Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Luận văn Chính sách an sinh xã hội đối với hộ nghèo trên địa bàn huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (831.83 KB, 74 trang )

I HC QUC GIA H NI
TRNG I HC KINH T
---------------------

HONG TH XUN

CHíNH SáCH AN SINH Xã HộI ĐốI VớI Hộ NGHèO
TRÊN ĐịA BàN HUYệN NGHĩA HƯNG TỉNH NAM ĐịNH

Chuyờn ngnh : Kinh t chớnh tr
Mó s : 60310101

LUN VN S B

Ngi hng dn khoa hc: TS. Nguyn Th Thu Hoi

H Ni Nm 2015


MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................... 1
2 Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................. 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.............................................................. 3
4. Đóng góp của luận văn................................................................................ 4
5. Kết cấu của luận văn ................................................................................... 4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ AN SINH XÃ HỘI VÀ CHÍNH SÁCH AN
SINH XÃ HỘI.................................................................................................. 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ..................... 5


1.2. An sinh xã hội và chính sách an sinh xã hội đối với hộ nghèo ............. 7
1.2.1. Khái niệm về an sinh xã hội và chính sách an sinh xã hội ................. 7
1.2.1.1. Khái niệm về an sinh xã hội ................................................................. 7
1.2.1.2. Chính sách an sinh xã hội .................................................................. 11
1.2.2. Hộ nghèo và vai trò của chính sách an sinh xã hội đối với hộ
nghèo .............................................................................................................. 11
1.2.2.1. Hộ nghèo và đặc điểm của hộ nghèo ................................................. 11
1.2.2.2. Vai trò của chính sách an sinh xã hội đối với hộ nghèo .................... 14
1.2.3. Nội dung của chính sách an sinh xã hội đối với hộ nghèo tại Việt
Nam ................................................................................................................. 16
1.2.3.1. Bảo hiểm xã hội ................................................................................. 16
1.2.3.2. Cứu trợ xã hội .................................................................................... 17
1.2.3.2 Ưu đãi xã hội ...................................................................................... 18
1.2.3.3 Các dịch vụ xã hội khác...................................................................... 18


1.2.4

Các tiêu chí đánh giá hiệu quả việc thực hiện chính sách an sinh xã

hội đối với hộ nghèo ....................................................................................... 18
1.2.4.1. Đảm bảo thu nhập ở mức tối thiểu ..................................................... 18
1.2.4.2 Nâng cao năng lực quản lý rủi ro ....................................................... 19
1.2.4.3. Phân phối thu nhập ............................................................................. 19
1.2.4.4 Thúc đẩy việc làm bền vững và thúc đẩy thị trường lao động ........... 19
1.2.4.5. Nâng cao hiệu quả quản lý xã hội, thúc đấy gắn kết xã hội và phát
triển xã hội ....................................................................................................... 20
1.2.4.6. Hỗ trợ người dân vượt qua khủng hoảng .......................................... 20
1.4. Kinh nghiệm về thực hiện chính sách an sinh xã hội đối với hộ nghèo
tại một số địa phƣơng.................................................................................... 20

1.4.1. Kinh nghiệm về thực hiện chính sách an sinh xã hội đối với hộ nghèo
trên địa bàn huyện Hải Hậu tỉnh Nam Định ................................................ 20
1.4.2. Kinh nghiệm về thực hiện chính sách an sinh xã hội đối với hộ nghèo
trên đại bàn huyện Giao Thủy tỉnh Nam Định............................................. 20
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................ 21
2.1. Phương pháp thu thập và xử lý thông tin .............................................. 21
2.2. Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử ............................ 21
2.3. Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp .................................................... 22
2.4 Phƣơng pháp thống kê so sánh .............................................................. 23
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI ĐỐI
VỚI HỘ NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGHĨA HƢNG, TỈNH
NAM ĐỊNH .................................................................................................... 25
3.1. Đặc điểm tự nhiên và tình hình kinh tế xã hội ở huyện Nghĩa Hƣng, tỉnh
Nam Định tác động đến việc thực hiện chính sách an sinh xã hội................. 25
3.1.1 Đặc điểm tự nhiên- xã hội của huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định ....... 25
3.1.1.1. Đặc điểm tự nhiên .............................................................................. 25


3. 1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội của huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định ......... 27
3.1.2.1. Đặc điểm kinh tế và cơ cấu ngành ..................................................... 27
3.1.2.2. Đặc điểm xã hội ................................................................................. 29
3.1.2.3. Đặc điểm hộ nghèo ở huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định ............... 31
3.2. Tình hình thực hiện chính sách an sinh xã hội đối với hộ nghèo ở
huyện Nghĩa Hƣng ........................................................................................ 32
3.2.1. Hệ thống an sinh xã hội của huyện đối với hộ nghèo ....................... 32
3.2.1.1. Bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội.......................................................... 32
3.2.1.2. Cứu trợ xã hội .................................................................................... 35
3.2.1.3. Ưu đãi xã hội ...................................................................................... 39
3.2.1.4. Các dịch vụ xã hội khác ..................................................................... 40
3.2.2. Một số chính sách khác đối với hộ nghèo trên địa bàn huyện Nghĩa

Hưng ............................................................................................................... 41
3.2.2.1. Chính sách tín dụng đối với hộ nghèo ............................................... 41
3.2.2.2. Chính sách hỗ trợ giáo dục, dạy nghề cho hộ nghèo ......................... 42
3.2.2.3. Chính sách về hỗ trợ xây dựng nhà ở cho hộ nghèo .......................... 44
3.2.2.4. Chính sách hỗ trợ đầu tư các công trình cho các xã đặc biệt khó
khăn ................................................................................................................. 45
3.3. Đánh giá chung kết quả thực hiện chính sách an sinh xã hội của
huyện Nghĩa Hƣng tỉnh Nam Định .............................................................. 47
3.3.1. Thành công ........................................................................................... 47
3.3.2. Hạn chế ................................................................................................. 49
3.3.3. Nguyên nhân hạn chế .......................................................................... 50
CHƢƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH
AN SINH XÃ HỘI TẠI HUYỆN NGHĨA HƢNG, TỈNH NAM ĐỊNH ........54
4.1. Định hƣớng về công tác an sinh xã hội đến năm 2020........................ 54
4.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách an sinh xã hội đối với hộ
nghèo tại huyện Nghĩa Hƣng, tỉnh Nam Định ............................................ 59


