Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Luận văn Công nghiệp tỉnh Hà Nam giai đoạn 1997- 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 114 trang )

Luận văn: Công nghiệp tỉnh Hà Nam giai đoạn 1997- 2013

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế quốc dân, công nghiệp là ngành sản xuất giữ vai trò
rất quan trọng. Ngành công nghiệp sản xuất ra nhiều loại sản phẩm phục vụ
cho đời sống xã hội. Công nghiệp không những cung cấp hầu hết các máy
móc, công cụ, tƣ liệu sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật cho tất cả
các ngành kinh tế mà còn tạo ra các sản phẩm tiêu dùng có giá trị, góp phần
phát triển nền kinh tế và nâng cao trình độ văn minh của toàn xã hội. Công
nghiệp còn có tác dụng thúc đẩy sự phát triển của nhiều ngành kinh tế khác,
giải quyết các vấn đề xã hội và góp phần củng cố an ninh quốc phòng. Không
một ngành kinh tế nào lại không sử dụng các sản phẩm của công nghiệp. Vì
vậy, để đƣa đất nƣớc thoát khỏi tình trạng nghèo nàn và lạc hậu, đối với các
nƣớc đang phát triển, trong đó có Việt Nam thì phát triển công nghiệp là một
xu hƣớng tất yếu. Phát triển công nghiệp đƣợc coi là điều kiện tiên quyết để
thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
Nhận thức rõ vai trò to lớn của công nghiệp đối với sự phát triển kinh
tế - xã hội của đất nƣớc, trong đƣờng lối đổi mới của Đảng đã rất coi trọng
vấn đề phát triển công nghiệp với phƣơng hƣớng mục tiêu rõ rệt. Trong Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã nêu rõ: “Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ đƣa đất nƣớc ta trở thành một
nƣớc công nghiệp”[36, tr 321]. Thực hiện đƣờng lối đổi mới của Đảng từ năm
1986 đến nay, nền kinh tế nƣớc ta có những bƣớc phát triển rõ rệt và đạt đƣợc
nhiều thành tựu to lớn, đƣa nƣớc ta thoát khỏi tình trạng khủng hoảng kinh tế
- xã hội và kém phát triển, hội nhập với nền kinh tế quốc tế và khu vực, trong
đó công nghiệp là ngành kinh tế đóng góp một vai trò quan trọng.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của đất nƣớc trên con đƣờng đổi mới,
Hà Nam không chỉ đƣợc biết đến là vùng đất giàu truyền thống đấu tranh và
hiếu học mà ngày nay, Hà Nam còn đƣợc biết đến là một trong những điểm


1


Luận văn: Công nghiệp tỉnh Hà Nam giai đoạn 1997- 2013
sáng về phát triển công nghiệp. Hà Nam đang có sự chuyển mình mạnh mẽ
với những bƣớc đi trên con đƣờng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tuy nhiên,
cũng chính trong quá trình phát triển ấy rất nhiều vấn đề, nhiều câu hỏi lớn
đƣợc đặt ra. Cụ thể nhƣ: Những thành tựu cụ thể của công nghiệp Hà Nam
hiện nay là gì? Sự phát triển của công nghiệp Hà Nam là do những yếu tố tác
động nào? Công nghiệp Hà Nam phát triển ở mức độ nào và theo hƣớng nào?
Tiềm năng, thế mạnh của công nghiệp Hà Nam là gì? …..Nghiên cứu để lý
giải các vấn đề này là việc làm rất cần thiết và bổ ích không chỉ có ý nghiã
trong việc tái hiện bức tranh lịch sử về quá trình phát triển của công nghiệp
Hà Nam từ năm 1997 đến năm 2013, mà còn góp phần làm sinh động thêm
bức tranh lịch sử kinh tế Việt Nam nói chung và kinh tế Hà Nam nói riêng
trong thời kì đổi mới. Đồng thời, nghiên cứu về sự phát triển của công nghiệp
Hà Nam giai đoạn này sẽ minh chứng xác thực nhằm khẳng định tính đúng
đắn và sự phù hợp của những chủ trƣơng, đƣờng lối đổi mới của Đảng, đặc
biệt trên lĩnh vực kinh tế và hiệu quả của những chính sách phát triển công
nghiệp của Nhà nƣớc khi áp dụng ở các địa phƣơng cụ thể. Mặt khác, nghiên
cứu về quá trình phát triển của công nghiệp Hà Nam giai đoạn 1997- 2013
cũng sẽ góp phần làm phong phú thêm những nghiên cứu về lịch sử địa
phƣơng Hà Nam. Qua nghiên cứu, tổng kết những thành tựu đạt đƣợc và hạn
chế còn tồn tại, các kết quả nghiên cứu sẽ phần nào đã giúp các cấp lãnh đạo
ở địa phƣơng Hà Nam rút ra những bài học kinh nghiệm cho việc quản lý và
hoạch định chính sách phát triển công nghiệp của Hà Nam trong thời gian tới.
Chính vì những lý do trên, tôi chọn vấn đề “ Công nghiệp tỉnh Hà Nam
giai đoạn 1997- 2013” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.

2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

Với mục tiêu thực hiện thắng lợi công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc,
vấn đề phát triển công nghiệp đang đƣợc đặc biệt chú trọng ở nhiều cấp, nhiều

2


Luận văn: Công nghiệp tỉnh Hà Nam giai đoạn 1997- 2013
ngành, nhiều địa phƣơng và đây cũng là mối quan tâm lớn của các nhà nghiên
cứu. Vì vậy, có rất nhiều công trình nghiên cứu đã viết về công nghiệp nói
chung và công nghiệp Hà Nam nói riêng trong thời kì đổi mới. Tiêu biểu
trong số đó phải kể đến các công trình nghiên cứu sau đây:
Trong cuốn "Chính sách phát triển kinh tế công nghiệp Việt Nam trong
quá trình đổi mới"[46], tác giả đã nêu đƣợc cụ thể những chính sách phát
triển đối với ngành công nghiệp cả nƣớc trong thời kỳ đổi mới.
Trong cuốn "Công nghiệp Việt Nam 1945 - 2000"[48], tác giả đã khái
quát các chặng đƣờng phát triển của ngành công nghiệp từ năm 1945 đến
năm 1995 và phƣơng hƣớng, mục tiêu của ngành đến năm 2000 cũng đƣợc
đề cập đến.
Trong cuốn "60 năm công nghiệp Việt Nam”[49], tác giả đã khái quát
tình hình phát triển của ngành công nghiệp qua từng thời kỳ, từng giai đoạn.
Bên cạnh đó, những nhân tố mới của ngành trong thời kỳ đổi mới và các
ngành kinh tế, kỹ thuật và các cơ sở công nghiệp cũng đƣợc đề cập đến.
Trong cuốn "Công nghiệp Việt Nam 20 năm đổi mới và phát triển" [50],
tác giả đã dựng lại bức tranh về quá trình phát triển công nghiệp cả nƣớc thời
kỳ 1985 - 2005. Những thành tựu, hạn chế của ngành công nghiệp từ năm 1985
đến 2006 và những yếu tố tạo điều kiện cho ngành phát triển, nguyên nhân của
những hạn chế cũng đƣợc đề cấp đến. Ngoài ra, các số liệu về sự phát triển
ngành công nghiệp từ 1985 đến 2005 cũng đƣợc phản ánh đầy đủ.
Mặc dù không trực tiếp viết về công nghiệp tỉnh Hà Nam nhƣng
những cuốn sách trên đã giúp tác giả có cơ sở lý luận và thực tiễn cũng nhƣ

cái nhìn khái quát về công nghiệp Việt Nam để từ đó vận dụng vào giải
quyết các vấn đề khoa học của đề tài.
Dƣới góc độ địa phƣơng Hà Nam, đã có một số công trình nghiên cứu đề
cập đến sự phát triển công nghiệp của tỉnh trong thời kỳ đổi mới.
Cuốn “Lịch sử Đảng bộ tỉnh Hà Nam" tập I (1930- 1975)[1] và "Lịch sử
Đảng bộ tỉnh Hà Nam" tập II (1975 - 2000)[2], đã ghi lại các sự kiện tiêu

