Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Thực hiện các chính sách an sinh xã hội đối với nhóm người yếu thế ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 106 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN THỊ NGỌC HUYỀN

THỰC HIỆN CÁC CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI ĐỐI
VỚI NHÓM NGƢỜI YẾU THẾ Ở VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN THỊ NGỌC HUYỀN

THỰC HIỆN CÁC CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI
ĐỐI VỚI NHÓM NGƢỜI YẾU THẾ Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số
: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ HỒNG HUYÊN



Hà Nội – 2015


LỜI CẢM ƠN
Trƣớc tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn tới thầy hƣớng dẫn luận văn của tôi, Tiến
sĩ Lê Hồng Huyên, ngƣời đã tạo mọi điều kiện, động viên và giúp đỡ tôi hoàn thành
tốt luận văn này. Trong suốt quá trình nghiên cứu, thầy đã rất nhiệt tình hƣớng dẫn,
trợ giúp và động viên tôi. Sự hiểu biết sâu sắc về nhiều lĩnh vực, đặc biệt về lĩnh
vực xã hội, cũng nhƣ kinh nghiệm của thầy chính là tiền đề giúp tôi đạt đƣợc những
thành tựu và kinh nghiệm quý báu.
Xin cám ơn Khoa Kinh tế chính trị, Phòng Đào tạo, Trƣờng Đại học Kinh tế
- Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi làm việc trên khoa để
tiến hành tốt luận văn.
Tôi cũng xin cảm ơn bạn bè và gia đình đã luôn bên tôi, cổ vũ và động viên
tôi những lúc khó khăn để có thể vƣợt qua và hoàn thành tốt luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Thị Ngọc Huyền


LỜI CAM ĐOAN
Đề tài này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu có
tính độc lập riêng, không sao chép bất kỳ tài liệu nào và chƣa đƣợc công bố nội
dung bất kỳ ở đâu; các số liệu, các nguồn trích dẫn trong luận văn đƣợc chú thích
nguồn gốc rõ ràng, minh bạch.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của tôi.


Tác giả

Nguyễn Thị Ngọc Huyền


MỤC LỤC
MỤC LỤC ................................................................................................................... 5
DANH MỤC BẢNG BIỂU ......................................................................................... i
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. iii
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn lựa đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................... 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................................... 4
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................. 4
Chƣơng 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ
VIỆC THỰC HIỆN CÁC CHÍNH SÁCH ASXH CHO NHÓM NGƢỜI YẾU THẾ
TẠI VIỆT NAM .......................................................................................................... 5
1.1. Tổng quan nghiên cứu về thực hiện chính sách ASXH cho nhóm ngƣời
yếu thế tại Việt Nam .................................................................................................. 5
1.2. Cơ sở lý thuyết về các chính sách an sinh xã hội cho nhóm ngƣời yếu thế
tại Việt Nam ................................................................................................................ 7
1.2.1. Khái niệm về an sinh xã hội và nhóm ngƣời yếu thế ........................ 7
1.2.2. Chức năng của an sinh xã hội .......................................................... 12
1.2.3. Nguyên tắc thực hiện các chính sách ASXH cho nhóm ngƣời yếu
thế 15
1.2.4. Thực thi các chính sách an sinh xã hội cơ bản cho nhóm ngƣời yếu
thế 15
1.2.5. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả của việc thực hiện các chính sách
ASXH đối với ngƣời yếu thế ..................................................................... 24

1.2.6. Kinh nghiệm quốc tế trong việc thực hiện các chính sách ASXH cho
nhóm ngƣời yếu thế ................................................................................... 25
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ................................. 38
2.1. Nguồn tài liệu và Dữ liệu ................................................................................38
2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu..........................................................................38
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CÁC CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI
CHO NHÓM NGƢỜI YẾU THẾ TẠI VIỆT NAM ................................................. 40
3.1. Tình hình thực hiện chính sách đảm bảo việc làm và thu nhập tối thiểu cho
nhóm ngƣời yếu thế ...................................................................................................41
3.2. Tình hình thực hiện các chính sách BHXH đối với nhóm ngƣời yếu thế .57
3.3. Tình hình thực hiện các chính sách trợ giúp xã hội cho nhóm ngƣời yếu
thế ...............................................................................................................................62


3.4. Tình hình đảm bảo các dịch vụ xã hội cơ bản cho ngƣời yếu thế ..............69
Chƣơng 4: ĐỊNH HƢỚNG TĂNG CƢỜNG THỰC HIỆN CÁC CHÍNH SÁCH
AN SINH XÃ HỘI CHO NHÓM NGƢỜI YẾU THẾ TẠI VIỆT NAM ................. 83
4.1. Quan điểm, nguyên tắc, phƣơng hƣớng của Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam
về thực hiện các chính sách an sinh xã hội cho nhóm ngƣời yếu thế ................83
4.1.1. Quan điểm ........................................................................................ 83
4.1.2. Phƣơng hƣớng .................................................................................. 84
4.1.3. Nâng cao hiệu quả thực thi chính sách ASXH cho nhóm ngƣời yếu
thế tại Việt Nam ......................................................................................... 85
4.2. Giải pháp cụ thể tăng cƣờng thực hiện các chính sách an sinh xã hội cho
nhóm ngƣời yếu thế .................................................................................................87
4.2.1. Về các chính sách đảm bảo thu nhập tối thiểu, tạo việc làm
87
4.2.2. Về các chính sách bảo hiểm xã hội .................................................. 89
4.2.3. Về các chính sách trợ giúp xã hội .................................................... 90
4.2.4. Về đảm bảo một số dịch vụ xã hội cơ bản ....................................... 91

KẾT LUẬN ............................................................................................................... 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 97


DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT

Bảng

Nội dung

1

Bảng 1.1

Các chính sách đảm bảo thu nhập tối thiểu

17

2

Bảng 1.2

Các chính sách bảo hiểm xã hội

19

3


Bảng 1.3

4

Bảng 1.4

Những nội dung cơ bản của ASXH gắn với các
nhóm tuổi và các hoạt động trợ giúp
Các chính sách trợ giúp xã hội

i

Trang

20

21


DANH MỤC HÌNH

STT

Hình

Nội dung

1

Hình 1.1


2

Hình 1.2

3

Hình 3.1

4

Hình 3.2

5

Hình 3.3

6

Hình 3.4

7

Hình 3.5

8

Hình 3.6

Số ngƣời đƣợc TGXH đột xuất qua các năm


9

Hình 3.6

Tỷ lệ học sinh tham gia vào hệ thống giáo dục

Cấu trúc ASXH truyền thống
Hệ thống an sinh xã hội Việt Nam giai đoạn 20122020
Tỷ lệ lao động đƣợc tạo việc làm trong giai đoạn
2011-2015
Số lƣợng tham gia các chƣơng trình dạy nghề và
đào tạo
Số lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở
nƣớc ngoài giai đoạn 2010-2015
Tỷ lệ NCT có thẻ BHYT ở 63 tỉnh, thành trong
năm 2014
Mức chuẩn trợ cấp xã hội hàng tháng và mức sống
tối thiểu

ii

Trang
16
37

45

49


53

59

63

68
71


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn lựa đề tài
Từ nhiều năm qua, đặc biệt là từ khi thực hiện đƣờng lối đổi mới (1986) đến
nay, Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam luôn quan tâm xây dựng và tổ chức thực hiện các
chính sách an sinh xã hội (ASXH) cho ngƣời dân, đặc biệt là nhóm ngƣời yếu thế, coi
đây vừa là mục tiêu, vừa là động lực để ổn định chính trị - xã hội, phát triển bền
vững. ASXH đƣợc xác định là một bộ phận quan trọng của chính sách xã hội, nằm
trong chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Bảo đảm ASXH là điều kiện
để bảo đảm định hƣớng XHCN cho sự phát triển của nền kinh tế thị trƣờng, phản ánh
bản chất tốt đẹp của chế độ.
Đƣờng lối, chủ trƣơng và quan điểm của Đảng về ASXH đã đƣợc thể chế hóa
trong các văn bản pháp luật (Luật Lao động, Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Bảo hiểm y
tế, Luật Bình đẳng giới, Luật Dạy nghề...), đƣợc hoạch định và triển khai thành hệ
thống các chính sách ASXH liên quan đến các ngƣời khác nhau. Đồng thời, những cơ
chế, chính sách nhằm huy động tốt hơn các nguồn lực của toàn xã hội để trợ giúp cho
các ngƣời đặc biệt khó khăn vƣơn lên trong cuộc sống cũng đƣợc xây dựng và ngày
càng hoàn thiện.
Chính phủ Việt Nam đặt quyết tâm phát triển hệ thống ASXH phù hợp với
một quốc gia có thu nhập trung bình và với các chuẩn mực quốc tế, đảm bảo ngày
càng tốt hơn các quyền cơ bản của con ngƣời, Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày

1/6/2012 của Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng về “Một số vấn đề về chính sách xã
hội giai đoạn 2012-2020” khẳng định: Đến năm 2020 cơ bản hình thành hệ thống
ASXH bao phủ toàn dân với các yêu cầu: bảo đảm để ngƣời dân có việc làm, thu
nhập tối thiểu; tham gia bảo hiểm xã hội, bảo đảm hỗ trợ những ngƣời có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn (trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, ngƣời cao tuổi thu thập thấp, ngƣời
khuyết tật nặng, ngƣời nghèo…); bảo đảm cho ngƣời dân tiếp cận đƣợc các dịch vụ
xã hội cơ bản ở mức tối thiểu (y tế, giáo dục, nhà ở, nƣớc sạch, thông tin), góp phần
từng bƣớc nâng cao thu nhập, bảo đảm cuộc sống an toàn, bình đẳng và hạnh phúc
của nhân dân.

1


Những cơ chế, chính sách và giải pháp bảo đảm ASXH đƣợc triển khai đồng
bộ trên cả 3 phƣơng diện: 1) Giúp các ngƣời thụ hƣởng tăng khả năng tiếp cận các
dịch vụ công cộng thiết yếu nhƣ y tế, giáo dục, dạy nghề, trợ giúp pháp lý, nhà ở...; 2)
Hỗ trợ phát triển sản xuất thông qua các chính sách về bảo đảm thị trƣờng, tín dụng,
việc làm; 3) Phát triển kết cấu hạ tầng thiết yếu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và
cải thiện điều kiện sống của nhân dân.
Với sự quan tâm của Đảng, Nhà nƣớc và sự cố gắng của toàn dân, công tác
bảo đảm ASXH ở Việt Nam đã đạt đƣợc nhiều thành tựu nổi bật, đƣợc quốc tế đánh
giá cao: số hộ nghèo giảm từ 29% (năm 2002) xuống còn 9,5% (năm 2011); chỉ số
phát triển con ngƣời (HDI) tăng từ mức 0,683 (năm 2000) lên mức 0,728 (năm 2011),
xếp thứ 128/187 nƣớc thuộc nhóm trung bình cao của thế giới. Năm 2011, Việt Nam
đã hoàn thành 6/8 nhóm Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ (MDGs) do Liên Hợp quốc
đề ra cho các nƣớc đang phát triển đến năm 2015.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu to lớn không thể phủ nhận, công tác bảo
đảm ASXH ở Việt Nam vẫn còn nhiều bất cập do năng lực thực hiện các chính sách
ASXH ở Việt Nam còn nhiều hạn chế, đặc biệt là việc thực hiện các chính sách
ASXH đối với nhóm ngƣời yếu thế trong xã hội. Điều này dẫn đến tình trạng: giảm

nghèo chƣa bền vững, nguy cơ tái nghèo cao, nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số,
vùng sâu, vùng xa. Tình trạng phân hóa giàu nghèo, phân hóa vùng miền, bất bình
đẳng có xu hƣớng tăng. Công tác tạo việc làm chƣa bền vững, tỷ lệ thất nghiệp ở khu
vực nông thôn, vùng đô thị hóa và thất nghiệp thành thị có xu hƣớng tăng. Nguồn lực
thực hiện ASXH còn hạn chế, chủ yếu dựa vào ngân sách nhà nƣớc với diện bao phủ
và mức độ thấp, chƣa theo kịp với sự phát triển của kinh tế thị trƣờng định hƣớng
XHCN. Tỷ lệ tham gia BHXH còn thấp, mới bằng 20% lực lƣợng lao động (năm
2011). Bảo hiểm bắt buộc mới bao phủ 70% lao động thuộc diện bắt buộc tham gia,
dẫn đến nguy cơ mất cân đối quỹ BHXH cao; BHXH tự nguyện mới thu hút 0,22%
số lao động thuộc diện tham gia. Quỹ BHYT đã và đang thâm hụt ngày càng lớn với
mức hàng nghìn tỷ đồng hàng năm.
Tình hình trên đã và đang đặt ra những thách thức đối với việc bảo đảm
ASXH ở Việt Nam hiện nay. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Thƣ̣c hiê ̣n các chính

