Tải bản đầy đủ (.doc) (130 trang)

CÁC NHÂN tố ẢNH HƯỞNG tới sự PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP tại VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (707.35 KB, 130 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Chuyên ngành: TCNH
Mã số :

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI SỰ PHÁT TRIỂN THỊ
TRƯỜNG TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT
NAM

Học viên: Bùi Thị Minh Hằng
Khoá: 17
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Trần Thị Thái Hà
Cơ quan công tác của GVHD: Trường ĐHKT-ĐHQGHN

Hà Nội – Năm 2013


I
Lời mở đầu
1

Tính cấp thiết của đề tài
Với sự phát triển của nền kinh tế cùng với sự mở rộng hoạt động của

các công ty tại Việt Nam, nhu cầu vốn để mở rộng sản xuất, đầu tư ngày càng
tăng cao. Thông thường doanh nghiệp huy động vốn từ ba nguồn: vay ngân
hàng, phát hành trái phiếu, phát hành cổ phiếu. Ở Việt Nam, các doanh nghiệp
thường có thói quen huy động vốn từ ngân hàng. Tuy nhiên, cách huy động


này thường bị hạn chế bởi hạn mức tín dụng của ngân hàng và phải chịu
những ràng buộc từ phía ngân hàng khi tiến hành thẩm định để cho vay. Các
ngân hàng Việt Nam thường bị đánh giá là cho vay trung dài hạn nhiều và
dựa quá nhiều vào tín dụng, an tồn của ngân hàng khơng cao, dịch vụ kém,
nguồn thu từ dịch vụ rất ít chủ yếu dựa vào nguồn thu từ tín dụng. Đối với
huy động từ chứng khốn thơng qua phát hành cổ phiếu thì điểm yếu của việc
huy động này là chi phí vốn cao và doanh nghiệp sẽ mất đi quyền kiểm soát
nếu phát hành quá nhiều. Phát hành trái phiếu doanh nghiệp được coi là một
kênh huy động vốn có rất nhiều thuận lợi so với phát hành cổ phiếu, vay ngân
hàng. Với kênh phát hành trái phiếu, doanh nghiệp có cơ hội huy động được
nguồn vốn dài hạn, lãi suất ổn định và có thể thu hút được nhiều nhà đầu tư
tham gia mà khơng cần phải có tài sản thế chấp và hạn mức tín dụng như khi
vay ở ngân hàng, chi phí cũng thấp hơn so với việc phát hành cổ phiếu.
Việc huy động vốn bằng việc phát hành trái phiếu của doanh nghiệp
hiện được nhiều doanh nghiệp quan tâm. Tuy nhiên, tại Việt Nam, thị trường
trái phiếu doanh nghiệp được đánh giá là thị trường còn sơ khai, chưa phát
triển, hiện trái phiếu doanh nghiệp chỉ chiếm tỷ trọng 10% trong tổng dư nợ
trái phiếu, rất nhỏ so với tỷ trọng của trái phiếu chính phủ và trái phiếu chính


quyền địa phương là 90%. Tại các nước phát triển, tỷ trọng này cân đối hơn.
Ví dụ như ở Trung Quốc tỷ trọng giữa trái phiếu doanh nghiệp và trái phiếu
chính phủ là 35% - 65%; ở Hàn Quốc là 51% - 49%; ở Singapore là 44% 56%. Bên cạnh đó, đối tượng tham gia thị trường này tập trung phần lớn ở các
tập đồn, tổng cơng ty nhà nước.
Vậy nguyên nhân của việc thị trường trái phiếu doanh nghiệp kém phát
triển, đâu là yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển thị trường trái phiếu doanh
nghiệp tại Việt Nam? Và giải pháp nào để phát triển loại hình huy động vốn
có nhiều lợi thế này tại Việt Nam? Nhận thấy tiềm năng từ thị trường trái
phiếu doanh nghiệp còn chưa được phát huy hết tại Việt Nam, tôi đã lựa chọn
đề tài: Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển thị trường trái phiếu

doanh nghiệp tại Việt Nam làm đề tài nghiên cứu của mình. Mong muốn đề
tài sẽ đóng góp một phần vào sự phát triển của thị trường trái phiếu doanh
nghiệp Việt Nam.
2

Tình hình nghiên cứu
Hiện nay có nhiều bài viết nghiên cứu về những giải pháp phát triển thị

trường trái phiếu Việt Nam nói chung và thị trường trái phiếu doanh nghiệp
nói riêng. Những đề tài này góp phần vào sự phát triển của thị trường trái
phiếu Việt Nam trong những năm qua. Một số đề tài như đề tài nghiên cứu
“Sự phát triển của thị trường trái phiếu doanh nghiệp ở Việt Nam” của Trần

Thị Thanh Tú, Giảng viên Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Nghiên cứu
viên, Diễn đàn Phát triển Việt Nam; “Giải pháp phát triển trái phiếu Việt
Nam” của Hoàng Thị Vũ Mai, Nguyễn Thị Hảo, Phạm Thị Vân Trinh, Lớp
MBA6 – ĐH Mở TP.HCM, năm 2008…Những đề tài này đã nghiên cứu thị
trường trái phiếu giai đoạn 2001-2007 thời kỳ nền kinh tế tăng trưởng nóng,


