Tải bản đầy đủ (.doc) (135 trang)

Biện pháp rèn luyện kỹ năng xử lý tình huống trong hoạt động giao tiếp với các bạn cho trẻ tự kỷ 4 5 tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (789.75 KB, 135 trang )

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TS. Nguyễn Quang Uẩn
đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và thực
hiện luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các Thầy Cô giáo trong khoa
Giáo dục Đặc biệt đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá
trình học tập ở khoa và thực hiện nghiên cứu luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, giáo viên của hai cơ sở
giáo dục đặc biệt là Trung tâm hỗ trợ trẻ khuyết tật trí tuệ Hoa Anh Đào và
Cơ sở mầm non chuyên biệt Biển Dương đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi
trong quá trình khảo sát và thực nghiệm tại trung tâm.
Tôi xin tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động
viên, chia sẻ những khó khăn trong suốt thời gian qua, giúp tôi hoàn thành
luận văn.
Hà nội ngày 2 tháng 10 năm 2016
Tác giả luận văn

Mai Kim Phượng

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết
quả của luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.

Hà Nội, tháng 9 năm 2016
Tác giả luận văn

Mai Kim Phượng


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
1.
2.
3.
4.
5.

CMHS:
ĐTB:
ĐLC:
GĐ:
GV:

Chữ viết đầy đủ
Cha mẹ học sinh
Điểm trung bình
Độ lệch chuẩn
Gia đình
Giáo viên


6. HĐGT
7. KNXLTH:
8. RL:
9. SL:
10. TBC:

Hoạt động giao tiếp
Kỹ năng xử lý tình huống

Rèn luyện
Số lượng
Trung bình chung


DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
1. Tính cấp thiết của đề tài..............................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu...................................................................................4
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu...........................................................4
4. Giả thuyết khoa học ...................................................................................4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu...................................................................................5
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu.....................................................................5
7. Các phương pháp nghiên cứu....................................................................6
8. Cấu trúc luận văn........................................................................................8
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu vấn đề.................................................9
1.2. Một số vấn đề lý luận về trẻ tự kỷ và hoạt động giao tiếp của trẻ tự
kỷ 4 - 5 tuổi.....................................................................................................16
1.2.1. Khái niệm trẻ tự kỷ............................................................................................................16
1.2.2. Hoạt động giao tiếp của trẻ tự kỷ 4 - 5 tuổi.......................................................................18

1.3. Kỹ năng xử lý tình huống giao tiếp của trẻ tự kỷ 4 - 5 tuổi................22
1.3.1. Khái niệm kỹ năng..............................................................................................................22
1.3.2. Khái niệm kỹ năng xử lý tình huống...................................................................................22
1.3.3. Khái niệm kỹ năng xử lý tình huống giao tiếp với bạn của trẻ tự kỷ 4 - 5 tuổi...................23
1.3.4. Khái niệm rèn luyện kỹ năng xử lý tình huống giao tiếp với bạn cho trẻ tự kỷ 4 - 5 tuổi...24
1.3.5. Những thuận lợi và khó khăn trong rèn luyện kỹ năng xử lý tình huống giao tiếp với bạn
cho trẻ tự kỷ 4 - 5 tuổi.................................................................................................................25

1.4. Các biện pháp rèn luyện kỹ năng xử lý tình huống trong hoạt động
giao tiếp với các bạn cho trẻ tự kỷ 4 - 5 tuổi...............................................28

1.4.1. Khái niệm biện pháp rèn luyện kỹ năng xử lý tình huống trong hoạt động giao tiếp với bạn
cho trẻ tự kỷ 4 - 5 tuổi.................................................................................................................28
1.4.2. Biện pháp rèn luyện kỹ năng xử lý tình huốngtrong hoạt động giao tiếp với bạn cho trẻ tự
kỷ 4 - 5 tuổi..................................................................................................................................28

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc rèn luyện kỹ năng xử lý tình huống
trong hoạt động giao tiếp với bạn cho trẻ tự kỷ 4 - 5 tuổi..........................36


1.5.1. Các yếu tố chủ quan..........................................................................................................36
1.5.2. Các yếu tố khách quan.......................................................................................................39

2.1. Khái quát về quá trình khảo sát thực trạng.........................................41
Bảng 2.1. Thông tin về giáo viên và cha mẹ có trẻ tự kỷ............................42
Bảng 2.2. Thông tin về trẻ trẻ tự kỷ.............................................................42
2.2. Kết quả nghiên cứu thực trạng rèn luyện kỹ năng xử lý tình huống
trong hoạt động giao tiếp với các bạn cho trẻ tự kỷ 4 - 5 tuổi...................46
2.2.1. Những thuận lợi và khó khăn trong việc rèn luyện kỹ năng xử lý tình huốngtrong hoạt
động giao tiếp với các bạn cho trẻ tự kỷ 4 - 5 tuổi.......................................................................46

Bảng 2.3: Những thuận lợi trong việc rèn luyện kỹ năng xử lý tình huống
trong hoạt động giao tiếp với các bạn cho trẻ tự kỷ 4 - 5 tuổi...................46
Bảng 2.4. Những khó khăn trong việc rèn luyện kỹ năng xử lý tình huống
trong hoạt động giao tiếp với các bạn cho trẻ tự kỷ 4 - 5 tuổi...................49
2.2.2. Thực hiện các mục tiêu rèn luyện kỹ năng xử lý tình huốngtrong hoạt động giao tiếp với
các bạn cho trẻ tự kỷ 4 - 5 tuổi....................................................................................................53

Bảng 2.5. Kết quả thực hiện các mục tiêu rèn luyện kỹ năng xử lý tình
huống trong hoạt động giao tiếp với các bạn cho trẻ tự kỷ 4 - 5 tuổi.......53
2.2.3. Thực hiện các nội dung rèn luyện kỹ năng xử lý tình huống trong hoạt động giao tiếp với

các bạn cho trẻ tự kỷ 4 - 5 tuổi....................................................................................................56