4.2.1.Nhóm giải pháp phát triển kinh tế xã hội ............................................ 59
4.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu lực quản lý và thực hiện các chính
sách an sinh xã hội......................................................................................... 62
4.2.3. Nhóm giải pháp về thực hiện xóa đói giảm nghèo ............................ 63
KẾT LUẬN .................................................................................................... 65
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 66


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Tăng trưởng kinh tế đến năm 2014 ................................................ 27
Bảng 3.2: GTSX và cơ cấu công nghiệp phân theo thành phần kinh tế ......... 28
Bảng 3.3: Dân số phân theo giới tính và khu vực ........................................... 29

Bảng 3.4: Lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân và ................. 30
cơ cấu lao động................................................................................................ 30
Bảng 3.5: Tổng hợp số liệu tham gia bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội cho hộ
nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn huyện Nghĩa Hưng .................................... 33
Bảng 3.6 : Tổng hợp số liệu trợ cấp xã hội trên địa bàn huyện Nghĩa Hưng
giai đoạn 2011- 2014 ....................................................................................... 37
Bảng 3.7 :Tình hình cho hộ nghèo vay vốn huyện Nghĩa Hưng giai đoạn
2011- 2014....................................................................................................... 42
Bảng 3.8: Nguồn vốn đầu tư cho các xã nghèo của huyện Nghĩa Hưng giai
đoạn 2011- 2014 .............................................................................................. 46


LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quyền được hưởng an sinh xã hội là một trong những quyền cơ bản của
con người. Tuyên ngôn Nhân quyền của Liên Hợp Quốc đã ghi nhận: Tất cả
con người với tư cách là thành viên của xã hội có quyền hưởng an sinh xã hội.
Đảm bảo an sinh xã hội luôn là đòi hỏi tất yếu, khách quan để nhà nước thực
hiện cả chức năng giai cấp và chức năng xã hội của mình.
Hệ thống an sinh xã hội là một bộ phận trong mô hình phát triển xã hội
để thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Hoạt động của hệ thống an sinh xã hội là nơi thể hiện rõ nhất tính “định
hướng xã hội chủ nghĩa” của nền kinh tế thị trường, trong đó, con người luôn
có được, bao gồm cả cảm nhận được một cuộc sống yên ổn và an toàn, có khả
năng phòng ngừa những cú sốc và có những “chiếc phao cứu sinh” khi gặp
phải những biến cố rủi ro bất thường.
Từ nhiều năm qua, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm xây dựng và tổ
chức thực hiện các chính sách an sinh xã hội, coi đây vừa là mục tiêu, vừa là
động lực để phát triển bền vững, ổn định chính trị xã hội. Diện thụ hưởng
chính sách ngày càng mở rộng, mức hỗ trợ được nâng lên. Nguồn lực đầu tư

phát triển các lĩnh vực xã hội ngày càng lớn. Nước ta đã đạt được nhiều thành
tựu quan trọng, nhất là trong giảm nghèo, tạo việc làm, giáo dục đào tạo, y tế,
trợ giúp người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Đời sống vật chất và tinh thần
của người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số được cải thiện và đã được quốc tế
ghi nhận và đánh giá cao.
Tuy nhiên trên thực tế, hệ thống chính sách an sinh xã hội của nước ta
hiện còn phân tán, chồng chéo, hiệu quả chưa cao, tạo việc làm và giảm
nghèo chưa bền vững. Tỷ lệ hộ cận nghèo, tái nghèo còn cao; mức trợ cấp xã
1


hội còn thấp; giáo dục và đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu phát triển; công tác
bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người dân, nhất là đối với người nghèo, đồng bào
vùng sâu vùng xa, vùng dân tộc thiểu số còn nhiều hạn chế; tỷ lệ trẻ em suy
dinh dưỡng còn cao và giảm chậm; tỷ lệ người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế còn thấp; đời sống của một số bộ phận người nghèo, đồng bào dân
tộc thiểu số chưa bảo đảm được mức tối thiểu và có sự chênh lệch giữa miền
núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số với mức trung bình của cả nước. Những
hạn chế trên do nhiều nguyên nhân, trong đó có sự thiếu thống nhất trong
nhận thức về nội dung, vai trò và vị trí của an sinh xã hội trong mô hình phát
triển xã hội nên hệ thống an sinh xã hội chưa theo kịp sự phát triển kinh tế,
nguồn lực thực hiện bảo đảm an sinh xã hội còn hạn chế, chủ yếu dựa vào
Nhà nước, chưa khuyến khích người dân và các đối tác xã hội tích cực chủ
động tham gia.
Nghĩa Hưng là một huyện ở phía Tây Nam tỉnh Nam Định với diện
tích: 250,47 km², dân số: 202.281 người (năm 2007), 48,9% theo đạo Thiên
Chúa. Huyện có 25 đơn vị hành chính bao gồm 23 xã và 3 thị trấn. Nghĩa
Hưng nằm trong vùng bờ biển thuộc vùng Nam đồng bằng sông Hồng, là một
huyện thuần nhất đồng bằng ven biển, Nghĩa Hưng thuận lợi cho việc phát
triển kinh tế nông nghiệp đa dạng. Tuy nhiên nền nông nghiệp vẫn mang tính

truyền thống, phụ thuộc vào thời tiết, hơn nữa Nghĩa Hưng lại có bờ biển dài
nên mỗi khi có thiên tai bão lụt thì cuộc sống của người dân bị ảnh hưởng
nghiêm trọng, một số hộ lâm vào tình cảnh đói nghèo. Trong những năm vừa
qua, hộ nghèo trên địa bàn huyện Nghĩa Hưng đều giảm dần qua hàng năm
(2011: 13,39%; 2014: 10,37%). Có được kết quả này phần lớn là nhờ các chủ
trương chính sách về an sinh xã hội của chính phủ, của các cấp các ngành và
sự phấn đấu nỗ lực vươn lên của các hộ nghèo tại địa phương. Tuy nhiên, việc
thực hiện an sinh xã hội tại địa phương vẫn còn tồn tại một số vấn đề bất cập.