thị trường chứng khoán phát triển, và đã đưa ra một số giải pháp phát triển thị
trường trái phiếu nói chung và thị trường trái phiếu doanh nghiệp nói riêng.
Tuy nhiên, những đề tài này đã chưa nêu rõ được những yếu tố ảnh
hưởng và kìm nén sự phát triển của thị trường trái phiếu Việt Nam và với mỗi
thời điểm khác nhau thì thị trường lại có những bước phát triển khác nhau, sự
tác động của các nhân tố tới sự phát triển của thị trường trái phiếu cũng khác
nhau. Xét vào thời điểm nghiên cứu của luận văn, sau khi có nghị đinh 52 của
chính phủ về phát hành trái phiếu doanh nghiệp vào năm 2006 cộng với sự
tăng trưởng nóng của nền kinh tế trong năm 2007 nhu cầu về vốn cho sản
xuất kinh doanh lớn, thị trường trái phiếu doanh nghiệp có nhiều khởi sắc với

hàng loạt các tập đồn, tổng cơng ty phát hành trái phiếu với giá trị ngày càng
tăng. Đến năm 2008 nền kinh tế đã có dấu hiệu suy thối, đặc biệt vào năm
2009, thị trường trái phiếu có những dấu hiệu không tốt, hàng loạt các đợt
phát hành trái phiếu của chính phủ đều diễn ra khơng thuận lợi và thị trường
trái phiếu doanh nghiệp tuy có những dấu hiệu tích cực hơn nhưng cũng chưa
phát triển tương xứng với tiềm năng của nó. Với thời điểm hiện nay khi thị
trường trái phiếu doanh nghiệp Việt Nam vẫn còn kém phát triển, điều quan
trọng là cần tìm được nguyên nhân của sự kém phát triển, cũng như những
điều kiện để phát triển thị trường, qua đó tìm những biện pháp thúc đẩy phù
hợp với tình hình kinh tế Việt Nam. Ngồi những giải pháp đã được ghi nhận,
tơi mong muốn đóng góp thêm một số giải pháp nhằm góp phần hồn thiện và
phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp tại Việt Nam.
3

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở tìm hiểu thực trạng của thị trường trái phiếu doanh nghiệp

Việt Nam những năm gần đây cũng như những điều kiện để phát triển thị
trường trái phiếu tại Việt Nam, phân tích những nguyên nhân hạn chế sự phát


triển của thị trường, tìm hiểu kinh nghiệm phát triển thị trường trái phiếu
doanh nghiệp của một số quốc gia, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm
hoàn thiện và phát triển một bước thị trường trái phiếu Việt Nam.
Luận văn tập trung đi sâu tìm hiểu những điều kiện phát triển và thực
trạng thị trường trái phiếu doanh nghiệp tại Việt Nam thông qua việc phát
phiếu điều tra khảo sát tại các doanh nghiệp, các thể chế tham gia thị trường.
4

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là thị trường trái phiếu doanh

nghiệp Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu tại Việt Nam, giai đoạn 2006-2010.
5

Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận cơ bản dựa trên nền tảng của phương pháp duy vật

biện chứng và duy vật lịch sử.
Phương pháp thống kê, phát phiếu điều tra.
Phương pháp phân tích và tổng hợp, so sánh, đối chiếu…
6

Dự kiến đóng góp mới của luận văn
Về mặt lý thuyết: làm rõ hệ điều kiện đảm bảo sự phát triển và hoàn

thiện thị trường trái phiếu doanh nghiệp Việt Nam.
Phân tích các vấn đề đang tồn tại trên thị trường trái phiếu doanh
nghiệp Việt Nam và đề xuất các giải pháp giúp thúc đẩy sự phát triển của thị
trường.
7

Bố cục của luận văn
Trên cơ sở mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu, đề tài khóa luận

được chia làm 3 phần:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết của thị trường trái phiếu doanh nghiệp


Chương 2: Thực trạng thị trường trái phiếu doanh nghiệp ở Việt Nam

trong giai đoạn 2006-2012
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện và phát triển thị trường trái phiếu
doanh nghiệp Việt Nam


MỤC LỤC
Chương 1...........................................................................................................8
1.1.1 Khái niệm .............................................................................................................8
1.1.2 Phân loại..............................................................................................................13
1.1.3 Phát hành trái phiếu doanh nghiệp .....................................................................16
1.2.1 Khái niệm và phân loại thị trường trái phiếu doanh nghiệp................................22
1.2.3 Vai trò của trái phiếu doanh nghiệp và thị trường trái phiếu doanh nghiệp trong
nền kinh tế....................................................................................................................30


Chương 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU DOANH
NGHIỆP
1.1 Khái quát về trái phiếu doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm
Trái phiếu doanh nghiệp là loại chứng khoán nợ do doanh nghiệp phát
hành, xác nhận nghĩa vụ trả gốc, lãi, và các nghĩa vụ khác (nếu có) của doanh
nghiệp đối với chủ sở hữu trái phiếu.
Mệnh giá trái phiếu: là giá trị danh nghĩa được thể hiện trên trái phiếu
mà tổ chức phát hành cam kết sẽ hoàn trả cho người sở hữu trái phiếu vào
ngày đáo hạn.
Lãi suất trái phiếu: mỗi trái phiếu đều có một mức lãi suất mà tổ chức
phát hành cam kết sẽ thanh toán cho chủ sở hữu trái phiếu một số tiền lãi vào
một ngày xác định hoặc có thể theo định kỳ. Trái phiếu phát hành với mức lãi
suất danh nghĩa được xác định bởi điều kiện thị trường tại thời điểm chào bán

trái phiếu. Lãi suất thường được công bố theo tỉ lệ phần trăm (%) so với mệnh
giá của trái phiếu. Số tiền lãi trái phiếu được tính bằng mệnh giá trái phiếu
nhân với lãi suất trái phiếu.
Lãi suất danh nghĩa trái phiếu có thể xác định theo một trong các phương
thức sau:
a) Cố định cho cả kỳ hạn trái phiếu;
b) Thả nổi theo lãi suất thị trường;
c) Kết hợp giữa lãi suất cố định và thả nổi.
Trường hợp trái phiếu được phát hành theo phương thức lãi suất thả nổi