Bảng 2.6. Kết quả thực hiện các nội dung rèn luyện kỹ năng xử lý tình
huống trong hoạt động giao tiếp với các bạn cho trẻ tự kỷ 4 - 5 tuổi.......57
2.2.4. Thực hiện các hình thức rèn luyện kỹ năng xử lý tình huống trong hoạt động giao tiếp với
các bạn cho trẻ tự kỷ 4 - 5 tuổi....................................................................................................59

Bảng 2.7. Kết quả thực hiện các hình thức rèn luyện kỹ năng xử lý tình
huống trong hoạt động giao tiếp với các bạn cho trẻ tự kỷ 4 - 5 tuổi.......59
2.2.5. Sử dụng các phương pháp rèn luyện kỹ năng xử lý tình huốngtrong hoạt động giao tiếp
với các bạn cho trẻ tự kỷ 4 - 5 tuổi..............................................................................................62

Bảng 2.8. Kết quả sử dụng các phương pháp rèn luyện kỹ năng xử lý tình
huống trong hoạt động giao tiếp với các bạn cho trẻ tự kỷ 4 - 5 tuổi.......62


2.2.6. Thực hiện các bước rèn luyện kỹ năng xử lý tình huống trong hoạt động giao tiếp với các
bạn cho trẻ tự kỷ 4 - 5 tuổi..........................................................................................................64

Bảng 2.9: Kết quả thực hiện các bước rèn luyện kỹ năng xử lý tình huống
trong hoạt động giao tiếp với các bạn cho trẻ tự kỷ 4 - 5 tuổi...................64
2.2.7. Xây dựng và sử dụng môi trường, phương tiện, điều kiện, cơ sở vật chất phục vụ cho việc
rèn luyện kỹ năng xử lý tính huốngtrong hoạt động giao tiếp cho trẻ tự kỷ 4 - 5 tuổi.................67

Bảng 2.10: Kết quả xây dựng và sử dụng môi trường, phương tiện, điều
kiện, cơ sở vật chất phục vụ cho việc rèn luyện trẻ tự kỷ 4 - 5 tuổi..........67
2.2.8. Đánh giá chung về thực trạng rèn luyện kỹ năng xử lý tình huống trong hoạt động giao
tiếp với các bạn cho trẻ tự kỷ 4 - 5 tuổi.......................................................................................69

2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc rèn luyện kỹ năng xử lý tình huống

trong hoạt động giao tiếp với các bạn cho trẻ tự kỷ 4 - 5 tuổi...................73
Bảng 2.11: Các yếu tố ảnh hưởng đến việc rèn luyện kỹ năng xử lý tình
huống trong hoạt động giao tiếp với các bạn cho trẻ tự kỷ 4 - 5 tuổi.......73
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp rèn luyện kỹ năng xử lý tình huống
trong hoạt động giao tiếp cho trẻ tự kỷ 4 - 5 tuổi.......................................77
3.2. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả rèn luyện kỹ năng xử lý tình
huống trong hoạt động giao tiếp với các bạn của trẻ tự kỷ 4 - 5 tuổi.......80
3.2.1. Các biện pháp dành cho giáo viên và cha mẹ có trẻ tự kỷ.................................................80
3.2.2. Các biện pháp dành cho trẻ tự kỷ......................................................................................90

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất..............................................99
3.4. Khảo nghiệm nhận thức mức độ cần thiết và đánh giá mức độ khả
thi của các biện pháp rèn luyện kỹ năng xử lý tình huống trong hoạt động
giao tiếp với các bạn của trẻ tự kỷ 4 - 5 tuổi.............................................101
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm nhận thức mức độ cần thiết và đánh giá
mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất................................................102
3.5. Thực nghiệm biện pháp đề xuất..........................................................105
Bảng 3.2. Kết quả giải tình huống trước và sau thực nghiệm.................110
1. Kết luận....................................................................................................113


2. Khuyến nghị.............................................................................................116


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất dành cho giáo viên,
cha mẹ có trẻ tự kỷ......................................................................................100
Sơ đồ 3.2. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất dành cho trẻ tự kỷ.101
Sơ đồ 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất dành cho giáo viên,
cha mẹ có trẻ tự kỷ và các biện pháp đề xuất dành cho trẻ tự kỷ...........101

Biểu đồ 3.1. Tổng hợp kết quả giải tình huống giả định trong rèn luyện
KNXLTH giao tiếp với bạn cho trẻ tự kỷ 4 - 5 tuổi..................................111

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài..............................................................................1


2. Mục đích nghiên cứu...................................................................................4
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu...........................................................4
4. Giả thuyết khoa học ...................................................................................4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu...................................................................................5
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu.....................................................................5
7. Các phương pháp nghiên cứu....................................................................6
8. Cấu trúc luận văn........................................................................................8
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG..................9
XỬ LÝ TÌNH HUỐNG TRONG HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP VỚI ..........9
CÁC BẠN CHO TRẺ TỰ KỶ 4 - 5 TUỔI....................................................9
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu vấn đề.................................................9
1.2. Một số vấn đề lý luận về trẻ tự kỷ và hoạt động giao tiếp của trẻ tự
kỷ 4 - 5 tuổi.....................................................................................................16
1.2.1. Khái niệm trẻ tự kỷ.............................................................................16
1.2.2. Hoạt động giao tiếp của trẻ tự kỷ 4 - 5 tuổi.......................................18
1.3. Kỹ năng xử lý tình huống giao tiếp của trẻ tự kỷ 4 - 5 tuổi................22
1.3.1. Khái niệm kỹ năng..............................................................................22
1.3.2. Khái niệm kỹ năng xử lý tình huống.................................................22
1.3.3. Khái niệm kỹ năng xử lý tình huống giao tiếp với bạn của trẻ tự kỷ
4 - 5 tuổi..........................................................................................................23
1.3.4. Khái niệm rèn luyện kỹ năng xử lý tình huống giao tiếp với bạn cho
trẻ tự kỷ 4 - 5 tuổi..........................................................................................24