2


Từ thực trạng của chính sách an sinh xã hội, đặc biệt là ảnh hưởng của
chính sách an sinh xã hội tới nghèo đói ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa,
vùng đặc biệt khó khăn, tác giả chọn đề tài “Chính sách an sinh xã hội đối
với hộ nghèo trên địa bàn huyện Nghĩa Hƣng, tỉnh Nam Định” làm đề tài
khóa luận tốt nghiệp.
Câu hỏi nghiên cứu của đề tài là: Huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định
cần làm gì và làm như thế nào để thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội đối
với hộ nghèo trên địa bàn huyện?
2 Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Phân tích, đánh giá thực trạng chính sách an sinh xã hội đối với hộ
nghèo ở huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định trong thời gian qua, từ đó đề xuất
những giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách an sinh xã hội đối với hộ nghèo
ở huyện Nghĩa Hưng trong thời gian tới.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về hệ thống an sinh xã hội - chính
sách đối với hộ nghèo.
- Đánh giá thực trạng chính sách an sinh xã hội đối với hộ nghèo trên

địa bàn huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định giai đoạn 2012 - 2015
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách an sinh xã hội
đối với hộ nghèo trên địa bàn huyện Nghĩa Hưng trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Chính sách an sinh xã hội đối với hộ nghèo
3.2 . Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Địa bàn huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định.

3


Thời gian: 2011- 2015. Sở dĩ luận văn chọn mốc thời gian này để thấy
được sự thay đổi về công tác an sinh xã hội của huyện 2 năm trước và sau khi
tỉnh Nam Định thực hiện Nghị quyết hội nghị lần thứ Năm BCHTW Đảng
khóa XI – một số vấn đề về chính sách an sinh xã hội giai đoạn 2012- 2020.
Đồng thời cũng là giai đoạn 2 năm trước và sau khi huyện Nghĩa Hưng hoàn
thành công tác dồn điền đổi thửa.
4. Đóng góp của luận văn
- Làm rõ và hoàn thiện hơn các vấn đề lý luận về hệ thống an sinh xã
hội và chính sách an sinh xã hội đối với hộ nghèo.
- Đánh giá thành tựu và hạn chế trong việc thực hiện chính sách an sinh
xã hội đối với hộ nghèo trên địa bàn huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách an sinh xã hội
đối với hộ nghèo trên địa bàn huyện Nghĩa Hưng trong thời gian tới.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, danh mục các chữ
viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 4 chương:
Chƣơng 1: Tổng qua tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn
về an sinh xã hội và chính sách an sinh xã hội

Chƣơng 2 : Phương pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng chính sách an sinh xã hội đối với hộ nghèo trên
địa bàn huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định
Chƣơng 4: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách an sinh xã
hội tại huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định trong thời gian tới

4


CHƢƠNG 1:
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN VỀ AN SINH XÃ HỘI VÀ CHÍNH SÁCH
AN SINH XÃ HỘI
1.1 .Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Trong những năm gần đây, vấn đề an sinh xã hội nói chung và an sinh
xã hội đối với hộ nghèo nói riêng được nhiều học giả quan tâm, nghiên cứu.
Đã có nhiều bài viết, công trình nghiên cứu về an sinh xã hội đối với hộ
nghèo và những vấn đề có liên quan đến chính sách an sinh xã hội. Có thể kể
đến một số công trình, bài viết của các tác giả đã được công bố như;
Tác giả Mai Ngọc Cường trong cuốn “Chính sách xã hội đối với di dân
nông thôn - thành thị ở Việt Nam hiện nay “, tác giả đã trình bày một số vấn
đề chung về chính sách xã hội đối với di dân nông thôn - thành thị hiện nay,
phân tích thực trạng chính sách xã hội với di dân nông thôn - thành thị,
phương hướng và giải pháp hoàn thiện chính sách di dân nông thôn - thành thị
trong thời gian tới.
Tác giả Mai Ngọc Cường trong cuốn “ Hoàn thiện hệ thống chính sách an
sinh xã hội ở nước ta giai đoạn 2006-2015” cũng đã đánh giá thực trạng của hệ
thống an sinh xã hội và việc thực hiện chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam
trong thời gian qua, chỉ ra những thành tựu, hạn chế, những mặt mạnh, mặt yếu,
và nguyên nhân tồn tại của hệ thống chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam hiện

nay; Phân tích xu hướng đổi mới hệ thống an sinh xã hội và hệ thống chính sách
an sinh xã hội của thế giới và những chủ trương của Đảng và Nhà nước ta về
việc xây dựng hệ thống an sinh xã hội và chính sách an sinh xã hội trong những
năm tới để làm rõ các yêu cầu đặt ra đối với các vấn đề an sinh xã hội ở Việt
Nam và đề xuất các giải pháp xây dựng hệ thống tổng thể Quốc gia về an sinh xã
5


hội ở Việt Nam trong giai đoạn 2006-2015; Đề xuất với các cơ quan quản lý Nhà
nước lựa chọn các mục tiêu ưu tiên về chương trình an sinh xã hội ứng dụng vào
trong công tác đổi mới hệ thống an sinh xã hội và hoạch định, thực thi hệ thống
chính sách an sinh xã hội ở nước ta.
Tác giả Mai Ngọc Cường trong đề tài “Xây dựng và hoàn thiện hệ
thống chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam” cũng đã cung cấp cái nhìn tổng
quan về thực trạng hệ thống an sinh xã hội Việt Nam hiện nay trên khía cạnh
các chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, ưu đãi xã hội, trợ giúp xã
hội. Tác giả đã đánh giá chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên hiện hành
và đưa ra một số phương hướng giải pháp thực hiện chính sách trong tổng thể
hệ thống an sinh xã hội trong thời gian tới.
Tác giả Bùi Văn Hồng trong đề tài “Nghiên cứu mở rộng đối tượng
tham gia bảo hiểm xã hội đối với người lao động tự tạo việc làm và thu nhập”
đã làm rõ khái niệm và đặc điểm chủ yếu của lao động tự tạo việc làm, thực
trạng lao động tự tạo việc làm ở nước ta trong thời gian qua và đề xuất loại
bảo hiểm xã hội thích hợp, các chế độ trợ cấp bảo hiểm xã hội, cơ chế đóng
và hưởng các loại bảo hiểm xã hội đối với lao động tự tạo việc làm.
Trong cuốn “Thiết kế và triển khai các mạng lưới an sinh hiệu quả về
bảo trợ xã hội và thúc đẩy xã hội” của Ngân hàng thế giới, Nhà xuất bản Văn
hóa thông tin năm 2008; Có nhiều bài nghiên cứu về kinh nghiệm của các
nước trong việc xây dựng chính sách an sinh xã hội. Các tác giả đã cung cấp
những cơ sở lý luận và nhiều bài học kinh nghiệm của các nước trong việc

xây dựng chính sách an sinh xã hội.
Tiến sĩ Mạc Thế Anh trong đề tài “An sinh xã hội đối với nông dân
trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam” đã nhìn nhận nhiều vấn đề về
an sinh xã hội ở Việt Nam được thực hiện trong điều kiện nền kinh tế thị

