Tải bản đầy đủ (.doc) (129 trang)

XÂY DỰNG WEBSITE hỗ TRỢ học SINH tự ôn tập CỦNG cố và KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC CHƯƠNG “điện học” – vật lí 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.38 MB, 129 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

LÊ THỊ NGA

XÂY DỰNG WEBSITE HỖ TRỢ HỌC SINH
TỰ ÔN TẬP CỦNG CỐ VÀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
KIẾN THỨC CHƯƠNG “ĐIỆN HỌC” – VẬT LÍ 9

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
========

LÊ THỊ NGA

XÂY DỰNG WEBSITE HỖ TRỢ HỌC SINH
TỰ ÔN TẬP CỦNG CỐ VÀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
KIẾN THỨC CHƯƠNG “ĐIỆN HỌC” – VẬT LÍ 9

Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Vật lý
Mã số: 60.14.01.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS PHẠM XUÂN QUẾ


HÀ NỘI - 2016


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong tổ Phương pháp dạy
học bộ môn Vật lí, các thầy cô trong khoa Vật lí, phòng Sau đại học – trường
Đại học Sư phạm Hà Nội, cùng các thầy cô giáo, các em học sinh trường
THCS Hồng Phúc đã tạo điều kiện cho em trong quá trình học tập, nghiên cứu
và thực nghiệm sư phạm.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lớp Cao học khóa 23 và khóa 24
chuyên ngành Lí luận và Phương pháp dạy học bộ môn Vật lí, bạn bè và gia
đình đã nhiệt tình động viên, giúp đỡ tôi để tôi có thể xây dựng tốt Website
và hoàn thiện luận văn.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Phạm Xuân Quế
người luôn tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình xây dựng Website cũng như
quá trình hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tôi xin được gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo, các em học
sinh cùng tất cả mọi người đã quan tâm và duy trì Website này.
Hà Nội, ngày ......tháng 10 năm 2016
Tác giả

Lê Thị Nga


CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
STT

Chữ viết tắt

Chữ đầy đủ

Giáo viên

1

GV

2

HS

Học sinh

3

PGS

Phó giáo sư

4

GS

Giáo sư

5

TS

Tiến sĩ


6

THCS

Trung học cơ sở

7

OTCC

Ôn tập củng cố

8

KTĐG

Kiểm tra đánh giá

9

SGK

Sách giáo khoa

10

PMDH

Phần mềm dạy học


11

CNTT

Công nghệ thông tin

12

TN

Thực nghiệm

13

ĐC

Đối chứng

14

TNKQ

Trắc nghiệm khách quan

15

NXBGD

Nhà xuất bản giáo dục



MỤC LỤC
XÂY DỰNG WEBSITE HỖ TRỢ HỌC SINH...................................................................1
TỰ ÔN TẬP CỦNG CỐ VÀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ......................................................1
KIẾN THỨC CHƯƠNG “ĐIỆN HỌC” – VẬT LÍ 9..........................................................1
HÀ NỘI - 2016.......................................................................................................................1
XÂY DỰNG WEBSITE HỖ TRỢ HỌC SINH...................................................................2
TỰ ÔN TẬP CỦNG CỐ VÀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ......................................................2
KIẾN THỨC CHƯƠNG “ĐIỆN HỌC” – VẬT LÍ 9..........................................................2
HÀ NỘI - 2016.......................................................................................................................2
1. Cơ sở lí luận của hoạt động OTCC....................................................................................5
1.1.Khái niệm ôn tập và mục đích của ôn tập........................................................................5
1.4.2. OTCC kiến thức ngoài giờ lên lớp...........................................................................10
1.5.1. Đọc lại và hoàn thành những bài tập tự luận, trắc nghiệm ở nhà có tác dụng giúp HS
tự OTCC kiến thức...............................................................................................................11
1.5.2. Xây dựng lôgic hình thành các kiến thức thông qua xây dựng các sơ đồ Graph về
từng phần hay toàn bộ hệ thống kiến thức cần ôn tập..........................................................12
1.5.3. Hoạt động ngoại khóa góp phần tự OTCC kiến thức................................................14
1.6. Phương tiện hỗ trợ việc OTCC.....................................................................................14
1.6.1. Sách (giáo khoa, bài tập, các tài liệu khác..).............................................................15
1.6.2. Các tài liệu, bài tập, bài kiểm tra (trắc nghiệm và tự luận) trên mạng (dưới dạng
Web ...).................................................................................................................................15
1.7. Mối quan hệ giữa OTCC và kiểm tra, đánh giá............................................................17
2. Cơ sở thực tiễn của hoạt động OTCC..............................................................................18
2.1. Đánh giá vai trò của OTCC từ phía GV và từ phía HS.................................................18
2.1.1. Nhận thức của GV về tầm quan trọng của việc hướng dẫn HS ôn tập......................19
2.1.2. Nhận thức của HS về vai trò của hoạt động ôn tập củng cố....................................20


2.2. Thực trạng việc áp dụng các biện pháp rèn luyện kỹ năng và ôn tập kiến thức cho HS ở

các trường THCS..................................................................................................................21
2.3. Các nội dung mà hiện nay GV và HS thường OTCC...................................................24
3. Vai trò của Website trong hoạt động OTCC kiểm tra và đánh giá.................................27
3.1. Một số ưu điểm của Web trong dạy học hiện đại........................................................27
Từ thuở sơ khai, kinh nghiệm được truyền thụ bắt đầu từ hành động, lời nói giữa các thế
hệ. Sau khi ngôn ngữ, chữ viết xuất hiện, sách và các hình thức lưu trữ khác ra đời, thế giới
sách và các ấn phẩm được in ấn, phổ biến rộng rãi đã tác động vào sự nghiệp phát triển
giáo dục của nhân loại, tham gia vào việc hình thành kiến thức, kỹ năng và nhân cách con
người....................................................................................................................................27
3.2. Các khả năng hỗ trợ của Web đối với OTTC...............................................................29
3.1 Đề xuất về nội dung cần OTCC....................................................................................52
3.1.1 Nội dung kiến thức.....................................................................................................52
3.1.2 Kỹ năng......................................................................................................................54
Sĩ số......................................................................................................................................98