3


Luận văn: Công nghiệp tỉnh Hà Nam giai đoạn 1997- 2013
biểu, những cống hiến, đóng góp của Đảng bộ và nhân dân tỉnh Hà Nam trong
suốt thời kì xây dựng và bảo vệ quê hƣơng, đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã
hội, thực hiện công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Qua đó, tình
hình và sự phát triển ngành công nghiệp cũng đƣợc phản ánh khá sinh động.
Tác giả Chu Viết Luân trong cuốn “Hà Nam thế và lực mới trong thế kỉ
XXI”[45], đã cho chúng ta cái nhìn khái quát về vị thế, tiềm lực của Hà Nam
trong quá trình phát triển kinh tế nói chung và kinh tế công nghiệp nói riêng.
Tác giả cũng cho ta thấy Hà Nam có nhiều thế mạnh để tiếp tục phát triển
kinh tế cho tƣơng xứng với tiềm năng của tỉnh.
Trong cuốn “Niên giám thống kê 2013”[26] đã đƣa ra các con số, số liệu
thống kê về cơ cấu giá trị công nghiệp Hà Nam so với cả nƣớc, cơ cấu giá trị
sản xuất công nghiệp Hà Nam phân theo ngành kinh tế, thành phần kinh tế.
Tuy nhiên, cuốn sách này mới chỉ đơn thuần dừng lại ở việc cung cấp các con
số thể hiện sự phát triển của công nghiệp mà chƣa lý giải đƣợc nguyên nhân
của sự phát triển đó, cũng nhƣ chƣa có những phân tích, đánh giá cụ thể về
tình hình phát triển.
Cuốn “Kinh tế xã hội Hà Nam 14 năm phát triển” [14] đã khái quát đƣợc
tình hình kinh tế - xã hội của Hà Nam từ năm 1997 đến năm 2010. Mặc dù chỉ
dừng lại ở việc liệt kê số liệu về kinh tế công- nông- thƣơng nghiệp, văn hóa

giáo dục nhƣng đây là nguồn tài liệu quan trọng cung cấp cho tác giả cái nhìn
khái quát về kinh tế- xã hội tỉnh Hà Nam.
Có thể thấy, những công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến các mặt
khác nhau của tình hình phát triển công nghiệp tỉnh Hà Nam trong thời kỳ đổi
mới. Tuy nhiên, những công trình đó mới chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả
ở từng mặt, ở từng thời gian khác nhau chứ chƣa có công trình nào nghiên
cứu một cách chuyên biệt, tổng thể và hệ thống về quá trình phát triển công
nghiệp của tỉnh Hà Nam giai đoạn 1997 – 2013.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
* Đối tƣợng: Đề tài tập trung tìm hiểu ngành kinh tế công nghiệp của

4


Luận văn: Công nghiệp tỉnh Hà Nam giai đoạn 1997- 2013
tỉnh Hà Nam giai đoạn 1997 - 2013 với đối tƣợng nghiên cứu cụ thể là các cơ
sở sản xuất công nghiệp, các thành phần kinh tế tham gia vào lĩnh vực sản
xuất công nghiệp (bao gồm cả các ngành nghề thủ công), cơ cấu ngành công
nghiệp và giá trị sản xuất đạt đƣợc của ngành công nghiệp.
* Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn thời gian: Từ năm 1997 (là năm tỉnh Hà Nam đƣợc tái lập)
đến năm 2013.
- Giới hạn không gian là tỉnh Hà Nam, gồm 5 huyện ( Duy Tiên, Lý
Nhân, Kim Bảng, Thanh Liêm, Bình Lục) và 1 thành phố (thành phố Phủ Lý).
4. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
* Mục tiêu: Tìm hiểu tình hình phát triển công nghiệp của tỉnh Hà Nam
trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa để làm sáng rõ hơn quá trình
công nghiệp hóa của cả nƣớc nói chung và của địa phƣơng nói riêng.
* Nhiệm vụ :
Đề tài sẽ tập trung làm rõ những vấn đề khoa học sau đây:

- Phân tích những yếu tố tác động đến sự phát triển của công nghiệp Hà
Nam giai đoạn 1997- 2013 để làm rõ những thuận lợi và khó khăn của ngành
công nghiệp tỉnh Hà Nam trong giai đoạn này.
- Phân tích quy mô sản xuất, cơ cấu và giá trị sản xuất công nghiệp của
Hà Nam giai đoạn 1997- 2013, tổng kết những thành tựu đạt đƣợc và hạn chế
còn tồn tại.
- Phân tích tác động của công nghiệp Hà Nam tới tình hình kinh tế- xã
hội của tỉnh trên cả hai phƣơng diện tích cực và tiêu cực.
5. Nguồn tài liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
* Nguồn tài liệu:
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã sƣu tầm, khai thác và sử dụng
các nguồn tài liệu chủ yếu sau:
- Tài liệu lƣu trữ bao gồm: Niên giám thống kê, báo cáo hàng năm của

5


Luận văn: Công nghiệp tỉnh Hà Nam giai đoạn 1997- 2013
UBND tỉnh Hà Nam và các sở, ban, ngành của địa phƣơng.
- Các văn kiện, chỉ thị, nghị quyết, quyết định, thông tƣ, đề án…. của
Đảng, Nhà nƣớc và các cơ quan, ban ngành của tỉnh liên quan đến vấn đề phát
triển công nghiệp.
- Các sách chuyên khảo, các công trình nghiên cứu lịch sử địa phƣơng,
các bài viết đăng trên báo, tạp chí xuất bản ở cả trung ƣơng và địa phƣơng có
nội dung liên quan đến đề tài.
Ngoài ra đề tài còn sử dụng các nguồn tài liệu điền dã tại địa phƣơng, tài
liệu tham khảo trên internet.
* Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng 2 phƣơng pháp chủ yếu là phƣơng pháp lịch sử,
phƣơng pháp lôgic kết hợp với một số phƣơng pháp bổ trợ khác nhƣ: phƣơng

pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh... nhằm đảm bảo tính khách quan,
khoa học của nội dung và các kết quả nghiên cứu.
6. Đóng góp của luận văn
Khi nghiên cứu đề tài “Công nghiệp Hà Nam giai đoạn 1997- 2013” luận
văn đã có những đóng góp chủ yếu sau:
- Thông qua tìm hiểu công nghiệp của tỉnh Hà Nam giai đoạn 1997 –
2013, luận văn góp phần dựng lại bức tranh về quá trình phát triển công
nghiệp tỉnh Hà Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa một cách
tổng thể và có hệ thống.
- Luận văn làm nổi bật những kết quả, thành tựu, cũng nhƣ những hạn
chế trong quá trình phát triển của ngành công nghiệp và những tác động của
sự phát triển ấy đối với kinh tế - xã hội của tỉnh Hà Nam. Trên cơ sở đó, luận
văn rút ra những đặc điểm nổi bật của quá trình phát triển công nghiệp tỉnh
Hà Nam trong quá trình thực hiện đƣờng lối đổi mới của Đảng và Nhà nƣớc.
- Luận văn góp phần làm sáng tỏ những biểu hiện cụ thể và thực tế của
đƣờng lối đổi mới và các chính sách phát triển công nghiệp do Đảng và Nhà
nƣớc ta khởi xƣớng ở các địa phƣơng. Đồng thời, luận văn cũng cung cấp cơ

6


Luận văn: Công nghiệp tỉnh Hà Nam giai đoạn 1997- 2013
sở thực tiễn của sự phát triển công nghiệp để giúp các nhà lãnh đạo, quản lý,
các nhà hoạch định chính sách ở địa phƣơng có những chủ trƣơng, biện pháp
phù hợp nhằm thúc đẩy sự phát triển công nghiệp của tỉnh trong tƣơng lai.
Ngoài ra, luận văn còn là nguồn tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu
và giảng dạy về lịch sử kinh tế Việt Nam nói chung và lịch sử địa phƣơng Hà
Nam nói riêng.
7. Bố cục của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, phần nội dung được

chia làm 3 chương
Chương 1: Các yếu tố tác động đến sự phát triển công nghiệp của tỉnh
Hà Nam giai đoạn 1997 - 2013
Chương 2: Chuyển biến của công nghiệp tỉnh Hà Nam giai đoạn
1997- 2013
Chương 3: Tác động của sự phát triển công nghiệp tỉnh Hà Nam đến
tình hình kinh tế- xã hội địa phƣơng giai đoạn 1997- 2013

Chương 1:
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
TỈNH HÀ NAM GIAI ĐOẠN 1997 - 2013
1.1. Điều iện t nhiên
111

tr

v gi o th ng

Hà Nam là tỉnh thuộc khu vực phía Nam đồng bằng sông Hồng (ĐBSH)
là cửa ngõ giao lƣu kinh tế - xã hội giữa các tỉnh phía Bắc với các tỉnh phía
Nam, nằm trong tọa độ địa lý 20021’- 210 45’ vĩ Bắc và 105045’- 106010’ kinh

7


Luận văn: Công nghiệp tỉnh Hà Nam giai đoạn 1997- 2013
Đông. Về địa giới hành chính, tỉnh Hà Nam tiếp giáp với thủ đô Hà Nội về
phía Bắc; phía Đông giáp với tỉnh Hƣng

