Tải bản đầy đủ (.docx) (109 trang)

Phát triển hoạt động thanh toán liên ngân hàng tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (806.15 KB, 109 trang )

MỤC LỤC

1


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8

Ký hiệu
CITAD
CTĐT
CNTT
IPBS
NHNN
NHTM
NHTW
SWIFT

9
10
11
12
13


14
15
16
17
18
19
20
21

TMCP
TCTD
TTKDTM
TTĐTLNH
TTBT
TTBTĐT
TTLNH
TK
TKTG
TTTT
UNC
UNT
VIB

Nguyên nghĩa
Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng
Chuyển tiền điện tử
Công nghệ thông tin
Chương trình xử lý giao dịch Br/CI-TAD
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại

Ngân hàng trung ương
Society
For
Worldwide
Interbank
Finacial
Telecommunications
Thương mại cổ phần
Tổ chức tín dụng
Thanh toán không dùng tiền mặt
Thanh toán điện tử liên ngân hàng
Thanh toán bù trừ
Thanh toán bù trừ điện tử
Thanh toán liên ngân hàng
Tài khoản
Tài khoản tiền gửi
Trung tâm thanh toán
Uỷ nhiệm chi
Uỷ nhiệm thu
Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam

2


DANH MỤC BẢNG BIỂU

DANH MỤC HÌNH

DANH MỤC BIỂU ĐỒ


3


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Nền kinh tế ngày càng phát triển thì việc trao đổi hàng hoá dịch vụ không chỉ
bó hẹp ở một địa phương mà nó còn mở rộng ra mọi miền đất nước.Hiện nay,
nhiều hệ thống ngân hàng thương mạivà các tổ chức tín dụng khác nhau có mạng
lưới chi nhánh trong toàn quốc.Bên cạnh đó, khách hàng được quyền lựa chọn
ngân hàng để mở tài khoản cho mình. Do đó, thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ
giữa người mua và người bán qua hai ngân hàng khác nhau là rất cần thiết. Nó
giúp cho việc thanh toán các khoản nợ giữa các tác nhân trong nền kinh tế một
cách dễ dàng, nhanh chóng, đem lại hiệu quả to lớn cho kinh tế-xã hội.Việc cấp
chuyển vốn, kinh phí, chuyển tiền thực hiện nghĩa vụ ngân sách diễn ra thường
xuyên, liên tục đòi hỏi phải có nghiệp vụ thanh toán giữa các ngân hàng để đáp
ứng yêu cầu của việc chuyển vốn trong nền kinh tế.
Ngân hàng, tổ chức tín dụng không chỉ là nơi cung ứng các dịch vụ thanh
toán mà còn là chủ thể tổ chức tham gia vào hệ thống thanh toán, thực hiện việc
thanh toán trong phạm vi nội bộ của chính hệ thống các ngân hàng như: điều
chuyển vốn, cấp vốn, chuyển nhượng tài sản, nộp khấu hao, chuyển lãi lỗ… đảo
bảo cho việc quản lý và sử dụng vốn được khép kín trong toàn hệ thốngngân hàng
thương mại. Để làm tốt các nghiệp vụ trên, thanh toán giữa các ngân hàng ra đời
là một tất yếu.
Trong thời kỳ kinh tế mở, mối quan hệ kinh tế giữa các vùng, miền, khu vực
không ngừng tăng lên. Khoa học tính toán, kỹ thuật điện tử không ngừng phát
triển nên xu hướng chung là phải mở rộng hệ thống thanh toán liên ngân hàng với
các trung tâm thanh toán hiện đại để đảm bảo thanh toán liên ngân hàng trong
phạm vi khu vực và toàn quốc đạt hiệu quả cao.
Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết đó và trên cơ sở những kiến thức lý luận đã

được nhà trường đào tạo, cùng với quá trình nghiên cứu tình hình thanh toán thực
tế, có rất ít đề tài nghiên cứu về vấn đề này, tôi chọn đề tài nghiên cứu “Phát triển

4


hoạt động thanh toán liên ngân hàng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế
Việt Nam ” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng các hoạt động thanh toán liên ngân
hàng tại Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam để từ đó đề xuất một số giải pháp
phát triển hoạt động thanh toán cho ngân hàng.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa lý luận cơ bản về hoạt động thanh toán liên ngân hàng tại ngân
hàng thương mại, các phương thức thanh toán và các yếu tố ảnh hưởng đến phát
triển hoạt động thanh toán liên ngân hàng.
Phân tích thực trạng hoạt động thanh toán liên ngân hàng tại Ngân hàng
TMCP Quốc Tế Việt Nam trong giai đoạn từ 2012-2015, trên cơ sở đó phân tích
các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động thanh toán liên ngân hàng của Ngân hàng
TMCP Quốc Tế Việt Nam hiện nay.
Đề xuất một sốgiải pháp phát triển hoạt động thanh toán tại Ngân hàng TMCP
Quốc Tế Việt Nam nhằm góp phần cho ngân hàng phát triển an toàn, hiệu quả và
bền vững.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Những vấn đề cơ bản về phát triển hoạt động thanh toán liên ngân hàng của
ngân hàng thương mại là gì?
- Những nhân tố nào ảnh hưởng đến phát triển hoạt động thanh toán liên ngân
hàng tại Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam giai đoạn 2012-2015?
- Làm thế nào để phát triển hoạt động thanh toán liên ngân hàng tại Ngân hàng

TMCP Quốc Tế Việt Nam giai đoạn 2016-2020?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Hoạt động thanh toán liên ngân hàng tại Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt
Nam.
5


4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Nội dung: Phát triển hoạt động thanh toán liên ngân hàng tại Ngân hàng
TMCP Quốc Tế Việt Nam qua các chỉ tiêu định tính và định lượng
Không gian: Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam .
Thời gian: đề tài sẽ phân tích đánh giá thực trạng hoạt động thanh toán liên
ngân hàng tại Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam trong khoảng thời gian từ 2012
đến 2015 và đề xuất giải pháp phát triển hoạt động thanh toán liên ngân hàng giai
đoạn 2016-2020.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và những vấn đề lý luận và thực
tiễn về hoạt động thanh toán liên ngân hàng của ngân hàng thương mại
Chương 2: Phương pháp và thiết kế nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng phát triển hoạt động thanh toán liên ngân hàng tại Ngân
hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam.
Chương 4: Định hướng và giải pháp phát triển hoạt động thanh toán liên ngân
hàng tại Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam.

