Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Tài liệu tập huấn hiệu trưởng trường trung học với vấn đề giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống và giao tiếp ứng xử trong quản lí phần 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.88 MB, 79 trang )

70
HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC VỚI VẤN ĐỀ GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG,
KĨ NĂNG SỐNG VÀ GIAO TIẾP ỨNG XỬ TRONG QUẢN LÍ

MÔ ĐUN 2 - HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC
VỚI VẤN ĐỀ GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

MỤC TIÊU
Sau khi kết thúc khóa tập huấn học viên có thể:
- Xác đònh rõ tầm quan trọng của việc tăng cường giáo dục kó năng sống cho
học sinh trung học trong giai đoạn hiện nay;
- Liệt kê được một số khái niệm cơ bản: kó năng sống, giáo dục kó năng sống;
- Hiểu kó năng sống theo tiếp cận 4 trụ cột học của UNESCO;

PHẦN 2: TÀI LIỆU HỖ TRỢ TẬP HUẤN

- Vận dụng tiếp cận kó năng sống, tiếp cận 4 trụ cột học của UNESCO vào
cuộc sống.
- Biết cách xác đònh những kó năng sống phù hợp cần giáo dục cho học sinh
trung học;
- Phát triển được kó năng quản lí hoạt động giáo dục kó năng sống cho học sinh
trung học trong giai đoạn hiện nay.

I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1. Kó năng sống
Hiện nay có khá nhiều khái niệm về kó năng sống.
Theo Tổ chức Văn hóa, Khoa học và Giáo dục của Liên hiệp quốc (UNESCO):
Kó năng sống là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia
vào cuộc sống hàng ngày - đó là những kó năng cơ bản như: kó năng đọc, viết, làm
tính, giao tiếp ứng xử, giới thiệu bản thân, thuyết trình trước đám đông, làm việc
nhóm, khám phá những thay đổi của bản thân, tư duy hiệu quả,... [7]


Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO): Kó năng sống là những kó năng thiết thực
mà con người cần để có cuộc sống an toàn, khoẻ mạnh. Đó là những kó năng mang
tính tâm lí xã hội và kó năng giao tiếp được vận dụng trong những tình huống hàng
ngày để tương tác một cách hiệu quả với người khác và giải quyết có hiệu quả
những vấn đề, những tình huống của cuộc sống hàng ngày [7].
Theo Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc (UNICEF), kó năng sống là những hành vi
cụ thể thể hiện khả năng chuyển đổi kiến thức và thái độ thành hành động thích
ứng trong cuộc sống. Kó năng sống phải dựa trên nhận thức, thái độ và chuyển biến
thành hành vi như một yêu cầu liên hoàn và có tính hướng đích13.
13 PHuỳnh Văn Sơn, “Quan niệm về kó năng sống hiện nay”, Kỉ yếu hội thảo khoa học GD kó năng sống cho
thiếu nhi, Trường Đội Lê Duẩn, 2010.


71
MƠ ĐUN 2 - HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC
VỚI VẤN ĐỀ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

L

Học tập

earning

I

Nhận biết và ý thức các nhân

dentity & Sefl-Awareness

F


Cân bằng chất và sức khỏe

itness & Health

E

motional Development

S

Khả năng giải quyết các vấn đề

olving Problems

K

Lòng tốt

indness

I

Sự thân thiện

ntimacy

L

Phát triển xúc cảm


iving in Balance

L

Cân bằng trong cuộc sống

etting Go & Holding On Biết từ bỏ và duy trì

S

ocial Skills

Kóõ năng giao tiếp xã hội

Luận giải theo các từ viết tắt trong sơ đồ 6 [xem />fourpil.htm], chúng ta có thể hiểu Kó năng sống (LIFESKILLS) bao gồm hệ thống các
kó năng cụ thể như: kó năng học tập - kó năng nhận biết và ý thức cá nhân - kó năng
giữ cân bằng chất và sức khỏe - kó năng phát triển cảm xúc - kó năng giải quyết vấn
đề - kó năng thể hiện lòng tốt - kó năng thể hiện hành vi thân thiện - kó năng tạo lập
cân bằng cuộc sống - kó năng chọn lọc biết duy trì và từ bỏ - kó năng giao tiếp xã hội.
Con người cần có những kó năng nhất đònh để sống (tồn tại và phát triển) khi
xem xét nó trong ba mối quan hệ: Con người với chính bản thân mình; Con người
với tự nhiên; Con người với các mối quan hệ xã hội. Nhìn từ cả ba góc độ, các kó
năng sống đều nhằm giúp chủ thể học chuyển dòch kiến thức từ những điều đã
biết, đã nghó, đã học được trong sách vở, kể cả những thái độ, tư tưởng, tình cảm
mới chỉ có được dưới dạng tiềm năng trong mỗi cá thể, trở thành những hành động
trong thực tế theo cách làm hiệu quả, mang tính xây dựng, nhằm giúp mỗi người
có thể phát triển hài hòa, góp phần xây dựng một xã hội lành mạnh, phát triển bền
vững. Kó năng sống không phải là năng lực cá nhân bất biến trong mọi thời đại mà
là những năng lực thích nghi cho mỗi thời đại mà cá nhân đó sống, bởi vậy kó năng

sống vừa mang tính cá nhân, vừa mang tính dân tộc - quốc gia, vừa mang tính xã
hội - toàn cầu.
Từ những khái niệm trên, kó năng sống trong phạm vi lứa tuổi học sinh trung
học thường gắn liền với phạm trù kiến thức, kó năng và thái độ mà học sinh được
rèn luyện trong quá trình giáo dục. Tổng hợp các kết quả giáo dục từ bài học trên
lớp; từ những hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp; từ những hoạt động giáo dục
trong ghia đình và cộng đồng, học sinh hình thành được một số kó năng sống cơ
bản phù hợp như: kó năng tự nhận thức, kó năng giao tiếp, kó năng xác đònh giá trò,

PHẦN 2: TÀI LIỆU HỖ TRỢ TẬP HUẤN

Sơ đồ 6: Khái niệm kó năng sống - LIFESKILLS


72
HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC VỚI VẤN ĐỀ GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG,
KĨ NĂNG SỐNG VÀ GIAO TIẾP ỨNG XỬ TRONG QUẢN LÍ

kó năng ra quyết đònh, kó năng kiên đònh, kó năng đặt mục tiêu,... Những kó năng này
bao giờ cũng gắn cụ thể với một nội dung giáo dục giá trò sống nhất đònh như: Nghóa
vụ bảo vệ môi trường; nghóa vụ chống tệ nạn xã hội; lòng nhân ái; truyền thống tôn
sư trọng đạo; uống nước nhớ nguồn; gia đình an toàn, bình an; gia đình hòa thuận,
không bạo lực,...
2. Giáo dục kó năng sống

PHẦN 2: TÀI LIỆU HỖ TRỢ TẬP HUẤN

DỪNG LẠI

Giáo dục kó năng sống là giáo dục cách sống tích

cực trong xã hội hiện đại, xây dựng những hành vi lành
mạnh, thay đổi những hành vi, thói quen tiêu cực dựa
trên nền tảng các giá trò sống, nghóa là người học không
chỉ hướng đến sự hiểu biết mà còn phải làm được những
điều mình hiểu, biết ứng xử linh hoạt trong mọi hoàn
cảnh, công việc, nhằm làm cho cuộc sống bản thân và
cộng đồng ngày càng tốt đẹp hơn. Giáo dục kó năng
sống có nhiệm vụ trọng tâm là đảm bảo cho mọi người
có được sự tự do trong tư duy, phán xét, cảm nhận, sáng
tạo để phát triển tài năng của mình và kiểm soát được
cuộc sống của mình càng nhiều càng tốt.



HỌC HỎI

LẮNG NGHE

CHIA SẺ Ý TƯỞNG

TƯ DUY

Á
Ù PH
M
KHA

SÁNG TẠO

CÂU HỎI


II. TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC TĂNG CƯỜNG GIÁO DỤC
KĨ NĂNG SỐNG Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC TRONG GIAI ĐOẠN
HIỆN NAY
Trong giai đoạn hiện nay, kó năng sống của học sinh là vấn đề đang được xã
hội quan tâm đặc biệt. Khoảng 10 năm trở lại đây, dư luận xã hội biết đến rất nhiều
hành vi không mong đợi trong số các em học sinh ở lứa tuổi thanh thiếu niên, đặc
biệt là thiếu niên. Phần lớn số trẻ có hành vi phạm pháp là học sinh từ lớp 6 đến lớp
12. Bạo lực học đường diễn ra ngày càng nhiều và ngày càng phức tạp. Một bộ
phận học sinh có những hành vi thiếu ý thức, lối sống buông thả (gây bạo lực học
đường, thích ăn chơi hưởng lạc, gian dối trong học hành và thi cử, không tuân thủ
kỷ cương, mắc tệ nạn xã hội, phạm tội,...)
Có nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến tình trạng nêu trên, song có thể
điểm ra một số nguyên nhân chính sau:
Không ít thanh thiếu niên không nhận thức được ý nghóa của cuộc sống, ngộ
nhận bản thân, không biết mình là ai, không biết sống để làm gì? Thế nào là cuộc
sống có ý nghóa? Làm thế nào để sống đẹp, sống khỏe?...
Học sinh ngày càng chòu nhiều tác động từ xã hội và những tác động này
ngày càng phức tạp: Tệ nạn xã hội, tội phạm, đạo đức xã hội xuống cấp (Người lớn,
thậm chí có thầy cô giáo, cha mẹ trong nhiều trường hợp không còn là tấm gương
tốt cho các em). Nhiều em thường phải chứng kiến bố mẹ, người lớn cãi chửi nhau,


73
MƠ ĐUN 2 - HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC
VỚI VẤN ĐỀ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

đánh nhau, ngoại tình, đút lót, nói năng thiếu văn hoá, coi thường kỷ cương xã hội.
Thậm chí không ít em bò người lớn trong gia đình hành hạ, xâm hại tình dục,...
Nhiều em chưa được trang bò kó năng sống phù hợp. Chương trình học ở trường

còn nặng về kiến thức mà coi nhẹ kó năng thực hành, xa rời thực tế. Môi trường giáo
dục ở trường học mất cân đối, coi nhẹ môi trường tâm lí xã hội,...