ên, Thái Bình; phía Nam giáp với


tỉnh Nam Định; phía Tây Nam giáp với tỉnh Ninh Bình; phía Tây giáp tỉnh
với Hòa Bình; gồm 6 đơn vị hành chính cấp huyện là thành phố Phủ Lý,
huyện Duy Tiên, huyện Thanh Liêm, huyện Kim Bảng, huyện Lý Nhân,
huyện Bình Lục và 116 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 6 phƣờng, 7 thị trấn và
103 xã.
Hà Nam là “cửa ngõ của thủ đô” cách Hà Nội khoảng 60km về phía
Nam, đồng thời là cửa ngõ giao lƣu kinh tế, xã hội giữa các tỉnh phía Bắc với
các tỉnh phía Nam. Hà Nam có các tuyến đƣờng giao thông huyết mạch của
cả nƣớc nhƣ đƣờng bộ, đƣờng sắt và đƣờng sông.
Về đư ng ộ, Hà Nam có 5050,8km đƣờng bộ, trong đó đƣờng quốc lộ
(QL) có tổng chiều dài 120 km bao gồm các đƣờng quan trọng nhƣ QL 1 , QL
21 , QL 21B …. QL 1 chạy dọc qua tỉnh nối Hà Nam với Hà Nội ở phía Bắc,
với Ninh Bình ở phía Nam; QL 21 chạy ngang tỉnh nối Hà Nam với Hòa Bình
ở phía Tây, với Nam Định ở phía Nam; QL 21B đi Mỹ Đức - Hà Nội, đƣờng
tỉnh lộ 971 và QL38 đi ra phía Đông (sông Hồng), ranh giới với các tỉnh Hƣng
ên và Nam Định. Đặc biệt, trên đƣờng QL 38 đã xây xong cầu

êu Lệnh

(khánh thành vào năm 2004), thông xe nối liền Hà Nam với Hƣng ên qua sông
Hồng, có tác dụng rút ngắn đoạn đƣờng vận chuyển hàng hóa và đi lại đến các
tỉnh phía Đông nhƣ Hƣng ên, Hải Dƣơng, Quảng Ninh, Hải Phòng….với các
tỉnh phía Nam đồng bằng Bắc Bộ nhƣ Nam Định, Ninh Bình…
Hệ thống đƣờng liên tỉnh của Hà Nam cũng khá phát triển. Tổng chiều
dài của mạng lƣới đƣờng này là 312km với 35 tuyến, trong đó tỉnh quản lý 7
tuyến, còn lại ủy thác cho các huyện quản lý. Các đƣờng này đều đạt tiêu
chuẩn đƣờng cấp V hoặc cấp IV đồng bằng. Không những thế, Hà Nam còn
đƣợc đánh giá là một trong những tỉnh có hệ thống giao thông nông thôn hiện
đại và đồng bộ. Tính đến thời điểm hiện nay (năm 2013) mạng lƣới giao

thông nông thôn có tổng chiều dài 4519 km, trong đó đƣờng huyện: 192 km,

8


Luận văn: Công nghiệp tỉnh Hà Nam giai đoạn 1997- 2013
đƣờng xã và liên xã: 666 km, đƣờng thôn xóm, đƣờng ra đồng: 3661 km.
Toàn bộ các tuyến đƣờng này đều đƣợc rải nhựa hoặc đổ bê tông, mặt đƣờng
tƣơng đối rộng, bằng phẳng, đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân trong tỉnh.
Về đƣờng sắt, đƣờng sắt Bắc - Nam chạy qua tỉnh có chiều dài 30km và
10km đƣờng chuyên dùng, có 3 ga chính: ga Đồng Văn, ga Phủ Lý, ga Bình
Lục và các ga đều nằm ở trung tâm thành phố, thị trấn nên rất thuận tiện cho
việc vận chuyển hàng hóa và đi lại của nhân dân đến các vùng và địa phƣơng
trong cả nƣớc. Đƣờng sắt chuyên dùng (Phủ Lý- Kiện Khê) nối giữa đƣờng
sắt Bắc – Nam với khu sản xuất vật liệu xây dựng (VLXD) của tỉnh, phục vụ
trực tiếp việc chuyên chở các loại nguyên vật liệu và sản phẩm nhƣ đá, xi
măng, vôi, bột nh ….đi tiêu thụ
Về đƣờng sông, trên địa bàn Hà Nam có 2 sông lớn do trung ƣơng
quản lý là sông Hồng và sông Đáy, đóng vai trò quan trọng trong giao
thông đƣờng thủy.
Sông Hồng đoạn chạy qua tỉnh có chiều dài khoảng 35km, nằm ở phía
Bắc và Đông Bắc của tỉnh, chảy qua 2 huyện Duy Tiên và Lý Nhân, rất thuận
lợi cho vận tải đƣờng thủy
Sông Đáy nằm ở phía Tây của tỉnh, có chiều dài 40km, chảy qua 2 huyện
Kim Bảng và Thanh Liêm. Hiện nay, đoạn sông Đáy qua Hà Nam chƣa đƣợc
nạo vét, nhƣng đoạn từ Phủ Lý đến xã Thanh Hải (huyện Thanh Liêm) v n
đảm bảo cho tàu có trọng tải 200 - 300 tấn đi lại thuận tiện.
Hà Nam nằm gần các nguồn năng lƣợng lớn của quốc gia ở miền Bắc
nhƣ vùng than Quảng Ninh, nhà máy thủy điện Hòa Bình. Do đó, Hà Nam
đƣợc đáp ứng khá đầy đủ nhu cầu về than và điện cho sản xuất công nghiệp.

Hơn nữa, Hà Nam cũng nằm gần địa bàn kinh tế trọng điểm phía Bắc với
tuyến hành lang Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Điều này, cũng tạo nhiều
điều kiện thuận lợi cho phát triển công nghiệp của địa phƣơng.
Có thể nói, Hà Nam có vị trí địa lý thuận lợi và hệ thống giao thông
đƣờng sắt, đƣờng bộ, đƣờng sông phân bố hợp lý, cùng với quá trình hội

9


Luận văn: Công nghiệp tỉnh Hà Nam giai đoạn 1997- 2013
nhập kinh tế khu vực và quốc tế đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi để phát
triển kinh tế nói chung và ngành công nghiệp nói riêng.
112 Đ

hình, ất

i

Do vị trí địa lý nằm ở phía rìa của đồng bằng châu thổ sông Hồng - nơi
có sự đan xen giữa đồng bằng với núi đồi thuộc phức hệ Tây Bắc nƣớc ta nên
Hà Nam có địa hình rất đa dạng và phức tạp, vừa có đồi núi và nửa đồi núi,
vừa có đồng bằng, vừa có vùng trũng. Có thể chia địa hình theo 3 vùng chính:
Vùng đ i n i, nằm ở phía Tây và Tây Nam của tỉnh thuộc 2 huyện Thanh
Liêm và Kim Bảng, chiếm 20

diện tích toàn tỉnh, có độ cao tuyệt đối 378m,

là vùng tập trung nhiều khoáng sản đá vôi, than bùn….Đây là tiềm năng lớn
cho phát triển công nghiệp của tỉnh, đặc biệt là công nghiệp vật liệu xây dựng.
Vùng nửa đ i n i, chiếm 15,8% diện tích tự nhiên, độ cao trung bình 80 100m, nằm ở phía Tây và Tây Nam, bao gồm khu vực huyện Thanh Liêm,

huyện Kim Bảng. Vùng này tập trung tới 90% diện tích đồi núi và diện tích
rừng của tỉnh, do đó rất thuận lợi để phát triển các ngành nhƣ: Sản xuất vật
liệu xây dựng, sản xuất mía đƣờng, chế biến gỗ, chế biến hoa quả, chăn nuôi
đại gia súc (trâu, bò, dê), trồng cây công nghiệp dài ngày nhƣ chè, cà phê và
trồng rừng.
Vùng đ ng bằng : chiếm 64,2% diện tích tự nhiên, độ cao trung bình 0,91,2m so với mặt nƣớc biển. Đất ở vùng này chủ yếu là đất phù sa đƣợc bồi và
không đƣợc bồi, tập trung một phần ở các huyện Thanh Liêm và Kim Bảng,
còn lại chủ yếu ở thành phố Phủ Lý và các huyện Lý Nhân, Duy Tiên, Bình
Lục. Đây là tiềm năng để Hà Nam phát triển nông nghiệp trồng lúa, rau màu,
cây công nghiệp ngắn ngày….cung cấp nguồn nguyên liệu dồi dào cho ngành
công nghiệp chế biến lƣơng thực, thực phẩm. Đặc biệt, với địa hình đồng
bằng kết hợp với đồi núi nhƣ vậy sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng
các khu công nghiệp và cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Bảng 1.1: Hiện trạng sử dụng ất ở tỉnh H N m năm 2013

