Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Đề tài Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên mầm non tỉnh Tây Ninh trong bối cảnh đổi mới giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (938.94 KB, 125 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI
-------------o0o--------------

NHAN HOA PHƢƠNG

QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN MẦM NON TỈNH TÂY NINH
TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
Chuyên ngành:

Quản lý giáo duc

Mã số:

60 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Vũ Đình Chuẩn

Hà Nội, năm 2014


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn này là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi.
Luận văn có tham khảo tư liệu nghiên cứu của nhiều tác giả nhưng các số liệu,
kết quả nghiên cứu trong trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, tháng 10 năm 2014


Tác giả

Nhan Hoa Phƣơng


LỜI CẢM ƠN

Tác giả trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
- Trưởng khoa Quản lý Giáo dục, Trường Đại học sư phạm Hà Nội;
- Các nhà khoa học, các thầy giáo, cô giáo đã tận tình giảng dạy,
hướng dẫn cho tác giả trong suốt quá trình học tập;
- Lãnh đạo, chuyên viên Vụ Giáo dục Mầm Non và các Cục, Vụ, Viện
liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo Tây Ninh, các Phòng Giáo dục và
Đào tạo, các trường Mầm non trên địa bàn tỉnh Tây Ninh;
- Người hướng dẫn khoa học và các thầy, cô giáo trong Hội đồng khoa
học đã hướng dẫn và chỉ bảo nhiều ý kiến quý báu để tác giả hoàn thành bản
Luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng chắc chắn bản Luận văn còn nhiều
thiếu sót. Kính mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của các thầy giáo, cô giáo
và các bạn đồng nghiệp.
Trân trọng!
Hà Nội, tháng 10 năm 2014
Tác giả

Nhan Hoa Phƣơng


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt


Viết đầy đủ

CBQL

Cán bộ quản lý

CNH - HĐH

Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá

CSVC

Cơ sở vật chất

ĐHSP

Đại học sư phạm

CĐSP

Cao đẳng sư phạm

THSP

Trung học sư phạm

ĐNGV

Đội ngũ giáo viên


GD

Giáo dục

GDĐT

Giáo dục và đào tạo

GDMN

Giáo dục Mầm non

GV

Giáo viên

GVMN

Giáo viên mầm non

HS

Học sinh

KT-XH

Kinh tế -Xã hội

QLGD


Quản lý giáo dục


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 4
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .............................................................. 4
4. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 4
6. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 5
7. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 5
8. Dự kiến cấu trúc của luận văn ....................................................................... 7
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN MẦM NON ................................................................................ 8
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .................................................................... 8
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài............................................................... 11
1.2.1. Khái niệm quản lý ................................................................................. 11
1.2.2. Quản lý giáo dục ................................................................................... 12
1.2.3. Quản lý nhà trường ............................................................................... 13
1.2.4. Đội ngũ giáo viên mầm non .................................................................. 14
1.2.5. Phát triển đội ngũ giáo viên mầm non .................................................. 16
1.3. Đặc trưng hoạt động của trường mầm non và giáo viên mầm non trong
bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay ................................................................ 21
1.3.1. Đặc trưng của trường mầm non ............................................................ 21
1.3.2. Vai trò, nhiệm vụ của đội ngũ giáo viên trường mầm non ................... 22
1.3.3 Những yêu cầu đối với đội ngũ GVMN trong bối cảnh đổi mới giáo dục
hiện nay ........................................................................................................... 24
1.4. Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên mầm non........................................ 27

1.4.1. Lý luận về quản lý phát triển nguồn nhân lực....................................... 27


1.4.2. Nội dung quản lý phát triển đội ngũ giáo viên mầm non ..................... 28
Vận dụng lý thuyết quản lý nguồn nhân lực vào quản lý phát triển ĐNGV, có thể
xác định các nội dung sau đây về quản lý phát triển đội ngũ GVMN. ............... 28
Tổng kết chương 1 .......................................................................................... 34
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
MẦM NON TỈNH TÂY NINH .................................................................... 35
2.1. Khái quát về tình hinh phát triển kinh tế - xã hội, giáo dục và đào tạo tỉnh
Tây Ninh .......................................................................................................... 35
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 35
2.1.2 Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Tây Ninh ............................................... 35
2.1.3. Tình hình phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Tây Ninh ............................ 36
2.1.4. Tình hình phát triển giáo dục Mầm non tỉnh Tây Ninh ........................ 37
2.2. Khái quát quá trình khảo sát .................................................................... 39
2.2.1. Mục đích khảo sát ................................................................................. 39
2.2.2. Nội dung khảo sát.................................................................................. 39
2.2.3. Đối tượng, địa bàn khảo sát .................................................................. 39
2.2.4. Phương thức khảo sát ............................................................................ 39
2.2.5. Xử lý số liệu và viết báo cáo hiệu quả khảo sát .................................... 40
2.3. Thực trạng đội ngũ giáo viên mầm non tỉnh Tây Ninh ............................ 40
2.3.1. Về số lượng ........................................................................................... 40
2.3.2. Về cơ cấu (tính đến tháng 5/2014) ........................................................ 41
2.3.3. Về chất lượng ........................................................................................ 44
2.4. Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên mầm non tỉnh Tây Ninh ........... 45
2.4.1. Nhận thức về công tác phát triển đội ngũ GVMN ................................ 45
2.4.2. Thực trạng về kế hoạch phát triển đội ngũ GVMN .............................. 46
2.4.3. Thực trạng việc tuyển dụng và sử dụng đội ngũ GVMN ..................... 47
2.4.4.Thực trạng việc bồi dưỡng và tự bồi dưỡng đội ngũ GVMN ................ 48