2


sách an sinh xã hội đối với nhóm ngƣời yếu thế ở Việt Nam” là hết sức cần thiết. Đó
cũng là lý do mà tôi lựa chọn đề tài để làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc thƣ̣c hiê ̣n các chính sách ASXH
đối với nhóm ngƣời yếu thế ở Việt Nam.
Xác định các mục tiêu, nguyên tắc, nội dung và đề xuất định hƣớng tăng cƣờng
thực hiện các chính sách ASXH, hƣớng tới bảo đảm để ngƣời dân, đặc biệt là nhóm
ngƣời yếu thế có việc làm, thu nhập tối thiểu; tham gia bảo hiểm xã hội, bảo đảm hỗ trợ
những ngƣời có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn (trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, ngƣời cao
tuổi thu thập thấp, ngƣời khuyết tật nặng, ngƣời nghèo…); bảo đảm cho ngƣời dân tiếp
cận đƣợc các dịch vụ xã hội cơ bản ở mức tối thiểu (y tế, giáo dục, nhà ở, nƣớc sạch,
thông tin), góp phần từng bƣớc nâng cao thu nhập, bảo đảm cuộc sống an toàn, bình

đẳng và hạnh phúc của nhân dân.
2.2. Nhiệm vụ
Đề tài tập trung làm rõ một số nội dung sau:
- Những vấn đề chung về ASXH, nhóm ngƣời yếu thế trong xã hội, các
chính sách về ASXH, chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc về ASXH đối với các
nhóm ngƣời yếu thế tại Việt Nam.
- Thực trạng năng lực thực hiện các chính sách về ASXH, bao gồm: Chính
sách hỗ trợ tạo việc làm, Nhóm chính sách bảo hiểm xã hội, Nhóm chính sách trợ
giúp xã hội, các chính sách bảo đảm mức tối thiểu các dịch vụ xã hội cơ bản, chính
sách giảm nghèo.
- Đề xuất một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện việc ban hành và
thực hiện các chính sách ASXH trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đề tài nghiên cứu hệ thống các chính sách và thực thi chính sách về ASXH
đối với nhóm ngƣời yếu thế tại Việt Nam.

3


3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Các chính sách về an sinh xã hội, bao gồm: Chính sách hỗ
trợ tạo việc làm, Nhóm chính sách bảo hiểm xã hội, Nhóm chính sách trợ giúp xã
hội, các chính sách bảo đảm mức tối thiểu các dịch vụ xã hội cơ bản.
- Về thời gian: Việc thực hiện các ASXH tại Việt Nam trong 5 năm trở lại đây.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện, Luận văn sử dụng phƣơng pháp sau đây:
- Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu
- Phƣơng pháp thu thập số liệu
- Phƣơng pháp phân tích - tổng hợp

- Phƣơng pháp thống kê mô tả
- Phƣơng pháp so sánh
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầ u và ph ần kết luận luận văn đƣơ ̣c kế t cấ u thành 04 chƣơng
nhƣ sau:
Chƣơng 1: Tổng quan nghiên cứu và những vấn đề nghiên cứu về việc thực
hiện các chính sách an sinh xã hội cho nhóm ngƣời yếu thế tại Việt Nam
Chƣơng 2: Phƣơng pháp và thiết kế nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng thực hiện các chính sách an sinh xã hội cho nhóm
ngƣời yếu thế tại Việt Nam
Chƣơng 4: Định hƣớng tăng cƣờng thực hiện các chính sách an sinh xã hội
cho nhóm ngƣời yếu thế tại Việt Nam

4


Chƣơng 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN
VỀ VIỆC THỰC HIỆN CÁC CHÍNH SÁCH ASXH CHO NHÓM
NGƢỜI YẾU THẾ TẠI VIỆT NAM
1.1. Tổng quan nghiên cứu về thực hiện chính sách ASXH cho nhóm
ngƣời yếu thế tại Việt Nam
Ở Việt Nam các nghiên cứu mới chỉ tập trung về vấn đề ASXH nói chung.
Trong các nghiên cứu: Phát triển hệ thống ASXH trong bối cảnh nền kinh tế thị
trƣờng đề tài thuộc chƣơng trình đánh giá 20 năm đổi mới, 2006 (TS Nguyễn Hải
Hữu), Cơ sở khoa học của việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống chính sách an sinh xã
hội ở nƣớc ta giai đoạn 2006 - 2015. Mã số: KX.02.02/06-10 do GS.TS Mai Ngọc
Cƣờng làm chủ nhiệm đã làm rõ cơ sở lý luận và các quan điểm, chính sách ASXH
trong nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN ở nƣớc ta, cách tiếp cận của nghiên
cứu này về an sinh xã hội là: đó là sự đảm bảo thu nhập và một số điều kiện thiết
yếu khác cho cá nhân, gia đình và cộng đồng trƣớc những biến động về kinh tế, xã

hội và tự nhiên làm cho họ bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm,
bị ốm đau, bệnh tật hoặc tử vong; cho những ngƣời già cô đơn, trẻ em mồ côi,
ngƣời tàn tật, những ngƣời yếu thế, những nạn nhân chiến tranh, những ngƣời bị
thiên tai dịch họa… Nghiên cứu đã phân tích tình hình thực hiện các chính sách an
sinh xã hội của nƣớc ta thời gian qua nhƣ: Chính sách BHXH, BHYT, Bảo hiểm
thất nghiệp, bảo hiểm tự nguyện, trợ giúp xã hội, ƣu đãi ngƣời có công… Nhóm
nghiên cứu đã đề xuất với các cơ quan quản lý nhà nƣớc lựa chọn các chƣơng trình
an sinh xã hội ƣu tiên, lộ trình thực hiện, điều kiện xây dựng và thực hiện hệ thống
tổng thể quốc gia về an sinh xã hội và chính sách an sinh xã hội ở nƣớc ta...
Một số nghiên cứu chuyên sâu về các cấu phần của hệ thống ASXH nhƣ:
“Thực trạng chính sách bảo hiểm xã hội và định hƣớng 2015” của TS. Phạm Đỗ
Nhật Tân, trong đó tác giả đã nêu rõ vai trò vị trí của bảo hiểm thất nghiệp trong
kinh tế thị trƣờng, phân tích cụ thể tình hình chính sách BHXH, đặc biệt kể từ khi
thực hiện Luật BHXH (2006) về những ƣu điểm và hạn chế, nguyên nhân của