10


Luận văn: Công nghiệp tỉnh Hà Nam giai đoạn 1997- 2013
Loại đất

TT

Tổng diện tích đất tự nhiên, trong đó

Diện tích (ha)

Cơ cấu (%)

85.169


100

1

Đất nông nghiệp

51.901

60,9

2

Đất dùng vào lâm nghiệp

9.628

11,3

3

Đất chuyên dùng

12.043

14,2

4

Đất khu dân cƣ


4.383

5,2

5

Đất chƣa sử dụng

7.214

8,4

Ngu n: [15, tr 198; 61, tr 7]
Qua bảng số liệu ta thấy, tổng quỹ đất tự nhiên của tỉnh tính đến năm
2013 là 85.169 ha, đứng thứ 7 về diện tích tự nhiên trong 11 tỉnh, thành phố
thuộc khu vực Đồng bằng sông Hồng. Trong đó, tổng quỹ đất dùng cho sản
xuất (bao gồm đất nông nghiệp và lâm nghiệp) chiếm đa số (trên 70% diện
tích tự nhiên), chỉ tính riêng đất nông nghiệp chiếm tới 60,9 , hơn một nửa
tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Với tiềm năng đất đai nhƣ vậy sẽ tạo điều
kiện cho Hà Nam phát triển kinh tế nông nghiệp, cung cấp nguồn nguyên
liệu dồi dào cho ngành công nghiệp chế biến. Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh
còn có 7.214 ha đất chƣa sử dụng, chiếm 8,4% diện tích tự nhiên toàn tỉnh.
Đây cũng là tiềm năng có thể khai thác sử dụng để phục vụ cho phát triển
sản xuất công nghiệp.
Nhƣ vậy, với nguồn tài nguyên đất đai đa dạng và phong phú, tỉnh Hà
Nam có điều kiện để phát triển một nền nông nghiệp theo hƣớng đa dạng
hóa, cung cấp nguồn nguyên liệu phong phú cho công nghiệp. Ngoài ra, với
diện tích đất chƣa sử dụng còn khá lớn đang bị bỏ hoang có thể khai thác
vào việc xây dựng các nhà máy xí nghiệp, xây dựng các cơ sở công nghiệp

trong toàn tỉnh.
1 1 3 Kh hậu, thủy văn
Hà Nam có điều kiện thời tiết, khí hậu mang đặc trƣng của khí hậu nhiệt
đới gió mùa, nóng và ẩm ƣớt. Nhiệt độ trung bình hàng năm vào khoảng 23 -

11


Luận văn: Công nghiệp tỉnh Hà Nam giai đoạn 1997- 2013
24oC, số giờ nắng trung bình khoảng 1300 - 1500giờ/năm. Trong năm thƣờng
có 8 - 9 tháng có nhiệt độ trung bình trên 20oC (trong đó có 5 tháng có nhiệt
độ trung bình trên 25oC) và chỉ có 3 tháng nhiệt độ trung bình dƣới 20oC,
nhƣng không có tháng nào nhiệt độ dƣới 16oC. Trong một năm có hai mùa
chính (mùa hạ, mùa đông) với các hƣớng gió thịnh hành: về mùa hạ gió nam,
tây nam và đông nam; mùa đông gió bắc, đông và đông bắc. Độ ẩm trung
bình hàng năm là 85 , không có tháng nào có độ ẩm trung bình dƣới 77 .
Tháng có độ ẩm trung bình cao nhất trong năm là tháng 3 (95,5 ), tháng có
độ ẩm trung bình thấp nhất trong năm là tháng 11 (82,5 ).
Khí hậu có sự phân hóa theo chế độ nhiệt với hai mùa tƣơng phản nhau
là mùa hạ và mùa đông cùng với hai thời kỳ chuyển tiếp tƣơng đối là mùa
xuân và mùa thu. Mùa hạ thƣờng kéo dài từ tháng 5 đến tháng 9, mùa đông
thƣờng kéo dài từ giữa tháng 11 đến giữa tháng 3; mùa xuân thƣờng kéo dài
từ giữa tháng 3 đến hết tháng 4 và mùa thu thƣờng kéo dài từ tháng 10 đến
giữa tháng 11.
Hà Nam có lƣợng mƣa trung bình, khối lƣợng tài nguyên nƣớc rơi
khoảng 1,602 tỷ m3. Dòng chảy mặt từ sông Hồng, sông Đáy, sông Nhuệ
hàng năm đƣa vào lãnh thổ khoảng 14,050 tỷ m3 nƣớc. Dòng chảy ngầm
chuyển qua lãnh thổ cũng giúp cho Hà Nam luôn luôn đƣợc bổ sung nƣớc
ngầm từ các vùng khác. Nƣớc ngầm ở Hà Nam tồn tại trong nhiều tầng và
chất lƣợng tốt, đủ đáp ứng cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội đặc biệt

cung cấp nƣớc cho các nhà máy xí nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh.
Chảy qua lãnh thổ Hà Nam là các sông lớn nhƣ sông Hồng, sông Đáy,
sông Châu và các sông do con ngƣời đào đắp nhƣ sông Nhuệ, sông Sắt, sông
Châu Giang. Sông Hồng là ranh giới phía đông của tỉnh với các tỉnh Hƣng
ên và Thái Bình, trên lãnh thổ tỉnh, sông có chiều dài 38,6 km. Sông Hồng
có vai trò tƣới tiêu quan trọng và tạo nên những bãi bồi màu mỡ với diện tích
gần 10.000 ha.

12


Luận văn: Công nghiệp tỉnh Hà Nam giai đoạn 1997- 2013
Sông Đáy là một nhánh của sông Hồng bắt nguồn từ Phú Thọ chảy vào
lãnh thổ Hà Nam. Sông Đáy còn là ranh giới giữa Hà Nam và Ninh Bình.
Trên lãnh thổ Hà Nam sông Đáy có chiều dài 47,6 km. Sông Nhuệ là sông
đào d n nƣớc sông Hồng từ Thụy Phƣơng, Từ Liêm, Hà Nội và đi vào Hà
Nam với chiều dài 14,5 km, sau đó đổ vào sông Đáy ở Phủ Lý.
Sông Châu khởi nguồn trong lãnh thổ Hà Nam. Tại xã Tiên Phong
(DuyTiên) sông chia thành hai nhánh, một nhánh làm ranh giới giữa huyện Lý
Nhân và Bình Lục và một nhánh làm ranh giới giữa huyện Duy Tiên và Bình
Lục. Sông Sắt là chi lƣu của sông Châu Giang trên lãnh thổ huyện Bình Lục.
Với điều kiện khí hậu, thủy văn nhƣ vậy rất thuận lợi cho phát triển một
nền nông nghiệp sinh thái đa dạng, với nhiều loại động thực vật nhiệt đới, á nhiệt
đới và ôn đới. Mùa hạ có nắng và mƣa nhiều, nhiệt độ và độ ẩm cao, thích hợp
với các loại vật nuôi cây trồng nhiệt đới, các loại cây vụ đông có giá trị hàng hóa
cao và xuất khẩu nhƣ cà chua, dƣa chuột,…. Đồng thời, điều kiện thời tiết khí
hậu thuận lợi cho phát triển các ngành công nghiệp, thƣơng mại, du lịch, dịch vụ
cũng nhƣ cho các hoạt động văn hóa xã hội và đời sống sinh hoạt của dân cƣ.
1.1.4 T i nguyên thiên nhiên
* Tài nguyên rừng

Theo số liệu thống kê năm 2013, tiềm năng đất lâm nghiệp ở Hà Nam là
9628 ha, chiếm 11,3

diện tích đất tự nhiên và tập trung chủ yếu ở hai huyện

Kim Bảng và Thanh Liêm. Trong đó diện tích rừng tự nhiên là 7.917 ha và
rừng trồng là 1711 ha. Tài nguyên rừng của tỉnh có giá trị không lớn nhƣng có
vai trò quan trọng, cung cấp một phần nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế
biến gỗ của tỉnh Hà Nam.
* Tài nguyên nước
Tài nguyên nƣớc trong tỉnh khá dồi dào và đa dạng bao gồm nƣớc mặt
và nƣớc ngầm. Trong đó do nằm trong vùng mƣa lớn, lƣợng mƣa trung bình
hàng năm 2.138 mm3( 24, tr 7 ], Hà Nam có nguồn nƣớc mặt dồi dào từ các
sông và một số hồ ao có thể thỏa mãn nhu cầu về nƣớc cho sản xuất và sinh