2.4.5. Thực trạng việc kiểm tra, đánh giá đội ngũ GVMN ............................. 50
2.4.6. Về thực hiện chế độ chính sách đối với đội ngũ GVMN...................... 52
2.5. Đánh giá chung về thực trạng phát triển đội ngũ GVMN tỉnh Tây Ninh 53
2.5.1. Mặt ưu điểm .......................................................................................... 53
2.5.2. Mặt hạn chế ........................................................................................... 54
2.5.3. Cơ hội .................................................................................................... 55
2.5.4. Thách thức ............................................................................................. 55
Tổng kết chương 2 .......................................................................................... 57
Chƣơng 3: CÁC BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
MẦM NON TỈNH TÂY NINH TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO
DỤC ................................................................................................................ 58
3.1. CÁC NGUYÊN TẮC ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP ............................. 58
Việc đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ GVMN nhằm nâng cao chất
lượng chăm sóc GD trẻ mầm non, trong điều kiện hiện nay cần đảm bảo các
nguyên tắc sau: ................................................................................................ 58
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống........................................................ 58
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính nhất quán ...................................................... 58
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ....................................................... 59
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi .......................................................... 59
3.2. BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN MẦM NON TỈNH
TÂY NINH TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC ............................. 60
3.2.1. Nâng cao nhận thức của các cấp QLGD về sự cần thiết của vấn đề phát
triển đội ngũ GVMN trong bối cảnh đổi mới GD ở tỉnh Tây Ninh ................ 60
3.2.2. Xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ GVMN tỉnh Tây Ninh đến năm
2020 đáp ứng yêu cầu đổi mới GD ................................................................. 64
3.2.3. Đổi mới công tác tuyển dụng, sử dụng và phân công nhiệm vụ đội ngũ
GVMN ............................................................................................................. 69



3.2.3.1. Mục đích, ý nghĩa ............................................................................... 69
3.2.4. Tăng cường công tác bồi dưỡng và tự bồi dưỡng nâng chuẩn, chuyên
môn, nghiệp vụ, kỹ năng cho đội ngũ GVMN theo chuẩn nghề nghiệp ........ 73
3.2.5. Tổ chức kiểm tra, đánh giá đội ngũ GVMN trên cơ sở chuẩn nghề
nghiệp GVMN ................................................................................................. 81
3.2.6. Hoàn thiện chế độ khen thưởng, chính sách đãi ngộ cho đội ngũ GVMN
trong tỉnh ......................................................................................................... 85
3.2.6.2. Nội dung biện pháp ............................................................................ 86
3.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BIỆN PHÁP ............................................. 89
3.4. KHẢO NGHIỆM VỀ TÍNH CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA
CÁC BIỆN PHÁP ........................................................................................... 91
Tổng kết chương 3 .......................................................................................... 95
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 100


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng

Nội dung
Học sinh, lớp và GVMN tỉnh Tây Ninh

2.1

Trình độ chuyên môn của GVMN dạy các trường mầm

2.2


non công lập tỉnh Tây Ninh

Trang
40
41

2.3

Độ tuổi GVMN tỉnh Tây Ninh năm 2014

43

2.4

Kết quả đánh giá chuẩn nghề nghiệp GVMN

45

Thống kê số liệu khảo sát các biện pháp phát triển đội

2.5

ngũ GVMN
Kết quả khảo sát về tính cấp thiết và khả thi của đề tài

3.1

46
106


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ, biểu đồ

Nội dung

Trang

1.1

Mô hình quản lý nguồn nhân lực

28

3.1

Mối quan hệ giữa các biện pháp

91


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Trong hệ thống giáo dục quốc dân, GDMN có vị trí quan trọng, là
bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, là nền tảng đầu tiên của
ngành GDĐT, thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba
tháng tuổi đến sáu tuổi. Mục tiêu của GDMN là giúp trẻ em phát triển về thể
chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân
cách, chuẩn bị cho trẻ em vào học lớp một. Thực hiện các chủ trương, đường
lối của Đảng và Nhà nước về GD nói chung, GDMN nói riêng đang từng