Tham nhũng

Giáo dục Kó năng sống cho học sinh trong các trường phổ thông là xu thế
chung của nhiều nước trên thế giới. Ở Việt Nam, đó là yêu cầu cấp thiết đối với thế
hệ trẻ nhằm thực hiện yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông, thúc đẩy sự phát triển
cá nhân và xã hội,.. Vận dụng tốt các kó năng sống chính là sự bổ sung về kiến thức
và năng lực cần thiết để một cá nhân có thể hoạt động một cách độc lập, giúp họ
tránh được những khó khăn trong quá trình sống.

III. TIẾP CẬN GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG THEO 4 TRỤ CỘT
HỌC CỦA UNESCO
Năm 1996 Hội đồng quốc tế về Giáo dục cho thế kỉ XXI của Đại hội đồng giáo
dục, khoa học và văn hóa Liên hợp quốc (UNESCO) do Jaccque Delor làm Chủ tòch
đã đưa ra một báo cáo khẳng đònh vai trò quan trọng của giáo dục đối với sự phát
triển tương lai của cá nhân, dân tộc và nhân loại. Báo cáo này nhấn mạnh giáo dục
là “kho báu tiềm ẩn”, đồng thời đưa ra một tầm nhìn về giáo dục cho Thế kỷ XXI
dựa trên bốn trụ cột: Học để biết (Learning to know); Học để làm (Learning to do);
Học để cùng chung sống (Learning to live together); Học để tự khẳng đònh mình

PHẦN 2: TÀI LIỆU HỖ TRỢ TẬP HUẤN

Theo công trình nghiên cứu của ThS. Nguyễn Hữu Long, ba nguyên nhân
được học sinh đề cập nhiều nhất như sau: bên ngoài có quá nhiều trò vui (34%),
không hòa hợp với người lớn (28%) và tự tìm hiểu (27%). Đối với nhà trường, lòch
học hiện quá nhiều, chưa có bộ chuẩn về kó năng sống,… Ngoài ra, do khối lượng
kiến thức trong sách giáo khoa phải hoàn thành quá nhiều nên giáo viên không đủ
thời gian để lồng ghép hay tích hợp nhằm rèn luyện kó năng sống cho học sinh. Mặt

khác, chính bệnh thành tích, chạy theo điểm số, chạy theo tỷ lệ học sinh lên lớp,
thi đỗ tốt nghiệp 100%,... đã trở thành gánh nặng tâm lí khiến các em không còn
thời gian rèn luyện nhân cách một cách đầy đủ dẫn đến những hành vi lệch chuẩn.
[, ngày 29/11/2010].


74
HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC VỚI VẤN ĐỀ GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG,
KĨ NĂNG SỐNG VÀ GIAO TIẾP ỨNG XỬ TRONG QUẢN LÍ

(Learning to be). Bốn trụ cột này chính là một cách tiếp cận kó năng sống dựa trên
sự kết hợp hài hòa giữa các nhóm kó năng nhận thức, kó năng thực tiễn (làm việc), kó
năng xã hội và kó năng cá nhân.

PHẦN 2: TÀI LIỆU HỖ TRỢ TẬP HUẤN

1. Học để biết - Kó năng sống liên quan đến “nhận thức”
Khi học để biết tức là bạn không quan tâm nhiều đến việc tiếp thu lượng kiến
thức đã được cấu trúc sẵn. Điều bạn quan tâm khi đó là làm sao để nắm vững được
các công cụ học tập. Nói cách khác, đó là học cách học chứ không phải học kiến
thức. Có thể xem học để biết vừa là phương tiện vừa là mục đích của cuộc sống.
Nếu xem đó là phương tiện, bạn cần phải học để hiểu thế giới xung quanh mình, ít
nhất là hiểu để có thể sống một cuộc sống được tôn trọng, phát triển các kó năng
nghề nghiệp và giao tiếp với người khác. Nếu xem học để biết là một mục đích thì
việc học này phải xuất phát từ sự yêu thích tìm hiểu và khám phá kiến thức. Kiến
thức của bạn càng rộng thì bạn càng hiểu được nhiều khía cạnh của cuộc sống
hơn. Học theo cách như thế sẽ khuyến khích sự tò mò trí tuệ nhiều hơn, mài giũa
khả năng phê phán và thúc đẩy bạn phát triển các phán xét độc lập của mình về
thế giới chung quanh. Với cách nhìn việc học như thế thì mọi trẻ em, dù sống ở nơi
nào, cũng phải được có cơ hội tiếp cận với một nền giáo dục khoa học và trở thành

những người bạn của khoa học trong suốt cuộc đời. Vì thế, học để biết chính là học
cách học thế nào để phát triển sự tập trung, rèn luyện kó năng ghi nhớ và nâng cao
khả năng tư duy của mình.
Từ lúc sơ sinh trẻ em đã phải học cách tập trung vào các sự vật và con người.
Quá trình hình thành và phát triển kó năng tập trung có thể có nhiều hình thức khác
nhau và được hỗ trợ bởi những cơ hội học tập xuất hiện suốt cuộc đời (trò chơi, các
chương trình trải nghiệm trong công việc, hoạt động du lòch, các hoạt động thực
hành khoa học,...)
Kó năng ghi nhớ chọn lọc là công cụ đắc lực cho việc loại bỏ dòng thông tin
“lá cải”, “giật gân” do giới truyền thông cung cấp. Do vậy, con người cần phải biết
lựa chọn những dữ kiện để ghi nhớ. Một khi dữ kiện đã được ghi nhớ, con người có
khả năng thiết lập các mối liên hệ giữa các dữ kiện với nhau tốt hơn. Khả năng đặc
trưng của con người về việc liên kết các dữ kiện được ghi nhớ là quá trình không
thể tự nhiên mà có. Quá trình này phải được tập luyện, trau dồi một cách cẩn thận
từ lúc còn bé.
Kó năng suy nghó (hay tư duy) là điều mà trẻ con học được đầu tiên ở cha mẹ
và thầy cô. Quá trình rèn luyện để hình thành và phát triển kó năng tư duy này cần
phải chứa đựng trong đó cả kó năng giải quyết vấn đề thực tế và kó năng tư duy trừu
tượng. Quá trình này kéo dài suốt cuộc đời và có thể được nâng cao bởi các trải
nghiệm khác của con người. Công việc càng khó, kó năng tư duy càng được thử
thách.[xem />2. Học để làm - Kó năng sống liên quan đến “làm việc”
Học để làm liên quan đến thế giới của công việc, cụ thể là để giúp học sinh
chuẩn bò cho một cuộc sống (làm việc) trong tương lai. Điều này có nghóa là học


75
MƠ ĐUN 2 - HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC
VỚI VẤN ĐỀ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

sinh không chỉ được nghe nói hoặc nhìn thấy,

mà cần được trải nghiệm, thực hành một hoạt
động cụ thể để tiếp thu kiến thức mới. Học
để làm được biểu hiện bằng các hình thức
khác nhau của giáo dục nghề nghiệp và các
chương trình đào tạo, gắn liền giáo dục kó
thuật dạy nghề và đào tạo kó năng làm việc.
Tuy nhiên, vượt xa hơn việc phát triển kó năng
một cách hạn hẹp trong những công việc cụ
thể, chỉ dùng sự khéo léo của cơ bắp để hoàn thành một công việc của nền kinh tế
truyền thống, thì nền kinh tế mới nổi dựa trên tri thức đang làm cho công việc của
con người ngày càng không đáng kể so với việc học cách làm, cách điều khiển các
kó thuật công nghệ cao, cách tư duy, ứng xử để thích nghi với việc làm trong thời
hiện đại. Các vật liệu và công nghệ đang trở thành thứ yếu so với phẩm chất con
người và mối quan hệ giữa người với người trong công việc.

3. Học để cùng chung sống - Kó năng sống liên quan đến “ý thức,
thái độ”
Học để cùng chung sống được coi là một trụ cột quan trọng, then chốt của giáo
dục hiện đại, giúp con người có được thái độ hoà bình, khoan dung, hiểu biết và
tôn trọng lòch sử, truyền thống và những giá trò văn hoá và tinh thần của nhau. Học
để cùng chung sống bao gồm nhiều lónh vực với các mục tiêu khác nhau như: việc
truyền thụ cho cá nhân, từ lúc còn thơ ấu cũng như suốt cả cuộc đời, những giá trò
về việc không sử dụng bạo lực, thương lượng hoà bình, tôn trọng và chấp nhận đa
dạng, về khoan dung, dân chủ, đoàn kết và công lí. Học để cùng chung sống cũng
nhằm trang bò cho người học những tri thức, kó năng, giá trò và thái độ cần thiết cho
cuộc sống nghề nghiệp để vào đời, làm cho họ có được nhận thức về sự khác biệt
và đa dạng cũng như sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nước và các dân tộc trên thế
giới; tăng cường giá trò đạo đức và tính cam kết, làm cho tình đoàn kết trở thành
phương tiện chống sự kỳ thò và xung đột,... Tất cả những khía cạnh này là cần thiết
cho sự phát triển bền vững về kinh tế, xã hội và văn hoá ở các nước giàu cũng như

các nước nghèo.
Mục đích cuối cùng của học để cùng chung sống vì hoà bình, quyền con
người, dân chủ và phát triển bền vững là xây dựng trong mỗi cá nhân ý thức về