theo lãi suất thị trường và kết hợp giữa lãi suất cố định và thả nổi, doanh
nghiệp phát hành phải công bố cơ sở tham chiếu được sử dụng để xác định
mức lãi suất danh nghĩa trái phiếu thả nổi tại phương án phát hành và công bố
công khai cho đối tượng mua trái phiếu.
Doanh nghiệp phát hành trái phiếu quyết định lãi suất danh nghĩa trái
phiếu cho từng đợt phát hành phù hợp với năng lực và khả năng tài chính của
doanh nghiệp. Riêng đối với các tổ chức tín dụng, việc xác định lãi suất danh
nghĩa trái phiếu còn phải tuân thủ quy định của Luật các Tổ chức tín dụng và
các văn bản hướng dẫn.
Lãi suất của các trái phiếu rất khác nhau tùy theo việc lựa chọn của chủ
thể phát hành. Có thể phát hành theo lãi suất cố định hay lãi suất thả nổi. Tuy
nhiên dù dưới hình thức nào thì lãi suất trái phiếu chịu tác động bởi các yếu tố:
- Cung cầu vốn trên thị trường tín dụng. Lượng cung cầu vốn đó lại tuỳ
thuộc vào chu kỳ kinh tế, động thái chính sách của ngân hàng trung ương, mức
độ thâm hụt ngân sách của chính phủ và phương thức tài trợ thâm hụt đó.
- Mức rủi ro của mỗi nhà phát hành và của từng đợt phát hành. Cấu trúc
rủi ro của lãi suất sẽ quy định lãi suất của mỗi trái phiếu. Rủi ro càng lớn, lãi
suất càng cao.
- Lạm phát và mức độ trượt giá của nền kinh tế. Lạm phát gây nên sự

thay đổi giá trị, sức mua của tiền tệ. Từ đó gây nên những thiệt hại nhất định
cho các nhà đầu tư trái phiếu. Lạm phát càng cao, lãi suất thực của trái phiếu
càng giảm, do vậy làm mất giá trị của trái phiếu. Trái phiếu Chính phủ được
coi là an tồn nhất (theo nghĩa là khơng có khả năng khơng được thanh tốn)
nhưng vẫn có rủi ro lạm phát. Ngay cả trái phiếu có lãi suất thả nổi vẫn có thể
phải gánh chịu rủi ro lạm phát nếu lãi suất không phản ánh hết lạm phát. Lạm
phát càng cao thì rủi ro đầu tư trái phiếu càng cao. Trong bối cảnh lạm phát


cao để đảm bảo lãi suất thực dương thì lợi suất trái phiếu phải tăng.
- Thời gian đáo hạn của trái phiếu. Nếu các trái phiếu có mức rủi ro như
nhau, nhìn chung thời gian đáo hạn càng dài thì lãi suất càng cao.
Giá trái phiếu: đây là số tiền thực tế NĐT bỏ ra để được quyền sở hữu
trái phiếu. Trái phiếu có thể được mua bằng mệnh giá, cao hơn hoặc thấp hơn
mệnh giá. Dù vậy tiền lãi trả cho trái chủ luôn được xác định trên mệnh giá
của trái phiếu; đồng thời, trái chủ sẽ được hoàn trả vốn gốc ban đầu bằng với
mệnh giá trái phiếu vào ngày đáo hạn.
Thời hạn của trái phiếu: là khoảng thời gian từ ngày phát hành đến ngày
người phát hành hồn trả vốn lần cuối. Trái phiếu có thời hạn khác nhau, trái
phiếu trung hạn có thời gian từ 1 năm đến 5 năm, trái phiếu dài hạn, có thời
gian từ 5 năm trở lên…
Kỳ trả lãi: là khoảng thời gian người phát hành trả lãi cho người nắm
giữ trái phiếu. Lãi suất trái phiếu được xác định theo năm, nhưng việc
thanh tốn lãi suất trái phiếu có thể theo định kỳ hoặc trả cả lãi và gốc một
lần khi đến hạn.
Doanh nghiệp phát hành trái phiếu để vay vốn dài hạn nhằm mục đích
đầu tư dài hạn, mở rộng quy mô phát triển sản xuất kinh doanh.
 Trái chủ được trả lãi định kỳ và trả gốc khi đáo hạn, song không được
tham dự vào các quyết định của doanh nghiệp. Nhưng cũng có loại trái
phiếu khơng được trả lãi định kỳ, người mua được mua dưới mệnh giá

và khi đáo hạn được nhận lại mệnh giá.
 Khi doanh nghiệp giải thể hoặc thanh lý, trái phiếu được ưu tiên thanh
tốn trước các cổ phiếu. Có những điều kiện cụ thể kèm theo, hoặc
nhiều hình thức đảm bảo cho khoản vay.