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài:
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, nhất là công nghệ thông
tin đã tác động vào tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Trước những cơ
hội và thách thức mới trong xu thế hội nhập, đòi hỏi đất nước ta phải đào tạo
ra những thế hệ con người lao động mới, năng động và sáng tạo, thích ứng với
nền kinh tế toàn cầu.
Trong các phương pháp dạy học thì tốt nhất là dạy phương pháp tự học.
Nếu rèn luyện cho người học có được phương pháp, tạo được kỹ năng, thói
quen tự học, kích thích được sự yêu thích, hứng thú, say mê khoa học của
người học thì sẽ có sự chuyển biến từ học tập thụ động sang tự học chủ động,
người học mới có thể tiếp thu kiến thức được sâu hơn, bền hơn, và kết quả
học tập cao hơn.
Trong quá trình đổi mới phương pháp, Công nghệ thông tin và Internet,

Website giáo dục đã và đang mang lại hiệu quả tích cực cho quá trình dạy
học. Đối với nội dung về phần “ Điện học”, chương trình vật lí lớp 9, vẫn
chưa có website nào được nghiên cứu xây dựng theo các lí luận dạy học hiện
đại. Hơn nữa, qua điều tra thực tiễn cho thấy, trong và sau khi học xong phần
“ Điện học” học sinh còn gặp nhiều khó khăn, lúng túng trong việc ôn tập,
củng cố kiến thức đã được học cũng như ứng dụng, sử dụng các kiến thức đã
được học trong phần này vào quá trình giải bài tập, nghiên cứu, tìm hiểu các
nội dung khác có liên quan.
Với lí do trên, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Xây dựng website hỗ
trợ học sinh tự ôn tập, củng cố và kiểm tra đánh giá kiến thức chương " Điện
học" -Vật lí 9”
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Nghiên cứu, vận dụng lí luận dạy học vật lí về hoạt động ôn tập củng cố,
kiểm tra đánh giá và công nghệ xây dựng trang Web tự học nhằm thiết kế
trang Web hỗ trợ học sinh tự ôn tập củng cố và kiểm tra, đánh giá chương “
Điện học” - Vật lí lớp 9.
1


3. Giả thuyết khoa học của đề tài:
Nếu vận dụng lí luận dạy học vật lí hiện đại về ôn tập củng cố và công
nghệ thiết kế Website thì sẽ thiết kế được trang Website hỗ trợ học sinh tự ôn
tập củng cố và kiểm tra, đánh giá chương “Điện học” - Vật lí 9, góp phần phát
huy tính tích cực, rèn kĩ năng tự học và nâng cao kết quả học tập của học sinh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
a. Đối tượng nghiên cứu:
- Hệ thống các kiến thức, kĩ năng học sinh cần nắm vững khi học xong
phần kiến thức “Điện học” - Vật lí 9.
- Tính tích cực, kĩ năng tự học, kết quả học tập của học sinh trong quá
trình hoạt động tự ôn tập, củng cố và kiểm tra, đánh giá của học sinh lớp 9 đối

với phần kiến thức “Điện học ” - Vật lí 9.
- Các chức năng của trang Web hỗ trợ học sinh tự ôn tập, củng cố và
kiểm tra, đánh giá kiến thức, kĩ năng phần kiến thức “Điện học”
b. Phạm vi nghiên cứu:
- Xây dựng trang Website hỗ trợ hoạt động ôn tập củng cố, kiểm tra đánh
giá chương “ Điện học” - Vật lí 9, nhằm phát huy tính tích cực, rèn kỹ năng tự
học, và nâng cao kết quả học tập cho học sinh.
- Tính tích cực, kĩ năng tự học khi tự ôn tập, củng cố với việc sử dụng
Website cả trên lớp và ở nhà.
- Thực nghiệm sư phạm đối với học sinh khu vực Hải Dương.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài:
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn phát huy tính tích cực, kỹ
năng tự học của việc tự ôn tập, củng cố và kiểm tra, đánh giá.
- Nghiên cứu nội dung chương trình, chuẩn kiến thức và chuẩn kĩ năng
phần kiến thức trong chương “Điện học” – Vật lí lớp 9.

2


- Xây dựng trang Web hỗ trợ việc tự ôn tập, củng cố và kiểm tra, đánh
giá kiến thức của học sinh nhằm phát huy tính tích cực, kĩ năng tự học.
- Thực nghiệm sư phạm đánh giá tính khả thi và hiệu quả trang Website
xây dựng được.
6. Phương pháp nghiên cứu của đề tài:
- Phương pháp nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu cở sở lí luận của việc OTCC
trong dạy học hiện đại; cơ sở lí luận của việc rèn luyện kỹ năng tự học và tự
nghiên cứu đối với HS trung học; cơ sở lí luận của hoạt động kiểm tra đánh
giá và tự kiểm tra đánh giá trong dạy học trung học cơ sở; nghiên cứu các tài
liệu về phương pháp giảng dạy Vật lí và giáo dục học; nghiên cứu tài liệu về
thiết kế xây dựng Website.

- Phương pháp điều tra, quan sát thực tiễn: Nghiên cứu thực tiễn hoạt
động OTCC và kiểm tra đánh giá của GV và HS trong các trường trung học
cơ sở. Tiến hành khảo sát bằng phương pháp Ăngket (điều tra), phương pháp
phỏng vấn và đàm thoại với HS và GV ở các trường THCS.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Thực nghiệm đối chứng giữa hai
quá trình ôn tập phần “ Điện học” của hai nhóm HS, một nhóm có sử dụng
trang Web ôn tập và nhóm còn lại sử dụng phương pháp ôn tập truyền thống.
- Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng phương pháp thống kê toán
học để phân tích, đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm.
II. Dự kiến đóng góp của đề tài:
- Làm rõ cơ sở lí luận và thực tiễn của việc ôn tập, củng cố và kiểm tra,
đánh giá khi học sinh học xong phần kiến thức “ Điện học” – Vật lí 9.
- Trên cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn đề xuất những nội dung ôn tập,
củng cố, kiểm tra và đánh giá, hình thức và phương pháp cần hướng dẫn cho
học sinh tự ôn tập và kiểm tra kiến thức phần : “ Điện học” –Vật lí 9 với sự
hỗ trợ của Website nhằm phát huy tính tích cực, kĩ năng tự học. .