PHẦN 2: TÀI LIỆU HỖ TRỢ TẬP HUẤN

Do đó, học để làm thực chất là học cách làm, hàm chứa một sự thay đổi từ kó
năng cụ thể sang kó năng sáng tạo để đề cao vai trò mỗi cá nhân hơn. Bên cạnh
những yếu tố khác, khả năng giao tiếp hiệu quả với những người khác trong công
việc; sở trường hướng tới làm việc theo nhóm; kó năng xã hội trong việc xây dựng
các mối quan hệ giữa các cá nhân có ý nghóa nhằm thích ứng với sự thay đổi trong
thế giới của công việc và trong đời sống xã hội. Năng lực trong việc chuyển đổi kiến
thức vào các sáng kiến, sáng tạo, tạo việc làm, sẵn sàng chấp nhận rủi ro và giải
quyết mâu thuẫn, quản lí xung đột trong lao động và việc làm trở nên quan trọng. Sẽ
tới lúc học sinh vừa mới đọc thông viết thạo đã phải được trang bò kó năng tìm kiếm
tư liệu trên mạng,...[xem />

76
HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC VỚI VẤN ĐỀ GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG,
KĨ NĂNG SỐNG VÀ GIAO TIẾP ỨNG XỬ TRONG QUẢN LÍ

các giá trò; hình thành thái độ ứng xử; phát triển khả năng đánh giá và đương đầu
với những thách thức; tăng cường tính thích nghi, tinh thần tự chủ và sống có trách
nhiệm; chấp nhận sự khác biệt và đa dạng giữa các nền văn hoá và văn minh; tôn
trọng và bảo vệ các di sản văn hoá và thiên nhiên; bảo vệ môi trường và tài nguyên
thiên nhiên,...

PHẦN 2: TÀI LIỆU HỖ TRỢ TẬP HUẤN

Học để cùng chung sống trong hoà bình, tôn trọng quyền con người, thực

hành dân chủ và đạt được sự phát triển bền vững yêu cầu phải có một cách tiếp
cận tích hợp và nhất quán để đảm bảo sự tham gia của người học và có tác động
vào mọi khía cạnh của người học với tư cách là một cá nhân, đồng thời cũng đòi hỏi
việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, hoàn thiện và đổi mới học liệu, đònh
hướng lại đào tạo giáo viên, để thúc đẩy một quá trình giáo dục có chất lượng. Mỗi
cá nhân phải trở thành một thành viên được hoan nghênh trong tập thể của mình;
đồng thời phải là thành viên tích cực trong tập thể đó. Bởi vậy, ngay khi còn học ở
lớp mẫu giáo, mỗi em bé đã phải học cách chung sống với bạn, với ông bà, cha
mẹ, anh chò em. Mỗi học sinh còn ngồi trên ghế nhà trường đều phải có kó năng ứng
xử tốt trong gia đình, trong lớp, nhóm bạn trong cộng đồng và xã hội,... [xem http://
www.unesco.org/delors/fourpil.htm]
4. Học để tự khẳng đònh mình - Kó năng sống liên quan đến “giá trò”
Học để tự khẳng đònh mình nêu lên một
nguyên tắc rất cơ bản của giáo dục. Đây cũng
là tiền đề cho việc giáo dục kó năng sống, góp
phần hoàn thiện sự phát triển của con người - trí
não và thể chất, trí thông minh, sự nhạy cảm, gu
thẩm mỹ, tinh thần. Mọi trẻ em và thanh niên cần
phải được tiếp cận với một nền giáo dục mang
lại cho các em những kiến thức và kó năng cần
thiết để phát triển cách tư duy và phán xét độc
lập, để các em có thể tự mình đưa ra cách hành
xử đúng đắn trong những hoàn cảnh khác nhau.
Sự phát triển này của một người, bắt đầu từ khi sinh ra và tiếp tục cho đến hết cuộc
đời, là một quá trình biện chứng dựa vào kiến thức mình có và các mối quan hệ với
người khác. Sự phát triển này cũng cho ta những phỏng đoán rằng người này sẽ có
những kinh nghiệm thành công. Với tư cách là một phương tiện đào tạo cá tính, giáo
dục phải là một quá trình đặc thù hóa cao độ và cũng là một kinh nghiệm xã hội
mang tính tương tác cao. Giáo dục phải giúp người học có khả năng tự giải quyết
các vấn đề của mình, tự ra quyết đònh và tự chòu trách nhiệm về những quyết đònh

đó. Hơn bao giờ hết, nhiệm vụ cấp bách của giáo dục hiện nay là đảm bảo cho mọi
người có được sự tự do trong tư duy, phán xét, cảm nhận, sáng tạo để phát triển tài
năng của mình và kiểm soát được cuộc sống của mình càng nhiều càng tốt.
Thế kỷ 21 đang cần những loại tài năng và cá tính khác nhau, đôi khi còn hơn
cả những nhân tài xuất chúng, những người mà đương nhiên là cần thiết ở bất cứ
xã hội nào. Nơi nào có những sự khác biệt mang dấu ấn của cá tính, sự độc lập và


77
MƠ ĐUN 2 - HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC
VỚI VẤN ĐỀ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

các sáng kiến cá nhân, hoặc chỉ là việc làm đảo lộn một trật tự đã được thiết lập, nơi
đó có những đảm bảo tốt nhất cho tính sáng tạo và đổi mới. Từ chối những mô hình
công nghệ cao được nhập khẩu để tập trung vào việc tìm hiểu các tri thức và sức
mạnh mang tính truyền thống là những nhân tố hiệu quả cho sự phát triển nội sinh.
Những phương pháp mới có hiệu quả trong việc giảm bạo lực và đương đầu với các
vấn đề xã hội đang được nhìn nhận rộng rãi đều xuất phát từ các thực nghiệm ở cấp
cộng đồng đòa phương. Ở trường học, nghệ thuật và thơ văn cần phải có chỗ đứng
quan trọng hơn so với chỗ đứng hiện nay. Mối quan tâm phát triển trí tưởng tượng và
óc sáng tạo cũng sẽ khôi phục lại giá trò của nền văn hóa và tri thức truyền miệng
được đúc kết từ kinh nghiệm của trẻ em hoặc người lớn. Do đó, mục tiêu của phát
triển là phát triển con người. Bằng tất cả sự phong phú trong tính cách của mình,
mỗi người có thể diễn đạt được những phức tạp trong suy nghó bằng nhiều hình thức
khác nhau và làm tốt những vai trò khác nhau của mình, ví dụ như với tư cách là một
cá nhân, một thành viên trong gia đình và cộng đồng, một công dân, một người
sản xuất, một người phát minh ra những phương pháp
kó thuật mới và một người biết mơ mộng một cách tích
4T
cực,... [ />

Toàn cầu hóa - Văn minh Trí tuệ - Kinh tế Tri thức
- Công nghệ Thông tin.

8H
4H

Mái nhà chung thế giới được xây dựng trên 4 trụ cột Học:
Học để biết - Học để làm - Học cùng chung sống - Học
để khẳng đònh.

Bốn trụ cột của mái nhà chung được đặt trên nền tảng của việc Học : Học - Hỏi Hiểu - Hành

TIẾP CẬN KĨ NĂNG SỐNG THEO UNESCO
Tồn cầu hóa
Văn minh trí tuệ
Kinh tế tri thức
Cơng nghê thơng tin
1. Học
để biết

4. Học để
biết khẳng
định mình
4H

2. Học
để làm

4T
3. Học để

cùng chung
sống

Hiểu

1. KN
Nhận thức

Hỏi

Hỏi

Hành
2. KN

4. KN

Làm việc

Xác đinh gía trị

Sơ đồ 7: Tiếp cận kó năng sống theo
bốn trụ cột giáo dục của UNESCO

3. KN
Ý thức xã hội

PHẦN 2: TÀI LIỆU HỖ TRỢ TẬP HUẤN

4H


Tóm lại, nhân loại đang sống chung dưới một mái
nhà với 4 đặc trưng cơ bản của thế giới hiện nay là:


78
HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC VỚI VẤN ĐỀ GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG,
KĨ NĂNG SỐNG VÀ GIAO TIẾP ỨNG XỬ TRONG QUẢN LÍ

MỘT SỐ VÍ DỤ CỤ THỂ14

PHẦN 2: TÀI LIỆU HỖ TRỢ TẬP HUẤN

VÍ DỤ 1: Phân tích quá trình “Giáo dục
phòng tránh lạm dụng trò chơi điện tử”
theo tiếp cận kó năng sống, tiếp cận
4 trụ cột giáo dục của UNESCO [theo
PGS.TS Nguyễn Thanh Bình, Tài liệu
tập huấn giáo viên chủ nhiệm, hè 2011,
tr 93]

HỌC ĐỂ BIẾT
(Kó năng nhận thức, kó
năng sống liên quan đến
kiến thức)

* Biết cách khai thác mặt tích cực của game;
* Biết được biểu hiện của việc lạm dụng game;
* Nhận ra được nguyên nhân gây nghiện game;
* Biết cách tránh mặt tiêu cực của game;

* Phân biệt được mặt tích cực và tiêu cực của game;
* Biết cách ứng phó, đương đầu với sức hấp dẫn của game;
* Biết dừng việc chơi game đúng lúc;
* Biết được những quy đònh của nhà nước về việc chơi game.

HỌC ĐỂ TỰ
KHẲNG ĐỊNH MÌNH
(Kó năng cá nhân, kó năng
sống liên quan đến giá trò)

* Tôn trọng giá trò của bản thân;
* Lấy thế giới thực làm lẽ sống, không sa ngã vào thế giới ảo;
* Tự chủ, tự quyết đònh đối với việc chơi game;
* Tự tin vào khả năng kiềm chế trước sự hấp dẫn của game;
* Kiên quyết dừng lạm dụng game khi nhận thấy không hài
lòng với chính mình trong việc lạm dụng game;
* Tôn trọng quy đònh của nhà nước về việc chơi game.