 Trái phiếu doanh nghiệp rất đa dạng và phong phú vì chủng loại đáp
ứng nhu cầu và thị hiếu của các nhà đầu tư, là nguồn vốn vay chủ yếu
cho các doanh nghiệp ở các nước phát triển.
Điều kiện phát hành trái phiếu doanh nghiệp
Theo nghị định 90/2011/NĐ-CP về phát hành trái phiếu doanh nghiệp của
Chính phủ, đối với chủ thể phát hành là doanh nghiệp phải hội đủ những điều
kiện sau:
+ Là công ty cổ phần, công ty TNHH, DNNN có mức vốn điều lệ đã góp
tại thời điểm đăng ký phát hành là 10 tỷ đồng VN.
+ Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký phát hành phải
có lãi, đồng thơ khơng có lỗ luỹ kết đến năm đăng ký chào bán, khơng có các
khoản nợ phải trả quá hạn trên 1 năm.
+ Có phương án phát hành, phương án sử dụng và trả vốn thu được từ đợt
phát hành trái phiếu.
+ Có cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với nhà đầu
tư về điều kiện phát hành, thanh tốn, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của
nhà đầu tư và các điều kiện khác.
a) Đối với trái phiếu khơng chuyển đổi
- Doanh nghiệp có thời gian hoạt động tối thiểu là một (01) năm kể từ
ngày doanh nghiệp chính thức đi vào hoạt động;
- Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của năm liền kề trước năm phát
hành phải có lãi theo báo cáo tài chính được kiểm toán bởi Kiểm toán Nhà
nước hoặc tổ chức kiểm toán độc lập được phép hoạt động hợp pháp tại Việt
Nam. Báo cáo tài chính được kiểm tốn của doanh nghiệp phát hành phải là

báo cáo kiểm toán nêu ý kiến chấp nhận toàn phần. Trường hợp doanh nghiệp


phát hành trái phiếu trước ngày 01 tháng 4 hàng năm chưa có báo cáo tài chính
năm của năm liền kề được kiểm tốn thì phải có:
+ Báo cáo tài chính được kiểm tốn của năm trước năm liền kề với kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi;
+ Báo cáo tài chính quý gần nhất với kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh có lãi được kiểm tốn (nếu có);
+ Báo cáo tài chính của năm liền kề với kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh có lãi được Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công
ty phê duyệt theo Điều lệ hoạt động của công ty.
- Đáp ứng yêu cầu về tỷ lệ an toàn vốn và các hạn chế khác về đảm bảo
an toàn trong hoạt động đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện quy
định tại pháp luật chuyên ngành;
- Có phương án phát hành trái phiếu được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt và chấp thuận.
b) Đối với phát hành trái phiếu chuyển đổi hoặc trái phiếu kèm chứng
quyền
Doanh nghiệp phát hành ngoài việc đáp ứng các điều kiện quy định bên
trên còn phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Thuộc đối tượng được phát hành trái phiếu chuyển đổi hoặc trái phiếu
kèm theo chứng quyền;
- Đảm bảo tỷ lệ tham gia của bên nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt
Nam theo quy định của pháp luật hiện hành;
- Các đợt phát hành trái phiếu chuyển đổi phải cách nhau ít nhất sáu (06)
tháng.


Phương thức phát hành trái phiếu doanh nghiệp

Trái phiếu được phát hành thông qua các phương thức sau:
- Đấu thầu phát hành trái phiếu;
- Bảo lãnh phát hành trái phiếu;
- Đại lý phát hành trái phiếu;
- Bán trực tiếp cho nhà đầu tư trái phiếu (đối với doanh nghiệp phát hành
là tổ chức tín dụng).
Hoặc do Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về các phương thức phát hành
trái phiếu.
1.1.2 Phân loại
a) Căn cứ vào lãi suất của trái phiếu
- Trái phiếu có lãi suất ổn định (Straingt Bonds): là loại trái phiếu mà lợi
tức được xác định theo một tỷ lệ phần trăm (%) cố định tính theo mệnh
giá.
Là loại trái phiếu truyền thống phát hành phổ biến ở tất cả các thị trường
chứng khoán trên thế giới. Với đặc điểm trả lãi suất ổn định và định kì
thường 6 tháng hay một năm một lần, nó ràng buộc doanh nghiệp nghĩa vụ
phải trả lãi trong suốt thời gian lưu hành trái phiếu.
- Trái phiếu có lãi suất thả nổi (Floating Rate Bonds): Là loại trái phiếu mà
lãi suất của nó được điều chỉnh theo sự thay đổi của lãi suất thị trường. Lợi
tức của trái phiếu được trả trong các kỳ có sự khác nhau và được tính theo
một lãi suất có sự biến đổi theo một lãi suất tham chiếu.
Đặc điểm này đã đảm bảo được quyền lợi của nhà đầu tư cũng như doanh
nghiệp khi thị trường tài chính khơng ổn định. Thơng thường cứ 6 tháng 1


lần căn cứ vào lãi suất tiền gửi ngắn hạn của ngân hàng lại điều chỉnh lãi
suất trái phiếu cho phù hợp.
- Trái phiếu chiết khấu (Coupon Bonds): Là loại trái phiếu khơng trả lãi
định kì. Căn cứ vào lãi suất thị trường lúc phát hành để định ra giá của trái
phiếu, giá này rất thấp so với mệnh giá gọi là chiết khấu, nhưng khi đáo

hạn trái chủ lại được hoàn lại vốn gốc bằng với mệnh giá của trái phiếu.
- Trái phiếu thu nhập (Income Bonds): là trái phiếu mà việc thanh toán lãi
phụ thuộc vào mức thu lợi hằng năm của công ty, loại trái phiếu này
thường được phát hành khi cơng ty gặp khó khăn về tài chính hay cần huy
động vốn đầu tư vào các dự án. Tùy theo lợi nhuận công ty thu được sẽ trả
lại cho trái chủ, tuy nhiên tỷ lệ lãi không lớn hơn lãi suất quy định trên trái
phiếu. Về mặt này loại trái phiếu này giống cổ phiếu ưu đãi nhưng nó khác
ở chỗ tiền lãi trả cho trái phiếu thu nhập được khấu trừ thuế (trả trước
thuế), còn đối với cổ phiếu ưu đãi thì khơng được khấu trừ (trả sau thuế)

