Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Nâng cao chất lượng của các hệ chuyển động thẳng bằng cách sử dụng hệ truyền động động cơ tuyến tính (bản full)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.6 MB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

Đào Phương Nam

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CỦA CÁC HỆ
CHUYỂN ĐỘNG THẲNG BẰNG CÁCH SỬ DỤNG HỆ
TRUYỀN ĐỘNG ĐỘNG CƠ TUYẾN TÍNH

LUẬN ÁN TIẾN SĨ TỰ ĐỘNG HÓA XÍ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP

Hà Nội – 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

Đào Phương Nam

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CỦA CÁC HỆ
CHUYỂN ĐỘNG THẲNG BẰNG CÁCH SỬ DỤNG HỆ
TRUYỀN ĐỘNG ĐỘNG CƠ TUYẾN TÍNH
Chuyên ngành: Tự động hóa xí nghiệp công nghiệp
Mã số: 62.52.60.20

LUẬN ÁN TIẾN SĨ TỰ ĐỘNG HÓA XÍ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. GS. TSKH NGUYỄN PHÙNG QUANG
2. PGS. TS LÊ HOÀI QUỐC


Hà Nội - 2012


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả trong luận án hoàn toàn trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nào.

Tác giả luận án

Đào Phương Nam


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, ĐỒ THỊ
MỞ ĐẦU
1 TỔNG QUAN
1.1. Đặc điểm của một hệ chuyển động thẳng
1.2. Khái quát về các phương pháp điều khiển động cơ tuyến
tính
1.2.1. Nguyên lý điều khiển chung
1.2.2. Phương pháp điều khiển
1.2.3. Xác định vị trí đỉnh cực
1.2.4. Mô hình hóa động cơ tuyến tính
1.3. Kết luận
2 MÔ HÌNH ĐỘNG CƠ TUYẾN TÍNH LOẠI ĐB - KTVC
2.1. Hệ phương trình toán của ĐCTT loại ĐB - KTVC

2.2. Mô hình trạng thái của ĐCTT loại ĐB – KTVC trên hệ

 , dq, dq
2.3. Mô hình ĐCTT loại ĐB – KTVC có xét đến hiệu ứng đầu
cuối
2.4 Kết luận chương 2
3 CÁC PHƯƠNG PHÁP THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN ĐƯỢC SỬ
DỤNG TRONG LUẬN ÁN
3.1. Phương pháp tuyến tính hóa chính xác
3.2. Phương pháp thiết kế trên cơ sở nguyên lý phẳng
3.3. Tương quan giữa hai phương pháp thiết kế
3.4. Ưu thế của phương pháp điều khiển dựa trên nguyên lý
phẳng
3.5. Kết luận chương 3
4 CẤU TRÚC ĐIỀU KHIỂN ĐCTT LOẠI ĐB - KTVC
4.1. Xác định vị trí đỉnh cực: điều kiện để điều khiển tựa từ
thông cực
4.1.1. Điều khiển lực đẩy dựa trên phương pháp cộng hưởng
tần số
4.1.2. Điều khiển lực đẩy theo phương pháp thích nghi bù
bất định dựa trên hệ d , jq

Trang
iii
vi
vii
1
4
4
10

10
11
15
17
18
19
19
24
30
32
34
34
39
43
47
47
49
50
54

)

58

4.2. Cấu trúc TKTT thiết kế trên cơ sở phương pháp TTHCX
4.3. Cấu trúc điều khiển thiết kế trên cơ sở nguyên lý phẳng
4.4. Kết luận chương 4

64
67

73

(


5 KẾT QUẢ
5.1. Kết quả mô phỏng
5.1.1. Mô phỏng hệ thống điều khiển lực đẩy trên hệ tọa độ
tĩnh ab , d , jq

(

)

5.1.2. Mô phỏng hệ điều khiển ĐCTT 3 pha theo 2 phương
pháp điều khiển phi tuyến
5.2. Kết quả thí nghiệm
5.2.1. Giới thiệu bàn thí nghiệm truyền động
5.2.2. Tiến hành thí nghiệm
5.3. Kết luận chương 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA LUẬN ÁN

74
74
75
78
85
85

88
97
98
100
105


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu
Lsd , Lsq

Đơn vị
H

Ý nghĩa
Điện cảm dọc trục và ngang trục của
stator
Khối lượng của bộ phận sơ cấp (stator)
Vector điện áp, dòng stator

Rs

Kg
V, A
W

v , ve

m/s


Fm , F fc

N

isd , isq

A

Lực đẩy do động cơ sinh ra, lực cản do
ma sát.
Dòng điện trục d , q

usd , usq

V

Điện áp trục d , q

t
p

mm

yp

Wb

Bước cực
Số đôi cực
Từ thông cực từ


we , wm

xp , x

Rad/s
mm

J m , Jl , J s , J p

Kgm2

m

us , is

Điện trở stator
Vận tốc cơ, điện

qm

Rad

Vận tốc góc điện, cơ
Vị trí đỉnh cực, vị trí tương đối giữa phần
sơ cấp và thứ cấp của động cơ tuyến tính
Mômen quán tính của động cơ, tải, trục
truyền chuyển động, trục vít vô tận.
Vị trí góc (hình học) của động cơ quay


ql , qp

Rad

Vị trí góc của tải, trục vít vô tận

qb

Rad

Vị trí góc của trục truyền chuyển động

qBL

Rad

qd = qm - ql

Rad

Góc khe hở giữa tải và trục truyền
chuyển động
Sai lệch về góc giữa động cơ và tải

qs = qm - qb

Rad

ks , ksblt


Nm/rad

Sai lệch về góc giữa động cơ và trục
truyền
Hệ số cứng xoắn của trục truyền, dây đai

ksadj

Nm/rad

Hệ số cứng xoắn quy đổi của hệ 2 vật

cs , csblt

Nm.s/rad

Hệ số nén bên trong trục truyền, dây đai

Tfc

Rad/s

Hệ số ma sát Coulomb

Bm , Bl

1/s

Hệ số ma sát nhớt của động cơ, tải


Ttrans (q)

Nm

Mômen truyền từ động cơ đến tải

T fcm , T fcl , T fcp

Nm

Tpos (qm ) , Tpos (ql )

Nm

Mômen ma sát tại vị trí động cơ, tải, trục
vít vô tận
Thành phần mômen bất định gây ra đối
với động cơ, tải

2


iv

Tpos (q p )