1.3.5. Những thuận lợi và khó khăn trong rèn luyện kỹ năng xử lý tình
huống giao tiếp với bạn cho trẻ tự kỷ 4 - 5 tuổi..........................................25
1.4. Các biện pháp rèn luyện kỹ năng xử lý tình huống trong hoạt động
giao tiếp với các bạn cho trẻ tự kỷ 4 - 5 tuổi...............................................28


1.4.1. Khái niệm biện pháp rèn luyện kỹ năng xử lý tình huống trong
hoạt động giao tiếp với bạn cho trẻ tự kỷ 4 - 5 tuổi....................................28
1.4.2. Biện pháp rèn luyện kỹ năng xử lý tình huốngtrong hoạt động giao
tiếp với bạn cho trẻ tự kỷ 4 - 5 tuổi..............................................................28
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc rèn luyện kỹ năng xử lý tình huống
trong hoạt động giao tiếp với bạn cho trẻ tự kỷ 4 - 5 tuổi..........................36
1.5.1. Các yếu tố chủ quan............................................................................36
1.5.2. Các yếu tố khách quan........................................................................39
Tiểu kết chương 1..........................................................................................40
THỰC TRẠNG RÈN LUYỆN KỸ NĂNG XỬ LÝ TÌNH HUỐNG
TRONG HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP VỚI CÁC BẠN...............................41
CHO TRẺ TỰ KỶ 4 - 5 TUỔI.....................................................................41
2.1. Khái quát về quá trình khảo sát thực trạng.........................................41
2.2. Kết quả nghiên cứu thực trạng rèn luyện kỹ năng xử lý tình huống
trong hoạt động giao tiếp với các bạn cho trẻ tự kỷ 4 - 5 tuổi...................46
2.2.1. Những thuận lợi và khó khăn trong việc rèn luyện kỹ năng xử lý
tình huốngtrong hoạt động giao tiếp với các bạn cho trẻ tự kỷ 4 - 5 tuổi 46
2.2.2. Thực hiện các mục tiêu rèn luyện kỹ năng xử lý tình huốngtrong
hoạt động giao tiếp với các bạn cho trẻ tự kỷ 4 - 5 tuổi.............................53
2.2.3. Thực hiện các nội dung rèn luyện kỹ năng xử lý tình huống trong
hoạt động giao tiếp với các bạn cho trẻ tự kỷ 4 - 5 tuổi.............................56
2.2.4. Thực hiện các hình thức rèn luyện kỹ năng xử lý tình huống trong
hoạt động giao tiếp với các bạn cho trẻ tự kỷ 4 - 5 tuổi.............................59
2.2.5. Sử dụng các phương pháp rèn luyện kỹ năng xử lý tình huốngtrong

hoạt động giao tiếp với các bạn cho trẻ tự kỷ 4 - 5 tuổi.............................62
2.2.6. Thực hiện các bước rèn luyện kỹ năng xử lý tình huống trong hoạt
động giao tiếp với các bạn cho trẻ tự kỷ 4 - 5 tuổi......................................64


2.2.7. Xây dựng và sử dụng môi trường, phương tiện, điều kiện, cơ sở vật
chất phục vụ cho việc rèn luyện kỹ năng xử lý tính huốngtrong hoạt động
giao tiếp cho trẻ tự kỷ 4 - 5 tuổi....................................................................67
2.2.8. Đánh giá chung về thực trạng rèn luyện kỹ năng xử lý tình huống
trong hoạt động giao tiếp với các bạn cho trẻ tự kỷ 4 - 5 tuổi...................69
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc rèn luyện kỹ năng xử lý tình huống
trong hoạt động giao tiếp với các bạn cho trẻ tự kỷ 4 - 5 tuổi...................73
Tiểu kết chương 2..........................................................................................76
Chương 3........................................................................................................77
MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐỀ XUẤT VÀ THỰC NGHIỆM RÈN LUYỆN
KỸ NĂNG XỬ LÝ TÌNH HUỐNG TRONG HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP
.........................................................................................................................77
CHO TRẺ TỰ KỶ 4 - 5 TUỔI.....................................................................77
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp rèn luyện kỹ năng xử lý tình huống
trong hoạt động giao tiếp cho trẻ tự kỷ 4 - 5 tuổi.......................................77
3.2. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả rèn luyện kỹ năng xử lý tình
huống trong hoạt động giao tiếp với các bạn của trẻ tự kỷ 4 - 5 tuổi.......80
3.2.1. Các biện pháp dành cho giáo viên và cha mẹ có trẻ tự kỷ...............80
3.2.2. Các biện pháp dành cho trẻ tự kỷ......................................................90
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất..............................................99
3.4. Khảo nghiệm nhận thức mức độ cần thiết và đánh giá mức độ khả
thi của các biện pháp rèn luyện kỹ năng xử lý tình huống trong hoạt động
giao tiếp với các bạn của trẻ tự kỷ 4 - 5 tuổi.............................................101
3.5. Thực nghiệm biện pháp đề xuất..........................................................105
Tiểu kết chương 3........................................................................................111

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.............................................................113
1. Kết luận....................................................................................................113


2. Khuyến nghị.............................................................................................116
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................119


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1. Về lý luận
Giáo dục trẻ tự kỷ có ý nghĩa quan trọng không chỉ đối với bản thân cá
nhân trẻ hay đối với gia đình có trẻ tự kỷ, mà còn có ý nghĩa đối với toàn xã
hội. Nhận thức rõ được điều này, các nhà giáo dục, các nhà tâm thần học trên
thế giới và Việt Nam đã dành nhiều sự quan tâm để nghiên cứu, cho ra đời
các bộ công cụ và phương pháp can thiệp, trị liệu để giảm thiểu chứng tự kỷ ở
trẻ, giúp trẻ hòa nhập xã hội. Ngay từ đầu thế kỷ XIX đã có những báo cáo về
trường hợp đơn lẻ của những trẻ mắc các bệnh rối loạn tâm trí nặng có liên
quan đến một biến dạng rõ của quá trình phát triển tâm trí ở trẻ và tiêu biểu là
nghiên cứu của Maudsley (năm 1876) sau này trở thành phương pháp
Maudsley. Đến năm 1908, Paul Eugen Bleuler một bác sỹ tâm thần học đưa ra
thuật ngữ “tự kỷ” [30], [43]. Năm 1943, bác sĩ tâm thần người Mĩ Leo Kanner
đã có những mô tả khá tỉ mỉ, cụ thể về chứng tự kỷ ở trẻ em [35]. Năm 1979,
Lorna Wing đưa ra khái niệm rối loạn phổ tự kỷ [39]. Càng về sau, những
nghiên cứu về chứng tự kỷ ở trẻ em trở nên phong phú và chi tiết hơn, các
phương pháp giáo dục trẻ tự kỷ cũng rất đa dạng như phương pháp TEACCH
(Treatment Education Autistic Children Communication Handicapped) được
áp dụng nhiều trên thế giới từ năm 1960 đến nay; Phương pháp ABA
(Applied Behavior Analysis - Phân tích hành vi ứng dụng) của tác giả Ivan
Lovass; phương pháp can thiệp phát triển quan hệ xã hội RDI (Relationship

