Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Phân tích thực trạng hệ thống thông tin tại bảo hiểm xã hội thành phố Hải Phòng. Đưa ra một số giải pháp cải thiện hệ thống thông tin trong quản lý doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (327.82 KB, 11 trang )

Văn1Dân
QTKD K6B
HeaderNgô
Page
of -161.

Quản Trị Hệ Thống Thông Tin - TS. Nguyễn Hoài Nam

Lêi Më §Çu
Thông tin là một nguồn lực quan trọng góp phần to lớn không chỉ trong
công tác quản lý, điều hành các hoạt động của doanh nghiệp mà còn góp phần
tạo ra các giá trị mới cho nước ta. Vì vậy thông tin được coi là một trong những
loại tài sản quan trọng nhất đối với bất kỳ doanh nghiệp nào.
Đối với các doanh nghiệp thì khâu yếu kém nhất đó là quá trình quản lý .
Chính bởi sự yếu kém đó mà doanh nghiệp không tận dụng được cac nguồn lực
gây lãng phí nguồn lực cho phát triển, dôi khi còn dẫn đến các quyết định sai
lầm…Để cạnh tranh được thì doanh nghiệp phải đưa ra những quyết định đúng
đắn kịp thời vì vậy thông tin cho việc ra quyết định cũng phải chính xác và đúng
thời điểm.
Khi nghiên cứu vấn đề này là nhằm mục đích thấy được tầm quan trọng
của hệ thống thông tin trong quá trình quản lý và ra quyết định.Để thấy được
thực trạng của vấn đề hệ thống thống tin trong doanh nghiệp
Đề tài: “Phân tích thực trạng hệ thống thông tin tại Bảo hiểm xã hội Thành
phố Hải Phòng . Đưa ra một số giải pháp cải thiện hệ thống thông tin trong
quản lý doanh nghiệp”

Footer Page 1 of 161.

-1-



Văn2Dân
QTKD K6B
HeaderNgô
Page
of -161.

Quản Trị Hệ Thống Thông Tin - TS. Nguyễn Hoài Nam

CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN
1. KHÁI NIỆM VỀ HỆ THỐNG, HỆ THỐNG THÔNG TIN

1.1 Hệ thống
Hệ thống là tập hợp các phần tử tương tác được tổ chức nhằm thực hiện một
mục đích xác định. Các phần tử ở đây là tập hợp các phương tiện vật chất và
nhân lực.
Tổ chức tạo thành một hệ thống mở, nghĩa là liên hệ với một môi trường.
Một số phần tử của hệ thống có sự tương tác với bên ngoài (cung ứng, thương
mại, v.v…).
Đặc điểm cơ bản của hệ thống là tính động .
1.2 Hệ thống quản lý
Hệ thống quản lý là một hệ thống có một mục đích mang lại lợi nhuận hoặc
lợi ích nào đó. Đặc điểm của hệ thống là có sự tham gia của con người và có
trao đổi thông tin.
1.3 Hệ thống thông tin
Là một hệ thống sử dụng công nghệ thông tin để thu thập, truyền, lưu trữ,
xử lý và biểu diễn thông tin trong một hay nhiều quá trình kinh doanh. Hệ thống
thông tin phát triển qua bốn loại hình:
- Hệ xử lý dữ liệu: lưu trữ và cập nhật dữ liệu hàng ngày, ra các báo cáo
theo định kỳ (Ví dụ: Các hệ thống tính lương).

- Hệ thống thông tin quản lý gồm : cơ sở dữ liệu hợp nhất và các dòng
thông tin giúp con người trong sản xuất, quản lý và ra quyết định.
- Hệ trợ giúp quyết định: Hỗ trợ cho việc ra quyết định (cho phép nhà phân
tích ra quyết định chọn các phương án mà không phải thu thập và phân tích dữ
liệu).
-Hệ chuyên gia: Hỗ trợ nhà quản lý giải quyết các vấn đề và làm quyết định
một cách thông minh.

Footer Page 2 of 161.

-2-


Văn3Dân
QTKD K6B
HeaderNgô
Page
of -161.

Quản Trị Hệ Thống Thông Tin - TS. Nguyễn Hoài Nam

2. VAI TRÒ, NHIỆM VỤ CỦA HỆ THỐNG THÔNG TIN
2.1 Vai trò
Hiệu quả quản lý phụ thuộc vào chất lượng các quyết định m à chất
lượng các quyết định lại phụ thuộc vào sự đầy đủ và chất lượng của thông tin
.Cho nên không có thông tin đúng đắn thì không thể có quá trình quản lý nào
hiệu quả được.Chỉ có nhũng tin tức được chủ thể quản lý nhận thức như là
kiến thức có ích cho chủ thể quản lý mới là thông tin quản lý. Hệ thống thông
tin đóng vai trò trung gian giữa hệ quyết định và hệ tác nghiệp trong hệ thống
quản lý.