13


Luận văn: Công nghiệp tỉnh Hà Nam giai đoạn 1997- 2013
hoạt. Song hiện nay nguồn nƣớc đang bị ô nhiễm do khí thải của các nhà máy
xí nghiệp nên đã ảnh hƣởng không tốt đến việc cung cấp nguồn nƣớc của các
nhà máy sản xuất nƣớc sạch và tƣới tiêu cho đồng ruộng.
Nguồn nƣớc ngầm của Hà Nam qua các tài liệu khảo sát của trung tâm
nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng Sở nông nghiệp thì bị nhiễm SEN nên việc
khai thác và sử dụng rất hạn chế.
* Tài nguyên khoáng sản
Tài nguyên khoáng sản của tỉnh Hà Nam không phong phú và không có
nhiều chủng loại, chủ yếu là đá vôi để phục vụ cho ngành công nghiệp sản
xuất vật liệu xây dựng nhƣ: xi măng, đá, gạch….
- Đá vôi: Theo dự án điều chỉnh quy hoạch phát triển VLXD tỉnh Hà

Nam đến năm 2020, tổng trữ lƣợng đá vôi của tỉnh có khoảng 7,4 tỷ m3,
trong đó nguồn đá vôi có chất lƣợng cho sản xuất xi măng khoảng gần 1 tỷ
tấn, cho phép xây dựng các nhà máy xi măng công xuất lớn. Ngoài ra, còn
có các mỏ đá vôi phục vụ cho sản xuất hóa chất, vật liệu xây dựng….Các
mỏ đá vôi chủ yếu là: mỏ đá vôi xi măng Bút Phong, Hồng Sơn (Kim Bảng);
mỏ đá vôi Đồng o ở Thanh Tân, Thanh Nghị (Thanh Liêm); mỏ đá vôi hóa
chất ở Kiện Khê, Thanh Nghị (Thanh Liêm), Thanh Sơn (Kim Bảng); mỏ
Đôlômit (Kim Bảng)…
Đá vôi của Hà Nam có chất lƣợng tốt, lại dễ khai thác, giao thông đi lại
thuận lợi…làm cho chi phí khai thác, chế biến, vận chuyển thấp nên có ƣu thế
hơn so với các tỉnh lân cận.
- Đ t s t: Tổng trữ lƣơng đất sét ở Hà Nam khoảng 400 triệu tấn, trong
đó đất sét chuyên làm nguyên liệu sản xuất xi măng khoảng 331 triệu tấn, có
hàm lƣợng l203 từ 7,4 đến 18,6

. Các mỏ sét phục vụ sản xuất xi măng tập

trung chủ yếu ở các huyện Thanh Liêm, Kim Bảng. Ngoài ra, Hà Nam có
nguồn đất sản xuất gạch, ngói rất phong phú dọc sông Hồng trên địa bàn các
huyện Duy Tiên và Lý Nhân cho phép xây dựng các lò sản xuất gạch tuynel
lớn. Hàng năm, hai huyện Duy Tiên và Lý Nhân đã sản xuất trên 350 triệu

14


Luận văn: Công nghiệp tỉnh Hà Nam giai đoạn 1997- 2013
viên, phục vụ cho hoạt động xây dựng trong và ngoài tỉnh [63, tr 65].
- Cát san l p và x y dựng: Hà Nam có nguồn cát đen tập trung chủ yếu ở
ven sông Hồng, sông Đáy thuộc các huyện Duy Tiên, Lý Nhân, Kim Bảng,
Thanh Liêm và thành phố Phủ Lý, cung cấp cho thị trƣờng hàng trăm nghìn

m3/năm. Tuy nhiên, chỉ có nguồn cát ở ven sông Hồng có thể khai thác
thƣờng xuyên và có trữ lƣợng lớn, còn nguồn cát ở sông Đáy nếu khai thác
nhiều sẽ ảnh hƣởng đến môi trƣờng. Hiện nay, tỉnh quản lý và nghiêm cấm
khai thác cát trên sông Đáy.
- Than ùn: Các mỏ than bùn có trữ lƣợng trên 6 triệu m3 ở Ba Sao và hồ
Liên Sơn (Kim Bảng). Mỏ than bùn Ba Sao dài khoảng 2km, rộng 1-2km, chỗ
dày nhất lên tới 1,5m. Mỏ than hồ Liên Sơn có chiều dài 800-900m, rộng
200- 300m, dày gần 2m có trữ lƣợng khoảng 7,296 triệu tấn [63, tr 48].
- Cát kết: Mỏ cát kết Khe Non huyện Thanh Liêm đƣợc khai thác sử dụng
làm phụ gia cho sản xuất xi măng ở Hà Nam, trữ lƣợng khoảng 19,22 triệu tấn.
*Tài nguyên du lịch
Hà Nam có một số danh lam thắng cảnh du lịch nhƣ: Núi Cấm, ngũ động
Thi Sơn, hồ Tam Chúc ở huyện Kim Bảng, Kẽm Trống ở huyện Thanh Liêm,
núi Đọi Sơn ở huyện Duy Tiên, hang Luồn ở Kim Bảng…Đây là tiềm năng
lớn cho việc phát triển ngành du lịch.
Hà Nam có nhiều tên đất, tên làng và di tích lịch sử liên quan đến các
danh nhân nổi tiếng nhƣ đền Trần Thƣơng ở huyện Lý Nhân thờ Hƣng Đạo
Đại Vƣơng Trần Quốc Tuấn; từ đƣờng thờ Nguyễn Khuyến ở xã Trung
Lƣơng huyện Bình Lục, lễ hội Long Đọi Sơn ở huyện Duy Tiên, tƣợng đài 10
cô gái dân quân Lam Hạ ở thành phố Phủ Lý, tƣợng đài các anh hùng liệt sĩ
Chanh Chè ở xã Thanh Tâm huyện Thanh Liêm….
Hiện nay, Hà Nam đang kêu gọi đầu tƣ xây dựng khu du lịch sinh thái
Tam Chúc - Ba Sao rộng 2042 ha với hồ Tam Chúc rộng 750 ha thành khu du
lịch cấp vùng có thể liên kết tạo thành tour du lịch Tam Chúc - Hƣơng Sơn Bái Đính tạo sự đột phá trong lĩnh vực du lịch - dịch vụ.

15


Luận văn: Công nghiệp tỉnh Hà Nam giai đoạn 1997- 2013
1.2. Điều iện inh tế - xã hội

1.2.1. Kinh tế
Hà Nam là vùng đất có truyền thống văn hóa lâu đời. Cƣ dân Hà Nam
sống chủ yếu bằng nghề nông, ngoài trồng lúa, nhân dân còn trồng nhiều loại
cây lƣơng thực, thực phẩm, cây ăn quả, cây lấy gỗ, cây công nghiệp. Bên
cạnh đó, Hà Nam vốn là vùng đất có nhiều nghề thủ công mỹ nghệ nổi tiếng.
Nghề dệt ở Nha Xá (Duy Tiên) là làng nghề truyền thống về dệt vải, lụa tơ
tằm, đũi có từ lâu đời và rất nổi tiếng ở Hà Nam. Tính đến năm 2012, làng dệt
Nha Xá có khoảng 500 khung dệt, công suất đạt 850 nghìn đến 1 triệu mét
lụa/năm, tạo công ăn việc làm cho 1.7000 lao động, trung bình cứ 3 ngƣời
đảm nhiệm 1 máy dệt. Trong làng cũng hình thành sự phân công lao động
theo hƣớng chuyên môn hóa theo mặt hàng và theo công đoạn sản xuất. Sản
phẩm lụa, đũi tơ tằm của Nha Xá hiện đƣợc tiêu thụ khắp các vùng, miền
trong nƣớc và xuất khẩu ra nhiều nƣớc trên thế giới. Nghề thêu ren ở Thanh
Hà (huyện Thanh Liêm) gồm 7 thôn, nằm cạnh quốc lộ 1 . Từ năm 1990 đến
nay do chuyển đổi cơ chế, thị trƣờng truyền thống bị thu h p nên nghề thêu
ren gặp không ít khó khăn song cũng tìm đƣợc hƣớng đi để tồn tại và phát
triển. Hiện nay, sản phẩm thêu ren đã xuất khẩu đi nhiều nƣớc, chủ yếu là các
nƣớc Châu

u và Bắc

. Làng nghề làm rũa cƣa ở xã

n Đổ (huyện Bình

Lục). Các công đoạn của nghề này cũng có sự phân công theo hƣớng chuyên
môn hóa theo các hộ nên sản phẩm có số lƣợng và chất lƣợng ngày càng cao..
Làng nghề làm bánh đan nem, bánh đa khô, bánh thái các loại ở xã Nguyên
Lý (huyện Lý Nhân), sản lƣợng mỗi năm lên tới 2000 - 2500 tấn, tiêu thụ
khắp các nơi, cả Nam Định, Hà Nội, Hải Phòng, thành phố Hồ Chí Minh và

nhiều nơi khác, trong đó có hàng trăm tấn sản phẩm đƣợc xuất khẩu ra nƣớc
ngoài. Ngoài ra, ở xã Nguyên Lý còn có nhiều nghề khác nhƣ xay xát, buôn
bán thóc gạo, …Nghề làm trống ở Đọi Tam (huyện Duy Tiên) có từ rất lâu
đời và rất nổi tiếng. Trống Đọi Tam hiện nay đƣợc bán ở rất nhiều nơi, kể cả

