tác

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

+ Một là tiền lương bộ phận gián tiếp + Hai là tiền lương bộ phận trực tiếp

<i><b>2.2.1.3. Quy chế trả lương trong Công ty </b></i>

Trong quá trình thực hiện quy chế trả lương số 147/TCCB-LĐ ngày 5/3/2003 nhìn chung cơng ty trả lương đã thể hiện được nguyên tắc phân phối theo lao động, tiền lương đã trở thành đòn bảy kinh tế thúc đẩy sản xuất phát triển, khuyến khích người lao động.

Thực hiện Nghị định số 114/2003 ngày 31 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ về tiền lương và Nghị định số 03/Công ty cổ phần xây dựng công trình I ngày 15/1/2003 của Chính phủ về việc điều chỉnh tiền lương, trợ cấp xã hội và đổi mới cơ chế quản lý tiền lương. Công ty ban hành quy chế trả lương cho người lao động như sau:

Mức tiền lương tối thiểu nay là 290.000đ được áp dụng từ ngày 1 tháng 1 năm 2004 theo Nghị định số 032003/NĐ-Công ty cổ phần xây dựng cơng trình I ngày 15/12/2003 của Chính phủ.

VD: Lương công nhân bậc 4/7 hệ số lương theo Nghị định 03 là 2,04 sẽ có mức lương cơ bản:

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

Quỹ tiền lương hàng tháng của khối văn phòng được xây dựng trên cơ sở nghiệm thu các cơng trình và sản phẩm hàng tháng của công ty. Ban nghiệm thu tiến hành nghiệm thu sản lượng.

Hình thức trả lương được tính theo cơng thức quy định của Nhà nước.

<b>Hệ số;lương = Error! x Error! x Hệ số W </b>

* Tính tiền lương của bộ phận trực tiếp (cán bộ công nhân viên cấp đội) Cấp đội sản xuất chia làm 2 bộ phận: Bộ phận quản lý trực tiếp (tổ văn phòng đội) và bộ phận nhân cơng trực tiếp sản xuất.

<i>a) Hình thức trả lương bộ phận gián tiếp - văn phịng cơng trường </i>

Tiền lương bình qn : 26.800 đồng/cơng. Quỹ lương được tính trên cơ sở sản lượng làm ra của đơn vị chia cho đầu người, sản lượng làm ra cao thì hưởng hệ số năng suất cao. Quỹ lương của bộ phận gián tiếp văn phịng được hưởng tính bình quân tiền lương của một người theo sản lượng trong bảng nhân với số lao động theo định biên.

Các cơng trường, đội cơng trình khơng có sản lượng hoặc sản lượng làm ra dưới 5 triệu/đầu người, tuỳ theo điều kiện công trường Giám đốc quyết định mức lương nhưng khơng q 1.150.000 đồng/người.

* Hình thức trả lương của đội trưởng, chỉ huy trưởng công trường

Các công trường, đội công trình khơng có sản lượng, hoặc sản lượng làm dưới 5 triệu đầu người, tuỳ theo điều kiện công trường giám đốc quyết định mức lương nhưng không quá 2,2 triệu đồng/người.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<b>Bảng tính lương bình qn theo hệ số năng suất lao động (tính công tối đa) </b>

Năng suất lao động (triệu đ/người) Tiền được hưởng

Từ 10 triệu đến dưới 11 triệu 3.000.000 Từ 11 triệu đến dưới 12 triệu 3.100.000 Từ 12 triệu đến dưới 13 triệu 3.200.000 Từ 13 triệu đến dưới 14 triệu 3.300.000 Từ 14 triệu đến dưới 15 triệu 3.400.000 Từ 15 triệu đến dưới 16 triệu 3.500.000 Từ 16 triệu đến dưới 17 triệu 3.600.000 Từ 17 triệu đến dưới 18 triệu 3.700.000 Từ 18 triệu đến dưới 19 triệu 3.800.000 Từ 19 triệu đến dưới 20 triệu 3.900.000 Từ 20 triệu đến dưới 21 triệu 4.000.000 Từ 21 triệu đến dưới 22 triệu 4.100.000 Từ 22 triệu đến dưới 23 triệu 4.200.000 Từ 23 triệu đến dưới 24 triệu 4.300.000 Từ 24 triệu đến dưới 25 triệu 4.400.000 Từ 25 triệu đến dưới 26 triệu 3.440.000

<i>b. Hình thức trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất </i>

Số công làm việc của công nhân phục vụ và công nhân sản xuất pải chấm đúng theo thời gian làm việc hàng ngày, làm 1 tiếng chấm 1 tiếng, làm 2 tiếng chấm 2 tiếng, để tạo sự công bằng khi chia quỹ lương của tổ, bộ phận được hưởng theo khoán.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

+ Loại B: là người đảm bảo ngày giờ công, chấp hành sự phân công của người phụ trách đạt định mức lao động, chưa năng động trong sản xuất, bảo đảm an toàn lao động.