5


những hạn chế để từ đó đƣa ra những khuyến nghị tiếp tục hoàn thiện chính sách
đến năm 2015. Nghiên cứu này đã tập trung phân tích khá kỹ các hình thức bảo
hiểm xã hội nhƣ bảo hiểm xã hội bắt buộc, tự nguyện và bảo hiểm thất nghiệp.
Nghiên cứu “Thực trạng chính sách việc làm và trợ giúp thất nghiệp, định
hƣớng 2015” (Nguyễn Đại Đồng) đã làm rõ những lý luận về việc làm và thất
nghiệp, trợ giúp thất nghiệp đồng thời phân tích mối quan hệ giữa việc làm và thất
nghiệp, trợ giúp thất nghiệp nhằm đƣa ra những khuyến nghị trong việc hoàn thiện
chính sách bảo hiểm thất nghiệp, đặc biệt là sau khi thực hiện chế độ bảo hiểm thất
nghiệp từ năm 2009 theo quy định của Luật BHXH.
Theo nghiên cứu của Ths. Tống Thị Song Hƣơng: “Thực trạng chính sách
bảo hiểm y tế và định hƣớng 2015” đã nêu khá rõ quan điểm tiến tới BHYT toàn
dân qua đó đảm bảo đƣợc hợp phần chăm sóc sức khỏe cho ngƣời dân không bị rơi

khỏi sàn an sinh xã hội.
Nghiên cứu về “Thực trạng chính sách trợ giúp xã hội và định hƣớng 2015”
(TS. Nguyễn Hải Hữu) đã tập trung phân tích thực trạng chính sách trợ giúp xã hội cho
các ngƣời yếu thế nhƣ: Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi
dƣỡng, ngƣời khuyết tật, ngƣời cao tuổi thuộc hộ nghèo, hoặc ngƣời cao tuổi không có
ngƣời từ 80 tuổi trở lên không có lƣơng hƣu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội.
Nghiên cứu về “Phát triển hệ thống an sinh xã hội Việt Nam đến năm 2020”
do TS Nguyễn Thị Lan Hƣơng (2013) làm chủ nhiệm đã khái quát lý luận an sinh
xã hội, an sinh xã hội ở Việt Nam, xu hƣớng phát triển của chính sách an sinh ở
Việt Nam qua các hợp phần: chính sách hỗ trợ tạo việc làm, chính sách bảo hiểm xã
hội, nhóm chính sách trợ giúp xã hội, đảm bảo mức tối thiểu các dịch vụ xã hội cơ
bản. Đặc biệt, nghiên cứu này đã đƣa ra khuyến nghị áp dụng sàn an sinh xã hội của
ILO phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của nƣớc ta.
Từ các tài liệu đã đề cập, tác giả nhận thấy rằng, chính sách ASXH ở Việt
Nam và việc thực hiện các chính sách ASXH là tƣơng đối đầy đủ. Tuy nhiên, theo
định nghĩa ASXH thì nhóm ngƣời yếu thế là nhóm có nguy cơ gặp rủi ro cao nhất.

6


Do đó cần phải nghiên cứu để đề xuất chính sách và tổ chức thực thi chính sách một
cách sát hợp với nhóm đối tƣợng này.
Nhìn lại các công trình mà tác giả đã đề cập thì có một khoảng trống lớn về
chính sách và thực thi chính sách cho nhóm đối tƣợng yếu thế mà cụ thể là năng lực
và khả năng tự đảm bảo an sinh thấp nhƣ tự tạo việc làm, nguồn lực tài chính, kỹ
năng nghề nghiệp, khả năng tổ chức sản xuất, tiếp cận thông tin, tiếp cận các dịch
vụ xã hội cơ bản. Chính vì vậy, tác giả cho rằng việc nghiên cứu riêng việc thực
hiện các chính sách ASXH đối với nhóm ngƣời yếu thế tại Việt Nam là rất cần thiết
nhằm đảm bảo công bằng xã hội.
1.2. Cơ sở lý thuyết về các chính sách an sinh xã hội cho nhóm ngƣời yếu

thế tại Việt Nam
1.2.1. Khái niệm về an sinh xã hội và nhóm người yếu thế
1.2.1.1. Khái niệm về an sinh xã hội
An sinh xã hội có nội dung rất rộng và ngày càng hoàn thiện về nhận thức và
thực tiễn thực hiện trên toàn thế giới. An sinh xã hội theo quan điểm của một số tổ
chức quốc tế cũng có mức độ rộng, hẹp và ngƣời hƣớng tới khác nhau.
Theo Liên hiệp quốc, an sinh xã hội tiếp cận trên quyền của ngƣời dân (Điều
25, Hiến chƣơng Liên hiệp quốc năm 1948): “…Mọi người dân và hộ gia đình đều
có quyền có một mức tối thiểu về sức khỏe và các phúc lợi xã hội bao gồm ăn, mặc,
chăm sóc y tế (bao gồm cả thai sản), dịch vụ xã hội thiết yếu và có quyền được an
sinh khi có các biến cố về việc làm, ốm đau, tàn tật, góa phụ, tuổi già… hoặc các
trường hợp bất khả kháng khác…”.
Theo Ngân hàng thế giới (WB) “An sinh xã hội là những biện pháp của chính
phủ nhằm giúp cho các cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng đương đầu và kiềm chế
được nguy cơ tác động đến thu nhập nhằm giảm tính dễ bị tổn thương và những bấp
bênh thu nhập”.
Tổ chức Lao động quốc tế (ILO): “An sinh xã hội là một sự bảo vệ mà xã hội
cung cấp cho các thành viên của mình thông qua một số biện pháp được áp dụng
rộng rãi để đương đầu với những khó khăn, các cú sốc về kinh tế và xã hội làm mất

7


hoặc suy giảm nghiêm trọng thu nhập do ốm đau, thai sản, thương tật do lao động,
mất sức lao động hoặc tử vong. Cung cấp chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình
nạn nhân có trẻ em”.
Ngân hàng phát triển châu Á (ADB) cũng cho rằng “An sinh xã hội là các
chính sách, chương trình giảm nghèo và giảm sự yếu thế bởi sự thúc đẩy có hiệu
quả thị trường lao động giảm thiểu rủi ro của người dân và nâng cao năng lực của
họ để đối phó với rủi ro và suy giảm hoặc mất thu nhập”. An sinh xã hội có 5 hợp