6


trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đồng
thời nhấn mạnh vai trò của Bảo hiểm xã hội trong chính sách an sinh xã hội.
Luận văn thạc sĩ “Ảnh hưởng của hệ thống an sinh xã hội tới vấn đề
nghèo đói của hộ nông dân huyện Văn Chấn - tỉnh Yên Bái” của Mai Ngọc
Anh đã nhận diện bức tranh toàn cảnh về an sinh xã hội và ảnh hưởng của hệ
thống an sinh xã hội tới vùng nông thôn huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái.
Các báo cáo, công trình trên đều có những đề cập khác nhau về an sinh
xã hội cũng như một số chính sách về an sinh xã hội đối với thế giới.
Tuy nhiên cho đến nay, chưa có đề tài nào nghiên cứu về ảnh hưởng
của chính sách an sinh xã hội đối với hộ nghèo trên địa bàn huyện Nghĩa
Hưng, tỉnh Nam Định. Việc tiến hành nghiên cứu đề tài “Chính sách an sinh
xã hội đối với hộ nghèo trên địa bàn huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định”
tạo điều kiện cho chúng ta có thể nhận diện bức tranh toàn cảnh về ảnh hưởng
của chính sách an sinh xã hội đối với hộ nghèo trên địa bàn huyện Nghĩa
Hưng, từ đó, giúp cho nhà nước, cho các cấp chính quyền có căn cứ xây dựng
chế độ, chính sách phù hợp hơn nhằm đem lại hiệu quả thiết thực nhất cho hộ
nghèo” góp phần cải thiện đời sống, xóa đói giảm nghèo, đưa đất nước phát
triển nhanh và bền vững.
1.2. An sinh xã hội và chính sách an sinh xã hội đối với hộ nghèo
1.2.1. Khái niệm về an sinh xã hội và chính sách an sinh xã hội
1.2.1.1. Khái niệm về an sinh xã hội
An sinh xã hội là một thuật ngữ được sử dụng khá phổ biến trên thế

giới cũng như ở Việt Nam trong những năm gần đây. Tuy nhiên, khái niệm,
bản chất và nội dung của nó vẫn còn nhiều quan điểm nhận thức khác nhau.
Theo các tài liệu hiện có thì an sinh xã hội theo nghĩa rộng là sự đảm bảo thực
hiện các quyền của con người được sống trong hòa bình, được tự do làm ăn,
cư trú, di chuyển, phát biểu chính kiến trong khuôn khổ luật pháp” được bảo

7


vệ và bình đẳng trước pháp luật; được học tập, được có việc làm, được có nhà
ở, được đảm bảo thu nhập để thỏa mãn những nhu cầu sinh sống thiết yếu khi
bị rủi ro, tai nạn tuổi già… Theo nghĩa hẹp, an sinh xã hội được hiểu là sự bảo
vệ của xã hội đối với các thành viên của mình thông qua một loạt biện pháp
công cộng nhằm khắc phục những khó khăn về kinh tế và xã hội do bị mất
hoặc bị giảm thu nhập, gây ra bởi thiên tai, ốm đau, thai sản, tai nạn lao động,
thất nghiệp, tàn tật, tuổi già, đồng thời, bảo đảm chăm sóc y tế và trợ cấp y tế
cho các gia đình có con nhỏ, cho những người già cô đơn, trẻ mồ côi ..v..v..
Theo L. Berevidge, nhà kinh tế và xã hội học Anh (1879-1963) thì an
sinh xã hội là việc đảm bảo về việc làm khi người ta còn sức làm việc và đảm
bảo một lợi tức khi người ta không còn sức làm việc nữa. Những người theo
trường phái này quan niệm, hệ thống an sinh xã hội hoạt động dựa trên ba
nguyên tắc: Bao phủ toàn diện (mọi người lần đầu được hưởng an sinh xã
hội); mức chi trả tương đương và quản lý tập trung, thống nhất.
Trong Đạo luật về an sinh xã hội của Mỹ: An sinh xã hội được hiểu là
sự đảm bảo của xã hội, nhằm bảo tồn nhân cách cùng giá trị của cá nhân,
đồng thời tạo lập cho con người một đời sống sung mãn và hữu ích để phát
triển tài năng đến tột độ.
Trong Hiến chương Đại Tây Dương: An sinh xã hội được hiểu là sự
đảm bảo thực hiện quyền con người trong hòa bình, được tự do làm ăn, cư trú,
di chuyển, phát triển chính kiến trong khuôn khổ luật pháp, được bảo vệ và

bình đẳng trước pháp luật; được học tập, làm việc và nghỉ ngơi, có nhà ở;
được chăm sóc y tế và đảm bảo thu nhập để có thể thỏa mãn những nhu cầu
sinh sống thiết yếu khi bị rủi ro, thai sản, tuổi già,…
Theo ngân hàng thế giới (WB): An sinh xã hội được xây dựng dựa trên
mô hình quản lý rủi ro xã hội. Triết lý của mô hình này là mỗi cá nhân, mọi
gia đình, mọi cộng đồng đều phải chịu những rủi ro nhất định do thiên tai hay