Nm

Rm , Rp


m

Tbs

Nm

Fblt

N

Thành phần mômen bất định gây ra đối
với trục vít
Bán kính của pulley gắn với động cơ và
trục vít vô tận.
Mômen trục vít vô tận truyền cho tải

ablt

rad

Fpos ( x)

N

Lực căng của động cơ truyền cho trục vít
thông qua dây đai
Góc khe hở giữa dây đai và pulley động

Nhiễu lực đẩy tác động lên động cơ


Fg

Wb

Từ thông khe hở không khí

R
Fa ,b,c ( x, t )

A.vòng/Wb
A.vòng

F ( x, t )

A.vòng

Từ trở khe hở không khí
Sức từ động của mỗi pha (phụ thuộc vị
trí và thời gian)
Sức từ động tổng được tạo bởi thành
phần sơ cấp trong máy điện.
Hệ số dây quấn của sóng hài bậc J

kw1J
l*
l

3

d p , qe

isa
d , dd , dq

m
m
Rad

m

Khe hở không khí tại vị trí bất kỳ, tại vị
trí đỉnh cực, tại vị trí khe cực
Hệ số dạng sóng tại vị trí đỉnh cực, khe
cực, tại vị trí mà góc giữa trục d và trục
a là q0

H, Wb,
Tesla

Điện cảm tự cảm, từ thông móc vòng qua
1 vòng dây, từ thông móc vòng qua 1
pha, mật độ từ thông do dòng điện chảy
qua pha a sinh ra
Mật độ từ thông nói chung, mật độ từ
thông do thành phần nam châm vĩnh cửu
của bộ phận thứ cấp trong ĐCTT sinh ra
Mật độ từ thông tại vị trí đạt giá trị lớn
nhất do thành phần sơ cấp và thứ cấp
sinh ra
Từ thông do nam châm vĩnh cửu của bộ
phận thứ cấp trong ĐCTT sinh ra

Số vòng dây của mỗi pha

kd , kq , k (q0 )

Lsa , Fsa , ysa , Bsa

B, B p

Wb/m2
(Tesla)

Bsm , Bpm

Wb/m2
(Tesla)

yp

Wb

N

Chiều dài của p bước cực
Khoảng cách giữa trục dây quấn của 2
pha khác nhau
Góc hình học, góc điện giữa 2 trục a và
d
Vector dòng điện pha a



v

Li

m

Chiều dài quy đổi của 1 bối dây

Wm

J

Năng lượng tích trữ trong động cơ

Rad

Góc lệch giữa trục của từ thông stator
(phần sơ cấp) y s và trục cực từ d



(d , jq )

Hệ trục tọa độ tựa theo cực từ

(d , jq )

Hệ trục có tốc độ chuyển động tịnh tiến
giống hệ tọa độ tựa theo cực từ (d , jq )
nhưng có thể có sự sai lệch d ¹ d


Nt

Vòng

Fpa ,b ,c

Avòng

Số vòng dây cuốn xung quanh răng phần
sơ cấp
Sức từ động sinh bởi nam châm vĩnh cửu

Rms
Rmg

A.vòng/Wb

Từ trở khe hở giữa các răng

A.vòng/Wb

Từ trở khe hở giữa răng và phần thứ cấp
(cực từ)
Ma trận hệ thống
Ma trận đầu vào
Ma trận ghép phi tuyến
Ma trận nhiễu
Đạo hàm Lie của hàm vô hướng g ( x) dọc


Af
Bf
N
S
L f g ( x)

theo quỹ đạo f ( x)

ad if g ( x)
span
dim
xm , y m

**
Chữ viết tắt
TTHCX
ĐB-KTVC
ĐCD
ĐC, ĐK
TKTT
PHTT
TĐTT
VĐK
SVM
MIMO
ĐCTT
T4R
DTC

Phép nhân Lie

Không gian các vector
Số chiều của không gian vector
Biến trạng thái và biến đầu ra mong
muốn
Lượng đặt của biến *
Ý nghĩa
Tuyến tính hoá chính xác
Đồng bộ - kích thích vĩnh cửu
Điều chỉnh dòng
Động cơ, điều khiển
Tách kênh trực tiếp
Phản hồi trạng thái
Tọa độ trạng thái
Vi điều khiển
Điều chế vectơ không gian
Multiinput – multioutput
Động cơ tuyến tính
Tựa từ thông rotor
Điều khiển trực tiếp mô men


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng
1.1

2.1
3.1
5.1


Tên
So sánh các hệ chuyển động thẳng sử dụng thiết bị cụ
thể (+: Tốt; -: Xấu; ++: Rất tốt; --: Rất xấu) (theo
[2,3])
Bảng mô tả quan hệ tương đương của các đại lượng vật
lý trong 2 loại động cơ ĐB - KTVC quay và tuyến tính.
Sơ lược về so sánh khả năng làm việc của 02 phương
pháp
Kết quả thí nghiệm điều khiển lực đẩy với các giá trị q
0

ban đầu khác nhau

Trang
9

21
47
93


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình
1.1
1.2
1.3
1.4


1.5
1.6
1.7
1.8
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7

Tên
Trang
Hệ chuyển động thẳng gián tiếp sử dụng cơ cấu trục vít
4
và đai truyền (theo [1])
4
Hệ chuyển động thẳng trực tiếp sử dụng ĐCTT loại ĐB
– KTVC (theo [1])
Mô tả hệ 2 vật được ghép nối với nhau có tồn tại khe hở
5
(theo [1])
8
Mô tả cấu trúc của 02 hệ chuyển động thẳng bằng cách
sử dụng hệ truyền động động cơ tuyến tính và động cơ
quay (theo [3])
Hình ảnh ĐCTT thu được khi trải dài động cơ quay
9

tròn (theo [3])
12
Tổng quan về các nghiên cứu đảm bảo chất lượng động
học
13
Tổng quan về các nghiên cứu đảm bảo chất lượng động
lực học
16
Tổng quan về các phương pháp xác định vị trí đỉnh cực
Biểu diễn các đại lượng vật lý thông qua hệ trục tọa độ
20
trong ĐCTT kiểu ĐB – KTVC 3 pha
21
Biểu diễn các đại lượng vật lý thông qua hệ trục tọa độ
trong ĐCTT kiểu ĐB – KTVC 3 pha.
22
Mối tương quan giữa các vector
Biểu diễn các đại lượng vật lý thông qua hệ trục tọa độ
23
trong ĐCTT kiểu ĐB – KTVC 3 pha
24
Mô tả sự hình thành của từ thông Stator y s
Mô hình động cơ tuyến tính ĐB - KTVC trong không
gian trạng thái trên hệ toạ độ dq
Mô tả vector dòng điện i s trên các hệ trục toạ độ