3


- Trang Web được xây dựng đã góp phần giúp học sinh tự ôn tập, củng
cố và kiểm tra, đánh giá kiến thức, phát huy tính tích cực và kỹ năng tự học
trên cơ sở lí luận dạy học hiện đại.
III. DỰ KIẾN CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc phát huy tính tích cực, kĩ
năng tự học trong hoạt động ôn tập, củng cố và kiểm tra, đánh giá của học
sinh trong dạy học Vật lí.
Chương II: Xây dựng trang Web hỗ trợ học sinh tự ôn tập củng cố và
kiểm tra đánh giá kiến thức chương “ Điện học” – Vật lí 9 nhằm phát huy

tính tích cực, kĩ năng tự học. .
Chương III: Thực nghiệm sư phạm.

4


Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT HUY TÍNH TÍCH
CỰC, KĨ NĂNG TỰ HỌC TRONG HOẠT ĐỘNG ÔN TẬP CỦNG CỐ
VÀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ
1. Cơ sở lí luận của hoạt động OTCC
1.1.Khái niệm ôn tập và mục đích của ôn tập
Theo từ điển tiếng Việt (2008) của Viện khoa học Việt Nam: Ôn tập là
học để nhớ, để nắm chắc; Ôn tập là hệ thống hóa lại kiến thức đã dạy để HS
nắm chắc chương trình[20].
Theo từ điển tiếng Việt mới của trung tâm từ điển ngôn ngữ Hà Nội
(Hoàng Phê chủ biên) và từ điển tiếng Việt chuyên ngành thì: Ôn tập là học
và luyện lại những điều đã học để nắm chắc, để nhớ lâu.
Như vậy, ôn tập có thể được hiểu là quá trình học lại và luyện lại những
điều đã học để nhớ, để nắm chắc.
Theo các nhà giáo dục học (Nguyễn Ngọc Bảo; Hà Thị Đức; Nguyễn
Bá Kim;…) [1], [9]: Ôn tập là giúp học sinh củng cố tri thức, kĩ năng, kĩ xảo;
tạo điều kiện cho giáo viên sửa chữa những sai lầm lệch lạc trong nhận thức
của học sinh, rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo, phát huy tính tích cực độc lập tư duy
cũng như phát triển năng lực nhận thức, chú ý cho học sinh. Ôn tập còn giúp
học sinh mở rộng đào sâu, khái quát hóa, hệ thống hóa những tri thức đã học,
làm vững chắc những kĩ năng, kĩ xảo đã được hình thành.
Theo các nhà tâm lí học [8]: Ôn tập không chỉ để nhớ lại mà còn là sự
cấu trúc lại các thông tin đã lĩnh hội, sắp xếp các thông tin đó theo một cấu
trúc mới kết hợp với những mẫu kiến thức cũ để tạo ra sự hiểu biết mới. Khi

cần có thể tái hiện lại những thông tin và sử dụng những thông tin đó có hiệu
quả cho nhiều hoạt động khác nhau.
Ôn tập còn là một quá trình giúp HS xác nhận lại thông tin đã lĩnh hội,
tổ chức lại thông tin đó nếu thấy có chỗ chưa hợp lí hay có chỗ chưa tối ưu,
5


góp phần củng cố và khắc họa thông tin để có thể sử dụng thông tin có hiệu
quả trong các hoạt động ở nhiều mức độ khác nhau.
Từ những quan niệm trên, chúng tôi cho rằng ôn tập là quá trình người
học xác nhận lại thông tin đã lĩnh hội, bổ sung, chỉnh lí thông tin và tổ chức
lại thông tin theo một cấu trúc khoa học hơn, giúp cho người học vận dụng
thông tin đã lĩnh hội một cách nhanh chóng, dễ dàng và hiệu quả. Thông qua
ôn tập, tri thức của người học được hệ thống hoá, đào sâu và mở rộng, trên cơ
sở đó mà từng bước rèn luyện được các kĩ năng, kĩ xảo, phát triển trí nhớ
cũng như tư duy của người học.
1.2. Vai trò và vị trí của ôn tập trong quá trình nhận thức
Tái hiện kiến thức của nhân loại một cách chính xác, khoa học, dễ hiểu,
dễ tiếp thu là một yếu tố cực kỳ quan trọng trong dạy học. Ôn tập được tổ chức
tốt cũng chiếm một vị trí hết sức quan trọng trong quá trình dạy học ở bất cứ
môn học nào trong nhà trường. Nó là biện pháp cần thiết mà GV phải sử dụng
trong việc dạy học của mình và nó giúp người học trong quá trình hoàn thiện tri
thức và rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo. Nhờ ôn tập được tổ chức tốt mà những kiến
thức đã được học không chỉ được ghi lại trong trí nhớ mà còn được cấu trúc lại,
khắc sâu một cách khoa học hơn, cái thứ yếu sẽ được loại bỏ ra ngoài và cái chủ
yếu được gắn lại với nhau và có một chất lượng mới. Kiến thức giữ lại trong trí
nhớ nếu thiếu ôn tập, và nói chung nếu thiếu bất kỳ sự vận dụng nào thì sẽ bị
“teo lại” giống như các cơ trong cơ thể nếu thiếu sự luyện tập.
Ôn tập cần thiết cho việc củng cố tri thức, hiểu sâu tri thức và hoàn
thiện tri thức và sau đó là để làm mới lại chúng trong trí nhớ lúc này hoặc lúc