bước được đổi mới toàn diện từ mục tiêu, nội dung, chương trình phương
pháp và hình thức dạy học, tạo nên sự liên thông và đảm bảo tính hệ thống,
đồng bộ với các bậc học khác. Quy mô GD và mạng lưới cơ sở GDMN phát
triển, đáp ứng tốt hơn nhu cầu học tập của con em nhân dân. Chất lượng
GDMN được nâng cao một bước. Công bằng xã hội trong tiếp cận GDMN đã
được cải thiện, đặc biệt con em người dân tộc thiểu số, con em các gia đình
nghèo, trẻ em gái và các đối tượng bị thiệt thòi ngày càng được quan tâm.
Công tác quản lý GDMN có bước chuyển biến tích cực.
1.2. Trong mỗi cơ sở GDMN, ĐNGV luôn là một trong những nhân tố
quan trọng nhất góp phần quyết định sự phát triển nhà trường, bởi lẽ chính họ
là người tổ chức thực hiện có hiệu quả các khâu của quá trình GD và phát
triển chuyên môn, phát triển nhà trường. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Cán
bộ là cái gốc của mọi công việc”; … “Công việc thành công hay thất bại đều
do cán bộ tốt hay kém”. Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần
thứ 4 khoá VIII đã xác định: “Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo
dục”. Chỉ 40-CT/TW ngày 15 tháng 6 năm 2004 của Ban Bí thư TW Đảng đã
nêu rõ: “… xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được
chuẩn hóa, bảo đảm về chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc
1


biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm,
tay nghề của nhà giáo”.
Những thành tựu của GDMN hiện nay là thành quả của những chủ
trương, quyết sách đúng đắn của Đảng, Nhà nước trong từng thời kì, sự quan
tâm của đông đảo các tầng lớp nhân dân và toàn xã hội. Tuy nhiên, yếu tố có
ý nghĩa quyết định là các thế hệ CBQL, GVMN bằng tấm lòng yêu trẻ, yêu
nghề đã tận tụy, kiên trì mở lớp, bám trường, cống hiến không mệt mỏi cho sự
nghiệp phát triển GDMN. ĐNGV và CBQL GDMN tăng nhanh về số lượng,
nâng dần về chất lượng, đáp ứng yêu cầu phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi và phát

triển bậc học.
1.3. Đối với tỉnh Tây Ninh, thực hiện Quyết định số 469/QĐ-UBND ngày
06 tháng 3 năm 2008 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát
triển GDMN trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2008-2015, hiện nay hệ
thống trường mầm non, mẫu giáo phát triển đều khắp 95/95 xã, phường, thị
trấn, kể cả các xã vùng sâu, biên giới trong tỉnh. Tính đến thời điểm tháng 5
năm 2014 toàn tỉnh có 214 trường mầm non, mẫu giáo, 1.020 nhóm lớp với
1.484 giáo viên trực tiếp giảng dạy. Năm học 2013-2014 là năm thứ tư ngành
GDĐT Tây Ninh thực hiện đổi mới GDMN với quan điểm "Giáo dục lấy trẻ
làm trung tâm".
Với sự phát triển mạnh mẽ về quy mô trường lớp, đội ngũ GVMN Tây
Ninh cũng từng bước phát triển về số lượng và chất lượng cao. Bước đầu đáp
ứng yêu cầu phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi. Tuy nhiên, trước yêu cầu đổi mới
GDMN trong giai đoạn mới, đội ngũ GVMN tỉnh Tây Ninh đang bộc lộ một
số hạn chế yếu kém:
- Định biên GV trên lớp chưa đạt theo Điều lệ trường mầm non. Nhất là
đối với các huyện vùng sâu, vùng xa đã ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng
nuôi dưỡng và chăm sóc trẻ.
2


- Chất lượng đào tạo GVMN chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới
GDMN trong bối cảnh đổi mới giáo dục.
- Đa số GV thiếu nhạy bén, sáng tạo trong việc xây dựng kế hoạch giáo
dục cũng như đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động xây dựng
môi trường học tập trong và ngoài lớp khi thực hiện Chương trình GDMN
theo quan điểm "Giáo dục lấy trẻ làm trung tâm".
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4 tháng 11 năm 2013 Hội nghị Trung
ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo chỉ rõ “Đối
với GDMN, giúp trẻ phát triển thể chất, tình cảm, hiểu biết, thẩm mỹ, hình

thành các yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị tốt cho trẻ bước vào lớp 1.
Hoàn thành phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi vào năm 2015, nâng cao chất
lượng phổ cập trong những năm tiếp theo và miễn học phí trước năm 2020.
Từng bước chuẩn hóa hệ thống các trường mầm non. Phát triển GDMN dưới
5 tuổi có chất lượng phù hợp với điều kiện của từng địa phương và cơ sở giáo
dục”. Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020 xác định “Hoàn thành mục
tiêu phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi vào năm 2015; đến năm 2020, có ít
nhất 30% trẻ trong độ tuổi nhà trẻ và 80% trong độ tuổi mẫu giáo được chăm
sóc, giáo dục tại các cơ sở giáo dục mầm non; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng
trong các cơ sở GDMN giảm xuống dưới 10%”.
Để thực hiện được các mục tiêu trên, bên cạnh những giải pháp về qui hoạch
mạng lưới, đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp, hình thức dạy học và
đánh giá kết quả học tập rèn luyện của trẻ, tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy
học và đồ chơi trẻ em, điều đặc biệt quan trọng là phải phát triển ĐNGV đáp ứng
yêu cầu đổi mới GDMN. Việc nghiên cứu, tìm hiểu các biện pháp phát triển đội
ngũ GVMN tỉnh Tây Ninh đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đảm bảo về chất
lượng là vấn đề cấp thiết. Tuy nhiên hiện nay chưa có đề tài nghiên cứu nào về
vấn đề này. Đó là lý do để chúng tôi chọn đề tài: “Quản lý phát triển đội ngũ
giáo viên mầm non tỉnh Tây Ninh trong bối cảnh đổi mới giáo dục”.
3