26
28

ab , abc, d q , dq

2.8
2.9
3.1
3.2
3.3
3.4
4.1

Mô tả ảnh hưởng của hiệu ứng đầu cuối đối với ĐCTT
loại KĐB
(a. Cấu trúc ĐCTT loại ĐB - KTVC, b. Mạch từ tương
đương mô tả ảnh hưởng của hiệu ứng đầu cuối)
Cấu trúc của đối tượng phi tuyến sau khi đã TTHCX
(chuyển hệ tọa độ trạng thái – TĐTT) [41]
Minh họa bản chất của hệ phẳng.
Nguồn gốc hình thành hệ phẳng
Mô tả quá trình đảo chiều
Xác định trục  (a) đối với dây quấn 1 lớp (a. Dây
quấn; b. Sóng cơ bản của sức từ động các pha)

30
31
35
39
40
48
51


viii


4.2
4.3
4.4

Xác định trục  (a) đối với dây quấn 2 lớp (a. Dây quấn;
b. Sóng cơ bản của sức từ động các pha)
Mô tả vị trí giữa các hệ trục tọa độ
Cấu trúc điều khiển lực đẩy theo phương pháp cộng
hưởng tần số dựa trên hệ trục (a, jb )

52
53
54

4.5

Thiết kế Ra , Rb

55

4.6
4.7

Biến đổi tương đương sơ đồ
a. Lựa chọn điểm cực cho hệ thống; b. Mô tả các thành
phần của dòng điện
Cấu trúc điều khiển lực đẩy theo phương pháp
Lyapunov dựa trên hệ trục d , jq


59
59

Cấu trúc khâu chuyển hệ TĐTT (có bản chất là khâu
PHTT tĩnh)
Cấu trúc điều khiển ĐCTT loại ĐB – KTVC 3 pha sử
dụng TTHCX
Sơ đồ thiết kế các bộ điều khiển Risd , Risq

65

4.8
4.9
4.10
4.11
4.12
4.13
4.14
4.15
5.1
5.2
5.3

5.4
5.5

5.6
5.7
5.8


5.9

(

)

Cấu trúc điều khiển động cơ tuyến tính ĐB – KTVC sử
dụng nguyên lý phẳng
Thiết kế xử lý sai lệch
Thiết kế theo nguyên lý phẳng khi xuất hiện sai lệch
Sơ đồ thiết kế bộ điều khiển R
Mô hình mô phỏng điều khiển lực đẩy theo phương
pháp thích nghi bù bất định dựa trên hệ trục tọa độ d q
Mô hình mô phỏng điều khiển lực đẩy theo cộng hưởng
tần số dựa trên hệ trục tọa độ ab
Kết quả mô phỏng đối với F * = 100 N , q0 = 0, q0 = p (a,b.
3
2
Đáp ứng theo p thích nghi bù bất định; c,d. Đáp ứng
theo p2 cộng hưởng tần số)
Cấu trúc điều khiển ĐCTT loại ĐB – KTVC sử dụng
phương pháp tựa phẳng
Cấu trúc điều khiển động cơ tuyến tính ĐB – KTVC 3
pha sử dụng TTHCX phục vụ so sánh khả năng làm
việc của 2 phương pháp
Mô hình mô phỏng điều khiển ĐCTT loại ĐB – KTVC
theo phương pháp TTHCX
Mô hình mô phỏng điều khiển ĐCTT loại ĐB – KTVC
theo phương pháp sử dụng nguyên lý phẳng
Kết quả mô phỏng theo p2 tựa phẳng (a. Đáp ứng Vị

trí; b. Đáp ứng tốc độ; c. Đáp ứng dòng điện; d. Ước
lượng lực cản)
Kết quả mô phỏng theo phương pháp TTHCX (a. Đáp

62

66
67
68
69
70
71
76
77
78

80
81

82
83
84

84


ix

5.10
5.11

5.12
5.13
5.14
5.15
5.16

5.17
5.18
5.19
5.20

ứng vị trí; b. Đáp ứng tốc độ; c. Đáp ứng dòng điện; d.
Ước lượng lực cản)
Sơ đồ cấu trúc biến tần gián tiếp truyền thống cấp cho
động cơ tuyến tính 3 pha.
Hình ảnh tổng thể về bàn thí nghiệm
Hình ảnh về bảng điện được lắp ráp
Động cơ tuyến tính loại LSE1K1004/LSM1-1060
(Baumueller).
Cấu trúc bàn thí nghiệm hiện tại vận hành ĐCTT loại
ĐB – KTVC.
Hình ảnh CP1103 được chế tạo.
Tiến hành thực nghiệm điều khiển xung lực theo
phương pháp thích nghi bù bất định dựa trên phần
mềm Matlab rti
Giao diện vận hành thí nghiệm điều khiển xung lực
theo phương pháp thích nghi bù bất định.
Tiến hành thực nghiệm điều khiển tốc độ sử dụng
phương pháp TTHCX dựa trên phần mềm Matlab rti
Giao diện vận hành thí nghiệm điều khiển tốc độ sử

dụng phương pháp TTHCX khi không tải
Giao diện vận hành thí nghiệm điều khiển tốc độ sử
dụng phương pháp TTHCX khi có tải