8


những biến động trong đời sống kinh tế, xã hội gây ra. Chính những rủi ro
này là nguyên nhân gây ra nghèo khổ. Người nghèo là những người chịu
nhiều rủi ro nhất so với các thành phần xã hội khác và ít có điều kiện tiếp cận
các công cụ và phương tiện cho phép họ đối mặt với rủi ro. Vì vậy, cần xây
dựng cơ chế an sinh xã hội dành cho người nghèo để hạn chế tình trạng bấp
bênh của họ, tạo cho họ các phương tiện để thoát nghèo. Theo quan điểm mới
dựa trên khái niệm quản lý rủi ro, hệ thống an sinh xã hội được hiểu là “toàn
bộ các chính sách Nhà nước nhằm giúp đỡ các cá nhân, các gia đình và các
nhóm xã hội quản lý các rủi ro của mình và cung cấp hỗ trợ cho những người
nghèo khổ nhất”.
Tổ chức lao động quốc tế (ILO) định nghĩa: An sinh xã hội là sự bảo vệ
của xã hội đối với các thành viên của mình thông qua một loạt biện pháp công
cộng, nhằm chống lại những khó khăn về kinh tế và xã hội do bị ngừng hoặc
giảm thu nhập, gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp,
thương tật, tuổi già và chết; đồng thời đảm bảo các chăm sóc y tế và trợ cấp
cho các gia đình đông con”.
Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) quan niệm: “An sinh xã hội là một
hệ thống chính sách công nhằm giảm nhẹ tác động bất lợi của những biến
động đối với các hộ gia đình và cá nhân”.
Ở Việt Nam, thuật ngữ “an sinh xã hội” thường được các nhà quản lý,

các nhà nghiên cứu và những người làm công tác xã hội nhắc đến nhiều trong
các cuộc hội thảo về chính sách xã hội, trên hệ thống thông tin đại chúng,
cũng như trong các tài liệu, văn bản dịch. Tuy nhiên, hiện nay có nhiều quan
điểm khác nhau về an sinh xã hội. Có quan điểm thì coi an sinh xã hội như là
“bảo đảm xã hội”, “bảo trợ xã hội”, “an toàn xã hội”, hoặc là “bảo hiểm xã
hội” nhưng có quan điểm khác lại cho rằng “an sinh xã hội” bao trùm các vấn
đề nêu trên.

9


Theo GS Hoàng Chí Bảo cho rằng: An sinh xã hội là sự an toàn của
cuộc sống con người, từ cá nhân đến cộng đồng, tạo tiền đề và động lực cho
phát triển con người và xã hội. An sinh xã hội là những đảm bảo cho con
người tồn tại (sống) như một con người và phát triển các sức mạnh bản chất
người, tức là nhân tính trong hoạt động, trong đời sống hiện thực của nó như
một chủ thể mang nhân cách.
Theo PGS.TS Nguyễn Hải Hữu thì “An sinh xã hội là một hệ thống các
cơ chế, chính sách, biện pháp của Nhà nước và xã hội nhằm trợ giúp mọi
thành viên trong xã hội đối phó với các rủi ro, các cú sốc về kinh tế- xã hội
làm cho họ có nguy cơ suy giảm nguồn thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn,
bệnh nghề nghiệp, già cả không còn sức lao động hoặc vì những nguyên nhân
khách quan rơi vào hoàn cảnh nghèo khổ và cung cấp các dịch vụ sức khỏe
cho cộng đồng, thông qua hệ thống mạng lưới về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế và trợ giúp xã hội”.
Theo GS.TS Mai Ngọc Cường, để thấy hết được bản chất, chúng ta
phải tiếp cận an sinh xã hội theo cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp của khái niệm
này. Theo quan niệm của tác giả, hiểu theo nghĩa rộng: An sinh xã hội là sự
bảo đảm thực hiện các quyền để con người được an bình, bảo đảm an ninh, an
toàn trong xã hội. Theo nghĩa hẹp: An sinh xã hội là sự bảo đảm thu nhập và

một số điều kiện sống thiết yếu khác cho cá nhân, gia đình và cộng đồng khi
họ bị giảm, hoặc mất thu nhập do họ bị giảm hoặc mất khả năng lao động
hoặc mất việc làm; cho những người già cô đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật,
những người yếu thế, người bị ảnh hưởng bởi thiên tai dịch họa.
“Chiến lược an sinh xã hội giai đoạn 2011- 2020” ghi nhận: “ An sinh
xã hội là sự bảo đảm mà xã hội cung cấp cho mọi thành viên trong xã hội
thông qua việc thực thi hệ thống các cơ chế, chính sách và biện pháp can thiệp
trước các nguy cơ, rủi ro có thể dẫn đến suy giảm hoặc mất đi nguồn sinh kế”.

10


Theo “Từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam” khái niệm về an sinh xã
hội là: “Sự bảo vệ của xã hội đối với công dân thông qua biện pháp công cộng
nhằm giúp họ khắc phục những khó khăn về kinh tế và xã hội; đồng thời bảo
đảm chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đông con…”.
Như vậy, từ các quan niệm trên, có thể hiểu một cách khái quát rằng:
An sinh xã hội là một hệ thống các chính sách và giải pháp nhằm mục đích
vừa bảo vệ mức sống tối thiểu của người dân trước những rủi ro và tác động
bất thường về kinh tế, xã hội và môi trường; vừa không ngừng nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
1.2.1.2. Chính sách an sinh xã hội
Khác với chính sách xã hội, chính sách ASXH là hệ thống quan điểm,
chủ trương, phương hướng và biện pháp đảm bảo thu nhập và một số điều
kiện thiết yếu khác cho cá nhân, gia đình và cộng đồng trước những biến động
về kinh tế, xã hội và tự nhiên làm cho họ bị giảm hoặc mất khả năng lao động
hoặc mất việc làm, bị ốm đau, bệnh tật hoặc tử vong; cho những người già cô
đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật, những người yếu thế, những nạn nhân chiến
tranh, những người bị thiên tai địch họa. Đây là hệ thống các chính sách nhằm
phòng ngừa, giảm thiểu và khắc phục rủi ro thông qua các hoạt động BHXH,

cứu trợ xã hội và trợ giúp xã hội.
1.2.2. Hộ nghèo và vai trò của chính sách an sinh xã hội đối với
hộ nghèo
1.2.2.1. Hộ nghèo và đặc điểm của hộ nghèo
* Hộ nghèo
Tại hội nghị bàn về xoá đói giảm nghèo do ESCAP tổ chức tại Băng
Cốc Thái Lan tháng 9.1993 đã đưa ra khái niệm về nghèo đói như sau: Đói
nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn
những nhu cầu cơ bản của con người đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình

11


độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của các địa phương. Theo
định nghĩa này thì mức độ nghèo đói ở các nước khác nhau là khác nhau.
Theo định nghĩa của WB: nghèo là tình trạng bị thiếu thốn ở nhiều
phương diện: thu nhập hạn chế, hoặc thiếu cơ hội tạo ra thu nhập, thiếu tài sản
để đảm bảo tiêu dùng trong những lúc khó khăn, và dễ bị tổn thương trước
những đột biến bất lợi, ít có khả năng truyền đạt nhu cầu và khó khăn tới
những người có khả năng giải quyết, cảm giác bị xỉ nhục, không được người
khác tôn trọng.
Ở nước ta căn cứ vào tình hình kinh tế xã hội và mức thu nhập của nhân
dân trong những năm qua thì khái niệm đói nghèo được xác định như sau:
Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có những điều kiện thoả
mãn những nhu cầu tối thiểu và cơ bản nhất trong cuộc sống và có mức sống
thấp hơn mức sống của cộng đồng xét trên mọi phương diện.
Một cách hiểu khác: Nghèo là một bộ phận dân cư có mức sống dưới
ngưỡng quy định của sự nghèo. Nhưng ngưỡng nghèo còn phụ thuộc vào đặc
điểm cụ thể của từng địa phương, từng thời kỳ cụ thể hay từng giai đoạn phát
triển kinh tế xã hội cụ thể của từng địa phương hay từng quốc gia.

Như vậy: Hộ nghèo là tình trạng của một số hộ gia đình chỉ thoả mãn
một phần nhu cầu tối thiểu của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống
trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện.
* Đặc điểm hộ nghèo
Thứ nhất, hộ nghèo chủ yếu là các hộ nông dân với trình độ học vấn
thấp và khả năng tiếp cận đến các thông tin và kỹ năng chuyên môn bị hạn
chế, có ít đất canh tác hoặc không có đất nhưng có rất ít cơ hội có thể tạo ra
thu nhập ổn định từ các hoạt động phi nông nghiệp. Những người sống dưới
ngưỡng nghèo là thành viên của những hộ có chủ hộ là nông dân tự do.

12


Thứ hai, hộ nghèo là những hộ không có khả năng có được một dạng
thu nhập ổn định nào đó từ công ăn việc làm hay từ các khoản chuyển nhượng
của phúc lợi xã hội. Tại nhiều quốc gia, nhiều vùng, chỉ tiêu “có một công
việc tốt” hay “có lương hưu” là những tiêu chuẩn để xếp các hộ vào nhóm
sung túc hơn mặc dù thu nhập từ những nguồn này thường không cao song ý
nghĩa chủ yếu của chúng là sự ổn định và đảm bảo.
Thứ ba, hộ nghèo là những hộ có trình độ học vấn thấp. Do vậy, bản thân
các hộ nghèo đều hiểu được rằng trình độ học vấn là chìa khóa quan trọng để
thoát nghèo. Ở thành thị, các thành viên trong hộ cần phải có trình độ cao hơn
mức phổ thông cơ sở thì mới có cơ hội kiếm được một công việc ổn định; ở
nông thôn, các hộ thường gắn tầm quan trọng của học hành với khả năng nhận
biết những cơ hội mới và nắm bắt được các kỹ thuật mới, khả năng biết đọc, biết
viết, khả năng về tính toán, ngôn ngữ, kỹ thuật là chỉ tiêu được đánh giá cao.
Việc tiếp xúc với cán bộ khuyến nông, quan hộ với những người ở ngoài cộng
đồng, tiếp cận với thông tin và các phương tiện thông tin đại chúng đã trở thành
những lĩnh vực ưu tiên quan trọng đối với các hộ nghèo.
Thứ tư, các hộ có nhiều trẻ em và phụ nữ sống độc thân thường được

các hộ khác coi là nghèo. Các hộ này không chỉ có ít lao động hơn so với số
miệng ăn trong gia đình mà còn phải trả các chi phí giáo dục lơn hơn cũng
như hay phải chịu thêm các chi phí khám chữa bệnh gây mất ổn định cho kinh
tế gia định. Do vậy, khi chi phí cho y tế và giáo dục tăng lên thì các hộ này
thường cho con thôi học là điều hiển nhiên. Những hộ bị mất đi lao động
trưởng thành do bị chết, bỏ gia đình đi hoặc tách ra khỏi hộ thường được cộng
đồng xếp vào nhóm hộ nghèo nhất, đây thường là hộ do phụ nữ làm chủ hộ.
Theo thống kê, phụ nữ sống độc thân phần lớn là nghèo hơn so với nam giới
sống độc thân.

13


Thứ năm, các hộ nghèo thường là nạn nhân của tình trạng nợ nần. Rất
nhiều hộ nghèo rơi vào tình trạng nợ nần do phải đi vay để trang trải các
khoản chi tiêu khẩn cấp như chi phí cho y tế hoặc đi vay để đầu tư vào một vụ
kinh doanh bị thất bại. Nợ nần gây ra áp lực kinh tế vào tâm lý nặng nề cho
các thành viên trong gia đình.
Cuối cùng, hộ nghèo là các hộ rất dễ bị tổn thương. Nguy cơ dễ bị tổn
thương bởi những khó khăn theo thời vụ, bởi những đột biến xảy ra với hộ gia
đình và những cuộc khủng hoảng xảy ra với cộng đồng là một khía cạnh quan
trọng của nghèo đói. Những hộ nghèo ít vốn hoặc ít đất đai (hoặc cả hai) và
những hộ chỉ có khả năng trang trải được các chi tiêu lương thực và phi lương
thực thiết yếu khác đều rất dễ bị tổn thương trước mọi biến cố khiến họ hoặc
phải bỏ them chi phí, hoặc phải giảm thu nhập. Tuy vậy, tình trạng không an
toàn không chỉ đơn thuần là vấn đề kinh tế. Do thiếu thông tin về các quy hoạch
phát triển đô thị và giải phóng mặt bằng nên nhiều hộ không thể biết được thời
gian họ còn được phép sống ở khu vực cư trú hiện tại, các tệ nạn như nghiện hút,
trộm cắp làm cho các thành viên trong hộ cảm thấy không an toàn…
1.2.2.2. Vai trò của chính sách an sinh xã hội đối với hộ nghèo