-

b) Căn cứ vào thời hạn trái phiếu
Trái phiếu ngắn hạn: có thời hạn dưới 1 năm (Ví dụ như: tín phiếu kho
bạc).
Trái phiếu trung hạn: có thời hạn từ 1 đến 5 năm.
Trái phiếu dài hạn: có thời hạn từ trên 5 năm trở lên.
Trái phiếu vĩnh viễn (Perpetual bond hay Perpetual hay gọi ngắn gọn chỉ là
Perp) là trái phiếu khơng có ngày đáo hạn. Loại trái phiếu này không phổ
biến ở Mỹ, nhưng cũng phổ biến ở một số nước như Anh Quốc (công trái
hợp nhất - Consols), ở Pháp (Công trái thực lợi - Rentes).
c) Căn cứ vào mức độ đảm bảo thanh tốn của người phát hành
- Trái phiếu có thế chấp (Mortgage Bonds) hay Trái phiếu có bảo đảm: là
loại trái phiếu được bảo đảm thanh tốn tồn bộ hoặc một phần gốc, lãi khi
đến hạn bằng tài sản của doanh nghiệp phát hành hoặc tài sản của bên thứ


ba; hoặc được bảo lãnh thanh toán của tổ chức tài chính, tín dụng có chức
năng cung cấp dịch vụ bảo lãnh thanh toán.
Doanh nghiệp phát hành dùng một tài sản có giá trị làm vật đảm bảo cho

việc phát hành. Các doanh nghiệp muốn phát hành trái phiếu phải có thế
chấp bằng tài sản hay chứng khốn, cũng có thể phát hành trái phiếu dưới
sự bảo lãnh của một cơng ty hay ngân hàng lớn có uy tín.
Khi nhà phát hành mất khả năng thanh tốn, thì trái chủ có quyền thu và
bán tài sản đó để thu hồi lại số tiền người phát hành còn nợ. Trái phiếu bảo
đảm thường bao gồm một số loại chủ yếu như: trái phiếu có tài sản cầm cố
và trái phiếu bảo đảm bằng chứng khốn ký quỹ.
- Trái phiếu khơng có thế chấp (Debenture): là loại trái phiếu không cần
thế chấp, không cần bảo đảm bằng tài sản hiện vật của doanh nghiệp hoặc
được bảo lãnh của tổ chức khác. Tài sản bảo đảm ở đây chính là uy tín của
doanh nghiệp phát hành.
Loại trái phiếu này thường do một số các cơng ty lớn có tiếng tăm và uy
tín trên thị trường trong và ngồi nước phát hành. Bởi vì chính uy tín của
cơng ty ấy đã là một đảm bảo có giá trị.
d) Căn cứ vào hình thức trái phiếu
- Trái phiếu vô danh: là loại trái phiếu không ghi tên của người mua và trong
sổ sách của người phát hành. Trái chủ là người được hưởng quyền lợi.
- Trái phiếu ghi danh: là loại trái phiếu có ghi tên của người mua và trong sổ
sách của người phát hành.
e) Căn cứ vào tính chất trái phiếu
- Trái phiếu có thể chuyển đổi (Conourtible Bonds): là loại trái phiếu của
công ty cổ phần mà trái chủ được quyền chuyển sang cổ phiếu của cơng ty
đó. Thời gian và tỷ lệ khi mua trái phiếu theo điều kiện đã được xác định
trong phương án phát hành trái phiếu.


Giá của cổ phiếu được ấn định trước gọi là giá chuyển đổi. Đây là loại trái
phiếu rất được ưu chuộng bởi vì khi giá cổ phiếu lên cao trên thị trường
người nắm giữ trái phiếu này sẽ thực hiện việc chuyển đổi và thu được
những món lợi nhuận do chênh lệch giá.

- Trái phiếu kèm quyền mua cổ phiếu: là loại trái phiếu có kèm theo phiếu
cho phép trái chủ được quyền mua một số lượng nhất định cổ phiếu của
cơng ty.
- Trái phiếu có thể mua lại hay trái phiếu chuộc lại (Callable Bonds): là loại
trái phiếu cho phép nhà phát hành được quyền mua lại một phần hay tồn
bộ trước khi trái phiếu đến hạn thanh tốn. Trái phiếu này kèm với tài
khoản được công ty chuộc lại sau một thời gian với giá chuộc lại thường
cao hơn mệnh giá. Nhà đầu tư có thể chọn lựa để chấp nhận sự chuộc lại
của công ty hay không.
f) Căn cứ theo phạm vi lưu thông
- Trái phiếu quốc nội.
- Trái phiếu quốc tế.
Có thể cịn có nhiều cách phân loại trái phiếu khác nữa nhưng bên trên là
một số cách phân loại trái phiếu tiêu biểu mà chúng ta có thể hay bắt gặp.
1.1.3 Phát hành trái phiếu doanh nghiệp
1.1.3.1 Điều kiện phát hành
a. Phát hành trong nước
- Đối với trái phiếu khơng chuyển đổi
+ DN có thời gian hoạt động tối thiểu là một năm kể từ ngày DN
chính thức đi vào hoạt động;
+ Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của năm liền kề trước năm
phát hành phải có lãi theo báo cáo tài chính được kiểm toán bởi Kiểm toán
Nhà nước hoặc tổ chức kiểm toán độc lập được phép hoạt động hợp pháp tại


Việt Nam. Báo cáo tài chính được kiểm tốn của DN phát hành phải là báo
cáo kiểm toán nêu ý kiến chấp nhận toàn phần. Trường hợp DN phát hành trái
phiếu trước ngày 01 tháng 4 hàng năm chưa có báo cáo tài chính năm của
năm liền kề được kiểm tốn thì phải có:



Báo cáo tài chính được kiểm tốn của năm trước năm liền kề với

kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi;


Báo cáo tài chính q gần nhất với kết quả hoạt động sản xuất

kinh doanh có lãi được kiểm tốn (nếu có);