HỌC ĐỂ CÙNG
CHUNG SỐNG
(Kó năng xã hội, kó năng
sống liên quan đến thái độ)

* Chia sẻ những hiểu biết và kinh nghiệm của bản thân
về game với những người xung quanh;
* Khuyến khích người khác chơi game tích cực;
* Học hỏi người khác kinh nghiệm ứng phó với việc lạm dụng
game;
* Cương quyết từ chối sự lôi kéo của bạn bè đối với việc lạm
dụng game;

* Giúp người khác thực hiện đúng quy đònh của nhà nước về
việc chơi game.

HỌC ĐỂ LÀM
(Kó năng thực tiễn,
thực hành, kó năng
tâm vận động)

* Khai thác mặt tích cực của game;
* Sử dụng game hợp lí;
* Dừng việc chơi game đúng lúc;
* Tránh được mặt tiêu cực của game;
* Không lạm dụng game;
* Không sống trong thế giới ảo;
* Thực hiện đúng quy đònh của nhà nước về việc chơi game.

14 Các ví dụ này do PGS.TS Nguyễn Thanh Bình biên soạn.


79
MƠ ĐUN 2 - HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC
VỚI VẤN ĐỀ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

VÍ DỤ 2: Xác đònh nội dung “Giáo dục
dục an toàn giao thông (ATGT)” theo
tiếp cận kó năng sống, tiếp cận bốn trụ
cột giáo dục của UNESCO [theo Luận
văn Th.s của Nguyễn Thò Ngọc Lan
(2010) “...Giáo dục an toàn giao thông
theo tiếp cân Kó năng sống...”]


PHẦN 2: TÀI LIỆU HỖ TRỢ TẬP HUẤN

HỌC ĐỂ BIẾT
(Kỹ năng nhận thức, kó
năng sống liên quan đến
kiến thức)

* Nhận biết được các hành vi vi phạm ATGT:
+ Đi không đúng phần đường quy đònh;
+ Qua đường không đúng nơi quy đònh;
+ Tụ tập đông người gây ách tắc giao thông;
+ Đi bộ dàn hàng hai, hàng ba;
+ Đi xe dàn hàng hai, hàng ba;
+ Chở quá số người quy đònh;
+ Đậu xe lấn chiếm lòng đường;
+ Chạy xe lạng lách, đánh võng;
+ Không đội mũ bảo hiểm khi điều khiển xe gắn máy lưu
thông trên đường;
+ Đi xe gắn máy có dung tích xi lanh dưới 50cm3 khi chưa
đủ tuổi;
+ Đi xe gắn máy có dung tích xi lanh từ 50cm3 trở lên khi
chưa đủ tuổi hoặc chưa có giấy phép lái xe;
+ Vượt xe không đúng quy đònh;
+ Chạy xe quá tốc độ quy đònh;
+ Điều khiển xe gắn máy khi trong mình có nồng độ cồn quá
quy đònh;
+ Chạy xe rú ga, nẹt pô xe;
+ Vượt đèn đỏ;
+ Dừng, đỗ xe không đúng nơi quy đònh;

+ Sử dụng điện thoại di động, che ô dù khi điều khiển
phương tiện giao thông;
+ Tổ chức đua xe, tham gia đua xe và cổ vũ đua xe trái phép
trái;
+ Gây tai nạn hoặc va quẹt xe rồi bỏ chạy;
+ Không giúp người bò nạn xe khi thấy tai nạn giao thông
xảy ra;
* Hiểu biết những quy đònh của pháp luật về Luật giao thông
đường bộ.
* Biết thực hiện giao thông an toàn.
* Nhận biết các tác hại do tai nạn giao thông khi không thực
hiện tốt ATGT:
+ Nguy hiểm đến tính mạng, tài sản bản thân;
+ Nguy hiểm cho tính mạng, tài sản người khác;
+ Gây thương tâm cho gia đình và là gánh nặng cho
gia đình và xã hội;
* Biết cách từ chối những lôi kéo của bạn bè vào hành
vi vi phạm an toàn gia thông.


80

PHẦN 2: TÀI LIỆU HỖ TRỢ TẬP HUẤN

HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC VỚI VẤN ĐỀ GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG,
KĨ NĂNG SỐNG VÀ GIAO TIẾP ỨNG XỬ TRONG QUẢN LÍ

HỌC ĐỂ TỰ
KHẲNG ĐỊNH MÌNH
(Kỹ năng cá nhân, kó năng

sống liên quan đến giá trò)

* Xác đònh hệ thống giá trò của bản thân và tôn trọng giá trò
bản thân;
* Tự chủ, tự quyết đònh hành vi của bản thân khi tham gia giao
thông;
* Tự tin vào khả năng vào kìm chế của bản thân trước sự rủ rê
của bạn bè vào những hành vi vi phạm ATGT;
* Tôn trọng các quy đònh của nhà nước về Luật giao thông
đường bộ.

HỌC ĐỂ CÙNG
CHUNG SỐNG
(Kó năng xã hội, kó năng
sống liên quan đến thái độ)

* Đấu tranh, ngăn chặn, không đồng tình với hành vi vi phạm
Luật giao thông đường bộ;
* Ủng hộ các hành vi thực hiện tốt ATGT;
* Tuyên truyền, chia sẻ những hiểu biết về Luật giao thông
đường bộ;
* Học hỏi người khác về kinh nghiệm khi tham gia giao thông;
* Giúp đỡ, hỗ trợ nạn nhân bò tai nạn giao thông;
* Động viên người khác từ bỏ hành vi vi phạm ATGT, cổ vũ việc
thực hiện nếp sống văn hoá, thực hiện ATGT.

HỌC ĐỂ LÀM
(Kó năng thực tiễn,
thực hành, kó năng
tâm vận động)


* Không thực hiện các hành vi vi phạm Luật giao thông đường bộ;
* Chấp hành đúng pháp luật về Luật giao thông khi tham gia
giao thông;
* Phát hiện và ngăn chặn kòp thời các hành vi vi phạm Luật
giao thông đường bộ;
* Tuyên truyền các tác hại của việc vi phạm Luật giao thông
đường bộ;
* Thực hiện nghiêm túc các quy đònh của nhà nước về Luật
giao thông đường bộ.


81
MƠ ĐUN 2 - HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC
VỚI VẤN ĐỀ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

VÍ DỤ 3: Xác đònh nội dung “Giáo dục
sức khỏe sinh sản vò thành niên” theo
tiếp cận kó năng sống, tiếp cận bốn trụ
cột giáo dục của UNESCO.

HỌC ĐỂ TỰ
KHẲNG ĐỊNH MÌNH
(Kỹ năng cá nhân, kó năng
sống liên quan đến giá trò)

* Tôn trọng giá trò bản thân về cả tâm hồn và thể chất;
* Thể hiện lòng tự trọng trong quan hệ giới tính;
* Tự tin vào khả năng miễn dòch/không chấp nhận lối sống dễ
dãi, buông thả;

* Tự tin vào khả năng kiềm chế của bản thân trước những cám
dỗ của quan hệ tình dục.

HỌC ĐỂ CÙNG
CHUNG SỐNG
(Kó năng xã hội, kó năng
sống liên quan đến thái độ)

* Chia sẻ hiểu biết của bản thân với người khác về sức khỏe
sinh sản, về các chính sách, các dòch vụ chăm sóc, các
trung tâm hỗ trợ pháp lí …;
* Quan hệ bạn bè, tình yêu đúng mực, trong sáng, lành mạnh,
tích cực;
* Không ủng hộ, không khuyến khích bạn bè có lối sống dễ
dãi, buông thả, quan hệ tình dục sớm;
* Tuyên truyền lối sống lành mạnh;
* Tìm kiếm sự hỗ trợ của cha mẹ, giáo viên và những người
khác về những quyết đònh và hành động liên quan đến SKSS
của bản thân.

HỌC ĐỂ LÀM
(Kó năng thực tiễn,
thực hành, kó năng tâm
vận động)

* Biết tự bảo vệ bản thân trước những nguy cơ bò lạm dụng tình
dục;
* Không thực hiện những hành vi ảnh hưởng đến sức khỏe
sinh sản...;
* Không quan hệ tình dục sớm, quan hệ tình dục không an toàn;

* Kiên đònh trước ảnh hưởng của văn hóa phẩm đồi trụy;
* Thực hiện đúng chính sách, pháp luật của nhà nước về SKSS;
* Biết sử dụng bao cao su nếu không trì hoãn được quan hệ tình dục;
- Sử dụng thuốc tránh thai khẩn cấp nếu lỡ quan hệ tình dục
không phòng bò

PHẦN 2: TÀI LIỆU HỖ TRỢ TẬP HUẤN

HỌC ĐỂ BIẾT
(Kỹ năng nhận thức, kó
năng sống liên quan đến
kiến thức)

* Biết được cơ chế thụ thai của con người;
* Biết được các biện pháp tránh thai ngoài ý muốn;
* Biết các tác hại của tình dục không an toàn;
* Biết được các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục cũng như
cách phòng tránh;
* Biết cách xử lí khi gặp vấn đề về sức khỏe sinh sản;
* Biết được các biện pháp để vệ sinh, bảo vệ chức năng của
các cơ quan sinh sản;
* Biết được các dòch vụ liên quan đến sức khỏe sinh sản;
* Biết được các chính sách, các luật liên quan đến vấn đề sức
khỏe sinh sản vò thành niên.


82
HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC VỚI VẤN ĐỀ GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG,
KĨ NĂNG SỐNG VÀ GIAO TIẾP ỨNG XỬ TRONG QUẢN LÍ


PHẦN 2: TÀI LIỆU HỖ TRỢ TẬP HUẤN

VÍ DỤ 4: Xác đònh nội dung “Giáo dục
phòng tránh ma túy” theo tiếp cận kó
năng sống, tiếp cận bốn trụ cột giáo
dục của UNESCO.