phần: (i) các chính sách và chƣơng trình thị trƣờng lao động; (ii) bảo hiểm xã hội;
(iii) trợ giúp xã hội; (iv) quỹ hỗ trợ phát triển cộng đồng và (v) bảo vệ trẻ em.
Năm 2009, Liên hợp quốc phát triển sáng kiến “Sàn an sinh xã hội” với mục
đích đảm bảo cho mọi người dân có mức thu nhập tối thiểu và tiếp cận được các
dịch vụ xã hội thiết yếu, nhằm bảo đảm các quyền cơ bản của con người được quốc
tế và quốc gia thừa nhận, vì mục tiêu giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội.
Các cấu phần chính của “Sàn an sinh xã hội” bao gồm: (i) chăm sóc sức khỏe
cơ bản; (ii) thu nhập tối thiểu cho ngƣời trong tuổi lao động nhƣng không có khả năng
tạo thu nhập vĩnh viễn (ngƣời khuyết tật), hoặc mất việc làm tạm thời (ngƣời bị thất
nghiệp), hoặc thu nhập thấp hơn mức đủ sống (ngƣời nghèo); (iii) thu nhập tối thiểu đối
với ngƣời trên tuổi lao động (ngƣời cao tuổi) và dƣới tuổi lao động (trẻ em).
Bên cạnh đó, sàn an sinh xã hội cũng nhấn mạnh đến các dịch vụ xã hội thiết
yếu cho con ngƣời, bao gồm: (i) Chăm sóc y tế cơ bản; (ii) nƣớc sinh hoạt hợp vệ
sinh; (iii) nhà ở; (iv) giáo dục; và (v) Các dịch vụ khác tùy theo ƣu tiên của từng
quốc gia.
Mặc dù có những diễn đạt khác nhau, các quan niệm về an sinh xã hội đều
có những điểm chung sau đây:
(i) Là sự bảo đảm an toàn thu nhập ở mức tối thiểu thông qua hệ thống các
chính sách can thiệp nhằm quản lý rủi ro tốt hơn, bao gồm các rủi ro liên quan đến
nhu cầu cơ bản nhất của con ngƣời: rủi ro về sức khỏe, thiếu hoặc mất việc làm, tuổi
già, trẻ em, tàn tật…dẫn đến không có thu nhập tạm thời hoặc vĩnh viễn so với mức
tối thiểu đủ sống (đƣợc luật hóa hoặc qui định).

8


(ii) Là các chính sách do nhà nƣớc tổ chức thực hiện là chính, ngoài ra còn
có sự tham gia của các tổ chức xã hội, cộng đồng và thị trƣờng trong việc tổ chức
thực hiện và cung cấp dịch vụ an sinh xã hội. Các chính sách này hƣớng đến mọi
thành viên trong xã hội, bảo đảm cho mọi thành viên đƣợc bình đẳng về tiếp cận và

chất lƣợng dịch vụ, tuy nhiên, nhấn mạnh đến nhóm ngƣời yếu thế (lý do chính để
có sự tham gia của nhà nƣớc).
(iii) Là lƣới an toàn cho mọi thành viên trong xã hội. Do đó, phạm vi của an
sinh xã hội là bao phủ toàn dân và toàn diện (cơ bản đáp ứng đƣợc nhu cầu an sinh
xã hội của ngƣời dân một cách toàn diện).
1.2.1.2. Khái niệm về nhóm người yếu thế
Thuật ngữ "yếu thế/ thiệt thòi" đƣợc sử dụng theo truyền thống nhƣ một tính
từ nhằm mô tả chất lƣợng vốn có của một nhóm ngƣời - yếu thế/ thiệt thòi. Thuật
ngữ đó cũng đƣợc sử dụng nhƣ một động từ để chỉ một quá trình mà trong đó các
hành vi xã hội của một nhóm đặc biệt đƣợc thực hiện theo một cách hoàn toàn "bất
lợi" cho họ.
Đây là nhóm mà mọi ngƣời tự thấy mình lâm vào hoàn cảnh khó khăn, bị từ
chối việc tiếp cận và sử dụng các phƣơng tiện đƣợc cho là hữu ích với đa số các
nhóm xã hội tƣơng tự khác. Chúng bao gồm quyền tự chủ, trách nhiệm, lòng tự
trọng, quyền đƣợc sự hỗ trợ của cộng đồng, y tế, giáo dục, thông tin, việc làm, vốn
và hệ thống hỗ trợ khác.
Đó là nhóm ngƣời luôn luôn có sự hiện diện của "rào cản đối với khả năng tự
túc của họ. Đây là những cách thức mà ngƣời dân bị từ chối tiếp cận với các
phƣơng tiện cần thiết bao gồm các nguồn lực mà bản thân họ không có.
Đó là nhóm có hoàn cảnh khó khăn, đƣợc xác định theo những mô hình cụ
thể của nguồn lực bị từ chối và rào cản nó phải đối mặt. Một nhóm có thể gặp phải
nhiều rào cản. Một số rào cản có thể dễ dàng vƣợt qua đƣợc. Mỗi nhóm có mô hình
thiệt thòi riêng của mình và các rào cản cho việc tự cung tự cấp; điều này có ngụ ý
rằng tùy theo từng nhóm để hình thành các giải pháp đƣợc cho là phù hợp và tốt
nhất cho nhóm.

9


Khi vƣợt qua đƣợc sự yếu thế/thiệt thòi, thì họ khắc phục đƣợc khả năng

không tiếp cận đƣợc các phƣơng tiện thiết yếu hoặc loại bỏ rào cản đối với sự tự
cung tự cấp. Điều này có thể đƣợc thực hiện bằng nhiều hình thức, tùy thuộc vào
mô hình yếu thế của họ, nhƣng nó sẽ cho phép họ nâng cao vị thế ở chính nỗ lực
của nhóm để phát triển các công cụ hoặc các nguồn lực cần thiết cho khả năng tự
túc của riêng nhóm.
Điều đáng chú ý là nhóm có “những hoàn cảnh khó khăn” nhƣng không có
nghĩa rằng "cho họ nhiều tiền mặt hơn" sẽ giải quyết đƣợc vấn đề của họ; và cũng
không có nghĩa rằng "Chính phủ trợ giúp nhiều" sẽ khắc phục những gì đã gây ra
cho họ.
Rào cản đối với tự cung tự cấp là cách mà mọi ngƣời không đƣợc tiếp cận
với các công cụ cần thiết để tự cung tự cấp. Hàng rào bao gồm:
1. Chƣa có nguồn tài nguyên vốn: Tài nguyên (việc làm, v.v..) có thể không
có sẵn đủ số lƣợng cơ hội cho nhóm nhất định; một số công cụ có thể đƣợc thiết kế
với các giá trị và giả định của xã hội trong điều kiện cụ thể, nhƣng không phải phù
hợp với họ. Để có ích, một công cụ phải đƣợc phù hợp với nền văn hóa của nhóm.
Một số công cụ có sẵn không phải là hữu ích cho các nhóm khác.
2. Không thể tiếp cận nguồn tài nguyên: Nếu có sẵn, các nguồn tài nguyên
vẫn có thể không đƣợc tiếp cận từ những ngƣời nhất định, vì chi phí, thiết kế nghèo,
miền địa phƣơng hoặc từ xa, hoặc thiếu công khai. Năng lực cá nhân cần thiết để
tiếp cận các tài nguyên nhƣ lòng tự trọng, y tế… có thể đã bị thay đổi bởi một chấn
thƣơng đầu… Ngoài ra, năng lực cần thiết để phát triển hoặc theo đuổi các nguồn
lực khác, chẳng hạn nhƣ giáo dục, thông tin, hoặc việc làm, có thể không có sẵn do
các nhu cầu khác, nhƣ nuôi gia đình hoặc theo đuổi vốn tự cung tự cấp.
3. Sự kỳ thị của xã hội: Nhóm thiệt thòi là không đƣợc đánh giá, bị mất giá,
hoặc chế giễu của xã hội nếu nhóm đó đƣợc xem là không thể tự cung cấp ít, nhiều
cho nó. Một số nhóm tồn tại nhƣ là khuôn mẫu tiêu cực tác động tới các bộ phận
khác nhau của xã hội. Định kiến với một nhóm có thể là không tốt khi đƣợc củng cố
bởi các phƣơng tiện truyền thông, các trƣờng học, các tổ chức khác của xã hội. Một