2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận về phát triển ĐNGV, khảo sát
thực trạng đội ngũ GVMN và phát triển đội ngũ GVMN tỉnh Tây Ninh, đề xuất
một số giải pháp phát triển đội ngũ GVMN trong bối cảnh đổi mới giáo dục ở
tỉnh Tây Ninh.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác phát triển đội ngũ GVMN trong bối cảnh đổi mới giáo dục ở

tỉnh Tây Ninh.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các giải pháp quản lý phát triển đội ngũ GVMN trong bối cảnh đổi mới
giáo dục của của Sở GDĐT tỉnh Tây Ninh.
4. Giả thuyết khoa học
Hiện nay đội ngũ GVMN tỉnh Tây Ninh đang thiếu về số lượng, không
đồng bộ về cơ cấu, hạn chế về chất lượng. Việc phát triển đội ngũ GVMN
tỉnh Tây Ninh đang có nhiều bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu của bậc học
trong bối cảnh đổi mới GD.
Nếu đề xuất và thực thi được một số biện pháp có tính khoa học, khả
thi sẽ tăng cường phát triển được đội ngũ GVMN đủ về số lượng, đồng bộ
về cơ cấu, mạnh về chất lượng ở tỉnh Tây Ninh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu, hệ thống hóa cơ sở lý luận về đội ngũ GVMN.
5.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ GVMN và phát
triển đội ngũ GVMN tỉnh Tây Ninh.
5.3. Đề xuất những giải pháp phát triển đội ngũ GVMN trong bối cảnh
đổi mới giáo dục ở tỉnh Tây Ninh.
4


6. Phạm vi nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu các giải pháp phát triển đội ngũ GVMN các trường
mầm non, mẫu giáo công lập trên địa bàn tỉnh Tây Ninh từ nay đến năm 2020
của Sở GDĐT Tây Ninh
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa trong nghiên cứu các
nguồn tài liệu lý luận và thực tiễn có liên quan đến phát triển đội ngũ
GVMN, bao gồm:

- Các văn kiện của Đảng, Nhà nước, Tư tưởng Hồ Chí Minh có liên quan
đến đề tài.
- Các tác phẩm về tâm lý học, giáo dục học, khoa học quản lý giáo
dục,… trong và ngoài nước.
- Các công trình nghiên cứu khoa học quản lý giáo dục của các nhà lý
luận, các nhà quản lý giáo dục, các nhà giáo…có liên quan đến đề tài như các
luận văn, luận án, các báo cáo khoa học, các chuyên khảo, các bài báo.
Các tài liệu trên được phân tích, nhận xét, tóm tắt và trích dẫn phục vụ
trực tiếp cho việc giải quyết các nhiệm vụ của đề tài.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra, khảo sát
+ Tiến hành điều tra thống kê để nắm được số lượng, cơ cấu, trình độ đào
tạo, thâm niên công tác, phân bố đội ngũ GVMN trên địa bàn tỉnh Tây Ninh;
+ Tiến hành điều tra bằng anket để khảo sát nhu cầu về nội dung,
phương pháp, hình thức đào tạo, bồi dưỡng GV; thực trạng công tác phát triển
đội ngũ GVMN.
Đối tượng điều tra, khảo sát là GV, CBQL các cơ sở đào tạo GVMN; các
cơ sở sử dụng GVMN; các cơ quan quản lý cơ sở sử dụng GVMN.
5


Kết quả điều tra, khảo sát được phân tích, so sánh, đối chiếu để tìm ra
những thông tin cần thiết theo hướng nghiên cứu của luận văn.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
+ Nghiên cứu các sản phẩm của GV như kế hoạch dạy học, giáo án, đồ
dùng dạy học, kế hoạch tự bồi dưỡng để đánh giá trình độ, việc tự bồi
dưỡng của GV;
+ Nghiên cứu các kế hoạch, quyết định, báo cáo của sở/phòng GDĐT,
hiệu trưởng các trường có liên quan đến việc phát triển đội ngũ GVMN.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm

Tiến hành nghiên cứu, tiếp thu các kinh nghiệm phát triển của các đơn vị
liên quan ở những nơi làm tốt công tác phát triển đội ngũ GVMN; các cơ sở
đào tạo GVMN,…).
- Phương pháp chuyên gia
Hỏi ý kiến chuyên gia bằng các phiếu hỏi, bao gồm :
- Các nhà quản lý các đơn vị sử dụng đội ngũ GVMN;
- Các nhà khoa học, các chuyên gia về giáo dục học, tâm lý học, quản
lý GDĐT...
Việc lấy ý kiến chuyên gia tổ chức theo cách trao đổi hoặc xin ý kiến
đóng góp bằng văn bản.
Phương pháp này được sử dụng ngay từ khâu xây dựng đề cương, góp
ý bộ công cụ, góp ý vào nhận định đánh giá thực trạng hoặc vào các giải pháp
đề xuất.
- Phương pháp trò chuyện
Tiến hành trao đổi với các GV cốt cán, CBQL ở sở/phòng và trường
mầm non để tìm hiểu nhu cầu, điều kiện của họ, đánh giá của họ về phát triển
đội ngũ GVMN hiện nay nhằm thu thập những thông tin cần thiết bổ sung cho
phương pháp điều tra khảo sát.
6


7.3. Phương pháp thống kê
- Sử dụng thống kê toán học để xử lý các kết quả nghiên cứu về định
lượng (lập bảng phân phối tần số, tính điểm trung bình cộng) và định tính.
8. Dự kiến cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên mầm non.
Chƣơng 2: Thực trạng đội ngũ giáo viên mầm non và phát triển đội ngũ
giáo viên mầm non tỉnh Tây Ninh.

Chƣơng 3: Giải phát triển đội ngũ giáo viên mầm non trong bối cảnh đổi
mới giáo dục ở tỉnh Tây Ninh.

7


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN MẦM NON
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Báo cáo của Ủy ban Quốc tế về giáo dục thế kỷ XXI của UNESCO
(1996) đã “khẳng định vai trò quyết định của người thầy giáo trong việc
chuẩn bị cho thế hệ trẻ có trách nhiệm xây dựng tương lai của nhân loại theo
hướng toàn cầu hóa”; khẳng định “thầy giáo là yếu tố quyết định hàng đầu
đối với chất lượng GD. Do đó, muốn phát triển GD thì trước hết và trên hết
phải phát triển đội ngũ GV cả về số lượng và chất lượng” [40]. Nhận định
này cho thấy công tác phát triển ĐNGV là vấn đề phổ biến của mọi quốc gia.
Nhật Bản cũng đặc biệt chú trọng tới công tác phát triển đội ngũ GV.
Luật Giáo dục Nhật Bản quy định: “Địa vị xã hội của giáo viên phải được tôn
trọng, sự đối xử đúng đắn và phù hợp với giáo viên phải được đảm bảo”. [21]
Ở nước ta, từ xưa trong xã hội phong kiến với quan hệ “Vua-Tôi”, nghề
thầy giáo và người thầy giáo được xã hội tôn vinh xếp “Quân-Sư-Phụ” chỉ sau
vua, trước cha mẹ và những lời răn dạy con cháu “Nhất tự vi sư - Bán tự vi
sư” và tinh thần “Phi sư bất thành”. “Tôn sư trọng đạo” đã ăn sâu vào tâm trí
cũng như đời sống của mỗi người dân Việt Nam, trở thành bài học GD cho
mọi thế hệ, trở thành truyền thống vô cùng tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.
Trong sự nghiệp cách mạng, Đảng và Nhà nước ta luôn coi ĐNGV là lực
lượng cốt cán của sự nghiệp GD, người GV được đưa lên vị trí xã hội xứng
đáng và được coi trọng, được thường xuyên chăm lo nâng cao uy tín, cải thiện
điều kiện làm việc để GV được phát huy hết tài năng, sáng tạo của mình.

Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15 tháng 6 năm 2004 của Ban Bí thư về việc
xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQLGD đã nêu nhiệm

8


vụ: “Tiến hành rà soát, sắp xếp lại đội ngũ nhà giáo, CBQLGD để có kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng đảm bảo đủ số lượng và cân đối về cơ cấu; nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức cho đội ngũ nhà giáo,
CBQLGD”. [16]
Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg ngày 11 tháng 01 năm 2005 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội
ngũ nhà giáo và CBQLGD giai đoạn 2005-2010” đã chỉ ra mục tiêu xây dựng
đội ngũ nhà giáo và CBQLGD theo hướng chuẩn hóa, nâng cao chất lượng,
đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản
lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp và trình độ
chuyên môn của nhà giáo đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp GD
trong công cuộc đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước. [11]
Quyết định số 149/2006/QĐ-TTg ngày 23 tháng 6 năm 2006 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển GDMN non giai đoạn 2006-2015"
mục tiêu cụ thể: Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng ĐNGV mầm non,
phấn đấu để có 80% GV đạt chuẩn trình độ đào tạo năm 2010 và 100% năm
2015, trong đó có 8% đạt trình độ trên chuẩn năm 2010 và 15% năm 2015. [12]
Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng
Chính phủ Phê duyệt "Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020" đã chỉ ra một
trong những yếu kém của GD nước ta là “Một bộ phận nhà giáo và CBQL chưa
đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ GV trong thời kỳ mới. Đội ngũ nhà giáo vừa
thừa, vừa thiếu cục bộ, vừa không đồng bộ về cơ cấu chuyên môn", "Vẫn còn
một bộ phận nhỏ nhà giáo và CBQLGD có biểu hiện thiếu trách nhiệm và tâm
huyết với nghề, vi phạm đạo đức và lối sống, ảnh hưởng không tốt tới uy tín của

nhà giáo trong xã hội. Năng lực của một bộ phận nhà giáo và CBQLGD còn
thấp". Trong các giải pháp phát triển GD ở văn bản chiến lược này đã đề cập
giải pháp phát triển ĐNGV nhằm “Đảm bảo từng bước có đủ GV thực hiện GD
toàn diện theo chương trình GDMN và phổ thông, dạy học 2 buổi/ngày”. [15]
9