85
86
86
87
87
88
91

92
94
95
96


MỞ ĐẦU
Trong thực tế sản xuất hiện nay, chuyển động thẳng là dạng chuyển động
phổ biến, xuất hiện nhiều, đặc biệt trong lĩnh vực cơ khí. Xuất phát từ công
nghiệp chế tạo máy với những dịch chuyển của bàn gá, mũi khoan,… trong
các máy gia công cho đến sự ra đời của máy CNC đã dẫn đến nhu cầu đòi hỏi
tạo ra chuyển động thẳng có chất lượng cao. Ngoài ra những chuyển động
thẳng này còn tồn tại nhiều trong các thiết bị khác như Robot công nghiệp
hay máy móc phục vụ ngành công nghiệp bán dẫn,… và nó còn xuất hiện ở
cả những lĩnh vực tưởng chừng xa lạ như ngành giao thông vận tải với tàu
đệm từ trường ở các nước phát triển (Đức, Nhật,..).
Cho đến nay việc tạo ra các chuyển động thẳng hầu hết được thực hiện
một cách gián tiếp thông qua các động cơ quay tròn với những ưu thế như

bền vững, không nhạy với nhiễu, độ tin cậy cao,… Tuy nhiên đối với những
hệ thống này do phải bổ sung các cơ cấu chuyển đổi trung gian như hộp số,
trục vít,… nên dẫn đến sự phức tạp về kết cấu cơ khí, tiềm ẩn bên trong nó
những dao động riêng, tổn hao năng lượng cũng như ảnh hưởng đến chất
lượng chuyển động của hệ thống. Việc sử dụng loại động cơ có khả năng tạo
chuyển động thẳng trực tiếp (động cơ tuyến tính) cho phép loại bỏ những
nhược điểm nói trên và những nghiên cứu về loại động cơ này hy vọng sẽ
phần nào khắc phục được những đặc điểm đó.
Luận án có nhiệm vụ đặt ra “Nâng cao chất lượng của các hệ chuyển động
thẳng bằng cách sử dụng hệ truyền động động cơ tuyến tính” với mục tiêu
điều khiển động cơ tuyến tính đóng vai trò là một thiết bị chấp hành được sử
dụng trong hệ chuyển động thẳng trực tiếp (đảm bảo chiếm ưu thế so với hệ
chuyển động thẳng gián tiếp) đạt được đáp ứng tốt về các mặt động học, động
lực học.
Luận án còn có nhiệm vụ cho thấy khả năng vận dụng loại động cơ này
trong công nghiệp. Đây là công việc khó khăn bởi đó là loại động cơ không
được sử dụng phổ biến trong nền công nghiệp nước ta. Trên thế giới, mặc dù
ĐCTT đã có từ rất lâu (năm 1895) nhưng phương án sử dụng nó trong hệ
thống chuyển động thẳng chỉ được quan tâm khi xuất hiện những phương
pháp điều khiển phi tuyến mới cùng với sự phát triển của kỹ thuật vi xử lý,


2

điện tử tạo điều kiện thuận lợi trong việc điều khiển loại động cơ này. Thực
tế sản xuất ở các nước phát triển đã cho thấy xu thế ĐCTT dần dần đóng vai
trò quan trọng trong các máy công cụ đòi hỏi điều khiển nhiều chuyển động
thẳng.
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ trên đây, luận án đã tập trung giải
quyết một số vấn đề. Về lý thuyết, luận án tập trung nghiên cứu sử dụng các

phương pháp điều khiển phi tuyến vận dụng vào ĐCTT loại ĐB – KTVC và
đưa ra phương pháp xác định vị trí đỉnh cực giúp thực hiện các cấu trúc điều
khiển phi tuyến đã trình bày. Về thực nghiệm, luận án đã xây dựng được
một mô hình thí nghiệm kiểm chứng những lý thuyết đã đề xuất.
Bản luận án có bố cục như sau:
Chương 1. Tổng quan. Chương này trình bày về đặc điểm của một hệ
chuyển động thẳng, ưu thế của hệ chuyển động thẳng trực tiếp sử dụng
ĐCTT, những vấn đề về điều khiển cũng như tình hình nghiên cứu ĐCTT
hiện nay.
Chương 2. Mô hình động cơ tuyến tính loại đồng bộ - kích thích vĩnh cửu.
Đó là cơ sở quan trọng cho việc thiết kế hệ thống điều khiển sau này. Chương
này mô tả về cơ chế hình thành các vector biểu diễn các đại lượng ba pha
trong ĐCTT, mối quan hệ giữa chúng trên các hệ trục tọa độ tĩnh và chuyển
động tịnh tiến cũng như trình bày về đặc điểm phi tuyến trong mô hình.
Ngoài ra, hiệu ứng đầu cuối (một đặc điểm riêng thể hiện sự khác biệt giữa
ĐCTT và động cơ quay) cũng được xét đến.
Chương 3. Các phương pháp thiết kế bộ điều khiển sử dụng trong luận
án. Ở đây luận án sử dụng hai phương pháp điều khiển phi tuyến là phương
pháp tuyến tính hóa chính xác và phương pháp thiết kế trên cơ sở nguyên lý
phẳng. Từ đó, sự tương quan giữa hai phương pháp này cũng như ưu thế của
chúng trong một số chế độ vận hành cũng được mô tả, trình bày.
Chương 4. Cấu trúc điều khiển ĐCTT loại ĐB – KTVC. Chương này trình
bày về những cấu trúc điều khiển cụ thể được xây dựng dựa trên những
phương pháp điều khiển phi tuyến đã được nêu ở trên. Ngoài ra luận án cũng
trình bày về phương pháp xác định vị trí đỉnh cực, là vị trí tương đối giữa
cuộn dây (phần sơ cấp) và cực từ (phần thứ cấp). Việc xác định đó có ý nghĩa
trong việc tiến hành các cấu trúc điều khiển tựa từ thông cực nhờ vào các
phép biến đổi chuyển hệ tọa độ.
Chương 5. Kết quả và bàn luận. Toàn bộ các kết quả mô phỏng và thực
nghiệm được trình bày trong chương này với những thuyết minh kèm theo.

Cuối cùng là Kết luận và kiến nghị.
Liên quan đến chủ đề ĐCTT còn nhiều vấn đề phức tạp, đòi hỏi nhiều
công sức với sự tham gia của nhiều người, trong nỗ lực đưa ĐCTT ứng dụng


3

vào thực tế. Đề tài nghiên cứu đã tạo ra cơ sở ban đầu cho những bước phát
triển tiếp theo sau này.
Bản luận án được viết với sự cảm thông, giúp đỡ to lớn của gia đình (bố,
mẹ và anh trai,…). Tác giả luận án cũng xin bày tỏ tấm lòng cảm ơn sâu sắc
đối với sự chỉ dẫn tận tình cũng như sự động viên chân thành của tập thể
thầy giáo hướng dẫn: GS. TSKH. Nguyễn Phùng Quang và PGS. TS. Lê Hoài
Quốc trong suốt quá trình, từ lúc hình thành ý tưởng đến các bước thực hiện
cụ thể của đề tài nghiên cứu này. Xin cảm ơn ban lãnh đạo Trung tâm
Nghiên cứu Công nghệ cao và bộ môn Điều khiển tự động – ĐHBK Hà Nội đã
tạo mọi điều kiện cho tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận án. Lời cảm
ơn cũng xin gửi đến các thầy cô giáo viện Điện đã có những hướng dẫn và
trao đổi rất giá trị về chuyên môn.
Tác giả