khác. Ôn tập còn có một ý nghĩa lớn hơn trong việc rèn luyện kỹ năng đặc
biệt là kĩ năng vận dụng kiến thức vào trong các tình huống cụ thể khi ôn tập
vật lí. Không có gì tai hại hơn là khi tiếp thu một kiến thức rời rạc và thiếu ổn
định, người thầy nếu cung cấp một lượng kiến thức rời rạc sẽ gây khó khăn
6


cho việc tri giác kiến thức mới và củng cố kiến thức cũ. Những kiến thức cũ
cần được củng cố, điều chỉnh là để “giải phóng bộ óc” giúp cho việc lĩnh hội
kiến thức mới dễ dàng và nhanh chóng, bởi vì chỉ có thể cố định kiến thức cũ
thì mới dùng nó làm chỗ dựa cho kiến thức mới được.[17]
Thông qua việc OTCC giúp học sinh hệ thống hoá kiến thức, có một
“bức tranh” tổng thể, hệ thống về những kiến thức, luyện tập và phát triển các
kĩ năng đã được học, giúp học sinh đào sâu, mở rộng, khắc sâu các kiến thức,
sửa và tránh được các quan niệm sai lầm thường mắc phải trong và sau khi
học lần đầu.
1.3. Nội dung cần OTCC trong dạy học vật lí
Ôn tập là một khâu trong các hình thức tổ chức dạy học ở trường cơ
sở, vì thế ôn tập không tự đề ra nội dung, chương trình riêng cho nó mà trên
cơ sở nội dung chương trình của môn học quy định cho từng khóa học mà
lựa chọn những vấn đề cơ bản cần ôn tập và sắp xếp có hệ thống những vấn
đề đó. Ôn tập cũng không tự đề ra phương pháp riêng cho mình mà dựa trên
phương pháp dạy học của bộ môn với nội dung cần ôn tập để lựa chọn
phương pháp thích hợp nhất trong khoảng thời gian cho phép được quy định
của chương trình.
Đối với môn vật lí, những kiến thức vật lí cơ bản sẽ tạo nên nội dung
chính của môn học. Thông qua việc hình thành những kiến thức cơ bản đó mà
thực hiện các nhiệm vụ khác của dạy học vật lí, trước hết là phát triển năng
lực nhận thức, năng lực sáng tạo, hình thành thế giới quan khoa học. Trong
quá trình dạy học vật lí cần chú ý đến những tác động sư phạm khác nhằm

điều hành quá trình dạy học từ đầu đến cuối, thí dụ như: gợi động cơ, hứng
thú, củng cố, ôn tập, điều chỉnh, kiểm tra, đánh giá…
Trong học tập vật lí, một mặt HS phải quan sát thực tế để cảm nhận được
sự tồn tại của thực tế khách quan và những đặc tính bên ngoài của nó, mặt khác
7


HS phải thực hiện các phép suy luận, biến đổi để rút ra được các đặc tính bản
chất và những mối quan hệ phổ biến khách quan, nhờ thế mà rút ra chân lí mới.
Trình tự hợp lí của những hoạt động vật chất và tinh thần đảm bảo cho kết luận
cuối cùng rút ra phản ánh đúng thực tế khách quan gọi là phương pháp nhận thức
vật lí. Các phương pháp nhận thức vật lí đều do các nhà bác học đúc kết được
thông qua hoạt động thực tiễn, đã được thực tiễn khẳng định. Muốn cho HS làm
quen dần với phương pháp đi tìm chân lí mới trong quá trình học tập, nhất thiết
phải dạy cho họ các phương pháp nhận thức phổ biến.
Tuy nhiên, việc vận dụng các phương pháp đó để nghiên cứu một hiện
tượng, một tính chất, một định luật vật lí là một việc không dễ dàng. Chính vì
thế, trong nhà trường, cần cố gắng làm cho HS biết được người ta thực hiện
những hành động nào, trải qua những giai đoạn nào trên con đường đi tìm
chân lí; đồng thời tuỳ theo trình độ của HS và các điều kiện cụ thể của nhà
trường mà tổ chức cho HS tham gia trực tiếp một số giai đoạn của các phương
pháp nhận thức đó.
Những kiến thức vật lí cơ bản cần hình thành trong quá trình học kiến
thức mới cũng như trong quá trình OTCC trong chương trình vật lí cơ sở gồm
các loại sau [13]:
- Những khái niệm vật lí, đặc biệt là khái niệm về đại lượng vật lí.
- Những định luật vật lí.
- Những thuyết vật lí.
- Những ứng dụng của vật lí trong kĩ thuật.
- Những phương pháp nhận thức vật lí.

Một số kĩ năng HS cần phải có để nâng cao hiệu quả OTCC:
- Kĩ năng thu thập thông tin: Thông qua việc tự làm thí nghiệm hay
quan sát các hiện tượng trong tự nhiên, đời sống hàng ngày; kĩ năng đọc sách,
tài liệu; kĩ năng quan sát, đọc đồ thị, biểu đồ; kĩ năng khai thác thông tin trên
mạng Internet,...
8


Để thu thập được đúng và đủ các thông tin cần thiết, học sinh cần bám sát
mục tiêu hoạt động học tập. Mục tiêu này do học sinh tự xác định dưới sự hướng
dẫn của giáo viên, trong một vài trường hợp có thể giáo viên nêu mục tiêu.
- Kĩ năng xử lí thông tin: Đây là kĩ năng đòi hỏi tư duy cao. Học sinh
cần được hướng dẫn lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch xử lí các thông tin
thu thập được để rút ra các kết luận cần thiết. Hoạt động này thường được tiến
hành bởi các hình thức:
+ Thiết kế một phương án thí nghiệm để kiểm tra dự đoán.
+ Sử dụng biểu bảng, đồ thị, công thức toán để xử lí các số liệu thu
được từ thí nghiệm.
+ Tiến hành các thao tác tư duy: phân tích, tổng hợp, so sánh, qui nạp,
suy diễn… các thông tin thu được để rút ra các kết luận .
- Kĩ năng truyền đạt thông tin: trình bày, viết, báo cáo kết quả, nhận xét
ý kiến cá nhân hay của nhóm, báo cáo kết quả hoạt động của nhóm, nhận xét
đánh giá ý kiến của cá nhân…Hoạt động này không những góp phần phát
triển ngôn ngữ ở học sinh mà con giúp các em rèn luyện các phẩm chất cần
thiết để hoà nhập với cuộc sống cộng đồng.
1.4. Các hình thức ôn tập
Hoạt động học tập ôn tập của học sinh chủ yếu thông qua hoạt động
học tập trên lớp và hoạt động tự học ở nhà. Ôn tập của học sinh ở nhà
chính là tạo điều kiện để học tập trên lớp theo giờ giảng đạt hiệu quả hơn.
OTCC có thể thực hiện dưới nhiều hình thức nhưng chủ yếu là hai hình