Kết luận Hội nghị lần thứ 6 của Ban Chấp hành Trung ương Ðảng (khóa
XI), Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng chỉ rõ, một trong những yêu cầu để bảo
đảm thực hiện đổi mới hệ thống GD là xây dựng đội ngũ nhà giáo "Ðội ngũ
nhà giáo (bao gồm các GV và CBQLGD) đóng vai trò quyết định chất lượng
GD. Nhà giáo không chỉ đơn thuần là người chia sẻ kiến thức và kỹ năng mà
còn là người góp phần nuôi dưỡng, phát triển tâm hồn, hình thành nhân cách
cho thế hệ trẻ". [20]
Trong "Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa của thế kỷ XXI" (xuất bản
năm 1999), Giáo sư - Viện sĩ Phạm Minh Hạc khẳng định ĐNGV là một yếu
tố quyết định sự phát triển sự nghiệp GDĐT và đã đưa ra những chuẩn quy
định đào tạo GV. [22]
Ngoài ra những công trình, nghiên cứu được công bố trên các tạp chí
chuyên ngành (Tạp chí Nghiên cứu giáo dục, Tạp chí Phát triển giáo dục),
như bài viết “Định hướng nghiên cứu về đào tạo, bồi dưỡng GV giai đoạn
2007-2010” của Trần Bá Hoành [24]. "Về định hướng nghiên cứu giáo viên
trong những năm tới" của Cao Đức Tiến [36] đã đề cập nhiều nội dung có ý
nghĩa lý luận và thực tiễn rất thiết thực đối với công tác xây dựng và phát
triển ĐNGV nói chung và riêng ở một số địa phương.
Nhìn chung, từ những văn bản chỉ đạo của các cấp, các ngành, các luận
văn các bài viết khoa học .... mà mỗi địa phương khi nghiên cứu thực hiện
đều có những thực trạng và nhiều biện pháp khác nhau trong công tác phát
triển ĐNGV theo đặc thù của riêng của địa phương. Tuy nhiên, tại tỉnh Tây
Ninh những năm vừa qua chưa có công trình nghiên nào đi sâu về công tác

phát triển ĐNGV của cấp học mầm non trên quy mô tổng quát từ thực trạng
cụ thể, để từ đó có những biện pháp, những đề xuất hiệu quả góp phần phát
triển đội ngũ GVMN của tỉnh ngày càng hoạt động hiệu quả hơn.

10


1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Khái niệm quản lý
Khái niệm quản lý là một khái niệm có ý nghĩa rất tổng quát. Từ khi xã
hội loài người hình thành, hoạt động tổ chức, quản lý đã được quan tâm. Hoạt
động quản lý bắt nguồn từ sự phân công lao động nhằm đạt được hiệu quả
cao hơn. Xét ở góc độ hoạt động thì quản lý là điều khiển, hướng dẫn các quá
trình xã hội và hành vi con người để đạt đến mục đích, phù hợp với quy luật
khách quan.
Dưới góc độ khoa học, quản lý là những hoạt động cần thiết phải được
thực hiện khi con người kết hợp với nhau trong các nhóm, các tổ chức nhằm
đạt được mục tiêu chung.
Trên cơ sở những cách tiếp cận khác nhau, khái niệm quản lý đã được
các nhà lý luận đưa ra nhiều định nghĩa khác nhau.
F.W Taylor, một nhà quản lý người Mỹ cho rằng: “Quản lý là biết được
chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã
hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”. [26]
Harold Koontz trong cuốn "Những vấn đề cốt yếu của quản lý" cho rằng:
"Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó bảo đảm phối hợp những nổ lực cá
nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm". [28]
Marry Follet cho rằng: “Quản lý là nghệ thuật khiến cho công việc được
thực hiện thông qua người khác”. [9]
Theo Các-Mác: “Quản lý là một chức năng tất yếu của lao động xã hội,
nó gắn chặt với sự phân công và phối hợp”. Ông viết: “Một nghệ sỹ vĩ cầm thì

tự điều khiển mình, còn dàn nhạc thì cần nhạc trưởng”. [30]
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Bản chất của hoạt động quản lý gồm hai
quá trình tích hợp vào nhau: quá trình “quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì
hệ ở trạng thái “ổn định”; quá trình “lý” gồm sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới hệ