6


CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN LIÊN NGÂN HÀNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1 Các công trình nghiên cứu ở nướcngoài
Trên phạm vi thế giới, có thể nói số lượng các nghiên cứu về thanh toán
quahệ thống ngân hàng nói chung là vô cùng phong phú. Các nghiên cứu này
có thể tập trung vào việc phân tích bản chất của thanh toán và những thay đổi
trong điều kiện toàn cầu hóa như nghiên cứu của (Geiger, 2000, Globalisation
and Payment Intermediation), haylàm rõ các vấn đề về cơ sở hình thành cũng
như các yếu tố tác động tới dịch vụ thanh toán giữa các ngân hàng
(McAndrews và Roberds,1999, Payment Intermediation and the Origins of
Banking). Bên cạnh đó cũng có một sốcác nghiên cứu đánh giá sự phát triển
của các dịch vụ thanh toán và những rủi ro của hoạt động này như nghiên cứu
của Kristinsson, 2000, Payment intermediation – evolution and current status,
Geiger,2000, Globalisationand PaymentIntermediation).
Nghiên cứu của Xavier Freixas , Bruno Parigi. Contagion and Efficiency
in Gross and Net Interbank Payment Systems, Volume 7, Issue 1, January 1998,
nhóm tác giả đã đưa ra câu hỏi làm cách nào hệ thống thanh toán liên ngân hàng
nên được thiết kế, bằng cách so sánh hai phương thức chính của hệ thống thanh
toán liên ngân hàng để đưa ra câu trả lời. Thanh toán liên ngân hàng có thể được
thực hiện bằng cách thanh toán tiền trực tiếp hoặc bằng cách thanh toán qua hai
ngân hàng ở hai địa điểm khác nhau.Hai cơ chế này được hiểu cách hệ thống bù
trừ gộp và ròng trong thanh toán liên ngân hàng.
1.1.2 Các công trình nghiên cứu ở trong nước
Mặc dù vậy các nghiên cứu cụ thể về hoạt động thanh toán liên ngân
hàng tại Việt Nam chưa có nhiều, chủ yếu tập trung vào thanh toán điện tử,
7



thanh toán quốc tế và thanh toán không dùng tiền mặt. Một số nghiêncứucó thể
đề cập đến đó là:
Thứ nhất, đề tài “Vai trò của công nghệ ngân hàng trongchiếnlược phát
triển ngành ngân hàng giaiđoạn 2011-2020” năm 2011của Nguyễn Thị Kim
Thanh. Trong nghiên cứu này, tác giả đã chỉ ra, một trong những mục tiêu
chiến lược của NHNN trong thời gian tới là đảm nhận vai trò là trung tâm thanh
toán củanền kinh tế và là nơi xử lý quyết toán tập trung cho các hệ thống thanh
toán trong nước. Theo đó, chú trọng phát triển cơ chế chính sách đối với các
dịch vụ, phương tiện thanh toán mới và các hệ thống thanh toán, củng cố vai trò
vận hành hệ thống thanh toán liên ngân hàng và vai trò tổ chức quyết toán của
NHNN; đồng thời tập trung xây dựng cơ chế và khuôn khổ pháp lý rõ ràng để
cho phép thành lập các tổchức xử lý bù trừ tập trung các giao dịch thanh toán
trên nguyên tắc cạnh tranh, tạo cơ sở phát triển thanh toán trên bề rộng và nâng
cao chất lượng dịch vụ thanh toán.
Thứ hai, “Công nghệ thông tin trong việc phát triển dịch vụ ngân hàng”,
năm 2011 của Đỗ Thị Bích Hồng. Trong bài viết, tác giả đề cập đến một số dịch
vụ ngân hàng hiện đại như thanh toán qua POS, máy ATM, Internet banking,
Home banking, Phone Banking… Tác giả cũng nêu thực trạng về việc thanh
toán không dùng tiền mặt và dịch vụ ngân hàng trực tuyến tại Việt Nam, rút
ra nhận xét đánh giá và trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp chú trọng vào
việc ứng dụng công nghệ thông tin để phát triển dịch vụ tiện ích của ngân
hàng.
Thứ ba, nghiên cứu về “Phát triển hệ thốngthanh toán quốc gia: Lĩnh vực
đột phá trong hoạt động ngân hàng giai đoạn chiến lược mới” năm 2011 của Lê
Phương Lan. Nghiên cứu chỉ ra rằng phát triển hệ thống thanh toán quốc gia
cần được xem trọng trong giai đoạn chiến lược sắp tới. Cụ thể, cần phát triển
toàn diện các yếu tố cấu thành của hệ thống thanh toán quốc gia, bao
gồm:(i) các công cụ thanh toán hoặc phương tiện thanh toán được sử dụng để
khởi tạo giao dịch chuyển tiền giữa người trả tiền và người nhận tiền trong các


8


định chế tài chính nhận tiền gửi (thường là các ngân hàng); (ii) cơ sở hạ tầng
thanh toán là nơi tiếp nhận, xử lý, bùtrừ và truyền dữ liệu của khoản thanh
toán; (iii) các định chế tài chính là nơi giữ tàikhoản, cung ứng phương tiện và
dịch vụ thanh toán cho khách hàng là các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có nhu
cầu thanh toán và cũng lànơicó mạng lưới thanh toán bù trừ và quyết toán cho
khách hàng mở tài khoản trong hệ thống của mình;(iv) các thỏa thuận, quy định,
hợp đồng, quy trình nghiệp vụ giữa các bên liên quan để tạo lập, chuyển giao,
xử lý lệnh thanh toán, chấp nhận các loại hình phương tiện thanh toán khác
nhau; (v) các luật lệ, chuẩn mực, quy định và thủ tục do các nhà lập pháp, cơ
quan quản lý nhà nước ban hành để xác định và quản lý hoạt động thanh toán
và quản lý thị trường dịch vụ thanh toán.
Thứ tư, viết về “ Hướng đi hiệu quả cho thị trường thanh toán Việt Nam” ,
2015, TS Nguyễn Thị Quỳnh Anh đã nêu ra được những ưu điểm của thị trường
thanh toán tại Việt Nam là đã và đang được đổi mới, hiện đại, đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của xã hội và phù hợp với tiến trình hội nhập quốc tế; góp phần
vào giảm dần tỷ trọng tiền mặt trong tổng phương tiện thanh toán qua các năm
xuống còn 12% ... Tuy nhiên, thị trường thanh toán Việt Nam vẫn còn nhiều hạn
chế và thách thức. Vậy để rút ngắn khoảng cách và hội nhập hiệu quả vào nền
kinh tế thế giới và khu vực, thị trường thanh toán Việt Nam cần phải: (i)tiếp tục
rà soát, sửa đổi, bổ sung khuôn khổ pháp lý và cơ chế chính sách liên quan đến
thanh toán không dùng tiền mặt để đáp ứng yêu cầu thực tế, nhất là cho các dịch
vụ, phương tiện thanh toán điện tử như tiền điện tử, thẻ ảo; (ii) cần có kế hoạch
nâng cấp hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng theo hướng: Điều chỉnh mô
hình xử lý bù trừ, chuyển sang mô hình xử lý tập trung tại Trung tâm Xử lý Quốc
gia; nâng cao năng lực, hiệu suất xử lý của hệ thống tại Trung tâm Xử lý Quốc
gia; Tiến tới bổ sung thêm chức năng thanh quyết toán ngoại tệ, xây dựng cấu
phần hệ thống thanh toán ngoại tệ liên ngân hàng; mở rộng kết nối hệ thống

thanh toán điện tử liên ngân hàng với các hệ thống thanh toán khác; nghiên cứu,
áp dụng chuẩn tin điện tử tài chính quốc tế ISO 2022…; (iii) tiếp tục phát triển,