10



số nhóm đã bị định giá quá thấp và bị chế giễu nhƣ trong những quan niệm của quá
khứ ở các thể chế truyền thống. Một số nhóm có thể bị quấy rối hoặc bị ngƣợc đãi
mà không có bảo vệ của chính quyền.
4. Thể chế hóa (Chính phủ, chƣơng trình, cơ quan, hệ thống tổ chức xã hội). Về
mặt thể chế có thể đầy đủ hoặc không đầy đủ hoặc phản tác dụng đối với cảnh ngộ của
các nhóm nhất định. Pháp luật có thể bảo vệ hoặc hỗ trợ một nhóm, nhƣng luật pháp
cũng có thể không đƣợc thi hành, hoặc có thể đƣợc thực hiện không đầy đủ. (Theo
Steven. E. Mayer, Effective Communitive Project, trên www.effectivecommunities.com,
11/ 2003).
Theo xác định của UNESCO, nhóm yếu thế/thiệt thòi bao gồm: những ngƣời
ăn xin, nạn nhân của các loại tội phạm, ngƣời tàn tật, thanh thiếu niên có hoàn cảnh
khó khăn, nhóm giáo dục đặc biệt, ngƣời cao tuổi, ngƣời nghèo, tù nhân, gái mại
dâm, ngƣời thất nghiệp, ngƣời lang thang cơ nhỡ. Ngoài ra còn kể đến ngƣời tị nạn,
ngƣời xin tị nạn, ngƣời bị xã hội loại trừ (theo ). Theo cách
xác định này ngƣời nghèo, ngƣời thất nghiệp cũng đƣợc coi thuộc nhóm yếu thế/
thiệt thòi.
Trong một số nghiên cứu ở Việt Nam còn kể thêm nhóm ngƣời là nạn nhân
chiến tranh, đặc biệt nạn nhân chất độc da cam, nhóm bị bạo lực gia đình, nạn nhân
bị quấy dối và lạm dụng tình dục, nạn nhân buôn bán ngƣời, các ngƣời mắc bệnh xã
hội, trẻ em bị ảnh hƣởng của HIV/AIDS…
Nhƣ vậy có thể nói, nhóm yếu thế (hay nhóm thiệt thòi) là những nhóm xã
hội đặc biệt, có hoàn cảnh khó khăn hơn, có vị thế xã hội thấp kém hơn so với với
các nhóm xã hội “bình thƣờng” có những đặc điểm tƣơng tự. Họ gặp phải hàng loạt
thách thức, ngăn cản khả năng hòa nhập của họ vào đời sống cộng đồng. Hàng rào
đó có thể liên quan đến thể chất, liên quan đến khả năng, nghề nghiệp, hoàn cảnh
sống, sự đánh gía, kỳ thị của xã hội, các vấn đề tâm lý… Hàng rào đó có thể là vô
hình, có thể là hữu hình, ngăn cản họ tiếp cận và sử dụng các phƣơng tiện sống thiết
yếu hay các dịch vụ xã hội cần thiết cho mọi thành viên “bình thƣờng” của xã hội.

Để nâng cao vị thế xã hội, giảm sự thiệt thòi, họ rất cần đƣợc sự quan tâm, giúp đỡ,

11


hỗ trợ từ xã hội, đặc biệt thể hiện qua việc thực hiện các chính sách ASXH của
Đảng, Nhà nƣớc, Chính phủ đối với nhóm ngƣời này.
1.2.2. Chức năng của an sinh xã hội
Mặc dù còn có các quan điểm, định nghĩa và vai trò khác nhau về an sinh xã
hội nhƣng đều thống nhất hệ thống an sinh xã hội có các chức năng cơ bản sau đây:
Một là, bảo đảm thu nhập ở mức tối thiểu
Đây là chức năng cơ bản nhất của an sinh xã hội. An sinh xã hội có vai trò
cung cấp (có điều kiện hoặc không có điều kiện) mức tối thiểu thu nhập (mức sàn)
bảo đảm quyền sống tối thiểu của con ngƣời, bao gồm các quyền về ăn, sức khỏe,
giáo dục, nhà ở và một số dịch vụ xã hội cơ bản nhằm bảo vệ con ngƣời khỏi bị đói
nghèo do không có thu nhập tạm thời hoặc vĩnh viễn.
Hai là, nâng cao năng lực quản l‎ý rủi ro
Nền tảng của đảm bảo an sinh xã hội là quản lý rủi ro, bao gồm (i) Phòng
ngừa rủi ro: hỗ trợ ngƣời dân chủ động ngăn ngừa rủi ro trong đời sống, sức khỏe,
sản xuất kinh doanh và biến động của môi trƣờng tự nhiên; (ii) Giảm thiểu rủi ro:
giúp cho ngƣời dân có đủ nguồn lực để bù đắp những thiếu hụt về thu nhập do các
biến cố trong đời sống, sức khỏe, sản xuất kinh doanh và môi trƣờng tự nhiên và
(iii) Khắc phục rủi ro: hỗ trợ kịp thời cho ngƣời dân để hạn chế tối đa các tác động
không lƣờng trƣớc hoặc vƣợt quá khả năng kiểm soát do các biến cố trong đời sống,
sức khỏe, sản xuất kinh doanh, và môi trƣờng tự nhiên và bảo đảm điều kiện sống
tối thiểu của ngƣời dân.
Ba là, phân phối thu nhập
Một trong những chức năng quan trọng của an sinh xã hội là bảo đảm thu
nhập cho những ngƣời/nhóm ngƣời khi không có khả năng tạo thu nhập. Các chính
sách giảm nghèo, các hình thức trợ giúp xã hội thƣờng xuyên và đột xuất cho các

nhóm ngƣời yếu thế, dễ bị tổn thƣơng và phƣơng châm “ngƣời trẻ đóng - ngƣời già
hƣởng” trong bảo hiểm xã hội, hay “ngƣời khỏe đóng - ngƣời ốm hƣởng” trong bảo
hiểm y tế thể hiện rõ chức năng chia sẻ rủi ro, phân phối lại thu nhập của an sinh xã