Đào Phương Nam


1 TỔNG QUAN

1.1 Đặc điểm của một hệ chuyển động thẳng.
Theo [1,2], một hệ thống chuyển động thẳng có thể được thực hiện bằng
hai cách trực tiếp hoặc gián tiếp, trong đó hệ thống chuyển động thẳng gián
tiếp được xây dựng dựa trên động cơ quay (hình 1.1) và ĐCTT sẽ được sử

dụng trong hệ chuyển động thẳng trực tiếp (hình 1.2):

H×nh 1.1 Hệ chuyển động thẳng gián tiếp sử dụng cơ cấu trục vít và đai truyền
(theo [1])

H×nh 1.2 Hệ chuyển động thẳng trực tiếp sử dụng ĐCTT loại ĐB – KTVC
(theo [1])


1.1 c im ca mt h chuyn ng thng.

5

i vi mt h chuyn ng thng giỏn tip, do b sung c cu trung gian
nờn nhc im u tiờn cn k n l nh hng ca khe h trong khu vc
ghộp ni gia ng c trc truyn hay ti trc truyn c mụ t theo
hỡnh 1.3 [1]:

2a

Jm

Jl

k s , cs
qd = qm - ql
qs = qm - qb
Hình 1.3 Mụ t h 2 vt c ghộp ni vi nhau cú tn ti khe h (theo [1])

Theo [1], phng trỡnh ng hc mụ t h 2 vt c liờn kt vi nhau

thụng qua trc truyn (hỡnh 1.3) cú dng:


d 2qm
2
ỗỗTm -Ttrans - Bm d qm -Tfcm -Tpos (qm )ữữ
=
2
(1.1)
ữứ
dt
dt
2 J m + J s ỗố


d 2ql
d ql
2 ổỗ
=
-Tfcl -Tpos (ql )ữữữ
ỗỗTtrans - Bl
2
(1.2)

dt
dt
2Jl + J s ố
Trong ú T fcm , T fcl (Nm) l mụmen ma sỏt ti v trớ ng c, ti
v Tpos (qm ) , Tpos (ql ) (Nm) l thnh phn mụmen bt nh gõy ra i vi ng c,
ti. õy Tpos (qm ) , Tpos (ql ) cú c im liờn tc, tun hon theo v trớ v b

chn nờn cú th c biu din di dng:
Ơ
Ơ
a
Tpos (ql ,m ) = 0 + ồ an cos (nW0ql ,m ) + ồ bnsin (nW0ql ,m )
2 n=1
n=1
vi W0 (Hz) l tn s gúc c bn.

(1.3)

Ngoi ra do tn ti khe h nờn mụmen truyn t ng c n ti Ttrans (q)
ph thuc vo quan h (tip xỳc phi, tip xỳc trỏi, khụng tip xỳc) gia trc
truyn v ti (hỡnh 1.3) th hin :



ù
ùùksadj (qd - a) + cs d qd ; ỗỗqd , d qd ữữ ẻ A+
ù
ốỗ
dt
dt ữứ
ù
ù
ù
ổ dq ử
ù
Ttrans = ù
; ỗỗqd , d ữữữ ẻ A0

ớ0
ỗố
(1.4)
ù
dt ứ
ù
ù
ù


ùùksadj (qd + a) + cs d qd ; ỗỗqd , d qd ữữ ẻ Aù
ỗố
ù
dt
dt ữứ
ù



6

1 TNG QUAN

ổ dq ử
vi A+ , A0 , A- l tp hp cỏc vector ỗỗqd , d ữữữ ln lt c trng cho cỏc trng
ỗố
dt ứ
thỏi tip xỳc phi, khụng tip xỳc, tip xỳc trỏi c xỏc nh nh sau:
ỡù
d qd

ùùqd > a
&
0




ù
ù
d
q
ù
dt
(1.5)
A+ = ùớỗỗqd , d ữữữùý : ùớ
ùợùốỗ
d qd
d qd
dt ứùỵù ùù
0 &
<0
ùùk s (qd - a ) + cs
dt
dt
ợù
ỡù
d qd
ùùqd < -a
&
Ê0



ùùổỗ d qd ửữùù ùù
dt
(1.6)
A = ớỗqd ,
ữý : ớ
ùợùỗố
d qd
d qd
dt ữứùỵù ùù
Ê0 &
>0
ùùk s (qd + a ) + cs
dt
dt
ùợ
A0 = P \ ( A+ ẩ A- )

(1.7)

ổ dq ử
vi P è 2 l tp hp cỏc vector ỗỗqd , d ữữữ cú th cú trong h 2 vt c liờn
ỗố
dt ứ
kt thụng qua trc truyn chuyn ng (hỡnh 1.3). Cú th thy mụmen truyn
t ng c n ti ch thc s c hỡnh thnh khi xut hin tip xỳc gia
ổ dq ử
trc truyn v ti ( ỗỗqd , d ữữữ ẻ { A+ ẩ A- } ) v mụmen ny ph thuc vo tỏc
ỗố

dt ứ
ng ca ng c gõy ra vi trc truyn thụng qua sai lch v gúc gia ng
c v trc truyn
qs = qd a
(1.8)

khi hỡnh thnh tip xỳc phi, trỏi.
Theo [1], vi mt h chuyn ng thng c th, vớ d nh hỡnh 1.1 s dng
trc vớt v ai truyn thỡ thc hin bin i nh trờn s thu c cỏc phng
trỡnh mụ t cú dng nh sau:


d 2qm
dq
1 ổ
= ỗỗTm - Rm Fblt - Bm m -Tfcm -Tpos (qm )ữữữ
2

dt
J m ỗố
dt
d 2q p
dt 2

=



2
ỗỗ R F - T - B d q p - T - T (q )ữữ

p blt
bs
p
fcp
pos
p ữ
2 J p + J s ỗố
dt
ứữ


d 2ql
d ql
2 ổỗ
=
-Tfcl -Tpos (ql )ữữữ
ỗỗTbs - Bl
2

dt
dt
2Jl + J s ố

(1.9)

(1.10)

(1.11)

õy vỡ nh hng ca khe h xut hin c phn ghộp ni gia ng c

v dõy ai nờn khụng ch cú thnh phn mụmen trc vớt vụ tn truyn cho ti
Tbs c xỏc nh giỏn on tng t nh (1.4) m cũn phi xột n lc cng

Fblt ca ng c truyn cho trc vớt thụng qua dõy ai. Cng cn lu ý khi s
dng vit me bi trc vớt vụ tn thỡ (1.4) s n gin hn do khe h khụng
tn ti.