thức: OTCC ngay trong giờ học chính khóa trên lớp và OTCC ngoài giờ
học chính khóa [17].
1.4.1. OTCC kiến thức ngay trong giờ lên lớp
- Ôn tập ngay trước và trong khi học sinh tìm hiểu, tiếp thu kiến thức
mới dựa trên cơ sở của những kiến thức đã học trước đó. Hình thức này
thường được tiến hành ngay trong mỗi bài học hằng ngày, thực hiện thông
9


qua hệ thống các câu hỏi được giáo viên chuẩn bị sẵn, đó là các câu hỏi kiểm
tra bài cũ đầu giờ, hoặc những câu hỏi đặt ra trong tiết học nhằm gợi lại kiến
thức cũ mà nó là cơ sở để hình thành kiến thức mới trong bài học.
- Ôn tập được thực hiện ngay sau khi học sinh vừa học bài mới, nhằm
củng cố những kiến thức học sinh vừa mới lĩnh hội, chốt lại những kiến thức
cơ bản, cốt lõi của bài học. Hình thức này có thể tiến hành vào cuối tiết học
bằng cách đưa ra các câu hỏi để học sinh trả lời hoặc làm các bài tập có tính
chất hệ thống hóa, tổng kết những kiến thức cơ bản của bài học.
- Ôn tập sau khi kết thúc một chương hoặc một phần chương trình.
Hình thức ôn tập này thường được thực hiện trong một (hoặc một vài) tiết học
riêng biệt. Mục đích sư phạm của các tiết ôn tập như vậy là chỉnh lí lại, hệ
thống lại, tìm ra mối liên hệ logic giữa các kiến thức mà học sinh đã được lĩnh
hội trong một phần của tài liệu học; tạo cho học sinh có cái nhìn toàn diện về
nội dung kiến thức trong phần đó.
- Ôn tập tổng kết được áp dụng khi chương trình kết thúc vào cuối kỳ,
cuối năm. Ôn tập tổng kết không phải đơn thuần khôi phục lại trong trí nhớ
mọi tri thức đã học. Mục đích của nó là nâng cao tri thức cho học sinh lên một
trình độ mới cao hơn. Trước hết là nó phải đảm bảo hệ thống hóa lại các tri
thức đã học, điều đó đạt được nhờ nội dung của vấn đề cần ôn tập.
1.4.2. OTCC kiến thức ngoài giờ lên lớp
Hình thức này diễn ra sau giờ lên lớp và dưới sự hướng dẫn gián tiếp

của giáo viên thông qua hệ thống câu hỏi và bài tập mang tính định hướng
trong các giờ học tự chọn, bổ trợ kiến thức. Học sinh thực hiện việc ôn tập
của mình bằng cách đọc lại bài học hoặc tái hiện lại nội dung bài học như cấu
trúc của các phần, các mục, nội dung của các đề mục trong bài học. Sau đó trả
lời các câu hỏi của giáo viên hoặc câu hỏi trong sách giáo khoa, hoặc tự đặt ra
câu hỏi để trả lời. Đồng thời cần tìm đọc các tài liệu có liên quan để mở rộng
10


và đào sâu những kiến thức đã học. Trong quá trình ôn tập học sinh có thể
trao đổi với bạn bè về kết quả ôn tập của mình, sau đó ghi chép lại toàn bộ nội
dung ôn tập bằng cách tóm tắt bài học, xây dựng dàn ý, sơ đồ, bảng biểu;
bằng cách xây dựng đáp án trả lời câu hỏi hay bằng cách vận dụng kiến thức
của bài học.
Theo quan điểm dạy học lấy học sinh làm trung tâm hiện nay, dạy học
là dạy học sinh biết tự học, tự chiếm lĩnh kiến thức cũng như tự OTCC kiến
thức, dạy học là dạy học sinh biết phối hợp hoạt động trong nhóm dưới sự
hướng dẫn của thầy. Hoạt động tự OTCC cũng như hoạt động OTCC trong
nhóm HS trong hiện tại và tương lai là hết sức quan trọng. Hơn nữa, ngày nay
CNTT phát triển, việc tổ chức cho học sinh tự OTCC và OTCC trong nhóm
thông qua việc xây dựng các Website, các diễn đàn trên mạng dưới sự điều
khiển của giáo viên thông qua việc xây dựng các chương trình ôn tập phân
nhánh, thông qua các bài trắc nghiệm có phản hồi, hướng dẫn, các thí nghiệm
ảo, thí nghiệm minh họa khảo sát chưa được sử dụng trong quá trình học kiến
thức mới là có thể làm được để nâng cao chất lượng OTCC.
1.5. Các phương pháp OTCC ngoài giờ lên lớp
1.5.1. Đọc lại và hoàn thành những bài tập tự luận, trắc
nghiệm ở nhà có tác dụng giúp HS tự OTCC kiến thức.
Học tập ở nhà có ý nghĩa rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng
của quá trình dạy học. HS học tập ở nhà là sự tiếp tục một cách có lôgic hình

thức học tập trên lớp. Ở nhà, HS phải tự lực đọc lại và hoàn thành các bài tập
(dưới dạng tự luận và trắc nghiệm) do GV đề ra sau các giờ lên lớp. Ngoài
những bài tập về nhà chung cho cả lớp, GV có thể ra những bài tập riêng cho
các HS kém và giỏi. Học tập ở nhà có tác dụng củng cố, đào sâu, mở rộng,
khái quát hóa và hệ thống hóa tri thức, hình thành kĩ năng, kĩ xảo; góp phần
thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng ở HS năng lực tự học, năng lực làm việc
11