11


đưa hệ vào thế phát triển”. Trong “quản” phải có “lý”, trong “lý” phải có
“quản” để động thái của hệ ở thế cân bằng động: Hệ vận động phù hợp, thích
ứng và có hiệu quả trong mối tương tác giữa các nhân tố bên trong (nội lực)
với các nhân tố bên ngoài (ngoại lực). [3]
Đặng Vũ Hoạt - Hà Thế Ngữ: "Quản lý là một quá trình có định hướng,
có mục tiêu; Quản lý là một hệ thống, là quá trình tác động đến hệ thống đạt
được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái
mỗi hệ thống và người quản lý mong muốn". [25]
Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: “Hoạt động quản lý
là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến khách thể
quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục
đích của tổ chức”. [10]
Như vậy, quản lý là quá trình tác động của chủ thể quản lý gây ảnh
hưởng đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu xác định.
1.2.2. Quản lý giáo dục
QLGD theo nghĩa tổng quan là sự điều hành, điều chỉnh và phối hợp các
lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát
triển xã hội.
Theo M.I Kôndacov: “Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế
hoạch, có ý thức và có mục đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến
tất cả các khâu của hệ thống (từ Bộ đến trường) nhằm mục đích bảo đảm việc
giáo dục chủ nghĩa cộng sản cho thế hệ trẻ, bảo đảm sự phát triển toàn diện và

hài hoà của họ. Trên cơ sở nhận thức và sử dụng các quy luật chung vốn có
của chủ nghĩa xã hội, cũng như các quy luật khách quan của quá trình dạy học
- giáo dục, của sự phát triển về thể chất và tâm lý của trẻ em, thiếu niên cũng
như thanh niên”. [27]
Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: “Quản lý giáo dục theo định nghĩa
tổng quát là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm thúc
đẩy công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu xã hội”. [1]
12


Tác giả Trần Kiểm quan niệm: “Quản lý giáo dục thực chất là những tác
động của chủ thể quản lý vào quá trình GD nhằm hình thành và phát triển
toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường”. [26]
Theo cố tác giả Nguyễn Ngọc Quang "Quản lý giáo dục là hệ thống tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm
cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện
được tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà điểm hội tụ là
quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ đến mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái
mới về chất". [32]
Như vậy, QLGD là hệ thống những tác động có kế hoạch và hướng đích
của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau, đến tất cả các khâu, các bộ phận của
hệ thống GD, nhằm đảm bảo cho các cơ quan trong hệ thống vận hành tối ưu.
Đảm bảo sự phát triển mở rộng cả về số lượng và chất lượng để đạt tới mục
tiêu GD.
1.2.3. Quản lý nhà trường
Nhà trường là một thể chế xã hội - nhà nước, là một đơn vị tổ chức hoàn
chỉnh, một cơ quan GD chuyên biệt thực hiện chức năng GDĐT của nhà nước
và của cộng đồng xã hội, nhằm tạo ra sản phẩm là: “Nhân cách - sức lao
động” đáp ứng nhu cầu xã hội. Nhà trường là một phần tử cơ bản của hệ
thống GD và QLGD không thể tách rời công tác quản lý nhà trường

Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường
lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà
trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu GD, mục tiêu
đào tạo đối với ngành GD, với thế hệ trẻ và với từng học sinh”. [22]
Theo tác giả Trần Kiểm, quản lý nhà trường có thể hiểu là: "Một hệ
thống những tác động sư phạm hợp lý và có định hướng của chủ thể quản
lý đến tập thể giáo viên, học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài
13


trường nhằm huy động và phối hợp sưc lực, trí tuệ của họ vào mọi mặt của
nhà trường hướng vào việc hoàn thành có chất lượng và hiệu quả mục tiêu
dự kiến. [26]
Mục đích của quản lý nhà trường là đưa nhà trường từ trạng thái đang có,
tiến lên một trạng thái phát triển mới. Bằng phương thức xây dựng và phát triển
các nguồn lực GD đảm bảo đầy đủ, đồng bộ các thành tố (nhân lực, vật lực, tài
lực và cơ chế phối hợp bền vững với các lực lượng GD trong xã hội) và hướng
các nguồn lực đó vào phục vụ cho việc tăng cường chất lượng GD, làm cho
quá trình GD có hiệu quả, đạt mục tiêu. Trong đó, nhân lực GD luôn được xem
là lực lượng cốt cán của sự phát triển GDĐT, là nhân tố chủ đạo có vai trò
quyết định việc nâng cao chất lượng GD; các thành tố khác là những điều kiện
hỗ trợ không thể thiếu được tạo cho quá trình dạy học, GD đạt hiệu quả.
Như vậy, quản lý nhà trường được hiểu là hệ thống những hoạt động có
mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý nhà trường. Từ Hiệu
trưởng đến tập thể GV, nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các
lực luợng trong và ngoài nhà trường nhằm làm cho nhà trường vận hành theo
đường lối và nguyên lý GD của Đảng, thể hỉện tính chất nhà trường xã hội
chủ nghĩa, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, GD thế hệ trẻ, biến mục
tiêu phát triển GD của Đảng thành hiện thực.
1.2.4. Đội ngũ giáo viên mầm non