Development Intervention) của tác giả Steven Gutstein ...
Ở Việt Nam, trong khoảng 15 năm trở lại đây, việc nghiên cứu về tự kỷ
ở trẻ, ứng dụng các phương pháp của nước ngoài vào việc trị liệu và can
thiệp, giảm thiểu chứng tự kỷ ở trẻ được quan tâm, thể hiện qua nhiều luận
văn, luận án, các công trình nghiên cứu của các tác giả làm công tác nghiên
1


cứu và các tác giả là các bác sỹ tâm lý ở các bệnh viện. Có thể kể đến các tác
giả có những nghiên cứu sớm nhất về trẻ tự kỷ là Trung tâm NT do bác sỹ
Nguyễn Khắc Viện thành lập năm 1989. Năm 2004, tác giả Lê Khanh xuất
bản công trình: “Trẻ tự kỷ - những thiên thần bất hạnh”, gần đây là: Nghiên
cứu nhận thức của trẻ tự kỷ tại Thành phố Hồ Chí Minh (2009) của tác giả
Ngô Xuân Điệp, Lã Thị Bắc Lý với công trình: Giáo dục hoà nhập trẻ khuyết
tật lứa tuổi mầm non (2016)...
Những nghiên cứu trên chứng tỏ được chứng tự kỷ ở trẻ dành được sự
quan tâm của nhiều nhà khoa học và nhiều nước trên thế giới, với mục tiêu
giúp trẻ em có những rối nhiễu về kỹ năng quan hệ xã hội, nhận thức và giao
tiếp có thể hòa nhập với cuộc sống xã hội. Tuy nhiên, chúng ta thấy các
nghiên cứu trên chủ yếu tập trung ở việc phát hiện chứng tự kỷ ở trẻ và cho ra
đời các bộ công cụ để can thiệp, giảm thiểu chứng tự kỷ và chưa có nghiên
cứu về rèn luyện KNXLTH giao tiếp với bạn ở trẻ tự kỷ.
1.2. Về thực tiễn
Các nhà khoa học đã công bố những nghiên cứu cho thấy đa số những
biện pháp can thiệp đối với trẻ tự kỷ hiện nay có tác dụng giúp trẻ nâng cao
khả năng nhận thức nhưng trẻ vẫn không biết cách giải quyết các vấn đề phức
tạp của cuộc sống. Trẻ có thể có kiến thức tốt nhưng không biết cách áp dụng
một cách linh hoạt vào hoàn cảnh cụ thể. Nghiên cứu của các nhà khoa học
Anh, Mỹ chỉ ra có 3-5% người tự kỷ có một công việc và một cuộc sống độc
lập do họ vẫn không khắc phục được những khiếm khuyết giao tiếp xã hội khi

bước vào tuổi trưởng thành [49].
Những nghiên cứu ban đầu, Kanner (1943) [ 46] cho rằng trẻ tự kỷ chủ
yếu xuất thân từ các gia đình khá giả, thuộc tầng lớp trên của xã hội. Các
nghiên cứu sau đã phê phán nghiên cứu trên là sai và hầu hết được thực hiện
trước năm 1970 và sau năm 1970 các nghiên cứu đều thấy bệnh phân bố đều
2


trong các thành phần dân cư [46]. Trong nhiều năm trước đây, hội chứng tự kỷ
xuất hiện rất hiếm, chỉ với tỉ lệ 5/10.000 trẻ em. Từ những năm đầu năm
1990, tỉ lệ những người mắc hội chứng rối loạn phổ tự kỷ tăng một cách
nhanh chóng trên toàn thế giới với tỷ lệ 60/10.000 trẻ em [ 48]. Theo một
nghiên cứu mới đây, trong số 88 trẻ sinh ra thì có 1 trẻ được chẩn đoán là mắc
chứng rối loạn phổ tự kỷ [48]. Gần đây nhất, năm 2016, Mỹ công bố tỷ lệ
trẻ mắc chứng rối loạn phổ tự kỷ là 1/66 [50]
Ở Việt Nam, theo nghiên cứu của một số tác giả, tỷ lệ mắc chứng tự kỷ
ở trẻ em vào khoảng 3,4/1000 trẻ, trẻ nam mắc chứng tự kỷ cao gấp 3 lần so
với nữ [49]. Một nghiên cứu khác cho thấy, ở Việt Nam, từ năm 2000 đến nay,
số lượng trẻ được chẩn đoán và điều trị tự kỷ ngày càng tăng, xu thế mắc tự
kỷ tăng nhanh từ 122% đến 268% trong giai đoạn 2004 - 2007 so với năm
2000 [50].
Với các số liệu như trên đã cho thấy thực trạng trẻ em có mắc chứng tự
kỷ ngày càng gia tăng, điều đó đồng nghĩa với việc phải có chiến lược giáo
dục trẻ tự kỷ. Tuy nhiên, cho đến nay, Nhà nước chưa có văn bản nào nói về
việc chăm sóc hoặc có chế độ dành cho trẻ tự kỷ. Để giải quyết thực trạng
trên, nhiều cơ sở giáo dục trẻ tự kỷ trên cả nước đã được mở ra, nhiều nhất ở
hai thành phố lớn là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Song các trung tâm,
cơ sở giáo dục mầm non chuyên biệt cho trẻ tự kỷ còn chiếm số lượng rất ít.
Đối với trẻ tự kỷ thì việc được học các kỹ năng để xử lý những tình
huống xảy ra trong sinh hoạt hàng ngày là vô cùng cần thiết. Đặc điểm của trẻ