Chính sách An sinh xã hội là một bộ phận trong mô hình phát triển để
thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Vai
trò của an sinh xã hội đối với hộ nghèo được thể hiện ở những biểu hiện sau:
- Chính sách An sinh xã hội tạo điều kiện cho các gia đình đầu tư tốt
hơn cho tương lai. Trong vai trò này, hệ thống An sinh xã hội cơ bản là khắc
phục các rủi ro trong tương lai, cho phép các gia đình tiếp cận đến các cơ hội
để phát triển.
- Chính sách An sinh xã hội góp phần hỗ trợ cho các gia đình quản lý
được rủi ro. Thông qua các chương trình an sinh xã hội, ít nhất nó cũng giúp
cho các gia đình đương đầu được với những giai đoạn khó khăn trong cuộc

14


sống. An sinh xã hội còn là một yếu tố bảo hiểm, cho phép các gia đình được
lựa chọn sinh kế để phát triển. Như vậy, hệ thống an sinh xã hội vừa bảo vệ
cho các thành viên trong xã hội vừa nâng cao khả năng tồn tại đôc lập của họ
trong cuộc sống.
- Chính sách An sinh xã hội góp phần ổn định đời sống của người lao
động. Hệ thống an sinh xã hội sẽ góp phần thay thế hoặc bù đắp một phần thu
nhập khi người lao động bị ốm đau, mất khả năng lao động, mất việc làm,
hoặc chết. Nhờ có sự thay thế hoặc bù đắp thu nhập kịp thời mà người lao
động khắc phục nhanh chóng được những tổn thất về vật chất, nhanh phục hồi
sức khỏe, ổn định cuộc sống để tiếp tục quá trình hoạt động bình thường.
-Chính sách An sinh xã hội góp phần đảm bảo an toàn, ổn định cho toàn
bộ nền kinh tế - xã hội. Để phòng ngừa, hạn chế tổn thất, các đơn vị kinh tế phải
đề ra các quy định chặt chẽ về an toàn lao động buộc mọi người phải tuân thủ. Khi
có rủi ro xảy ra với người lao động, hệ thống an sinh xã hội kịp thời hỗ trợ, tạo
điều kiện cho người lao động nhanh ổn định cuộc sống và sản xuất. Tất cả những
yếu tố đó góp phần quan trọng làm ổn định nền kinh tế - xã hội.

- Chính sách an sinh xã hội, trong đó có bảo hiểm xã hội (BHXH) làm
tăng thêm mối quan hệ gắn bó giữa người lao động, người sử dụng lao động
và Nhà nước. Người lao động, người sử dụng lao động, Nhà nước đều tham
gia đóng góp vào quỹ BHXH, điều đó làm cho người lao động có trách nhiệm
hơn trong công việc, trong lao động sản xuất. Người sử dụng lao động tham
gia đóng góp quỹ BHXH cho người lao động được hưởng các chế độ BHXH
cũng thấy rõ trách nhiệm của mình đối với người lao động. Nhà nước vừa
tham gia đóng góp, vừa điều hành hoạt động của quỹ BHXH, đảm bảo sự
công bằng, bình đẳng cho mọi đối tượng thụ hưởng… Điều đó làm tăng thêm
mối quan hệ gắn bó giữa Nhà nước – người sử dụng lao động – người lao
động, góp phần ổn định nền kinh tế - xã hội.

15


- Chính sách an sinh xã hội góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và
công bằng xã hội. Quỹ an sinh xã hội, trong đó có quỹ BHXH là nguồn tài
chính tập trung khá lớn, được sử dụng để chi trả các chế độ cho người lao
động và gia đình họ, phần nhàn rỗi được đầu tư vào các hoạt động sản xuất,
kinh doanh để bảo tồn và tăng trưởng quỹ. Như vậy xét trên cả phương diện
chi trả các chế độ, cũng như đầu tư tăng trưởng quỹ, hoạt động của quỹ an
sinh xã hội đều góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế.
- Phân phối trong chính sách an sinh xã hội là sự phân phối lại theo
hướng có lợi cho những người có thu nhập thấp; sự chuyển dịch thu nhập của
những người khỏe mạnh, may mắn có việc làm ổn định cho những người ốm,
yếu, gặp phải những biến cố rủi ro trong lao động sản xuất và trong cuộc sống
góp phần làm giảm bớt khoảng cách giữa người giàu và người nghèo, góp
phần bảo đảm sự công bằng xã hội.
1.2.3. Nội dung của chính sách an sinh xã hội đối với hộ nghèo tại
Việt Nam

Ở Việt Nam hiện nay, chính sách An sinh xã hội đối với hộ nghèo được
cấu thành gồm bốn bộ phận chính là: Bảo hiểm xã hội; Cứu trợ xã hội; Ưu đãi
xã hội và các dịch vụ xã hội khác.
1.2.3.1. Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội là bộ phận lớn nhất trong hệ thống chính sách
ASXH.Có thể nói, không có BHXH thì không thể có một nền ASXH vững
mạnh.BHXH ra đời và phát triển từ khi cuộc cách mạng công nghiệp xuất
hiện ở châu Âu. BHXH nhằm bảo đảm cuộc sống cho những người công
nhân công nghiệp và gia đình họ trước những rủi ro xã hội như ốm đau, tai
nạn, mất việc làm…, làm giảm hoặc mất thu nhập. Theo nghĩa hẹp, BHXH
là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động
khi họ mất hoặc giảm khoản thu nhập từ nghề nghiệp do bị mất hoặc giảm

16


khả năng lao động hoặc mất việc làm, thông qua việc hình thành và sử dụng
một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia bảo hiểm xã hội,
nhằm góp phần bảo đảm an toàn đời sống của người lao động và gia đình
họ; đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội. Bảo hiểm xã hội là một bộ
phận quan trọng nhất, có ý nghĩa rất lớn đối với người lao động trong hệ
thống an sinh xã hội ở Việt Nam.
Hiện nay, bảo hiểm xã hội không còn bó hẹp về phạm vi đối tượng, tài
chính phụ thuộc vào ngân sách Nhà nước, các chế độ bảo hiểm xã hội đan xen
với nhiều các chính sách chế độ khác như ưu đãi xã hội, kế hoạch hóa dân số.
Bảo hiểm xã hội đã được cải cách và ngày càng phát huy vai trò của mình đối
với đời sống người lao động. Đối tượng Bảo hiểm xã hội đã được mở rộng tới
mọi người lao động với hai hình thức tham gia bắt buộc và tự nguyện. Chế độ
bảo hiểm xã hội bao gồm các khoản trợ cấp dài hạn, trợ cấp ngắn hạn và bảo
hiểm y tế.Quản lý và thực hiện Bảo hiểm xã hội được tập trung thống nhất