9


kết hợp sắp xếp, hợp lý hóa mạng lưới ATM và POS; phát triển mạnh dịch vụ
thanh toán thẻ thông qua thiết bị kết nối với điện thoại di động (mPOS); xây
dựng và ban hành tiêu chuẩn chung đối với thẻ chip nội địa, tạo tiêu chuẩn chung
cho thị trường thẻ Việt Nam nhằm thống nhất việc quản lý, định hướng kỹ thuật
đối với hoạt động phát hành thẻ ngân hàng tại Việt Nam; nghiên cứu và xây
dựng hệ thống thanh toán bù trừ điện tử tự động phục vụ giao dịch bán lẻ phù
hợp với xu hướng quốc tế; (iv) tăng cường quản lý, giám sát đối với các hệ thống
thanh toán và các phương tiện, dịch vụ thanh toán trên nền tảng công nghệ hiện
đại để đảm bảo sự hoạt động ổn định, an toàn và hiệu quả của hệ thống thanh
toán quốc gia cũng như hệ thống, phương tiện, dịch vụ thanh toán trong nền kinh
tế; (v) phát triển, mở rộng các mô hình ứng dụng các phương tiện và hình thức
thanh toán mới, hiện đại phục vụ cho khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa…
Ngoài ra, một số nghiên cứu khác về có liên quan tới đề tài này tại Việt
Nam cóthể liệt kêlà:
Nguyễn Thị Phượng, “ Giải pháp hoàn thiện hệ thống thanh toán của ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế”, 2007. Trên cơ sở nghiên cứu và phân tích cơ sở lý luận thực
tiễn về hệ thống thanh toán của ngân hàng thương mại.Nghiên cứu kinh nghiệm
phát triển hệ thống thanh toán của các nước để tham khảo và học tập.Tác giả đã
phân tích những mặt mạnh và những hạn chế đồng thời tìm ra những nguyên
nhân tồn tại trong hệ thống thanh toán của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam.Từ đó đưa ra những giải pháp để hoàn thiện hệ thống thanh
toán của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam.
Nguyễn Thị Cẩm Vân, “Hoàn thiện thanh toán không dung tiền mặt tại

ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn, chi nhánh Phan Đình Phùng”,
2013, xuất phát từ những kiến thức lý luận đã được nghiện cứu cùng quá trình
công tác tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Phan
Đình Phùng, tác giả đã hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về
thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng thương mại. Phân tích thực trạng

10


và ý nghĩa của thanh toán không dùng tiền mặt dối với hoạt động tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Phan Đình Phùng.Từ đó dề xuất
một số giải pháp góp phần hoàn thiện chất lượng thanh toán không dùng tiền
mặt, khắc phục những khó khăn vướng mắc trong thanh toán.
Lê Thị Thu Hồng, “Phát triển dịch vụ thanh toán trong nước tại chi nhánh
Ngân hàng Đầu tư và phát triển, Thành phố Đà Nẵng”, 2012. Luận văn đã phân
tích, tổng hợp các lý thuyết về dịch vụ thanh toán trong nước qua ngân hàng,
cung cấp những nhận định đánh giá có cơ sở và có thể kiểm chứng về thực trạng
dịch vụ thanh toán trong nước, tổng kết những thành tựu và hạn chế trong phát
triển dịch vụ tại BIDV Đà Nẵng trong giai đoạn 2008-2010 và phân tích các
nguyên nhân của những hạn chế trong thực trạng phát triển dịch vụ thanh toán
trong nước tại BIDV Đà Nẵng. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm mục
tiêu thúc đẩy sự phát triển dịch vụ này tại BIDV Đà Nẵng.
Đỗ Thị Nhung, “Phát triển thanh toán vốn giữa các ngân hàng tại
Agribank Lý Nhân”, 2007.Luận văn tập trung làm rõ sự cần thiết, ý nghĩa cũng
như điều kiện thanh toán vốn giữa các ngân hàng, giới thiệu hệ thống thanh toán
vốn giữa các ngân hàng Việt Nam và thực trạng của hệ thống này. Trên cơ sở
đánh giá những thành tựu và khó khăn còn vướng mắc trong công tác thanh toán
vốn tại chi nhánh Agribank Lý Nhân, luận văn đưa ra một số giải pháp nhằm
khắc phục những khó khăn đó, đồng thời đưa ra những kiến nghị nhằm phát triển
một hệ thống thanh toán hoàn thiện trong cả nước.

Trịnh Thanh Huyền, “Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trong
dân cư”, Trường Đào tạo và Phát triển nguồn nhân lực VietinBank, 2011.
Lê Thị Hồng Phượng, luận văn “Giải pháp mở rộng phương thức thanh
toán không dùng tiền mặt đối với khách hàng cá nhân tại Việt Nam”, 2012.
Đặng Công Hoan, “Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt cho khu
vực dân cư ở Việt Nam”, Trường Đại học Kinh tế, Đại Học Quốc Gia Hà Nội,
2015.Tác giả đã hoàn thiện thêm cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ TTKDTM
cho khu vực dân cư và lợi ích của phát triển dịch vụ TTKDTM dân cư với nền

11


kinh tế thị trường.Đánh giá được tình hình phát triển hiện nay của dịch vụ
TTKDTM cho khu vực dân cư của nước ta Làm rõ hơn vai trò của các chính
sách của Nhà nước trong việc thúc đẩy và phát triển dịch vụ TTKDTM cho khu
vực dân cư.Đưa ra một số giải pháp phát triển hiệu quả dịch vụ TTKDTM cho
dân cư tại Việt Nam.
ĐÁNH GIÁ CHUNG CÁC NGHIÊN CỨU ĐÃ THỰC HIỆN
Có thể nói trong khả năng có hạn, tác giả đã tìm và lựa chọn nghiên cứu
một số công trình nghiên cứu về phát triển hoạt động thanh toán liên ngân hàng
tiêu biểu hoặc liên quan trực tiếp do các học giả trong và ngoài nước đã thực
hiện, một số kết luận như sau:
- Các nghiên cứu đã bước đầu thực hiện luận giải về quá trình chuyển đổi
tất yếu của nền kinh tế từ tiền mặt sang phi tiền mặt, từ thanh toán đơn lẻ sang
thanh toán qua ngân hàng là một tất yếu khách quan, tuy nhiên quá trình chuyển
đổi đó sẽ phát sinh các tác động và phản ứng nhất định từ phía người sử dụng.
Theo các tác giả, để phát triển hoạt động thanh toán liên ngân hàng thì các chính
sách của Nhà nước sẽ là một điều kiện tất yếu của quá trình triển khai cũng như
giảm thiểu các tác động này.
- Các nghiên cứu của các tác giả nước ngoài cũng phát hiện ra rằng thách