tự kỷ là giao tiếp kém, khó khăn trong tương tác với người khác, hay phát
sinh những hành vi không mong muốn. Điều này một phần cũng là do trẻ
chưa có những kỹ năng xử lý có kết quả các tình huống sinh hoạt, trong đó có
các tình huống giao tiếp. Trẻ tự kỷ có kỹ năng xử lý tình huống tốt sẽ dễ dàng
hòa nhập với môi trường xung quanh hơn, chủ động khi giao tiếp với mọi
3


người, có những cách xử lý phù hợp khi tình huống có vấn đề xảy ra. Có kỹ
năng xử lý tình huống tốt cũng giúp trẻ tự kỷ giảm thiểu được những hành vi
không mong muốn, tự tin hơn trong các sinh hoạt hàng ngày.
Với mong muốn góp phần giúp cho giáo viên, cha mẹ có trẻ tự kỷ có kỹ
năng rèn luyện KNXLTH giao tiếp với bạn cho trẻ tự kỷ 4 - 5 tuổi, tôi đã
chọn đề tài “Biện pháp rèn luyện kỹ năng xử lý tình huống trong hoạt động
giao tiếp với các bạn cho trẻ tự kỷ 4-5 tuổi” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn rèn luyện kỹ năng xử lý tình huống cho
trẻ tự kỷ 4 - 5 tuổi trong giao tiếp với bạn, từ đó đề xuất một số biện pháp rèn
luyện các kỹ năng này, nhằm góp phần giúp trẻ tự kỷ 4 - 5 tuổi xử lý tốt hơn
các tình huống giao tiếp với bạn.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình rèn luyện kỹ năng xử lý tình huống
giao tiếp với bạn cho trẻ tự kỷ 4 - 5 tuổi.
- Khách thể khảo sát: Giáo viên, cha mẹ có trẻ tự kỷ tại cơ sở giáo dục
mầm non chuyên biệt Biển Dương, thành phố Vinh; Trung tâm hỗ trợ trẻ
khuyết tật trí tuệ Hoa Anh Đào, quận Long Biên, thành phố Hà Nội.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
- Các biện pháp rèn luyện kỹ năng xử lý tình huống giao tiếp với bạn
cho trẻ tự kỷ 4 - 5 tuổi.

4. Giả thuyết khoa học
Chúng tôi giả định rằng: Ở các trung tâm có trẻ tự kỷ 4 - 5 tuổi, giáo
viên, cha mẹ có trẻ tự kỷ đã tiến hành rèn luyện KNXLTH giao tiếp cho trẻ có
kết quả, nhưng còn nhiều bất cập, trong đó hiệu quả rèn luyện KNXLTH giao
tiếp cho trẻ chưa cao. Nếu đề xuất được các biện pháp rèn luyện phù hợp với

4


nhu cầu và đặc điểm của trẻ thì có giúp trẻ có các KNXLTH có kết quả hơn,
giúp trẻ hòa nhập tốt hơn trong môi trường giao tiếp hàng ngày.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu những vấn đề lý luận về trẻ tự kỷ và các biện pháp rèn
luyện KNXLTH trong giao tiếp cho trẻ tự kỷ
5.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng các biện pháp rèn luyện KNXLTH
trong giao tiếp cho trẻ tự kỷ 4 - 5 tuổi trong giao tiếp với bạn, lý giải nguyên
nhân thực trạng.
5.3. Đề xuất và thực nghiệm một số biện pháp rèn luyện KNXLTH giao
tiếp với bạn cho trẻ tự kỷ 4 - 5 tuổi ở trung tâm hỗ trợ trẻ khuyết tật trí tuệ
Hoa Anh Đào Hà Nội, 2 cơ sở giáo dục mầm non chuyên biệt Biển Dương,
thành phố Vinh.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Về khách thể
* Khách thể khảo sát thực trạng
- 92 giáo viên thuộc Trung tâm hỗ trợ trẻ khuyết tật trí tuệ Hoa Anh
Đào ở hai cơ sở: cơ sở 1: Ngách 161/42 Phố Hoa Lâm - Phường Việt Hưng và
cơ sở 2, số 2A - ngách 161/22 phố Hoa Lâm, phường Việt Hưng, quận Long
Biên, Thành phố Hà Nội. Cơ sở giáo dục mầm non chuyên biệt Biển Dương,
thành phố Vinh, ở hai cơ sở: cơ sở 1: số 21 Ngư Hải, phường Lê Mao, thành
phố Vinh, Nghệ An và cơ sở 2: số 74, Trần Quốc Toản, phường Hà Huy Tập,

thành phố Vinh, Nghệ An.
- 55 cha mẹ có trẻ tự kỷ đang học tại: Trung tâm hỗ trợ trẻ khuyết tật trí
tuệ Hoa Anh Đào Hà Nội, cơ sở mầm non chuyên biệt Biển Dương, thành phố
Vinh, Nghệ An.
* Khách thể thực nghiệm
- 3 trẻ tự kỷ mức độ trung bình.
6.2. Về đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp rèn luyện KNXLTH giao tiếp với bạn cho trẻ tự kỷ 4 - 5
tuổi.
5