Báo cáo tài chính của năm liền kề với kết quả hoạt động sản xuất

kinh doanh có lãi được Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty phê duyệt theo Điều lệ hoạt động của công ty.
+ Đáp ứng yêu cầu về tỷ lệ an toàn vốn và các hạn chế khác về đảm
bảo an toàn trong hoạt động đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện
quy định tại pháp luật chuyên ngành;
+ Có phương án phát hành trái phiếu được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt và chấp thuận.
- Đối với trái phiếu chuyển đổi hoặc trái phiếu kèm chứng quyền
DN phát hành ngoài việc đáp ứng những điều kiện nêu trên thì cịn
phải đáp ứng các điều kiện sau:
+ Thuộc đối tượng được phát hành trái phiếu chuyển đổi hoặc trái
phiếu kèm theo chứng quyền;
+ Đảm bảo tỷ lệ tham gia của bên nước ngoài trong các DN Việt Nam
theo quy định của pháp luật hiện hành;
+ Các đợt phát hành trái phiếu chuyển đổi phải cách nhau ít nhất sáu
(06) tháng.



b. Phát hành ra thị trường quốc tế
- Đối với trái phiếu khơng chuyển đổi
+ DN phát hành có thời gian hoạt động tối thiểu là ba (03) năm kể từ
ngày chính thức đi vào hoạt động;
+ Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của ba (03) năm liên tiếp
liền kề trước năm phát hành phải có lãi theo báo cáo tài chính được kiểm tốn
bởi Kiểm tốn Nhà nước hoặc tổ chức kiểm toán độc lập được phép hoạt động
hợp pháp ở Việt Nam. Báo cáo tài chính được kiểm toán của DN phát hành
trong 3 năm liên tiếp liền kề trước năm phát hành phải là báo cáo kiểm tốn
nêu ý kiến chấp nhận tồn phần;
+ Đáp ứng yêu cầu về tỷ lệ an toàn vốn và các hạn chế khác về đảm
bảo an toàn trong hoạt động đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện
quy định tại pháp luật chuyên ngành;
+ Trị giá phát hành trái phiếu quốc tế phải được NHNN xác nhận
thuộc tổng hạn mức vay thương mại nước ngoài hàng năm được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt;
+ Đáp ứng yêu cầu của thị trường quốc tế về hệ số tín nhiệm để phát
hành trái phiếu. Riêng đối với DNNN phải đảm bảo có hệ số tín nhiệm tối
thiểu bằng hệ số tín nhiệm quốc gia;
+ Phương án phát hành trái phiếu được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt và chấp thuận;
+ DN phát hành đã hoàn chỉnh hồ sơ phát hành theo đúng luật pháp
của thị trường phát hành áp dụng cho từng đợt, từng hình thức phát hành.
- Đối với trái phiếu chuyển đổi và trái phiếu kèm chứng quyền
DN ngoài việc phải đáp ứng các điều kiện kể trên thì cịn phải đáp


ứng các điều kiện sau:
+ Thuộc đối tượng được phát hành trái phiếu chuyển đổi hoặc trái

phiếu kèm theo chứng quyền;
+ Đảm bảo tỷ lệ tham gia của bên nước ngoài trong các DN Việt Nam
theo quy định của pháp luật hiện hành;
+ Các đợt phát hành trái phiếu chuyển đổi phải cách nhau ít nhất sáu
(06) tháng.
1.1.3.2 Trình tự phát hành
Phát hành trong nước
- Thông qua phương án phát hành: sẽ do Đại hội đồng cổ đông thông qua
nếu là trái phiếu chuyển đổi; Hoặc sẽ do Hội đồng quản trị thông qua nếu là
trái phiếu không chuyển đổi;
- Công bố thông tin về đợt phát hành:
+ Công bố thông tin về việc phát hành trên 03 số báo liên tiếp của 01 tờ
báo Trung ương hoặc 01 tờ báo địa phương;
+ Niêm yết công khai các thông tin về báo cáo tài chính năm trước năm
phát hành được kiểm toán;
+ Phương án phát hành trái phiếu được Hội đồng cổ đông hoặc hội đồng
quản trị thông qua;
+ Kết quả xếp loại của tổ chức định mức tín nhiệm đối với tổ chức phát
hành trái phiếu và loại trái phiếu phát hành (nếu có);
+ Và quyền lợi của người mua trái phiếu và cam kết của công ty tại trụ sở
của tổ chức phát hành, tổ chức bảo lãnh phát hành, đại lý phát hành, tổ chức
đấu thầu và các địa điểm phân phối trái phiếu.


- Tổ chức phát hành: công ty được quyền lựa chọn phương thức phát
hành (tự mình thực hiện hoặc thơng qua các tổ chức như tổ chức bảo lãnh
phát hành, đại lý phát hành, đại lý thanh toán; tự lựa chọn NĐT hoặc thông
qua phương thức đấu giá…
Phát hành ra nước ngoài
- Lựa chọn tổ hợp các Ngân hàng bảo lãnh phát hành: người phát hành