HỌC ĐỂ BIẾT
(Kỹ năng nhận thức,
kó năng sống liên
quan đến kiến thức)

* Nhận biết ma túy là gì;
* Nhận biết được các loại ma túy;
* Phân biết được các dạng ma túy thường gặp;
* Nhận biết được tác hại của ma túy;
* Biết được nguyên nhân dẫn đến nghiện ma túy;
* Biết được các thủ đoạn của bọn người xấu muốn lôi cuốn
người khác sử dụng ma túy;
* Biết một số văn bản qui đònh của nhà nước và pháp luật trong
việc cấm sử dụng, vận chuyển, tàng trữ ma túy.

HỌC ĐỂ TỰ
KHẲNG ĐỊNH MÌNH
(Kỹ năng cá nhân, kó năng
sống liên quan đến giá trò)

* Xác đònh hệ thống giá trò của bản thân, giúp cho mình độc lập
tránh xa được sự cám dỗ của ma túy;
* Tôn trọng giá trò của bản thân;

* Sáng suốt, tỉnh táo để phân biệt các loại ma túy, từ đó tránh
xa các chất gây nghiện;
* Cương quyết tránh xa nếu đã từng sử dụng ma túy;
* Có ý chí, nghò lực để vượt lên mọi sự cán dỗ trực tiếp hoặc
gián tiếp của ma túy;
* Tôn trọng những qui đònh của nhà nước và pháp luật trong
việc sử dụng, buôn bán, vận chuyển các chất ma túy.

HỌC ĐỂ CÙNG
CHUNG SỐNG
(Kó năng xã hội, kó năng
sống liên quan đến thái độ)

* Ngăn chặn, không ủng hộ, không khuyến khích người khác
buôn bán, vận chuyển,tàng trữ, sử dụng ma tuý;
* Chia sẻ kinh nghiệm, vốn hiểu biết của mình về ma tuý với
người thân và cộng đồng;
* Học hỏi người khác cách ứng phó với ma tuý;
* Kiên quyết từ chối sự rủ rê, lôi kéo, ép buộc của bạn bè đối
với việc sử dụng ma tuý;
* Hỗ trợ, động viên người khác từ bỏ ma tuý;
* Giúp đỡ người đã từng nghiện quyết tâm đi cai nghiện.


83
MƠ ĐUN 2 - HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC
VỚI VẤN ĐỀ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

HỌC ĐỂ LÀM
(Kó năng thực tiễn,

thực hành, kó năng tâm
vận động)

* Không tiêm chích, sử dụng ma tuý;
* Hỗ trợ, phối hợp với các lực lượng công an để phát hiện
ra những nhóm buôn lậu ma tuý, tụ điểm tàng trữ, tiêm chích
và sử dụng ma tuý;
* Tham gia vào đội học sinh/sinh viên tình nguyện nhằm tuyên
truyền chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước
về tác hại của ma tuý và nguy cơ lây nhiễm HIV/AIDS;
* Tham gia vào đội học sinh/sinh viên tình nguyện nhằm tuyên truyền
các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về tác
hại của ma tuý và nguy cơ lây nhiễm HIV/AIDS;
* Tham gia vào các nhóm tham vấn học đường nhằm giải đáp thắc mắc
của học sinh/sinh viên xung quanh vấn đề phòng tránh, cai nghiện,
chăm sóc người nghiện và sau cai nghiện;
* Ngăn chặn, đẩy lùi ma tuý trong học sinh/sinh viên;
* Tham gia các cuộc thi như: “Tuổi trẻ đoàn kết phòng chống với
ma tuý”, “Tìm hiểu luật phòng, chống ma tuý”;
* Tư vấn, giúp đỡ những người đã từng nghiện thay đổi hành vi,
vượt lên bản thân và trở về hòa nhập với cộng đồng.

Những giá trò cần giáo dục cho học sinh trung học bao gồm các phẩm chất,
các tính cách cụ thể đối với bản thân (sống giản dò, trung thực, tiết kiệm, tự lập,...),
quan hệ với người khác (yêu thương con người, đoàn kết, tương trợ, khoan dung, lễ
độ, biết ơn,...) quan hệ với công việc (siêng năng, kiên trì, tôn trọng kỷ luật, năng
động, sáng tạo,...); quan hệ với cộng đồng, đất nước, nhân loại (yêu quê hương, đất
nước, tích cực tham gia các hoạt động tập thể, hoạt động xã hội, tôn trọng và học
hỏi các giá trò tốt đẹp, tinh hoa của các dân tộc khác, vun đắp tình hữu nghò và sự
hợp tác với các nước, bảo vệ hòa bình, ...) và quan hệ với môi trường tự nhiên (yêu

thiên nhiên, sống hòa hợp với thiên nhiên, có ý thức bảo vệ môi trường tự nhiên).
Nếu học sinh trung học được giáo dục đầy đủ, có hiệu quả những kó năng
sống ở 3 nhóm: Nhóm kó năng tự nhận thức; Nhóm kó năng quản lí bản thân; Nhóm
kó năng xã hội và có quan niệm sống đúng đắn, các em sẽ biết học theo cách tích
cực để hoàn thiện giá trò người học, biết làm những công dân có trách nhiệm, biết
phát triển bản thân thành con người hạnh phúc, có lí tưởng rõ ràng, có đời sống tâm
lí cân bằng, hài hòa, xây dựng được gia đình và cộng đồng lành mạnh, bền vững.
Kó năng sống không phải là năng lực cá nhân bất biến trong mọi thời đại mà
là những năng lực thích nghi cho mỗi thời đại mà cá nhân đó sống, bởi vậy kó năng
sống vừa mang tính cá nhân, vừa mang tính dân tộc - quốc gia, vừa mang tính xã
hội - toàn cầu.
Nhà trường cần dạy cho học sinh hiểu những giá trò sống đích thực, giúp các
em phân biệt thế nào là tính trung thực, thật thà, thiện ác, tốt xấu, yêu thương, khoan
dung... Nhà trường cũng cần dạy cho các em những điều sơ đẳng nhất trong việc

PHẦN 2: TÀI LIỆU HỖ TRỢ TẬP HUẤN

IV. NHỮNG KĨ NĂNG SỐNG PHÙ HP CẦN GIÁO DỤC CHO
HỌC SINH TRUNG HỌC


84
HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC VỚI VẤN ĐỀ GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG,
KĨ NĂNG SỐNG VÀ GIAO TIẾP ỨNG XỬ TRONG QUẢN LÍ

ứng xử với mọi người xung quanh. Đó là kó năng giao tiếp để hạn chế những câu nói
dễ gây mất lòng bạn bè. Đó là kó năng ứng xử để các em có những hành động thấu
tình đạt lí, đạt tới giá trò nhân văn cao nhất. Đó là kó năng kiềm chế cảm xúc để các
em biết kìm nén những lúc xúc động, biết sống bao dung độ lượng với mọi người.
Đó là kó năng giải quyết mâu thuẫn không bằng bạo lực, kó năng tự nhận thức, kó

năng giao tiếp, kó năng xác đònh giá trò, kó năng ra quyết đònh, kó năng kiên đònh, kó
năng đặt mục tiêu,... Những kó năng này bao giờ cũng gắn cụ thể với một nội dung
giáo dục nhất đònh như giáo dục bảo vệ môi trường, giáo dục lòng nhân ái, giáo
dục truyền thống tôn sư trọng đạo, uống nước nhớ nguồn, giáo dục sống an toàn,
khoẻ mạnh...

PHẦN 2: TÀI LIỆU HỖ TRỢ TẬP HUẤN

Để xác đònh được những kó năng sống cơ bản cần trang bò cho học sinh, trước
hết phải xác đònh những giá trò sống phù hợp với tâm sinh lí lứa tuổi với môi trường
giáo dục nhằm hướng đến giáo dục từ gốc, đảm bảo cho sự phát triển bền vững.
Nếu được đặc tả trên một “cây đời” thì phần gốc, rễ sẽ phản ánh những giá trò sống
cốt lõi (những NHÂN để ươm mầm, phát triển) làm cơ sở bồi dưỡng, rèn luyện những
kó năng sống (là những LÁ - HOA - QUẢ được phát triển từ NHÂN).
Có thể phân loại những kó năng cơ bản cần giáo dục cho học sinh trung học
như sau:
¯ Nhóm kó năng nhận thức
Nhận thức bản thân

¯ Nhóm kó năng xã hội

Xây dựng kế hoạch

Kó năng giao tiếp hiệu quả

Xác đònh điểm mạnh, điểm yếu của bản thân

Kó năng đồng cảm

Khắc phục khó khăn để đạt mục tiêu


Kó năng quan sát

Tư duy tích cực và tư duy sáng tạo

Kó năng kiên đònh

¯ Nhóm kó năng quản lí bản thân

Kó năng thuyết phục và gây
ảnh hưởng

Nhận thức bản thân

Kó năng làm việc nhóm

Xây dựng kế hoạch

Kó năng lãnh đạo (làm thủ
lónh).