2.2. Nhiệm vụ
Hệ thống thông tin có 2 nhiệm vụ chủ yếu là:
- Trao đổi thông tin với môi trường ngoài
- Thực hiện việc liên lạc giữa các bộ phận và cung cấp thông tin cho các
hệtác nghiệp và hệ quyết định.
3. CÁC BỘ PHẬN HỢP THÀNH HỆ THỐNG THÔNG TIN
- Dữ liệu: là nguyên liệu của hệ thống thông tin được biểu diễn dưới
nhiều dạng : văn bản, truyền khẩu, hình vẽ,... và những vật mang tin: Giấy, bảng
từ, đĩa từ...
- Các xử lý: thông tin đầu vào qua các xử lý thành thông tin đầu ra.

CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG HỆ THỐNG THÔNG TIN CỦA BẢO HIỂM XÃ
HỘI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
1 Giới thiệu khái quát
1.1 Cơ cấu tổ chức
- Địa chỉ: Số 2A - Thất Khê - Quận Hồng Bàng - Thành phố Hải Phòng
- Số điện thoại liên hệ:
- Điện thoại: 031.3822.824

Footer Page 3 of 161.

-3-


Văn4Dân
QTKD K6B
HeaderNgô
Page
of -161.


Quản Trị Hệ Thống Thông Tin - TS. Nguyễn Hoài Nam

- Số Fax: 031.3822.473
- Số điện thoại tiếp dân (liên hệ giải quyết đơn thư, khiếu nại):
0.31.3569.823
- Số điện thoại tư vấn (tham gia, giải quyết các chế độ BHXH, BHYT,
BHTN): 031.3822.834
- Số điện thoại đường dây nóng: 031.3821882
- Cơ cấu tổ chức :
+ Ban Giám đốc
+ Bảo hiểm xã hội các quận, huyện
+ Phòng Hành chính - Tổng hợp
+ Phòng Tiếp nhận và Quản lý hồ sơ
+ Phòng thu
+ Phòng Chế độ bảo hiểm xã hội
+ Phòng Giám định bảo hiểm y tế
+ Phòng Công nghệ thông tin
+ Phòng Cấp sổ, thẻ
+ Phòng Kế hoạch - Tài chính
+ Phòng Tổ chức cán bộ
+ Phòng Kiểm tra
+ Phòng khám BHXH thành phố
1.2 Vị trí và chức năng của Bảo hiểm xã hội thành phố Hải Phòng
Bảo hiểm xã hội thành phố Hải Phòng là cơ quan trực thuộc Bảo hiểm
xã hội Việt Nam đặt tại thành phố Hải Phòng, có chức năng giúp Tổng giám đốc
Bảo hiểm xã hội Việt Nam tổ chức thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội
bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp (sau đây gọi chung là
bảo hiểm xã hội), bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm y tế tự nguyện (sau đây gọi
chung là bảo hiểm y tê); quản lý quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trên địa bàn


Footer Page 4 of 161.

-4-


Văn5Dân
QTKD K6B
HeaderNgô
Page
of -161.

Quản Trị Hệ Thống Thông Tin - TS. Nguyễn Hoài Nam

thành phố Hải Phòng theo quy định của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và quy định
của pháp luật.
Bảo hiểm xã hội thành phố Hải Phòng chịu sự quản lý trực tiếp, toàn
diện của Tổng giám đốc và chịu sự quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn
thành phố của Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng.
1.3 Nhiệm vụ và quyền hạn của Bảo hiểm xã hội thành phố Hải Phòng
1. Xây dựng, trình Tổng giám đốc kế hoạch ngắn hạn và dài hạn về phát triển
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trên địa bàn và chương trình công tác hàng năm;
tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình sau khi được phê duyệt.
2. Tổ chức thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến các chế độ,
chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; tổ chức khai thác, đăng
ký, quản lý các đối tượng tham gia và hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế theo quy định.
3. Tổ chức cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế cho những người tham
gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
4. Tổ chức thu các khoản đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất

nghiệp của các tổ chức và cá nhân tham gia bảo hiểm.
5. Hướng dẫn và tổ chức tiếp nhận hồ sơ, giải quyết hưởng các chế độ bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
6. Tổ chức chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp; từ chối việc đóng hoặc chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, bảo hiểm thất nghiệp không đúng quy định.
7. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí và tài sản theo quy định.
8. Tổ chức ký hợp đồng, giám sát thực hiện hợp đồng với các cơ sở khám,
chữa bệnh có đủ điều kiện, tiêu chuẩn chuyên môn, kỹ thuật và giám sát việc
cung cáp dịch vụ khám, chữa bệnh, bảo vệ quyền lợi người có thẻ bảo hiểm y tế
và chống lạm dụng quỹ bảo hiểm y tế.
9. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Bảo hiểm xã hội quận, huyện ký hợp đồng

Footer Page 5 of 161.

-5-


Văn6Dân
QTKD K6B
HeaderNgô
Page
of -161.

Quản Trị Hệ Thống Thông Tin - TS. Nguyễn Hoài Nam

với tổ chức, cá nhân làm đại lý do ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn giới
thiệu và bảo lãnh để thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
ở xã, phường, thị trấn.
10. Tổ chức kiểm tra, giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo việc thực

hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với các đơn vị trực
thuộc Bảo hiểm xã hội thành phố và tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm, cơ sở
khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật; kiến nghị với cơ
quan có thẩm quyền xử lý những hành vi vi phạm pháp luật.
11. Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch cải cách hành chính theo chỉ
đạo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam; thực hiện cơ chế một cửa liên
thông giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế tại cơ quan Bảo hiểm xã
hội thành phố và Bảo hiểm xã hội quận, huyện.
12. Tổ chức quản lý, lưu trữ hồ sơ của đối tượng tham gia và hưởng các chế
độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
13. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học; ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý, điều hành hoạt dộng Bảo hiểm xã hội thành phố.
14. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế cho công chức, viên chức thuộc Bảo hiểm xã hội thành phố và các tổ
chức, cá nhân tham gia bảo hiểm.
15. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội
ở địa phương, với các tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
để giải quyết các ván đề có liên quan đến việc thực hiện các chế độ bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.
16. Đề xuất với Bảo hiểm xã hội Việt Nam kiến nghị việc xây dựng, sửa đổi,
bổ sung chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; kiến nghị với các
cơ quan chức năng thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
17. Cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về việc đóng, quyền được hưởng
các chế độ bảo hiểm, thủ tục thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế khi tổ

Footer Page 6 of 161.

-6-



Văn7Dân
QTKD K6B
HeaderNgô
Page
of -161.

Quản Trị Hệ Thống Thông Tin - TS. Nguyễn Hoài Nam

chức, cá nhân tham gia bảo hiểm hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu. Cung cấp đầy
đủ và kịp thời tài liệu, thông tin liên quan theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
18. Quản lý và sử dụng công chức, viên chức, tài chính, tài sản của Bảo hiểm
xã hội thành phố
19. Thực hiện chế độ thông tin, thống kê, báo cáo theo quy định.
20. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng giám đốc giao.
2.Thực trạng hệ thống thông tin tại Bảo hiểm xã hội thành phố Hải Phòng
2.1.Cơ sở vật chất
- Cơ quan với trang thiết bị mới và đều được áp dụng công nghệ cao với
bản quyền sử dụng vận hành của Microsoft, các máy tính được kết nối mạng
internet. Toàn bộ hệ thông được vận hành và quản trị bởi Trung tâm công nghệ
thông tin của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Phòng công nghệ thông tin Bảo
hiểm xã hội Thành phố, đảm bảo tính thông suốt và bảo mật cao. Nhìn chung cơ
sở vật chất đảm bảo đáp ứng tốt cho nhu cầu công việc hàng ngày của nhân viên
và vận hành hệ thống toàn Cơ quan, đáp ứng nhu cầu của đối tượng.
- Hiện nay tại cơ quan sử dụng chủ yếu những phần mềm sau:
+ Phần mềm quản lý thu BHXH, BHYT, BHTN SMS 6.0
+ Phần mềm tiếp nhận và quản lý hồ sơ
+ Phần mềm cấp và quản lý sổ BHXH, Thẻ BHYT QLST 1.0
+ Phần mềm quản lý, tra cứu hồ sơ cán bộ, viên chức

+ Phần mềm duyệt chế độ BHXH
+ Phần mềm kế toán.
- Ngoài ra còn sử dụng thêm một số phần mềm ứng dụng để quản lý các
hồ sơ văn bản được ban hành, tra cứu hồ sơ của đối tượng...