độc lập. Nó còn cho phép thực hiện được sự cá biệt hóa việc dạy học, giúp lấp
những lỗ hổng trong tri thức của những HS kém và phát triển năng lực sáng
tạo ở HS giỏi.
Ở nhà, HS tự thực hiện những nhiệm vụ học tập do GV giao cho và
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, HS không có sự hướng dẫn của GV; GV
đánh giá kết quả của hoạt động tự học thông qua mức độ hoàn thành công
việc của HS; nội dung tự học cũng rất đa dạng, tuỳ thuộc nội dung chương
trình và đối tượng HS.
1.5.2. Xây dựng lôgic hình thành các kiến thức thông qua xây
dựng các sơ đồ Graph về từng phần hay toàn bộ hệ thống kiến
thức cần ôn tập.
Graph trong lí thuyết Graph bắt nguồn từ “Graphic” có nghĩa là tạo ra
một hình ảnh rõ ràng, chi tiết sinh động trong tư duy. Trong toán học, Graph
được định nghĩa: Graph gồm một tập hợp điểm gọi là đỉnh của Graph cùng
với một tập hợp đoạn thẳng (hoặc cong) gọi là các cạnh của Graph, mỗi cạnh
nối hai đỉnh khác nhau và hai đỉnh khác nhau được nối với nhau bằng nhiều
nhất một cạnh.[4]
- Nếu với mỗi cạnh của Graph không phân biệt điểm gốc (đầu) với
điểm ngọn (cuối) thì đó là Graph vô

A


B
C

D

hướng.

Ví dụ:

- Nếu với mỗi cạnh của Graph, ta phân biệt hai đầu, một đầu là gốc và
một đầu còn lại là ngọn thì đó là Graph có
Ví dụ:
12

A

B
C

D

hướng.


Trong dạy học người ta quan tâm nhiều đến Graph có hướng vì Graph
có hướng cho biết cấu trúc của đối tượng nghiên cứu, đồng thời biểu thị được
mối quan hệ động, mối quan hệ trong sự phát triển của các yếu tố được đưa
vào Graph, trong khi đó Graph vô hướng được sử dụng để biểu thị mối quan
hệ tĩnh của các yếu tố.

* Những ứng dụng của lí thuyết Graph trong dạy học:
Dùng Graph để hệ thống hóa khái niệm trong một tổng thể, giúp mở
rộng những hiểu biết về đối tượng nghiên cứu.
Dùng Graph cấu trúc hóa nội dung tài liệu giáo khoa, tạo nên mối liên
hệ giữa các đơn vị kiến thức trong một hệ thống nhất định (trong một chương
trình, một chương hay một bài).
Dùng Graph hướng dẫn học sinh tự học, hoàn thiện tri thức: giáo viên
có thể để cho học sinh tự thiết kế các Graph hoặc hoàn thiện các Graph do
giáo viên gợi ý. Hệ thống hóa kiến thức giúp học sinh có bức tranh tổng thể,
hệ thống về những kiến thức được học trong một lĩnh vực nhất định. Sử dụng
Graph trong khâu này có các mức độ sau:
- Mức độ thứ nhất: giáo viên đưa ra:
- các yếu tố có trong Graph đã có chiều mũi tên nối các đỉnh nhưng
nội dung ở các đỉnh còn trống, hoặc
- các yếu tố có trong Graph chưa có chiều mũi tên nối các đỉnh và các
đỉnh đã điền đủ (hoặc thiếu) các yếu tố nội dung,
- chưa có các cạnh rồi yêu cầu học sinh điền thông tin vào những chỗ
trống đó, tạo các liên kết giữa các đỉnh theo các chiều từ yếu tố cơ bản đến
yếu tố dẫn xuất..v..v.
- Mức độ thứ hai: học sinh tự xây dựng Graph thể hiện các kiến thức đã
học theo một lôgic mà mỗi học sinh tự xác định, giáo viên chỉ nêu định hướng
chung, những yêu cầu cơ bản của bài ôn tập.
13


Sử dụng Graph trong khâu hoàn thiện tri thức là sự kết hợp giữa khâu
học ở lớp với khâu tự học ở nhà dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
Tuy nhiên, các phương pháp OTCC như: đọc lại và hoàn thành những
bài tập tự luận, trắc nghiệm hay xây dựng lôgic hình thành các kiến thức
thông qua xây dựng các sơ đồ-Graph về từng phần hay toàn bộ hệ thống kiến

thức cần ôn tập cũng có thể được sử dụng trong giờ ôn tập chính khoá.
1.5.3. Hoạt động ngoại khóa góp phần tự OTCC kiến thức.
Hoạt động ngoại khoá vật lí là một trong những hoạt động ngoài giờ lên
lớp, có tổ chức, có kế hoạch, có phương hướng xác định, được HS tiến hành
theo nguyên tắc tự nguyện ở ngoài giờ nội khoá dưới sự hướng dẫn của các
GV vật lí nhằm gây hứng thú, phát triển tư duy, rèn luyện một số kĩ năng, bổ
sung và mở rộng kiến thức vật lí cho HS; nó có tác dụng lớn về mặt giáo
dưỡng, giáo dục và giáo dục kĩ thuật tổng hợp [9].
Hoạt động ngoại khoá vật lí có tác dụng góp phần củng cố, đào sâu, mở
rộng, hệ thống hoá kiến thức vật lí đã học trên lớp; bổ sung những kiến thức
về mặt lí thuyết hoặc khắc phục những sai lầm mà HS thường mắc phải khi
học nội khoá.
Hiện nay, hoạt động ngoại khóa đã và đang được thực hiện tại các
trường cơ sở trên toàn quốc, nhiều đề tài khoa học giáo dục nghiên cứu về
ngoại khóa thuộc nhiều bộ môn như vật lí, hóa học, địa lí… đã bổ sung nhiều
kĩ năng, kĩ thuật tổng hợp cho học sinh.
1.6. Phương tiện hỗ trợ việc OTCC
Phương tiện dạy học là các phương tiện sư phạm đối tượng - vật chất
do GV hoặc (và) HS sử dụng dưới sự chỉ đạo của GV trong quá trình dạy học,
tạo những điều kiện cần thiết nhằm đạt được mục đích dạy học. Phương tiện
dạy học có thể được sử dụng một cách đa dạng trong quá trình củng cố (ôn