+ Loại C: là những người không đảm bảo ngày giờ công quyđịnh, chấp hành chưa nghiêm sự phân công của người phụ trách, không đạt năng suất lao động, chưa chấp hành kỹ thuật an toàn lao động.

Bảng hưởng hệ số (h) phân loại A, B, C theo các phương án sau:

T = V<sub>sp</sub> : M x h<sub>1</sub>Trong đó:

T: là tiền lương của công nhân được nhận V<sub>sp</sub>: là quỹ lương sản phẩm tập thể

M: là tổng hệ số của số người hưởng quỹ lương

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

h<sub>1</sub>: là hệ số của người công nhân được tính theo h1 = n x t x h n: công thực tế của người công nhân

t:hệ số lương theo cấp bậc của người công nhân

h: hệ số mức lao động của người công nhân theo phân loại

Ví dụ: Chia lương của tổ sản xuất ơng Nguyễn Tiến Hùng có tiền lương được hưởng theo khối lượng trong tháng là 7.785.000đ

+ Tính tổng hệ số(m): Tổ bình xét phân loại cho từng người, đơn vị: chọn phương án 2 cho hệ số mức lao động, tổng hệ số của tổ và của từng ngườ được tínhnhư sau:

TT Họ va tên Loại

Hệ số mức lao động

(h)

h/s lương cấp bậc

(t)

Số công thực tế

(m)

h/s (h<sub>1</sub>) h<small>1</small>=n.t.h

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

khoán tiến hành lập khi giao khốn cơng việc. Trong hợp đồng giao khốn có ghi rõ chi tiết về khối lượng cơng việc được giao, yêu cầu kỹ thuật và đơn giá khoán. Đơn giá khoán là đơn giá của từng phần làm việc trong dự tốn.Các tổ tiến hành thi cơng trong hợp đồng làm khoán. Tổ trưởng sản xuất theo dõi tình hình hoạt động của tổ mình thơng qua bảng chấm công ngay sau hợp đồng khốn. Khi hồn thành bàn giao, hợp đồng kháon được chuyển về kế tốn đội để lập bảng tính lương, sau mỗi tháng có bảng nghiệm thu cơng trình căn cứ vào đó để tính lương cho cơng nhân

* Ngồi lương và phụ cấp đối với khối hành chính cơng ty cịn thực hiện đúng các chế độ quy định của Nhà nước đối người lao động trực tiếp sản xuất các chế độ trợ cấp thuộc phúc lợi xã hội.

- Các chế độ BHXH được hưởng cụ thể như sau: Chế độ trợ cấp ốm đau được hưởng BHXH 75% lương cơ bản, thời gian hưởng trợ cấp tuỳ thuộc vào từng ngành nghề, thời gian đã đóng bảo hiểm bao lâu. Khi con ốm phải nghỉ được hưởng trợ cấp BHXH áp dụng đối với tẻ em < 6 tháng tuổi.

Chế độ thai sản : Được BHXH trả thay lương trong 4 tháng và trợ cấp thêm 1 tháng tiền đóng bảo hiểm khi sinh. Nếu có nhu cầu người lao động có thể nghỉ thêm (với sự đồng ý của công ty) nhưng không được hưởng trợ cấp.

Chế độ tai nạn lao động: được hưởng trợ cấp bằng 100% tiền lương trong thời gian điều trị, trợ cấp chi phí khám chữ bệnh cho người lao động, tuỳ vào mức suy giảm khả năng lao động có mức phụ cấp cụ thể phù hợp với chế độ hưu trí: Đựơc áp dụng với điều kiện: Nam đủ 60 tuổi; nữ đủ 55 tuổi và có thời gian đóng BHXH đủ 20 năm trở lên, lương hưu tháng bình quân làm căn cứ đóng BHXH. Nếu thời gian đóng BHXH đủ 15 thì lương hưu được tính bằng 45% mức lương tháng bình quân làm căn cứ đóng BHX sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH lương hưu sẽ được tính thêm 2% nhưng mức lương hưu tối đa là75% lương tháng bình quân làm căn cứ đóng BHXH và mức lương hưu thấp nhất cũng bằng lương tối thiểu.

Chế độ tử tuất: Khi người lao động đang làm việc, nghỉ việc chờ giải quyết hay nghỉ hưu bị chết thì người lo mai táng được nhận một khoản tiền

</div>

×