Xác đònh điểm mạnh, điểm yếu của bản thân
Khắc phục khó khăn để đạt mục tiêu
Tư duy tích cực và tư duy sáng tạo


85
MÔ ĐUN 2 - HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC
VỚI VẤN ĐỀ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY


PHẦN 2: TÀI LIỆU HỖ TRỢ TẬP HUẤN


86
HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC VỚI VẤN ĐỀ GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG,
KĨ NĂNG SỐNG VÀ GIAO TIẾP ỨNG XỬ TRONG QUẢN LÍ

V. HIỆU TRƯỞNG QUẢN LÍ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH
Điều 15, Luật Giáo dục nêu rõ: “Nhà giáo giữ vai trò quyết đònh trong việc đảm
bảo chất lượng giáo dục”. Điều 16 nêu: “Cán bộ quản lí giáo dục giữ vai trò quan
trọng trong tổ chức, quản lí, điều hành các hoạt động giáo dục”. Tổng hợp cả hai
điều trên cho thấy chất lượng giáo dục được tạo ra bởi sự tương tác giữa người dạy
và người học, giữa người quản lí và người thực thi công việc trong nhà trường.
Dưới đây là những yếu tố cần quan tâm để nâng cao hiệu quả chất lượng giáo
dục giá trò sống, kó năng sống:

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG

PHẦN 2: TÀI LIỆU HỖ TRỢ TẬP HUẤN

Đổi mới quan hệ tương tác
giữa giáo viên và học sinh

Đổi mới
phương pháp dạy
Bồi dưỡng
giáo viên
Tạo phong cách

học tập mới cho HS

Phát triển nội dung,
chương trình và tư liệu dạy học

Xây dựng
chương trình

Lựa chọn
nội dung

Biên soạn
tư liệu

Q trình
GD xun suốt
và liên thơng

Quản lý q trình và mơi
trường sư phạm thân thiện
Lớp học
thân thiện

Đánh giá kết quả
giáo dục kỹ năng sống theo
tiếp cận 4 trụ cột học của
UNESCO

Kỹ năng
nhận thức


Cộng đồng
thân thiện

Trường học
thân thiện

Kỹ năng
làm việc
thực tế

Kỹ năng
tâm lí
xã hội

Kỹ năng
xác định
giá trị

Sơ đồ 8: Quản lí hoạt động giáo dục kó năng sống trong trường học

1. Đổi mới quan hệ tương tác giữa giáo viên và học sinh
Để việc thực hiện giáo dục giá trò sống, kó năng sống đạt hiệu quả cao, trước
hết nhà trường phải đầu tư xây dựng đội ngũ giáo viên tốt về phẩm chất, năng lực,
đồng bộ về cơ cấu và đủ về số lượng để có thể tự tin, sáng tạo đứng trên bục giảng


87
MƠ ĐUN 2 - HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC
VỚI VẤN ĐỀ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY


phân tích những giá trò sống mà xã hội đang cần ở các em và những kó năng sống
cần thiết mà các em cần trang bò để có cuộc sống tốt đẹp hơn. Nhà trường cần đẩy
mạnh công tác bồi dưỡng và tổ chức các hoạt động nhằm bồi dưỡng giáo viên về
chủ đề giáo dục giá trò sống, kó năng sống. Từ đó, giúp giáo viên tạo động lực phát
triển nghề nghiệp, tích cực thay đổi cách dạy, tạo phong cách học tập mới cho trò
và sử dụng nhiều dạng thức khác nhau để khích lệ sự tham gia tích cực của trò vào
quá trình giáo dục.
Đồng thời, Hiệu trưởng nhà trường cần tạo điều kiện, môi trường và đưa ra các
kó thuật học tập tích cực nhằm kích thích động cơ dạy học của cô giáo, thầy giáo
và động cơ học tập của trò ở mọi môn học, mọi hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp hoặc ngoại khóa.

2. Phát triển nội dung, chương trình và tư liệu dạy học15
Tài liệu và kế hoạch dạy học là những thành tố cốt lõi của giáo dục, đó là
thành phần bổ trợ cho những giáo viên và học sinh muốn tìm tòi, hiểu sâu hơn về
vấn đề cần quan tâm. Do vậy, bên cạnh các tài liệu như tranh ảnh, chuyên khảo,
tờ rơi, tạp chí, sách báo, để dạy học kó năng sống hiệu quả, người giáo viên cần
có những phương tiện hiện đại khác như đóa CD-Rom, đồ dùng đa phương tiện,...)
và các đồ dùng biểu đạt khác như các chương trình vô tuyến truyền hình, truyền
thanh học sinh/tuyên truyền măng non,...
Hiệu trưởng nhà trường cần chủ động xây dựng chương trình, giáo trình dạy
giá trò sống, kó năng sống cho trường mình. Nội dung giáo dục giá trò sống, kó năng
sống cần phù hợp với kinh nghiệm, nhu cầu của cả học sinh nam, nữ và của cả xã
hội. Các chủ đề giáo dục giá trò sống và kó năng sống cần phải đưa ra mô hình thực
hành về kó năng tư duy-phê phán; kó năng giải quyết vấn đề, ra quyết đònh (Học để
15 Nội dung này do PGS.TS Nguyễn Thanh Bình biên soạn.

PHẦN 2: TÀI LIỆU HỖ TRỢ TẬP HUẤN


Hiệu trưởng cần hỗ trợ xây dựng mối quan hệ thân thiện giữa bạn học, giữa
thầy trò, giữa các thầy cô giáo,... Mỗi thầy cô giáo phải là tấm gương sáng về văn
hóa học đường cho các em học sinh, từ trang phục đến phong cách làm việc, kó
năng giao tiếp, ứng xử trước học sinh, cha mẹ học sinh và đồng nghiệp. Sự tận tụy,
yêu thương chân thành của mỗi thầy, cô giáo sẽ tác động trực tiếp đến nhận thức và
hành vi của học sinh với mọi người chung quanh. Hiệu trưởng cần phát huy cao độ
mối quan hệ giữa giáo viên chủ nhiệm với học sinh và cha mẹ học sinh, nâng cao
vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp trong việc đảm nhận trách nhiệm hình thành nếp
sống văn hóa cho học sinh. Cụ thể, Hiệu trưởng cần đảm bảo không để những đònh
kiến xảy ra trong lớp học; dạy trẻ biết lắng nghe, chia sẻ và tích cực tham gia vào các
hoạt động tập thể như bảo vệ môi trường, phòng chống tai nạn thương tích, phòng
chống bạo lực học đường,... Đặc biệt, giáo viên chủ nhiệm lớp cần được hỗ trợ để
tổ chức dẫn dắt các hoạt động tập thể của lớp chủ nhiệm như các hoạt động của
Đội TNTP HCM, hoặc Đoàn TNCS HCM,... nhằm giúp các tổ chức này phát huy tích
cực vai trò của tổ chức trong việc giáo dục đạo đức, lối sống theo chuẩn mực văn
hoá thông qua việc tổ chức các hoạt động hữu ích, gắn với thực tế đời sống xã hội.


88
HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC VỚI VẤN ĐỀ GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG,
KĨ NĂNG SỐNG VÀ GIAO TIẾP ỨNG XỬ TRONG QUẢN LÍ

biết); các kó năng thực hành để thực hiện những hành vi mong muốn (Học để làm);
các kó năng giao tiếp liên nhân cách (Học để cùng chung sống); các kó năng để tự
kiểm soát bản thân, đương đầu với những cú sốc tình cảm (Học để tự khẳng đònh
mình). Do vậy:
2.1. Để phát triển chương trình nội dung giáo dục kó năng sống cho người học,
trước hết cần xác đònh những kó năng sống cần trang bò cho họ. Khi xác đònh nội
dung giáo dục kó năng sống cho nhóm đối tượng nào đó cần căn cứ vào:


PHẦN 2: TÀI LIỆU HỖ TRỢ TẬP HUẤN

- Đặc điểm tâm, sinh lí-xã hội của nhóm đối tượng đó: nhu cầu và những vấn
đề họ thường gặp. Đặc điểm tâm, sinh lí-xã hội của học sinh THCS sẽ có những
điểm khác biệt với học sinh THPT. Học sinh THCS ở lứa tuổi dậy thì sẽ gặp những
khó khăn trong sự phát triển, học sinh THPT đã ổn đònh hơn về phát triển tâm, sinh
lí nhưng các em sẽ phải đương đầu với những vấn đề xã hội như chọn nghề, đònh
hướng tương lai…
- Đặc điểm của bối cảnh xã hội mà nhóm đối tượng đó đang sống: ở đó có
những nguy cơ gì? Ở đó đòi hỏi con người phải ứng phó với những thách thức nào?
Ở đó cần những kó năng sống nào?.... Nói cách khác, hoàn cảnh xã hội nơi trường
đóng và học sinh sống đặt ra những thách thức, ảnh hưởng, nguy cơ rủi ro gì, đòi
hỏi cần trang bò những kó năng sống tương ứng gì để học sinh có thể thích ứng.
2.2. Sau khi đã xác đònh được những kó năng sống cần giáo dục cho học sinh,
nhà trường cần xây dựng kế hoạch thực hiện nội dung chương trình giáo dục, trong
đó cần xác đònh rõ con đường giáo dục những kó năng sống này: những kó năng
sống nào có thể hình thành, củng cố và phát triển thông qua việc khai thác nội dung
các môn học có tiềm năng, qua sử dụng các phương pháp và kó thuật dạy học tích
cực, qua hoạt động ngoài giờ lên lớp, qua các tình huống giáo dục và tình huống
của cuộc sống; những nội dung giáo dục nào cần tiếp cận theo bốn trụ cột “Học
để biết, Học để làm, Học để tự khẳng đònh, Học để chung sống”. Ngoài ra, nếu có
những kó năng sống cần được tổ chức giáo dục chuyên biệt, nhà trường cần biên
soạn nội dung và xác đònh thời gian dành cho việc tổ chức thực hiện.
2.3. Quá trình theo 4 giai đoạn được phân tích như sau [Guidelines for a
Life Skills- Based Learning Approach to Develop Healthy Behavior Related to and
Pandemic Influenza].
Bước 1: Khám phá

Mục tiêu:
Kích thích người học tự tìm hiểu xem bản thân đã biết gì về những khái niệm,

kó năng liên quan đến kó năng sẽ được học, đồng thời giúp giáo viên đánh giá/ xác
đònh được vốn hiểu biết của người học (kiến thức, kó năng) trước khi giới thiệu kó
năng/vấn đề mới.
Tiến trình thực hiện:
- Giáo viên (và người học) thiết kế hoạt động để tạo ra trải nghiệm;
- Giáo viên (cùng với người học) đặt câu hỏi nhằm gợi lại những hiểu biết đã
có liên quan đến bài học/ kó năng sống mới;