1.1 c im ca mt h chuyn ng thng.

ỡù
ùùksblt ( xd - xa ) + csblt dxd ;
ùù
dt
ùù
ù
;
Fblt = ùớ0
ùù
ùù
dxd
ùù
;
ùùksblt ( xd + xa ) + csblt
dt
ùợ
ỡ xd = Rmqm - R p q p
ù
vi ùớ
ù

ù
ợ xa = Rmablt

7

ổ dxd ữử
+
ỗỗ xd ,
ữữ ẻ A
ỗố
dt ứ
ổ dxd ửữ
0
ữữ ẻ A
ỗỗỗ xd ,


dt

(1.12)

ổ dxd ửữ
ỗỗ xd ,
ữẻ A
ốỗ
dt ữứ
(1.13)

ổ dx ử
v cng tng t nh trờn A+ , A0 , A- l tp hp cỏc vector ỗỗ xd , d ữữữ ln lt

ỗố
dt ứ
c trng cho cỏc trng thỏi tip xỳc phi, khụng tip xỳc, tip xỳc trỏi gia
ng c v dõy ai c xỏc nh nh sau:

dxd
ù
ù
&
xd > xa
0
ù




ù
ù
dx
ù
dt
+
d
ù
ù
ù

(1.14)
A = ớỗỗ xd ,
ữý : ớ

ùợùốỗ
ù
dxd
dxd
dt ữứù
ỵù ù
0 &
<0
k sblt ( xd - a ) + csblt
ù
ù
dt
dt
ù


dxd
ù
ù
&
xd < -xa
Ê0
ù




ùỗ dxd ữùù ùù
dt
ù

(1.15)
:ớ
A = ớỗ xd ,
ữứữý
ỗố
ù
ù
ù
dx
dx
dt
d
d
ù
ù

ỵ ù
0 &
<0
k sblt ( xd + xa ) + csblt
ù
ù
dt
dt
ù

(1.16)
A0 = P \ ( A+ ẩ A- )
ổ dx ử
vi P è 2 l tp hp cỏc vector ỗỗ xd , d ữữữ cú th cú trong h 2 vt (ng c

ỗố
dt ứ
trc vớt) c liờn kt thụng qua dõy ai (hỡnh 1.1). Cú th thy lc cng
truyn t ng c n trc vớt ch thc s c hỡnh thnh khi xut hin tip
ổ dx ử
xỳc gia ai truyn v ng c ( ỗỗ xd , d ữữữ ẻ { A+ ẩ A- } ) v lc truyn ny ph
ỗố
dt ứ
thuc vo tỏc ng ca ai truyn gõy ra vi trc vớt vụ tn khi hỡnh thnh
tip xỳc phi, trỏi.
Trong khi ú phng trỡnh ng hc mụ t h chuyn ng thng trc tip
bng cỏch s dng CTT cú dng n gin nh sau:
d 2x 1
= ( Fm - Bx - Ffc - Fpos ( x))
(1.17)
dt 2
m
ú Fpos ( x ) l thnh phn lc bt nh tỏc ng lờn ng c cú c im liờn

tc, tun hon theo v trớ v b chn.
T (1.17), (1.1) (1.16) cú th thy s phc tp ca mụ hỡnh mụ t h
chuyn ng thng giỏn tip so vi h chuyn ng thng trc tip khụng ch
chim s lng thụng s v s lng cỏc phng trỡnh mụ t nhiu hn m
cũn bi lý do chớnh õy l trong h chuyn ng thng giỏn tip tn ti khe
h khu vc ghộp ni khin cho lc cng Fblt c xỏc nh theo (1.12) cng


8

1 TỔNG QUAN


như mômen truyền Tbs được xác định gián đoạn tương tự như (1.4). Điều này
gây ra khó khăn cho hệ thống điều khiển. Tài liệu [3] cũng đã chỉ ra ưu thế
của hệ thống chuyển động thẳng trực tiếp (hình 1.4) và xu hướng sử dụng
ĐCTT trong các hệ thống chuyển động thẳng (nhất là trong máy CNC) bởi:
 Đơn giản hơn về kết cấu cơ khí do giảm bớt được các phần tử truyền
trung gian như hộp số và trục vít.
 Tổn thất tổng giảm đáng kể và đảm bảo độ chính xác cao hơn, đặc
biệt các sai số do hao mòn cùng với thời gian sử dụng sẽ giảm đi.
 Đạt được động học hệ thống tới mức cao nhất, đồng thời loại được các
dao động riêng tiềm ẩn trong chuyển động xoắn của trục vít.

H×nh 1.4 Mô tả cấu trúc của 02 hệ chuyển động thẳng bằng cách sử dụng hệ
truyền động động cơ tuyến tính và động cơ quay (theo [3])

Ngoài ra [2] cũng chỉ ra sự so sánh chi tiết giữa các hệ thống chuyển động
thẳng sử dụng các thiết bị cụ thể theo từng khía cạnh (bảng 1.1).
Thiết bị

Đai truyền
Bánh răng
và Pulley
Trường
hợp
Độ
chính
-xác

Vít
dẫn

Trục vít
hướng

ĐCTT

++

+

++

Dải tốc độ

+

-

--

-

++

Phạm vi
dịch chuyển

-

+


--

--

++

Lực đẩy

-

+

-

+

++

Ma sát

+

+

--

+

++


Bảo dưỡng

+

+

-

--

++


1.1 Đặc điểm của một hệ chuyển động thẳng.

9

Thời gian

+

-

--

+

++

Giá thành


+

++

++

+

-

Hiệu quả

+

-

--

-

++

B¶ng 1.1. So sánh các hệ chuyển động thẳng sử dụng thiết bị cụ thể (+: Tốt; -:
Xấu; ++: Rất tốt; --: Rất xấu) (theo [2,3]).