thức trong việc thực hiện hoạt động thanh toán liên ngân hàng chính là cơ sở hạ
tầng thanh toán còn nhiều bất cập (như hệ thống mạng, nguồn điện không ổn
định…) và trình độ dân trí của người dân.
- Các nghiên cứu đã chỉ ra khá rõ ràng về lợi ích của hoạt động thanh toán
liên ngân hàng ở trên nhiều yếu tố, trong đó lợi ích trực tiếp cho khu vực dân cư
và lợi ích của hoạt động thanh toán liên ngân hàng đối với chính phủ thông qua
một số trường hợp điển hình ở Anh, Australia…ở phương diện minh bạch, chống
tham nhũng, ổn định hệ thống tài chính và tăng thu ngân sách.
Tóm lại đã có các đề tài nghiên cứu đã được đưa ra nhằm nâng cao hiệu
quả phát triển dịch vụ thanh toán liên ngân hàng đã được triển khai nghiên cứu
tuy nhiên vẫn còn nhiều khoảng trống cần khỏa lấp hướng tới những góc nhìn

12


toàn diện và tổng thể gắn liền với lợi ích của cả người dân, ngân hàng thương
mại và nhà nước trên phương diện kinh tế chính trị chuyên ngành.
1.2. Những vấn đề lý luận chung về hoạt động thanh toán liên ngân hàng của
ngân hàng thương mại
1.2.1.Thanh toán liên ngân hang
1.2.1.1 Khái niệm
Theo giáo trình kế toán ngân hàng, Học viện Tài chính, “ Thanh toán qua
ngân hàng là hình thức thanh toán bằng cách ngân hàng trích từ tài khoản của
khách hàng này sang tài khoản của khách hàng khác theo lệnh của chủ tài khoản.
Vai trò thanh toán là khâu đầu tiên và khâu cuối cùng để kết thúc chu trình sản
xuất kinh doanh. Vì vậy, có thể khẳng định rằng thanh toán là điều kiện quan
trọng để bảo đảm sự tuần hoàn bình thường của quá trình chu chuyển vốn trong
từng doanh nghiệp, từng đơn vị kinh tế hay thậm chí là từng cá nhân trong xã hội
cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân. “
Hoặc theo giáo trình kế toán ngân hàng của trường đại học Ngân hàng

thành phố Hồ Chí Minh có viết: “ Thanh toán vốn giữa các ngân hàng là nghiệp
vụ chuyển tiền, qua đó để thanh toán các khoản nợ phát sinh trong nội bộ hệ
thống ngân hàng (giữa các chi nhánh) hoặc thanh toán giữa các ngân hàng”.
Hoặc, theo thông tư 23/2010/TT-NHNN về thanh toán điện tử liên ngân
hàng có viết: “Thanh toán điện tử liên ngân hàng là quá trình xử lý các giao dịch
thanh toán liên ngân hàng kể từ khi khởi tạo Lệnh thanh toán cho tới khi hoàn tất
thực hiện Lệnh thanh toán, được thực hiện qua mạng máy tính”.
Như vậy có thể thấy, chưa có một khái niệm hoàn thiện nào về thanh toán
liên ngân hàng. Qua tổng hợp và nghiên cứu, theo tác giả:“Thanh toán liên ngân
hàng là việc thanh toán vốn, tiền tệ giữa các chi nhánh ngân hàng trong cùng
hệ thống hoặc giữa các ngân hàng khác hệ thống phát sinh trên cơ sở đáp
ứng yêu cầu thanh toán hàng hoá, dịch vụ và điều chuyển của các đơn vị, tổ
chức kinh tế, cá nhân và nghiệp vụ điều chuyển tiền của chính bản thân ngân
hàng“

13


1.2.1.2 Vai trò của thanh toán liên ngân hàng
Hoạt động kinh tế ngày càng phát triển, theo đó là sự phát triển của thanh
toán tiền tệ trong nước và quốc tế. Mối quan hệ ngày càng đa dạng, điều đó không
chỉ đòi hỏi sự gia tăng hoạt động của hệ thống ngân hàng nói chung mà còn làm cho
hoạt động thanh toán giữa các ngân hàng ngày càng trở nên cần thiết.
Điều đó thể hiện nhưsau:
Nền kinh tế ngày càng phát triển thì việc trao đổi hàng hóa dịch vụ không
chỉ bó hẹp ở một địa phương mà nó còn mở rộng ra mọi miền đất nước.Hiện nay,
nhiều hệ thống NHTM và các tổ chức tín dụng khác nhau có mạng lưới chi nhánh
trong toàn quốc.Bên canh đó, khách hàng được quyền lựa chọn ngân hàng để mở
tài khoản cho mình. Do đó, thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ giữa người mua và
người bán qua hai ngân hàng khác nhau là rất cần thiết. Nó giúp cho việc thanh

toán các khoản nợ giữa các tác nhân trong nền kinh tế một cách dễ dàng nhanh
chóng, đem lại hiệu quả to lớn cho kinh tế- xã hội.
Việc cấp chuyển vốn, kinh phí, chuyển tiền thực hiện nghĩa vụ ngân sách
diễn ra thường xuyên, liên tục, đòi hỏi phải có nghiệp vụ thanh toán giữa các ngân
hàng để đáp ứng yêu cầu của việc chuyển vốn trong nền kinh tế.
Ngân hàng, tổ chức tín dụng không chỉ là nơi cung ứng các dịch vụ thanh
toán mà còn là chủ thể tổ chức tham gia vào hệ thống thanh toán, thực hiện việc
thanh toán trong phạm vi nội bộ của chính hệ thống các ngân hàng như: điều
chuyển vốn, cấp vốn, chuyển nhượng tài sản, nộp khấu hao, chuyển lãi lỗ… đảm
bảo cho việc quản lý và sử dụng vốn được khép kín trong toàn hệ thống NHTM
Để làm tốt các nghiệp vụ trên, thanh toán giữa các ngân hàng ra đời là một
tất yếu.
Ýnghĩa :
Thanh toán giữa các ngân hàng có ý nghĩa rất to lớn:
* Đối với ngân hàng
- Thể hiện chức năng tập trung thanh toán của ngân hàng đối với nền kinh tế
quốc dân

14


- Thực hiện điều hòa vốn trong nội bộ ngân hàng, đảm bảo cho các ngân hàng
trong hệ thống luôn đủ vốn để hoạt động.
- Tạo điều kiện để các ngân hàng sử dụng vốn tiết kiệm, có hiệu quả.
* Đối với xã hội
- Thực hiện tốt nghiệp vụ thanh toán giữa các ngân hàng chính là thực hiện
được yêu cầu của công tác thanh toán không dùng tiền mặt: nhanh chóng, chính
xác, an toàn tài sản, tăng nhanh vòng quay của vốn.
- Giảm chi phí lưu thông do không phải vận chuyển tiền mặt từ nơi này đến
nơi khác; Giảm chi phí kiểm đếm, giao nhận tiền.