16


Luận văn: Công nghiệp tỉnh Hà Nam giai đoạn 1997- 2013
thị trƣờng nƣớc ngoài, phần lớn làm theo đơn đặt hàng với nhiều loại kích cỡ
và m u mã đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng.
Sự tồn tại và phát triển của các ngành nghề thủ công này chính là tiềm
năng để Hà Nam phát triển ngành tiểu thủ công nghiệp với nhiều sản phẩm
phong phú và đa dạng, sẽ cung cấp nguồn nguyên liệu cho một số ngành công
nghiệp của tỉnh, nâng cao đời sống của nhân dân, phát triển kinh tế xã hội.
Trải qua hàng nghìn năm chinh phục thiên nhiên, đức tính cần cù, lòng
dũng cảm, sự sáng tạo trong lao động của nhân dân Hà Nam đã đƣợc hun đúc.
Bằng sức lực trí tuệ của mình, trong quá trình hoạt động, phát triển kinh tế xã hội, nhân dân Hà Nam cũng đã nhanh chóng tiếp thu và làm chủ kĩ thuật
mới, phƣơng thức sản xuất tiên tiến, hiện đại để ngày càng tạo ra nhiều sản
phẩm cho xã hội, phấn đấu xây dựng Hà Nam trở thành tỉnh có bƣớc phát
triển khá trong khu vực và trong cả nƣớc.
1.2.2. Xã hội
Ngày 01/01/1997, tỉnh Hà Nam đƣợc tái lập, với sự quan tâm đặc biệt
của toàn xã hội, vấn đề dân số, lao động và việc làm có nhiều chuyển biến
tích cực. Theo kết quả tổng điều tra dân số 1/1/2013 dân số toàn tỉnh là
790000 ngƣời. Trong đó, nam giới 390.059 ngƣời chiếm 49,3

, nữ giới

399.941 ngƣời chiếm 50,7%, mật độ dân số 918 ngƣời/ km2. Dân số thành thị

77.087 ngƣời chiếm 9,82
707.970 ngƣời, chiếm 90,18

cao hơn năm 1999 là 1,84 . Dân số nông thôn
[26,149]. Cùng với quá trình công nghiệp hóa,

hiện đại hóa, đặc biệt là việc hình thành và mở rộng các khu công nghiệp đã
thu hút nhiều lao động tr tuổi từ nông thôn ra thành thị làm ăn nên dân số
thành thị ngày càng tăng lên. Tỷ lệ nhóm ngƣời trong độ tuổi lao động (nam
từ 15- 60 tuổi, nữ từ 15- 55 tuổi) tăng nhanh sau 10 năm. Tổng số ngƣời trong
độ tuổi lao động tính đến ngày 1/1/2009 là 489.545 ngƣời chiếm 62,5

dân

số, cao hơn năm 1999 là 4,3 . Dân số từ 70 tuổi trở lên 57.547 ngƣời, chiếm
7,3

dân số cao hơn năm 1999 là 3,7 . Với cơ cấu dân số tr , Hà Nam có

17


Luận văn: Công nghiệp tỉnh Hà Nam giai đoạn 1997- 2013
điều kiện để phát triển kinh tế [26, tr 214].
Giáo dục của Hà Nam có sự phát triển cả về cơ sở vật chất và trình độ
giáo viên, chất lƣợng dạy và học. Ngay từ những năm đầu tái lập, tỉnh đã đặc
biệt chú trọng đầu tƣ nâng cấp, kiên cố hóa hệ thống trƣờng học các cấp, ƣu
tiên đảm bảo chi thƣờng xuyên cho hoạt động giáo dục chiếm tỷ lệ trung bình
19,8


tổng chi ngân sách của tỉnh hàng năm với mức tăng trƣởng bình quân

19,1 /năm (2013). Hà Nam cũng là một trong những tỉnh đầu tiên của cả
nƣớc hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học năm (1999), bậc trung học cơ sở
(năm 2002). Toàn tỉnh đến năm 2013 có 405 trƣờng học ở 4 bậc học, trong đó
bậc mầm non là 120 trƣờng; tiểu học, trung học cơ sở là 148 trƣờng; trung
học phổ thông là 25 trƣờng. Chất lƣợng giáo dục từng bƣớc đƣợc cải thiện, tỷ
lệ thu hút học sinh vào bậc trung học phổ thông tăng lên. Năm học 2009 2010 đạt 7,3

vƣợt mục tiêu Đại hội XVII. Hà Nam còn có 9 trƣờng đang

hoạt động trong lĩnh vực đào tạo đại học, cao đẳng và trung học chuyên
nghiệp trong đó có 1 trƣờng đại học, 6 trƣờng cao đẳng và cao đẳng nghề, 2
trƣờng trung cấp chuyên nghiệp và trung cấp nghề với nhiều loại hình đào
tạo, trong đó có hai trƣờng đào tạo công nhân kĩ thuật với các ngành nghề đạo
tạo nhƣ: cơ khí, điện, vận hành máy, xây dựng... Học sinh đƣợc đào tạo ra
trƣờng có đủ năng lực làm việc trong các khu công nghiệp trình độ kỹ thuật
cao. Với nguồn nhân lực có trình độ khá, nền giáo dục phát triển đã tạo điều
kiện cho phát triển khoa học công nghệ. Đây là một trong những yếu tố cần
thiết và quan trọng hàng đầu để phát triển ngành kinh tế nói chung và ngành
công nghiệp của địa phƣơng nói riêng.
Cơ sở hạ tầng phát triển nhanh trong những năm đổi mới, trên địa bàn tỉnh
đã hoàn thành điện khí hóa nông thôn. Hệ thống giao thông nông thôn, chợ,
thông tin liên lạc, các công trình phúc lợi nhƣ: trƣờng học, trạm y tế, nhà văn
hóa…đƣợc xây dựng, nâng cấp đáp ứng yêu cầu cơ bản cho phát triển kinh tế xã hội. Năm 2005 toàn tỉnh không còn hộ đói, số hộ nghèo giảm còn 9,68

18


Luận văn: Công nghiệp tỉnh Hà Nam giai đoạn 1997- 2013

(năm 2011 theo tiêu chí mới). Bệnh viện đa khoa tỉnh và ở các huyện đƣợc xây
dựng, nâng cấp, mở rộng mạng lƣới chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
Cùng với sự phát triển của kinh tế - xã hội từ năm 1997 đến nay, đời sống
của dân cƣ trên địa bàn tỉnh cũng không ngừng đƣợc cải thiện và từng bƣớc
đƣợc nâng cao cả về vật chất l n tinh thần. Sản lƣợng lƣơng thực sản xuất duy
trì tốc độ phát triển khá, tăng trung bình quân 1,66 /năm (1997 - 2000), nhanh
hơn tốc độ phát triển của các tỉnh đồng bằng sông Hồng. Sản xuất lƣơng thực
phát triển đi đôi với thực hiện tốt chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình đã
đƣa sản lƣợng lƣơng thực bình quân theo đầu ngƣời của tỉnh tăng nhanh. Năm
2010 đạt 567kg/ngƣời/năm gấp 1,23 lần năm 1997, đạt tốc độ phát triển bình
quân 1,62 /năm, các tỉnh đồng bằng sông Hồng chỉ đạt 0,72 /năm [14, tr 52].
Với những đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội nhƣ trên đã
tạo cho ngành công nghiệp Hà Nam có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển
nhƣ: sự giao lƣu kinh tế, nguồn nguyên liệu phong phú, nguồn nhân lực dồi
dào... Đây chính là tiền đề, cơ sở vững chắc cho ngành công nghiệp Hà Nam
tiếp tục phát triển, góp phần vào thành công của sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nƣớc.
1.3. Chủ trƣơng, chính sách phát triển công nghiệp của Đảng, Nhà
nƣớc và địa phƣơng
1.3.1. Chủ trương, ch nh sách củ Đảng v Nh nước
Đƣờng lối đổi mới đất nƣớc đƣợc đề ra lần đầu tiên tại đại hội VI
(12/1986) và đƣợc điều chỉnh, bổ sung và phát triển qua các kỳ đại hội VII
(6/1991), VIII (6/1996), IX (4/2001), X (6/2006), XI (1/2011). Trong đó
chủ trƣơng, chính sách phát triển kinh tế nói chung và ngành công nghiệp
nói riêng đƣợc Đảng và Nhà nƣớc hết sức quan tâm, coi trọng. Đảng xác
định: “Nước ta từ một nền sản xu t nhỏ đi lên, điều r t quan trọng là phải
xác định đ ng ước đi của công nghiệp hóa cho phù hợp với mục tiêu và
khả năng của mỗi chặng đư ng” [38, tr 860]. Chính vì thế, qua từng giai