Về lịch sử, nguyên lý cơ bản của ĐCTT được đưa ra vào năm 1895 nhưng
chưa được phát triển và phải đến năm 1947, Eric Laithwaite, một kỹ sư điện
người Anh, đã sử dụng động cơ này trong hệ thống truyền động máy dệt công
nghiệp. Nghiên cứu của Laithwaite được sự quan tâm của các nhà khoa học

và công trình này được Viện nghiên cứu Hoàng gia Anh công nhận vào những
năm 60 của thế kỷ 20 là Máy điện của tương lai.
Có thể nói ĐCTT là một loại động cơ tạo trực tiếp chuyển động thẳng [3].
Để hiểu được nguyên lý của ĐCTT, ta chỉ cần hình dung ra một động cơ quay
tròn bất kỳ (một chiều, xoay chiều, từ kháng, bước …) với hai bộ phận: phần
tĩnh (stator) và phần động (rotor). Một trong hai bộ phận đó là nơi dòng năng
lượng điện đến (phía sơ cấp), bộ phận còn lại là dòng năng lượng rời đi dưới
dạng cơ (phía thứ cấp). Khi hình dung tăng dần bán kính của động cơ tiến tới
vô cùng, ta sẽ có phần stator dưới dạng trải dài (hình 1.5) và phần rotor sẽ là
phần di động trên bề mặt trải dài đó. Nếu tiếp tục hình dung ra một mâm
cặp dao, hay một toa xe,… gắn với rotor thì sẽ thu được hình ảnh của động
cơ tuyến tính trong công nghệ chế tạo máy, hay trong tàu điện cao tốc
Transrapid.
Từ những hình dung trên ta có thể rút ra hai điều sau:
 Có thể tạo ra ĐCTT có nguyên lý từ bất kỳ động cơ quay tròn kinh điển
nào.
 Có thể áp dụng các phương pháp điều khiển quen biết cho ĐCTT tương
ứng.

H×nh 1.5 Hình ảnh ĐCTT thu được khi trải dài động cơ quay tròn (theo [3])


10

1 TỔNG QUAN

1.2 Khái quát về các phương pháp điều khiển động cơ tuyến tính
Như đã biết, ĐCTT có nguyên lý kế thừa từ động cơ quay nên phần lớn
những nghiên cứu đối với động cơ này có nguồn gốc từ các nội dung đã thực
hiện đối với động cơ quay bởi mối quan hệ tương đương về cấu tạo giữa hai

nhóm động cơ này. Tuy vậy, do còn có những đặc điểm riêng đặc trưng cho
ĐCTT (ví dụ hiệu ứng đầu cuối,…) nên hình thành một số nghiên cứu có
nguồn gốc từ nhóm các vấn đề này.
1.2.1 Nguyên lý điều khiển chung
Cũng như những phương pháp đã được thực hiện đối với động cơ quay, lúc
này phương pháp điều khiển cho ĐCTT vẫn dựa trên hai hướng chính dựa
vào nguyên lý điều khiển vector và nguyên lý điều khiển vô hướng.
 [4,5,6] đã chỉ ra các phương pháp đại diện cho hướng nghiên cứu sử
không đổi (với mục đích duy
dụng nguyên lý điều khiển vô hướng: U
f
trì từ thông khe hở không đổi giúp tạo ra khả năng sinh mômen mong
muốn), điều khiển độ trượt,… Tuy nhiên việc tạo ra từ thông khe hở
không đổi sẽ gặp khó khăn khi phụ tải thay đổi vì sụt áp trên Stator
phụ thuộc vào dòng chảy qua nó [4] và điều này được khắc phục bằng
cách điều khiển U
sao cho từ thông khe hở là hàm của mômen tải
f
[6]. Các phương pháp dựa trên nguyên lý điều kiển vô hướng có ưu
điểm dễ thực hiện nhưng chúng đều gặp khó khăn trong việc nâng cao
chất lượng của hệ truyền động (đặc biệt ở vùng tốc độ thấp).
 Nguyên lý điều khiển vector đã được trình bày trong hệ thống tài liệu
[7,8,9,10]. Đối với ĐCTT, việc vận dụng nguyên lý này cần dựa trên một
hệ thống các vector mô tả một cách tường minh các đại lượng vật lý
(dòng điện, điện áp, từ thông,…) được trình bày ở mục 2.1. Những
công trình thuộc hướng nghiên cứu này có thể được chia thành các
nhóm phương pháp: Điều khiển trực tiếp mômen (DTC), tựa từ thông
rotor (T4R), tựa theo hệ trục tọa độ tĩnh ab .
+ Theo [2], vào khoảng những năm 1980, Manfred Depenbrock và Isao
Takahashi, Toshihiko Noguchi đã đề xuất ý tưởng của phương pháp

DTC như sau: Từ thông stator cũng như mômen sinh ra bởi động cơ
hoàn toàn có thể được tạo ra bằng cách điều khiển trực tiếp vector
điện áp stator u s thông qua việc đóng cắt các van IGBT của nghịch
lưu cấp điện cho động cơ. Tuy sau này hãng ABB đã đưa ra một
nhóm biến tần có cài đặt phương pháp DTC nhưng phương pháp này
gặp phải một số khó khăn như: Cơ sở lý luận trong việc lựa chọn
bảng đóng cắt, mômen và từ thông đập mạch (đặc biệt ở vùng tốc độ
thấp), tần số chuyển mạch các van liên tục thay đổi và nghịch lưu đòi


1.2 Khái quát về các phương pháp điều khiển động cơ tuyến tính

11

hỏi sử dụng các van có tần số đóng cắt lớn. Thực tế trên thế giới
cũng xuất hiện những nghiên cứu theo hướng khắc phục những vấn
đề nêu trên [11] nhưng việc nghiên cứu vẫn đang được tiếp tục tiến
hành. Vận dụng ý tưởng của phương pháp DTC cho động cơ quay, [2]
cũng đã đưa ra cấu trúc điều khiển trực tiếp lực đẩy cho ĐCTT loại
ĐB – KTVC.
+ Đối với ĐCTT, nguyên lý điều khiển T4R chiếm phần lớn trong các
nghiên cứu, triển khai bởi khả năng cho phép tách các thành phần
dòng tạo từ thông và dòng tạo lực đẩy từ các dòng điện chảy trong
các cuộn dây pha phần sơ cấp của động cơ (xem mục 2.2)
[7,8,9,10]. Để thực hiện điều này thì cần thiết phải xác định chính
xác vị trí tương đối giữa trục của từ thông rotor và trục của cuộn dây
pha, đó chính là vị trí đỉnh cực trong ĐCTT (xem mục 4.1).
+ Ngoài ra, cũng có những nghiên cứu điều khiển ĐCTT dựa trên hệ
trục tọa độ tĩnh ab mặc dù hệ trục này không có ý nghĩa tường minh
về mặt vật lý [12]. Không những thế, lúc này khâu điều chỉnh dòng