* Đối với cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp
- Được cung cấp các phương tiện thanh toán nhanh chóng, thuận lợi, an toàn
trong giao dịch thương mại cũng như phi thương mại.
* Đối với Ngân hàng Nhà nước
- Tạo điều kiện cho Ngân hàng Nhà nước thực thi có hiệu quả chính sách tiền
tệ thông qua việc tăng cường quản lý vốn khả dụng và làm cho các giao dịch trên
thị trường liên ngân hàng diễn ra mạnh mẽ, sôi động hơn. Điều này chỉ có thể có
được do hiện đại hóa các hệ thống thanh toán sẽ dẫn đến việc quản lý tập trung các
tài khoản thanh, quyết toán của các tổ chức tín dụng mở tại trung ương và đẩy mạnh
tốc độ xử lý thanh quyết toán.
1.2.1.3 Các hình thức của thanh toán liên ngân hàng
Tổ chức hệ thống thanh toán giữa các ngân hàng ở Việt Nam gắn liền với
việc hoàn thiện mô hình tổ chức của hệ thống ngân hàng Việt Nam qua các thời kỳ:
Thời kỳ trước năm 1989: Thời kỳ này hệ thống ngân hàng Việt Nam tổ chức thành
ngân hàng một cấp (không tách biệt giữa NHNN và các TCTD), nên hệ thống thanh
toán vốn giữa các chi nhánh ngân hàng cũng chỉ có một hệ thống. Phương thức
thanh toán vốn giữa các ngân hàng được sử dụng là phương thức thanh toán liên chi
nhánh ngân hàng trong đó các chi nhánh trong hệ thống trực tiếp chuyển tiền thanh
toán vốn với nhau, ngân hàng trung ương làm nhiệm vụ kiểm soát, đối chiếu liên
hàng cho toàn hệ thống.

15


Thời kỳ từ 1989 đến nay: Thời kỳ này nền kinh tế nước ta đã chuyển từ cơ
chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường, theo đó hệ thống ngân hàng một
cấp cũng được chuyển thành ngân hàng hai cấp với nhiều hệ thống khác nhau như
hệ thống NHNN, các hệ thống NHTM… Việc cân đối vốn, điều hòa vốn được tổ
chức theo từng hệ thống, do vậy mỗi hệ thống ngân hàng đã tổ chức một hệ thống
thanh toán để giải quyết quan hệ thanh toán trong nội bộ hệ thống. Ngoài thanh toán

nội bộ của từng hệ thống NH, còn có hệ thống thanh toán liên ngân hàng để giải
quyết quan hệ thanh toán vốn giữa các đơn vị ngân hàng khác hệ thống.
Trong thời kỳ kinh tế mở, mối quan hệ kinh tế giữa các vùng, miền, khu vực
không ngừng tăng lên. Khoa học tính toán, kỹ thuật điện tử không ngừng phát triển
nên xu hướng chung là phải mở rộng hệ thống thanh toán liên ngân hàng với các
trung tâm thanh toán hiện đại để đảm bảo thanh toán liên ngân hàng trong phạm vi
khu vực và toàn quốc đạt hiệu quả cao.
Các phương thức thanh toán liên ngân hàng ở Việt Nam hiện nay tương đối
phong phú, gồm:
- Thanh toán liên chi nhánh ngân hàng trong cùng hệ thống
- Thanh toán bù trừ khác hệ thống (bằng giấy và điện tử)
- Thanh toán qua TKTG tại NHNN
- Ủy nhiệm thu hộ, chi hộ
- Mở tài khoản lẫn nhau để thanh toán
- Thanh toán điện tử liên ngân hàng
a. Thanh toán liên chi nhánh ngân hàng
Là phương thức thanh toán giữa các ngân hàng trong cùng hệ thống ngân
hàng, xãy ra trên cơ sở thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ giữa các chủ thể (tổ chức,
cá nhân) thanh toán mở tài khoản ở các ngân hàng khác nhau trong cùng một hệ
thống hoặc thanh toán công nợ, chuyển vốn và điều hòa vốn trong nội bộ từng hệ
thống ngân hàng.
Hiện nay ở Việt nam áp dụng 2 phương pháp kiểm soát và đối chiếu
để quá trình thanh toán liên hàng được chính xác đó là “Kiểm soát tập trung, đối
16


chiếu phân tán” và “Kiểm soát tập trung, đối chiếu tập trung”. Theo 2 phương pháp
này, thì ngoài 2 chi nhánh ngân hàng tham gia thanh toán còn có “Trung tâm thanh
toán” làm nhiệm vụ kiểm soát, đối chiếu tất cả các lệnh chuyển tiền tha


nh toán

trong cùng hệ thống và theo dõi nguồn vốn của các chi nhánh để thực hiện thanh
toán.
+ Phương pháp “Kiểm soát tập trung, đối chiếu phân tán”:
Theo phương pháp này các chi nhánh trực tiếp gửi, chuyển tiền cho nhau,
TTTT làm nhiệm vụ kiểm soát tất cả các lệnh chuyển tiền, sau đó lập sổ đối chiếu
gửi chi nhánh nhận chuyển tiền để chi nhánh ngân hàng này đối chiếu (đối chiếu
phân tán ở các ngân hàng nhận chuyển tiền). Phương pháp này áp dụng trong thanh
toán liên hàng truyền thống.
+ Phương pháp “Kiểm soát tập trung, đối chiếu tập trung”:
Theo phương pháp này, ngân hàng chuyển tiền gửi chuyển tiền cho ngân
hàng nhận chuyển tiền thông qua TTTT truyền qua mạng.TTTT kiểm soát và đối
chiếu tất cả các chuyển tiền trong toàn hệ thống.
b. Thanh toán bù trừ giữa các ngân hàng
Thanh toán bù trừ (TTBT) giữa các ngân hàng là phương thức thanh toán
vốn giữa các ngân hàng được thực hiện bằng cách bù trừ tổng số phải thu, phải trả
và trên cơ sở đó chỉ thanh toán với nhau số chênh lệch (kết quả bù trừ). Tùy thuộc
vào phương pháp trao đổi chứng từ, chuyển số liệu mà có cơ chế TTBT trên cơ sở
chứng từ giấy (TTBT giấy) và TTBT điện tử.
Thanh toán bù trừ giấy
Mô hình tổ chức gồm: ngân hàng chủ trì là chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố.
Các ngân hàng thành viên tham gia TTBT là các ngân hàng trên địa bàn tỉnh, thành
phố đó (các ngân hàng này là các ngân hàng khác hệ thống).
Khi thực hiện TTBT các ngân hàng tham gia TTBT phải tuân thủ các quy
định mang tính nguyên tắc sau đây:

17



- Phải có văn bản đề nghị tham gia TTBT và cam kết chấp hành đúng các
quy định trong TTBT.
- Có văn bản giới thiệu các nhân viên có trách nhiệm đến trực tiếp giao, nhận
chứng từ và làm thủ tục thanh toán. Nhân viên TTBT phải giới thiệu chữ ký của
mình với ngân hàng chủ trì và các ngân hàng thành viên khác (theo thủ tục giới
thiệu chữ ký).
- Phải thực hiện đúng giờ giao và nhận chứng từ theo quy định chung của
ngân hàng chủ trì.
- Phải lập đúng, đầy đủ, kịp thời các giấy tờ trước và trong khi giao dịch
TTBT. Số liệu phải đảm bảo chính xác, rõ rang; đồng thời phải chịu trách nhiệm
pháp lý đối với sự hợp pháp, hợp lệ của chứng từ và chính xác về số liệu.
- Nguyên tắc số chênh lệch trong TTBT:
+ Ngân hàng chủ trì được chủ động trích tài khoản tiền gửi của các ngân
hàng thành viên phải trả (nếu còn) để thanh toán cho ngân hàng thành viên được
thu.
+ Trong trường hợp TKTG của ngân hàng thành viên phải trả hết số dư hoặc
không đủ số dư để thanh toán thì vay ngân hàng chủ trì hoặc vay ngân hàng thành
viên khác để thanh toán. Trường hợp không được vay thì ngân hàng chủ trì thanh
toán hộ 1-2 lần với mức phạt cao.Sau đó vẫn tiếp diễn thì buộc phải ngừng tham gia
TTBT.
Chứng từ sử dụng bao gồm:
- Chứng từ gốc:
+ Giấy ủy nhiệm chi (liên 3-4)
+ Giấy ủy nhiệm thu (liên 3-4)
+ Các tờ séc (do khách hàng ở các ngân hàng thành viên khác phát hành)
+ Bảng kê nộp séc
- Các loại bảng kê dùng làm căn cứ để hạch toán vào TK TTBT:
+ Bảng kê chứng từ TTBT – mẫu số 12 (do ngân hàng thành viên đi lập)
theo vế Nợ - vế Có cho từng ngân hàng thành viên có liên quan. Bảng kê chứng từ


18


TTBT vế Nợ kê các chứng từ thanh toán đã ghi Có tài khoản của khách hàng tại
ngân hàng mình, nghĩa là số phải thu ở ngân hàng thành viên đối phương. Ngược lại
Bảng kê chứng từ TTBT vế Có kê các chứng từ thanh toán đã ghi Nợ tài khoản của
khách hàng tại ngân hàng mình và chính là số phải trả cho từng ngân hàng thành
viên khác.
+ Bảng kê thanh toán bù trừ - mẫu số 14 (do ngân hàng thành viên đi lập).
Bảng này liệt kê số phải thu, số phải trả (tức là tổng số tiền trên Bảng kê chứng từ
TTBT), rút chênh lệch phải thu hoặc phải trả với từng ngân hàng thành viên đối
phương, và phản ánh số tổng cộng (với tất cả các ngân hàng thành viên đối phương)
để xác định số thực phải thu về hoặc thực phải trả của riêng ngân hàng mình với các
ngân hàng thành viên khác.
+ Bảng kê tổng hợp kết quả TTBT – mẫu số 15 (do ngân hàng chủ trì lập để
gửi các ngân hàng thành viên phải trả, phải thu trong phiên thanh toán).
+ Bảng kiểm tra kết quả TTBT – mẫu số 16 (do ngân hàng chủ trì lập để
kiểm tra kết quả TTBT trong phiên TTBT theo tổng số phải trả = tổng số phải thu).
Tài khoản sử dụng: Tại ngân hàng chủ trì sử dụng tài khoản “Thanh toán bù
trừ của ngân hàng chủ trì- số hiệu 501” – tài khoản này dùng để hạch toán kết quả
TTBT của ngân hàng chủ trì đối với các ngân hàng thành viên tham gia TTBT. Tại
ngân hàng thành viên: sử dụng tài khoản “Thanh toán bù trừ của ngân hàng thành
viên- số hiệu 5012” – tài khoản này dùng để hạch toán toàn bộ các khoản phải thanh
toán bù trừ với các ngân hàng thành viên khác.
Các ngân hàng thành viên đều phải mở TKTG tại ngân hàng chủ trì, thanh
toán kết quả bù trừ chính là việc ngân hàng chủ trì ghi Nợ, ghi Có vào TKTG của
ngân hàng thành viên – TK đối ứng với TKTG của ngân hàng thành viên là tài
khoản TTBT của ngân hàng chủ trì. Các ngân hàngthành viên luôn phải duy trì số
dư TKTG tại ngân hàng chủ trì để đảm bảo thanh toán.
Thanh toán bù trừ điện tử

Là hệ thống thanh toán ròng, xử lý các khoản thanh toán chuyển tiền liên ngân hàng
giá trị thấp (dưới 500 triệu đồng).
19


Đặc điểm:
* Được thiết kế theo mô hình kết hợp thanh toán tổng tức thời và ròng. Theo
đó, thanh toán bù trừ điện tử liên ngân hàng thực hiện theo quy trình: Lệnh thanh
toán từ ngân hàng thành viên gửi lệnh sẽ phải qua ngân hàng chủ trì thanh toán bù
trừ điện tử để kiểm soát, xử lý bù trừ, hạch toán kết quả trước khi lệnh thanh toán
được chuyển tiếp đi ngân hàng thành viên nhận lệnh.
* Các chủ thể tham gia thanh toán bù trừ điện tử (TTBTĐT) gồm có:


Ngân hàng chủ trì TTBTĐT, là đơn vị chịu trách nhiệm nhận, kiểm tra các lệnh
thanh toán từ các ngân hàng thành viên gửi lệnh; xử lý bù trừ, và gửi bảng kết quả
bù trừ cùng các lệnh thanh toán cho các ngân hàng thành viên liên quan; xử lý việc
đối chiếu doanh số TTBTĐT với các ngân hàng thành viên; quyết toán và hạch toán
kết quả TTBTĐT.