89
MƠ ĐUN 2 - HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC
VỚI VẤN ĐỀ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

- Giáo viên giúp người học xử lí/ phân tích các hiểu biết hoặc trải nghiệm của
người học, tổ chức và phân loại chúng.
Các kó thuật quan trọng:
- Một số phương pháp và kó thuật dạy học chính: động não, phân loại, thảo
luận, phản hồi, câu hỏi đóng, mở;
- Vai trò của giáo viên là lập kế hoạch, khởi động, đặt câu hỏi và ghi chép;
- Vai trò của người học là chia sẻ, trao đổi và phản hồi, xử lí thông tin và ghi
chép.
Bước 2: Kết nối

Mục tiêu:
Giới thiệu thông tin và kó năng mới bằng cách tạo cầu nối để kết gắn kinh
nghiệm trước đó của người học (cái đã biết) và cái chưa biết (thông tin mới). Cây
cầu sẽ kết nối kinh nghiệm của người học với chủ đề bài học.
Tiến trình thực hiện:

- Giáo viên tổ chức giới thiệu những kiến thức và kó năng mới;

- Giáo viên kiểm tra xem kiến thức và kó năng mới đã được cung cấp toàn diện
và chính xác chưa;
- Giáo viên nêu ví dụ bổ sung (nếu cần) để người học có thể hiểu được.
Các kó thuật dạy học quan trọng:
- Bao gồm chia nhóm thảo luận, người học trình bày, sắm vai, sử dụng các
phương tiện dạy học đa chức năng. …
- Giáo viên đóng vai trò dẫn dắt, người học đóng vai trò tiếp nhận và phản hồi
quan điểm của mình, đặt câu hỏi và trả lời, trình bày thông tin.
Bước 3. Thực hành

Mục tiêu:
Tạo cơ hội cho người học thực hành sử dụng những kiến thức và kó năng mới
trong bối cảnh/điều kiện có ý nghóa. Giáo viên đònh hướng để người học thực hành
đúng cách. Giáo viên điều chỉnh những hiểu biết và kó năng còn sai lệch.
Tiến trình thực hiện:
- Giáo viên thiết kế/chuẩn bò hoạt động mà để thực hiện nó người học phải sử
dụng những hiểu biết hoặc kó năng mới;
- Người học làm việc theo nhóm, theo cặp hoặc cá nhân để hoàn thành
nhiệm vụ;
- Giáo viên giám sát mọi người hoạt động và điều chỉnh khi cần thiết;

PHẦN 2: TÀI LIỆU HỖ TRỢ TẬP HUẤN

- Giáo viên giới thiệu mục tiêu bài học và kết nối chúng với các vấn đề đã được
chia sẻ trong bước khám phá;


90
HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC VỚI VẤN ĐỀ GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG,
KĨ NĂNG SỐNG VÀ GIAO TIẾP ỨNG XỬ TRONG QUẢN LÍ


- Giáo viên khuyến khích người học thể hiện những điều các em suy nghó hoặc
mới lónh hội được.
Các kó thuật dạy học quan trọng:
- Kó thuật dạy học rất đa dạng dựa trên hoạt động, bao gồm các trò chơi, viết
luận, mô phỏng, hỏi - đáp, trò chơi và thảo luận nhóm.
- Vai trò của giáo viên là đưa ra hướng dẫn, tạo điều kiện và giúp đỡ;
- Người học đóng vai trò người hoạt động và khám phá
Bước 4. Vận dụng

Mục tiêu:
Cung cấp cơ hội cho người học tích hợp mở rộng và vận dụng thông tin và kó
năng mới vào tình huống mới
Tiến trình thực hiện:

PHẦN 2: TÀI LIỆU HỖ TRỢ TẬP HUẤN

- Người dạy và người học lập kế hoạch hoạt động đối với nhiều môn học/ lónh
vực học tập đòi hỏi vận dụng kiến thức và kó năng mới;
- Người học làm việc theo nhóm, theo cặp hoặc cá nhân để hoàn thành
nhiệm vụ;
- Người dạy và người học cùng tham gia hỏi và trả lời trong suốt quá trình tổ
chức hoạt động;
- Giáo viên có thể đánh giá kết quả học tập của người học tại bước này.
Kó thuật dạy học quan trọng:
- Kó thuật thích hợp cho bước này bao gồm phương pháp học tập hợp tác, trình
bày nhóm hoặc cá nhân và theo dự án;
- Giáo viên đóng vai trò hỗ trợ và đánh giá;
- Người học đóng vai trò lập kế hoạch, người sáng tạo, thành viên nhóm, người
giải quyết vấn đề, người trình bày và người đánh giá.

Bốn bước trên phù hợp với các giai đoạn cơ bản của các mô hình giáo dục
dựa vào sự trải nghiệm (nguyên tắc quan trọng trong tổ chức giáo dục kó năng
sống): Giai đoạn Trải nghiệm; Giai đoạn Phản hồi kinh nghiệm; Giai đoạn học kiến
thức và kinh nghiệm mới tạo ra những hiểu biết mới; Giai đoạn thực nghiệm tương
ứng với việc người học áp dụng những điều đã học.
Do đó, có thể dựa trên quy trình 4 bước của dạy học kó năng sống mà biên
soạn bài học chuyên biệt về kó năng sống.
Chúng ta đã biết giá trò sống và kó năng sống có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau, trong đó giá trò sống có ý nghóa chi phối kó năng sống. Do đó, trong nội dung
dạy học kó năng sống phải luôn quan tâm đến việc kết nối giá trò sống và kó năng
sống, kết hợp, thống nhất chúng với nhau một cách toàn vẹn: cá nhân nhận thức,
lựa chọn giá trò, có niềm tin vào giá trò, niềm tin đó chi phối hành vi, quyết đònh, kó
năng sống của các nhân. Vì vậy, trong tất cả các bước dạy kó năng sống ở trên đều


91
MƠ ĐUN 2 - HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC
VỚI VẤN ĐỀ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

phải lưu ý khai thác những giá trò sống làm nền tảng cho kó năng sống mà người dạy
muốn hình thành và phát triển cho học sinh, đặc biệt từ bước kết nối, thực hành và
vận dụng.
Sau đây là một số ví dụ cụ thể về quy trình dạy học kó năng sống theo quy trình
4 giai đoạn:
Các quy tắc Lễ phép, tôn trọng Bạn và Tôi [Tham khảo tài liệu của UNICEF]
Giai đoạn 1: Khám phá

Học sinh lắng nghe 1 câu chuyện và quyết đònh sẽ ở vương quốc nào
Yêu cầu học sinh lắng nghe kó khi giáo viên kể chuyện về 2 vương quốc như sau:


Ngày thứ Hai tiếp theo binh lính bắt được 12 người dân vì tưới nước
trong vườn. Người dân rất tức giận, hỏi “Tại sao vua lại ra một luật lệ như thế
làm gì”? Luật này chả có ý nghóa gì cả, tại sao chúng ta lại không được tưới
nước trong vườn vào các ngày thứ Hai?”
Những người dân của vương quốc Rumpleland đều nghe nói tới việc
bắt giữ này. Họ vẫn quyết đònh tưới nước tại vườn chỉ để chứng minh với nhà
Vua rằng ông ta không thể áp đặt họ như thế. Họ phân công nhau canh gác
binh lính trong khi hàng xóm tưới nước cho khu vườn của mình. Nhưng trong
vòng 2 tuần, không ai còn nước nữa, kể cả nước để uống. Nước sông vùng
Rumpleland đã trở nên cạn kiệt.
Tại vương quốc Padoodleplace, nhà Vua đã gặp những người dân trong
vùng và nói “Nước trong vùng đã sắp cạn kiệt rồi. Chúng ta nên làm gì đây?
Nếu chúng ta không bớt sử dụng nước đi, nước sông sẽ cạn kiệt.”
Người dân đóng góp rất nhiều ý kiến. Cuối cùng, có một người gợi ý
rằng không ai được tưới nước trong vườn vào các ngày thứ Hai. Vua và những
người dân khác trong vùng suy tính một lúc. Cuối cùng, họ đưa ra kết luận
rằng kế hoạch đó là kế hoạch tốt nhất nhằm hạn chế người dân sử dụng
nước. Nhà vua yêu cầu người dân vương quốc mình quay trở lại vùng và giải
thích điều này cho các công dân khác.
Mọi người trong vùng Padoodleplace đều nghe nói tới điều luật này. Họ
đã hiểu tại sao cần phải sử dụng ít nước đi, do đó họ nhắc nhở bất cứ ai quên
không thực hiện theo điều luật. Do có sự nỗ lực của tất cả mọi người, tất cả
người dân đều duy trì được lượng nước họ cần dùng cho đến khi mùa mưa
tới và nước sông lại đầy.

PHẦN 2: TÀI LIỆU HỖ TRỢ TẬP HUẤN

Ngày xửa ngày xưa có 2 vương quốc, vương quốc Rumpleland và
Padoodleplace. Một ngày tình cờ, cả 2 vương quốc đều đưa ra một điều luật
mới. Điều luật quy đònh rằng không một ai có thể tưới nước trong vườn vào

các ngày thứ Hai. Vua Rumpleland chỉ đơn thuần dán điều luật mới này và
yêu cầu binh lính đi quanh các thò trấn và bắt giữ tất cả người dân nào tưới
nước trong vườn vào ngày thứ Hai.