19



Luận văn: Công nghiệp tỉnh Hà Nam giai đoạn 1997- 2013
đoạn chủ trƣơng, chính sách phát triển công nghiệp đều đƣợc Đảng và Nhà
nƣớc đƣa ra một cách cụ thể đối với từng ngành, từng vùng, từng thành
phần kinh tế...
Đại hội VI của Đảng là mốc lịch sử quan trọng trên con đƣờng đổi mới
toàn diện ở nƣớc ta. Sau khi phân tích, phê phán nghiêm túc những sai lầm,
thiếu sót trong thời gian qua. Đại hội đã đề ra chủ trƣơng, chính sách đổi
mới kinh tế, trong đó có đổi mới phát triển công nghiệp. Cụ thể, có những
nội dung chủ yếu sau:
- Xóa bỏ kinh tế bao cấp, thực hiện cơ cấu kinh tế nhiều thành phần
- Đổi mới về cơ chế quản lý kinh tế: cơ chế kế hoạch hóa theo phƣơng
thức hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa.
- Đổi mới về nội dung và cách thức công nghiệp hóa, thực hiện 3 chủ
trƣơng kinh tế; Sản xuất lƣơng thực, thực phẩm; Sản xuất hàng tiêu dùng; Sản
xuất hàng xuất khẩu. [31, tr 346]
Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII (tháng 6/1991) Đảng đã đề ra
chính sách phát triển cho từng ngành công nghiệp. Đại hội chỉ rõ:
- Đối với ngành công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản, phải quy
vùng tập trung chuyên canh, đƣa khoa học công nghệ vào sản xuất, tạo ra
nguồn nguyên liệu lớn, chất lƣợng cao, đáp ứng yêu cầu công nghiệp chế biến
hiện đại. Phát triển cơ sở chế biến gần với vùng nguyên liệu, nâng cao chất
lƣợng, đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh, đa dạng hóa mặt hàng thực phẩm.
- Với công nghiệp hàng tiêu dùng, phát triển hàng công nghiệp tiêu dùng
thông dụng, mở rộng sản xuất hàng lâu bền, cao cấp. Đổi mới công nghệ,
nâng cao chất lƣợng, đa dạng hóa mặt hàng, cải tiến bao bì và giảm giá thành.
Phát triển mạnh sản xuất hàng tiêu dùng xuất khẩu, đặc biệt là các sản phẩm
may mặc, dệt, da, hàng điện tử, đồ điện gia dụng, hàng thủ công mỹ nghệ,
chuyển nhanh từ gia công sang tự sản xuất để xuất khẩu.

- Công nghiệp cơ khí và điện tử - tin học: tận dụng năng lực hiện có,

20


Luận văn: Công nghiệp tỉnh Hà Nam giai đoạn 1997- 2013
tranh thủ công nghệ hiện đại, tạo thêm năng lực sản xuất mới, cần thiết. Mở
rộng hợp tác liên doanh với nƣớc ngoài, đi từ lắp ráp sản xuất phụ tùng tiến
tới sản xuất các sản phẩm hoàn chỉnh. Tập trung thực hiện chƣơng trình cơ
khí trang bị cho nông – lâm - ngƣ - nghiệp; sản xuất thiết bị chế biến nông lâm - thủy sản, hàng tiêu dùng.
- Các ngành công nghiệp sản xuất nguyên, nhiên, vật liệu đẩy mạnh tìm
kiếm thăm dò và khai thác dầu khí. Các ngành sản xuất than, xi măng, thép ...
đƣợc chú ý phát phát triển [32, tr 577 ].
Chủ trƣơng phát triển công nghiệp đƣợc đề ra cụ thể trong Đại hội
IX: vừa phát triển các ngành sử dụng nhiều lao động, vừa đi nhanh vào một số
ngành, lĩnh vực có công nghệ hiện đại, công nghệ cao. Phát triển mạnh công
nghiệp chế biến nông sản, thuỷ sản, may mặc, da - giầy, một số sản phẩm cơ
khí, điện tử, công nghiệp phần mềm... Xây dựng có chọn lọc một số cơ sở
công nghiệp nặng quan trọng, sản xuất tƣ liệu sản xuất cần thiết để trang bị
cho các ngành kinh tế và quốc phòng. Khai thác có hiệu quả các nguồn tài
nguyên dầu khí, khoáng sản, vật liệu xây dựng. Chú trọng phát triển các
doanh nghiệp vừa và nhỏ; xây dựng một số tập đoàn doanh nghiệp lớn đi đầu
trong cạnh tranh và hiện đại hoá [36, tr 321].
Không chỉ đề ra chủ trƣơng phát triển cho từng ngành công nghiệp mà
trong chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội (2001- 2010), Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ IX còn đề ra chủ trƣơng xây dựng cơ cấu ngành công nghiệp hợp
lý: phát triển nhanh các ngành công nghiệp có khả năng phát huy lợi thế cạnh
tranh, chiếm lĩnh thị trƣờng trong nƣớc và đẩy mạnh xuất khẩu nhƣ chế biến
nông, lâm, thủy sản, may mặc, da giầy, điện tử, tin học, một số sản phẩm cơ
khí và hàng tiêu dùng... Xây dựng có chọn lọc một số cơ sở công nghiệp nặng,

luyện kim, cơ khí chế tạo, hóa chất cơ bản, phân bón, vật liệu xây dựng...
Đảng và Nhà nƣớc ta còn chủ trƣơng phát triển có hiệu quả các khu công
nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, xây dựng một số khu công nghiệp

21


Luận văn: Công nghiệp tỉnh Hà Nam giai đoạn 1997- 2013
cao, hình thành các cụm công nghiệp lớn và khu kinh tế mở; phát triển rộng
khắp các cơ sở công nghiệp nhỏ và vừa với ngành nghề đa dạng; đổi mới
nâng cấp công nghệ trong các cơ sở hiện có để nâng cao năng suất, chất lƣợng
hiệu quả, sử dụng phù hợp các công nghệ có khả năng thu hút nhiều lao động;
phát triển nhiều hình thức liên kết giữa các doanh nghiệp nhỏ, vừa và lớn,
giữa sản xuất nguyên liệu và chế biến.
Đến đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X (tháng 6/2006) cũng nêu rõ mục
tiêu: "Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế tri thức,
tạo nền tảng để đưa nước ta cơ ản trở thành một nước công nghiệp theo
hướng hiện đại vào năm 2020" [37, tr 296].
Nhƣ vậy có thể thấy, những chủ trƣơng, chính sách phát triển công
nghiệp của Đảng và Nhà nƣớc trải qua các kỳ đại hội đều nhằm mục tiêu xây
dựng một nền công nghiệp phát triển, góp phần vào quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, tạo nền tảng để đến năm 2020 nƣớc ta cơ bản trở
thành một nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại
1.3.2. Chủ trương ch nh sách củ

phương H N m

Trên cơ sở đƣờng lối, chính sách phát triển công nghiệp của Đảng và
Nhà Nƣớc, căn cứ vào tình hình thực tế của địa phƣơng sau khi tái lập tỉnh
(1997), Hà Nam đã đề ra chủ trƣơng, chính sách phát triển công nghiệp của

mình. Cụ thể nhƣ sau:
Một là: Khai thác mọi thành phần kinh tế vào phát triển công nghiệp.
Đây là chủ trƣơng đƣợc triển khai từ Đại hội Đảng bộ tỉnh Hà Nam lần thứ
XIII ( T6/1996), với nội dung "Tổ chức sắp xếp lại sản xu t công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp, phát triển các thành phần kinh tế" [58, tr 347]. Chủ trƣơng
này sau đó đƣợc Đảng bộ, chính quyền tỉnh Hà Nam tiếp tục thực hiện và
giành đƣợc nhiều kết quả.
Hai là: Tập trung vào sản vật liệu xây dựng và chế biến thực phẩm là hai
ngành mũi nhọn của tỉnh Hà Nam. Chủ trƣơng này đƣợc Đại hội Đảng bộ tỉnh
lần thứ XIII (năm 1996) đề ra và tiếp tục khẳng định tại các Đại hội Đảng bộ