Footer Page 7 of 161.

-7-


Văn8Dân
QTKD K6B
HeaderNgô
Page
of -161.

Quản Trị Hệ Thống Thông Tin - TS. Nguyễn Hoài Nam

2.2.Quản lý Hành chính văn thư
- Áp dụng hệ thống quản lý ISO 9001 -2000 trong quản lý và lưu trữ các
công văn đến đi, công văn lưu hành nội bộ.
- Toàn bộ công văn bản hành hướng dẫn nghiệp vụ, qui định, qui chế…
được truyền trực tuyến qua trang văn bản nội bộ, được lưu trữ trên hệ thống
quản trị văn bản bằng file rất tiện lợi cho việc áp dụng ngay tức thì, kịp thời các
thông tin và tra cứu sau này thuận tiện.
2.3 Quản trị truyền thông, quảng cáo.
- Bản tin nội bộ được ra hàng tháng, cập nhật kịp thời các cơ chế chính
sách, …thông qua truyền thông nội bộ và mạng internet được sử dụng tra cứu
thông tin ngoài giờ làm việc.
- Áp dụng việc ra quyết định, phê duyệt, chỉ đạo bằng hình thức truyền

văn bản qua email.
- Qui định việc sử dụng máy tính, bảo mật rõ ràng và phân quyền truy cập
để đảm bảo tính thông suốt hệ thống và an toàn.

CHƯƠNG III:
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THÔNG
TIN CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
1.Nâng cao chất lượng hoạt động thông tin góp phần tăng cường chất
lượng của quá trình quản.
Thông tin chính là đầu vào của quá trình ra quyết định ,vì vậy chất
lượng của các quyết định đưa ra phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng thông
tin.mà chất lượng của các quyết định lại ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của
quá trình quản lý kinh tế.Do đó nâng cao chất lượng hoạt động thông tin là một
đòi hỏi cấp bách hiện nay.Để phát huy vai trò của thông tin trong quản lý kinh
tế ở nước ta hiện nay ,khâu khó khăn nhất không phải là phát hiện hoặc truyền

Footer Page 8 of 161.

-8-


Văn9Dân
QTKD K6B
HeaderNgô
Page
of -161.

Quản Trị Hệ Thống Thông Tin - TS. Nguyễn Hoài Nam

tải mà là khâu xử lý thông tin và đảm bảo thông tin đến được với đúng người

cần thông tin.
Thông tin phải đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy cao.Thông tin kinh
tế phải thật khách quan ,không bị sai lệch phản ánh đầy đủ các quá trình
kinh tế ,các nguồn lực có thể huy động các cơ hội .Từ những hiện thực
khách quan do thông tin đem lại sẽ giúp cho các chủ thể quản lý tránh
được những sai lầm ,chủ quan duy ý chí, ảnh hưởng tới việc ra quyết
định.Để đảm bảo độ chính xác của thông tin thì bất kỳ m ột thông tin nào
cũng cần có sự kiểm chứng nhất định. Nhờ việc kiểm chứng lại thông tin
tình trạng bưng bít phóng đại ,bóp méo … thông tin làm cho thông tin bị
sai lệch đi được hạn chế.Bên canh đó cung phải có những chế tài
nghiêm khắc đối với các đối tượng có hành vi làm sai lệch thông tin.
Thông tin được cung cấp một cách kịp thời đúng địa chỉ của chủ thể
quản lý .Tính kịp thời của thông tin được coi như là thời cơ có thể mang
lại nhiều lợi ích vật chất cho chủ thể tham gia vào nền kinh tế .Vì vậy,
nó đòi hỏi phải cung cấp cho nhà quản lý những thông tin một cách
nhanh chóng để ra những quyết định kịp thời với sự thay đổi nhanh
chóng của thị trường.Việc xác định đối tượng cần được cung cấp thông
tin cung rất quan trọng cần trả lời câu hỏi ai cần? ai có thể xử lý những
thông tin đó?.Trước hết nó được quyết định bởi nội dung của thông tin
hiện có.Nội dung của thông tin này có phục vụ mục đích của đối tượng
đó không.
Thông tin phải đảm bảo tính hữu ích ,tính dễ hiểu ngắn gọn ,rõ ràng các
số liệu phải được xử lý bổ xung nhằm giảm bớt độ bất định ,tăng khả
năng dự đoán.Chú trọng đảm bảo tính hợp lý đối với các chủ thể quản lý
trong việc xây dựng các quyết định quản lý nói chung và các quyết định
quản lý các biệt .Nhu cầu thông tin của các hệ thông kinh tế không
giống nhau nó phụ thuộc vào mục tiêu mà mỗi hệ thông theo đuổi ,đòi
hỏi phải tổ chức thu thập ,xử lý và sàng lọc các thông tin theo nhu cầu

Footer Page 9 of 161.