Các ngân hàng thành viên trực tiếp của hệ thống là các ngân hàng và tổ chức được
làm dịch vụ thanh toán, có mở tài khoản tại ngân hàng chủ trì TTBTĐT. Ngân hàng
thành viên có trách nhiệm lập và gửi lệnh thanh toán, bảng kê thanh toán; nhận lệnh
thanh toán và kết quả TTBTĐT; thực hiện đúng quy trình đối chiếu, quyết toán
TTBTĐT.
* Áp dụng chữ ký điện tử trong việc chuyển, nhận các lệnh thanh toán và các
giao dịch có liên quan giữa ngân hàng chủ trì TTBTĐT với ngân hàng thành viên
trực tiếp của hệ thống.

* Để phòng ngừa rủi ro hệ thống, việc xử lý thanh toán và quyết toán
TTBTĐT phải thực hiện theo nguyên tắc: Ngân hàng chủ trì TTBTĐT xử lý bù trừ
các lệnh thanh toán và thanh toán ngay số chênh lệch phải trả theo kết quả
TTBTĐT của từng ngân hàng thành viên trong phạm vi khả năng chi trả thực tế của
họ tại ngân hàng chủ trì TTBTĐT. Thực hiện vấn đề này, về phương diện kỹ thuật,
thông thường ngân hàng chủ trì TTBTĐT sẽ khóa số dư tài khoản tiền gửi thanh
toán của các ngân hàng thành viên trong thời gian xử lý bù trừ theo phiên và khi
quyết toán TTBTĐT trong ngày.

20


Trong trường hợp tài khoản tiền gửi thanh toán của một ngân hàng thành
viên bất kỳ không có đủ số dư để thanh toán kết quả phải trả của mình thì Ngân
hàng chủ trì TTBTĐT sẽ phải chuyển bớt một số lệnh thanh toán của ngân hàng này
để xử lý vào phiên thanh toán bù trừ kế tiếp (nếu là xử lý tại phiên TTBTĐT) hoặc
phải hủy bỏ các lệnh thanh toán này nếu là tại thời điểm quyết toán bù trừ điện tử
trong ngày.
c. Thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại NHNN:
Thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại NHNN được áp dụng trong thanh toán qua lại
giữa hai ngân hàng hoặc đơn vị ngân hàng khác hệ thống đều có tài khoản tiền gửi
tại NHNN (cùng hoặc khác chi nhánh, Sở giao dịch NHNN).
Ngân hàng phát sinh nghiệp vụ thanh toán phải lập và gửi CN.NHNN nơi
mình mở tài khoản chứng từ thanh toán, hạch toán ghi Nợ TK thích hợp (tiền gửi
của khách hàng hoặc TK nội bộ), Có TKTG tại chi nhánh NHNN
Tại NHNN khi tiếp nhận các chứng từ thanh toán do ngân hàng phát sinh
nghiệp vụ thanh toán chuyển đến, nếu không có sai sót gì sẽ xử lý hạch toán:
- Nếu 2 ngân hàng (ngân hàng phát sinh và ngân hàng kết thúc nghiệp vụ
thanh toán) đều mở TKTG tại đơn vị mình: Sở giao dịch hoặc chi nhánh NHNN sẽ
căn cứ các chứng từ gốc do ngân hàng phát sinh nghiệp vụ gửi đến để lập Bảng kê

các chứng từ thanh toán qua TKTG tại NHNN, hạch toán Nợ, Có vào TKTG của 2
ngân hàng đó.
- Trường hợp ngân hàng kết thúc nghiệp vụ thanh toán mở TKTG tại đơn vị
NHNN khác thì NHNN phục vụ ngân hàng phát sinh nghiệp vụ thanh toán phải căn
cứ chứng từ gốc để lập lệnh chuyển tiền chuyển đi đơn vị NHNN nơi ngân hàng kết
thúc nghiệp vụ thanh toán mở TKTG (xử lý theo quy trình thanh toán liên chi nhánh
ngân hàng)
Khi nhận được lệnh chuyển tiền đến, đơn vị NHNN phục vụ ngân hàng kết
thúc nghiệp vụ thanh toán sẽ xử lý ghi Có và gửi chứng từ báo Có cho ngân hàng
kết thúc nghiệp vụ thanh toán.

21


Sau khi tiếp nhận và kiểm soát chứng từ thanh toán do NHNN chuyển sang,
nếu không có sai sót, ngân hàng kết thúc nghiệp vụ thanh toán hạch toán, ghi Nợ
TKTG tại NHNN, Có TK thích hợp (tiền gửi khách hàng hoặc TK nội bộ thích hợp)
d. Thanh toán theo phương thức ủy nhiệm thu hộ, chi hộ
Ủy nhiệm thu hộ, chi hộ là một phương thức thanh toán giữa hai ngân hàng
theo sự thỏa thuận và cam kết với nhau ngân hàng này sẽ thực hiện thu hộ hoặc chi
hộ cho ngân hàng kia trên cơ sở các chứng từ thanh toán của các khách hàng có mở
tài khoản tại ngân hàng kia.
Phạm vi áp dụng: phương thức này được áp dụng trong thanh toán:
- Giữa 2 đơn vị ngân hàng trong cùng hệ thống; và
- Giữa 2 ngân hàng hoặc đơn vị ngân hàng khác hệ thống.
Để tiến hành thanh toán theo phương thức ủy nhiệm thu hộ, chi hộ, hai ngân
hàng phải ký hợp đồng để thống nhất với nhau về nguyên tắc, thủ tục và nội dung
thanh toán. Các nghiệp vụ thanh toán thu hộ, chi hộ phát sinh được hạch toán vào
tài khoản thu hộ, chi hộ mở cho ngân hàng kia.
Bên Có phản ánh ngân hàngA thu hộ ngân hàng B.

Bên Nợ phản ánh ngân hàngA chi hộ ngân hàng B.
Dư Có phản ánh thu hộ > chi hộ, ngân hàng A phải trả cho ngân hàng B số
dư Có này.
Dư Nợ phản ánh chi hộ >thu hộ, ngân hàng A phải thu ngân hàng B số dư
Nợ này, tức ngân hàng B phải trả ngân hàng A số dư Nợ này.
Theo định kỳ thỏa thuận, hai ngân hàng đối chiếu doanh số phát sinh và số
dư tài khoản thu, chi hộ để thanh toán cho nhau và tất toán số dư của tài khoản này.
e. Mở tài khoản tiền gửi lẫn nhau để thanh toán
Phạm vi áp dụng: phương thức này được áp dụng trong thanh toán:
- Giữa 2 đơn vị ngân hàng trong cùng hệ thống; và
- Giữa 2 ngân hàng hoặc đơn vị ngân hàng khác hệ thống.