quỹ bảo hiểm xã hội được hạch toán độc lập và được Nhà nước bảo trợ.
1.2.3.2. Cứu trợ xã hội
Cứu trợ xã hội là một hình thức hỗ trợ, giúp đỡ của Nhà nước và xã hội
đối với các thành viên của cộng đồng khi gặp rủi ro bất hạnh thông qua các
nguồn tài chính công cộng nhằm tạo điều kiện cho các đối tượng thỏa mãn các
nhu cầu thiết yếu trước mắt và vươn lên hòa nhập với cuộc sống cộng đồng.
Cứu trợ xã hội ở Việt Nam được thực hiện chủ yếu theo hai chế độ cứu
trợ thường xuyên và cứu trợ đột xuất. Cứu trợ thường xuyên áp dụng với các
đối tượng người trên 85 tuổi, người cao tuổi cô đơn hoặc người cao tuổi thuộc
các hộ gia đình nghèo, trẻ em mồ côi, người tàn tật nặng, người bị bệnh tâm
thần, người nhiễm HIV/ AIDS không còn khả năng lao động,… với các hình
thức bằng tiền, hiện vật để giúp đỡ các đối tượng này ổn định cuộc sống. Cứu
trợ xã hội đột xuất áp dụng với các đối tượng gặp rủi ro bất ngờ như thiên tai,

17


lũ lụt, hỏa hoạn, mất mùa…khiến cuộc sống của họ tạm thời bị đe dọa, Chế
độ cứu trợ này có tính chất tức thời giúp họ nhanh chóng vượt qua sự hẫng
hụt, ổn định cuộc sống và sớm hòa nhập với cộng đồng.
1.2.3.2 Ưu đãi xã hội
Ưu đãi xã hội là sự đãi ngộ đặc biệt cả về vật chất lẫn tinh thần của Nhà
nước và xã hội nhằm ghi nhận và đền đáp công lao đối với cá nhân hay tập
thể có những cống hiến đặc biệt cho cộng đồng và xã hội.
Đối tượng hưởng ưu đãi xã hội gồm hai nhóm chính là những đã có
công sức đóng góp cho công cuộc giải phóng, xây dựng đất nước (những
thương binh, bệnh binh, thân nhân của liệt sĩ, bà mẹ Việt Nam anh hùng…)
và nhóm người đã và sẽ cung cấp sức lao động cho xã hội (người về hưu, phụ
nữ trong thời gian thai sản). Thực hiện ưu đãi xã hội không chỉ là sự bảo vệ,
giúp đỡ mà còn thể hiện nghĩa vụ trách nhiệm của nhà nước, của xã hội đối

với người có công đóng góp cho cộng đồng xã hội. Ưu đãi xã hội là đầu tư xã
hội, nhằm tái sản xuất những giá trị tinh thần cao đẹp của dân tộc, là mục tiêu
chính trị xã hội quan trọng của mỗi nước.
1.2.3.3 Các dịch vụ xã hội khác
Các dịch vụ xã hội khác bao gồm các dịch vụ đối với người già, người
tàn tật, trẻ em, phục hồi chức năng cho người bị tai nạn và tàn tật, các hoạt
động phòng chống trong y tế (ví dụ tiêm phòng), kế hoạch hóa gia đình.
1.2.4 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả việc thực hiện chính sách an
sinh xã hội đối với hộ nghèo
1.2.4.1. Đảm bảo thu nhập ở mức tối thiểu
Chính sách An sinh xã hội có vai trò cung cấp (có điều kiện hoặc không
điều kiện) mức thu nhập (mức sàn) bảo đảm quyền sống tối thiểu của con
người, bao gồm các quyền về ăn, sức khỏe, giáo dục, nhà ở và một số dịch vụ
xã hội cơ bản nhằm bảo vệ con người khỏi bị đói nghèo do không có thu nhập
tạm thời hoặc vĩnh viễn.

18


1.2.4.2 Nâng cao năng lực quản lý rủi ro
Nền tảng đảm bảo chính sách an sinh xã hội là quản lý rủi ro, bao gồm
phòng ngừa rủi ro, hỗ trợ người dân chủ động ngăn ngừa rủi ro trong đời
sống, sức khỏe, sản xuất kinh doanh và biến động của môi trường tự nhiên.
Giảm thiểu rủi ro: giúp cho người dân có đủ nguồn lực để bù đắp những thiếu
hụt về thu nhập do các biến cố trong đời sống, sức khỏe, sản xuất, kinh doanh
và môi trường tự nhiên và khắc phục rủi ro: hỗ trợ kịp thời cho người dân để
hạn chế tối đa các tác động không lường trước hoặc vượt quá khả năng kiểm
soát do các biến cố trong đời sống, sức khỏe, sản xuất kinh doanh, và môi
trường tự nhiên và bảo đảm điều kiện sống tối thiểu của người dân.
1.2.4.3. Phân phối thu nhập

Một trong những chức năng quan trọng của chính sách an sinh xã hội là
đảm bảo thu nhập cho những nhóm người/ nhóm đối tượng khi không có khả
năng tạo ra thu nhập. các chính sách giảm nghèo, các hình thức trợ giúp xã
hội thường xuyên và đột xuất cho các nhóm đối tượng yếu thế, dễ bị tổn
thương và phương châm “người trẻ đóng- người già hưởng” trong bảo hiểm y
tế thể hiện rõ chức năng chia sẻ rủi ro, phân phối lại thu nhập của an sinh xã
hội, ngay cả khi phân phối không dựa trên sự đóng góp, mà dựa vào nhu cầu
của cá nhân cũng như khả năng bảo đảm của ngân sách nhà nước.
1.2.4.4 Thúc đẩy việc làm bền vững và thúc đẩy thị trường lao động
Chính sách an sinh xã hội thúc đẩy việc làm bền vững, tăng cường kỹ
năng và các cơ hội tham gia thị trường lao động cho người lao động thông
qua việc hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động (đặc biệt người nghèo và
người nông thôn..), phát triển thông tin thị trường lao động và dịch vụ việc
làm để kết nối cung cầu lao động; hỗ trợ tạo việc làm trực tiếp cho một bộ
phận người lao động thong qua các chương trình cho vay vốn tín dụng ưu đãi,
chương trình việc làm và các chương trình thị trường lao động khác; hỗ trợ

19


×