-9-


Văn10
Dânof
- QTKD
HeaderNgô
Page
161. K6B

Quản Trị Hệ Thống Thông Tin - TS. Nguyễn Hoài Nam

của từng hệ thống.Do đó hoạt động đảm bảo thông tin kinh tế được
triển khai đến tất cả các chủ thể quản lý trong bộ máy quản lý của doanh nghiệp
,tổ chức.
2.Thực hiện phân cấp đúng đắn trong quản lý,sử dụng thông tin
Trong

mỗi

tổ

chức

của

các

doanh


nghiệp

đều

tồn

tại

nhiều cấp quản lý khác nhau.Mỗi cấp quản lý cần sử dụng những thông tin
riêng theo mục tiêu riêng đề ra cho từng cấp.Vì vậy việc phân cấp thông tin
theo từng cấp quản lý cũng là một yếu tố góp phần đưa thông tin đến đúng với
đối tuợng cần sử dụng chúng.Đó là sự phân cấp sử dụng thông tin và quản lý
trong nội bộ một tổ chức.Còn đối với các tổ chức trên thị trưòng việc phân cấp
quản lý ,sử dụng thông tin nhằm đảm bảo quyền bình đẳng và khả năng sử
dụng rộng rãi cho các đối tượng dùng tin.Cần phải thực hiện phân cấp đúng
đắn trên cơ sở các nguyên tắc:
+Hạn chế sự độc quyền thông tin ,và tình trạng thông tin kinh tế trở thành
tài sản riêng ,phục vụ lợi ích riêng của một doanh nghiep.
+Đảm bảo khả năng có được thông tin của các tổ chức là như nhau trong
quá trình thu thập thông tin.Như vậy điều khác biệt của mỗi tổ chức trong vấn
đề chỉ là trình độ thu thập và xử lý thông tin.
3.Đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác thông tin.
Cần xây dựng quy hoạch kế hoạch nâng cao chất lượng đào tạo bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ thông tin.Việc đ ào tạo cán bộ thông tin phải căn cứ vào
yêu cầu về kỹ năng chuyên môn trình độ về thông tin ...Bên cạnh việc đào tạo
cũng cần phải giáo dục đạo đức của người làm công tác thông tin ,phát hiện xử
lý những hành vi cố tình làm sai lệch thông tin.

Footer Page 10 of 161.


- 10 -


Văn11
Dânof
- QTKD
HeaderNgô
Page
161. K6B

Quản Trị Hệ Thống Thông Tin - TS. Nguyễn Hoài Nam

KẾT LUẬN
Với sự bùng nổ về công nghệ thông tin ngày nay làm cho hệ thống
thông tin ngày càng đa dạng , xuất hiện nhiều thông tin mới với nhũng giá trị
mới mà chúng mang lại.Những thông tin mới này cũng góp phần làm cho quá
trình ra quyết định được chính xác hơn.Tuy nhiên mức độ phức tạp của việc ra
quyết định thì lại cao hơn trước do sự đa dạng của thông tin, m ặt khác cũng có
nhiều phương án để lựa chọn hơn trong việc ra quyết định đòi hỏi nhà quản lý
phải có trình độ cao để lựa chọn phương án phù hợp với mục tiêu nhất.
Đối vói các doanh nghiệp thì nắm bắt thông tin mới là điều cốt yếu quan
trọng.Để kinh doanh thành công ,thì các doanh nghiệp phải làm cho hoạt động
kinh doanh của họ thích úng kịp thời với thị trưòng ,với thực tế mới để đón bắt
nhũng xu huớng mới trong tương lai.Và điều kiện then chốt đảm bảo cho thành
công đó là nguồn thông tin mới có giá trị.
Trong khuôn khổ bài tiểu luận ngắn, với kiến thức còn hạn chế nên bài
viết của em chỉ mang tính chất đưa ra các tồn tại thực tế và giải pháp mang tính
tổng thể. Em rất mong được TS. Nguyễn Hoài Nam- Trưởng khoa sau Đại học
trường ĐHHP góp ý để bài viết sau em viết tốt hơn. Em xin Trân trọng cám ơn !


Footer Page 11 of 161.

- 11 -



×