12


hội, ngay cả khi phân phối không dựa trên sự đóng góp, mà dựa vào nhu cầu của cá
nhân cũng nhƣ khả năng bảo đảm của ngân sách nhà nƣớc.
Bốn là, thúc đẩy việc làm bền vững và phát triển thị trường lao động
Hệ thống an sinh xã hội thúc đẩy việc làm bền vững, tăng cƣờng kỹ năng và
các cơ hội tham gia thị trƣờng lao động cho ngƣời lao động thông qua việc: (i) hỗ
trợ đào tạo nghề cho ngƣời lao động (đặc biệt ngƣời nghèo, ngƣời nông thôn...), (ii)
phát triển thông tin thị trƣờng lao động và dịch vụ việc làm để kết nối cung cầu lao
động, giảm thiểu mất cân bằng cung cầu lao động; (iii) hỗ trợ tạo việc làm trực tiếp
cho một bộ phận ngƣời lao động thông qua các chƣơng trình cho vay vốn tín dụng
ƣu đãi, chƣơng trình việc làm công và các chƣơng trình thị trƣờng lao động khác;
(iv) hỗ trợ chuyển đổi việc làm cho lao động mất đất, lao động di cƣ, lao động bị tác
động bởi khủng hoảng kinh tế..
Năm là, nâng cao hiệu quả quản lý xã hội, thúc đẩy gắn kết xã hội và phát triển
xã hội
Một hệ thống an sinh xã hội đƣợc xây dựng và thực thi có hiệu quả sẽ góp
phần quan trọng vào sự phát triển của mỗi quốc gia, cụ thể nhƣ sau:
- Nâng cao hiệu quả quản lý xã hội
An sinh xã hội là một trong 3 cấu phần của chính sách xã hội, là một trong
những hệ thống chƣơng trình, chính sách quan trọng để thực hiện mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội của một quốc gia. Do vậy, an sinh xã hội là công cụ quản lý
của nhà nƣớc trong lĩnh vực phân phối và điều tiết phân phối. Thông qua chính sách
thuế và các chính sách chuyển nhƣợng xã hội, nhà nƣớc thực hiện vai trò điều tiết,
phân phối lại thu nhập giữa các khu vực kinh tế, các vùng kinh tế, các nhóm dân cƣ

và các thế hệ.
- Xóa đói giảm nghèo, giảm bất bình đẳng, thu hẹp chênh lệch về điều kiện
sống theo vùng, các nhóm dân cƣ.
Mục tiêu đầu tiên của an sinh xã hội là giảm nghèo, giảm bất bình đẳng và
phân hoá giàu nghèo. Nhà nƣớc thông qua chính sách hỗ trợ ngƣời nghèo, các
ngƣời yếu thế, điều chỉnh nguồn lực cho các vùng nghèo, vùng chậm phát triển, tạo

13


nên sự phát triển hài hoà, giảm bớt sự chênh lệch giữa các vùng, hạn chế bất bình
đẳng giữa các nhóm dân cƣ, tạo nên sự đồng thuận giữa các giai tầng, các nhóm xã
hội trong quá trình phát triển và duy trì sự ổn định xã hội.
- Góp phần tăng trƣởng kinh tế và gắn kết xã hội
Thông qua hỗ trợ ngƣời nghèo, ngƣời yếu thế tham gia thị trƣờng lao động,
giảm nghèo, giảm bất bình đẳng... an sinh xã hội nâng cao nguồn vốn con ngƣời,
tăng cƣờng cơ hội và phát triển con ngƣời và tăng cƣờng sự hòa nhập..., là tiền đề
cho tăng trƣởng kinh tế nhanh, bền vững và tăng cƣờng gắn kết xã hội.
- Hƣớng tới tƣơng lai tốt đẹp hơn
Một hệ thống an sinh xã hội đƣợc thiết kế hiệu quả có thể tạo điều kiện cho
mỗi cá nhân đƣợc phát triển độc lập, chủ động và nhiều cơ hội đầu tƣ tốt hơn cho
tƣơng lai. Ngày nay, trong hầu hết các nƣớc, các chỉ số an sinh xã hội đều là những
chỉ số rất quan trọng gắn với phát triển con ngƣời và xã hội nhƣ: tình trạng sức
khỏe, giáo dục, thu nhập, nhà ở, tuổi thọ, tầm vóc...
An sinh xã hội đƣợc coi là công cụ để đầu tƣ cho tƣơng lai, giảm rủi ro trong
tƣơng lai.
Sáu là, hỗ trợ người dân vượt qua khủng hoảng
Các nƣớc đang phát triển ngày càng có nhu cầu thiết kế và phát triển hệ
thống an sinh xã hội nhằm hỗ trợ ngƣời nghèo và ngƣời yếu thế trong bối cảnh
khủng hoảng kinh tế và các biến động có phạm vi ngƣời dân bị ảnh hƣởng mạnh do:

số lƣợng các chƣơng trình an sinh xã hội hạn chế, chƣa đáp ứng nhu cầu về an sinh
của ngƣời dân. Phạm vi bao phủ của chính sách an sinh xã hội bị hạn chế, chỉ phục
vụ cho một nhóm dân cƣ, thông thƣờng là nhóm dân cƣ “khỏe hơn, tốt hơn” trong
xã hội.
Thiếu tài chính và sự phân bố tài chính hợp lý giữa các chƣơng trình.
Các công cụ, chính sách thiếu nhạy bén, đặc biệt trong bối cảnh khủng hoảng
kinh tế và những tác động của cải cách kinh tế và biến đổi khí hậu.