22


Luận văn: Công nghiệp tỉnh Hà Nam giai đoạn 1997- 2013
lần thứ XIV, XIX. XX. Cụ thể, ngay tại Đại hội Đảng bộ tỉnh Hà Nam lần thứ
XIII đã xác định nhiệm vụ cụ thể cho ngành công nghiệp là: "Tập trung vào 4
lĩnh vực chủ yếu, trong đó công nghiệp sản xu t vật liệu x y dựng và chế biến
thực phẩm là mũi nhọn" [58, tr 348].
Ba là: Phát triển cả công nghiệp và thủ công nghiệp. Chủ trƣơng này
đƣợc đề cập từ Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX (2006) và tiếp tục đƣợc
khẳng định tại Đại hội sau đó. Trong chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội tỉnh
Hà Nam đến năm 2010 cũng chỉ rõ: "Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp và x y dựng các làng nghề theo hướng hiện đại hóa, công nghiệp hóa,
nhằm đáp ứng yêu cầu chuyển dịch kinh tế, gắn công nghiệp với nông nghiệp,
nông thôn" [34, tr 152].
Bốn là: Trong lĩnh vực công nghiệp chủ yếu phát triển các doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Điều này đƣợc thể hiện rõ qua chủ trƣơng của Đại hội
Đảng bộ Tỉnh lần thứ XIX và XX. Tại Đại hội Đảng bộ lần thứ XIX đã xác
định: "Các xí nghiệp x y dựng mới chủ yếu là qui mô vừa và nhỏ nhưng

công nghệ cao" [34, tr 42].
Đi lên từ điểm xuất phát thấp, kinh tế kém phát triển, thiếu vốn, thiếu kỹ
thuật nên Hà Nam đã xác định con đƣờng vƣơn lên làm giàu là phát triển công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Do có nhiều làng nghề truyền thống nên việc xây
dựng mô hình làng nghề là hƣớng đi đúng đắn để thực hiện mục tiêu "dân giàu,
tỉnh mạnh". Tỉnh đã ban hành chính sách ƣu tiên nhằm giữ vững và phát triển
các làng nghề truyền thống hiện có, tập trung vào các ngành nghề thu hút nhiều
lao động, tạo thêm nhiều nghề mới và đổi mới công nghệ ở các làng nghề.
Hà Nam chủ trƣơng áp dụng tổng thể các biện pháp làm sao đẩy nhanh
tốc độ phát triển công nghiệp, xây dựng các khu, cụm công nghiệp tập trung,
với các chính sách nhƣ huy động vốn, chính sách phát triển nguồn nhân lực,
nâng cao chất lƣợng lao động, đầu tƣ cho giáo dục đào tạo và khoa học công
nghệ để hỗ trợ cho ngành công nghiệp và các doanh nghiệp.... Ngoài ra, tỉnh

23


Luận văn: Công nghiệp tỉnh Hà Nam giai đoạn 1997- 2013
Hà Nam còn xây dựng quỹ khuyến công, quỹ đào tạo nghề, quỹ khuyến
khích xuất khẩu, vốn sự nghiệp khoa học, tạo môi trƣờng thông thoáng và
lành mạnh để phát triển công nghiệp. Đồng thời tỉnh cũng tiến hành cải cách
hành chính, ban hành quy định thực hiện "cơ chế một cửa", tạo điều kiện cho
các nhà đầu tƣ yên tâm và mạnh dạn đầu tƣ phát triển sản xuất kinh doanh
trên địa bàn tỉnh.
Với những đƣờng lối, chính sách nêu trên của Đảng, Nhà nƣớc ta nói
chung và tỉnh Hà Nam nói riêng, đã tạo cơ sở và điều kiện thuận lợi cho công
nghiệp của Hà Nam phát triển và đạt đƣợc nhiều thành tựu to lớn
1.4. Tình hình công nghiệp tỉnh Hà Nam trƣớc năm 1997
1.4.1. Gi i oạn trước năm 1986
Cùng với sự hình thành và phát triển của con ngƣời thì nền kinh tế cũng

phát triển nhằm phục vụ cho nhu cầu ngày càng cao của cƣ dân và là một bộ
phận quan trọng của nền kinh tế, ngành công nghiệp cũng không nằm ngoài
quy luật đó.
Ngay từ thời Pháp thuộc, đặc biệt từ năm 1930, ở Hà Nam có khoảng 18
mỏ khai thác đá, với sản lƣợng đạt hàng trăm nghìn mét khối mỗi năm. Ngoài
ra, trên địa bàn tỉnh còn có một số xƣởng làm gạch, ngói, vôi, gốm, sứ, chế
biến tre, đƣờng mật…của các tiểu chủ, tiểu tƣ sản ngƣời Việt, xƣởng chế biến
sữa, thịt, sơ chế cà phê trong các đồn điền của Pháp, ở khu vực thị xã Phủ Lý
xuất hiện một số cơ sở công nghiệp nhƣ xƣởng in, trạm phát điện đi-ê-zen (ở
phố Quy Lƣu), xƣởng sửa chữa ô tô, ca nô, may mặc, làm đồ gỗ, gò hàn….
Tuy nhiên trƣớc cách mạng tháng Tám (năm 1945), các cơ sở công nghiệp ở
Hà Nam v n hết sức nhỏ bé. Hơn nữa, sau cách mạng tháng Tám nhất là trong
thời kì kháng chiến chống Pháp, nhiều cơ sở công nghiệp đã ngừng hoạt
động, thu h p sản xuất hoặc phải sơ tán, phân tán sản xuất. Nền công nghiệp
Hà Nam chỉ thực sự có những bƣớc chuyển biến đáng kể từ cuối những năm
1950 đầu những năm 1960, với việc cải tạo công nghiệp tƣ bản tƣ nhân, hình

24


Luận văn: Công nghiệp tỉnh Hà Nam giai đoạn 1997- 2013
thành các xí nghiệp công tƣ hợp doanh và thành lập mới hàng chục nhà máy,
xí nghiệp công nghiệp quốc doanh (cả trung ƣơng và địa phƣơng). Trên địa
bàn tỉnh, nhiều cơ sở công nghiệp đã đi vào hoạt động nhƣ: Nhà máy đƣờng
Vĩnh Trụ (1959); xí nghiệp đá vôi Kiện Khê (1959 -1960); nhà máy nhiệt điện
Phủ Lý (1960); xƣởng nông cụ, xƣởng may mặc, cơ sở chế biến gỗ (1958 1960); nhà máy thiết bị và kết cấu thép Phủ Lý (1963)…Tuy vậy, chỉ có một
số nhà máy đƣợc trang bị máy móc, thiết bị cơ khí nhƣ nhà máy đƣờng Vĩnh
Trụ, nhà máy nhiệt điện Phủ Lý…còn lại phần lớn các cơ sở công nghiệp lúc
bấy giờ chỉ có công nghệ sản xuất thủ công.
Trong những năm 1970 đầu những năm 1980, trên địa bàn Hà Nam có

thêm một số cơ sở công nghiệp quốc doanh đƣợc xây dựng và đi vào hoạt
động nhƣ nhà máy xi măng X - 77 của Bộ Quốc phòng năm (1977); nhà máy
xi măng nội thƣơng (năm 1978) và nhiều cơ sở công nghiệp quốc doanh địa
phƣơng của tỉnh và của các huyện. Từ cuối những năm 1980 đầu những năm
1990, trong quá trình chuyển đổi cơ chế từ kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế
thị trƣờng, nhiều cơ sở công nghiệp địa phƣơng đã phải thu h p sản xuất, giải
thể hoặc chuyển sang cổ phần hóa.
Nhƣ vậy sau khi đất nƣớc thống nhất (năm 1975), Đảng và Nhà nƣớc ta
đã đƣa ra đƣờng lối phát triển kinh tế: đẩy mạnh công nghiệp hóa xã hội chủ
nghĩa, xây dựng cơ sở vật chất của CNXH, phải đƣa nền kinh tế nƣớc ta từ
sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn XHCN, ƣu tiên phát triển công nghiệp nặng một
cách hợp lý trên cơ sở phát triển nông nghiệp và công nghiệp nh . Khi đã
thấm nhuần tƣ tƣởng của đƣờng lối trên, Tỉnh ủy Hà Nam đã đề ra chủ
trƣơng: khôi phục các làng nghề, sản xuất các mặt hàng phục vụ trực tiếp sản
xuất, xuất khẩu và đời sống của nhân dân. Vì vậy, thực hiện đƣờng lối trên,
công nghiệp Hà Nam đã có những bƣớc phát triển nhƣng còn chậm. Các sản
phẩm công nghiệp ngày càng đa dạng và phong phú nhƣ đồ gỗ, gạch, ngói….
có giá trị sản xuất công nghiệp ngày càng cao.
Công nghiệp Hà Nam trƣớc năm 1986, mặc dù đã đạt đƣợc một số thành

25


×