92
HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC VỚI VẤN ĐỀ GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG,
KĨ NĂNG SỐNG VÀ GIAO TIẾP ỨNG XỬ TRONG QUẢN LÍ

Sau khi đọc xong, giáo viên yêu cầu học sinh:
- Kể với người bên cạnh về luật lệ mới của cả 2 vương quốc (yêu cầu 2 hoặc
3 em học sinh nói cho cả lớp biết về những gì các em đã nói với người bên cạnh);
- Suy ngẫm về cách Vua của vương quốc Rumpeland thực hiện điều luật mới
và phản ứng của người dân trong vương quốc. Học sinh chuẩn bò sẵn sàng trong
trường hợp được gọi phát biểu ý kiến;
- Suy ngẫm về việc Vua của vương quốc Padoodleplace thực hiện điều luật
mới và phản ứng của người dân trong vương quốc (giáo viên yêu cầu 1 hoặc 2 học
sinh phát biểu);
- Học sinh giơ tay nếu muốn trả lời câu hỏi tại sao người dân mỗi vương quốc
lại có phản ứng khác nhau đối với cùng một điều luật (Giáo viên gọi 3 hoặc 4 học
sinh phát biểu);
Giai đoạn 2: Kết nối. Giáo viên giải thích về trách nhiệm của học
sinh trong việc lập ra các nội quy của lớp học.

PHẦN 2: TÀI LIỆU HỖ TRỢ TẬP HUẤN

1.Giải thích trách nhiệm của học sinh trong việc tạo lập nội quy chung của lớp
Giáo viên giải thích rằng lớp học cũng giống như một vương quốc xét trên
nhiều khía cạnh. Cả vương quốc và lớp học đều có người sống và làm việc cùng
nhau, ít nhất trong một khoảng thời gian nhất đònh trong ngày. Với cương vò là một

giáo viên, thầy/cô giáo phải có trách nhiệm phụ trách các hoạt động diễn ra trong
lớp, nhưng học sinh cũng phải có trách nhiệm trong việc biến lớp học trở thành một
nơi học tập thoải mái và vui vẻ. Cũng giống như những người dân ở vương quốc
Padoodleplace, lớp học sẽ quyết đònh cùng thầy/cô lập một danh sách các nội quy
giúp các em sống vui vẻ, hòa thuận trong lớp của mình.
2. Giải thích tầm quan trọng của việc thực hiện “lễ phép, tôn trọng”
Giáo viên chỉ ra rằng Vua của vương quốc Rumpleland không quan tâm người
dân của mình nghó gì về điều luật mới. Ông ta không tôn trọng ý kiến của họ.
Giáo viên đặt câu hỏi, “Các cách Vua của vương quốc Padoodleplace thể hiện
sự tôn trọng cho người dân của mình là gì?” (Ông đã gặp và hỏi ý kiến của họ về vấn
đề về nước, sau đó lắng nghe và để họ tự quyết đònh việc phải làm).
Giáo viên yêu cầu cả lớp nêu một số ví dụ về các cách học sinh dùng để thể
hiện sự tôn trọng bạn cùng lớp (Ví dụ: Chúng ta có hỏi và lắng nghe ý kiến của
người khác hay không? Chúng ta có cố gắng thấu hiểu và cảm thông các nhu cầu,
ý kiến của người khác hay không?)
Giáo viên giải thích rằng trong bài học hôm nay cả lớp sẽ cùng lập ra các quy
tắc về cách đối xử bằng sự tôn trọng và cảm thông lẫn nhau. Những quy tắc này
khác với các quy tắc trường lớp nói chung về chính sách cũng như an toàn lớp học.
Đây sẽ là những quy tắc giúp cho lớp học trở thành nơi mọi người đều cảm thấy
mình là cần thiết và quan trọng, giúp cho mọi thành viên có thể làm việc cùng nhau
như một đội. Các cách nói chuyện, lắng nghe, đối xử với nhau đều liên quan tới các
quy tắc tôn trọng, lễ phép.


93
MƠ ĐUN 2 - HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC
VỚI VẤN ĐỀ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

Lưu ý: Do là người có trách nhiệm tuyệt đối đối với mọi việc diễn ra trong lớp,
giáo viên phải tham gia nhiệt tình, tích cực trong việc đề ra nội quy chung của lớp

học. Giáo viên cũng có thể lập ra một số quy tắc không thể thương lượng được bên
cạnh những quy tắc mà học sinh đề ra.
Giai đoạn 3: Thực hành
Giáo viên và học sinh cùng quyết đònh các quy tắc lễ phép, tôn trọng lẫn nhau
cho lớp học.
1. Học sinh cùng nhau suy nghó về các nội quy của lớp học
Giáo viên chia học sinh theo cặp và giải thích rằng mỗi cặp sẽ có 5 phút để
suy nghó và viết ra một quy tắc “tôn trọng” cho cả lớp học, khuyến khích học sinh
viết các quy tắc của mình một cách tích cực. Ví dụ, “Lắng nghe lẫn nhau” (thay vì
“Không làm phiền, cắt ngang khi người khác đang nói”)
2. Học sinh quyết đònh quy tắc nào sẽ được sử dụng trong lớp học
Khi hết thời gian, giáo viên:
- Gọi các em xung phong đọc nội quy của mình;
- Viết lên bảng những nội quy chung (nội dung, ý tưởng giống nhau, cố gắng
viết các quy tắc chung nhất, tránh đi vào quá chi tiết cụ thể);
- Tiếp tục thực hiện cách này đến khi tất cả các đội trình bày các nội quy của
mình;
- Hỏi cả lớp suy nghó gì về các quy tắc trên (Có quy tắc nào các em thấy không
hữu ích hay cần thiết không? Về từ ngữ có cần thay đổi gì không?);
- Khi tất cả học sinh đều đồng ý, giáo viên đọc lại một lần cuối danh sách các
nội quy, cố gắng sử dụng chính các từ ngữ của các em học sinh;
- Yêu cầu các em xung phong viết quy tắc của mình lên bảng với tiêu đề “Các
quy tắc tôn trọng bạn và tôi”. Sau đó đính trên lớp học.
Ví dụ:
- Khen ngợi lẫn nhau;
- Tôn trọng tài sản của nhau;
- Lắng nghe lẫn nhau;
- Giúp đỡ lẫn nhau;
- Không cười nhạo ý kiến của người khác;
- Nói chuyện với nhau một cách tử tế;

- Không làm bẽ mặt nhau;
- ...

PHẦN 2: TÀI LIỆU HỖ TRỢ TẬP HUẤN

- Hỏi xem có bao nhiêu đội có cùng ý kiến với từng nội quy;


94
HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC VỚI VẤN ĐỀ GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG,
KĨ NĂNG SỐNG VÀ GIAO TIẾP ỨNG XỬ TRONG QUẢN LÍ

Kết thúc
- Sau khi tất cả các quy tắc đã được viết trên bảng, giáo viên yêu cầu tất cả
các em học sinh ký tên mình phía dưới. Điều này có nghóa là tất cả học sinh đã viết
và đồng ý thực hiện các nội quy trên một cách tốt nhất có thể. Giáo viên yêu cầu
học sinh suy ngẫm trong 1 phút về cách học sinh sẽ cố gắng để thực hiện những
nội quy này.
- Cả lớp cùng suy ngẫm về một số cách mà các quy tắc trên có thể giúp để
lớp học ngày càng tiến bộ và tích cực hơn (giáo viên gọi một số học sinh phát biểu).
Giai đoạn 4: Áp dụng
Có thể sử dụng 1 trong các cách sau:

PHẦN 2: TÀI LIỆU HỖ TRỢ TẬP HUẤN

Các quy tắc tôn trọng. Cả lớp cùng viết một quyển sách nhỏ chung, trong đó
ghi rõ điều gì sẽ xảy ra khi học sinh tuân thủ hay không tuân thủ nội quy mới của lớp
về việc tôn trọng lẫn nhau.
Giáo viên phát cho mỗi em học sinh 2 tờ giấy và yêu cầu các em chọn 1 nội
quy. Trên tờ giấy thứ nhất, học sinh vẽ và viết về một bạn học sinh tuân thủ theo nội

quy. Trên tờ thứ hai, học sinh vẽ và viết về những trường hợp sẽ xảy ra khi nội quy
không được tuân thủ. Giáo viên lưu ý học sinh không vẽ hoặc viết về một bạn cụ
thể trong lớp.
Ví dụ, trong bức tranh thứ nhất, các em có thể vẽ về việc các em đang chơi
bóng cùng nhau với dòng chú thích rằng “Khi chúng em chia sẻ với nhau và xếp
hàng chơi bóng, chúng em sẽ chơi vui”. Bức tranh thứ hai mô tả 2 em học sinh đang
cãi nhau, tranh giành bong với lời chú thích “Khi mọi người không chia sẻ và xếp
hàng, ai cũng tức giận”.
Giáo viên thu lại các bức tranh và đóng thành quyển sách chung của lớp và
cũng có thể sử dụng quyển sách này cho các năm tiếp theo.
Sử dụng Bảng đánh dấu: Giáo viên phát “bảng đánh dấu” cho cả lớp, giải
thích rằng khi các em quan sát thấy các bạn tuân thủ nội quy tôn trọng lẫn nhau
trong lớp, các em nên đánh dấu vào bảng điều mà người đó làm. Có thể dán Bảng
này trên lớp và đọc to thông tin ghi được trong tuần đó vào cuối mỗi tuần.
Kết thúc
Giáo viên yêu cầu học sinh:
- Nghó về 01 bạn ngày hôm nay tuân thủ quy tắc lớp học mà em gặp. Chuẩn
bò sẵn sàng tên của bạn đó và quy tắc mà bạn đó đã tuân thủ (Không khuyến khích
bất kỳ em nào kể tên các bạn Không thực hiện nội quy. Hãy duy trì hoạt động này
một cách tích cực nhất có thể.)
- Chia sẻ với bạn bên cạnh về các quy tắc dễ và khó tuân thủ nhất.
- Giơ tay nếu các em nghó chúng ta nên thay đổi bất kỳ nội quy nào của lớp
học (Để học sinh phát biểu và hỏi nội quy nào cần thay đổi và tại sao).


×