Các yếu tố ảnh hưởng đến việc rèn luyện KNXLTH giao tiếp cho trẻ tự
kỷ.
6.3. Địa bàn nghiên cứu
Trung tâm hỗ trợ trẻ khuyết tật trí tuệ Hoa Anh Đào, quận Long Biên,
thành phố Hà Nội và 2 cơ sở giáo dục mầm non chuyên biệt Biển Dương,
thành phố Vinh, Nghệ An.
6.4. Thời gian nghiên cứu
Năm học: 2015 - 2016
7. Các phương pháp nghiên cứu
7.1. Nguyên tắc phương pháp luận chỉ đạo việc nghiên cứu
- Nguyên tắc tiếp cận hoạt động
- Nguyên tắc tiếp cận hệ thống
- Nguyên tắc phù hợp với đối tượng
- Nguyên tắc phát triển
Luận văn sử dụng phối hợp một số phương pháp nghiên cứu
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
+ Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp và hệ thống hóa xây
dựng cơ sở lý luận cơ bản của đề tài (tổng quan về các vấn đề lý luận của đề

tài)
+ Thiết kế bộ công cụ điều tra, đánh giá
7.3. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.3.1. Phương pháp chuyên gia
Tham khảo ý kiến chuyên gia trong lĩnh rèn luyện KNXLTH cho trẻ tự
kỷ 4 - 5 tuổi, sự cần thiết của việc rèn luyện KNXLTH cho trẻ tự kỷ.
7.3.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
- Mục tiêu: Thu thập ý kiến từ giáo viên, cha mẹ có trẻ tự kỷ về biểu
hiện mức độ KNXLTH giao tiếp với bạn của trẻ để đánh giá thực trạng rèn
luyện KNXLTH cho trẻ tự kỷ 4 - 5 tuổi.
- Nội dung: Những câu hỏi dành cho giáo viên và cha mẹ có trẻ tự kỷ
- Cách tiến hành: Sử dụng bảng hỏi dành cho giáo viên, cha mẹ có trẻ
tự kỷ và phân tích các ý kiến thu được.
7.3.3. Phương pháp quan sát

6


- Mục tiêu: Thu thập thông tin về KNXLTH của trẻ trong giao tiếp với
bạn và hình thức tổ chức, biện pháp rèn luyện KNXLTH của giáo viên để có
cơ sở đánh giá thực trạng việc rèn luyện KNXLTH cho trẻ tự kỷ 4 - 5 tuổi.
- Nội dung: Quan sát các hình thức tổ chức, biện pháp rèn luyện
KNXLTH của giáo viên.
- Cách tiến hành:
+ Quan sát quá trình giáo viên rèn luyện trẻ các KNXLTH giao tiếp với
bạn hàng ngày
+ Việc quan sát được tiến hành tại Trung tâm.
7.3.4. Phương pháp phỏng vấn sâu
- Mục tiêu: Thu thập thông tin về các nội dung, biện pháp rèn luyện
KNXLTH từ một số giáo viên, cán bộ quản lý và cha mẹ trẻ có trẻ tự kỷ làm

rõ hơn các nội dung thu thập được từ phiếu hỏi.
- Nội dung: Các câu hỏi về nội dung, biện pháp rèn luyện KNXLTH
cho trẻ.
- Cách tiến hành: Đặt câu hỏi trực tiếp đối với giáo viên và cha mẹ trẻ
có trẻ tự kỷ và ghi lại những ý kiến đó để làm cơ sở phân tích.
7.3.5. Phương pháp thực nghiệm
- Mục tiêu: Tổ chức thực nghiệm các biện pháp rèn luyện KNXLTH
giao tiếp với bạn cho trẻ Tự kỷ 4 - 5 tuổi để kiểm nghiệm tính khoa học và
khẳng định tính khả thi của biện pháp đã đề xuất.
- Nội dung: Thực nghiệm các biện pháp đề xuất rèn luyện KNXLTH
giao tiếp với bạn trên trẻ tự kỷ, và hướng dẫn cách thực hiện các biện pháp
đó.
- Cách thức tiến hành: Thực nghiệm được tiến hành theo các bước:
+ Đánh giá nhu cầu, khả năng của trẻ.
+ Lập kế hoạch rèn luyện KNXLTH cho trẻ
+ Thực hiện kế hoạch rèn luyện KNXLTH
+ Đánh giá kết quả thực nghiệm.
7


7.3.6. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
- Mục tiêu: Xử lý các kết quả thu được từ phiếu điều tra làm cơ sở dữ
liệu cho việc đánh giá thực trạng rèn luyện KNXLTH giao tiếp với bạn cho
trẻ tự kỷ.
- Nội dung: Xử lý, thống kê các số liệu liên quan đến các nội dung
trong phần đánh giá thực trạng.
- Cách thức tiến hành: Sử dụng các phương pháp xử lý số liệu bằng
thống kê toán học với sự trợ giúp của SPSS.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3

chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về rèn luyện kỹ năng xử lý tình huống giao
tiếp với bạn cho trẻ tự kỷ 4 - 5 tuổi.
Chương 2: Thực trạng rèn luyện kỹ năng xử lý tình huống giao tiếp với
bạn cho trẻ tự kỷ 4 - 5 tuổi
Chương 3: Một số biện pháp đề xuất và thực nghiệm rèn luyện kỹ năng
xử lý tình huống giao tiếp cho trẻ tự kỷ 4 - 5 tuổi.

8


Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
XỬ LÝ TÌNH HUỐNG TRONG HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP VỚI
CÁC BẠN CHO TRẺ TỰ KỶ 4 - 5 TUỔI
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Ở nước ngoài
- Nghiên cứu về tự kỷ:
Trước khi xuất hiện thuật ngữ tự kỷ, người ta đã biết đến những rối nhiễu ở
trẻ, nhưng không xác định được tên gọi cụ thể và mô tả các biểu hiện của trẻ
với những hành vi bất thường. Eugen Bleuler (1857 - 1939), một bác sỹ tâm
thần học người Thụy sỹ nghiên cứu 647 trẻ em, ông đã chỉ ra một số biểu
hiện rối nhiễu, ông gọi đó là chứng tự kỷ, tiếng Thụy Sỹ là “schizophrenia”,
tiếng Anh là (Autism) vào năm 1908 qua công trình: “Những biểu hiện rỗi
nhiễu ở trẻ tự kỷ” (Dementia Praecox oder Gruppe der Schizophrenien), kể
từ đây khái niệm tự kỷ chính thức xuất hiện. Theo ông, tự kỷ là một trong
những triệu chứng tiên phát cơ bản của tâm thần phân liệt người lớn và tính tự
kỷ là thể hiện một sự tập trung toàn bộ đời sống tâm lý của một con người vào
thế giới bên trong của mình cùng với sự mất đi tiếp xúc, sự cắt rời với thế giới