14


1.2.3. Nguyên tắc thực hiện các chính sách an sinh xã hội cho nhóm
người yếu thế tại Việt Nam
Các nguyên tắc này đƣợc áp dụng cho cả hai đối tƣợng chính tham gia vào quá
trình thực thi các chính sách ASXH cho nhóm đối tƣợng yếu thế. Đó là: Ngƣời đi
thực thi chính sách và Ngƣời thụ hƣởng chính sách.
Nguyên tắc đoàn kết: nguyên tắc này thể hiện sự gắn bó mật thiết giữa các cá
nhân, nhóm trong xã hội nhƣ gia đình, cộng đồng; giữa Nhà nƣớc với ngƣời dân và
các đối tác xã hội, đồng thời mang tính đạo lý, nhấn mạnh ý nghĩa của sự tƣơng trợ
lẫn nhau trong nội bộ và giữa các nhóm trong xã hội.
Nguyên tắc chia sẻ: dựa trên cơ chế phân phối lại thu nhập giữa các nhóm
dân cƣ trong một thế hệ và giữa các thế hệ, giữa nhà nƣớc, doanh nghiệp, hộ gia
đình và cá nhân
Nguyên tắc công bằng: thể hiện mối quan hệ giữa đóng góp với hƣởng lợi,
giữa mức hƣởng lợi hay đóng góp của các nhóm ngƣời có cùng hoàn cảnh và điều
kiện. Việc thực hiện nguyên tắc này nhằm khuyến khích ngƣời lao động tích cực
tham gia vào hệ thống thông qua tính công khai, minh bạch.
Nguyên tắc nâng cao trách nhiệm cá nhân: thể hiện trách nhiệm cá nhân tham
gia vào thực hiện chính sách, đóng góp vào các chƣơng trình xã hội. Bảo đảm tính thoả
đáng, thích đáng và bền vững trong từng chính sách, chƣơng trình và của hệ thống

trong dài hạn.
Nguyên tắc tập trung hỗ trợ: bảo đảm mức sống tối thiểu cho ngƣời dân khi
bị rủi ro làm suy giảm hoặc mất thu nhập tạm thời hay vĩnh viễn, đặc biệt là ngƣời
nghèo, ngƣời dễ bị tổn thƣơng.
1.2.4. Thực thi các chính sách an sinh xã hội cơ bản cho nhóm người yếu
thế
Mục tiêu của việc thực hiện các chính sách an sinh xã hội là đảm bảo thu
nhập đủ để duy trì chất lƣợng tối thiểu cuộc sống của ngƣời dân, tạo điều kiện tiếp
cận với các dịch vụ xã hội cơ bản và bảo đảm việc làm bền vững. Ba cấu phần
truyền thống của chính sách an sinh xã hội là: An sinh xã hội không đóng góp (theo

15


truyền thống đƣợc gọi là trợ giúp xã hội) và các chƣơng trình giảm nghèo; an sinh
xã hội có đóng góp (hay còn gọi là bảo hiểm); và các chính sách bảo đảm thu nhập
tối thiểu (bao gồm các quy định và tiêu chuẩn thiết kế để thúc đẩy và bảo vệ việc
làm bền vững). Các cấu phần này tƣơng trợ cho nhau để bao phủ các yêu cầu an
sinh xã hội đa dạng của xã hội, thể hiện ở Hình 1 dƣới đây:
CHÍNH SÁCH
AN SINH XÃ HỘI

Nhóm chính sách
đảm bảo thu nhập tối
thiểu
Chính sách về việc làm

Nhóm chính sách ASXH
dựa vào đóng góp:
Chính sách về bảo hiểm


Nhóm chính sách ASXH
không đóng góp
Chính sách về trợ giúp xã
hội và giảm nghèo

Hình 1.1: Cấu trúc an sinh xã hội truyền thống
1.2.4.1. Nhóm thực thi chính sách bảo đảm việc làm và thu nhập tối thiểu cho
người yếu thế
Mục tiêu của nhóm chính sách này là đảm bảo phân bổ tối ƣu các nguồn lực,
thúc đẩy việc làm bền vững thông qua kết nối giữa cung - cầu lao động, giảm thiểu
thất nghiệp, bảo vệ và hỗ trợ cho các ngƣời yếu thế.
Trong khuôn khổ an sinh xã hội, các chính sách hỗ trợ ngƣời yếu thế bao
gồm: các chính sách hỗ trợ tạo việc làm, tăng cƣờng đào tạo, thông tin việc làm, tín
dụng... Ngƣời chủ yếu gồm: thanh niên mới bƣớc vào thị trƣờng lao động, ngƣời
thất nghiệp, thiếu việc làm và cả những ngƣời đang có nhu cầu tìm việc làm tốt hơn;
lao động trong khu vực phi chính thức, lao động nữ, lao động nghèo và các nhóm dễ
bị tổn thƣơng khác. Nguồn tài chính đƣợc lấy từ thuế và từ đóng góp khác.

16


Bảng 1.1: Các chính sách đảm bảo thu nhập tối thiểu
Cơ chế lựa

Ngƣời

Chính sách

chọn


Cơ chế tài chính

Đào tạo nghề cho
thanh niên trƣớc khi
tham gia lực lƣợng

Thanh niên (nghèo)

Ngƣời mục tiêu

Ngân sách Nhà
nƣớc + đóng góp

lao động
Ngƣời thất nghiệp,
Đào tạo lại và nâng mất sinh kế, hoặc
cao tay nghề

chƣa có việc làm, sinh

Tự xác định

Ngân sách Nhà
nƣớc + đóng góp

viên mới ra trƣờng
Hỗ trợ doanh nghiệp
nhận lao động mới
vào nghề


Doanh nghiệp ở địa Thoả thuận với Ngân sách Nhà
phƣơng, khu vực

doanh nghiệp

nƣớc

Thoả thuận với
Hỗ trợ thời gian học
nghề (thực tập sinh
tại doanh nghiệp)

Ngƣời gia nhập lực
lƣợng lao động

doanh

nghiệp, Ngân sách Nhà

hƣớng dẫn cho nƣớc

+

doanh

học sinh sinh nghiệp
viên

Ngƣời thất nghiệp,

Việc làm tạm thời
cho ngƣời tìm việc

mất sinh kế, hoặc

Ngân sách Nhà

chƣa có việc làm Tự xác định

nƣớc, các nhà tài

(sinh viên mới ra

trợ

trƣờng)
Ngƣời thất nghiệp,
Tín dụng đầu tƣ tự mất sinh kế, hoặc Tự xác định +
tạo việc làm

chƣa có việc làm thẩm định
(sinh viên mới ra

17

Ngân sách Nhà
nƣớc + cơ quan
tín dụng



×