làm việc trên hệ trục ab khiến cho giá trị chủ đạo và giá trị thực biến
thiên theo hình sin. Một trong những cách khắc phục nhược điểm
này là sử dụng khâu điều khiển PI cộng hưởng tần số (xem mục 4.1)
[12].
1.2.2 Phương pháp điều khiển
Cũng như đối với động cơ quay, nhiệm vụ điều khiển ĐCTT gồm hai nội
dung chính, đó là đảm bảo chất lượng về mặt động học và động lực học.
 Về mặt chất lượng động học thể hiện ở các đáp ứng tốc độ, vị trí được
can thiệp chủ yếu bởi mạch vòng điều chỉnh bên ngoài. Đối với hệ
truyền động ĐCTT, tuy loại bỏ được cơ cấu cơ khí trung gian nhưng
khiến cho hệ thống trở nên kém bền vững, rất nhạy đối với các tác động
phụ như lực ma sát, hiệu ứng đầu cuối (xem mục 2.4), tải thay đổi,
phân bố từ thông không sin,… gây ảnh hưởng đến chất lượng điều
khiển. Một số nghiên cứu tiêu biểu đã đề cập đến khả năng khắc phục
những ảnh hưởng nêu trên (xem hình 1.6), đó là:


[13] đã đưa ra phương án thiết kế bộ điều chỉnh tốc độ theo phương
pháp điều khiển PI – Tự chỉnh kết hợp với những kỹ thuật ước lượng
phù hợp ở vùng tốc độ thấp giúp đạt được chất lượng tốt ở vùng làm
việc này. Tuy nhiên trong trường hợp tải biến động (ví dụ như thay
đổi khối lượng vật nặng,...) sẽ gây ra sự thay đổi lực ma sát và các
lực cản khác, lúc này bộ điều khiển PI – Tự chỉnh không còn hiệu
quả và phương pháp điều khiển thích nghi mô hình mẫu dựa trên lý
thuyết ổn định Lyapunov đã được vận dụng trong trường hợp này
[14].


12


1 TỔNG QUAN



Phương pháp thiết kế cuốn chiếu Backstepping cũng được sử dụng
để khắc phục ảnh hưởng của ma sát và lúc này bộ điều khiển được
thiết kế dựa trên mô hình ước lượng ma sát Lugrie [15]. Tuy vậy ma
sát là một ảnh hưởng phụ thuộc nhiều vào điều kiện làm việc (nhiệt
độ, độ ẩm,...) nên những mô hình ước lượng ma sát sẽ gặp sai số
trong ứng dụng thực tế. Việc vận dụng phương pháp điều khiển
mạng nơ ron thích nghi sẽ giúp khắc phục khó khăn này [16].
Phương pháp giúp chỉnh định các thông số bộ điều khiển dựa trên
những giả định và luật thích nghi, đảm bảo kết quả hội tụ đến giá trị
thực. [17] cũng trình bày một phương pháp khác khắc phục ảnh
hưởng của ma sát nhờ vào bộ điều khiển mờ thích nghi. Có thể thấy
những phương pháp nói trên có nhược điểm cần sử dụng những
VĐK mạnh do khối lượng tính toán lớn.

H×nh 1.6



Tổng quan về các nghiên cứu đảm bảo chất lượng động học.

Bộ điều khiển trượt với ưu điểm đảm bảo cho giá trị thực nhanh
chóng bám theo lượng đặt từ những quỹ đạo được lựa chọn cũng đã
được sử dụng để điều khiển ĐCTT [18]. Tuy nhiên phương pháp này
gặp khó khăn trong việc xác định mặt trượt và hiện tượng dao động
quanh quỹ đạo trượt. [19] đã đưa ra biện pháp khắc phục hiện
tượng dao động nói trên nhờ sử dụng bộ điều khiển trượt có cải tiến.

Ngoài ra hiệu ứng đầu cuối cũng được xử lý với bộ điều khiển này
[19]. Một phương án khác khắc phục ảnh hưởng của hiện tượng dao


1.2 Khái quát về các phương pháp điều khiển động cơ tuyến tính

13

động nói trên cũng đã được nghiên cứu, đó là sử dụng bộ điều khiển
bền vững H¥ [20].


Tiếp theo, đối với động cơ quay loại ĐB – KTVC, phương pháp điều
khiển sử dụng nguyên lý phẳng được trình bày trong [21]. Tuy
nhiên, [21] vẫn chưa đưa ra những xử lý trong trường hợp điện áp
cần cấp vào động cơ vượt quá khả năng của bộ nghịch lưu cũng như
tính chất phẳng của mô hình động cơ chỉ được rút ra sau khi đã chỉ
ra biến phẳng. Luận án sẽ trình bày những biện pháp khắc phục
nhược điểm này (xem chương 4).

Có thể thấy tất cả các nghiên cứu nêu trên vẫn chưa xét đến việc nâng
cao chất lượng động học trong các chế độ vận hành phi tuyến (khi hoặc
cả dòng và áp đi vào giới hạn hoặc chỉ có điện áp bị giới hạn ở dải tốc
độ cao), hay khi tốc độ cần gia tốc, biến đổi nhanh trong một khoảng
thời gian nhỏ. Cũng cần lưu ý rằng chế độ làm việc nói trên thường
xuyên xảy ra đối với các hệ chuyển động thẳng (CNC, hexapod,...) và
khả năng khắc phục những nhược điểm này được trình bày trong mục
3.4 .
 Về mặt chất lượng động lực học, đó là các đáp ứng về mômen, lực đẩy
phụ thuộc chủ yếu vào mạch vòng điều chỉnh phía trong. Đây là nhiệm

vụ rất quan trọng làm cơ sở cho việc nâng cao chất lượng của hệ truyền
động. Trên cơ sở nội dung khái quát về các phương pháp điều chỉnh
dòng đã được sử dụng [7,8,9], luận án bổ sung những hướng nghiên
cứu cơ bản trong việc nâng cao chất lượng động lực học như sau (xem
hình 1.7).

d ¹ d
H×nh 1.7

Tổng quan về các nghiên cứu đảm bảo chất lượng động lực học.


×