bên ngoài [43]. Tuy nhiên, lúc này nhiều người ta chưa thực sự biết đến chứng
tự kỷ ở trẻ.
Cho đến năm 1943, người ta thực sự mới biết đến sự tồn tại của hội
chứng tự kỷ qua tác phẩm “Những ảnh hưởng phiền toái của chứng tự kỷ” của
bác sĩ tâm thần người Mĩ Leo Kanner (1894 - 1981), trong đó mô tả tâm lý
của 11 trẻ có biểu hiện của chứng tự kỷ [35], với các biểu hiện: Sự cách biệt,
thiếu hụt trong tương tác xã hội, thiếu quan hệ tiếp xúc về mặt tình cảm với
người khác; một số thói quen hàng ngày kỳ dị, tỉ mỉ; sự thiếu hụt giao tiếp
9


bằng ngôn ngữ, không nói hoặc cách nói năng khác thường; khó tập trung và
chú ý, nhưng lại có một khả năng cao kỳ lạ ở một số lĩnh vực, trái ngược với
tình trạng khó khăn trong lĩnh vực khác; hình thức bên ngoài có vẻ hấp dẫn,
nhanh nhẹn.
Sau L.Kanner đã có rất nhiều nghiên cứu liên quan đến chứng tự kỷ
như nghiên cứu của các nhà tâm thần học Anh, Mỹ như: Fudith Gouth,
Christopher Gillberg, nghiên cứu của các nhà phân tâm học như S.Freud,
C.Jung… và cho đến nay đã có rất nhiều tên gọi và cách phân loại khác nhau
dùng để mô tả tự kỷ như “Loạn tâm cộng sinh” (Mahler và Gosliner, năm
1955), “Nhân cách bệnh tự kỷ” (Asperger, năm 1943), “Rối loạn kiểu tự kỷ”
(Lorna Wing, năm 1998)…
Bắt đầu từ năm 1967, bảng phân loại bệnh quốc tế (ICD-8) đã đưa tự
kỷ vào mô tả ở chứng Idiotis, tâm thần chậm phát triển nặng nhất. Cho đến
nay cách xếp loại chứng tự kỷ trong các bảng phân loại bệnh quốc tế và Hoa
Kỳ đã có nhiều thay đổi. Theo bảng phân loại bệnh Hoa Kỳ (DSM-IV) ra đời
gần nhất, năm 1994, thì hiện tượng tự kỷ nằm trong rối loạn phát triển lan tỏa
mục 299.
Tóm lại, những nghiên cứu trên đều chỉ ra điểm chung cho thấy, trẻ tự
kỷ gặp rất nhiều khó khăn trong nhận thức, giao tiếp, hành vi và các kỹ năng

xã hội. Đối với trẻ tự kỷ nhẹ có thể hiểu các nguyên tắc xã hội, tuy nhiên lại
không thể áp dụng các nguyên tắc đó vào các tình huống cụ thể và phù hợp.
Nghiên cứu về phương pháp giáo dục trẻ tự kỷ:
Một trong những nghiên cứu khá sớm về áp dụng phân tích hành vi
(Aplied Behavior Analyis - ABA) năm 1968 của ba nhà tâm lý học người Mỹ
D.M.Baer, M.M.Wolf và Risley [37]. Năm 2009, hai nhà tâm lý người Mỹ
K.Dillenburger và M.Keenan đã công bố công trình nghiên cứu tương tự “Phá
bỏ những rối nhiễu phổ tự kỷ của trẻ trên cơ sở áp dụng phân tích hành vi”.
10


Trong nghiên cứu, các tác giả đưa ra phương pháp can thiệp hành vi sớm cho
trẻ em mắc chứng rối loạn phổ tự kỷ, được dùng để phát huy tối đa khả năng
học tập của trẻ tự kỷ. Các tác giả thử nghiệm chương trình can thiệp sớm cho
trẻ tại gia đình. Các lĩnh vực đó có thể là: xã hội, giao tiếp, tự chăm sóc, vui
chơi… và có thể dùng để giúp trẻ rèn luyện KNXLTH giao tiếp với mọi
người. Cấu trúc của ABA gồm hai thành phần chính: dạy thử nghiệm các kỹ
năng riêng biệt và thay đổi hành vi.
Năm 1984, hai nhà tâm lý học người Mỹ Lori Frost và Andrew Bondy
đã phát triển phương pháp hệ thống giao tiếp thông qua trao đổi tranh (Picture
Exchange Communication System - PECS). Phương pháp này lần đầu tiên
được sử dụng cho các chương trình tự kỷ Delaware. Mục tiêu của PECS là
dạy cho trẻ tự kỷ nhanh chóng thiết lập các mối quan hệ giao tiếp, bản thân trẻ
tự khởi xướng các vấn đề để hình thành các quan hệ đó. PECS bắt đầu với
việc trao đổi các biểu tượng đơn giản và nhanh chóng xây dựng thành cấu
trúc câu [40].
Một nghiên cứu khác của các nhà tâm lý Mỹ, gọi tắt là phương pháp
Floor Time (Developmental, Individual-differences, Relationship-based
(DIR) dựa trên sự khác biệt cá nhân, là một mô hình phát triển để đánh giá và
hiểu rõ những ưu điểm và nhược điểm nào của trẻ tự kỷ. Phương pháp này trở

nên đặc biệt hiệu quả trong việc xác định các cấu hình phát triển độc đáo của
trẻ và phát triển các chương trình cho trẻ chậm phát triển do tự kỷ, rối loạn
phổ tự kỷ, hoặc rối loạn phát triển khác. Mô hình này được phát triển bởi
Stanley Greenspan và lần đầu tiên đưa ra vào năm 1979 trong cuốn sách “Trí
thông minh và sự thích ứng” [ 41]. Tuy nhiên, một phiên bản mới về DIR được
phát triển bởi Richard Solomon và được công bố vào năm 2010. Phương pháp
này cũng được khuyến khích cho các cha mẹ sử dụng để tăng sự giao tiếp với
trẻ.
11