14


tập, đào sâu, mở rộng, hệ thống hoá) kiến thức, kĩ năng của HS [6]. Hiện nay,
các phương tiện được dùng trong OTCC thường là các phương tiện sau:
1.6.1. Sách (giáo khoa, bài tập, các tài liệu khác..)
Sách là một công cụ để chứa đựng hệ thống tri thức. Sách là hình
thức vật chất, còn nội dung của nó là tri thức, mà cốt lõi của tri thức là hệ

thống khái niệm. Do đó, khi đọc sách con người dùng năng lực tư duy,
năng lực ngôn ngữ và toàn bộ kinh nghiệm xã hội vốn có của mình để
tách khái niệm ra khỏi hệ thống từ ngữ mà lĩnh hội chúng, đó là một con
đường nhận thức, con đường tái tạo lại tri thức, một phương thức lĩnh hội
khái niệm. Khả năng lĩnh hội khái niệm qua con đường đọc sách phụ
thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau [21].
1.6.2. Các tài liệu, bài tập, bài kiểm tra (trắc nghiệm và tự luận)
trên mạng (dưới dạng Web ...)
Các mô hình mô phỏng các hiện tượng vật lí, các đoạn video chưa được
sử dụng khi nghiên cứu kiến thức mới có thể dùng trong giai đoạn vận dụng
các kiến thức đã học để xây dựng Website củng cố (ôn tập, đào sâu, mở rộng,
hệ thống hoá) kiến thức, kĩ năng của HS.
Các bài kiểm tra, bài trắc nghiệm được xem như phương tiện để kiểm
tra kiến thức, kĩ năng trong dạy học. Theo chúng tôi, việc soạn thảo công phu
các câu hỏi trắc nghiệm, các bài trắc nghiệm có phản hồi những sai lầm của
HS và hướng dẫn HS tự đọc tư liệu dựa trên công nghệ thiết kế Web hợp lí thì
sẽ tạo ra được một công cụ, phương tiện hữu hiệu để định hướng hoạt động
chiếm lĩnh kiến thức cần ôn tập, đánh giá mục tiêu và phương pháp dạy học,
mà hiện nay chưa có những bài trắc nghiệm như vậy trên mạng.
Ưu thế của Web thể hiện ở các tính năng tạo lập và quản lí nội dung ôn tập như: Giao – nộp bài
tập; trao đổi trực tuyến giữa GV và học viên, giữa các bạn học (chat), tạo lập các diễn đàn thảo luận,... Và đặc biệt hơn cả
“Quản lí học viên” là một tính năng đặc biệt quan trọng của công nghệ thiết kế

Web bao gồm: Kết nạp và theo dõi

thông tin học viên trong một khóa học, chia học viên thành các nhóm (lớp học, khóa học), lên lịch các sự kiện của site

15



hoặc khóa học…, quản lí điểm, theo dõi lần truy cập của học viên và tải lên các file ở ngoài để sử dụng cho khóa học…
GV có thể phân quyền truy cập vào nội dung ôn tập đối với từng nhóm đối tượng như: ôn tập cho mọi người, ôn tập dành
cho học viên,...

Với khả năng tính toán của máy tính, máy tính có thể dễ dàng và

nhanh chóng thực hiện kiểm tra trên Web đồng thời thực hiện chấm điểm trên
Web theo thang điểm đã đặt ra.
1.6.3. Phần mềm dạy học hỗ trợ OTCC
Phần mềm dạy học (PMDH) là phương tiện chứa chương trình để ra
lệnh cho máy tính thực hiện các yêu cầu về nội dung và phương pháp dạy học
theo các mục tiêu đã định.
Khác với các phương tiện dạy học khác, PMDH là một dạng vật chất
đặc biệt, là các câu lệnh chứa thông tin, dữ liệu để hướng dẫn máy vi tính
thực hiện các thao tác xử lí theo một thuật toán xác định từ trước. Các PMDH
được lưu trữ trong các thiết bị nhớ ngoài của máy vi tính như trong các đĩa
cứng, đĩa mềm, đĩa CD. PMDH rất gọn nhẹ, rất dễ nhân bản với số lượng lớn,
không cồng kềnh, dễ bảo quản, dễ vận chuyển, dễ sử dụng, sinh động và hấp
dẫn. Tuỳ thuộc vào từng môn học cụ thể mà xây dựng các PMDH tương ứng
để phục vụ cho dạy và học môn đó, do vậy có các PMDH bộ môn. Tuỳ thuộc
vào hình thức sử dụng và chức năng sư phạm mà phần mềm đảm nhận có thể
phân chia các PMDH thành các loại khác nhau. [11]
Trong dạy học vật lí có thể phân chia các PMDH thành các nhóm sau:
- Phần mềm mô phỏng, minh họa: thường gọi là phần mềm mô phỏng.
- Phần mềm thu thập và xử lí các số liệu thực nghiệm dùng hỗ trợ cho
các thí nghiệm vật lí: thường gọi là phần mềm hỗ trợ thí nghiệm vật lí.
- Phần mềm ôn tập, tổng kết, hệ thống hoá kiến thức của từng phần,
từng chương trong sách giáo khoa.
- Phần mềm kiểm tra, đánh giá kiến thức của học sinh.
Như vậy, bên cạnh rất nhiều chức năng thì PMDH cũng có chức năng

hỗ trợ học sinh tự OTCC và KTĐG kiến thức về một nội dung nào đó.