22


Điều kiện để thực hiện thanh toán: để thanh toán theo phương thức này đòi
hỏi ngân hàng hoặc đơn vị ngân hàng này (sau đây gọi chung là ngân hàng) phải mở
tài khoản tiền gửi tại ngân hàng kia hoặc ngược lại, thanh toán theo phương thức
này đòi hỏi phải đăng ký mẫu dấu, chữ ký của người có thẩm quyền ra lệnh thanh
toán qua tài khoản tiền gửi.
f. Thanh toán điện tử liên ngân hàng
Căn cứ vào Nghị định số 64/2001/NĐ-CP ngày 20/9/2001 của Chính phủ về
hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và quyết định số
44/2002/QG-TTg ngày 21/3/2002 của thủ tướng chính phủ về việc sử dụng chứng
từ điện tử làm chứng từ kế toán để hạch toán vốn của các tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán. Ngày 9/4/2002 Thống đốc NHNN ban hành quyết định số 309/QĐNHNN về việc ban hành quy chế thanh toán điện tử liên ngân hàng theo đó:
Thanh toán điện tử liên ngân hàng là quá trình xử lý các giao dịch thanh toán
liên ngân hàng kể từ khi khởi tạo lệnh thanh toán cho tới khi hoàn tất việc thanh
toán cho người thụ hưởng, được thực hiện qua mạng máy tính.
Là hệ thống thanh toán tổng thể, bao gồm hệ thống bù trừ liên ngân hàng, hệ

thống xử lý tài khoản tiền gửi thanh toán và cổng giao diện với hệ thống chuyển
tiền điện tử của Ngân hàng Nhà nước. Hệ thống TTĐTLNH hiện đã được triển khai
tại Trung ương (Sở giao dịch NHNN) và 5 tỉnh, thành phố là Hà Nội, Hải Phòng,
Đà Nẵng, Cần Thơ và thành phố Hồ Chí Minh.
Hệ thống TTĐTLNH có các đặc trưng sau đây:
* Các bên tham gia vào hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng
gồm:
Trung tâm thanh toán quốc gia: là trung tâm đặt tại ngân hàng trung ương,
thực hiện các chức năng của hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng: Chức năng
tiểu hệ thống giá trị cao (Tiểu hệ thống thanh toán giá trị cao là tiểu hệ thống của hệ
thanh toán điện tử liên ngân hàng, thực hiện quyết toán tổng tức thời cho các khoản
thanh toán giá trị cao và thanh toán khẩn), chức năng chuyển mạch tiểu hệ thống giá
trị thấp (Tiểu hệ thống thanh toán giá trị thấp là tiểu hệ thống của hệ thống thanh
23


toán điện tử liên ngân hàng, thực hiện thanh toán các khoản giá trị thấp), xử lý các
TK tiền gửi thanh toán, giao diện với hệ thống chuyển tiền điện tử và các chức năng
kiểm tra hệ thống, bao gồm phần cứng, phần mềm và truyền thông.
Trung tâm xử lý tỉnh: là trung tâm đặt tại chị nhánh NHNN tỉnh thành phố
và SGD NHNN thực hiện chức năng xử lý các lệnh thanh toán của tiểu hệ thống giá
trị thấp; chuyển mạch tiểu hệ thống giá trị cao trong phạm vi hệ thống thanh toán
điện tử liên ngân hàng.
Trung tâm điều hành hệ thống: là một bộ phận cấu thành của trung tâm
thanh toán quốc gia đảm nhiệm các chức năng quản lý và kiểm soát hệ thống thanh
toán điện tử liên ngân hàng.
Thành viên trực tiếp (viết tắt là thành viên): là các tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán đã đăng ký, được cấp có thẩm quyền chấp nhận tham gia hệ thống thanh
toán điện tử liên ngân hàng và có TK tiền gửi tại sở giao dịch NHNN.
Đơn vị thành viên trực tiếp (viết tắt là đơn vị thành viên): là một đơn vị

thành viên được kết nối trực tiếp với hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng.
Thành viên gián tiếp: là các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán được tham
gia hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng thông qua thành viên trực tiếp.
* Chính sách pháp lý:
Ngày 21/03/2002 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định số
44/2002/QĐ-TTG cho phép các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán được sử dụng
chứng từ điện tử làm chứng từ kế toán để hạch toán đã tạo tiền đề cho việc triển
khai và phát triển hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng.
Quy chế thanh toán điện tử liên ngân hàng được ban hành kèm theo quyết
định số 309/200//QĐ-NHNN đã quy định rõ các vấn đề về thanh toán điện tử liên
ngân hàng như đối tượng và phạm vi áp dụng, quy định về chứng từ điện tử, quy
định về thành viên, quy định về quản lý và vận hành hệ thống, quy định về hạch
toán kế toán trong hệ thống, quyền lợi và nghĩa vụ các bên tham gia vào hệ thống,
vi phạm và xử lý vi phạm…
* Mô hình tổ chức kỹ thuật:

24


Phần mềm: Để vận hành hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng, NHNN
đã xây dựng dự án IPBS-Chương trình xử lý giao dịch Br/CI-TAD. BR/CI-TAD
(Terminal Access Device for SBV-Branch & Credit institution) là chương trình
phần mềm dành cho các chi nhánh NHNN và các TCTD tham gia vào hệ thống
thanh toán liên hàng xây dựng. BR/CI-TAD cho phép các ngân hàng sử dụng các
dịch vụ của thanh toán điện tử liên ngân hàng như: giao dịch giá trị thấp, giao dịch
giá trị cao, thanh toán bù trừ… hoặc sử dụng để thực hiện một số công việc khác có
liên quan đến hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng như các vấn tin khác nhau
và đối soát dữ liệu.
BR/CI-TAD được cài đặt trên máy PC của NHNN tại các nơi có trung tâm
xử lý cấp tỉnh (PPC) của hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng, Br-TAD trao

đổi dữ liệu với máy chủ của PPC trong môi trường mạng LAN. CI-TAD do các
TCTD sử dụng và các máy tính cài đặt CI-TAD có thể được kết nối với máy chủ
của PPC theo nhiều phương thức khác nhau: Dial up, X.25, LAN to LAN.
Khi đóng vai trò ngân hàng A: CI-TAD cung cấp các chức năng thực hiện
giao dịch tại ngân hàng gửi.
1. Nhập dữ liệu lệnh chuyển tiền.
2. Huỷ lệnh chuyển tiền.
3. Yêu cầu hoàn lệnh chuyển tiền.
4. Đăng ký cảnh báo số dư TK quyết toán.
5. Tạo file giao dịch.
6.

Điện tra soát lệnh chuyển tiền đi.

7. Lệnh chuyển tiền đi chờ xử lý.

Khi đóng vai trò là ngân hàng B: Chương trình xử lý giao dịch CI-TAD cung
cấp các chức năng cho việc xử lý giao dịch đến.
1. Kiểm soát lệnh chuyển tiền đến.
2. Từ chối/chấp nhận lệnh chuyển tiền đến.
3. Từ chối/chấp nhận yêu cầu hoàn chuyển giao dịch đến.
4. Tạo file kết quả cho giao dịch đến.

25


×