lựa chọn một số Ngân hàng đầu tư quốc tế hàng đầu trên Thế giới, có kinh
nghiệm trong lĩnh vực phát hành trái phiếu làm tổ hợp Ngân hàng bảo lãnh
phát hành cho đợt phát hành trên cở sở chào thầu cạnh tranh theo các tiêu chí
cụ thể và danh sách các Ngân hàng do các tạp chí uy tín quốc tế bình chọn;
- Lựa chọn các tư vấn pháp lý: người phát hành phối hợp với tổ hợp các
Ngân hàng bảo lãnh lựa chọn các cơng ty luật có uy tín và kinh nghiệm trong
và ngoài nước làm tư vấn pháp lý trong nước, tư vấn pháp lý quốc tế cho
người phát hành và người bảo lãnh phát hành;
Đối với TPDN là công ty luật có đầy đủ năng lực pháp lý được lựa
chọn làm tư vấn về các quy định liên quan đến giao dịch phát hành và là
người đưa ra ý kiến pháp lý cho giao dịch.
- Hoàn thiện hồ sơ phát hành: người phát hành chủ trì, phối hợp với tư
vấn pháp lý trong nước đàm phán, ký kết các hợp đồng với tổ hợp các Ngân
hàng bảo lãnh, các tư vấn pháp lý quốc tế và chuẩn bị các tài liệu trong hồ sơ
phát hành phù hợp với thông lệ quốc tế và luật pháp của Việt Nam;
- Đánh giá hệ số tín nhiệm: người phát hành chủ trì , phối hợp với các cơ
quan liên quan của Việt Nam tổ chức làm việc với các cơ quan đánh giá hệ số
tín nhiệm để xác nhận hệ số tín nhiệm quốc gia trước đợt phát hành (trong
trường hợp phát hành TPCP). Đối với DN, việc xác định hệ số tín nhiệm tùy
thuộc vào yêu cầu của từng đợt phát hành.


- Tổ chức quảng bá và thực hiện phát hành: việc tổ chức quảng bá chào
bán trái phiếu do người phát hành thực hiện tùy thuộc yêu cầu của từng hình
thức phát hành, cụ thể:
+ Người phát hành phối hượp với tổ chức các Ngân hàng bảo lãnh phát
hành tổ chức chiến dịch quảng bá trái phiếu tại các trung tâm tài chính lớn
trên Thế giới để tiếp xúc với cộng đồng các NĐT quốc tế trước khi thực hiện
việc định giá để phát hành trái phiếu;
+ Người phát hành quyết định các điều kiện, lãi suất danh nghĩa, các điều

khoản phát hành trái phiếu trong quá trình định giá trái phiếu trên cơ sở tư vấn
của tổ hợp các Ngân hàng bảo lãnh phát hành, phù hợp với điều kiện thị
trường và các nguyên tắc nêu tại đề án phát hành đã được phê duyệt;
+ Người phát hành tổ chức việc tiếp nhận nguồn vốn trái phiếu đã phát
hành theo đúng thỏa thuận đã ký;
- Hoàn tất giao dịch phát hành: sau khi nhận tiền bán trái phiếu, người
phát hành hoàn tất và ký kết các văn bản pháp lý kết thúc giao dịch phù
hợp với thông lệ quốc tế, đông thời báo cáo kết quả phát hành theo quy
định hiện hành.
1.1.3.3 Phương thức phát hành
Phương thức phát hành TPDN là hình thức để DN đưa trái phiếu ra bán
cho các NĐT. Thơng thường có các phương thức phát hành phổ biến sau đây:
- Đấu thầu phát hành trái phiếu;
- Bảo lãnh phát hành trái phiếu;
- Đại lý phát hành trái phiếu;
- Bán trực tiếp cho NĐT trái phiếu (trong trường hợp DN phát hành là tổ
chức tín dụng).


1.2 Thị trường trái phiếu doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm và phân loại thị trường trái phiếu doanh nghiệp
Thị trường trái phiếu doanh nghiệp là thị trường thực hiện giao dịch, mua
bán các loại trái phiếu do doanh nghiệp phát hành. Thị trường trái phiếu có thể
được phân thành:
• Thị trường sơ cấp: Là thị trường thực hiện giao dịch, mua bán trái phiếu
phát hành lần đầu. Mục đích của thị trường này là phục vụ nhu cầu huy động
vốn dài hạn cho cơng ty qua đó huy động vốn để đưa vào đầu tư.
Thị trường này cung cấp hàng hóa cho thị trường trái phiếu. Việc mua
bán trái phiếu trên thị trường sơ cấp thường được tiến hành thông qua trung
gian đó là ngân hàng. Thị trường này hoạt động khơng liên tục.

• Thị trường thứ cấp: Là thị trường giao dịch, mua bán các loại trái phiếu
đã phát hành. Là thị trường mua đi bán lại các loại trái phiếu đã được phát
hành lần đầu ở thị trường sơ cấp.
Mục đích của thị trường thứ cấp là cung cấp khả năng thanh khoản cho
trái phiếu đã được phát hành trên thị trường sơ cấp.
Thị trường thứ cấp tạo điều kiện dễ dàng để bán những trái phiếu đã phát
hành ở thị trường sơ cấp, làm cho các trái phiếu có tính lỏng hơn, tính lỏng
này làm cho trái phiếu được ưa chuộng và dễ bán hơn.
Thị trường thứ cấp xác định giá bán của mỗi loại trái phiếu mà tổ chức
phát hành bán ở thị trường sơ cấp.
Việc mua bán trên thị trường thứ cấp được tiến hành thông qua các công
ty môi giới. Thị trường này hoạt động liên tục, các trái phiếu được mua đi bán
lại làm tăng khả năng thanh khoản cho trái phiếu.
Mặc dù không trực tiếp huy động vốn dài hạn và không làm tăng thêm


vốn đầu tư cho nền kinh tế nhưng chính nhờ hai chức năng này mà thị trường
thứ cấp đóng vai trò rất quan trọng trong tổng thể thị trường tài chính. Khơng
có thị trường thứ cấp pháp triển, thị trường sơ cấp khó thu hút được nhà đầu tư
và thị trường này giúp cho các nhà đầu tư có thể chuyển đổi trái phiếu thành
tiền mặt khi cần thiết.
Thị trường thứ cấp được tổ chức theo 2 cách:
-

Thị trường tập trung: là thị trường mà các trái phiếu được giao dịch
thông qua hệ thống đấu giá theo phương thức khớp lệnh hoặc thỏa
thuận tại một địa điểm tập trung là Sở giao dịch chứng khốn.