1.2.4.1. Khái niệm giáo viên
Theo từ điển Giáo dục học, thì GV là “Chức danh nghề nghiệp của người
dạy học trong các trường phổ thông, trường nghề và trường mầm non, đã tốt
nghiệp các trường sư phạm sơ cấp, trung cấp, đại học, hoặc sư phạm mẫu
giáo”. [40, tr.169]
Luật Giáo dục (2005) qui định tại điều 70: "Nhà giáo là người làm nhiệm
vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, các cơ sở giáo dục khác", "Nhà giáo
14


giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề
nghiệp gọi là giáo viên". [33]
Như vậy, những quan niệm dẫn ra trên đây về GV trong nghĩa rộng, hẹp
có khác nhau song đều có sự thống nhất cơ bản: GV là người làm nhiệm vụ
giảng dạy và GD trong nhà trường phổ thông, trường nghề và trường mầm
non, hoặc cơ sở GD khác nhằm thực hiện mục tiêu GD xây dựng nhân cách
người học đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội.
Trong luận văn đối tượng GV mà đề tài đề cập đến là GVMN. Theo
Điều 34, Chương V, Điều lệ trường MN quy định: “Giáo viên trong các cơ sở
giáo dục mầm non là người làm nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ
em trong nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập". [4]
1.2.4.2. Đội ngũ giáo viên
Đội ngũ: Từ điển Tiếng Việt: “Đội ngũ là tập hợp một số đông người,
cùng chức năng nghề nghiệp thành một lực lượng”. [39, tr 339]
Khái niệm đội ngũ dùng cho các tổ chức trong xã hội một cách khá rộng
rãi: đội ngũ trí thức, đội ngũ thanh niên xung phong, đội ngũ GV. Tuy nhiên,
ở một nghĩa chung nhất chúng ta hiểu: Đội ngũ là tập hợp một số đông người,
hợp thành một lực lượng để thực hiện một hay nhiều chức năng, có thể cùng
nghề nghiệp hoặc khác nghề, nhưng có chung mục đích xác định; họ làm việc
theo kế hoạch và gắn bó với nhau về lợi ích vật chất và tinh thần cụ thể.

Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Đội ngũ là một tập thể người gắn kết với
nhau, cùng chung lý tưởng, mục đích, ràng buộc nhau về vật chất, tinh thần và
hoạt động theo một nguyên tắc”. [3]
Như vậy, khái niệm về đội ngũ có thể diễn đạt nhiều cách khác nhau,
nhưng đều thống nhất: Đó là một nhóm người, một tổ chức, tập hợp thành
một lực lượng để thực hiện mục đích nhất định.

15


Từ điển Giáo dục học định nghĩa: “Đội ngũ GV là tập hợp những người
đảm nhận công tác dạy học, giáo dục có đủ tiêu chuẩn đạo đức, chuyên môn
và nghiệp vụ quy định” [40].
ĐNGV được hiểu là bộ máy nhân sự gồm những nhà giáo làm nhiệm vụ
giảng dạy tại các cơ sở GD trong hệ thống GD quốc dân. ĐNGV là nguồn lực
chính của ngành GD, là nguồn lực quí báu và có vai trò quyết định chất lượng
GD trong nhà trường. Họ được đào tạo và được qui định rõ tiêu chuẩn ở Điều
70 của Luật Giáo dục năm 2005.
Đội ngũ trong trường mầm non bao gồm CBQL, GV, nhân viên trong đó
GV là lực lượng chủ yếu, bởi họ là những người trực tiếp tổ chức quá trình
GD và vì thế họ là một trong số lực lượng GD quyết định chất lượng GD.
ĐNGV mầm non là tập hợp những nhà giáo giảng dạy trong các trường, các
cơ sở giáo dục bậc học mầm non. Đối tượng giảng dạy, GD của họ là trẻ em
trong độ tuổi từ 0 đến 5 tuổi.
1.2.5. Phát triển đội ngũ giáo viên mầm non
1.2.5.1. Khái niệm phát triển
Theo Từ điển Tiếng Việt - Viện Ngôn ngữ học, phát triển có nghĩa là:
"Biến đổi hoặc làm cho biến đổi từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao,
đơn giản đến phức tạp". [39]
Khái niệm phát triển theo triết học: "Phát triển là một quá trình vận động

từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, theo đó cái cũ biến mất và cái mới ra
đời. Đối với sự phát triển, nét đặc trưng là hình thức xoáy trôn ốc, mọi quá
trình riêng lẻ đều có sự khởi đầu và kết thúc. Trong khuynh hướng, ngay từ đầu
đã chứa đựng sự kết thúc của phát triển, còn việc hoàn thành một chu kỳ phát
triển lại đặt cơ sở cho một chu kỳ mới, trong đó không tránh khỏi sự lặp lại một
số đặc điểm của chu kỳ đầu tiên. Phát triển là một quá trình nội tại: bước
chuyển từ thấp lên cao xảy ra bởi vì trong cái thấp đã chứa đựng dưới sự tiềm
16


×