Năm 2002, nhà tâm lý học người Mỹ Steven Gutstein đã đưa ra phương
pháp can thiệp phát triển quan hệ xã hội RDI. Với phương pháp mới RDI,
người chăm sóc sẽ giao tiếp với trẻ nhiều hơn bằng cử chỉ, nét mặt, ánh mắt
chứ không quá tập trung vào giao tiếp bằng ngôn ngữ. Khi đó, “chỉ cần trẻ
được trang bị nhận thức tốt, ngôn ngữ sẽ tự nhiên phát ra khi tới thời điểm
chín muồi”. Ngoài ra, RDI không nhấn mạnh vào kết quả của hoạt động dạy
cho trẻ mà hướng đến những cảm xúc khi tham gia vào hoạt động đó [46].
Gần đây, những biến thể RDI được Steven Gutstein phát triển qua một
số công trình: “Những đứa trẻ có thể khiêu vũ - câu chuyện về bệnh tự kỷ,
Asperger sự thành công thông qua sự can thiệp phát triển các mối quan hệ
(RDI)” (2005), “Các biện pháp can thiệp phát triển quan hệ (RDI) và giáo
dục” (2007), và “Sự tha thứ cách giáo dục trẻ tự kỷ mới cho bệnh tự kỷ,
Asperger và PDD với việc phát triển các chương trình can thiệp trẻ tự kỷ
năm” (2009) [46].
Có thể nói, các nghiên cứu về tự kỷ và phương pháp giáo dục trẻ tự kỷ
chủ yếu ở các nước có nền giáo dục tiên tiến, các nghiên cứu đều chỉ rõ
nguyên nhân dẫn đến tự kỷ, các khiếm khuyết ở trẻ tự kỷ như khiếm khuyết
về ngôn ngữ, giao tiếp. về hành vi.... Trên cơ sở đó các tác giả đã cho ra đời
nhiều bộ công cụ để chẩn đoán, xác định mức độ tự kỷ và phương pháp giáo

dục trẻ tự kỷ như các phương pháp y sinh học, trị liệu tâm lý... nhưng chưa có
phương pháp hoặc đề tài nào nghiên cứu về rèn luyện KNXLTH giao tiếp với
bạn cho trẻ tự kỷ.
1.1.2. Ở trong nước
Tại Việt Nam, vấn đề tự kỷ mới được quan tâm khoảng 15 năm trở lại
đây. Tại các cơ sở đào tạo về trẻ khuyết tật, khoa tâm thần của các bệnh viện
trên cả nước đã bắt đầu đi sâu nghiên cứu một cách có hệ thống. Đặc biệt tại
các trung tâm của các thành phố lớn như Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
12


Những đề tài nghiên cứu và các luận án tiến sĩ về trẻ tự kỷ
Trong thời gian gần đây, có nhiều đề tài nghiên cứu về trẻ tự kỷ và các
biện pháp giáo dục. Có thể kể đến: tác giả Nguyễn Nữ Tâm An với nghiên
cứu “Biện pháp dạy học đọc hiểu cho học sinh rối loạn phổ tự kỷ ở đầu cấp
tiểu học” (2007). Trong nội dung, tác giả trình bày khá rõ các vấn đề lý luận
về rối nhiễu phổ tự kỷ, những biện pháp dạy đọc hiểu cho học sinh đầu cấp
tiểu học bị rối loạn phổ tự kỷ. Để khắc phục những rối nhiễu tự kỷ, tác giả đã
đề xuất 10 biện pháp và đã chứng minh được tính khả thi của các biện pháp
đề xuất qua 3 trường hợp thực nghiệm [1].
Tác giả Ngô Xuân Điệp qua luận án tiến sĩ: “Nghiên cứu nhận thức
của trẻ tự kỷ tại Thành phố Hồ Chí Minh” [5]. Nội dung luận án đã làm sáng
tỏ nhiều vấn đề lý luận về nhận thức của trẻ tự kỷ như tư duy, tưởng tượng,
một số đặc điểm về trí tuệ qua việc đánh giá thực trạng. Trên cơ sở lý giải
nguyên nhân thực trạng, ưu điểm và hạn chế, tác giả đã đề xuất một số biện
pháp nhằm nâng cao nhận thức cho trẻ tự kỷ.
Nghiên cứu về kỹ năng giao tiếp cho trẻ tự kỷ có các công trình: “Biện
pháp phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ tự kỷ 3 - 4 tuổi” của tác giả Nguyễn
Thị Thanh (2014) [14], “Kỹ năng giao tiếp của trẻ tự kỷ” tác giả Nguyễn
Phương Thảo (2015) [18]. Nội dung các nghiên cứu đều trình bày những vấn

đề lý luận kỹ năng giao tiếp của trẻ tự kỷ, các đặc điểm giao tiếp của trẻ, thực
trạng kỹ năng giao tiếp. Các tác giả đã chỉ rõ những hạn chế trong kỹ năng
giao tiếp và đề xuất những biện pháp khắc phục, giúp trẻ chủ động hơn trong
giao tiếp.
Luận án tiến sĩ khoa học giáo dục: “Điều chỉnh hành vi ngôn ngữ cho
trẻ tự kỷ 3 - 6 tuổi dựa vào bài tập chức năng” của tác giả Đào Thị Thu Thủy
(2014) [20]. Tác giả luận án đã đề cập đến nhiều vấn đề lý luận về hành vi
ngôn ngữ của trẻ tự kỷ, đánh giá thực trạng các biểu hiện hành vi ngôn ngữ,
với khá nhiều hạn chế như khả năng phát âm, sử dụng từ vựng, cấu trúc ngữ
pháp... tác giả đã đưa ra một số giải pháp khắc phục những hạn chế về hành vi
ngôn ngữ của trẻ.
13


×