16


1.7. Mối quan hệ giữa OTCC và kiểm tra, đánh giá
Theo GS. Phạm Hữu Tòng “Kiểm tra là sự theo dõi, tác động của
người kiểm tra đối với người học nhằm thu được những thông tin cần thiết
để đánh giá”[15].
Kiểm tra trong quá trình dạy học là nhằm theo dõi thu thập số liệu,
chứng cứ để đánh giá kết quả học tập, nhằm củng cố, mở rộng, tăng cường
việc học tập và phát triển của học sinh.
Đánh giá kết quả của một hoạt động là nhằm phát hiện và uốn nắn kịp
thời những sai sót, điều chỉnh có hiệu quả hoạt động đó, một cách tổng quát:
Đánh giá có nghĩa là xem xét mức độ phù hợp của một tập hợp các thông tin
thu được với một tập hợp các tiêu chí thích hợp của mục tiêu đã xác định
nhằm đưa ra quyết định theo một mục đích nào đó.
KTĐG là hai công việc có nội dung khác nhau nhưng có liên quan mật
thiết với nhau, kiểm tra là phương tiện để đánh giá còn muốn đánh giá thì
phải tiến hành kiểm tra.
Ôn tập được tiến hành trong mối quan hệ chặt chẽ với việc kiểm tra tri
thức, kỹ năng, kỹ xảo. Những công việc mà đòi hỏi tính tích cực của HS
nhiều hơn là khi giảng kiến thức mới.
Giữa ôn tập và kiểm tra có mối liên hệ với nhau vô cùng khăng khít.
Ôn tập được tổ chức theo tiết học thông qua kiểm tra (vấn đáp, tự luận, trắc
nghiệm…) và việc đánh giá đúng trình độ nhận thức của HS qua kiểm tra
giúp GV lựa chọn đúng nội dung và đối tượng cần ôn tập. Ôn tập tốt giúp
người học thể hiện tốt trình độ nhận thức của mình trong bài kiểm tra trên lớp.
Như vậy ôn tập được tiến hành trong mối quan hệ chặt chẽ với kiểm tra
và thông qua các hình thức tổ chức dạy học cơ bản. Việc tách riêng ôn tập và

kiểm tra là do mục đích, nhiệm vụ của mỗi công việc và chúng ta không thể
tuyệt đối hóa từng công việc được. Sự phân chia công việc như vậy trong tiết
học chỉ mang tính tương đối.
17


Có thể biểu diễn quan hệ đó qua sơ đồ:
Thời gian trên lớp
(hoạt động nội khóa)

9
Ôn tập

Kiểm tra

Các hoạt động
ngoại khóa

HS tự học ở nhà
(nên có phương tiện hỗ trợ)

2.9Cơ sở thực tiễn của hoạt động OTCC

9

Để đánh giá khách quan thực trạng của hoạt động ôn tập củng cố và
kiểm tra đánh giá của GV và HS trong các trường cơ sở, chúng tôi tiến hành
khảo sát bằng phương pháp Ăngket (điều tra), phương pháp nghiên cứu sản
phẩm (bài kiểm tra của HS), phương pháp phỏng vấn và đàm thoại với HS và
GV THCS Hồng Phúc –Hải Dương

Thời điểm khảo sát: học kỳ I của năm học 2016-2017.
Khách thể: Đối tượng khảo sát là học sinh lớp 9, với số lượng 170 học
sinh, và 22 giáo viên của trường nói trên.
Mục tiêu khảo sát: đánh giá thực trạng về hoạt động ôn tập củng cố và
kiểm tra đánh giá ở các trường THCS hiện nay về các mặt: nhận thức về vai
trò của ôn tập; nội dung ôn tập; phương pháp ôn tập; các phương tiện hỗ trợ
hoạt động ôn tập…
Kết quả khảo sát cho thấy thực tiễn của vấn đề nghiên cứu như sau:
2.1. Đánh giá vai trò của OTCC từ phía GV và từ phía HS
Để đánh giá khách quan thực trạng của hoạt động ôn tập củng cố và
kiểm tra đánh giá của GV và HS trong các trường cơ sở, chúng tôi tiến hành
khảo sát bằng phương pháp Ăngket (điều tra), phương pháp nghiên cứu sản
phẩm (bài kiểm tra của HS), phương pháp phỏng vấn và đàm thoại với HS và

18


GV của 3 trường cơ sở. Đó là Trường THCS Hồng Phúc- Hải Dương; THCS
Hồng Phong – Hải Dương; THCS Hồng Thái – Hải Dương.
Thời điểm khảo sát: học kỳ I của năm học 2016-2017.
Khách thể: Đối tượng khảo sát là học sinh lớp 9, với số lượng 170 học
sinh, và 22 giáo viên của cả ba trường nói trên.
Mục tiêu khảo sát: đánh giá thực trạng về hoạt động ôn tập củng cố và
kiểm tra đánh giá ở các trường THCS hiện nay về các mặt: nhận thức về vai
trò của ôn tập; nội dung ôn tập; phương pháp ôn tập; các phương tiện hỗ trợ
hoạt động ôn tập…
Kết quả khảo sát cho thấy thực tiễn của vấn đề nghiên cứu như sau:
2.1.1. Nhận thức của GV về tầm quan trọng của việc hướng
dẫn HS ôn tập
Để tìm hiểu nhận thức của GV về tầm quan trọng của của việc hướng

dẫn HS ôn tập, chúng tôi đưa ra 9 yếu tố có ảnh hưởng tới kết quả học tập của
HS và yêu cầu họ đánh giá tầm quan trọng của các yếu tố đó theo thứ tự từ 1
đến 9, trong đó 1 là yếu tố quan trọng nhất, 9 là ít quan trọng nhất. Kết quả
khảo sát trên 22 GV của 3 trường THCS cho kết quả như sau:

TT
1
2
3

Các yếu tố

ĐTB

Giáo viên nhiệt tình và có phương pháp giảng
2,3
dạy phù hợp với đối tượng học sinh.
Giáo viên thường xuyên kiểm tra, đánh giá kết
2,9
quả học tập của học sinh
Học sinh có phương pháp học tập khoa học, khả 3,4
19

Mức độ
1
2
3



×