-


Thị trường khơng tập trung (OTC): Là thị trường khơng có địa điểm
cụ thể, trái phiếu chỉ được giao dịch trực tiếp thông qua các nhà mơi
giới trái phiếu hoặc qua hệ thống máy tính của thị trường này.

Thị trường sơ cấp và thứ cấp có mối quan hệ mật thiết với nhau, bổ sung
cho nhau thúc đẩy nhau cùng phát triển. Thị trường sơ cấp tạo cơ sở hàng hóa
cho thị trường thứ cấp.
1.2.2 Các chủ thể tham gia thị trường trái phiếu doanh nghiệp
Hình 1.1: Mơ hình các chủ thể trên thị trường trái phiếu

Nhà
phát
hành

a.

Trung
gian thị
trường

Nhà
đầu tư

Nhà phát hành: Các nhà điều hành thị trường
Là đối tượng phát hành trái phiếu để thu hút vốn. Thành phần chính là


doanh nghiệp và các tổ chức tài chính khác đều được xếp vào loại trái phiếu
doanh nghiệp
Việc thiếu vốn trong đầu tư và mở rộng sản xuất kinh doanh là điều

thường thấy trong hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp. Khơng phải
lúc nào cũng có thể dễ dàng giải quyết vấn đề thiếu vốn bằng cách vay ngân
hàng. Hơn nữa khi muốn mở rộng kinh doanh, đầu tư vào trang thiết bị, máy
móc cơ sở vật chất thì doanh nghiệp thường cần những khoản vốn lớn và
thường phải mất thời gian rất nhiều năm để thu hồi vốn. Do vậy, phát hành trái
phiếu vay vốn là một trong những cách phổ biến và hiệu quả mà các doanh
nghiệp thường sử dụng để đạt được mục tiêu của mình.
b.

Nhà tạo lập thị trường:
Đó chính là cơng ty chứng khốn, nhà môi giới - giao dịch. Họ chấp

nhận đứng ra gánh chịu tổn thất khi nắm giữ một lượng chứng khoán nhất
định nhằm thúc đẩy thị trường phát triển. Do đó họ luôn đối mặt với rủi ro lãi
suất. Và việc sử dụng các cơng cụ tài chính phái sinh sẽ giúp họ ngăn ngừa rủi
ro. Nhà tạo lập thị trường thực hiện các giao dịch cho nhà đầu tư. Do vậy họ
phải có đủ khối lượng trái phiếu để bán nếu nhà đầu tư muốn mua trái phiếu
và đủ nguồn vốn để thanh toán nếu nhà đầu tư muốn bán trước hạn.
Các giao dịch trái phiếu thường có khối lượng và giá trị lớn nên thời gian
tiến hành thường lâu hơn giao dịch cổ phiếu. Bên cạnh đó, một nhà tạo lập thị
trường thơng thường dù có vốn lớn đến đâu cũng rất khó có thể đảm bảo tiến
hành được tất cả các giao dịch bằng lượng chứng khoán của mình, và cũng
khơng thể đảm bảo ln tìm kiếm được các lệnh đặt đối ứng cần thiết của
khách hàng. Do đó phát sinh ra việc cần có một hình thức tạo lập thị trường
thứ hai, đó là các nhà mơi giới – giao dịch nội bộ. Đây là một hình thức tổ
chức tồn tại trong các thị trường trái phiếu và các thị trường OTC sản phẩm


phái sinh, những tổ chức này đóng vai trị như những trung gian giữa các cơng
ty mơi giới chính trên thị trường với mục đích hỗ trợ, thúc đẩy các giao dịch

nội bộ giữa các tổ chức này. Đối tượng giao dịch của họ là các công ty môi
giới khác, các nhà môi giới khác, các tổ chức nhận quản lý danh mục đầu tư,
tín thác.
c.

Nhà đầu tư:
Là những người trực tiếp mua các chứng khoán do các chủ thể phát

hành cung cấp. Có hai chủ thể đầu tư, đó là các nhà đầu tư cá nhân và các nhà
đầu tư có tổ chức.
- Các nhà đầu tư cá nhân thường là những hộ gia đình, những người có
vốn tiết kiệm hay tích lũy được, thay vì gửi ngân hàng, họ đem mua trái
phiếu để hi vọng nhận được tiền lãi và các khoản chênh lệch giá khi bán trái
phiếu đi.
- Cịn đối với nhà đầu tư có tổ chức bao gồm các quỹ đầu tư, quỹ hưu trí,
cơng ty bảo hiểm, ngân hàng, các tổ chức tài chính khác là những tổ chức có
kiến thức về chuyên sâu về chứng khoán. Các tổ chức đầu tư sử dụng số
tiền huy động được từ dân chúng để đầu tư vào trái phiếu nhằm thu lợi
nhuận. Đại đa số các trái phiếu được nắm giữ bởi các hiệp hội như công ty tài
chính, cơng ty bảo hiểm, quỹ hưu bổng, ngân hàng, quỹ đầu tư và quỹ tương
hỗ. Đối với các tổ chức đầu tư, việc tham gia vào thị trường trái phiếu nhằm
đa dạng hóa các khoản đầu tư, tìm kiếm lợi nhuận tối đa.
Những lợi thế và mặt tích cực của những tổ chức đầu tư là:
+ Sự có mặt của các tổ chức đầu tư trên thị trường góp phần vào việc
phát triển nền kinh tế.
+ Các tổ chức đầu tư có khả năng huy động vốn nhàn rỗi lớn trong công


×